You are on page 1of 69

TRƯỜNG CAO ĐẲNG VIỄN ĐÔNG

KHOA KINH TẾ
-----š›&š›-----

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG


HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH NHÀ BÈ

Sinh viên thực hiện: PHẠM THANH BÌNH


Lớp : 14KTC
Nghành Học : Kế Toán
Khoá Học : Khoá 14
Mã sinh viên : 2005020017
Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGÔ SỸ NAM

TP.HCM , ngày 04 tháng 05 năm 2023


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp em đã nhận được sự động viên và
giúp đỡ từ nhiều phía.

Đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giảng viên hướng
dẫn chuyên đề – ThS. Ngô Sỹ Nam, nhờ có sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy em mới
có thể hoàn thành được chuyên đề của mình.

Ngoài ra, em cũng mong muốn gửi lời cảm ơn đế các quý thầy, cô giảng viên
Trường Cao Đẳng Viễn Đông, đặc biệt là các Thầy, cô khoa Kế Toán đã nhiệt tình giảng
dạy, chỉ bảo, giúp cho chúng em có được nền tàng kiến thức vững chắc, những hành trang
đầu tiên phục vụ cho chúng em công việc và cuộc sống sau này.

Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn đến các cô/chú, anh/chị Phòng kế hoạch
kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Nhà Bè đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình em thực tập tại phòng và
cung cấp số liệu cho em để em hoàn thành được chuyên đề của mình một cách tốt nhất.

Lời cuối cùng chuyên đề tốt nghiệp của em còn nhiều thiết xót, em mong rằng thầy
cô có thể cho em thêm nhiều nhận xét, góp ý để em có thể nhìn tới các thiếu sót còn mắc
phải của bản thân.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Phạm Thanh Bình


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH NHÀ BÈ VÀ VỊ TRÍ THỰC
TẬP. 4
1.1 Tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- chi
nhánh Nhà Bè. 4
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Nhà Bè. 4
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh. 5
1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy. 8
1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn- chi nhánh Nhà Bè qua 3 năm (2018-2020). 8
1.2 Giới thiệu về phòng ban thực tập và mô tả vị trí thực tập 9
1.2.1 Giới thiệu về phòng kế hoạch kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam- chi nhánh Nhà Bè. 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH NHÀ
BÈ. 12
2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn- Chi nhánh Nhà Bè. 12
2.1.1. Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo nhóm nợ 12
2.1.2. Tình hình dư nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân 16
2.1.3. Tình hình nợ xấu từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. 17
2.1.4. Trích lập dự phòng rủi ro 20
2.1.5. Tình hình thu hồi nợ xấu 21
2.2. Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn- Chi nhánh Nhà
Bè. 22
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách
hàng cá nhân tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nhà Bè 23
2.2.2. Công tác thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng 25
2.2.3. Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng 26
2.2.4. Công tác trích lập dự phòng xử lý rủi ro. 31
2.2.5. Nhân lực 31
2.3. Đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn- Chi nhánh Nhà Bè 32
2.3.1 Những kết quả đạt được 32
2.3.2 Những hạn chế tồn tại 34
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 38
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH NHÀ BÈ. 43
3.1 Định hướng hoạt động và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân của NHNo& PTNT chi nhánh Nhà Bè. 43
3.1.1 Phương hướng hoạt động của Agribank chi nhánh Nhà Bè năm 2023 43
3.1.2 Quan điểm chỉ đạo của Agribank chi nhánh Nhà Bè về chính sách tín dụng
và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đến
năm 2024 44
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay cá nhân tại ngân hàng Agribank chi nhánh Nhà Bè 47
3.2.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức điều hành. 47
3.2.2. Hoàn thiện công tác thẩm định, xét duyệt cho vay và phân tích tín dụng 48
3.2.4 Tăng cường công tác thu thập thông tin, nâng cấp hệ thống thông tin tín
dụng 51
3.2.5 Tăng cường các biện pháp giải quyết nợ có vấn đề và nợ xấu. 52
3.2.6 Đo lường rủi ro tín dụng để xác định tổn thất 53
3.2.7 Giải pháp phân tán rủi ro 54
3.2.8 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ 55
3.3. Một số kiến nghị 57
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ 57
3.3.2 Kiến nghị với Ngân Hàng nhà nước 58
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
DANH MỤC VIẾT TẮT

HĐQT Hội đồng quản trị

NHNo Ngân hàng Nông nghiệp

CVKHCN Cho vay khách hàng cá nhân

NHNN Ngân hàng nhà nước

PGĐ Phó giám đốc

KHCN Khách hàng cá nhân

NHTM Ngân hàng thương mại

NQH Nợ quá hạn

CBTD Cán bộ tín dụng

KD Kinh doanh

KH Khách hàng

KHCN Khách hàng cá nhân

NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

DANH MỤC BẢNG BIỂU


SƠ ĐỒ 2. 2 QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO 23

BẢNG 1. 1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH 8

BẢNG 2. 2 TÌNH HÌNH DƯ NỢ CHO VAY KHCN THEO NHÓM NỢ CỦA


AGRIBANK NHÀ BÈ GIAI ĐOẠN 2018-2020. 12
BẢNG 2. 3 TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
AGRIBANK NHÀ BÈ GIAI ĐOẠN 2018-2020. 16
BẢNG 2. 4 TÌNH HÌNH NỢ XẤU TỪ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA AGRIBANK NHÀ BÈ GIAI ĐOẠN 2018-2020. 17
BẢNG 2. 5 TÌNH HÌNH TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA AGRIBANK NHÀ BÈ GIAI ĐOẠN
2018-2020. 20
BẢNG 2. 6 DOANH THU THU HỒI NỢ XẤU CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA AGRIBANK NHÀ BÈ GIAI ĐOẠN 2018-2020. 21
BẢNG 2. 7 HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 26
BẢNG 2. 8 HỆ THỐNG XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 29
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong hoạt động của Ngân hàng, hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chính
cũng chính là hoạt động sinh lời lớn nhất, chiếm trên 75% lợi nhuận của Ngân hàng, trong
đó không thể không kể đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Hoạt động này chịu
tác động của nhiều yếu tố khách quan nên khả năng kiểm soát thấp, rủi ro xảy ra là cao từ
đó gây ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng trong tương lai. Tổng
hợp báo cáo tài chính của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam cho thấy, bất chấp
những tác động tiêu cực từ đại dịch COVID-19, tỉ lệ nợ xấu tại nhiều Ngân hàng trong
năm nay giảm mạnh. Tuy nhiên, con số về nợ xấu hiện nay tại các Ngân hàng chưa phản
ánh hết thực tế, do khá nhiều món nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Thông tư
01/2020/TT-NHNN về bản chất đã là nợ xấu. Trong tương lai tỉ lệ nợ xấu có thể tăng trở
lại đặt ra cảnh báo “áp lực nợ xấu trong năm 2021 vẫn rất lớn.”

Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Chi nhánh huyện Nhà Bè đạt được nhiều kết quả
khả quan, tỉ lệ nợ xấu không quá lớn, tuy nhiên Chi nhánh cũng phải đối mặt với những
rủi ro tín dụng tiềm ẩn khó lường và đặc biệt là rủi ro đến từ việc cho vay khách
hàng cá nhân khi mà đối tượng khách hàng cá nhân vay vốn trên địa bàn luôn phải
đương đầu với nhiều khó khăn và thử thách. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và đề ra các
giải pháp nhằm khắc phục, xử lý những khoản rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
cá nhân cũ và hạn chế những khoản rủi ro mới phát sinh là vấn đề mang tính thời sự cấp
bách và cần thiết cả trên phương diện lý thuyết và thực tiễn. Chính vì lí do đó, qua thời
gian thực tập tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Nhà Bè, em đã lựa chọn đề tài
“Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Nhà Bè” để
nghiên cứu và viết báo cáo.
Ngoài mở đầu và kết luận, báo cáo được chia thành 03 chương:

Chương 1: Giới thiệu chung về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam- Chi nhánh Nhà Bè và vị trí thực tập.

Chương 2: Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh
Nhà Bè.

Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Nhà Bè

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT


TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH NHÀ BÈ VÀ VỊ TRÍ THỰC
TẬP.

1.1 Tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- chi
nhánh Nhà Bè.

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - chi nhánh Nhà Bè.

Ngân hàng Agribank- chi nhánh Nhà Bè được thành lập năm 1998 và là một Chi
nhánh trực thuộc của Agribank Tp HCM, có trụ sở tại Thị Trấn Nhà Bè, Huyện Nhà Bè.
Ngân hàng hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ, trực tiếp giao dich kinh doanh, hạch
toán kinh tế nội bộ, có quyền đề nghị cấp trên thành lập phòng giao dịch ở những nơi cần
thiết.

Tên ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi
nhánh huyện Nhà Bè, Tp HCM.

Tên viết tắt: AGRIBANK Nhà Bè.

Địa chỉ: 18 Huỳnh Tấn Phát, TT. Nhà Bè, Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

Nhận thức rõ trách nhiệm và vai trò của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới
đất nước, Agribank Nhà Bè đã không ngừng cố gắng, luôn kiên trì theo đường lối đổi mới
của Đảng và Nhà nước để trải qua những bước thăng trầm để tồn tại và phát triển. Sự có
mặt của Agribank Nhà Bè đã góp phần nâng cao đời sống nông thôn gặp nhiều khó khăn,
ngân hàng đã cung ứng vốn cho thị trấn và xã, có vai trò trong việc thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, là người bạn đồng hành đáng tin cậy của bà con nông dân nơi này.

Gần 45 năm hoạt động và phát triển, Agribank Nhà Bè đã nhanh chóng khai thác
nguồn vốn và đầu tư cho các thành phần kinh tế mà chủ yếu là nông nghiệp- nông thôn,
từng bước mở rộng kinh doanh đa năng, mở rộng các dịch vụ ngân hàng thông qua các
biện pháp đổi mới toàn diện về nghiệp vụ, đổi mới công tác điều hành, sắp xếp lại bộ máy
hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, thực hiện phương châm “đi để cho vay”
phục vụ cho nền kinh tế thị trường, năng động, nhạy bén với quan hệ cung- cầu, lấy hiệu
quả kinh tế làm mục tiêu kinh doanh.

Tính đến thời điểm 2023, với số lượng cán bộ công nhân viên là hơn 40 người. Đó
là cơ sở để cho chi nhánh đủ vươn sức tới những vùng sâu hơn trong địa bàn huyện Nhà
Bè. Với khẩu hiệu “vì một nông thôn ngày càng ấm no và hạnh phúc”, Agribank Nhà Bè
hiện đang phục vụ cho hàng vạn hộ nông dân và doanh nghiệp nhỏ trong huyện với thái
độ cởi mở, nhiệt tình, chu đáo, bám sát dân, giảm những chi phí phiền hà cho dân nên
được nhân dân tin tưởng.

Cho đến nay, Agribank Nhà Bè đã từng bước có được sự tin cậy tuyệt đối của
khách hàng bằng sự nỗ lực và không ngừng vươn lên của Chi nhánh. Ban lãnh đạo và tập
thể chi bộ Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và chi hội phụ nữ chữ luôn phối hợp chỉ đạo
nhằm tạo ra mối đoàn kết nhất trí, lao động có trách nghiệm và đạt hiệu quả cao. Kết quả
là trong nhiều năm qua, chi nhánh đạt danh hiệu chi bộ trong sạch vững mạnh. Bằng nỗ
lực của chính mình, Agribank Nhà Bè đã trở thành chi nhánh hoạt động kinh doanh có uy
tín và hiệu quả trên địa bàn, xếp loại cơ quan khá về mọi mặt.

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh.

1.1.2.1. Chức năng

Agibank chi nhánh huyện Nhà Bè là đơn vị có chức năng trực tiếp kinh doanh tiền
tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khách có liên quan vì mục
tiêu lợi nhuận phân cấp của Agribank Việt Nam. Ngoài ra, Chi nhánh còn thực hiện
nhiệm vụ tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của
Agribank Việt Nam cũng như thực hiện các chức năng khác của Agirbank Việt Nam giao.

1.1.2.2. Nhiệm vụ

- Thực hiện chức năng trên, Chi nhánh có các nhiệm vụ:

- Huy động vốn: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi trong nước và
nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác; các hình thức huy động khác theo quy định
của NHNN và của Agribank Việt Nam.

- Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống của các tổ chức cá nhân hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam;

- Kinh doanh ngoại hối khi được Agribank Việt Nam cho phép;

- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;

- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác;


- Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác theo quy định của
Agribank Việt Nam;

- Thực hiện dịch vụ cầm đồ theo quy định của Pháp luật và của Agribank Việt Nam;

- Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối
ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức và cá nhân trong nước
theo quy định của Agribank Việt Nam;

- Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng.

- Tư vấn cho khách hàng xây dựng dự án.

- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp
vụ trong phạm vi quản lý theo quy định của Agribank Việt Nam;

- Tổ chức phổ biến hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp vụ
và văn bản pháp luật của nhà nước, NHNN và của Agribank Việt Nam;

- Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế
hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Agribank Việt Nam;

- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị… phục vụ trực tiếp
cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh cũng như quảng bá thương hiệu của
Agribank Việt Nam;

- Chấp hánh đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột
xuất của Agribank Việt Nam;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Agribank Việt Nam giao.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy.

1.1.3.1 Sơ đồ tổ chức

Giám đốc

PGĐ Kinh doanh PGĐ Kế toán-


Kho quỹ

Phòng kế Phòng kế
Phòng tín Phòng tổng
hoạch kinh toán – ngân
dụng hợp
doanh quỹ

1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn- chi nhánh Nhà Bè qua 3 năm (2018-2020).

