Professional Documents
Culture Documents
Brief 51122 54885 832016133746cosolythuyettruyentin - FR11
Brief 51122 54885 832016133746cosolythuyettruyentin - FR11
cơ sở LÝ THUYẾT
TRUYỀN TIN
A
7.1. Mã hoá mã xoắn 159
7.2. Các phương pháp phân tích hoạt động của mạch mã hoá mã xoắn 160
7.3. Giải mã xoắn theo thuật toán Viterbi 166
8 . Mã TCM (Trellis Coded Modulation) 173
9. Mã Turbo 174
9.1. Nguyên lý chung mã Turbo 174
9.2. Cấu trục bộ mã hoá Turbo 175
9.3. Kết cuối mã hoá Turbo 176
9.4. Các bộ cài xen Turbo 177
10. Xâu chuỗi các bộ mã, cùng các bộ cài xen 180
4.2. Các đường cong elliptic trong trường hữu hạn 213
4.3. Các đường cong elliptic và mật mã 216
4.4. Sự an toàn mật mã với sử dụng đường cong elliptic 219
5. Thuật toán MD5 tính profil tin tức 220
5.1. Logic của MD5 220
5.2. Hàm nén MD5 224
5.3. MD4 227
5.4. Độ bền của MD5 228
6
LỜI NÓI ĐẦU
Quyển sách này được viết trên cơ sở hoàn chỉnh, m ở rộng các bài giảng của môn học “Cơ sở
lý thuyết truyền tin” trong nhiều năm của nhóm tác giả. Quyển sách gồm hai phần: lý thuyết
m ã và lý thuyết tín hiệu được trình bày trong bảy chương.
Trong quyển sách này, lần đầu tiên, một số vấn đề được đề cập trong chương trình môn học,
như vấn đề kỹ thuật nén số liệu, nén tín hiệu hình ảnh và tín hiệu tiếng nói; vấn đề dải thông của
đường dây đôi; cụ thể hóa thuật toán mã Reed-Solomon; vấn đề điều chế OFDM, v.v... Đối
tượng chính của quyển sách này là sinh viên đại học, cao đẳng của các trường kỹ thuật, thuộc
chuyên ngành điện tử - viễn thông và công nghệ thông tin; cũng có thể làm tài liệu tham khảo
cho các giáo viên thuộc các chuyên ngành trên.
Vì đối tượng chính là các sinh viên, cho nên quyển sách này rất chú trọng đến phần diễn giải
các thí dụ. Mọi thuật toán đều có các thí dụ minh họa. Phần cuối của quyển sách có soạn thảo
sẵn các câu hỏi và bài tập, sẽ rất lợi cho sinh viên và giáo viên. Quyển sách này không quá khó
để đọc, nhưng ngay cả các nghiên cứu sinh cũng có thể tìm thấy các gợi ý bổ ích.
Đối với các giáo viên trẻ, chúng tôi có một lời khuyên nên bắt đầu giảng dạy từ phần lý thuyết
tín hiệu, rồi sau đó đến phần lý thuyết mã, như vậy sẽ thuận lợi hơn, hợp logic hơn. Bởi vì, sinh
viên cần làm quen với các khái niệm lấy mẫu, phổ tần số của tín hiệu trước khi nghiên cứu phần
lý thuyết mã.
Chúng tôi mong rằng quyển sách sẽ đáp ứng được các nhu cầu của sinh viên và giáo viên và
nhất định không làm độc giả thất vọng.
Tuy nhiên, do tài liệu tham khảo hạn hẹp và trình độ có hạn, nên nội dung quyển sách còn có
chỗ thiếu sót, không vừa ý, chính bản thân nhóm tác giả cũng đã nhận thấy các vấn đề đó. Mong
rằng độc giả, đồng nghiệp đóng góp ý kiến, để nội dung quyển sách được tốt hơn. Tác giả xin
chân thành cảm ơn.
Các tác giả
7
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. MỞ ĐẦU
Tiếp nhận, lưu giữ, xử lý, truyền thông tin- đó là một trong các lĩnh vực phát triển sôi động
nhất trong những năm gần đây và là lĩnh vực đầy triển vọng trong hoạt động của con người.
Hàng chục nghìn công ty lớn, nhỏ khác nhau trên toàn thế giới với doanh thu hàng năm hàng
trăm tỷ đôla từ dịch vụ tham gia vào nghiên cứu- phát triển, chế tạo- sản xuất, chuyển giao, khai
thác-sừ dụng và buôn bán các thiết bị truyền tin.
Môn học "Cơ sở lý thuyết truyền tin" nhằm cung cấp các hiểu biết về các phương pháp
(thuật toán), các mô hình (sơ dồ) khác nhau, cũng nliư lĩguyên lý chung x ử lý thông tin; đồng
thời từ đó biết được nguyên tắc chung đ ể xây dựng và hoạt động của các hệ thống truyền till,
cũng Iihư nghiên cứu các xu hướng hiện đại phát triển các hệ tliống này.
