You are on page 1of 82

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA TIẾNG ANH

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

HỌC PHẦN: KINH TẾ - CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN (POLI2002)

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Anh Sang


MSSV: 48.01.701.110
Lớp học phần: POLI200206
Giảng viên phụ trách bộ môn: Th.S Nguyễn Văn Bình

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 5 năm 2023


1
MỤC LỤC
Vấn đề 1: Lý luận của C,Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa………………………………...3
Vấn đề 2: Thị trường và nền kinh tế thị trường………………………………………………….16
Vấn đề 3: Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư………………………………………………..42
Vấn đề 4: Tích lũy tư bản………………………………………………………………………...49
Vấn đề 5: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam………………………………52
Vấn đề 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam…………………………………………...55
Vấn đề 7: Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam……………………………………………….67
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………………….81

2
VẤN ĐỀ 1: LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA & HÀNG HÓA
A. SẢN XUẤT HÀNG HÓA (SXHH):
(SV có thể tham khảo gợi ý, định hướng dưới đây)
*Nhận thức:
Q: Sản xuất hàng hóa là gì? Sản xuất hàng hóa ra đời và dựa trên những điều kiện nào?
1. Định nghĩa: SXHH là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản
phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán. trên thị trường
VD: (SV có thể đưa thêm nhiều ví dụ để làm rõ thêm định nghĩa)
- Doanh nghiệp của ông A sản xuất nước mắm để cung ứng ra thị trường.
- Chị B nấu nước sâm, vô chai và bán cho hàng xóm gần nhà.
- Công ty của ông C thực hiện sản xuất giày công nhân để bán cho các công ty khác.
………
2. Nguồn gốc và điều kiện ra đời của SXHH:
Nguồn gốc: SXHH không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của loài người.
Điều kiện ra đời:
- Điều kiện cần: Có sự phân công lao động xã hội (PCLĐXH):
+ Sự phân chia lao động trong xã hội thành những ngành, lĩnh vực khác nhau ➔ tạo nên sự
chuyên môn hóa
VD: ngành dệt may chuyên sản xuất quần áo, vải,..; ngành nông nghiệp chuyên sản xuất lương
thực thực phẩm;…
+ Mỗi người sản xuất hàng hóa này nhưng lại mong muốn có hàng hóa khác ➔ trao đổi với nhau
- Điều kiện đủ: Sự tách biệt về mặt kinh tế (sở hữu) của các chủ thể:
+ Dẫn đến sự tách biệt về lợi ích của các chủ thể.
+ Để tiêu dùng, họ bắt buộc phải trao đổi hàng hóa.
3. Uu, nhược điểm:
Q: SXHH có những đặc trưng, ưu thế và hạn chế gì?
- Đặc trưng cơ bản:
+ SXHH nhằm để trao đổi, mua bán: các chủ thể thay vì tiến hành sản xuất tự cung, tự cấp cho
bản thân, họ tiến hành trao đổi hàng hóa để thỏa mãn nhiều nhu cầu của bản thân.
3
+ Lao động của người SXHH vừa có tính tư nhân, vừa có tính xã hội:
*Tính tư nhân: SXHH phụ thuộc vào mong muốn của người sản xuất: sản xuất cái gì, ở
đâu, sử dụng phương tiện, cách thức gì,…
*Tính xã hội: SXHH nhằm tạo ra hàng hóa phục vụ nhu cầu của con người trong xã hội.
- Ưu điểm: nền SXHH có tính ưu thế, tích cực vượt trội hơn so với nền sản xuất tự cung, tự cấp.
+ Do nền kinh tế thị trường (KTTT) luôn vận động không ngừng, đòi hỏi con người phải tìm
cách nâng cao chất lượng hàng hóa thông qua cải tiến KH – KT, tăng năng suất lao động
(NSLĐ),..
+ Các loại lao động khác nhau tạo ra rất nhiều loại hàng hóa khác nhau. Tức là, khi sự PCLĐXH
càng phát triển sẽ dẫn đến sự đa dạng sản phẩm.
+ SXHH phát triển sẽ giúp khai thác nguồn lực hiệu quả hơn ➔ tạo ra nhiều hàng hóa phục vụ
nhu cầu trong nước và quốc tế, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Nhược điểm: không thể xóa bỏ bằng ý chí chủ quan ➔ khủng hoảng, hàng hóa khan hiếm.
+ Tạo ra sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc, dẫn đến khủng hoảng và lạm phát
+ SXHH phát triển sẽ kéo theo nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận của các nhà sản xuất ➔ tàn phá môi
trường, khai thác quá mức tài nguyên, sản xuất hàng giả, hàng nhái, đầu cơ, tích trữ, gây rối loạn
thị trường.
VD: (SV có thể tham khảo đường link sau: https://thebank.vn/blog/18425-ngan-chan-tinh-
trang-dau-co-tich-tru-gay-roi-loan-thi-truong.html )
- Năm 2004, 5 doanh nghiệp tư nhân đã nhập khẩu 230 tấn phế liệu không đúng với thực tế khai
báo về cảng sài gòn đã vi phạm về quy định bảo vệ môi trường.
- Vụ Formosa Hà Tĩnh năm 2016 đã dội lên một làn sóng phẫn nộ của người dân trên cả nước.
Nước thải công nghiệp của công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formusa Hà Tĩnh thải trái
phép chưa qua xử lý ra môi trường biển đã làm cho hải sản chết hàng loạt ven biển bốn tỉnh miền
Trung, gây thiệt hại nặng nề về tài sản và môi trường sinh thái dưới biển, ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh, du lịch và đời sống cũng như sức khỏe của người dân.
- Ở Việt Nam, các “làng ung thư” xuất hiện ngày càng nhiều.
- Năm 2020 dịch Covid 19 bùng phát, người dân đổ xô đi mua khẩu trang. Các loại khẩu trang
khan hiếm ko đủ cung cấp cho người tiêu dùng, dẫn đến sản phẩm bị khan hiếm. Lợi dụng hình
hình dịch bệnh bùng phát một số cơ sở, hiệu thuốc đã mua tích trữ rất nhiều khẩu trang nhằm bán
lại với giá cao gấp nhiều lần thu lợi bất chính.
- Năm 2018 bộ tài nguyên - môi trường nhận định, hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép diễn
biến phức tạp trên địa bàn trên 20 tỉnh, thành phố cả nước, điển hình tại các địa phương như: Phú
Thọ, Bắc Giang, Hưng Yên, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, thành phố Hà Nội, Thừa Thiên Huế, Quảng
Nam, KonTum, Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp… gây bức xúc đối với người dân và dư luận.

4
Đặc biệt, đã xuất hiện tình trạng đầu cơ, tích trữ cát để nâng giá trục lợi, gây rối loạn thị trường,
gây khó khăn cho quản lý.
…………..
*Vận dụng:
Q: Từ việc phân tích các đặc trưng, ưu và nhược điểm của quá trình SXHH, anh/chị hãy liên
hệ Việt Nam để làm rõ những tác động này và đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất
lượng nền SXHH ở nước ta?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây, có thể bổ sung, phát triển thêm cho phong phú)
Đặc điểm: Nền SXHH ở nước ta là nền sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
SXHH ở Việt Nam tương tự với SXHH trên thế giới. Tuy nhiên, nó mang đặc thù của quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa (XHCN).

Ưu điểm:

– SXHH ở Việt Nam đã và đang khai thác những điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên
nhiên vốn có để sản xuất sản phẩm cung ứng cho người tiêu dùng. Đây được xem là ưu điểm nổi
bật của hoạt động sản xuất ở nước ta. Tận dụng tối đa những tài nguyên vốn có để sản xuất hàng
hóa phục vụ nhu cầu sống của con người. Điều này giúp quá trình sản xuất trở nên dễ dàng hơn,
khi nguyên liệu là những vật thể sẵn có trong tự nhiên. Sử dụng nguyên liệu sẵn có từ tự nhiên,
vừa giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, vừa tận dụng triệt để nguồn tài nguyên sẵn có của nước nhà.
VD:
*Làng nghề tơ tằm Vọng Nguyệt – làng nghề ươm tơ kéo dài hàng ngàn năm lịch sử, người dân
đã tận dụng quy luật phát triển của sinh vật tằm trong tự nhiên (kết kén, nhả tơ) để sản xuất ra
vải.
*Làng tranh dân gian Đông Hồ sử dụng các chất liệu từ thiên nhiên để tạo ra màu sắc truyền
thống, tươi và có độ bền cao (màu chàm từ cây lá Chàm, màu đỏ thẳm từ vỏ cây Van,…), được
in trên giấy Dó (giấy làm từ cây Dó, còn gọi là giấy Điệp)

– SXHH phát triển, góp phần hình thành nên đội ngũ lao động có chuyên môn và tay nghề cao.
Như đã nói, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sống của con người ngày càng cao, điều này đòi
hỏi hoạt động sản xuất hàng hóa phải được đẩy mạnh. Khi sản xuất hàng hóa được đẩy mạnh với
những hình thức, mô hình khác nhau, sẽ đòi hỏi người sản xuất đưa ra những hình thức sản xuất
mới, phù hợp với sự phát triển của thời đại. Kéo theo đó, người lao động phải trang bị cho bản
thân kiến thức, bản lĩnh tay nghề chắc chắn. Những yếu tố này giúp hình thành lên đội ngũ nhân
lực lao động tiên tiến, hiện đại.

– Nhà nước đặc biệt coi trọng, quan tâm và đầu tư đến hoạt động sản xuất hàng hóa. Khi các
nước phương Tây, tư bản đang trên đà phát triển, thì Việt Nam ta phải đối mặt với thực dân xâm
lược. Cuộc đấu tranh giành và giữ độc lập dân tộc kéo dài qua rất nhiều năm, điều này kìm hãm
sự phát triển của đất nước. Do vậy, ngay sau khi đất nước hoàn toàn độc lập, bước vào giai đoạn
đổi mới, Đảng và Nhà nước đã từng bước đưa ra những kế hoạch 5 năm, 10 năm nhằm thúc đẩy
sự phát triển của đất nước. Mà trong những kế hoạch dài hạn đó, luôn có hoạt động đẩy mạnh

5
sản xuất hàng hóa. Có thể nói, sản xuất hàng hóa được xem là một trong những nhân tố quan
trọng, đưa đất Việt Nam từ một nước kém phát triển bước lên đà phát triển. Vậy nên, hoạt động
sản xuất hàng hóa luôn nhận được sự quan tâm, đẩy mạnh đầu tư từ phía Đảng và nhà nước.

– Sản xuất hàng hóa ở Việt Nam phát triển làm cho đời sống vật chất và văn hóa tinh thần ngày
càng được tăng cao, phong phú và đa dạng. Quan hệ hàng hoá, tiền tệ, quan hệ thị trường ngày
càng được chủ thể sản xuất hàng hoá vận dụng có hiệu quả hơn và từ đó ngoài các quan hệ kinh
tế phát triển mà các quan hệ pháp lý xã hội, tập quán, tác phong cũng thay đổi. Những nhu cầu
tiêu dùng, hỗ trợ cuộc sống của người dân được đáp ứng, sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của
con người. Sản xuất hàng hóa phát triển, tạo tiền đề cho người dân ổn định , tự do, thoải mái, có
cơ sở nền tảng để xây dựng cuộc sống.

Nhược điểm:

– SXHH phát triển thúc đẩy sự phân hóa đời sống dân cư, kéo theo sự phân hóa giàu nghèo. Thời
kỳ đất nước kém phát triển, người dân Việt Nam thường hướng theo nền kinh tế tự cung tự cấp.
Vì vậy, sản xuất hàng hóa giống như đòn bẩy, đưa người sản xuất lên một cuộc sống mới. Hay
nói cách khác, đó là quy luật thích nghi. Ai không thích nghi, theo kịp sự phát triển của hoạt
động sản xuất hàng hóa thì sẽ bị bỏ lại phía sau của sự phát triển. Đây được xem là hạn chế lớn
nhất của hoạt động sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.

– SXHH khiến tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống bị tàn phá và ô nhiễm. Tận dụng nguồn
tài nguyên sẵn có trong tự nhiên để sản xuất vừa là ưu điểm, vừa là nhược điểm của sản xuất
hàng hóa ở nước ta. Môi trường sinh thái bị ảnh hưởng vô cùng lớn do hoạt động sản xuất hàng
hóa: nguồn tài nguyên trở nên khan hiếm, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, lượng rác
thải ngày càng nhiều,… Có thể nói, hệ sinh thái đang dần bị mất cân bằng. Kinh tế phát triển đi
kèm hậu quả là ô nhiễm môi trường, và sản xuất hàng hóa được xem là một trong những tác nhân
gây ra sự mất cân bằng này.