Bảng 1. 1 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
(Đơn vị: triệu đồng)

2019/2018 2020/2019
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu Tuyệt Tương Tuyệt Tương
2018 2019 2020
đối đối đối đối
Tổng doanh
185.420 192.572 212.443 7.152 3,86% 19.871 10,32%
thu
Tổng chi phí 174.254 180.469 196.242 6.215 3,57% 15.773 8,74%
Lợi nhuận
11.166 12.103 16.201 937 8,39% 4.098 33,86%
trước thuế
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank Nhà Bè)

Dựa vào bảng số liệu 1.1 có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể: Năm 2019 tổng thu nhập của chi nhánh đạt
192.572 triệu đồng , tăng 3,86% so với năm 2018. Lợi nhuận thu được đạt hơn 12 tỷ đồng
, tăng 8,39% so với năm 2018. Sang năm 2020, tổng thu nhập của chi nhánh là 212.443
triệu đồng, tăng 10,32% so với năm 2019. Sau khi trừ đi chi phí 196.242 triệu đồng , lợi
nhuận thu được của năm 2020 là hơn 16 tỷ đồng , tăng 33,86% so với năm 2020.Lợi
nhuận của Chi nhánh tăng đều qua các năm thể hiện sự thành công trong các chính sách
mà Chi nhánh đã đề ra, trong đó phải kể đến các chương trình khuyến khích đối với khách
hàng cá nhân, bởi lượng khách hàng cá nhân đến với chi nhánh đã tăng nhanh và mạnh
trong 3 năm trở lại đây.

1.2 Giới thiệu về phòng ban thực tập và mô tả vị trí thực tập

1.2.1 Giới thiệu về phòng kế hoạch kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam- chi nhánh Nhà Bè.

Phòng kế hoach kinh doanh là phòng ban được thành lập và có mặt từ những ngày
Agribank – Chi nhánh Nhà Bè được thành lập dưới tên “ Phòng Tín dụng” và được đổi
tên vào năm 2010 trở thành “ Phòng kế hoạch kinh doanh”. Tới thời điểm hiện tại với gần
45 năm hình thành và phát triển đi vào làm việc, phòng kế hoạch kinh doanh là một trong
những phòng ban có bề dày thành tích nhiều nhất của Agribank- Chi nhánh Nhà Bè khi
mà nhiều năm liền phòng luôn hoàn thành tốt và xuất sắc các nhiệm vụ và chỉ tiêu được
ban lãnh đạo chi nhánh đề ra với những kết quả kinh doanh vô cùng tốt. Cũng vì vậy mà
phòng mỗi năm đều nhận được nhiều giải thưởng, khen ngời từ ban lãnh đạo chi nhánh.

1.2.2 Giới thiệu về vị trí và công việc thực tại tập ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam- chi nhánh Nhà Bè.

Vị trí thực tập hiện tại của em tại phòng kế hoạch kinh doanh là vị trí tín dụng.
Hàng ngày sinh viên sẽ được ưu tiên dành thời gian nghiên cứu tài liệu của phòng cũng
như lịch sử hình thành của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và
các chi nhánh, các qui định của ngân hàng về qui trình nghiệp vụ, tìm hiểu các hợp đồng,
tờ trình thẩm định tín dụng, được hướng dẫn tra hồ sơ trên các cổng thông tin như CIC,
nghiên cứu các tài liệu tổng hợp về tình hình hoạt động của chi nhánh trong các năm, tự
thống kê và tổng hợp các số liệu mới nhất đến hết năm 2020. Nếu có thắc mắc về qui
trình nghiệp vụ hoặc có vấn đề không tìm được lời giải có thể hỏi các anh chị nhân viên
trong phòng.

Trong quá trình quan sát các anh, chị tại phòng kế hoạch kinh doanh làm việc từ đó
em đã tập dần tác phong, phong cách làm việc của các anh chị tại phòng. Công việc của
em bao gồm: tìm kiếm, mở rộng, cập nhật danh sách khách hàng; gọi điện chăm sóc
khách hàng mới và hiện có của Ngân hàng; Sắp xếp lịch hẹn gặp khách hàng để giới thiệu
và chào bán sản phẩm; tham gia trợ giúp các anh chị in các loại chứng từ, sắp xếp các kẹp
hồ sơ, lưu trữ các hồ sơ tín dụng, báo cáo tài chính, kiểm tra sự phù hợp giữa các doanh
nghiệp; kiểm tra định kì bảo dưỡng các máy POS của chi nhánh tại các địa điểm lắp đặt;
photo lưu trữ các loại tài liệu, scan tài liệu; được đi quan sát cách anh, chị, cô, chú thẩm
định tài sản một dự án thật từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, những cái nhìn bao
quát hơn về công việc thẩm định tài sản. Tất cả những công việc trên có thể nhìn từ bên
ngoài là rất nhỏ bé dễ dàng nhưng với các sinh viên thực tập nói chung và bản thân em
nói riêng đều là những trải nghiệm, những kinh nghiệm không thể quên khi lần đầu được
bước chân vào môi trường làm việc chuyên nghiệp tại Ngân Hàng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 cho ta thấy cái nhìn tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Nhà Bè. Thấy rõ về quá trình lịch sử cũng như quá trình
phát triển của chi nhánh nói chung và phòng kế hoạch kinh doanh nói riêng , những khó
khăn bất cập và thành quả mà chi nhánh đã gặp và đạt được suốt những năm tháng phát
triển từ ngày thành lập. Hiểu rõ hơn về nhiệm vụ cũng như chức năng, cơ cấu tổ chức bộ
máy và chức năng của các phòng ban Agribank Chi nhánh Nhà Bè. Tiếp đến, giới thiệu rõ
nét về công việc cũng như vị trí thực tập tại ngân hàng Agribank Nhà Bè.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH NHÀ
BÈ.

2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn- Chi nhánh Nhà Bè.

2.1.1. Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo nhóm nợ

Bảng 2. 1 Tình hình dư nợ cho vay KHCN theo nhóm nợ của Agribank NHÀ BÈ giai
đoạn 2018-2020.
Đơn vị tính: triệu đồng

Chênh lệch
2018 2019 2020
Chỉ 2019/2018 2020/2019
tiêu
Tỉ Tỉ Tỉ Tuyệt Tương Tuyệt Tương
Giá trị Giá trị Giá trị
trọng trọng trọng đối đối đối đối

Tổng 280.69 100% 321.35 100% 349.69 100% 40.65 14,48 28.34 8,82%
dư nợ
KHC
8 1 8 3 % 7
N

Nợ
259.06 92,29 287.35 89,42 313.16 89,55 28.28 10,92 25.81
nhóm 8,98%
9 % 7 % 9 % 8 % 2
1

Nợ
10.30 53,21
nhóm 19.357 6,90% 29.657 9,23% 32.105 9,18% 2.448 8,25%
0 %
2

Nợ
95,19
nhóm 1.290 0,46% 2.518 0,78% 2.618 0,75% 1.228 100 3,97%
%
3

Nợ
90,93
nhóm 7.50 0,27% 1.432 0,45% 1.535 0,44% 682 103 7,19%
%
4

Nợ
66,81 (29,97%
nhóm 2.32 0,08% 387 0,12% 271 0,08% 155 (116)
% )
5

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank Nhà Bè)


- Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

Qua bảng số liệu 2.1, cho ta thấy nợ nhóm 1 chiếm tỉ lệ cao nhất trong các nhóm
nợ điều này cho thấy Chi nhánh đang kiểm soát các khoản nợ khá ổn. Năm 2018, số nợ
nhóm 1 là 259.069 triệu đồng chiếm 92,29% tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân. Đến
năm 2019, nợ nhóm 1chiếm 89,42% trên tổng dư nợ CVKHCN, tăng thêm 28.288 triệu
đồng so với năm 2018. Sang năm 2020, con số này là 313.169 triệu đồng chiếm 89,55%.
Để duy trì tỷ lệ nợ nhóm 1 cao như thế (hơn 89% trên tổng dư nợ CVKHCN) chủ yếu là
do Chi nhánh đã có những biện pháp để quản lý khoản vay của khách hàng, Đồng thời số
khách hàng đến xin vay kinh doanh của Chi nhánh chủ yếu là khách quen, đã tạo dựng
được uy tín tại Agribank nên có khả năng trả nợ ổn định.

- Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

Nợ nhóm 2 chiếm tỉ trọng cao thứ hai trên tổng dư nợ CVKHCN và đã có sự gia
tăng trong gia đoạn 2018-2020. Trong năm 2019, nợ nhóm 2 tăng 53,21% so với năm
2018, đạt 29.657 triệu đồng, tỉ trọng chiếm 9,23% trong khi năm 2018 con số này là
6,90%. Có thể thấy tốc độ tăng trưởng năm 2019 tăng khá nhanh với 53,21%. Trong khi
đó nợ nhóm 1 lại tăng thấp hơn nhiều chỉ 10,92%. Điều này cho thấy tình hình nợ quá hạn
trong năm 2019 có dấu hiệu rủi ro. Sang năm 2020, do nhận thấy tình hình nợ nhóm 2
tăng nhanh, Chi nhánh đã tiến hành thắt chặt khoản nợ, chính sách cho vay chặt chẽ hơn,
quy trình và công tác thẩm định cũng yêu cầu cao hơn nên các khoản vay được nâng cao
chất lượng. Chi nhánh cũng tiến hành kiểm soát sát xao việc thu hồi nợ, kiểm tra kĩ khách
hàng trước khi quyết định cho vay hơn dẫn đến trong năm này, cả tỉ trọng lẫn tốc độ tăng
trưởng của nợ nhóm 2 đều có xu hướng giảm. Tốc độ trăng trưởng năm 2020 là 8,25% so
với năm 2019, đạt 32.105 triệu đồng, tỉ trọng giảm xuống còn 9,18%.

- Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

Từ năm 2018 sang 2019, tốc độ gia tăng khoản nợ nhóm 3 tăng nhanh ở mức
95,19% và số nợ nhóm 3 trong năm 2019 là 2.518 triệu đồng trong khi năm 2018 là 1.290
triệu đồng. Sang năm 2020 tốc độ tăng trưởng giảm mạnh xuống còn 8,25% so với năm
2019 và dừng ở mức 2.618 triệu đồng. Nguyên nhân biến động là do vào giai đoạn 2018-
2019, cụ thể là một số hộ gia đình kinh doanh hồ tiêu chao đảo trước đợt giảm giá cực
mạnh từ trên 200.000 đồng nay ở mức quanh 50.000 đồng mỗi ki lô gam. Dẫn đến một số
bộ phận người dân rơi vào tình trạng phá sản hay giảm khả năng chi trả nợ cho ngân hàng.
Bên cạnh giá hồ tiêu giảm giá cà phê xuất khẩu bình quân 7 tháng đầu năm 2019 chỉ đạt
1.708 USD/tấn, giảm 11,2% so với cùng kỳ năm 2018. Làm cho các cá nhân vay để kinh
doanh cà phê cũng thất bại nặng.
Sang đến năm 2020, Chi nhánh đã dần kiểm soát được nợ nhóm này. Các biện
pháp kiên quyết, giám sát khách hàng để tiền hành thu hồi nợ được Chi nhánh đưa ra và
thực hiện nghiêm túc. Điều này đã giúp nợ nhóm 3 giảm đáng kể trong năm 2020.

- Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy nợ nhóm 4 năm 2018 là 750 triệu đồng, đến năm 2019
đạt 1.432 triệu đồng với tốc độ tăng 90,93% so với 2018. Bước sang năm 2020, nợ nhóm
4 đạt 1.535 triệu đồng với tốc độ tăng giảm mạnh chỉ còn 3,97% so với năm 2019. Trong
năm này, nợ nhóm 4 giảm mạnh về mặt tốc độ tăng trưởng và giảm nhẹ tỉ trọng nợ nhóm
4 trên tổng dư nợ CVKHCN cho thấy đây là tín hiệu tốt của Chi nhánh. Năm 2018, tỉ
trọng nợ nhóm này chiếm 0,27%, năm 2019 chiếm 0,45% và năm 2020 chiếm 0,44%.
Khách hàng thuộc nhóm này chủ yếu là kinh doanh hồ tiêu, cà phê thua lỗ. Bên cạnh đó,
tình hình không khả quan của giá hồ tiêu trong giai đoạn 2018-2019 đã làm gia tăng các
khoản nợ nghi ngờ. Đến năm 2020, tình hình đã được Chi nhánh cải thiện về tốc độ tăng,
tỉ trọng nợ nhóm 4 đã giảm dù chưa nhiều.

- Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

Tình hình dư nợ nhóm 5 có xu hướng không ổn định. Dư nợ nhóm 5 năm 2018 là


232 triệu đồng, đến năm 2019 thì dư nợ nhóm 5 tăng thêm 66,81% và đạt 387 triệu đồng.
Đến năm 2020, dư nợ nhóm này giảm còn 271 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng giảm hẳn
29.97% so với năm 2019. Có thể thấy dư nợ nhóm 5 không ổn định.

Trong năm 2019, dư nợ nhóm này tăng khá cao và giảm mạnh trong năm 2020.
Trong năm này, việc một số cán bộ tín dụng của ngân hàng đã cho khách hàng vay mà
không tiến hành thẩm định, kiểm tra kĩ thông tin dẫn tới món vay đó trở thành nợ xấu.
Công tác kiểm tra sau vay cũng chưa được thực hiện chuẩn dẫn đến nợ xấu gia tăng
nhanh. Tuy vậy sang năm 2020, Chi nhánh đã có những điều chỉnh kịp thời trong chính
sách của mình để quản lý nợ xấu hiệu quả hơn, tiến hành thanh tra hồ sơ vay vốn cũng
như tăng cường các biện pháp thu hồi khoản nợ. Nhờ những nỗ lực chung của cả Chi
nhanh nên các nhóm nợ quá hạn và nợ xấu đã bước đầu được kiểm soát.
 Nhìn chung, trong giai đoạn 2018-2020 tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
giữa các nhóm của Chi nhánh có nhiều biến động đặc biệt là trong năm 2019. Trong
năm 2019, tổng dư nợ quá hạn và nợ xấu đặc biệt tăng cao mà chủ yếu là nợ nhóm 2.
Nguyên nhân chính là do Chi nhánh chưa hoàn thiện hệ thông kiểm soát các khoản nợ
CVKHCN. Đến năm 2020, bằng sự nỗ lực, đoàn kết của tập thể Chi nhánh, về cơ bản
đã kiểm soát được tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu.

