You are on page 1of 8

Câu 1:

1. Định nghĩa dung dịch rắn?


2. Phân biệt dung dịch rắn và hệ phân tán rắn? Trình bày điều kiện hình thành dung dịch rắn?
Trả lời:
* Dung dịch rắn là hệ chứa các chất rắn phân tán trong nhau ở dạng phân tử, nguyên tử hoặc ion
- Khi có sự kết tinh, dung dịch rắn được gọi là tinh thể hỗn hợp, là dạng kết tinh trong mạng lưới tinh thể có
các phân tử khác loại
* Phân biệt dung dịch rắn và hệ phân tán rắn:
Hệ phân tán rắn là khái niệm bao gồm cả dung dịch rắn cũng như hỗn hợp các chất rắn nói chung (tinh thể
có các phân tử cùng loại)
* Điều kiện hình thành dung dịch rắn:
• 2 chất phải có cùng kiểu công thức hoá học, cùng kiểu cấu trúc tinh thể là những chất đồng hình
• Tỷ lệ tương đối của các đơn vị cấu trúc các nguyên tử hay ion phải gần như nhau
• Đặc tính liên kết hoá trị của các liên kết trong phân tử phải tương tự nhau
Câu 2:
Trình bày đặc điểm cấu tạo của chất diện hoạt? Viết công thức thức tính HLB của một chất diện hoạt
và hỗn hợp hai chất diện hoạt? Kể tên 2 lĩnh vực sử dụng các chất diện hoạt theo HLB?
Trả lời:
Định nghĩa: Chất hoạt động bề mặt là chất
• Có khả năng tập trung trên bề mặt phân cách
• Làm giảm sức căng bề mặt phân cách
Đặc điểm cấu tạo: phân tử gồm 2 phần
• Phần thân dầu (gốc hydrocacbon R)
• Phần thân nước (các nhóm phân cực: -HSO3, -COOH, -OH, -R-NH2)
Quan hệ giữa hoạt tính bề mặt và đặc điểm cấu tạo
• Gốc R tăng, hoạt tính bề mặt tăng (R ≈ 10 - 18C)
• Cùng R, độ phân cực tăng, hoạt tính bề mặt tăng (-SO3H > COOH > OH phenol > OH alcol)
• Tương quan giữa 2 phần thân dầu - thân nước biểu thị bằng chỉ số HLB
Công thức tính HLB:

HLB = (ch s nhóm thân nc) - (ch s nhóm thân du) + 7


Ý nghĩa của HLB: giúp chọn lĩnh vực sử dụng chất HĐBM
• Chống tạo bọt: HLB 1 - 3
• Nhũ hoá N/D: HLB 3 - 8
• Gây thấm: HLB 7 - 9
• Nhũ hoá D/N: HLB 8 - 16
• Tẩy rửa: HLB 13 - 16
• Tăng độ tan: HLB 16 - 30, 40
Câu 3:

1. Tính tuổi thọ thuốc A khi bảo quản ở 30º C

Phản ứng tuân theo quy luật động học của phản ứng bậc 1 nên hằng số tốc độ phản ứng được tính theo công
thức:

2, 303 C0
k= lg
t Ct Trong đó C0 là nồng độ ban đầu của thuốc (C0= 102,3mg) ; Ct là nồng độ thuốc còn lại tại
thời điểm t

* Xét quá trình phân hủy thuốc tại nhiệt độ T1 = 50º C. Sau 120 ngày Ct = 97,2mg

2 ,303 102 ,3
k50= lg
120 97,2 0,426.10-3 (ngày-1)

* Xét quá trình phân hủy thuốc tại nhiệt độ T2 = 60º C. Sau 120 ngày Ct= 90,1mg

2 ,303 102 ,3
k60= lg 1,058.10 -3
120 90,1 (ngày-1)