VD: Những năm gần đây, nguồn nước ở Việt Nam ngày càng ô nhiễm và cạn kiệt. Nguyên nhân
của hiện tượng trên phải kể đến là do phục vụ phát triển kinh tế của đất nước, những năm gần
đây bên cạnh việc phát triển thủy điện làm giảm mực nước chảy trong hệ thống sông, suối thì
hiện tượng môi trường nước ở nhiều khu vực đô thị, các khu công nghiệp, nhà máy và làng nghề
ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn xả xuống hệ thống sông, hồ mà
chưa được xử lý. Ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm
môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải là nguyên nhân gây ô nhiễm
nguồn nước mặt trên diện rộng, thậm chí còn gây ô nhiễm cả nguồn nước ngầm, dẫn đến nhiều
vùng có nước, nhưng không sử dụng được vì bị nhiễm bẩn. Hay do tài nguyên rừng bị tàn phá
quá nhiều do nhiều nguyên nhân như nạn lâm tặc, làm thủy điện, khai thác khoáng sản, xây dựng
các khu công nghiệp dẫn đến hạn chế việc điều tiết nguồn nước và ảnh hưởng sâu sắc đến môi
trường sinh thái.

– Sự phát triển nhanh chóng của SXHH kéo theo những hệ lụy không mong muốn. Điển hình là
việc sức khỏe của con người không được đảm bảo. Trên thị trường xuất hiện tràn lan đủ loại hình
hàng hóa, bao gồm cả những mặt hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Người dân là cá thể

6
trực tiếp sử dụng những mặt hàng này, và sức khỏe của họ bị ảnh hưởng. Đây là một trong lý do
khiến tỷ lệ bệnh nhân ung thư ở nước ta ngày càng nhiều.

Giải pháp: (SV có thể tìm thêm để giúp cho bài làm của mình phong phú, có thể tham khảo
định hướng dưới đây)

- Tạo điều kiện cho người sản xuất cải tiến kỹ thuật, tiếp xúc với những công nghệ mới, dây
chuyền sản xuất hiện đại hơn, ứng dụng được những khoa học công nghệ mới, hiện đại hơn để
tạo ra những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng như đẩy mạnh
phát triển khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành động lực chính, thúc đẩy phát
triển công nghiệp nhanh và bền vững, xây dựng, củng cố, phát triển hệ thống các tổ chức khoa
học và công nghệ vững mạnh, làm chỗ dựa tin cậy và hiệu quả cho doanh nghiệp cũng như cho
các cơ quan quản lý nhà nước, đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng hiện đại.

- Phát triển hạ tầng kỹ thuật (đường xá, cầu cống…) ngày càng hiện đại hơn giúp cho việc lưu
thông, trao đổi hàng hóa ngày càng thông suốt hơn, hàng hóa đến tay người tiêu dùng ngày càng
nhanh hơn, như ưu tiên đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các công trình có tính lan tỏa, bảo đảm
kết nối các trung tâm kinh tế, các vùng kinh tế trọng điểm, tăng cường ứng dụng khoa học, công
nghệ, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, tiếp
tục đẩy mạnh thu hút mọi nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, bao gồm cả nguồn
lực trong và ngoài nước bằng cơ chế, chính sách phù hợp, thực hiện tốt công tác giải phóng mặt
bằng để bảo đảm tiến độ các dự án, qua đó, nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí khi dự án bị
chậm tiến độ do vướng mắc về giải phóng mặt bằng…

- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quy mô sản
xuất, như phát triển hệ thống quản lý và đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp, triển khai mô
hình quản lý theo hướng hiện đại, tinh gọn, chuyên nghiệp, áp dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế
và ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, phát triển hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, xây dựng và hoàn
thiện hệ thống thống kê, cơ sở dữ liệu công nghiệp nhằm thúc đẩy kết nối giữa nhà cung cấp Việt
Nam và các tập đoàn đa quốc gia; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và xây dựng
chính sách về công nghiệp hỗ trợ; nâng cao chất lượng công tác thống kê, bảo đảm thông tin kịp
thời, đầy đủ và chính xác.

– Nhà nước cần đưa ra những chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản
xuất hàng hóa, đồng thời cân bằng yếu tố sản xuất với việc bảo vệ môi trường. Đặc biệt, Nhà
nước cần đưa ra những chế tài xử lý nghiêm những hành vi sai trái trong hoạt động sản xuất
hàng hóa, nhằm hạn chế đến mức tối đa những mặt hàng kém chất lượng để bảo vệ sức khỏe
của người tiêu dùng.

– Các doanh nghiệp, công ty, chủ thể điều hành và tham gia sản xuất hàng hóa phải hiểu được ý
nghĩa, giá trị thực sự của những mặt hàng mình tạo lập lên. Có như vậy, mới đảm bảo được chất
lượng của hàng hóa được sản xuất, nâng cao tay nghề của người sản xuất. Sản xuất là nhân tố

7
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, nâng cao chất lượng sản xuất, nâng cao tay nghề
chính là góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam đi lên.

– Mục đích lớn nhất của sản xuất hàng hóa tại Việt Nam là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người
dân. Vì vậy, mỗi chúng ta hãy là người tiêu dùng thông minh, phân biệt được hàng hóa chất
lượng và kém chất lượng. Khi người dân nâng cao ý thức, thì những sản phẩm kém chất lượng sẽ
không thể tràn lan trên thị trường. Từ đó góp phần đảm bảo chất lượng của các mặt hàng được
sản xuất.
…………..

B. HÀNG HÓA:
I – HÀNG HÓA:
*Nhận thức:
Q: Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa chúng:
1. Định nghĩa và điều kiện để một vật phẩm trở thành hàng hóa:
- HH là sản phẩm của lao động
- Có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
- Thông qua trao đổi và mua bán
- Hàng hóa có thể ở hai dạng: vật thể và phi vật thể.
VD: (SV có thể đưa thêm nhiều ví dụ để minh họa cho định nghĩa)
- Ông A trồng rau muốn tại nhà, sáng sớm ông cắt rau đem ra chợ bán ➔ “rau muống” là hàng
hóa.
- Chị H nuôi gà để lấy trứng bán cho hàng xóm ➔ “trứng” là hàng hóa
…………………………
2. Hai thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng (GTSD): công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu của con người (nhu
cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, nhu cầu tiêu dùng,…)
VD: Ông A mua đĩa hát về để nghe cho thư thả đầu óc ➔ công dụng của đĩa hát: làm cho con
người thoải mái về mặt tinh thần;…..
Đặc điểm: GTSD của hàng hóa phụ thuộc vào sự phát triển của nền KH – CN vì nhờ đó, một sản
phẩm có thể khai thác được nhiều GTSD.
VD: Cây sả ngoài có công dụng làm gia vị trong món ăn thì còn có thể dùng làm tinh dầu xua
đuổi côn trùng, lá thuốc xông hơi;…
- Giá trị (GT): là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.

8
+ Các hàng hóa khác nhau với số lượng khác nhau có thể trao đổi được với nhau do thời gian lao
động xã hội cần thiết (TGLĐXHCT) để sản xuất ra chúng giống nhau.
VD: 5 quả trứng có thể trao đổi được với 2 quyển tập vì công sức bỏ ra để sản xuất chúng là
bằng nhau.
+ Đây là phạm trù có tính lịch sử: còn sản xuất và trao đổi hàng hóa thì còn phạm trù giá trị của
hàng hóa
+ GT là cơ sở của sự trao đổi.
3. Phân loại hàng hóa (theo kinh tế học)
+ Hàng hóa cá nhân: HH mà nếu được một người tiêu dùng thì người khác không thể tiêu dùng.
+ Hàng hóa công cộng: HH mà ai cũng có thể tiêu dùng
+ Hàng hóa khuyến dụng: HH mà xã hội cho rằng nên mua để tiêu dùng dù có thu nhập ra sao.
*Vận dụng:
Q: Từ việc phân tích hai thuộc tính của hàng hóa, anh/chị hãy liên hệ đến một số trường hợp
cụ thể để chứng minh cho nhận định: GTSD và GT là động lực thúc đẩy các nhà sản xuất cải
tiến sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Toyota và Mercedes: Đây là hai thương hiệu xe hơi nổi tiếng trên thế giới. Tuy nhiên, chúng
khác nhau về mức độ sang trọng, giá cả, và mục tiêu khách hàng. Toyota sản xuất các loại xe hơi
với giá cả phải chăng và chất lượng đáng tin cậy. Xe của Toyota thường được sử dụng để di
chuyển hàng ngày hoặc cho gia đình sử dụng. Trong khi đó, Mercedes là một thương hiệu xe
sang, với mức giá cao hơn so với các sản phẩm của Toyota. Mercedes sản xuất các loại xe hơi có
nhiều tính năng cao cấp, được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng sang trọng và muốn
sở hữu một chiếc xe đẳng cấp.
- Coca-Cola và Pepsi: Đây là hai thương hiệu nước ngọt nổi tiếng trên toàn thế giới. Coca-Cola
có thương hiệu mạnh hơn và là sản phẩm được ưa chuộng hơn trong thời gian dài. Pepsi có giá
cả thấp hơn và được xem là một sản phẩm thay thế cho Coca-Cola. Tuy nhiên, Pepsi đã đưa ra
các chiến lược quảng cáo và marketing để thu hút khách hàng và cạnh tranh với Coca-Cola, đặc
biệt trong thị trường nước ngọt có ga. Các sản phẩm của cả hai thương hiệu đều có chất lượng tốt
và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, nhưng thương hiệu của Coca-Cola đã giúp cho sản
phẩm của họ trở thành một biểu tượng văn hóa và có thể bán với giá cao hơn.
………..
(SV có thể tham khảo đường link sau: https://luatminhkhue.vn/vi-du-ve-hai-thuoc-tinh-
cua-hang-hoa.aspx )
Từ các ví dụ, có thể chứng minh rằng: (SV có thể triển khai thêm)

9
- Để bán được hàng hóa ra thị trường, nhà sản xuất phải đặc biệt lưu tâm đến việc nâng cao
GTSD của hàng hóa để được thị trường chấp nhận.
- Nhà sản xuất cũng phải lưu tâm đến việc cải tiến KH – KT, năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm cũng như đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm,…nhằm tạo ra càng nhiều
hàng hóa càng tốt.
…………
II – TÍNH HAI MẶT CỦA LAO ĐỘNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
*Nhận thức:
Phân tích nguồn gốc hai thuộc tính của hàng hóa?
Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng là do lao động của người sản xuất hàng hóa
có tính 2 mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng:
- Lao động cụ thể: lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên
môn nhất định ➔ tạo ra GTSD của hàng hóa.
Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có GTSD khác nhau, phụ thuộc vào
trình độ phát triển của sự PCLĐXH.
- Lao động trừu tượng: lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến hình thức cụ
thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người SXHH về cơ bắp, thần kinh, trí óc
➔ không kể đến chuyên môn. ➔ tạo ra GT của hàng hóa.
Tại sao chỉ có lao động sản xuất hàng hóa là có tính hai mặt?
LĐSXHH có tính hai mặt phụ thuộc vào các tính chất sau:
- Tính chất tư nhân: thể hiện ý chí cá nhân của mỗi chủ thể sản xuất hàng hóa liên quan đến việc
cái gì cần được sản xuất, sản xuất bằng phương tiện, công cụ gì.
- Tính chất xã hội: lao động của mỗi người là một bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ
thống phân công lao động xã hội
Hệ quả: Sản xuất và trao đổi trở thành một thể thống nhất trong nền kinh tế hàng hóa ➔ lợi ích
cuả nhà sản xuất gắn chặt với lợi ích của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, nếu sản phẩm tạo ra có công dụng không phù hợp với nhu cầu xã hội, giá trị cá biệt
cao hơn giá trị xã hội ➔ hàng hóa không bán được, tiềm tàng nguy cơ khủng hoảng.
*Vận dụng:
Từ việc phân tích nguồn gốc hai thuộc tính của hàng hóa, anh/chị hãy liên hệ những trường
hợp cụ thể?
(SV có thể trình bày theo kiểu đưa ra ví dụ minh họa để từ đó làm nổi bật lên nội dung)
Một số ví dụ:

10
- Công việc của người thợ may và người thợ mộc nếu xét về lao động cụ thể thì khác nhau:
người thợ may có chuyên môn về cắt may quần áo nên họ tạo ra hàng hóa là quần áo, phụ kiện
đủ mẫu mã; người thợ mộc có chuyên môn về cưa, xẻ, điêu khắc gỗ nên họ sản xuất ra bàn ghế,
phù điêu trang trí nhà cửa,…. Tuy nhiên, nếu gạt qua các yếu tố nghề nghiệp, chuyên môn và
GTSD thì lao động trừu tượng của họ là giống nhau vì họ đều tiêu tốn năng lượng, sự khéo léo,
trí óc, sức lực thần kinh và cơ bắp để tạo ra sản phẩm.
…………..
(SV có thể chọn 2 ngành nghề bất kì để so sánh về lao động cụ thể và lao động trừu tượng
của họ)
- Khi thực hiện sản xuất dưa hấu, người nông dân đã không ước lượng được tính chất thất thường
của thời tiết và độ ưa chuộng của thị trường dẫn đến ồ ạt sản xuất dưa hấu bị hư hại, trái nhỏ,
không nhiều thịt, nhiều hạt,.. hay bán dưa hấu trái mùa ➔ dẫn đến không thể bán được, dưa hấu
bị tồn kho, người nông dân có nguy cơ mất trắng.
…………….
Trong đợt dịch COVID 19, rất nhiều hàng hóa nông sản của nước ta bị ứ đọng, không thể
tiêu thụ được, dẫn đến nông dân mất trắng:
Có mặt tại một vựa rau lớn của Thủ đô là xã Tráng Việt, huyện Mê Linh trong những ngày cuối
tháng 2/2021, cảnh tượng rau màu chín rụng đầy đồng trở nên phổ biến. Bà Vũ Thị Nghiệp, một
người nông dân tại địa phương cho biết: “Từ ngày dịch bệnh bùng phát trở lại, nhiều loại rau
màu không tiêu thụ được hoặc nếu có tiêu thụ được thì giá cả rất thấp, không đủ để hòa vốn. Ví
dụ như cà chua, cùng kỳ mọi năm giá bán cho người buôn tại đồng là từ 4.000-5.000 đồng/kg.
Nhưng năm nay giá tụt xuống chỉ còn 1.000-1.300 đồng/kg. Giá bán này là không đủ cho chi phí
thuê người thu hái nên chúng tôi chỉ biết nhìn cà chua chín đỏ, rồi rụng hoặc cắt hạ bớt xuống
cho nhẹ cây.”
Cùng chung tình trạng này, còn có hàng trăm tấn bắp cải, xà lách, súp lơ tại Đà Lạt, Lâm Đồng;
bưởi đào của nông dân Cẩm Mỹ, Đồng Nai, dưa hấu Tây Nguyên, thanh long Bình Thuận… và
nhiều loại nông sản ở nhiều địa phương khác bị tồn đọng mà không tiêu thụ được.
(SV tham khảo đường link sau: https://www.vietnamplus.vn/nhin-tu-cac-dot-giai-cuu-
nong-san-phep-thu-mang-ten-covid19/698395.vnp )
III – LƯỢNG GIÁ TRỊ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA
HÀNG HÓA.
*Nhận thức:
1. Định nghĩa: Lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hóa.
2. Đặc điểm:
- Lượng lao động hao phí được đo bằng thời gian lao động, nhưng phải là thời gian lao động xã
hội cần thiết.

11
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một GTSD nào đó tỏng
những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động
trung bình.
➔ Để sản xuất ra hàng hóa có chất lượng, nhà sản xuất buộc phải tìm cách sao cho thời gian lao
động cá biệt phải thấp hơn thời gian lao động xã hội cần thiết thì mới kiếm được lợi nhuận.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết (TGLĐXHCT)
➔ Nhân tố ảnh hưởng đến TGLĐXHCT sẽ ảnh hưởng đến LGTHH.
- Năng suất lao động (NSLĐ): là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm. NSLĐ tăng ➔ TGLĐXHCT giảm.
Hệ quả: nhà sản xuất phải tìm cách để tăng năng suất lao động nhằm giảm TGLĐ cá biệt.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ:
+ Trình độ khéo léo trung bình của người lao động
+ Mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công nghệ.
+ Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất.
+ Quy mô và hiệu suất lao động sản xuất.
+ Các điều kiện tự nhiên.
Chú ý: cần phải lưu tâm đến cường độ lao động.
- Cường độ lao động: mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động sản xuất.
+ Cường độ lao động tăng ➔ tổng số sản phẩm tăng ➔ tổng LGTHH tăng
+ Các yếu tố tác động: sức khỏe, tâm lý, thể chất, trình độ tay nghề thành thạo của người lao
động, công tác tổ chức, kỷ luật lao động,…
- Tính chất phức tạp của lao động: lao động giản đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn: lao động không đòi hỏi quá trình đào tạo, chuyên môn, kỹ năng vẫn có thể
thao tác được.
+ Lao động phức tạp: lao động đòi hỏi quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của
nghề.
➔ Lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn
*Vận dụng:

12
Q: Từ nội dung lý luận về lượng giá trị hang hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
hàng hóa, anh/chị hãy nêu biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt
Nam trên thị trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế?
(SV có thể tham khảo định hướng, gợi ý dưới đây, có thể bổ sung, phát triển thêm)
“Năm 2021 và thời gian đầu của giai đoạn 5 năm 2021 - 2025, thực hiện các giải pháp tài khóa,
tiền tệ mở rộng phù hợp để kích thích tổng cầu, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,
các ngành, lĩnh vực trọng yếu, thúc đẩy tăng trưởng, giảm thiểu tác động của dịch bệnh; có
giải pháp phù hợp vừa thúc đẩy xuất khẩu, vừa phát triển mạnh thị trường trong nước. Chú
trọng kích cầu tiêu dùng, phát triển hệ thống phân phối trong nước và xây dựng thương
hiệu hàng Việt Nam; đồng thời đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng, đa dạng hóa thị
trường xuất, nhập khẩu, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường”.
Nhằm tăng sức cạnh tranh cho hàng Việt, thời gian tới, các doanh nghiệp cần chủ động chuẩn bị
năng lực, nguồn hàng, nâng cao sức cạnh tranh thông qua việc xây dựng kế hoạch dài hạn,
bài bản, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh thông qua ứng dụng khoa học và công
nghệ, học tập, áp dụng các mô hình thành công đã có để có sự chuẩn bị tốt nhất khi phải
đối mặt với áp lực cạnh tranh.
Bên cạnh đó, chủ động hợp tác, liên kết để nâng cao sức mạnh, tạo chuỗi cung ứng thông qua
thúc đẩy liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và người nông dân, hộ sản xuất, từ
đó hoàn thiện chuỗi giá trị từ sản xuất, canh tác, chế biến và phân phối tới người tiêu dùng, nhằm
đảm bảo chất lượng sản phẩm, chiếm lĩnh vị thế “sân nhà”.
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, trong phương hướng xây dựng 5 năm tới (2021-2025)
đã khẳng định cần chủ động nâng cao tay nghề của người lao động thông qua các biện pháp sau:
+ Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, trọng tâm là
hiện đại hóa giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế sâu rộng. Đây là điều quan trọng
nhất
+ Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số.
+ Xây dựng xã hội học tập và gắn với quy hoạch nguồn nhân lực và phát triển KT – XH. Đẩy
mạnh hướng nghiệp, phân luồng, liên thông, đào tạo theo nhu cầu xã hội. Tăng cường đào tạo
thường xuyên và đào tạo lại cho người lao động.
- Đẩy mạnh giáo dục kỹ năng, ứng dụng KH – KT, công nghệ thông tin, công nghệ số.
………………
C. TIỀN TỆ:
*Nhận thức:
(SV có thể tham khảo định hướng thực hiện sau)
1. Trình bày nguồn gốc của tiền tệ: thông qua lịch sử hình thái của giá trị
13
- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: trao đổi mang tính ngẫu nhiên, người ta trao đổi trực
tiếp hàng hóa này lấy hàng hóa khác (thời kỳ sơ khai)
VD: 1A = 2B, 1E = 4D, 1G = 6C,…
Giá trị ẩn của hàng hóa A được biểu hiện ra hàng hóa B ➔ B trở thành hiện thân giá trị cho A
- Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: một hàng hóa có thể được đặt trong mối quan hệ với
nhiều hàng hóa khác:
VD: 1A = 2B = 3C = 5D;…
➔ Hạn chế: chỉ trao đổi trực tiếp với những tỷ lệ chưa cố định.
- Hình thái chung của giá trị: xảy ra khi trình độ sản xuất phát triển rất cao và nguồn hàng hóa trở
nên đa dạng, phong phú hơn. Lúc này, đã xuất hiện thuật ngữ “vật ngang giá chung” để đại diện
cho giá trị. Mỗi vùng khác nhau, quy ước vật ngang giá chung cũng khác nhau như vỏ sò, đá sỏi,
thẻ tre,…
VD: 4E hoặc 6C hoặc 2B hoặc …. = 1A (A là vật ngang giá chung)
- Hình thái tiền: xuất hiện khi có quá nhiều vật ngang giá chung gây trở ngại trong trao đổi giữa
vùng này với vùng khác ➔ vàng được chọn là vật ngang giá chung mang tính thống nhất
Vàng chính là hình thái tiền của giá trị. Tức là, tiền vàng là kết quả của quá trình lựa chọn mang
tính khách quan vật ngang giá chung thống nhất của thế giới để biểu đạt giá trị của hàng hóa.
2. Bản chất:
- Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi
hàng hóa.
- Bản thân tiền không có giá trị mà chỉ được chọn làm vật ngang giá chung cho thế giới hàng
hóa.
- Tiền là hình thái biểu thị của giá trị hàng hóa.
3. Chức năng: (SV có thể bổ sung thêm ví dụ cho các phần sau)
- Thước đo giá trị:
+ Tiền dùng để đo lường và biểu thị giá trị của hàng hóa.
+ Giá trị của hàng hóa được đo bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả: giá trị, cung – cầu, giá trị đồng tiền.
- Phương tiện lưu thông:
+ Tiền làm môi giới cho quá trình trao đổi và lưu thông hàng hóa.
+ Tiền phải là tiền mặt (tiền đúc bằng kim loại hoặc tiền giấy)

14
- Phương tiện cất trữ:
+ Tiền được rút khỏi lưu thông để đem vào cất trữ.
+ Tiền phải có đủ giá trị (tiền vàng, của cải đúc bằng vàng)
+ Tiền có thể rút khỏi cất trữ để đem ra mua hàng hóa.
- Phương tiện thanh toán
+ Tiền dùng để trả nợ, trả tiền mua chịu hàng hóa.
+ Có thể thông qua hệ thống tín dụng, tài khoản ngân hàng,..
- Tiền tệ thế giới:
+ Xảy ra khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra khỏi biên giới quốc gia.
+ Tiền của nước này được quy đổi qua tiền của nước khác qua tỷ giá hối đoái.
*Vận dụng:
Từ việc phân tích nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ, anh/chị hãy liên hệ đến hệ
thống tiền tệ Việt Nam?
(SV có thể tham khảo định hướng, gợi ý sau)
- Trải qua nhiều biến cố của lịch sử, đồng tiền Việt Nam mới được thống nhất trên phạm vi cả
nước.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, với đơn vị tiền tệ là “đồng”, ký hiệu quốc gia (viết tắt) là “đ”.
- Hệ thống tiền tệ của Việt Nam đang lưu hành hiện nay bao gồm 2 loại, tiền giấy và tiền kim
loại.Tiền giấy có 12 mệnh giá: 500.000đ, 200.000đ, 100.000đ, 50.000đ, 20.000đ, 10.000đ,
5.000đ, 2.000đ, 1.000đ, 500đ, 200đ và 100đ.Tiền kim loại có 5 mệnh giá: 5.000đ, 2.000đ,
1.000đ, 500đ và 200đ.
Về tiền giấy:
- Luôn áp dụng kỹ thuật hiện đại và công nghệ mới trong việc sản xuất tiền giấy, nhằm nâng cao
chất lượng in ấn cũng như tính bảo an của đồng tiền Việt Nam. Do đó có những thời điểm, trong
lưu thông có 2 đồng tiền cùng mệnh giá (giá trị ngang nhau), nhưng khác nhau về mẫu thiết kế
(hình thức) cùng song song lưu hành.
- Ngày 17 tháng 12 năm 2003, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành bổ sung vào lưu thông
2 đồng tiền mệnh giá 500.000đ và 50.000đ được in trên chất liệu giấy polymer.
- Ngày 01 tháng 9 năm 2004, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành bổ sung loại tiền giấy
polymer mệnh giá 100.000đ.
- Ngày 17 tháng 5năm 2006, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục phát hành vào lưu thông
đồng tiền polymer mệnh giá 20.000đ.