2.1.2. Tình hình dư nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân

Bảng 2. 2 Tình hình nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân của Agribank Nhà Bè giai
đoạn 2018-2020.
Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Năm Năm 2019/2018 2020/2019


Chỉ tiêu
2018 2019 2020 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối

Tổng dư nợ
280.698 321.351 349.698 40.653 14,48% 28.347 8,82%
CVKHCN

Dư nợ quá
hạn 21.629 33.994 36.529 12.365 57,17% 2.535 7,46%
CVKHCN

Tỷ lệ nợ quá
hạn 7,71% 10,58% 10,45% 2,87% (0,13%)
CVKHCN

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank Nhà Bè)

Từ bảng số liệu 2.2, tình hình dư nợ quá hạn từ hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân năm 2018 là 21.629 triệu đồng, năm 2019 tăng lên là 33.994 triệu đồng tăng 57,17%
so với năm 2018. Đến năm 2020 dư nợ quá hạn của chi nhánh là 36.529 triệu đồng, tốc độ
tăng trưởng giảm còn 7,46% so với năm 2019. Có thể thấy tốc độ tăng trưởng quá hạn
CVKHCN năm 2012 là cao nhất. Trong năm này, Chi nhánh gặp khó khăn trong việc tìm
dâu ra cho nguồn dẫn vốn tới các cán bộ tín dụng bị áp doanh sô nên làm hồ sơ chỉ quan
tâm đến số lượng mà chưa chú ý đến chất lượng khoản vay. Bên cạnh đó việc giá tiêu rớt
thảm hại cũng làm cho nhiều cá nhân kinh doanh chao đảo không làm chủ được thu nhập
qua đó mất khả năng trả nợ..

- Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân.

Tỷ lệ nợ quá hạn CVKHCN là những khoản vay khi đến hạn mà khách không trả
được hoặc trả không đủ số tiền trong hợp đồng và không được ngân hàng gia hạn. Qua
bảng 2.2, tỉ lệ nợ quá hạn năm 2018-2020 không ổn định. Tỉ lệ nợ quá hạn của chi nhánh
năm 2018 là 7,71% tức là cứ 100 đồng cho vay khách hàng cá nhân thì có 7,71 là nợ quá
hạn. Năm 2019, cứ 100 đồng cho vay thì 10,58 đồng là nợ quá hạn, tỉ lệ nợ quá hạn năm
2019 đã tăng thêm 2,92% so với năm 2018. Năm 2020, tỉ lệ nợ quá hạn đã giảm xuống
10,45%. Tức à trong năm 2020 với, 100 đồng cho vay khách hàng cá nhân thì sẽ có 10,45
đồng là nợ quá hạn và hệ số này đã giảm 0,13% so với tỉ lệ nợ quá hạn năm 2019. Từ năm
2018-2019, tình trạng chất lượng cho vay của chi nhánh có dấu hiệu xấu, bên cạnh đó
năm 2018- 2019 cũng là năm kinh tế không ổn định khi giá tiêu rớt bại thảm hại, giá cà
phê chì chạc, công việc làm ăn kinh doanh của người dân đi xuống dẫn đến việc trả nợ
đóng lãi của người đi vay khó khăn.

2.1.3. Tình hình nợ xấu từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
Bảng 2. 3 Tình hình nợ xấu từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Agribank Nhà
Bè giai đoạn 2018-2020.
Đơn vị tính: Triệu đồng

2019/2018 2020/2019
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu Tuyệt Tương Tuyệt Tương
2018 2019 2020
đối đối đối đối

Tổng dư nợ 321.35
280.698 349.698 40.653 14,48% 28.347 8,82%
CVKHCN 1

Dư nợ xấu
2.272 4.337 4.424 2.065 90,89% 87 2,01%
CVKHCN

Tỷ lệ nợ xấu
0,81% 1,35% 1,27% 0,54% (0,08%)
CVKHCN

Tỷ lệ nợ xấu
CVKHCN trên 10,50% 12,76% 12,11% 2,26% (0,65%)
NQH CVKHCN

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank Nhà Bè)


- Dư nợ xấu.

Nợ xấu là dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, những khoản nợ này , ngân hàng sẽ phải
trích lập dự phòng rủi ro lần lượt là 20%, 50% và 100%. Rõ ràng hệ số này cao là điều
hoàn toàn không tốt cho ngân hàng. Theo bảng 2.3 tình hình dư nợ xấu năm 2018 của Chi
nhánh là 2.272 triệu đồng; Sang năm 2019, dư nợ xấu lên tới 4.337 triệu đồng tăng nhanh
90,89% so với dư nợ xấu năm 2018. Đến năm 2020, tình hình dư nợ xấu trong năm này

22
chững lại, tốc độ tăng so với năm 2019 chỉ còn 2,01% tương ứng với 4.424 triệu đồng.
Tương tư như diễn biến tình hình nợ quá hạn, dư nợ xấu của Chi nhánh không ổn định. Sự
tăng lên đột biến trong năm 2019 có lý do tương tự với nợ quá hạn. Chi nhánh chưa thể
kịp thời xử lí nên khoản nợ này tăng cao bất thường. Đến năm 2020, Chi nhánh đã nhận
được sự nguy hiểm đến hoạt động ngân hàng thường mại khi mức nợ xấu gia tăng nhanh
chóng vậy nên đã đưa ra các phương án điều chỉnh cho công tác quản lý nợ xấu, hối thúc
cán bộ tín dụng thu hồi nợ xấu độc lập để đôn đốc công tác thu hồi nợ động đồng thời
tăng cường kiểm tra trước, trong và sau cho vay để giảm thiều nguy cơ nợ xấu xuất hiện.

- Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu cho viết rằng trong 100 tổng dư nợ CVKHCN có bao nhiêu đồng là
nợ xấu CVKHCN vì vậy tỉ lệ này phản ánh rõ nét tình hình rủi ro, mức độ hoạt động cho
vay của ngân hàng. Tỉ lệ này còn đo lường chất lượng nghiệp vụ cho vay của Chi nhánh.
Qua bảng 2.3 thấy được, tỉ lệ nợ xấu của năm 2018 là 0,81% cho thấy cứ 100 đồng cho
vay thì 0,87 đồng nợ xấu. Tỉ lệ nợ xấu năm 2019 của Chi nhánh có ý nghĩa cứ 100 đồng
cho vay có 1,35 đồng nợ xấu; tỉ lệ này trong năm 2019 đã tăng 0,54% so với năm 2018.
Sang năm 2020, tỉ lệ nợ xấu đạt 1,27% có nghĩa cứ 100 đồng cho vay sẽ có 1,27 đồng là
nợ xấu; và tỉ lệ này đã giảm 0,08% so với mức tăng năm 2019. Mặc dù hệ số nợ xấu của
Chi nhánh tăng qua các năm nhưng đều ở dưới mức 3% theo quy định của Ngân Hàng
Nhà Nước.

- Tỉ lệ nợ xấu trên NQH CVKHCN

Từ bảng 2.3, tỉ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn CVKHCN của Chi nhánh năm 2018 là
10,50% nghĩa là trong 100 đồng nợ quá hạn CVKHCN có 10,5 đồng nợ xấu. Sang đến
năm 2019, con số này là 12,76 % tương ứng với 12,76 đồng nợ xấu trong 100 đồng nợ
quá hạn CVKHCN. Tiếp đến năm 2020 tỉ lệ này giảm nhẹ 0,65% so với năm 2019 và
xuống còn 12,11%. Tuy răng giai đoạn 2018-2020 có sự gia tăng về mức nợ xấu nhưng

23
vẫn ở mức tăng chậm và thấp. Có thể thấy Chi nhánh đã hạn chế được nợ xấu từ hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân khá ổn khi nó chỉ chiếm một phấn khá nhỏ trên tổng nợ
quá hạn.

2.1.4. Trích lập dự phòng rủi ro

Bảng 2. 4 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của Agribank Nhà Bè giai đoạn 2018-2020.
Đơn vị tính: Triệu đồng

2019/2018 2020/2019
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu Tuyệt Tương Tuyệt Tương
2018 2019 2020
đối đối đối đối

14,46
Dự phòng chung 2.103 2.407 2.621 304 214 8,89%
%

68,52
Dự phòng cụ thể 1.833 3.089 3.167 1.256 78 2,53%
%

39,66
Tổng 3.936 5.497 5.788 1.561 291 5,29%
%

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank Nhà Bè)

Công tác trích lập dự phòng rủi ro là vô cùng quan trọng vì nó có tác dụng tài trợ
cho khoản vay, đảm bảo an toàn rủi ro cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng không
thực hiện nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng cho vay.

Theo bảng 2.4, tổng trích lập dự phòng của năm 2018 đạt 3.936 triệu đồng. Chỉ
tiêu này sang năm 2019 là 5.497 triệu đồng, tăng thêm 39,66% so với 2018. Đến năm

24
2020, chỉ tiêu này tăng nhẹ đạt 5.788 triệu đồng, và tỉ lệ tăng là 5,29% so với năm 2019.
Có thể thấy tổng mức trích lập dự phòng qua các năm đều tăng nhưng tỉ lệ không ổn định,
cụ thể năm 2019 tăng khá nhanh trong khi năm 2020 tăng không đáng kể. Lý do là năm
2018-2019, cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng nhằm thu hút thêm khách hàng tìm lối
thoát cho nguồn vốn bị bế tắc vậy nên các khoản cho vay khách hàng cá nhân có thủ tục
khá là dễ dàng và đơn giản. Các CBTD của Chi nhánh đồng thời thì bị ép chỉ tiêu doanh
số nên làm việc không thận trọng và xem xét kĩ các khoản vay. Dẫn đến số tiền để trích
lập cũng tăng theo nhằm hạn chế rủi ro từ những khoản vay này và đảm bảo an toàn cho
hoạt động của ngân hàng. Cụ thể là số dự phòng rủi ro của tất cả nhóm nợ đều tăng tương
đối cao so với năm 2020.

2.1.5. Tình hình thu hồi nợ xấu

Bảng 2. 5 Doanh thu thu hồi nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân của Agribank Nhà Bè
giai đoạn 2018-2020.

Đơn vị tính: Triệu đồng

2019/2018 2020/2019
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu Tuyệt Tương Tuyệt Tương
2018 2019 2020
đối đối đối đối

Doanh số thu
70.80 5280
nợ CVKHCN 161.817 232.623 285.432 43.76% 22.70%
6 9
trong kỳ

Doanh số thu 1.770 2.408 3.220 638 36.05% 812 33.72%


hồi nợ
CVKHCN đã
25
xử lý

Tỉ lệ doanh số
thu hồi nợ đã 1.1% 1.04% 1.13% (0.06%) 0.09%
xử lý

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank Nhà Bè)

Từ bảng 2.5, có thể thấy doanh số thu hồi nợ CVKHCN đã xử lý tăng đều qua các
năm. Năm 2018, doanh số nợ đã xử lý là 1.770 triệu đồng. Đến năm 2019, con sô này
tăng 36,05% so với năm 2018, đạt 2.408 triệu đồng. Sang đến năm 2020, doanh số thu nợ
đã xử lý đạt 3.220, tăng 712 triệu đồng tương ứng với 33,72% so với năm 2019. Nhìn
cung, tốc độ tăng trưởng của nhóm này ở mức trung bình, gia tăng qua các năm. Với mục
tiêu hạn chế rủi ro cho ngân hàng một cách tối đa, Chi nhánh đã sử dụng nhiều biện pháp
thu hồi nợ xấu này. Sau khi thực hiện trích lập dự phòng cho nhóm nợ này, Chi nhánh đã
cố gắng sử dụng nhiều biện pháp để khách hàng có thể thanh toán lại cho ngân hàng như
đảo nợ, gia hạn thêm thời gian vay hoặc nhận thêm tài sản đảm bảo.

Tỉ lệ doanh số thu hồi nợ CVKHCN đã xử lý trên tổng doanh số thu nợ CVKHCN


có mức tăng trưởng rất chậm và không đáng kể. Năm 2018, tỉ lệ này chiếm 1,1%; năm
2019 tỉ lệ này là 1,04% và đạt 1,13% trong năm 2020. Điều này nghĩa là cứ 100 đồng thu
nợ CVKHCN thì có 1,1 đồng thu được tử khoản vay đã xử lý trong năm 2018, có 1,04
đồng trong năm 2019 và con số này đạt 1,13 đồng ở năm 2020. Mặc dù tỉ lệ thu hồi nợ
CVKHCN đã xử lý chưa cao nhưng Chi nhánh vẫn giữ được mức ổn định. Tuy không bị
sụt giảm nhưng Chi nhánh vẫn cần cố gắng hơn để nâng cao tỉ lệ này, hạn chế hết mức có
thể những rủi ro từ CVKHCN đối với ngân hàng.

26
2.2. Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn- Chi nhánh Nhà
Bè.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nhà Bè là thành viên
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, do vậy mọi hoạt động
liên quan đến hạn chế rủi ro tín dụng cũng được áp dụng theo những quy định chung của
toàn hệ thống.

2.2.1. Quy trình nghiệp vụ tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nhà Bè

Sơ đồ 2. 1 Quy trình cấp tín dụng và hạn chế rủi ro

27
- Chính sách tín dụng
- Lập kế hoạch: chiến lược, kinh doanh, hoạt động
- Tiêu chí chấp nhận rủi ro (Phân loại khách hàng)
Xác định thị trường và thị trường mục tiêu

Đề xuất tín dụng

Nguồn gốc Đánh giá Đàm phán Phê duyệt

- Tự tìm kiếm, - Mục đích - Kỳ hạn


phát hiện
- Hoạt động KD - Thanh toán - Cán bộ tín dụng
- KH tự tìm đến
- Ban lãnh đạo - Các điều kiện - Giám đốc/ PGĐ
- Người khác
giới thiệu - Số liệu - Bảo đảm tiền vay
- Khác…

Lập hồ sơ giải ngân

Lập hồ sơ Giải ngân

- Dự thảo hợp đồng - Giải ngân


- Xem xét lại hồ sơ - Hồ sơ cần thiết
Thanh toán
- Kiểm tra TSĐB
- Lãi
- Miễn giảm
Trả nợ đúng hạn - Gốc

Quản lý danh mục


Dấu hiệu bất thường
Tổn thất

Quản lý tín dụng


Xử lý - Không trả nợ gốc
- Các con số - Không trả nợ lãi
- Nhận biết sớm
- Các điều khoản
- Chính sách, xử lý
- TSĐB
28 hoạch
- Quản lý kế
- Các khoản thanh
khoản - Dấu hiệu cảnh báo

- Đánh giá tín dụng - Cố gắng thu hồi nợ


- Biện pháp pháp lý
- Tái cơ cấu
Theo quy trình cấp tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng hiện tại, NHNo&PTNT Việt
Nam ra những chính sách tín dụng, lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh của toàn ngành,
tiêu chí chấp nhận rủi ro, đồng thời xác định thị trường mục tiêu. Theo đó NHNo&PTNT
Việt Nam đã ban hành Quy chế 225/QĐ-HĐTV-TD ngày 09/4/2019 của Hội dồng thành
viên Agribank về việc ban hành Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống,
Quyết định 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2014 ban hành hướng dẫn sử dụng, vận
hành chấm điểm khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Đây là những văn
bản mà tất cả các Chi nhánh trong hệ thống nói chung và Chi nhánh Nhà Bè nói riêng
phải thực hiện theo mà không có văn bản hướng dẫn riêng của Chi nhánh.