Theo phương trình Arrhenius:

lg
[ ]
k 60
k 50
=−
Ea
[ 1

1
2 , 303 R 333 323 ] Với R = 8,314 J.mol-1k-1 là hằng số khí tuyệt đối. Từ đó ta tính
được năng lượng hoạt hóa:

Ea = 81.363 J mol-1

Tại nhiệt độ 30o C áp dụng phương trình Arrhenius:

lg
[ ]
k 50
k 30
=−
Ea
[1

1
2 , 303 R 323 303 ] = 0,868. Từ đó ta tính được k30 = 0,577.10-4 (ngày-1)

Tuổi thọ của thuốc A tại thời điểm T9/10 là:

t = x ln() = 1.826 ngày.

2. Ta thấy thời gian phân hủy của thuốc không phụ thuộc vào nồng độ đầu mà chỉ phụ thuộc vào hằng số tốc
độ phản ứng nên khi thay đổi nồng độ đầu thì T9/10 không thay đổi hay tuổi thọ của thuốc không thay đổi.

Câu 4:

1. Khái niệm áp suất thẩm thấu? Đơn vị đo áp suất thẩm thấu trong y dược? Quy chế nhãn thuốc yêu cầu
viết áp suất thẩm thấu của dung dịch theo đơn vị độ nào?
2. Nêu đặc điểm quá trình trương nở hòa tan của các chất cao phân tử (polymer) trong dung môi?
Trả lời:

1. Áp suất thẩm thấu là áp suất gây ra bởi sự có mặt của chất tan trong dung dịch, làm giảm hóa thế của
dung môi trong dung dịch so với trong dung môi nguyên chất.

Công thức tính áp suất thẩm thấu: πV = nB. RT

- Đơn vị đo áp suất thẩm thấu trong y dược là độ Osmol hoặc Osmolan. Đơn vị osmol (Osm): Là áp suất
thẩm thấu của dung dịch chứa mol chất tan lý tưởng không ion hoá trong 1lít dung dịch.

- Nồng độ Osmol và nồng độ Osmolan: Biểu thị số mol chất tan lý tưởng không ion hoá có trong 1lít dung
dịch (nồng độ Osmol) hay trong 1kg dung môi (nồng độ Osmolan).

Nồng độ Osmol = (nồng độ Osmolan đo được) x (tỷ trọng dung dịch g/ml) - (nồng độ chất tan khan g/ml)

* Quy chế viết nhãn thuốc yêu cầu viết ASTT của dụng dịch theo đơn vị độ Osmol (osm.L-1)

2. Đặc điểm quá trình trương nở hòa tan của các chất cao phân tử trong dung môi:

• Là quá trình tự diễn biến tạo hệ đồng thể bền vững nhiệt động học

• Quá trình hoà tan CPT xảy ra nhiều giai đoạn:

– GĐ1: trương nở CPT nhờ sự solvat hoá. Thể tích toàn hệ co ngót do các PT dung môi sắp xếp
có trật tự trong lớp solvat

– GĐ2: CPT trương nở mạnh nhờ sự khuếch tán 1chiều của dung môi vào pha CPT

– GĐ3: hoà tan CPT tạo dung dịch CPT

• Loại CPT có liên kết cầu nối quá trình hoà tan dừng ở GĐ2 (CPT trương nở hữu hạn)

• Loại CPT không có liên kết cầu nối hoà tan đến GĐ3 (CPT trương nở vô hạn)

• Quá trình hoà tan tạo dung dịch CPT đạt đến cân bằng rất chậm so với quá trình hoà tan PT nhỏ tạo
dung dịch thật.