15
- Ngày 30 tháng 8 năm 2006, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa vào lưu thông 2 đồng tiền
mệnh giá 200.000đ và 10.000đ in trên giấy polymer. Như vậy, hiện nay trong lưu thông, mệnh
giá 100.000đ, 50.000đ, 20.000đ và 10.000đ có 2 mẫu thiết kế, in trên chất liệu giấy nền polymer
và cotton cùng song song lưu hành.
➔Việc phát hành tiền polymer đã có ảnh hưởng, tác động lớn đến nền kinh tế cũng như đời
sống của nhân dân.
………….
(SV có thể tham khảo đường link sau: https://text.xemtailieu.net/tai-lieu/che-do-luu-thong-
tien-te-va-thuc-trang-o-viet-nam-579103.html )

VẤN ĐỀ 2: THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


A. THỊ TRƯỜNG:
(SV có thể tham khảo định hướng, gợi ý sau)
*Nhận thức:
1. Định nghĩa của “thị trường” (TT):
- TT là tổng hòa những quan hệ kinh tế (QHKT), trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng
thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng
với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
VD: chợ, siêu thị, cửa hàng tạp hóa, quầy hàng lưu động,… là thị trường.
- Theo cách hiểu trừu tượng: TT là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả; quan
hệ hàng – tiền; quan hệ giá trị; giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh;….
2. Phân loại thị trường:
- Căn cứ vào đối tượng trao đổi, mua bán cụ thể: thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ,…
- Căn cứ vào phạm vi các quan hệ: thị trường trong nước và thị trường thế giới
- Căn cứ vào vai trò của các yếu tố được trao đổi, mua bán: thị trường TLSX, thị trường TLTD
- Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành, có thể chia thành: thị trường tự do, thị trường có điều
tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường độc quyền.
3. Vai trò, chức năng của thị trường:
- TT thực hiện giá trị của hàng hóa.
+ Sản xuất hàng hóa phát triển ➔ nhiều sản phẩm ➔ thị trường tiêu thụ phải rộng lớn.
+ Sự mở rộng thị trường tác động trở lại quá trình sản xuất hàng hóa.

16
+ TT là môi trường, là điều kiện không thể thiếu của quá trình kinh doanh.
+ TT có vai trò thông tin, định hướng cho mọi nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
- TT kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực
hiệu quả trong nền kinh tế.
+ TT được thúc đẩy bởi QHKT không ngừng phát triển ➔ các thành viên trong XH cần nổ lực,
sáng tạo để thích ứng với TT
+ Khi sự sáng tạo được TT chấp nhận ➔ chủ thể sáng tạo được thụ hưởng lợi ích tương xứng.
+ Khi lợi ích được đáp ứng ➔ thúc dẩy động lực của sự sáng tạo.
- TT gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể , gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế
giới.
+ Phạm vi quốc gia: TT làm cho quan hệ sản xuất lưu thông, phân phối, tiêu dùng thành một thể
thống nhất.
+ Trong quan hệ với nền kinh tế thế giới: TT tạo nên sự gắn kết nền kinh tế trong nước và nền
kinh tế thế giới. Các quan hệ sản xuất, phân phối, tiêu dùng có sự kết nối, liên thông với các
quan hệ trên phạm vi thế giới.
- Vai trò của TT không tách rời với cơ chế thị trường (CCTT)
+ CCTT là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh
tế.
+ Đây là phương thức cơ bản để phân phối, sử dụng nguồn vốn,… trong nền kinh tế thị trường.
+ Mang tính khách quan, do bản thân nền sản xuất hàng hóa hình thành.
*Vận dụng:
Q: Từ việc phân tích vai trò, chức năng của thị trường, anh/chị hãy liên hệ đến thị trường
Việt Nam để chứng minh, làm rõ các đặc trưng của thị trường?
(SV tham khảo định hướng, gợi ý dưới đây, có thể bổ sung và phát triển thêm)
Tình hình thị trường của Việt Nam có thể tóm tắt theo cách phân loại thị trường:
- Thị trường cạnh tranh hoàn trong thực tế:
+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo được áp dụng thực tiễn qua việc xây dựng thị trường cạnh
tranh tự do với sự can thiệp hợp lý của chính phủ.
+ Mặc dù thị trường cạnh tranh hoàn hảo là một mô hình rất có lợi nhưng nó lại chưa phổ biến
tại Việt Nam.
+ Có thể kể đến một số thị trường có vẻ cạnh tranh hoàn hảo như thị trường nông sản, thị trường
muối ăn,…

17
+ Sự góp mặt sôi nổi của các doanh nghiệp mới cũng khiến cho thị trường tiến dần đến cạnh
tranh hoàn hảo.
VD: Trước đây, thị trường viễn thông tại Việt Nam không phải là thị trường cạnh tranh hoàn hảo
nhưng hiện nay lại trở thành loại thị trường này.
Nguyên nhân: trước đây chỉ có một mình VNPT kinh doanh viễn thông, giá cả do VNPT toàn
quyền quyết định. Sau khi có nhiều đối thủ cạnh tranh như Vietel, FPT Telecom tham gia thị
trường thì ngay lập tức giá cước do thị trường quyết định. Các doanh nghiệp cạnh tranh thi nhau
khuyến mãi, giảm giá kích cầu khiến VNPT phải điều chỉnh giá cho phù hợp hơn.
Tuy nhiên, các thị trường cạnh tranh hoàn hảo thực tế ở Việt Nam không tránh khỏi việc chỉ
đúng trên danh nghĩa. Các doanh nghiệp cố tình che dấu hành vi của mình, độc quyền, lũng đoạn
ở bên trong khiến cho giá cả tăng đổi thất thường. Đồng thời trong hoạt động mua bán sôi nổi
như ngày nay, việc đảm bảo cho người tiêu dùng biết toàn bộ thông tin của sản phẩm, thị trường
là điều không thể kiểm soát được.
- Thị trường độc quyền trong thực tế:
+ Các thị trường độc quyền tại Việt Nam có thể kể đến: Thị trường điện, thị trường xăng, thị
trường nước,..
+ Ngoài những lợi ích mà thị trường độc quyền mang đến cho các doanh nghiệp thì những cụm
từ “ mặt trái của độc quyền”, “khủng hoảng vì độc quyền” cũng được nhắc đến không ít. Không
ai bức xúc với việc một doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng việc bù lỗ vào dân thu thêm lợi
nhuận là điều không thể chấp nhận được.
VD: Giá xăng dầu và điện lực liên tục tăng cao tất yếu dẫn đến tình trạng lạm phát.Trong 9 tháng
đầu năm, Petrolimex đã tăng giá đến 3 lần, cả 3 lần, lí do đều là bị lỗ. Nhưng sự thật thì họ đã lãi
tới 1.579 tỉ đồng, gấp rưỡi đối với cùng kì năm ngoái. Giá điện cũng liên tục tăng lên hầu như
không có xu hướng giảm, thu nhập tăng không kịp khiến cho nhiều người dân lâm vào cảnh khốn
đốn. Trước đó 2 năm, xăng dầu và điện lực đã có một khoản lỗ nặng 40.000 tỷ đồng từ việc đầu
tư không đúng ngành vào chứng khoán, bất động sản và bảo hiểm nhưng nay lại tuyên bố là hòa
vốn và có lãi.
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo với thực tế:
+ Tại Việt Nam có một số thị trường như thị trường ô tô, thị trường hóa chất, thị trường máy
móc,…
+ Xét về thị trường cạnh tranh độc quyền trên thực tế có các thị trường như: thị trường dịch vụ
ăn uống, thị trường dịch vụ bán lẻ,…
+ Các doanh nghiệp trên thị trường này hoạt động rất sôi nổi. Các doanh nghiệp sử dụng nhiều
cách thức khác nhau để thu hút người mua, cạnh tranh với đối thủ. Đó là việc thay đổi các cố
gắng về marketing hay giảm giá bán. Biểu hiện điển hình của các hãng thuộc thị trường này là
hoạt động quảng cáo diễn ra sôi nổi, tràn ngập trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra
còn có những đợt đại hạ giá để khuyến khích người tiêu dùng mua hàng.

18
➔ Nhìn chung loại thị trường này chiếm đại đa số doanh nghiệp tại Việt Nam.
………….
(SV có thể tham khảo đường link sau: https://luatduonggia.vn/dac-diem-cac-loai-thi-
truong/#3_Lien_he_thuc_te_o_Viet_Nam_hien_nay )
B. NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG (KTTT):
*Nhận thức:
1. Định nghĩa: Nền KTTT là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế
hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường,
chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
➔ Là một hiện tượng khách quan trong lịch sử, sản phẩm của văn minh nhân loại.
2. Đặc trưng phổ biến của nền KTTT:
- Có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng
trước pháp luật.
- Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội thông qua hoạt
động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ,…
- Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường:
+ Cạnh tranh là môi trường, động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Nhà nước là chủ thể thực hiện quản lý, khắc phục những khuyết tật của thị trường.
- Là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế.
3. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
*Ưu thế:
- Nền KTTT luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế.
- Nền KTTT luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng, miền cũng như lợi thế
quốc gia.
- Nền KTTT luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, thúc đẩy sự
tiến bộ, văn minh của xã hội.
*Khuyết tật:
- Nền KTTT luôn tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng
- Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái
môi trường tự nhiên & xã hội.
- Nền KTTT không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội:

19
➔ Không tồn tại một nền KTTT thuần túy mà phải có sự can thiệp của nhà nước để sửa chữa
những thất bại của cơ chế thị trường. Ta gọi là nền KTTT có sự điều tiết của nhà nước hay nền
KT nhà nước.
*Vận dụng:
Q: Từ việc phân tích những đặc trưng, ưu thế và khuyết điểm của nền KTTT, anh/chị hãy nên
ra một số biện pháp mà Nhà nước Việt Nam sử dụng để phát huy ưu thế và kiếm chế những
khuyết tật của nền KTTT?
(SV có thể tham khảo gợi ý dưới đây, từ đó bổ sung, phát triển thêm)
Nhà nước ta phải tham gia quản lý, điều tiết sự vận hành nền kinh tế. Nhà nước tham gia vào các
quá trình KTTT vừa với tư cách là bộ máy quản lý xã hội, vừa là một yếu tố nội tại của cơ chế
vận hành kinh tế:
Với tư cách đó, nhà nước thực hiện 3 chức năng:
- Quản lý, định hướng và hỗ trợ phát triển;
- Phân phối lại thu nhập quốc dân;
- Bảo vệ môi trường;
Để thực hiện 3 chức năng đó, NN phải giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Cung cấp khuôn khổ pháp lý rõ ràng, nghiêm minh, có hiệu lực và phù hợp với đòi hỏi của cơ
chế thị trường.
- Kiến tạo và bảo đảm môi trường vĩ mô ổn định, có tính khuyến khích kinh doanh;
- Cung cấp kết cấu hạ tầng (gồm hạ tầng “cứng” – giao thông vận tải, cung cáp điện nước,… và
hạ tầng “mềm” – dịch vụ thông tin, bưu chính – viễn thông; tài chính) cũng như các dịch vụ và
hàng hóa công cộng (chăm sóc sức khỏe, giáo dục – đào tạo, bảo vệ môi trường,…)
- Hỗ trợ nhóm người nghèo các điều kiện tối thiểu để tham gia thị trường bình đẳng.
…………….
(SV tham khảo đường link sau: https://123docz.net/document/10078783-phan-tich-nhung-
uu-the-va-khuyet-tat-cua-kinh-te-thi-truong-lien-he-voi-thuc-tien-viet-nam.htm )
C. MỘT SỐ QUY LUẬT KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I – QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ:
*Nhận thức:
(SV có thể tham khảo gợi ý dưới đây)
1. Trình bày khái niệm sơ lược về tiền tệ: (có thể lược bỏ)
- Là một loại hàng hóa đặc biệt