Mặc dù Quy trình cấp tín dụng và hạn chế rủi ro hiện tại là tương đối đầy đủ và chi
tiết, nhưng vô hình chung nó lại tạo thành rào cản đối với các khách hàng cá nhân khi đến
với chi nhánh để thực hiện vay vốn.

2.2.2. Công tác thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng

Tại NHNo&PTNT Việt Nam, Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro là nơi tập
trung xử lý và cung cấp các thông tin về khách hàng cá nhân của toàn hệ thống. Hiện nay
kho dữ liệu quản lý hồ sơ khách hàng do Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro quản lý.
Đây là tư liệu rất quan trọng phục vụ trực tiếp yêu cầu hoạt động kinh doanh trong nội bộ
NHNo&PTNT Việt Nam và cung cấp thông tin khách hàng kịp thời đối với Trung tâm
thông tin tín dụng, góp phần trong công tác quản lý kinh doanh và quyết định tín dụng.
Tại Chi nhánh Nhà Bè đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với Trung tâm thông tin thông
tin tín dụng từ đầu năm 2008, theo đó Chi nhánh cho phép một số cán bộ tín dụng có
quyền trực tiếp để truy cập vào hệ thống thông tin tín dụng, kiểm tra thông tin liên quan
đến khách hàng cá nhân, việc phản hồi trả lời tin của Trung tâm thông tin tín dụng rất kịp
thời góp phần cho công tác thẩm định, đảm bảo hiệu quả trước khi quyết định cấp tín
dụng, mặc dù thông tin từ trung tâm tín dụng rất sơ sài, không được cập nhật thường

29
xuyên. Công tác phòng ngừa rủi ro tại Chi nhánh Nhà Bè chủ yếu dựa từ nguồn thông
tin từ trung tâm thông tin tín dụng. Tuy nhiên đến nay Chi nhánh chỉ cấp cho một số cán
bộ tín dụng được phép truy cập vào hệ thống vì phí dịch vụ tương đối cao. Các thông tin
tài chính của khách hàng cá nhân đều chủ yếu dựa vào trình độ của cán bộ tín dụng xuống
kiểm tra tại đơn vị và một phần dựa trên kê khai của chính khách hàng cá nhân đến vay
vốn.

2.2.3. Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng

Hiện nay, việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng đang thực hiện theo Quyết định
1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2014 tổng giám đốc ban hành hướng dẫn sử dụng,
vận hành chấm điểm khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Theo đó, việc
chấm điểm dựa trên một số chỉ tiêu chính như: thu nhập trung bình hàng năm của khách
hàng cá nhân, khả năng thanh toán ngắn hạn, tỷ lệ nợ xấu tại NHNo và mức độ vi phạm
pháp luật của cá nhân khách hàng. Hệ thống chấm điểm đối với khách hàng cá nhân cũng
đơn giản hơn, các chỉ tiêu tập trung quanh độ tuổi, tình trạng hôn nhân, tình trạng nhà ở,
nơi công tác, nghề nghiệp, mức độ vi phạm pháp luật của khách hàng. Tương ứng với mỗi
chỉ tiêu, khách hàng sẽ được xếp hạng một mức (A, B, hoặc C). Tổng hợp tất cả các chỉ
tiêu sẽ đưa ra kết quả xếp hạng cuối cùng của từng khách hàng, từ đó từng khách hàng sẽ
được hưởng một chính sách chế độ riêng tương ứng.

Hệ thống chấm điểm và xếp hạng được thể hiện cụ thể ở bảng dưới đây:

Bảng 2. 6 Hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân

Điểm ban đầu


Chỉ tiêu Trọng số
100 75 50 25 0

STT Phần I: Thông tin cá nhân

30
>60 và
1 Tuổi 36-55 26-35 56-60 20-25 10%
<20

Dưới
Trình độ Trên đại Cao Trung
2 Đại học trung 10%
học vấn học đẳng học
học

Tiền án
3 Không Có 10%
tiền sự

Tình
Chủ sở Nhà Với gia
4 trạng cư Thuê Khác 10%
hữu chung đình
trú

Số
<3 >5
5 người ăn 3 người 4 người 5 người 10%
người người
theo

Sống
Cơ cấu Hạt Sống với cùng với
6 Khác 10%
gia đình nhân cha mẹ gia đình
khác

Bảo
>100 50-100 30-50 <30
7 hiểm 10%
triệu triệu triệu triệu
nhân thọ

8 Vị trí Quản lý, Chuyên Lao Lao Thất 10%


công điều môn động có động nghiệp

31
việc
hành đào tạo thời vụ
hiện tại

Thời
9 gian làm >7 năm 5-7 năm 3-5 năm <3 năm <1 năm 10%
việc

Rủi ro
Trung
10 nghê Thấp Cao 10%
bình
nghiệp

Phần II: quan hệ với ngân hàng

Thu
nhập
ròng ổn >10 5-10
1 3-5 triệu 1-3 triệu <1 triệu 30%
định triệu triệu
hàng
tháng

Tỷ lệ số
tiền phải
2 <30% 30-45% 45-60% 60-75% >75% 30%
trả/ thu
nhập

3 Tình Luôn Đã từng Đã có nợ Đã có Hiện 25%


hình trả đúng bị gia quá han/ nợ quá đang có
nợ gốc hạn nợ, Khách hạn, khả nợ quá
và lãi nhưng hàng năng trả
32
nợ
đã trả đủ mới không hạn
ổn định

Chỉ sử
Tiền gửi
Các dịch dụng
và các Không
4 vụ sử dịch vụ 15%
dịch vụ sử dụng
dụng thanh
khác
toán

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank Nhà Bè)

Từ hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân đó, chi nhánh xếp hạng khách hàng
theo các cấp bậc như sau:

Bảng 2. 7 Hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân

Điểm Xếp hạng Đánh giá xếp hạng

95-100 AAA

90-94 AA Rủi ro thấp

85-89 A

80-84 BBB

70-79 BB Rủi ro trung bình

60-69 B

50-59 CCC Rủi ro cao

33
40-49 CC

30-39 C

<30 D

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank Nhà Bè)

Bên cạnh đó, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã xây
dựng xong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, nhằm thiết lập một quy trình đánh giá khả
năng tài chính, năng lực hoạt động của khách hàng và phân loại khách hàng thành các
nhóm khách hàng có độ rủi ro khác nhau từ đó có chính sách tín dụng cụ thể đối với mỗi
nhóm khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chi tiết hơn việc phân loại khách
hàng theo Quyết định 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2014 và phân thành các chỉ
tiêu định lượng và định tính nên việc đánh giá xếp hạng khách hàng được chính xác hơn,
đồng thời còn góp phần hỗ trợ hiệu quả công tác phân loại nợ tự động tại NHNo&PTNT
Việt Nam nói chung và tại Chi nhánh Nhà Bè nói riêng. Theo sự chỉ đạo của
NHNo&PTNT Việt Nam, định kỳ hàng quý Chi nhánh Nhà Bè tiến hành xếp hạng khách
hàng theo chương trình Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, nhằm kiểm tra phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro của chi nhánh, kiểm tra các chức năng mới của hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ, từ đó NHNo&PTNT Việt Nam có cơ sở để triển khai trong toàn hệ
thống.

2.2.4. Công tác trích lập dự phòng xử lý rủi ro.

Thực hiện thông tư 39/2013/TT-NHNN về khoản dự phòng rủi ro của ngân hàng
nhà nước và quyết định số 450/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/5/2014 của Hội đồng thành
viên chỉ đạo các chi nhánh, Chi nhánh Nhà Bè đã chủ động trong việc trích lập dự phòng
và xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, đồng thời xây dựng kế hoạch
và đề ra các biện pháp tích cực, triệt để trong thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
34
Theo quyết định, việc trích lập dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng chung và dự phòng cụ
thể. Dự phòng chung được trích 0,75%/tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Đối với việc
trích lập dự phòng cụ thể, dư nợ được phân loại thành 5 nhóm nợ có độ rủi ro từ thấp đến
cao bao gồm: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ nghi ngờ, nợ dưới tiêu chuẩn và nợ có
khả năng mất vốn, tương ứng với 5 nhóm nợ là tỷ lệ trích rủi ro cụ thể: 0%, 5%, 20%,
50%, 100%. Hệ thống quản lý phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo
phương pháp tự động cũng đã triển khai thành công. Sự triển khai thành công phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro tự động đã góp phần cho Ban lãnh đạo chi nhánh có những
quyết định phù hợp trong công tác hạn chế rủi ro cho vay khách hàng cá nhân. Định kỳ
hàng quý, Chi nhánh tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định,
bên cạnh đó hàng tháng Chi nhánh tiến hành kiểm tra nhóm nợ của khách hàng trên hệ
thống sao cho phù hợp với hồ sơ gốc, đảm bảo việc phân loại nợ và trích lập dự phòng tự
động được chính xác.

2.2.5. Nhân lực

Tại chi nhánh, nhân lực cho hạn chế rủi ro tín dụng chính là các cán bộ tín dụng,
hiện tại ở Chi nhánh chưa phân biệt cán bộ phê duyệt cho vay và cán bộ hạn chế rủi ro.
Các cán bộ tín dụng chỉ được đào tạo về hạn chế rủi ro khi NHNo&PTNT Việt Nam tổ
chức, tại Chi nhánh chưa tổ chức được lớp hạn chế rủi ro cho các cán bộ tín dụng, vì vậy
nhân lực hạn chế rủi ro tại chi nhánh chưa thực sự được quan tâm, hầu hết là tự học và
chờ các lớp học của NHNo&PTNT Việt Nam. Đặc biệt trong những năm gần đây chi
nhánh đang thực hiện những chương trình nhằm hướng tới nhóm khách hàng cá nhân,
nhưng chi nhánh lại chưa có một bộ phận riêng biệt để xử lý các vấn đề liên quan đến
nhóm khách hàng này mà vẫn sử dụng cán bộ nhân viên chung của phòng tín dụng, điều
này đôi khi gây ra quá tải đổi với nhân viên khi xử lý và làm cá nhân các khách hàng cảm
thấy rất phiền lòng vì phải chờ đợi.

35
2.3. Đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn- Chi nhánh Nhà Bè

2.3.1 Những kết quả đạt được

Chi nhánh NHNo&PTNT Nhà Bè với tuổi đời hoạt động khá dài so với các chi
nhánh khác trên địa bàn nên Chi nhánh có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động trên thị
trường cũng như có mối quan hệ truyền thống với khách hàng cá nhân. Nhìn chung hoạt
động của chi nhánh là khá tốt và góp phần không nhỏ vào sự lớn mạnh của hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam. Dư nợ tín dụng tăng trưởng ổn định, tỷ lệ nợ xấu dưới mức quy
định, thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng
thu nhập của Chi nhánh. Tuy nhiên, tăng trưởng cho vay tại Chi nhánh Nhà Bè không đi
đôi với sự buông lỏng về hạn chế rủi ro tín dụng. Cùng với những kết quả đạt được trong
công tác hạn chế rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam, có thể khái quát những kết
quả đạt được trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Nhà Bè như sau:

Một là, các cơ chế chính sách tín dụng đối với khách hàng cá nhân đã được Chi nhánh
Nhà Bè thực hiện nghiêm túc.

Các cơ chế, chính sách của NHNo&PTNT Việt Nam ra đời đã được chi nhánh Nhà
Bè thực hiện đầy đủ, nghiêm túc. Quy chế cho vay, quy chế bảo đảm tiền vay, xếp loại
khách hàng cá nhân đã được chi nhánh tập huấn cho tất cả các cán bộ tín dụng, đồng thời
chi nhánh còn tổ chức kiểm tra và thi nghiệp vụ, tuyên dương những cán bộ đạt kết quả
cao. Vì vậy mà các chính sách cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam được chi nhánh thực
hiện rất tốt.

Hai, quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng hiện tại được quy định rất rõ ràng.

Thể hiện ở việc quy định vai trò, nhiệm vụ của trưởng phòng tín dụng, các phó
Phòng và từng cán bộ tín dụng. Khi khách hàng đến xin vay đối với ngân hàng, cán bộ tín
dụng hướng dẫn hồ sơ vay vốn, thu thập thông tin, thẩm định và ra quyết định cấp tín
36
dụng, sau đó cán bộ tín dụng trình trưởng (phó) phòng tín dụng thẩm định lại (nếu thấy
cần thiết) rồi ghi ý kiến đồng ý hay không đồng ý cấp tín dụng vào kết quả thẩm định,
cuối cùng trình lên Giám đốc (phó giám đốc phụ trách) phê duyệt khoản vay, cán bộ tín
dụng có trách nhiệm quản lý khoản vay, thu nợ, hồ sơ tín dụng có riêng một bộ phận lưu
giữ. Đồng thời mức phán quyết cho vay đối với Giám đốc, phó giám đốc, giám đốc các
phòng giao dịch trực thuộc và của cán bộ tín dụng tại chi nhánh được quy định chi tiết, rõ
ràng, phù hợp với tình hình thực tế.

Ba là, cán bộ tín dụng đã tiếp cận với hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng cá
nhân theo thông lệ quốc tế.

Tất cả cán bộ tín dụng đã được tiếp cận với phương pháp xếp loại khách hàng mới,
giúp cán bộ đưa ra quyết định cấp tín dụng được chính xác hơn.