Đối tượng nghiên cứu của môn học là hệ thống truyền tin điện tử, là hệ thống được sử dụng để
truyền thông tin, chứ không phải để truyền bất kỳ một đối tượng, hoặc năng lượng, hoặc tín hiệu
nào khác. Tín hiệu trong các hệ thống truyền tin được thể hiện dưới dạng sóng điện từ (hoặc
dòng điện) là đại lượng vật lý mang thông tin từ nguồn tin đến người sử dụng. Trong thực tiễn
các hệ thống truyền tin rất đa dạng, chẳng hạn, hệ thống điện thoại cô' định, di động, hệ thống
internet, hệ thống phát thanh, truyền hình, v.v...Trong thực tiễn cũng tồn tại các hệ thống kỹ
thuật điện tử khác, chúng được sử dụng làm hệ thống đo lường, chẳng hạn, hệ thống vô tuyến
định vị (rađa), hệ thống dẫn đường, hệ thống đo tham số của môi trường, v.v...Trong các hệ
thống này, thông tin có ích được tích luỹ vào tín hiệu (hay phát sinh trong tín hiệu) khi tương tác
với môi trường xung quanh, hoặc đối tượng và phản ánh các tham số và đặc tính của các đối
tượng này, hoặc của môi trường tín hiệu truyền lan. Tại điểm thu thông tin có ích được tách ra từ
tín hiệu bằng cách đo các tham số phù hợp của sóng điện từ.
Vấn đề thứ hai mà chúng ta quan tâm trong mục này là khái niệm thông tin (information):
thông tin là gì và đâu là bản cliất của quá trình truyền thông till? Khái niệm thông tin là một
khái niệm trừu tượng và tồn tại nhiều cách diễn giải khác nhau, tuy nhiên, định nghĩa thông tin
của C.Shannon là hàm ý nhất: thông tin lìliư là s ố đo của độ bất địnli (mức độ chưa biết chứa
trong nội dung của tin tức). Mục đích của truyền thông tin- đó là quá trình làm mất đi (hoặc nói
chung làm giảm bớt) độ bất định đối với người nhận tin. Nghiên cứu định lượng thông tin được
trình bày trong chương 1.
9
Cơ sở lý thuyết truyền tin _________
n(t)
trước nào đấy C ( a |; a 2,..., a K). Thông thường (chứ không nhất thiết) phép mã hoá nguồn là phép
m ã hoá kinh tế, hay tiết kiệm, hay là phép nén sô'liệu, nhằm tìén chặt sô'liệu đ ể nâng cao tốc độ
truyền tin, hoặc đ ể giảm dải thông yêu cầu đối với kênh truyền. Vì vậy, kích cỡ của tập mã - dim
C ( a lt a 2....... a K) nhỏ hơn, hoặc nhỏ hơn nhiểu kích cỡ của tập tin - dim S (s|t S 2 , . . . , S N) .
Nếu phép nén số liệu với mục đích để khi giải nén khôi phục chính xác tin tức ban đầu, thì
được gọi là phép nén không tiêu hao thông tin. Phép nén số liệu không gây tiêu hao thông tin
được sử dụng để nén văn bản, các file chương trình, bản vẽ, v.v...Trong trường hợp này cần khôi
phục lại chính xác tin tức ban đầu.
Trong trường hợp khác không cần (hoặc chính xác là không thể) khôi phục chính xác tin tức
ban đầu, vì nhiều lý do khác nhau. Trong trường hợp như thê' sẽ sử dụng phép nén có tiêu hao
thông tin, khi giải nén không có khả năng klìôi plìục chính xác tin tức ban đầu. Tuy nhiên, phép
nén có tiêu hao cho mức độ nén chặt (giảm dung lượng số liệu nén) cao hem nhiều so với phép
nén không gây tiêu hao. Các tin tức có nguồn gốc từ tiếng nói, âm nhạc, hình ảnh, v.v..., khi thực
hiện phép mã hoá nguồn, thông thường là phép mã nén sô' liệu có tiêu hao.
Các phép mã hoá nguồn, hay các mã kinh tế (mã nén) chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn ở
chương 2 .
3). Mật mã
Các thông tin quan trọng và nhạy cảm khi truyền theo kênh liên lạc, hay lưu giữ cần phải được
an toàn. Để bảo đảm chức năng an toàn và các chức năng khác như xấc thực, toàn vẹn nội dung
tin tức, người ta sử dụng mật mã.
Mật mã thực hiện biến đổi tin tức từ dạng đọc (hoặc lìghe, hoặc nhìn) hiểu được thành ra dạng
mà khi đọc (hoặc nghe, hoặc nhìn) không hiểu được.
11