20
- Là vật ngang giá chung cho các loại hàng hóa, là sự biểu hiện của giá trị hàng hóa.
- Là kết quả của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa
2. Trình bày khái niệm của quy luật lưu thông tiền tệ
- Là quy luật được xây dựng và thực hiện trong quá trình tiền tệ được lưu thông trên thị trường.
- Phản ánh quy định lượng tiền cần thiết cho lưu thông sản phẩm trong một thời kì nhất định.
3. Nội dung và tác động của quy luật:
SV có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, nhưng nên đảm bảo 1 số ý cơ bản như sau:
* Về yêu cầu quy luật:
- Việc lưu thông tiền tệ cần căn cứ trên yêu cầu của lưu thông hàng hóa và dịch vụ
- Việc đưa lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong mỗi thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu
thông hàng hóa
*Về nội dung quy luật:
- Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông (M):
+ Tỉ lệ thuận với tổng số giá cả hàng hóa được đưa ra thị trường (P.Q)
+ Tỉ lệ nghịch với số vòng lưu thông của đồng tiền (V)
Có thể khái quát qua công thức sau:
𝑃. 𝑄
𝑀=
𝑉
Trong đó:
P là mức giá cả hàng hóa;
Q là tổng số hàng hóa, dịch vụ được đưa ra thị trường
- Tuy nhiên, sự xuất hiện của các loại giao dịch không cần thanh toán bằng tiền mặt đã khiến cho
việc tính toán ra lượng tiền M trở nên khó khăn.
4. Tác động của quy luật:
- Giúp cho chính phủ có căn cứ để phát hiện và in lượng tiền cần thiết cho lưu thông
- Khi tiền giấy ra đời, nếu được phát hành quá nhiều, khiến cho đồng tiền bị mất giá trị thì dễ dẫn
đến lạm phát ➔ giúp cho chính phủ có thể điều chỉnh việc đưa lượng tiền vào trong lưu thông
sao cho phù hợp, không tùy tiện, tránh gây lạm phát.
- Rất quan trọng trong việc quyết định sự phát triển kinh tế và đất nước.
*Vận dụng:

21
Q: Phân tích nội dung, yêu cầu, tác động của quy luật lưu thông tiền tệ. Hiện nay, trong nền
kinh tế Việt Nam, quy luật này yêu cầu, tác động như thế nào:
https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-dien-luc/dien-luc-university/de-4-
hay/38048150
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, cùng với sự mở rộng, hội nhập với các nước trên thế giới
và sự phát triển của lưu thông hàng hóa, lưu thông tiền tệ đã luôn được Nhà nước, chính phủ, đặc
biệt là Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chú trọng thông qua việc đổi mới, phát hành các loại tiền
mặt có độ bền ngày càng cao, nhất là khi đời sống người dân đang dần được cải thiện, thu nhập
ngày càng có xu hướng tăng.
Trước đây, với hệ thống ngân hàng một cấp, NHNN chưa hoàn toàn chủ động trong việc in và
phát hành tiền mặt, điều tiết lượng tiền đưa vào lưu thông; chưa vận dụng đúng quy luật lưu
thông tiền tệ dẫn đến việc phát hành tràn lan gây nên lạm phát, đồng tiền bị mất giá trị
Hiện nay, thông qua việc hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp, bước vào quá trình chuyển đổi,
nghiệp vụ phát hành tiền của NHNN bước đầu tỏ ra có chất lượng hơn và hiệu quả hơn trong quá
trình thực thi chính sách tiền tệ. Việc thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, mở cửa biên giới đã
làm cho lưu thông hàng hoá trở nên trôi chảy hơn, nền kinh tế bắt đầu đi lên, lạm phát từ ba con
số xuống còn một con số, sức mua đồng tiền dần dần ổn định.
Việc kiểm soát lạm phát được Nhà nước ta chú trọng thông qua việc áp dụng các công cụ của
chính sách tiền tệ
Năm 2019, lạm phát bình quân của Việt Nam ở mức khoảng 3%, đạt mục tiêu đề ra. Lạm phát
được kiểm soát trong năm 2019 nhờ giá hàng hóa thế giới giảm, chính sách tín dụng thận trọng,
tỷ giá ổn định và giá dịch vụ y tế không tăng nhiều. Tuy nhiên, sang năm 2020, mục tiêu lạm
phát bình quân dưới 4% sẽ là một thách thức khi giá hàng hóa thế giới dự báo phục hồi và cầu
trong nước tiếp tục có xu hướng tăng.
(Các bạn tham khảo đường link này nhé: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/su-dung-chinh-
sach-tien-te-nham-kiem-soat-lam-phat-o-viet-nam-trong-giai-doan-hien-nay-74833.htm )
II – QUY LUẬT GIÁ TRỊ (QLGT)
*Nhận thức:
1. Nội dung của QLGT: QLGT là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
2. Yêu cầu của QLGT: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí
xã hội cần thiết.
- Trong phạm vi sản xuất hàng hóa: Nếu muốn bán được hàng hóa trên thị trường thì nhà sản xuất
phải tìm cách hạ hao phí lao động cá biệt (HPLĐCB) thấp hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội
cần thiết (HPLĐXHCT)
VD: (SV có thể đưa thêm nhiều ví dụ minh họa khác)

22
- Để sản xuất 1 cái áo, người sản xuất A có HPLĐCB là 5$/sản phẩm. Nhưng HPLĐXHCT chỉ
4$/sản phẩm. Như vậy nếu bán ra thị trường theo mức HPLĐCB là 5$ thì người sản xuất A không
bán được, quy mô sản xuất bị thu hẹp.
- Để trồng ra một luống hoa lan, ông B mất tổng cộng 60 ngày để thu hoạch. Tuy nhiên, xã hội
quy định thời gian là 80 ngày. Như vậy, ông B đã tuân thủ quy luật giá trị.
- Trong trao đổi, lưu thông hàng hóa: hai hàng hóa trao đổi được với nhau phải cùng kết tinh một
lượng lao động xã hội như nhau theo nguyên tắc ngang giá. Tuy nhiên, trong mua bán, giá cả hàng
hóa (GCHH) được chú trọng hơn giá trị hàng hóa (GTHH) . Tuy nhiên, GCHH không nhất thiết
phải bằng GTHH mà GCHH còn phụ thuộc vào quan hệ cung-cầu, cạnh tranh, sức mua đồng tiền.
Giá cả chỉ bằng giá trị khi thị trường cân bằng (cung=cầu).
VD: Một cái áo có giá trị xã hội là 4$.
+ Trong trường hợp thị trường cân bằng (cung=cầu), lúc đó giả cả của cái áo = giá trị cái áo =4$.
+ Cung > cầu, tức là khi sản xuất dư thừa. Khi đó buộc người sản xuất phải giảm giá sản phẩm
còn 3$ => Giá cả < giá trị.
+ Cung < cầu, khi đó hàng hóa khan hiếm => Giá cả > giá trị.
➔ Giá cả thị trường xoay quanh giá trị dưới tác động của quan hệ cung-cầu.
3. Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
+ Điều tiết sản xuất:
° Nếu giá cả bằng giá trị (cung bằng cầu) -> tiếp tục sản xuất
° Nếu giá cả lớn hơn giá trị (cung bé hơn cầu) -> mở rộng sản xuất
° Nếu giá cả bé hơn giá trị ( cung lớn hơn cầu) -> thu hẹp sản xuất
+ Điều tiết lưu thông: quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp ( cung lớn hơn cầu )
đến nơi có giá cả cao ( cung bé hơn cầu)
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
+ Trên thị trường hàng hoá trao đổi theo giá trị xã hội (GTXH)
+ Người sản xuất có giá trị cá biệt (GTCB) nhỏ hơn GTXH, khi bán theo GTXH sẽ thu được nhiều
lợi nhuận hơn.
+ Người sản xuất có GTCB lớn hơn GTXH sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ.
+ Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh bị phá sản, người sản xuất phải luôn tìm cách làm cho
GTCB hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng GTXH.
➔ Cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm,..
- Phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.

23
+ Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá
biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có.
+ Những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ công nghệ lạc hậu...
Thì GTCB sẽ cao hơn GTXH và dễ lâm vào tình trạng thua lỗ dẫn đến phá sản thậm chí phải đi
làm thuê.

*Vận dụng:
Q: Từ việc phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị, anh/chị hãy liên hệ đến
nền kinh tế Việt Nam để chứng minh sự tác động to lớn của quy luật này đến nền kinh tế?
(SV có thể tham khảo các thông tin từ tài liệu để từ đó lựa chọn các vấn đề phù hợp với khả
năng viết của mình)
Tham khảo 1:

Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Có rất nhiều quy luật
kinh tế tham gia điều tiết nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng.
Trong đó, quy luật giá trị là quy luật cơ bản. Quy luật này yêu cầu nhà sản xuất phải luôn tìm cách
hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong
nền kinh tế thị trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất 24hịa hóa cạnh tranh gay gắt
với nhau, để đứng vững được trên thị trường, chiến thắng đối thủ cạnh tranh thì họ phải tính đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức giá trị, giá cả, lợi nhuận, chi phí… Để có
lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách hạ thấp chi phí sản xuất bằng cách hợp lý hóa sản xuất,
tiết kiệm chi phí vật chất, tăng năng suất lao động… Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải nắm
vững và vận dụng tốt quy luật giá trị trong hoạch toán kinh tế. Thời gian qua ta thấy có rất nhiều
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, điều đó cho thấy các doanh nghiệp đã vận dụng khá tốt quy luật
giá trị vào hoạch toán kinh tế.

Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà nước ta đã quyết
định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước, và Nhà nước chỉ giữ lại một số ngành có
tính chất an ninh quốc gia. Các doanh nghiệp rồi sẽ dần chuyển thành các công ty cổ phần với
nhiều chủ sở hữu và mỗi cổ đông sẽ vì lợi ích của mình để đầu tư vào sản xuất, hoạch toán kinh tế
sao cho lợi nhuận càng nhiều càng tốt.

Còn trong lĩnh vực trao đổi, quy luật này yêu cầu phải tiến hành theo nguyên tắc ngnag giá, lấy
giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt. Đối với nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, thông qua hệ thống giá cả quy luật giá trị có ảnh hưởng nhất định
đến việc lưu thông của một 24hịa hóa nào đó. Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn 24hịa, giá bán hạ
sẽ thúc đẩy mạnh việc tiêu thụ và ngược lại. Do đó mà Nhà nước ta đã vận dụng vào việc định giá
cả sát giá trị, xoay quanh giá trị để kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng cường quản lý. Không những
thế Nhà nước ta còn chủ động tách giá cả khỏi giá trị với từng loại 24hịa hóa trong từng thời kỳ
nhất định, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết một phần sản xuất và lưu thông,
24
điều chỉnh cung cầu và phân phối. Giá cả được 25hịa25à một công cụ kinh tế quan trọng để kế
hoạch hóa sự tiêu dùng của xã hội.

Ví dụ về tác động điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. Trong thời gian dịch bệnh Covid 19,
do yêu cầu về giãn cách xã hội, nhu cầu đi lại, du lịch, mua sắm và ăn uống tại chỗ giảm mạnh
( cung > cầu) mà nhiều danh nghiệp phải thu hep quy mô sản xuất (khoảng 10% số doanh nghiệp
trong tháng 1 và 2/2020, và tỷ lệ này tăng lên khoảng 15% trong tháng 3). . Các ngành, nghề bị
ảnh hưởng nhiều nhất là vận tải hàng không, vận tải đường sắt, đường bộ, dịch vụ du lịch, lưu trú
và ăn uống… Tuy nhiên, do trong thời gian diễn ra dịch bệnh thì nhu cầu sừ dụng khẩu trang y tế
tang mạnh, nhiều xí nghiệp may đã chuyển đổi phương thức sản xuất, từ sản xuất quần áo sang
sản xuất khẩu trang y tế. Đó chính là sự tác động của quy luật giá trị khi cung nhỏ hơn cầu. Về
25hịa cạnh điều tiết lưu thông. Ở các thành phố Việt Nam, vào mùa Tết thì nhu cầu trang trí nhà
cửa bằng cây cảnh, hoa tươi rất lớn, trong khi nguồn cung tại chỗ thì không nhiều dẫn đến giá cả
cây cảnh ở đây cao hơn ở luật nằm ở việc điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp (nông thôn) đến
nơi có giá cả cao hơn (thành phố).

Quy luật giá trị còn kích thích cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ lực lượng sản xuất. Cụ thể qua
ví dụ sau.

Mobifone và Vinaphone cho tới nay đã đứng vững vàng ở những vị trí top đầu trong ngành công
nghệ viễn thông tại Việt Nam , để đạt được những thành công đó họ đã tự tạo cho mình những
chiến lược kinh doanh đúng đắn hiệu quả mà động lực của nó chính là sự cạnh tranh khốc liệt của
đối thủ .