Bốn là, phân loại nợ và quản lý nợ xấu thực hiện theo đúng hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam.

Các cơ chế chính sách về trích lập dự phòng và xử lý rủi ro cho vay khách hàng cá
nhân hiện nay đã được Chi nhánh triển khai đầy đủ, hàng quý Chi nhánh thực hiện trích
lập dự phòng và xử lý rủi ro theo đúng quy định. Ban lãnh đạo Chi nhánh chỉ đạo sát sao
đến các khoản nợ rủi ro có vấn đề và tìm mọi biện pháp để giảm thiểu rủi ro.

Theo sự chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam đề nghị các chi nhánh thành lập tổ
xử lý nợ đọng, điều này đã được Chi nhánh Nhà Bè thực hiện rất nghiêm túc, các thành
viên trong tổ đều là những cán bộ có trình độ và có kinh nghiệm nên trong thời gian qua
việc thu hồi nợ xấu được thực hiện hiệu quả, góp phần tăng thu nhập cho chi nhánh. Tuy
nhiên tổ xử lý này là tổ xử lý nợ chung chứ chi nhánh chưa có tổ xử lý riêng cho Khách
hàng cá nhân.

Công tác thông tin, báo cáo được duy trì thường xuyên và tương đối chính xác, kịp
thời do đó HĐQT và TGĐ NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Ban lãnh đạo chi nhánh
37
nói riêng luôn nắm chắc được tình hình trích lập và xử lý rủi ro của Agribank Chi nhánh
NHÀ BÈ. Từ đó có các biện pháp chỉ đạo tích cực và kịp thời.

Năm là, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác cho vay và hạn chế rủi ro tín dụng
ngày càng nâng cao.

Tình hình thực tế hiện nay yêu cầu về chất lượng và trình độ cán bộ là một yếu tố
quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong những năm qua, bằng công tác
tuyển dụng và tập trung đào tạo, đào tạo lại, trình độ cán bộ của Chi nhánh đang ngày một
nâng cao. Với sự quan tâm của Ban lãnh đạo giúp cho cán bộ có điều kiện được học tập,
nghiên cứu, các lớp học của NHNo&PTNT Việt Nam tổ chức đều được Chi nhánh thực
hiện nghiêm túc, tạo điều kiện cho việc hoàn thiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng ngày
càng phát triển tốt. Tính đến nay hầu hết cán bộ trong chi nhánh có trình độ đại học trở
lên, chiếm trên 86%, cán bộ trẻ chiếm tỷ lệ cao.

2.3.2 Những hạn chế tồn tại

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay KHCN tại chi nhánh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế sau:

- Thứ nhất, mô hình tổ chức quy trình cho vay khách hàng cá nhân còn bất cập.

Hiện nay tại Chi nhánh phân chia ra các phòng nghiệp vụ, tiêu thức phân định các
Phòng được thực hiện theo loại hình nghiệp vụ (Trong khi ở các ngân hàng tiên tiến, các
hoạt động tín dụng được phân theo tiêu thức đối tượng khách hàng - sản phẩm, nhằm đáp
ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và hạn
chế rủi ro). Hiện nay tại phòng kế hoạch kinh doanh của chi nhánh vẫn duy trì mô hình tín
dụng truyền thống, cán bộ tín dụng giải quyết cho vay cả doanh nghiệp và khách hàng cá
nhân và cho vay theo dự án đầu tư, do đó sự chuyên môn hoá trong thẩm định khách hàng
của cán bộ tín dụng là không cao, cán bộ tín dụng rất khó có thể am hiểu hết các đối

38
tượng khách hàng này, hơn nữa việc thẩm định các đối tượng khách hàng khác nhau cũng
cần phải có những kỹ năng khác nhau.

Quy trình cho vay mặc dù rất rõ ràng và chi tiết, nhưng vô hình chung lại tạo nên
sự rườm rà cho vay khách hàng cá nhân, có những khoản mục mà chỉ có ở đối tượng
doanh nghiệp, chứ khách hàng cá nhân không có, do đó chi nhánh cần có một quy trình
riêng cho khách hàng cá nhân để rút ngắn thời gian và giảm bớt chi phí cho cả khách hàng
và bản thân chi nhánh.

Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh chưa thực sự hiệu quả, công tác
kiểm tra kiểm soát nội bộ mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra tác nghiệp là chủ yếu, chưa chú
trọng vào phân tích tình hình môi trường, đưa ra những cảnh báo về những dấu hiệu rủi ro
có thể xảy ra trong tương lai cũng như những ngành và lĩnh vực tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi
ro.

Thứ hai, các cơ chế chính sách của Chi nhánh đối với khách hàng cá nhân còn chưa rõ
ràng.

Trong quy chế cho vay của Ngân hàng chưa có quy định hạn mức tín dụng cho
từng nhóm khách hàng cá nhân khác nhau. Điều này có thể gây ra những rủi ro tiềm ẩn
cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vì nếu tập đầu tư quá nhiều cho cùng một lĩnh
vực thì nếu có rủi ro xảy ra thì đó sẽ là rủi ro rất lớn. Chính sách cho vay của Agribank
Chi nhánh Nhà Bè chưa có sự phân tích rõ ràng và công bố công khai về danh mục cho
vay, hay thị trường mục tiêu phù hợp với tình hình thực tế tại chi nhánh, do đó với tỷ
trọng dư nợ hiện nay chủ yếu tập trung vào một nhóm khách hàng lớn. Điều này sẽ không
thuận lợi cho tình hình tài chính của chi nhánh khi các khách hàng đó không duy trì dư nợ
tại chi nhánh, tuy nhiên nếu có rủi ro cho các khách hàng này thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng tín dụng tại chi nhánh.

39
Về định giá tiền vay: hiện tại hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam và chi nhánh Nhà
Bè chưa thực hiện định giá tiền vay theo nguyên tắc thương mại và thị trường, nghĩa là
những khoản vay có rủi ro cao hơn thì lãi suất cho vay cao hơn và ngược lại, mà vẫn cho
vay với một mức lãi suất chung phân theo loại cho vay như: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn,
cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh...

Thứ ba, chất lượng của công tác thu thập thông tin phòng ngừa rủi ro chưa cao.

Hiện tại, thông tin của khách hàng cá nhân mà chi nhánh thu thập được chủ yếu là
do các nhân viên phòng tín dụng đi thu thập tại địa bàn của khách hàng, ngoài ra còn ở kê
khai của khách hàng khi đến với chi nhánh chứ chưa có sự gắn kết giữa các ngân hàng với
nhau nhằm nắm bắt những thông tin chính xác và kịp thời về bản thân khách hàng, khiến
công tác hạn chế rủi ro gặp nhiều khó khăn.

Thứ tư, quy trình nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân còn nhiều bất cập

Hiện tại quy trình tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp còn tồn tại nhiều khe hở.
Mọi quyết định xét duyệt cho vay với khách hàng cá nhân đều do bộ phận tín dụng thực
hiện. Theo quy trình này, bộ phận thẩm định cho vay và bộ phận giải ngân, thu nợ là một,
đều do cán bộ tín dụng trực tiếp làm, do vậy nhiều khi sẽ không bảo đảm được tính khách
quan trong các quyết định cho vay. Ngoài ra, việc cho vay, thu nợ có thể sẽ không lường
hết được những rủi ro có thể xảy ra (cán bộ cố ý làm sai quy trình, cán bộ đi thu nợ từ
khách hàng nhưng không nộp vào ngân hàng…). Để phù hợp và đảm bảo theo thông lệ
quốc tế thì mô hình phải có sự tách bạch 3 bộ phận là: bộ phận tiếp xúc khách hàng (front
office); bộ phận quản trị rủi ro (middle office) và bộ phận tác nghiệp (back office).

Các khâu tiếp cận, lập hồ sơ, thu thập thông tin của khách hàng chủ yếu dựa trên
thông tin của khách hàng cung cấp, nguồn thông tin từ các kênh khác để thẩm định là rất
ít, nên việc quyết định cấp tín dụng có nhiều tiềm ẩn rủi ro.

40
Công tác kiểm tra kiểm soát tín dụng hiện nay chủ yếu thực hiện kiểm tra sau khi
cho vay, do vậy nó không mang tính chất phòng ngừa.

Chi nhánh đã thành lập tổ xử lý nợ đọng, tuy nhiên các thành viên trong tổ đều là
những cán bộ tín dụng thẩm định và giải quyết cho vay hàng ngày nên thời gian dành cho
việc xử lý nợ đọng là rất ít. Do đó hiệu quả từ mô hình thành lập tổ xử lý nợ tại chi nhánh
chưa đạt hiệu quả cao, chưa tách bạch chức năng quyết định cho vay và chức năng quản
lý tín dụng.

Thứ năm, công tác Phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro cho vay khách hàng
cá nhân thực hiện chưa đầy đủ.

Chi nhánh Nhà Bè mặc dù đã có sự quan tâm sâu sát đến công tác trích lập song
việc trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân về cơ bản dựa
vào các nhóm nợ của khách hàng, tuy nhiên do áp lực hoàn thành kế hoạch trích lập dự
phòng do NHNo&PTNT Việt Nam giao nên kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng
chưa phản ánh đúng chất lượng tín dụng tại chi nhánh.

Việc xử lý nợ xấu tại chi nhánh chủ yếu là từ việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro,
việc thu hồi nợ xấu do tổ xử lý nợ có trách nhiệm nhưng đến nay chưa thực sự phát huy
hiệu quả. Việc xử lý nợ xấu vẫn còn chưa kiên quyết, chưa đề ra các biện pháp triệt để,
tích cực, do đó kết quả thu hồi các khoản nợ được xử lý còn chưa tốt. NHNN&PTNT Việt
Nam đã ban hành văn bản hướng dẫn quy trình xử lý tài sản bảo đảm nhưng thực tế triển
khai còn hạn chế, nên việc thu hồi nợ xấu vẫn chủ yếu dùng biện pháp động viên, đôn đốc
khách hàng trả nợ.

Thứ sáu, đội ngũ nhân lực chưa đủ mạnh trong thời kỳ hội nhập.

Trước tình hình hội nhập hiện nay, ở Chi nhánh Nhà Bè vẫn có một số cán bộ chưa
đảm bảo trình độ ngoại ngữ hay khả năng sử dụng công nghệ thông tin để có thể nghiên
cứu, hiểu biết cụ thể về hoạt động của các ngân hàng trong nước và trên thế giới; chưa
41
hình dung được những dịch vụ ngân hàng tiên tiến trên thế giới được giới thiệu qua các
phương tiện truyền thông; số cán bộ nhân viên hiểu biết luật trong nước và quốc tế, các
quy định chung của các định chế tài chính - tiền tệ trên thế giới liên quan hoạt động ngân
hàng không nhiều.

Hiện tại đội ngũ nhân lực dành cho mảng khách hàng cá nhân rất ít, mặc dù đối
tượng khách hàng này là mục tiêu hướng tới của Chi nhánh trong những năm tiếp theo thế
nhưng đội ngũ nhân viên để kiểm soát lại chưa tương xứng, những phòng ban có sẵn của
chi nhánh đang phải đảm đương cả nhiệm vụ của mảng khách hàng này, tạo ra sự chồng
chéo khi quản lý khách hàng cá nhân. Gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động
của chi nhánh.

Do không phân biệt và áp dụng chi tiết kênh tín dụng, nên quy trình tín dụng hiện
tại chưa khai thác tính khác biệt của thị trường, khách hàng, ngành nghề… để bố trí cán
bộ phù hợp. Cán bộ tín dụng hiện tại có thể được thực hiện việc cho vay và thực tế đã cho
vay tất cả các thành phần khách hàng, đối tượng đầu tư, tự thẩm định tài sản bảo đảm, tự
thẩm định phương án cho vay đối với các đối tượng đầu tư... nhưng chưa có kiến thức
chuyên sâu trong từng lĩnh vực, dễ dẫn đến sai lệch trong thẩm định, đề xuất cho lãnh đạo
trong quyết định đầu tư.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay ngân hàng
chưa hoàn chỉnh và đồng bộ: Trong nghiệp vụ cho ngân hàng, khung pháp lý được đánh
giá là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng và cũng là một trong những yếu tố có
khả năng gây rủi ro cho hoạt động ngân hàng xuất phát từ các quyền đối với tài sản và
luật pháp về hợp đồng không rõ ràng, không có khả năng thực thi trên thực tế, không

42
đảm bảo được khả năng thực thi các cam kết và nắm giữ tài sản trên thực tế. Các NHTM
thường gặp khó khăn khi phát mại tài sản để thu hồi nợ.

Hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay ở nước ta đến nay còn nhiều
chỗ chưa đồng bộ và đầy đủ, tính ổn định thấp, còn nhiều điểm chồng chéo, thiếu
rõ ràng. Số lượng các văn bản pháp luật thì nhiều nhưng các quy định pháp luật, các
văn bản pháp quy thường xuyên thay đổi cũng như hiệu lực thực thi của nhiều văn bản
pháp quy tương đối thấp đã gây tác động không tốt tới hoạt động ngân hàng nói chung và
hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng.

Môi trường kinh tế không thuận lợi: Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế trên phạm vi
toàn cầu do tình hình dịch covid trong giai đoạn 2019 - 2021, đã làm ảnh hưởng đến
nền kinh tế của nước ta, giảm nhu cầu vay vốn ngân hàng để đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng và phát triển cho vay của các NHTM
nói chung và của Agribank Nhà Bè nói riêng.

2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng

Nguyên nhân từ phía các khách hàng ảnh hưởng tới rủi ro trong hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân như:

- Thông tin khách hàng cung cấp không đầy đủ, chính xác.
- Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
- Khách hàng làm giả hồ sơ chứng từ, giả lập phương án không có thật để vay
vốn.
- Ý thức trả nợ của khách hàng còn kém.
- Năng lực tài chính, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng còn
yếu kém.

