You are on page 1of 4

DRM (Digital rights management)

1. DRM
DRM (Digital rights management) là một công nghệ bảo mật nội dung, được
sử dụng để ngăn chặn việc sao chép và sử dụng trái phép nội dung được
phân phối. Các nội dung được mã hóa trước khi được lưu trữ và truyền tải,
và chỉ được sử dụng bởi những người dùng hoặc các thiết bị đã được ủy
quyền. Hiện nay có 3 công nghệ DRM được sử dụng phổ biến là: Widevine,
FairPlay, and PlayReady.
Vì mỗi loại DRM sẽ tương thích với các thiết bị khác nhau nên Multi-DRM là
một giải pháp để giải quyết vấn đề này. Multi-DRM sử dụng chuẩn mã hóa
chung gọi là CENC (Common Encryption). Khi sử dụng chuẩn CENC thì nội
dung chỉ cần được mã hóa một lần, và có thể giải mã bởi các DRM khác
nhau hỗ trợ CENC như: Widevine, FairPlay, PlayReady.1

Hình 1. Các nền tảng hỗ trợ DRM

1
Common Encryption
What are the benefits and challenges of using multi-DRM for OTT delivery?

1
2. Sơ đồ hoạt động DRM2
2.1. Đóng gói nội dung

Hình 2. Sơ đồ hoạt động ở phần đóng gói nội dung

Với mỗi nội dung (video) sau khi được transcode và encoding thành các
segment/chunk sẽ có thêm một bước nữa để mã hóa nội dung. Ở trong sơ đồ
trên:
1. Khi nhận được input, Package and encrypt sẽ gửi request đến DRM
License Server để lấy Encryption Key (key này được sử dụng để mã
hóa nội dung) và KeyID (key này dùng để phía client lấy được
Decryption key để giải mã nội dung).
2. Package and encrypt mã hóa input bằng Encryption Key, và đính
KeyID vào trong Manifest/Playlist (hoặc các video segments) để gửi
đến client.

2
How video DRM works?

2
2.2. Phân phối nội dung

Hình 3. Sơ đồ hoạt động phân phối nội dung

1. Application lấy Manifest/Playlist và các video segments từ CDN.


2. Application lấy KeyID trong Manifest hoặc các video segments, sau đó
gửi xuống CDM (Content Decryption Module). CDM là một module
được cài sẵn trên trình duyệt hoặc thiết bị. Nó có vai trò mã hóa nội
dung. Mỗi loại DRM sẽ tương thích với một số CDM nhất định.
3. CDM sẽ tạo một “License request" (sử dụng KeyID, signing algorithm,
deivce,...) gửi cho Application.
4. Application gửi “License request" được tạo bởi CDM đến DRM License
Server.
5. DRM License Server sau đó sẽ gửi lại một “License" cho Application.
6. Application sẽ cập nhật “License" xuống cho CDM.
7. CDM sẽ lấy “Decryption Key” từ “License” được gửi xuống và sử dụng
để mã hóa nội dung; và decode nội dung được mã hóa thành video
segment.
Trong CDM sẽ có các thành phần quan trọng như:
- Chứa thuật toán để tạo License request
- Chứa thuật toán để decode License request và lấy Decryption
key trong đó

3
- Quy định về các luật lưu trữ license trên client, lấy license
mới,...
CDM có thể thực hiện các chức năng giải mã như (1 vài lựa chọn):
- Decrypt video và đưa “bitstream” cho application để hiển thị
- Decrypt, decode và trả ra cho application các frame của video
đã được decode
- decrypt, decode và tự render video trên chính nó (Cách này
đảm bảo bảo mật nhất)
8. Play video được decode.

You might also like