Năm 2002 , cùng với sự phát triển mạnh mẽ của internet , dịch vụ truy cập internet trên điện thoại
di động bắt đầu được nhen nhóm trên các nước phát triển . Vào đầu năm 2003 , sau khi nhận thấy
cơ hội lớn này , Mobifone đã chớp thời cơ cho áp dụng ngay công nghệ mới , cung cấp dịch vụ
GPRS , cho phép người sử dụng có thể truy cập vào internet ngay trên chiếc di động của mình .
chính nhờ sự kiện này mà chỉ trong 2 năm số thuê bao di động của mobiphone tăng lên gấp đôi từ
2 triệu thuê bao đầu năm 2002 đến 4 triệu thuê bao vào năm 2004 . Thành công lớn của Mobifone
gây ra sức ép nặng nề về doanh số cho Vinaphone tuy nhiên ngay sau đó ban lãnh đạo Vinaphone
đã quyết định đáp trả khi đầu tư số tiền lớn để đem về công nghệ GPRS+ cải tiến với hệ thống
định vị toàn cầu GPS , cho phép người sử dụng truy cập internet với tốc độ cao hơn và xác định vị
trí qua vệ tinh . Điều này đã giúp Vinaphone lấy lại được niềm tin từ khách hàng đồng thời cải
thiện đáng kể doanh số bán hàng của họ .

Phân tích: Mobifone và Vinaphone đều là những chủ thể kinh tế độc lập , họ tự quyết định hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình . Để giành lợi thế trong cạnh tranh , họ phải liên tục tìm cách
cải tiến máy móc khoa học kỹ thuật , cải tiến chất lượng dịch vụ , bên cạnh đó là các chiến lược
kinh doanh hợp lý như các chương trình giảm giá , khuyến mại đặc biệt … Sự cạnh tranh quyết
liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn mà kết quả là sự phát triển mạnh mẽ của
ngành công nghệ thông tin Việt Nam và lợi ích lớn cho người tiêu dùng . Qua ví dụ trên ta dễ dàng
nhận thấy quy luật giá trị không những tác động mạnh mẽ vào vấn đề kích thích cải tiến kỹ thuật ,
hợp lý hóa sản xuất mà còn nâng cao tính cạnh tranh cũng như tính năng động trong nền kinh tế
Việt Nam .

25
Để thấy rõ sự tác động của quy luật giá trị về sự phân hóa giàu nghèo, ta cùng xét qua ví dụ sau

Ông Trương Gia Bình là người Hà Nội, con trai của bác sĩ Trương Gia Thọ , từ lâu ông đã nổi
tiếng là 1 trong những doanh nhân thành đạt nhất Việt Nam . Xuất thân là con nhà trí thức , ông
được học tập tại nhiều nước trên thế giới tích lũy được nhiều kiến thức về kinh doanh của các tập
đoàn đa quốc gia , tới năm 1991 ông đã trở thành phó giáo sư , trưởng khoa quản trị kinh doanh
của đại học quốc gia Hà Nội . Với nền tảng vững chắc , ông Bình đã thành lập công ty cổ phần
đầu tư và phát triển FPT , chuyên cung cấp các dịch vụ lien quan đến công nghệ thông tin . Với
các kiến thức được trang bị tốt và điều kiện sản xuất thuận lợi , ông đã đưa ra các chiến lược kinh
doanh đúng đắn như bắt tay với các tập đoàn lớn trên thế giới như IBM , Microsoft để trở thành
nhà phân phối chính thức tại Việt Nam . Qua đó ngày một mở rộng quy mô của tập đoàn FPT , và
cho tới năm 2008 FPT đã được công nhận là doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam và là doanh
nghiệp lớn thứ 14 trên cả nước . Ông Trương Gia Bình cũng có mặt trong top 10 người giàu nhất
Việt Nam .

Cùng thời với ông Trương Gia Bình có thể kể tới ông Xuân Hòa , người sang lập ra công ty phần
mềm Việt Nam ( VietNam software ) . Công ty thành lập vào giai đoạn khủng hoảng kinh tế châu
á cho nên ngay sau khi thành lập , công ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn cổ phần ,
thêm vào đó ông Hòa chưa có con mắt nhìn đúng đắn trong các chiến lược kinh doanh . Công ty
làm ăn thua lỗ nặng nề , số vốn ban đầu đã được huy động hết để trả nợ , cuối cùng ông Hòa đã
phải bán lại công ty của mình cho đối thủ cạnh tranh trực tiếp là tập đoàn FPT , trở thành kẻ tay
trắng .

Phân tích : Qua ví dụ trên ta dễ dàng nhận ra tác động chọn lọc tự nhiên và phân hóa giàu nghèo
của quy luật giá trị . Ông Trương Gia Bình hội đủ 3 yếu tố điều kiện sản xuất thuận lợi , trình độ
kiên thức cao , trang bị kỹ thuật tốt nhờ đó nhanh chóng phát tài , mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh . Ngược lại , ông Hòa tuy cũng có trang bị kỹ thuật cần thiết cho sản xuất nhưng lại thiếu
mất yếu tố điều kiện sản xuất thuận lợi và trình độ kiến thức còn chưa cao , nên chắc chắn sẽ dẫn
tới làm ăn thua lỗ , phá sản trở thành nghèo khó .

Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển biến sâu sắc từ nền kinh tế chỉ huy sang kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước. Sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng và nhà nước ta thể hiện
trong các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế đã phát huy được những động lực to lớn của nền
kinh tế mới đối với sự phát triển của đất nước.

Thực tế những năm qua đã chứng tỏ rằng quy luật giá trị với những biểu hiện của nó như giá cả,
tiền tệ, giá trị hàng hóa…là lĩnh vực tác động hết sức nhanh nhạy và lớn lao tới đời sống kinh tế –
xã hội của đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức đúng đắn về vấn đề này và đã thực hiện
nhiều cuộc cải cách kinh tế tuân theo những nội dung của quy luật giá trị nhằm hình thành và phát
triển một nền kinh tế hàng hóa xã hội chủ nghĩa đa dạng và đã đạt được những hiệu quả nhất định.

26
Tham khảo 2:

Trước thời kỳ đổi mới, chúng ta phủ nhận sản xuất hàng hóa và quy luật giá trị, nên không khai
thác được các nguồn lực, nền kinh tế kém phát triển, rơi vào khủng hoảng.

Trong thời kỳ đổi mới, chúng ta phát triển nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị hoạt động, tạo
nên sự cạnh tranh, phát triển kinh tế… Bên cạnh đó, cũng nảy sinh những mặt trái như: phân hóa
giàu - nghèo, buôn bán gian lận…

Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính sách mở cửa hợp tác với các
nước. Đảng ta đã đưa ra quan điểm "Một nền kinh tế phát triển theo mô hình nền kinh tế nhiều
thành phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa và dưới sự quản lý của nhà nước". Trong quá trình
phát triển nền kinh tế, nước ta chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan, một trong những nhân
tố khách quan chủ yếu là quy luật giá trị.

Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, dưới tác động của quy luật giá trị và vai trò quản lý kinh tế của
Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định trên tất cả các lĩnh vực, đặc
biệt là về kinh tế. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt
Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển
dài hạn và bền vững.

Trong đó, tăng trưởng kinh tế với tốc độ khá cao trong khu vực và trên thế giới. Năm 2017, tăng
trưởng GDP của Việt Nam đạt 6,81%, cao nhất trong 10 năm trở lại đây. Lạm phát được kiểm soát
tốt giúp kinh tế vĩ mô phát triển ổn định.

Về cơ cấu GDP theo ngành đã có chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng của khu vực nông
- lâm - ngư nghiệp và tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp xây dựng và dịch vụ. Đến nay, đóng
góp vào tăng trưởng của 02 ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 90% tăng trưởng toàn
ngành kinh tế. Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm.

Bên cạnh những tác động tích cực, quy luật giá trị cũng có những tác động tiêu cực đến nền kinh
tế nước ta như phân hóa giàu - nghèo, cạnh tranh không lành mạnh giữa các chủ thể sản xuất, buôn
bán gian lận...Vì vậy, cần phải nghiên cứu kỹ quy luật giá trị để có những hiểu biết thêm về những
biểu hiện mới của nó từ đó có những chính sách và hướng đi rõ ràng cụ thể để nước ta ngày càng
phát triển đi lên.

27
Trong thời gian tới, để phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của quy
luật giá trị vào nền kinh tế thị trường, chúng ta cần nắm vững nội dung, cơ chế hoạt động của quy
luật giá trị trong nền kinh tế, từ đó vận dụng vào các lĩnh vực một cách đúng đắn để hạn chế những
tác động tiêu cực của quy luật giá trị đối với quá trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta.

Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất.

Thứ nhất, đối với việc hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất hàng hóa cạnh tranh
gay gắt với nhau, để đứng vững được trên thị trường, chiến thắng đối thủ cạnh tranh thì họ phải
tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức giá trị, giá cả, lợi nhuận, chi phí...
Để có lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách hạ thấp chi phí sản xuất bằng cách hợp lý hóa
sản xuất, tiết kiệm chi phí vật chất, tăng năng suất lao động... Để làm được điều đó, doanh nghiệp
phải nắm vững và vận dụng tốt quy luật giá trị trong hạch toán kinh tế. Thời gian qua ta thấy có
rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, điều đó cho thấy các doanh nghiệp đã vận dụng khá
tốt quy luật giá trị vào hạch toán kinh tế.

Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà nước ta đã quyết
định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước, và Nhà nước chỉ giữ lại một số ngành có
tính chất an ninh quốc gia. Các doanh nghiệp rồi sẽ dần chuyển thành các công ty cổ phần với
nhiều chủ sở hữu và mỗi cổ đông sẽ vì lợi ích của mình để đầu tư vào sản xuất, hạch toán kinh tế
sao cho lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Bởi vậy, việc vận dụng quy luật giá trị vào hạch toán kinh
tế của mỗi công ty cổ phần thời kỳ này là một việc hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi
công ty cổ phần.

Thứ hai, đối với việc hình thành giá cả sản xuất.

Thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, tất cả giá cả các mặt hàng đều do Chính phủ kiểm soát.
Sau năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang sản xuất hàng hóa thì giá cả là do thị trường quyết
định. Nhà nước ta cũng xác định, thời kỳ này giá cả phải vận dụng tổng hợp các quy luật, trong đó
quy luật giá trị có tác động trực tiếp. Giá cả phải do giá trị quyết định. Tuy nhiên, trên thực tế giá
cả hàng hóa chịu tác động của nhiều yếu tố như cung - cầu, cạnh tranh, sức mua đồng tiền, giá các
mặt hàng liên quan... không thể giữ giá theo ý muốn chủ quan của Nhà nước. Qua đây cho ta thấy
ngay trong Nhà nước cũng đã nhận ra được vai trò quan trọng của quy luật giá trị trong việc hình
thành giá cả trong nền kinh tế thị trường.

Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thông hàng hóa.

Trong lĩnh vực lưu thông, quy luật giá trị yêu cầu trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá, tức giá
cả bằng giá trị. Dưới tác động quy luật giá trị, hàng hóa trong nền kinh tế sẽ được đưa từ nơi có
giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung nhiều đến nơi cầu nhiều. Thông qua sự biến động về
giá cả trên thị trường, luồng hàng hóa sẽ lưu thông từ đó tạo sự cân đối về nguồn hàng giữa các
vùng miền.

28
Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, thông qua hệ thống giá
cả quy luật giá trị có ảnh hưởng nhất định đến việc lưu thông của một hàng hóa nào đó. Giá mua
cao sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá bán hạ sẽ thúc đẩy mạnh việc tiêu thụ và ngược lại. Do đó mà
Nhà nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát giá trị, xoay quanh giá trị để kích thích cải tiến
kỹ thuật, tăng cường quản lý. Không những thế Nhà nước ta còn chủ động tách giá cả khỏi giá trị
với từng loại hàng hóa trong từng thời kỳ nhất định, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị
để điều tiết một phần sản xuất và lưu thông, điều chỉnh cung cầu và phân phối. Giá cả được coi là
một công cụ kinh tế quan trọng để kế hoạch hóa sự tiêu dùng của xã hội.

Ví dụ: giá cả của sản phẩm công nghiệp nặng lại đặt thấp hơn giá trị để khuyến khích sự đầu tư
phát triển, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên, sự điều chỉnh này ở nước ta không phải bao
giờ cũng phát huy tác dụng tích cực, nhiều khi những chính sách này lại làm cho giá cả bất ổn, tạo
điều kiện cho hàng hóa nước ngoài tràn vào nước ta do giá cả hợp lý hơn.