2.3.3.3. Nguyên nhân chủ quan

43
Một số cán bộ tín dụng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện
cho vay khách hàng cá nhân, thẩm định giá trị tài sản cao hơn giá trị thực tế. Bên cạnh đó,
trình độ cán bộ tín dụng còn bất cập, một số cán bộ không được đào tạo bài bản về nghiệp
vụ tín dụng nhưng vẫn làm tín dụng và học hỏi kinh nghiệm của các anh chị đi trước với
cách làm tín dụng truyền thống đã ăn sâu, chưa chuyển dịch theo cơ chế thị trường, trong
môi trường cạnh tranh khốc liệt. Một số bộ phận cán bộ bị đồng tiền và cơ chế thị trường
cám dỗ, đã đặt lợi ích cá nhân lên trên hết và lợi dụng công việc được giao đã móc ngoặc
với con nợ, lợi dụng khe hở của pháp luật để làm giàu bất hợp pháp gây thiệt hại nhiều về
tài sản, tiền vốn.

Chưa có bộ phận phụ trách rủi ro chuyên biệt để phân loại các khoản vay theo mức
độ rủi ro, xây dựng giới hạn tín dụng đối với từng khách hàng, nhóm khách hàng, khu
vực và xử lý các khoản vay có vấn đề.

Việc xử lý tài sản đảm bảo còn chậm, chưa kết hợp với các cơ quan chức năng để
thu hồi nợ được nhanh chóng. Đặc biệt trong trường hợp khách hàng không có thiện chí
giao tài sản, không kí vào biên bản bán tài sản.

Hiện nay chi nhánh đã thành lập tổ xử lý nợ, các thành viên trong tổ đều là các cán
bộ tín dụng và phó giám đốc phụ trách tín dụng làm tổ trưởng, đặc biệt các thành viên
trong tổ đều có liên quan đến các khách hàng có nợ xấu. Kể từ khi thành lập tổ xử lý nợ,
vấn đề thu hồi nợ xấu cũng đạt được kết quả bước đầu, xong vẫn chưa thực sự phát huy
hiệu quả. Điều là do các thành viên trong tổ đều là cán bộ kiêm nhiệm, vừa là cán bộ tín
dụng, thẩm định cho vay, vừa là thành viên trong tổ xử lý nợ xấu. Hơn nữa các thành viên
trong tổ đều có liên quan đến các khách hàng cá nhân có nợ xấu, điều này rất khó để thu
hồi nợ xấu vì chính các món vay đó do thành viên trong tổ đã thẩm định cho vay. Bên
cạnh đó, chi nhánh cũng như NHNo&PTNT Việt Nam nói chung chưa có một chế độ ưu
đãi gì cho các thành viên trong tổ khi thu hồi được nợ xấu.

44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

45
Chương 2 đã nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tin dụng tại
chi nhánh, qua đó đã rút ra đánh giá về công tác hạn chế rủi ro tín dụng thông qua những
kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại từ đó chỉ rõ ra những nguyên nhân của hạn
chế. Đây là cơ sở thực tiễn để đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác hạn chế rủi ro tín dụng đối với NHNo&PTNT chi nhánh Nhà Bè trong năm tới.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH NHÀ BÈ.

3.1 Định hướng hoạt động và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân của NHNo& PTNT chi nhánh Nhà Bè.

3.1.1 Phương hướng hoạt động của Agribank chi nhánh Nhà Bè năm 2023

Năm 2023 được đánh giá vẫn còn nhiều khó khăn thách thức đối với nền kinh tế
đặc biệt đối với ngành ngân hàng nói riêng. Mặc dù kinh tế thế giới đã có dấu hiệu phục
hồi, nhưng chưa thực sự bền vững, các nước kinh tế phát triển vẫn còn gặp nhiều khó
46
khăn và có thể ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài của
Việt Nam. Trên cơ sở phân tích các bối cảnh kinh tế và lợi thế so sánh của ngân hàng.
Ban lãnh đạo Agribank Nhà Bè đã thống nhất xác định phương hướng hoạt động của ngân
hàng năm 2023 như sau:

- Tiếp tục củng cố nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng thông qua nâng cao
năng lực tài chính, công nghệ và quản trị rủi ro.

- Không ngừng thay đổi tư duy quản trị theo hướng áp dụng các chuẩn mực tiên tiến
hiện đại trên thế giới trong hoạt động ngân hàng.

- Tập trung phát huy lợi thế khắc phục các tồn tại hạn chế, tận dụng tối đa các cơ
hội trên thị trường nhằm hoàn thành thắng lợi các mục tiêu kinh doanh của ngân
hàng đến năm 2023, tạo tiền đề cho việc thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân
hàng đến năm 2024.

Xây dựng Agribank Nhà Bè trở thành một ngân hàng lớn mạnh có sức canh tranh
theo phương châm chung của toàn bộ hệ thống Agribank Việt Nam “Vì sự thịnh vượng và
phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của Agribank là tiếp tục giữ
vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam tiên tiến trong khu vực và có uy tín
trên trường quốc tế”.

3.1.2 Quan điểm chỉ đạo của Agribank chi nhánh Nhà Bè về chính sách tín dụng và
hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đến năm 2022

3.1.2.1. Quan điểm

Nguyên tắc chung về chính sách tín dụng: để đảm bảo việc cấp tín dụng cho khách
hàng phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc sau:

- Tuân thủ pháp luật: tất cả cán bộ nhân viên có trách nhiệm tuân thủ các quy định
của pháp luật trong hoạt động tín dụng và các quy định liên quan. Việc cấp tín

47
dụng cho khách hàng dựa trên cơ sở lợi ích chính đáng và hợp pháp của Agribank,
không được lợi dụng tài sản và uy tín của ngân hàng vì mục đích cá nhân trong
hoạt động tín dụng.

- Phù hợp với chiến lược hoạt động của Ngân hàng trong từng thời kỳ: Mở rộng và
phát triển cho vay phải dựa trên cơ sở chiến lược, định hướng kinh doanh tại từng
thời kỳ và có sự kết hợp với các bộ phận khác trong hệ thống.

- Tôn trọng quyền tự quyết của giám đốc chi nhánh và đảm bảo mục tiêu hạn chế rủi
ro tín dụng.

- Đề cao trách nhiệm cá nhân: Agribank Nhà Bè đề cao trách nhiệm cá nhân nhằm
nâng cao tính minh bạch và chất lượng trong hoạt động cho vay. Các cá nhân được
giao quyền quyết định phải tự chịu trách nhiệm trước hết đối với quyết định của
mình.

Chính sách hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân

Agribank Nhà Bè đã ban hành chính sách hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay cá nhân nhằm mục đích:

- Tạo môi trường hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân minh bạch và hiệu quả.

- Đảm bảo hoạt động kinh doanh phát triển bền vững chủ động đối phó với rủi ro tín
dụng.

- Xác định và phân chia trách nhiệm hạn chế rủi ro tín dụng với từng cấp bậc trong
ngân hàng.

Trong chính sách hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân Agribank chi nhánh Nhà Bè phân
định rõ bộ máy tổ chức hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân; thẩm quyền ban hành các văn bản
hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân, chính sách quản lý tín dụng đối với khách hàng cá nhân;
chính sách phân bổ tín dụng; chính sách về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
48
rủi ro tín dụng; thẩm quyền phán quyết; quy định về báo cáo và kiểm tra giám sát rủi ro.
Đây là những cơ sở quan trọng cho chi nhánh trong thực hiện chính sách hạn chế rủi ro
tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân.

- Không tập trung tín dụng quá cao cho một khách hàng, một ngành nghề hay một
lĩnh vực, các nhóm khách hàng, ngành nghề, lĩnh vực có liên quan với nhau; một
loại tiền tệ và một địa bàn.

- Khi cấp tín dụng cho một dự án sản xuất kinh doanh lớn phải được thực hiện theo
chế độ tập thể (nhiều thành viên cùng tham gia quyết định cho vay, thông qua
nhiều mức xét duyệt và biểu quyết hoạt động của hội đồng tín dụng) đảm bảo tính
khách quan.

- Áp dụng hạn mức quyết định cấp tín dụng và hạn mức tín dụng tùy thuộc vào năng
lực của ngân hàng.

Mục tiêu

Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro,
tức là không cho vay mà chỉ có thể tìm cách để hoạt động tín dụng trở nên an toàn hơn và
hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất thông qua nâng cao hiệu quả hạn chế rủi ro tín dụng. Do
vậy hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại Agribank Nhà Bè cần đáp
ứng được các mục tiêu sau:

- Một là, giảm thiểu rủi ro tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng nhưng
đảm bảo tăng trưởng theo chính sách và định hướng tín dụng đã đề ra. Mục tiêu về
chất lượng tín dụng là tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức dưới 2% và mục tiêu tăng trưởng tín
dụng đạt mức 20%/năm.

- Hai là, phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư tín dụng theo định hướng lựa chọn
ngành nghề lĩnh vực và nhóm khách hàng có khả năng phát triển và đạt hiệu quả;

49
không đầu tư quá mạnh, đầu tư theo phong trào vào một nhóm ngành hàng, khách
hàng cho dù ngành nghề, khách hàng đó đang có sự tăng trưởng và phát triển mạnh
mẽ nhưng có khả năng bão hòa hoặc cung vượt quá cầu trong tương lai.

- Ba là, tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động của Agribank Nhà
Bè thông qua nâng cao chất lượng thẩm định và tăng cường kiểm soát, giám sát
liên tục toàn diện và kịp thời trong quá trình cấp tín dụng.

- Bốn là, xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu uyển chuyển hiệu quả đảm bảo được sự hợp
tác của khách hàng trong quá trình xử lý nợ xấu, giảm tổn thất rủi ro tín dụng gây
ra.

- Năm là, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hướng đến các chuẩn mực
quốc tế trong hạn chế rủi ro tín dụng.

3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay cá nhân tại ngân hàng Agribank chi nhánh Nhà Bè

3.2.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức điều hành.

Việc cải tiến, chấn chỉnh bộ máy tổ chức điều hành có tác động đến toàn bộ quá
trình hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động hạn chế rủi ro. Vì vậy Agribank Chi
nhánh huyện Nhà Bè cần xem xét đánh giá hiệu quả của tổ chức bộ máy hiện tại và tìm ra
các biện pháp cải tiến phù hợp với thực tế hoạt động của chi nhánh. Tất cả các phòng ban
nên hỗ trợ nhau và giúp đỡ lẫn nhau để phát huy được hết năng lực của mình, góp phần
thúc đẩy toàn chi nhánh đoàn kết, thống nhất, tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Hiện nay, tại Agribank Chi nhánh huyện Nhà Bè công tác hạn chế rủi ro tín dụng
do phòng Kế hoạch – Kinh doanh thực hiện, chưa có phòng chuyên trách cụ thể. Trước
hết Ban lãnh đạo cần xem xét tách phòng cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp sau đó có thể thành lập thêm những phòng như phòng thẩm định, phòng quản lý
rủi ro, phòng quản lý nợ,… Việc thực hiện tách biệt những phòng ban cụ thể, mỗi
50
phòng ban một nhiệm vụ sẽ giúp các cán bộ trong phòng ban tập trung vào một công việc
nhất định, nâng cao khả năng nghiệp vụ từ đó công việc cũng được hoàn thành một cách
hiệu quả hơn, tránh tình trạng chồng chéo các nghiệp vụ với nhau khiến công việc bị dồn
đống.
Mỗi ngành nghề sẽ có những đặc trương cụ thể về môi trường kinh doanh, sản
phẩm buôn bán, vậy nên Agribank Chi nhánh huyện Nhà Bè cũng nên thành lập các
nhóm, các tổ khác nhau, mỗi tổ thực hiện cho vay một ngành nghề nhất định. Cán bộ có
hiểu biết rõ về ngành, lĩnh vực mình được giao sẽ thực hiện các nhiệm vụ lập hồ sơ,
thẩm định, kiểm soát khoản vay hiệu quả hơn so với việc một cán bộ phải đảm nhận quá
nhiều khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực riêng biệt. Điều vừa giúp cán bộ nâng cao thêm
trình độ chuyên môn vừa đảm bảo hạn chế rủi ro cho vay ở mức tối đa.
Để hỗ trợ thêm cho các bộ tín dụng, ngân hàng có thể thực hiện thuê thêm một số
chuyên gia thẩm định bên ngoài hỗ trợ cán bộ nhân viên trong việc phân tích, đánh
giá rủi ro đảm bảo các quyết định tín dụng đưa ra là đúng đắn và đảm bảo an toàn cho
hoạt động của ngân hàng.

3.2.2. Hoàn thiện công tác thẩm định, xét duyệt cho vay và phân tích tín dụng

3.2.2.1 Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng

Thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể khách hàng thông qua
xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm. Cần chú trọng để phân tích
định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu, đồng thời
kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trường vĩ mô, vi mô, môi trường nội bộ của
doanh nghiệp, lịch sử quan hệ với ngân hàng…) để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả
năng kiểm soát. Trong phân tích định lượng, ứng dụng và hoàn thiện hệ thống cho điểm
và xếp hạng tín dụng của khách hàng (trong giai đoạn đầu chỉ nên tập trung vào khách
hàng doanh nghiệp). Hệ thống này cần thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp với thực tế

51
và điều kiện kinh tế Việt Nam, không nên cứng nhắc theo những tính toán của những
nước có điều kiện không tương đồng. Thông qua việc sử dụng các mô hình định lượng,
mức độ rủi ro sẽ được lượng hóa một cách hợp lý, phản ánh một cách rõ ràng hơn mức độ
rủi ro của các khoản vay dự kiến và xây dựng những biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro
trước khi cấp tín dụng với khách hàng. Nỗ lực xác định giới hạn tín dụng hợp lý sẽ giúp
cho ngân hàng luôn ở thế chủ động và có giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng một cách
hiệu quả.

Trên cơ sở giới hạn tín dụng được phê duyệt trong từng lần cấp tín dụng chủ yếu
tập trung phân tích rủi ro của chính phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý các
giao dịch. Trong phân tích này cần tập trung đến tính pháp lý của phương án, dự án vay
đến nguồn cung cấp thị thường và khả năng tiêu thụ... đồng thời cần đưa ra những rủi ro
dự kiến và khả năng kiểm soát của ngân hàng, kịch bản xử lý khi những tình huống xấu
xảy ra.