Câu 5: Trình bày mô hình cấu tạo của tiểu phân keo? Cho ví dụ nhân keo tích điện âm và nhân keo tích điện
dương?
* Mô hình cấu tạo tiểu phân keo
- Bề mặt rắn của hạt keo là bề mặt tiếp xúc giữa 2 pha rắn - lỏng của nhân rắn và môi trương phân tán. Nhân
rắn được hình thành gồm tập hợp rất nhiều các phân tử, nguyên tử kết hợp lại tạo thành bề mặt hạt keo.
- Trên bề mặt nhân rắn có sự hấp phụ chọn lọc các chất điện ly tạo ra lớp Ion tạo thế. Những ion đối dấu với
lớp Ion tạo thế ở d2 bị hút lại tạo ra lớp điện thế kép. Cả nhân rắn và lớp điện kép tạo ra Miixen keo. Vì thế
Mixen keo trung hòa về điện
* Ví dụ: Điều chế keo AgI theo phản ứng sau
AgNO3 + KI AgI keo + KNO3
- Nếu nồng độ KI > AgNO3 thì sau PƯ ngoài AgI còn có các ion K+, I-, và NO3-; khi đó nhân rắn ưu tiên hấp
phụ I- làm ion tạo thế. Hạt keo mang điện âm và Mixen keo cấu tạo như sau
[m(AgI) . n I- . (n-x)K+]x- . xK+
Nhân keo Lớp hấp Lớp Ion Lớp khuếch tán
phụ đối
- Nếu nồng độ KI < AgNO3 thì trong hệ ngoài AgI còn có các Ion Ag+ , K+ và NO3- hạt keo sẽ mang điện dương.
Mixen keo có cấu tạo như sau
[m(AgI) . n Ag+ . (n-x)NO3-]x+ . xNO3-
Nhân keo Lớp hấp Lớp Ion Lớp khuếch tán
phụ đối
Câu 6:
1. Chứng minh chất A phân hủy theo quy luật động học bậc 1

Giả sử quá trình phân hủy A tuân theo động học bậc 1 khi đó ta có

k = x ln Với C0 là nồng độ ban đầu của chất A; Ct là nồng độ của A tại thời điểm t.

* Xét quá trình phân hủy chất A tại T = 50º C:


-1
- Thời điểm t = 2 giờ ta có: k2 = x ln 0,237 gi
-1
- Thời điểm t = 5 giờ ta có: k5 = x ln 0,220 gi
-1
- Thời điểm t = 10 giờ ta có: k10 = x ln 0,226 gi
Hằng số tốc độ phản ứng trung bình ở 50º C:

k50 = = 0,227 giở-1

* Xét quá trình phân hủy chất A tại T = 70º C


-1
- Thời điểm t = 2 giờ, ta có k'2 = x ln 0,332 gi
-1
- Thời điểm t = 5 giờ, ta có k'5 = x ln 0,331 gi
-1
- Thời điểm t = 10 giờ, ta có k'10 = x ln 0,328 gi

Hằng số tốc độ phản ứng trung bình ở 70º C:

k70 = = 0,331 giờ -1

* Như vậy ta thấy trong sự phân hủy chất A ở 50º C hay 70º C thì các giá trị hằng số tốc độ phản ứng tại các
thời điểm t = 2 giờ, 5 giờ, 10 giờ là xấp xỉ nhau ( k2 k 5 k 10) và ( k'2 k' 5 k' 10). Do đó A phân hủy theo
quy luật động học bậc 1, điều giả sử là đúng.

2. Theo phương trình Arrhenius ta có:

lg
[ ]
k 70
k 50
=−
Ea 1
[−
1
2 , 303 R 343 323 ]
Trong đó Ea là năng lượng hoạt hóa của A. R là hằng số tuyệt đối khí = 8,314 J.mol-1k-1

Với k50 = 0,227 giờ-1 ; k70 = 0,331 giờ-1 thay số vào ta tính được Ea

Ea = 17.373 J. mol-1

Tại nhiệt độ 30º C hằng số tốc độ phản ứng là k30 được xác định từ phương trình Arhenius:

lg
[ ]
k 50
k 30
=−
Ea 1
[−
1
2 , 303 R 323 303 ] Thay các giá trị Ea và R vào phương trình ta tìm được:

lg
[ ]
k 50
k 30 0,1854
k 50
k 30
= 1,532 k
30 = 0,148.