Bên cạnh những tác động tích cực thì còn có những hạn chế. Do chạy theo lợi nhuận, do tính cạnh
tranh cao trong nền kinh tế nên xuất hiện tình trạng gian lận trong buôn bán, hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng xuất hiện tràn lan trên thị trường...Ở Việt Nam, theo đánh giá của cơ quan
chức năng, hàng giả, hàng nhái đang len lỏi vào thị trường một cách công khai. Thực trạng hàng
giả hàng nhái hiện nay là một vấn nạn xã hội chưa hề có dấu hiệu thuyên giảm, thậm chí đang ngày
một gia tăng. Thị trường băng đĩa CD, VCD, DVD ở Việt Nam là một ví dụ điển hình cho hiện
tượng này. Theo thống kê, đối với mặt hàng mỹ phẩm, khoảng 75% thị phần mỹ phẩm bán ngoài
thị trường là hàng giả và hàng nhập lậu, hàng chính hãng chỉ có 25% còn lại. Đặc biệt, 100% các
sản phẩm nước hoa và sáp vuốt tóc bày bán tại các chợ không phải hàng thật. Nhiều sản phẩm mỹ
phẩm của nước ngoài chưa hề được công bố cũng đã được bán tại nhiều chuỗi cửa hàng của Việt
Nam trong đó có cả những chuỗi cửa hàng danh tiếng.

Từ những hạn chế đó, Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế cần đưa ra những chính sách
thiết thực, hiệu quả để khắc phục những hạn chế, đồng thời phát huy mặt tích cực.

(SV tham khảo thêm tại đường link sau http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn/khoa-ly-luan-


mac-lenin-tu-tuong-ho-chi-minh/ly-luan-quy-luat-gia-tri-cua-c.mac-va-su-van-dung-quy-luat-
gia-tri-vao-phat-trien-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-
nam.html#:~:text=B%C3%AAn%20c%E1%BA%A1nh%20nh%E1%BB%AFng%20t%C3%A1
c%20%C4%91%E1%BB%99ng,m%E1%BB%9Bi%20c%E1%BB%A7a%20n%C3%B3%20t%
E1%BB%AB%20%C4%91%C3%B3 )

29
Tham khảo 3:

Tác động của quy luật giá trị

- Khái niệm:

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản nhất của sản xuất và trao đổi hang hóa. Khi nào còn sản
xuất và trao đổi hang hóa thì khi đó vẫn còn quy luật giá trị. Mọi hoạt động của các chủ thể kinh
tế trong sản xuất và lưu thông hang hóa đều chịu sự tác động của quy luật giá trị.

- Yêu cầu:

+ Việc sản xuất và trao đổi hang hóa phải được dựa tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã
hội cần thiết. Để người sản xuất có thể bán được hang hóa trên thị trường, muốn được xã hội thừa
nhận thì lượng giá trị hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.

+ Phải luôn tìm cách để hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao
động xã hội cần thiết. Phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy xã hội làm cơ sở, không dựa
trên giá trị cá biệt.

Về hình thành giá cả.

+ Hình thức vận dụng quy luật giá trị tập trung nhất là khâu hình thành giá cả.Giá cả là hình thức
biểu hiện bằng tiền của giá trị,cho nên khi xác định giá cả phải đảm bảo yêu cầu khách quan là lấy
giá trị làm cơ sở, phản ánh đầy đủ những hao phí về vật tư và lao động để sản xuất hàng hoá .Giá
cả phải bù đắp chi phí sản xuất hợp lí, tức là bù đắp giá thành sản xuất, đồng thời phải bảo đảm
một mức lãi thích đáng để tái sản xuất mở rộng. Đó là nguyên tắc chung áp dụng phổ biến cho mọi
quan hệ trao đổi, quan hệ giữa các xí nghiệp quốc doanh với nhau, cũng như nhà nước với nông
dân.

+ Giá cả là một phạm trù phức tạp ,sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị là một tất yếu khách quan
của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa .Nhà nước ta đã vận dụng quy luật giá trị vào những mục đích
nhất định, đã phải tính đến những nhiệm vụ kinh tế, chính trị trước mắt và lâu dài, căn cứ vào
nhiều quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa.

*Tác động:

- Tác động tới lực lượng sản xuất:

+ Những vật phẩm tiêu dùng cần thiết để bù vào sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất,
đều được sản xuất và tiêu thụ dưới hình thức hàng hóa và chịu sự tác động của quy luật giá trị.

+ Theo yêu cầu của quy luật giá trị thì trong sản xuất giá trị cá biệt của từng xí nghiệp phải phù
hợp hoặc thấp hơn giá trị xã hội, do đó quy luật giá trị dùng làm cơ sở cho việc thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Các cấp quản lý kinh tế cũng như các ngành sản xuất,
các đơn vị sản xuất ở cơ sở, khi đặt kế hoạch hay thực hiện kế hoạch kinh tế đều phải tính đến giá

30
thành, quan hệ cung cầu để định khối lượng, kết cấu hàng hóa. Nâng cao tính cạnh tranh, năng
động của nền kinh tế, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất .

+ Việc chuyển từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường thì cùng với đó
là loại bỏ cơ chế xin cho, cấp phát, bảo hộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp
phải tự hạch toán, không bị ràng buộc quá đáng vào các chi tiêu sản xuất mà nhà nước đưa ra và
phải tư nghiên cứu để tìm ra thị trường phù hợp với các sản phẩm của mình.

+ Cạnh tranh gay gắt sẽ đưa đến một hệ quả tất yếu là làm cho nền kinh tế năng động lên. Trong
cạnh tranh, mỗi người sẽ tự tìm cho mình một con đường đi mới trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất . Họ sẽ không ngừng cải tiến khoa học kỹ thuật để giảm hao phí
lao động cá biệt của mình cũng như nâng cao chất lượng của sản phẩm , dịch vụ nhằm giành lợi
thế trong cạnh tranh . Nhờ vậy sẽ làm cho hàng hóa ngày càng đa dạng về mẫu mã, nhiều về số
lượng, cao về chất lượng. Bởi vậy, sự đào thải của quy luật giá trị sẽ ngày càng làm cho sản phẩm
hoàn thiện hơn, mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng.

- Tác động tới lưu thông và sản xuất:

+ Trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, việc cung cấp hàng hóa cho thị trượng được thực hiện một
cách có kế hoạch. Hệ thống giá cả có ảnh hưởng nhất định đến sự lưu thông của hàng hóa nào đó.
Nơi nào có giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá bán hạ sẽ đẩy mạnh việc tiêu thụ, và ngược
lại.

Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong 3 trường hợp sau:

+ Thứ nhất, những người sản xuất sẽ mở tộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm các tư liệu sản xuất
và sức lao động, nếu một mạt hàng có giá cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và lãi cao. Khi giá
cao hơn giá trị, mặt hàng này sẽ được những người sản xuất hàng hóa khác bán. Vì thế mà quy mô
sẽ được mở rộng, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên.

+ Thứ hai, nhưng nếu giá của 1 mặt hàng thấp hơn giá trị của nó, thì chắc chắn sẽ bị lỗ vốn. Với
việc này, dù không muốn, người sản xuất buộc phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoạc
chuyển sang sản xuất mặt hàng khác. Điều này dẫn đến tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành
này giảm đi, nhưng ở ngành khác lại tăng lên.

+ Thứ ba, nếu giá của 1 mặt hàng bằng với gía trị của chính nó thì người sản xuất có thể tiếp tục
kinh doanh mặt hàng này.

Do đó, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các
ngành sản xuất khác nhau, đề đáp ứng nhu cầu của xã hội ngày nay.

- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người lao động thành kẻ giàu, người nghèo.

+ Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết (theo giá trị)

31
sẽ thu được nhiều lãi , giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh
doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.

+ Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức
hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm
chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.

Tóm lại, việc vận dụng quy luật giá trị có nhiều tác động đối với sự phát triển kinh tế thị trường ở
Việt Nam. Nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định trên tất cả các lĩnh vực. Từ
một nên kinh tế nông nghiêp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng
được cơ sở vật chất – kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động cũng như thu hút được mạnh mẽ vốn đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam.nông thôn nên các tiểu thương thường mang cây cảnh từ vùng nông
thôn lên thành phố để bán. Sự tác động của quy.
III – QUY LUẬT CUNG CẦU:
*Nhận thức:

1. Nội dung của quy luật:

Cung và cầu là những yếu tố quyết định của bất kỳ giao dịch nào, phản ánh bản chất của thị
trường và thể hiện qua giá:

+ Cầu là khối lượng hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng cần mua trong một thời kì nhất định
tương ứng với giá cả và thu nhập xác định.

VD: ông H mở cửa hàng ăn nền cần một khối lượng thịt lớn để đáp ứng cho hoạt động buôn bán
của mình.

+ Cung là khối lượng hàng hóa, dịch vụ hiện có trên thị trường hay có thể đưa ra thị trường trong
một thời kì nhất định, tương ứng với mức giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất xác định.

VD: Sau mùa thu hoạch thì ông B bán 5 tấn khoai lang, còn lại 3 tấn do sự biến động của giá cả
thị trường mà ông không bán số khoai còn lại mà ông chờ khi giá cả tăng lên ông mới bán.

Quy luật cung cầu là sự điều chỉnh của thị trường với một mức giá cân bằng và một lượng giao
dịch cân bằng sẽ được xác định.

Khi cầu lớn hơn cung thì giá tăng, cầu nhỏ hơn cung thì giá giảm, cầu bằng cung thì giá về trạng
thái công bằng.

2. Yêu cầu và tác động của quy luật cung cầu:

Yêu cầu: Quy luật này đòi hỏi “cung-cầu” phải có sự thống nhất.

Nguyên nhân: cung-cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động lẫn nhau và ảnh
hưởng trực tiếp đến giá cả.

32
+ Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp hơn giá trị;

+ Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị;

+ Nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng với giá trị.

➔ Sự tác động phức tạp theo nhiều hướng và nhiều mức độ khác nhau.

Tác động:

+ Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hoá; làm thay đổi cơ cấu và quy mô thị
trường, ảnh hưởng tới giá cả của hàng hoá.

+ Căn cứ vào quan hệ cung cầu, có thể dự đoán xu thế biến động của giá cả.

+ Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung cầu thông qua các chính sách, các biện pháp kinh tế
như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng… để tác động
vào các hoạt động kinh tế, duy trì những tỉ lệ cân đối cung cầu một cách lành mạnh và hợp lý.

VD: Đối với hoạt động mua bán khẩu trang thì những năm trước đây thì do nhu cầu của người
dân không cao, nên khẩu trang y tế chưa được quan tâm đến nhiều, mà số lượng hàng hóa được
bán ra rất lớn nên là hầu hết các doanh nghiệp sẽ tiến hành hạ giá sản phẩm hàng hóa dịch vụ bán
ra nhằm để lôi kéo và thu hút khách hàng đến với mình.

*Vận dụng:

Q: Từ việc phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật cung cầu, anh/chị hãy chứng
minh rằng quy luật này có tác động và yêu cầu to lớn đến nền kinh tế Việt Nam?

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)

Trong thời gian gần đây, tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp và có xu hướng
ngày càng gia tăng, đã bùng phát trở lại tại nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt tại các quốc gia
trong khu vực châu Á như Campuchia, Lào, Thái Lan và Ấn Độ. Việt Nam đang chịu ảnh hưởng
không nhỏ do sự đứt gãy chuỗi cung ứng hàng hóa khi dịch bệnh bùng phát trên toàn thế giới. Thị
trường hàng hóa thế giới và trong nước sẽ còn nhiều diễn biến khó lường.