Trong thẩm định dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, tình trạng nâng giá trị thực tế
của dự án để được vay nhiều hơn khá phổ biến. Điều này dẫn đến rủi ro bởi vốn tự có
tham gia thực sự của khách hàng vay chiếm tỷ lệ thấp dẫn đến tính chịu trách nhiệm của
khách hàng không cao, đồng thời khi rủi ro xảy ra thì khả năng thu hồi được nợ là thấp.
Để đảm bảo xác định khách quan và đánh giá chính xác giá trị tài sản đảm bảo, cần thuê
một tổ chức đánh giá hoặc kiểm toán độc lập có uy tín để thực hiện kiểm toán toàn bộ
việc thanh quyết toán giá trị công trình và định giá tài sản.

Cần phối kết hợp chặt chẽ các điều kiện tín dụng trong hợp đồng tín dụng như lãi
suất, tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án, dự án, tài sản đảm bảo… để đảm bảo lợi ích thu
được phải tương ứng với mức độ rủi ro. Dựa trên mức lãi suất cơ bản của NHNN ban
hành và chi phí vốn của mình, Agribank Nhà Bè chỉ nên xây dựng mức lãi suất phù hợp
với từng khách hàng, đồng thời cần xây dựng biểu lãi suất theo thang bậc sử dụng vốn

52
vay của doanh nghiệp (phần dư nợ vay vượt giới hạn tín dụng tham khảo nhưng vẫn trong
giới hạn tín dụng được phê duyệt phải áp dụng mức lãi suất cho vay cao hơn).

3.2.2.2 Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay

Những rủi ro tín dụng xuất hiện sau khi cho vay không chỉ do bản thân phương án
kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích mà còn do ngân hàng
không kiểm soát được dòng tiền sau khi kết thúc phương án kinh doanh dẫn đến tình trạng
khách hàng sử dụng nguồn tiền này vào các mục đích kém hiệu quả hay không minh
bạch. Để phòng ngừa những rủi ro này cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ sau khi cho vay,
cụ thể:

- Nên sử dụng xếp hạng tín dụng khách hàng làm cơ sở cho việc xác định định kỳ
hàng tháng, hàng quý hoặc nửa năm kiểm tra sử dụng vốn vay, trong đó những
khách hàng có xếp hạng tín dụng cao có uy tín trong quan hệ tín dụng thì thời hạn
kiểm tra sử dụng dài hơn, các khách hàng xếp hạng tín càng thấp thì mật độ kiểm
tra nhiều hơn. Đối với những khách hàng có nợ xấu cần kiểm tra và phân loại nợ 1
lần trên tháng để theo sát tình hình của khách hàng có nhận định, phân tích và giải
pháp đúng đắn nhằm hạn chế rủi ro.

- Trong kiểm tra sử dụng vốn cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực tế có đánh
giá về sử dụng vốn về tài sản đảm bảo của khách hàng kịp thời phát hiện những rủi
ro và biện pháp xử lý nhanh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính đối phó thực
hiện trên giấy tờ.

- Theo dõi chặt chẽ nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế tra soát
đối với từng loại vay (các khoản vay để xuất khẩu thì kiểm tra ngày xuất hàng, các
yêu cầu đòi tiền, bộ chứng từ hàng xuất và thời hạn thanh toán; các khoản vay xây
dựng cơ bản cần kiểm tra tiến độ công trình, xác nhận của chủ đầu tư về công nợ
và cam kết chuyển toàn bộ nguồn tiền thanh toán về tài khoản của khách hàng mở
53
tại chi nhánh; các khoản vay thương mại cần kiểm tra tồn kho, công nợ hàng tháng
và kiểm tra việc sử dụng các nguồn thu của khách hàng quy định nguồn tiền hàng
từ phương án vay phải trả nợ ngay sau khi thu được tiền.

3.2.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ có điểm mạnh vì nó nhanh chóng, kịp thời phát hiện các
tình huống bất ngờ ngay khi vấn đề vừa phát sinh do việc kiểm tra được thực hiện định
kỳ và liên tục. Ban lãnh đạo sẽ biết được sớm các rủi ro, sai phạm này đến từ đâu,
nguyên nhân phát sinh như: do sự yếu kém trong chuyên môn của cán bộ tín dụng hay do
cố tình tham lợi cá nhân,… để kịp thời ngăn chặn tránh hậu quả nghiêm trọng xảy ra gây
cản trở trong công tác thu hồi nợ và tốn kém chi phí của ngân hàng. Vậy nên hệ thống
kiểm tra, kiểm soát nội bộ nghiêm ngặt, hoạt động hữu hiệu là cực kì cần thiết.
Để hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần tổ chức những đợt kiểm tra
tín dụng nội bộ nhằm phát hiện được những sai sót trong hoạt động cho vay, nâng cao
trình độ chuyên môn và đạo đức của cán bộ nhân viên đồng thời kết hợp chặt chẽ với các
phòng ban khác nhằm trao đổi thông tin phát hiện được sớm dấu hiệu rủi ro tín dụng. Với
cơ chế quản lý kiểm soát nội bộ tốt sẽ giúp ngân hàng hạn chế được những sai sót trong
quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay như TSĐB không đủ điều kiện thế chấp, quá trình
phân tích tín dụng chưa phát hiện được hết các rủi ro của khách hàng, khoản vay chưa đủ
điều kiện cho vay… Qua đó kịp thời thu hồi nợ đối với những khoản vay có vấn đề và
giảm thiểu nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng tiềm ẩn.

3.2.4 Tăng cường công tác thu thập thông tin, nâng cấp hệ thống thông tin tín dụng

Trong thời đại ngày nay muốn thành công trong kinh doanh cần có những thông tin
hữu ích. Khi mà tính kém minh bạch trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam còn khá
phổ biến thì yêu cầu thiết lập kho dữ liệu thông tin sử dụng cho hoạt động kinh doanh
ngân hàng là rất cần thiết. Mặc dù trong những năm gần đây, trung tâm thông tin tín dụng

54
CIC của NHNN và trung tâm thông tin tín dụng của Agribank Nhà Bè đã có nhiều nỗ lực
trong tạo lập kho dữ liệu về các doanh nghiệp vay vốn, cũng như xây dựng đánh giá về
các ngành sản xuất kinh doanh làm cơ sở trong phân tích tín dụng, nhưng khả năng đáp
ứng các yêu cầu này còn hạn chế, khả năng sử dụng các thông tin này cho thẩm định tín
dụng chưa cao và chưa đáp ứng được yêu cầu phòng ngừa rủi ro. Do đó cần tạo lập hệ
thống thông tin tín dụng có tính hữu ích cao hơn theo hướng như sau:

- Dựa trên cơ sở hợp tác, NHNN thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa các
ngân hàng để bổ sung tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ liệu, không chỉ
các dữ liệu về khách hàng mà còn các đánh giá và dự báo về ngành, làm nền tảng
trong phân tích và thẩm định tín dụng.

- Dựa trên các thông tin về các khách hàng cá nhân, ngành hàng mà khách hàng cá
nhân muốn đầu tư, dự án đã cấp tín dụng. Trung tâm thông tin tín dụng của ngân
hàng cần tổng hợp và đưa ra các đánh giá phân tích và cung cấp các thông tin hữu
ích cho toàn bộ hệ thống để sử dụng trong thẩm định tín dụng. Kho dữ liệu này cần
có tính mở để có khả năng hợp tác trong cạnh tranh được đặt ra trong môi trường
hội nhập.

- Ngân hàng cần thiết lập các mối liên hệ với các tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin
trên thế giới để có khả năng khai thác mua tin khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu
thông tin từ các chi nhánh đối tác ở nước ngoài của các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

- Cập nhật và bổ sung thường xuyên sổ tay tín dụng.

- Sổ tay tín dụng là những văn bản hướng dẫn cho cán bộ những vấn đề cơ bản trong
tác nghiệp. Bởi đặc thù của hoạt động tín dụng là dựa vào các quy định của pháp
luật, sự phát triển của các sản phẩm tín dụng, do đó nó luôn biến động và cần cập
nhật kịp thời. Agribank Việt Nam đã ban hành sổ tay tín dụng để nâng cao hiểu
55
biết nghiệp vụ của cán bộ tín dụng chính sách tín thực hiện theo cơ chế thương mại
và thị trường, lựa chọn cấp tín dụng trên cơ sở kết quả xếp hạng khách hàng không
phân biệt thành phần kinh tế. Vì vậy, cán bộ tín dụng của chi nhánh Nhà Bè cần
phải cập nhật và tìm hiểu.

3.2.5 Tăng cường các biện pháp giải quyết nợ có vấn đề và nợ xấu.

Khi xác định được các nhóm khách hàng có nợ xấu, Agribank Chi nhánh huyện
Nhà Bè cần động viên, đôn đốc khách hàng trả nợ ngân hàng trong thời gian sớm
nhất. Chi nhánh cần đưa ra các biện pháp hợp lý để tháo gỡ những khó khăn cho khách
hàng cũng như tạo điều kiện cho ngân hàng thu hồi được vốn vay. Chi nhánh cần tới vấn
cho khách hàng các biện pháp giải quyết khó khăn như: cách tiết kiệm chi phí, tìm các
nguồn sản phẩm đầu vào rẻ hơn, xử lý các sản phẩm tồn đọng, chuyển sang kinh doanh
lĩnh vực khác có triển vọng hơn hoặc thậm chí Chi nhánh có thể cho khách hàng vay vốn
mới để phục hồi lại tình trạng kinh doanh của khách hàng. Các biện pháp như: giảm nợ,
gia hạn nợ hoặc hạ lãi suất vay cần được thực hiện đúng mực vì các biện pháp này có khả
năng áp dụng sai đối tượng khiến ngân hàng lại càng lâm vào tình trạng nợ xấu tăng cao.
Vậy nên chi nhánh nên phân loại chính xác các khách hàng có khả năng trả nợ và không
có khả năng trả nợ, nguyên nhân trả nợ chậm của khách hàng là nguyên nhân chủ quan
hay khách quan,... từ đó có cơ sở để giúp khách hàng khắc phục và hạn chế tối đa rủi ro
xảy ra trong khả năng của ngân hàng. Trường hợp những khoản nợ xấu do sự chủ quan
của cán bộ ngân hàng gây ra thì cần tiến hành kiểm tra, xác minh và quy trách nhiệm cụ
thể, buộc phải bồi hoàn, nếu không thực hiện được phải xử lý nghiêm túc. Nếu cán bộ
ngân hàng cố ý lừa đảo, móc ngoặc với khách hàng để rút vốn ngân hàng thì phải đề nghị
cơ quan chức năng truy tố trước pháp luật, nhằm răn đe các đối tượng khác.

56
3.2.6 Đo lường rủi ro tín dụng để xác định tổn thất

Việc áp dụng các công cụ, mô hình dựa trên nền công nghệ hiện đại giúp các nhà
quản trị lượng hoá mức độ rủi ro, phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, nhận biết chính xác
các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro để có giải pháp kịp thời và hữu hiệu và hơn nữa
các công cụ phân tích, dự báo và đo lường được rủi ro trong tương lai theo từng ngành,
lĩnh vực, khách hàng và sản phẩm là điều hết sức quan trọng đòi hỏi ngân hàng cần phải
tập trung đầu tư nghiên cứu ứng dụng.

Đo lường rủi ro là điều mà tất cả những nhà quản lý ngân hàng rất quan tâm, vì nếu
đo lường được thì việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trở nên dễ dàng hơn. Chi nhánh có
thể áp dụng đo lường rủi ro theo phương pháp sau:

Dựa vào công thức tính xác suất của một biến cố ngẫu nhiên theo quan điểm thống
kê, xác định xác suất rủi ro tín dụng ngân hàng.

Theo Basel II còn có thể tính xác suất rủi ro dự kiến, hay tổn thất dự kiến EL
(Expected Loss) theo khả năng vỡ nợ PD (Probability of Default) với mức độ tổn thất khi
vỡ nợ LGD (Loss Given Default) theo công thức sau:

EL = Giá trị khoản vay x PD x LGD

Theo các công thức này, nếu mỗi món cho vay coi như thực hiện một phép thử và
nếu có số liệu thống kê rủi ro đầy đủ, chúng ta có thể xác định được một cách tương đối
chính xác xác suất bị rủi ro của từng loại tài sản của ngân hàng trong từng thời kỳ, từng
loại hình tín dụng, từng lĩnh vực đầu tư... Điều này có ý nghĩa rất quan trọng dưới các góc
độ:

- Trên cơ sở xác suất rủi ro đã tính toán, ngân hàng có thể xây dựng cơ cấu lãi suất
cho phù hợp đảm bảo kinh doanh có lãi. Bởi vì, lợi nhuận ngân hàng thu được trên
cơ sở lãi cho vay, lãi suất này phải đảm bảo chi trả phần tiền lãi đi vay, chi phí

57
quản lý ngân hàng, bù đắp được rủi ro và có lãi. Đối với mỗi tài sản có của ngân
hàng, nếu mức độ rủi ro cao, độ an toàn thấp thì lãi suất của chúng phải cao hơn.

- Trên cơ sở xác suất rủi ro, ngân hàng có chiến lược quản lý các tài sản có và tài sản
nợ thích hợp, đảm bảo khả năng thanh toán.

- Dựa vào xác suất rủi ro của từng loại tài sản có, người ta xây dựng các hệ số rủi ro
của từng loại tài sản làm cơ sở tính hệ số an toàn vốn của ngân hàng hoặc làm cơ
sở để tính phí bảo hiểm cho từng loại tài sản.

3.2.7 Giải pháp phân tán rủi ro

“Không để trứng vào cùng một rổ” là bài học đầu tiên đối với các nhà kinh tế. Đây
cũng là cách mà các ngân hàng rất dễ sử dụng là không nên tập trung vốn cho một số
khách hàng mà cho nhiều người vay, với những dự án lớn nên để nhiều ngân hàng cùng
tài trợ, hoặc ngân hàng phân tán rủi ro theo từng ngành nghề hoạt động kinh doanh theo
xu thế phát triển và mức độ tăng trưởng của từng ngành. Mua bảo hiểm tín dụng, sử dụng
các công cụ phái sinh tín dụng...

Đa dạng hoá đối tượng đầu tư là biện pháp tốt nhất, chủ động nhất để Chi nhánh
NHNo&PTNT Nhà Bè phân tán rủi ro. Ngân hàng nên chia nguồn tiền của mình vào
nhiều loại hình đầu tư, nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở những
địa bàn khác nhau. Cụ thể trong thời gian tới Chi nhánh cần đầu tư theo hướng:

- Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay
nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro
bất ngờ của khách hàng đó.

- Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau, đảm bảo sự cân đối giữa số vốn cho
vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi ro
tín dụng do sù thay đổi lãi suất thị trường.

58
- Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay bằng Việt Nam đồng và cho vay bằng
ngoại tệ đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng tránh được rủi ro
tín dụng do sù thay đổi tỷ đồng giá hối đoái.

- Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Trong thời gian tới,
Chi nhánh thực hiện bảo hiểm tín dụng dưới các hình thức sau:

+ Khuyến nghị khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành,
nghề mà họ kinh doanh, coi các khách hàng đã mua bảo hiểm là khách hàng
được ưu tiên hơn khách hàng không mua bảo hiểm.

+ Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay, coi đó là điều
kiện để được cấp tín dụng.

+ Khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm nhân thọ, coi đây là yếu tố để xếp
loại khách hàng.

3.2.8 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ

Con người luôn là nhân tố quyết định, giải pháp về cán bộ luôn được tất cả các đề
tài nghiên cứu nhắc tới. Cán bộ là nhân tố quyết định các rủi ro của hoạt động NHTM, từ
xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, cấp tín dụng đúng đối tượng, quản lý vốn vay
tốt, tư vấn giúp đỡ khách hàng nhằm hạn chế rủi ro. Vì vậy cần tiêu chuẩn hoá cán bộ
ngân hàng ở tất cả các bộ phận, đặc biệt đối với cán bộ lãnh đạo và cán bộ tín dụng, cụ thể
cần thực hiện một số giải pháp sau:

- Cải tiến khâu tuyển dụng: Đây là khâu quan trọng, cần phải xây dựng và công khai
các tiêu thức cơ bản để tuyển chọn cán bộ tín dụng, không chỉ về mặt chuyên môn
nghiệp vụ ngân hàng mà còn cả những kiến thức về mặt xã hội, có kiến thức tổng
hợp, sức khoẻ, khả năng giao tiếp...Tổ chức thi tuyển nghiêm túc, công khai.

- Để hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, gắn trách

59
nhiệm với quyền lợi của cán bộ tín dụng, nên có chế độ thưởng phạt rõ ràng, kịp
thời. Điều này tránh tình trạng, cán bộ làm nhiều cũng như cán bộ làm ít, hơn nữa
sẽ xảy ra tình trạng một số cán bộ “làm liều” vì mục đích cá nhân. Vì vậy, nên tăng
cường khoán tài chính đến từng cán bộ trên cơ sở chất lượng tín dụng, hiệu quả
đem lại, kiên quyết xử lý những cán bộ liên quan có sai phạm. Từ đó giúp các cán
bộ tự nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức tổng hợp, kiến thức pháp
luật để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Mỗi cán bộ tín dụng phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức
trách nhiệm công việc. Cán bộ ở cương vị càng cao, càng phải gương mẫu trong
việc thực hiện quy chế cho vay; quy định về bảo đảm tiền vay; quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của Chi nhánh và các văn bản có liên quan khác. Có như vậy, không
những giữ vững được phẩm chất đạo đức mà ý thức trách nhiệm cũng được nâng
lên, xử lý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra
chuyển biến tích cực trong quản lý. Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, cần biểu
dương, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả họ mang
lại, kể cả việc nâng lương trước hạn hoặc đề bạt lên đảm nhiệm ở vị trí cao hơn;
đối với cán bộ có sai phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ mà có thể giáo dục thuyết
phục hoặc phải xử lý kỷ luật. Có như vậy, không những kỷ cương trong hoạt động
tín dụng và uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng nâng cao mà chất lượng tín dụng
chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể. Cần quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo, tự
đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ được
học tập, nghiên cứu. Có thể đào tạo dưới nhiều hình thức như tự đào tạo hoặc thuê
các chuyên gia về đào tạo. Bên cạnh đó cần phải xây dựng và đào tạo đội ngũ
chuyên gia đầu ngành đặc biệt chuyên gia về hạn chế rủi ro tín dụng, đây là đội
ngũ tiếp cận với những phương pháp hạn chế rủi ro tiên tiến, đÓ từ đó có thể về
60
triển khai.

- Ngoài ra, rất cần thiết phải phân loại cán bộ phê duyệt cho vay theo các cấp độ và
chuẩn mực cụ thể. Việc phân loại cán bộ phải theo các tiêu chí như: trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, các nghiệp vụ bổ trợ
khác để nhằm bố trí công việc cho phù hợp với năng lực và trình độ của mỗi cán
bộ trong Chi nhánh.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với chính phủ

Để góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân cho ngân hàng, đề nghị
Chính phủ:

- Nghiên cứu phát triển hệ thống lưu thông séc, hối phiếu và hệ thống thanh toán
thay thế thanh toán bằng tiền mặt giúp cho việc quản lý, sử dụng vốn vay đúng
mục đích.

- Ban hành các quy định tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc thành lập các công ty
thẩm định giá, đồng thời mở rộng điều kiện thành lập doanh nghiệp thẩm định
không chỉ giới hạn đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty hợp doanh và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời tạo điều kiện cho các công ty cổ phần
tham gia hoạt động thẩm định giá.

- Chỉ đạo Bộ Tài chính làm đầu mối phối hợp với các bộ nghành liên quan như Ngân
hàng nhà nước, Bộ kế hoạch đầu tư, Tổng cục thống kê, … thống nhất chuẩn hoá
một số chỉ tiêu cơ bản làm cơ sở cho các Bộ Ngành đánh giá xếp loại phục vụ cho
công tác quản lý.

- Cho phép thành lập các chi nhánh Cục đang ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc
sở tư pháp tại các địa phương để thuận tiện trong việc đang ký giao dịch bảo đảm.

61
- Chính phủ cần chỉ đạo thường xuyên và giao trách nhiệm cụ thể đối với các bộ
ngành địa phương trong việc hỗ trợ phối hợp với ngân hàng để xử lý các khoản nợ
xấu. Điều này sẽ giúp cho các ngân hàng có thể tiến hành nhanh chóng các giải
pháp xử lý nợ và hạn chế phát sinh những chi phí trong quá trình thu nợ.

- Việc không chấp hành đúng chế độ báo cáo thống kê đang khá phổ biến hiện nay
một phần là do pháp lệnh về chế độ kế toán thống kê chưa đủ hiệu lực bắt buộc các
doanh nghiệp phải thực hiện và một phần là do điều kiện hạch toán thống kê ở
nước ta chưa phát triển hoạt động kiểm soát và chưa thực hiện chế độ kiểm toán
bắt buộc. Chính vì vậy, Nhà nước cần có ngay các biện pháp cứng rắn, bắt buộc
các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện chế
độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp.

3.3.2 Kiến nghị với Ngân Hàng nhà nước

- Thành lập chi nhánh của Trung tâm thông tin tín dụng tại các thành phố lớn. Nâng
cao chất lượng thông tin trên cơ sở thu thập thông tin trong và ngoài Ngành. Sửa
đổi bổ sung quy chế hoạt động và trao đổi thông tin tín dụng trong ngành ngân
hàng. Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín
dụng của NHNN nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cập nhật và chính xác về các
khách hàng cá nhân.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi
dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm
soát rủi ro tín dụng.

- Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM nhằm
hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng.

- NHNN cần sớm có hướng dẫn cụ thể cho các ngân hàng về nghiệp vụ phái sinh tín
dụng, triển khai mạnh hơn nữa các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro trên thị trường tiền
62
tệ như quyền chọn (option), hoán đổi (swap), kì hạn (forward), tương lai (future)...

3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

- Cần có sự giám sát chặt chẽ của hội sở chính, trong đó nhân viên của phòng kiểm
tra nội bộ chi nhánh phải là người do hội sở chính cử về để đảm bảo tính khách
quan và đáng tin cậy hơn, tránh trường hợp nhân viên phòng bị chi phối bởi lãnh
đạo chi nhánh.

- Cần xây dựng văn bản tín dụng sao cho quản lý được hạn mức tín dụng phù hợp
với từng ngành, từng sản phẩm, từng nhóm khách hàng và tiến tới quản lý hạn mức
tín dụng theo từng cán bộ tín dụng. Hoàn thiện bộ máy hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân từ Hội sở chính đến các chi nhánh
với sự phân cấp rõ ràng về mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận,
đồng thời xây dựng các chính sách phù hợp với mục đích hạn chế rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay cá nhân.

- Hiện nay trên địa bàn Tp HCM có rất nhiều chi nhánh NHNo đang hoạt động, việc
các chi nhánh tranh giành khách là điều khó tránh khỏi, vì vậy NHNo&PTNT Việt
Nam cần sớm đưa ra cơ chế quản lý khách hàng trong hệ thống NHNo một cách cụ
thể, giảm sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh của NHNo dẫn đến
mất uy tín của ngân hàng.

- Để nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thì NHNo cần
phải sửa đổi các quy chế về tuyển dụng, bố trí nhân viên theo yêu cầu quản lý mới,
nhằm nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Đồng thời xây dựng kế hoạch
đào tạo và đào tạo lại cán bộ, tập trung trước hết vào các lĩnh vực chủ yếu như:
nghiệp vụ quản lý chiến lược, hạn chế rủi ro, kế toán, kiểm toán, quản lý các sản
phẩm mới…Là bộ phận trực tiếp tạo ra thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng nhưng
thu nhập của cán bộ tín dụng không khác so với các cán bộ ở bộ phận nghiệp vụ
63
khác. Đề nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam điều
chỉnh các hệ số tính điểm, bổ sung hệ số trách nhiệm cho cán bộ tín dụng để đánh
giá đúng đóng góp của bộ phận nghiệp vụ này trong hoạt động ngân hàng.

- Từng bước xây dựng và định vị thương hiệu của ngân hàng, chú trọng phát triển
những sản phẩm, dịch vụ mới, tăng thu phí dịch vụ, giảm dần tỷ lệ thu từ các sản
phẩm dịch vụ tín dụng truyền thống.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ những lý luận cơ bản và thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Nhà
Bè trong giai đoạn 2018-2020, trong chương 3 đã đưa ra được những giải pháp phòng

64
ngừa, hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân như: hoàn thiện hệ thống thu
thập thông tin, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, hoàn thiện công tác thẩm định,
kiểm tra nội bộ,... nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại của Chi nhánh. Đồng thời
chuyên đề cũng kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước và Agribank Việt Nam tạo ra môi
trường phát triển cho các ngân hàng được an toàn, minh bạch, tăng khả năng nhận biết rủi
ro và xử lý kịp thời rủi ro.

Sự nỗ lực của Agribank Việt Nam nói chung và Agribank Chi nhánh huyện Nhà
Bè nói riêng cũng với sự hỗ trợ của Chính phủ, Ngân hàng Nhà Nước và các cơ quan có
thẩm quyền, công tác hạn chế rủi ro sẽ đáp ứng được các yêu cầu về tăng trưởng hiệu
quả và đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

KẾT LUẬN

Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng cường năng lực tài chính của các ngân
hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh
65
tế quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ta đã và đang chỉ đạo toàn ngành
ngân hàng triển khai thực hiện. Để tài chuyên đề “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Nhà Bè” được chọn nghiên cứu để giải quyết một trong những vấn đề quan trọng,
cấp bách đối với hệ thống các NHTM nói chung và Ngân hàng Agribank Việt Nam nói
riêng.

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học và phân tích
đánh giá tổng kết thực tiễn, về cơ bản chuyên đề đã hoàn thành được các nhiệm vụ sau:

Chuyên đề đã khái quát về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức phòng ban của ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Nhà Bè. Tiếp điến nói rõ lên thực
trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh Nhà Bè trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm
2020, đi sâu phân tích lý giải thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh Nhà Bè qua đó đánh giá được những nguyên
nhân dẫn đến những điểm yếu còn tồn tại trong hoạt động này của chi nhánh.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh Nhà Bè, chuyên đề đã đề xuất một số giải pháp
và kiến nghị có tính khả thi nhằm xử lý có hiệu quả hơn rủi ro tín dụng của chi nhánh
trong thời gian tới. Nhà Bè cũng đưa ra một số kiến nghị với chính phủ, NHNN...

Đây là một đề tài có tính phức tạp nên những đánh giá, phân tích, những giải pháp,
kiến nghị không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em mong muốn nhận được sự tham
gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các anh chị tại phòng kế hoạch kinh doanh nơi
em thực tập để chuyên đề có điều kiện hoàn thiện thêm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nhà Bè, Báo cáo kết quả
kinh doanh các năm 2018, 2019, 2020.
66
2. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nhà Bè, Bảng cân đối kế
toán các năm 2018, 2019, 2020.

3. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
thống kê.

4. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2007), giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế quốc dân

5. PGS.TS Nguyễn Văn Nam, Hoàng Xuân Quyến (2002), Rủi ro tài chính, thực tiễn và
phương pháp đánh giá, Nhà xuất bản Tài chính

6. NGND.PGS.TS Tô Ngọc Hưng (2016), Giáo trình tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản
lao động- xã hội.

7. Tài liệu: Quản trị rủi ro trong ngân hàng của thầy Nguyễn Văn Tiến (HVNH)

8. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, bài giảng quản trị rủi ro, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế
quốc dân

NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

NHẬN XÉT ĐƠN VỊ THỰC TẬP

67
Họ và tên sinh viên: .................................................................. Ngày sinh:……/……/……
Lớp: ..................... Ngành: ............................................................................. Khóa:……….
Thực tập tại:................................................................................................................
Từ ngày: ……/……/… đến ngày ……/……/…
1. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
2. Về những công việc được giao:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
3. Kết quả đạt được:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Ghi điểm:....................................................................................................................…..
......................., ngày ...... tháng ...... năm 2023
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

……………………………………………………………………………………………
68
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

(Đánh giá thái độ làm việc trong quá trình sinh viên viết chuyên đề. Đánh giá nỗ lực và
hiệu quả công việc, sự thường xuyên liên lạc của sinh viên GVHD)

Giảng viên hướng dẫn

(ký và ghi rõ họ tên)

69

You might also like