Tại thời điểm 10% chất A bị phân hủy tức là thời điểm t = T9/10. Lúc đó Ct = 9/10 C0 , khi đó ta có

t = x ln = 0,712 giờ.

Câu 7:

1. Viết phương trình Arrhenius về ảnh hưởng của nhiệt độ tới hằng số tốc độ phản ứng?
2. Nêu các biện pháp cơ bản nâng cao độ bền trạng thái tập hợp của hỗn dịch?
Trả lời:
1. Phương trình Arrhenius về ảnh hưởng của nhiệt độ tới hằng số tốc độ phản ứng
k = A . e−Ea /RT

Trong đó:
- A: là hệ số tần số (hệ số trước lũy thừa)
- e-Ea/RT là thừa số Boltzmann
- R: là hằng số tuyệt đối khí = 8,314 J.mol-1.k-1
- T: Nhiệt độ tuyệt đối (ºC + 273)
- Ea: là năng lượng hoạt hóa
2. Các biên pháp cơ bản nâng cao độ bền trạng thái tập hợp của hỗn dịch:
Câu 8:
Trình bày khái niệm, phân loại nhũ tương? Phân tích điều kiện hình thành và bền vững của nhũ tương?
* Khái niệm: Nhũ tương là " những hệ phân tán cơ học vi dị thể, tạo thành bới 2 chất lỏng không đồng tan,
trong đó 1 chất lỏng được phân tán đồng đều vào chất lỏng thứ 2 (môi trường phân tán) dưới dạng các tiểu
phân có đường kính từ 0,1 đến hàng chục micromet.
Nhũ tương có 3 thành phần chính: Pha nội (pha phân tán); Pha ngoại (môi trường phân tán); Chất nhũ hóa
(chất gây phân tán). 2 chất lỏng không đồng tan trong thành phần nhũ tương được quy ước là pha dầu và pha
nước.
* Phân loại nhũ tương
- Theo nguồn gốc: gồm có nhũ tương thiên nhiên ( sữa, lòng đỏ trứng...) và nhũ tương nhân tạo
- Theo nồng độ pha phân tán: Nhũ tương đặc và nhũ tương loãng
- Theo kiểu nhũ tương:
+ Nhũ tương kiểu dầu trong nước, ký hiệu D/N
+ Nhũ tương kiểu nước trong dầu, ký hiệu N/D
+ Nhũ tương kép D/N/D hay N/D/N
- Theo đường sử dụng: có nhũ tương dùng trong và nhũ tương dùng ngoài
* Điều kiện hình thành và bền vững của nhũ tương:
- Sự hình thành một nhũ tương bao gồm sự tăng bề mặt liên pha kèm theo sự tăng năng lượng tự do. Sức
căng bề mặt liên pha càng nhỏ thì nhũ tương thu được càng dễ dàng.
- Sự ổn định của hệ nhũ tương có thể được xác định bằng: tốc độ phân lớp của nhũ tương và thời gian tồn tại
của chúng. Tính bền vững của tập hợp nhũ phụ thuộc rất nhiều vào bản chất và chất lượng nhũ hóa về mặt
nhiệt động hóa học. Chất nhũ hóa bị hấp thụ trên bề mặt phân cách pha làm sức căng bề mặt giảm do đó nó
ngăn cách sự kết dính các hạt. Như vậy chất nhũ hóa không chỉ xác định được độ bền hệ nhũ tương mà còn
xác định được loại nhũ tương.
- Để làm cho nhũ tương bền ta dùng các chất khử nhũ hóa:
+ Thê các chất điện ly vô cơ vào để làm cho các giọt tích điện và đẩy nhau
+ Thêm các chất HĐBM có cấu trúc lưỡng cực để chúng hướng 2 cực háo nước và ưa nước của chúng vào
2 phía của bề mặt liên pha dầu/nước do đó làm giảm sức căng bề mặt của 2 pha
+ Hoặc những chất cao phân tử hòa tan được vào trong pha liên tục polysacarit để làm tăng độ nhớt của pha
liên tục, hoặc như Protein để hấp thụ vào bề mặt liên pha
Câu 9:
1. Dung dịch đẳng trương (với máu) là dung dịch có áp suất thẩm thấu và độ hạ băng điểm giống như của
máu (7,4 atm và 0,52º C) và không làm thay đổi thể tích hồng cầu (khi trộn hồng cầu vào dung dịch)

2. Trong 500ml d2 Pilocarpin 0,5% có m = C% x Vdd = 500 x 0,5% = 2,5 g

- Lượng 2,5 g Pilocarpin trong 500ml d2 tạo áp suất thẩm thấu tương đương : 2,5 x 0,23 = 0,575 g NaCl.

- Để pha 500ml d2 NaCl đẳng trương (0,9%) cần 4,5 g NaCl.

- Ta đã biết trong 500ml d2 Pilocarpin đã có 2,5 g dược chất tương đương với 0,575 g NaCl → để d2 đẳng
trương cần thêm vào 4,5 - 0,575 = 3,925 g NaCl. Trong trường hợp này ta dùng Acid Boric để pha cùng
Pilocarpin.

→ Lượng Acid Boric tương đương với 3,925 g NaCl = = 7,85 g

Lng Pilocarpin Nitrat (M=271) cha 2,5 g Pilocarpin = 3,257 g

Như vậy pha 3,257 g Pilocarpin Nitrat và 7,85 g Acid Boric trong vừa đủ 500ml d2 H2O ta thu được d2 đẳng
trương.

Câu 12:

Người ta nghiên cứu độ ổn định của thuốc theo phương pháp lão hóa cấp tốc ở nhiệt độ 60oC và 70oC. Ở
nhiệt độ 60oC sau 120 ngày thì hàm lượng thuốc còn lại 96,0 mg. Ở nhiệt độ 70oC sau 64 ngày hàm lượng
thuốc còn lại 95,8 mg. Tính tuổi thọ của thuốc khi bảo quản ở 30oC, biết hàm lượng ban đầu của thuốc là
100 mg, thuốc chỉ được dùng khi hàm lượng không dưới 97 mg và sự phân hủy của thuốc trên theo quy luật
động học đơn giản bậc 1

Giải:

Phản ứng tuân theo quy luật động học của phản ứng bậc 1 nên hằng số tốc độ phản ứng được tính theo công
thức:

2, 303 C0
k= lg
t Ct Trong đó C0 là nồng độ ban đầu của thuốc (C0= 100mg) ; Ct là nồng độ thuốc còn lại tại thời
điểm t

* Xét quá trình phân hủy thuốc tại nhiệt độ T1 = 60º C. Sau 120 ngày Ct = 95,8mg

2 ,303 100
k60= lg
120 96 3,4.10-4 (ngày-1)

* Xét quá trình phân hủy thuốc tại nhiệt độ T2 = 70º C. Sau 64 ngày Ct= 90,1mg

2 ,303 100
k70= lg 6,7.10
64 95,8 -4
(ngày-1)

Theo phương trình Arrhenius:


lg
[ ]
k 70
k 60
=−
Ea
[ 1

1
2 , 303 R 343 333 ] Với R = 8,314 J.mol-1k-1 là hằng số khí tuyệt đối. Từ đó ta tính
được năng lượng hoạt hóa:

Ea = 64.415 J mol-1

Tại nhiệt độ 30o C áp dụng phương trình Arrhenius:

lg
[ ]
k 60
k 30
=−
Ea
[ 1

1
2 , 303 R 333 303 ] = 1. Từ đó ta tính được k30 = 0,34.10-4 (ngày-1)

Tuổi thọ của thuốc A tại thời điểm hàm lượng còn 97% là:

t = x ln() = 895,8 ngày.

You might also like