Để bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bình ổn thị trường hàng hóa, chống các hành
vi đầu cơ, găm hàng và các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, Bộ Công
Thương yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và đề nghị các Hiệp hội, ngành hàng, doanh nghiệp nhanh chóng triển khai các hoạt động, kế hoạch
sản xuất, kinh doanh, các phương án xử lý các biến động bất thường của thị trường, đồng thời
nghiêm túc thực hiện các công việc sau:
- Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong công tác điều hành giá các hàng hóa, dịch vụ do
nhà nước quản lý, sử dụng linh hoạt các công cụ, các biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu
kiềm chế lạm phát, hỗ trợ cho sản xuất và đời sống của người dân, doanh nghiệp. Phối hợp với các
đơn vị liên quan của Bộ Tài chính đề xuất việc điều hành giá xăng dầu linh hoạt, bảo đảm giá xăng

33
dầu trong nước phản ánh, bám sát diễn biến giá thành phẩm xăng dầu; tính toán, sử dụng quỹ bình
ổn giá hợp lý, nhất là trong các thời điểm khi mặt bằng giá xăng dầu thế giới tăng cao để hạn chế
mức giá tăng giá đột biến trong nước.
- Đôn đốc tạo điều kiện cho các địa phương, doanh nghiệp triển khai việc dự trữ hàng hóa, bảo
đảm nguồn cung, bình ổn thị trường theo các cấp độ diễn biến của dịch bệnh Covid-19; tháo gỡ
các khó khăn trong lưu thông hàng hóa trong bối cảnh dịch bệnh; thực hiện Cuộc vận động Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, các giải pháp kết nối cung cầu, hợp tác thương mại vùng
miền nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho lưu thông hàng hóa thông suốt, hỗ trợ tiêu thụ nông sản khi
vào vụ thu hoạch (nếu có) tại các địa phương có dịch bệnh bùng phát phải thực hiện các biện pháp
kiểm soát dịch bệnh.
- Đặc biệt, chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát các giao dịch thương mại điện tử; xử lý nghiêm
các hành vi lừa đảo, kinh doanh hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng nhập lậu
trong thương mại điện tử; chống thất thu thuế.
- Phối hợp các đơn vị chức năng trên địa bàn tham mưu, triển khai các biện pháp hỗ trợ lưu thông
hàng hóa, đảm bảo các phương tiện vận chuyển hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất
của nhân dân được lưu thông thông suốt theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng,
chống dịch COVID-19; chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Công văn số 898/BYT-MT ngày 07
tháng 2 năm 2021 về việc hướng dẫn phòng chống dịch COVID-19 trong vận chuyển hàng hóa và
các văn bản chỉ đạo liên quan khác của Chính phủ, Bộ, ngành.
- Đôn đốc các doanh nghiệp triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại nội địa, các chương trình
kích cầu tiêu dùng, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sau dịch bệnh; có cơ chế ưu tiên và
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia Chương trình bình ổn mở rộng mạng lưới phân phối
hàng hóa đến khu vực đông dân cư, khu công nghiệp, các huyện ngoại thành, vùng sâu, vùng xa,
biển đảo... nhằm tăng khả năng tiếp cận hàng bình ổn cho các đối tượng khó khăn, các đối tượng
có thu nhập trung bình và thấp.
…………….
IV – QUY LUẬT CẠNH TRANH:

*Nhận thức:
1. Nội dung của quy luật cạnh tranh (QLCT): QLCT là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách
quan mối quan hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa.
2. Yêu cầu: khi đã tham gia thị trường, các chủ thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác,
luôn phải chấp nhận cạnh tranh.
*Định nghĩa “cạnh tranh”: là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được
những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó thu được lợi ích tối đa.
*Đặc điểm:
- Nền KTTT càng phát triển ➔ cạnh tranh trên thị trường càng trở nên thường xuyên, quyết liệt
hơn.

34
- Trong nền KTTT, cạnh tranh có thể ra giữa các chủ thể trong nội bộ ngành, cũng có thể diễn ra
giữa các chủ thể thuộc các ngành khác nhau.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
*Định nghĩa: là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một ngành hàng hóa.
➔ Một trong những phương thức để thực hiện lợi ích của doanh nghiệp trong cùng một ngành
sản xuất.
*Biện pháp: Doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng
năng suất lao động để hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa, làm cho giá trị hàng hóa của doanh
nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó.
*Kết quả: hình thành giá trị thị trường của từng loại hàng hóa.
+ Cũng một loại hàng hóa được sản xuất ra trong các doanh nghiệp sản xuất khác nhau, do điều
kiện sản xuất (điều kiện trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ tay nghề của người
lao động...) khác nhau ➔ hàng hóa. sản xuất ra có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị
trường các hàng hóa được trao đổi theo giá trị mà thị trường chấp nhận.
- Cạnh tranh giữa các ngành
*Định nghĩa: là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các ngành khác nhau. Vì
vậy, cạnh tranh giữa các ngành cũng trở thành phương thức để thực hiện lợi ích của các chủ thể
thuộc các ngành sản xuất khác nhau trong điều kiện kinh tế thị trường.
➔Phương thức để các chủ thể sản xuất kinh doanh ở các ngành sản xuất khác nhau tìm kiếm lợi
ích của mình.
*Mục đích: nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
*Biện pháp: các doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này sang ngành
khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau.
*Kết quả: hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân
3. Tác động của quy luật cạnh tranh:
*Tích cực:
- Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất:
+ Các chủ thể sản xuất kinh doanh không ngừng tìm kiếm và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ mới vào sản xuất
➔ Sự đổi mới về trình độ tay nghề, tri thức của người lao dụng.
+ Kết quả: cạnh tranh thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh hơn.
- Thúc đẩy sự phát triển nền KTTT.
+ Mọi hành vi của các chủ thể kinh tế đều hoạt động trong môi trường cạnh tranh.

35
+ Mục đích: thu lợi nhuận tối đa ➔ ngoài việc hợp tác, họ cũng cạnh tranh với nhau để có được
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để thu được lợi nhuận cao nhất.
➔ Nền KTTT không ngừng được hoàn thiện hơn.
- Cơ chế điều chỉnh linh hoạt trong việc phân bố các nguồn lực.
+ Việc tiếp cận các nguồn lực phải dựa trên nguyên tắc cạnh tranh để phân bổ vào chủ thể có thể
sử dụng hiệu quả hơn cả.
➔Thực hiện cạnh tranh để có được cơ hội sử dụng các nguồn lực phục vụ cho sản xuất hình
doanh.
- Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội:
+ Những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng lựa chọn thì mới bán được ➔ người
sản xuất mới có lợi nhuận.
➔ Những người sản xuất phải tìm mọi cách tạo ra khối lượng sản phẩm đa dạng, dồi dào, phong
phú, chất lượng tốt, giá thành hạ, làm cho nhu cầu của người tiêu dùng và xã hội được đáp ứng.
*Tiêu cực:
- Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại đến môi trường kinh doanh
- Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội.
+ Chiếm giữ các nguồn lực mà không phát huy vai trò của các nguồn lực đó trong sản xuất kinh
doanh, không đưa vào sản xuất để tạo ra hàng hóa, dịch vụ cho xã hội.
+ Nguồn lực xã hội bị lãng phí.
- Cạnh tranh không lành mạnh sẽ làm tổn hại phúc lợi của xã hội.
*Vận dụng:
Q: Từ việc phân tích nội dung, yêu cầu, tác động của quy luật cạnh tranh, anh/chị hãy liên hệ
với nền kinh tế Việt Nam?
(SV có thể tham khảo định hướng, gợi ý sau)
Từ năm 1986 – 2006, nền kinh tế Việt Nam chuyển mình từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí, điều tiết của nhà nước nhằm hạn
chế những khuyết tật vốn có của nền kinh tế thị trường với mục tiêu dài hạn là xây dựng chủ
nghĩa xã hội, có thể gọi là nền kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội. Về bản chất, kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn là nền kinh tế thị trường, vì vậy, quy luật cạnh
tranh – một quy luật của nền kinh tế này rất có ảnh hưởng đến nền kinh tế của Việt Nam. Ở đây
ta cũng xét tác động của cạnh tranh đến nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trên hai mặt:tích cực
và tiêu cực cùng chính sách và pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam.
*Tác động tích cực:
- Cạnh tranh giúp thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất:

36
+ Khoa học và công nghệ là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong phát triển lực
lượng sản xuất Việt Nam.
+ Những tựu khoa học và công nghệ đã góp phần đáng kể trong việc phát triển tư liệu sản xuất,
nhất là trong lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp.
+ Để đạt được bước tiến đó, không thể không kể đến xu thế toàn cầu hóa, sự hội nhập quốc tế, và
quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường.
+ Việt Nam đã xây dựng được nhiều nhà máy, xí nghiệp có dây chuyền, máy móc hiện đại; trong
lĩnh vực nông nghiệp, sử dụng máy móc để tăng năng suất lao động, thay thế dần sức lao động
của con người…
+ Cải tiến kĩ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ thấp
giá trị các biệt của hàng hóa, làm cho giá trị hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất thấp hơn giá trị
xã hội của hàng hóa đó.
+ Sự tăng lên không ngừng của đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn đã bước đầu đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của nền sản xuất hiện đại trong việc ứng dụng những thành tựu của
khoa học, công nghệ vào việc cải tạo nền sản xuất theo hướng hiện đại.
+ Người nông dân Việt giờ đây đã sử dụng máy cày thay trâu, dùng máy tuốt lúa liên hợp để thay
cho cả một quá trình lao động vất vả, dùng nhà kính với những phương pháp và hạt giống mới để
tăng năng suất cây trồng, kết quả là quý IV năm 2020, ngành nông nghiệp tăng 2,55% đóng góp
0,29 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế trong tình hình
dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp
- Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ nguồn lực:
+ Việc phân bổ nguồn lực không chỉ do cơ chế thị trường điều tiết mà còn do định hướng của
Nhà nước và những chính sách nhằm ổn định, khắc phục những hạn chế của thị trường.
+ Nhờ vào cạnh tranh, những khuyết tật của nền kinh tế thị trường đã được bộc lộ rõ, giúp cho
Nhà nước có những định hướng đúng đắn cho nền kinh tế nước nhà.
+ Nghị quyết đại hội Đảng XII đã khẳng định: “Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động
và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển… Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng
và hoàn thiện thể chế kinh tế…”
- Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu xã hội:
+ Các nhãn hàng Việt Nam tích cực thay đổi phương thức marketing, thậm chí là chất lượng,
mẫu mã sản phẩm để phù hợp thị hiếu, nhu cầu khách hàng mà vẫn giữ được giá trị riêng của
mình.
+ Trong đại dịch Covid-19, ta thấy rõ: các trang thương mại điện tử đang dần chiếm ưu thế, hầu
như các thương hiệu đều có kênh riêng và có những chính sách giảm giá hay ưu đãi dành cho
khách hàng. Đồ ăn, đồ gia dụng, mỹ phẩm,… chỉ với vài thao tác là khách hàng có thể được giao
tận nhà.

37
+ Việc tham khảo trải nghiệm của khách hàng càng được chú trọng, thái độ phục vụ của nhân
viên cũng trở thành một tiêu chí cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường: sau hơn 30 năm chuyển mình sang
nền kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước
nhảy vọt.
+ Là một trong những nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh nhất thế giới, có những mặt hàng có
thể cạnh tranh và xuất khẩu sang nước ngoài: hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ, Nhật Bản, Hàn
Quốc; thủy sản xuất khẩu sang Mỹ, EU, Nhật Bản; đặc biệt là cà phê Việt Nam đã được đông
đảo bạn bè quốc tế mến mộ và tin dùng.
+ Cán cân thương mại trong gia đoạn 2011 – 2015 đã khởi sắc khi nhập siêu giảm dần, năm 2012
đánh dấu năm đầu tiên Việt Nam xuất siêu kể từ năm 1992.3.2.
*Tác động tiêu cực:
+ Theo Cục Cạnh ttranh và Bảo vệ người tiêu dùng, tính đến hết năm 2018 đã có khoảng 400 hồ
sơ khiếu nại về các vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và con số này đang có chiều hướng gia
tăng.
+ Những hành vi ấy vô cùng ảnh hưởng đến niềm tin của khách hàng, cũng như an ninh thương
mại, lãng phí nguồn lực xã rồi gây ra tổn hại phúc lợi xã hội.
VD:
+Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh: năm 2020, lực lượng quản lí
thị trưởng đã phát hiện, xử lí trên 66.000 vi phạm buôn lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng không rõ
nguồn gốc xuất xứ và con số này sẽ còn tăng thêm và diễn biến phức tạp vào năm 2021
+Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội: Formosa Hà Tĩnh đã bị phạt bồi
thường thiệt hại 500 triệu USD và được gọi là công ty gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
nhất của Việt Nam trong nhiều năm qua khi làm ô nhiễm môi trường biển khiến cá chết hàng loạt
tại bốn tỉnh khu vực miền Trung từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên – Huế. Đây chỉ là một trong rất
nhiều công ty đã và đang phá hoại môi trường để kiếm chác lợi nhuận.
+Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại phúc lợi xã hội: trong giai đoạn 2016- 2019, thu nhập
bình quân đầu người của nhóm có thu nhập thấp nhất là 791.000 đồng, tăng bình quân 5,7%
trong khi nhóm cao nhất là 7.800.000 đồng tăng 6,8%, điều này cho thấy sự phân hóa giàu nghèo
ngày một tăng, phúc lợi xã hội sẽ phải chitrả nhiều hơn cho người nghèo, người thất nghiệp hay
cả những hoạt động nhằm bảo vệ môi trường.
*Chính sách và pháp luật cạnh tranh:
Để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, không thể thiếu vai trò của nhà nước trong việc
điều tiết mà vẫn luôn phải tôn trọng các quy luật chung vốn đã tồn tại của nền kinh tế thị trường
song song với không làm ảnh hưởng tới quyền tự do kinh doanh của các chủ thể kinh tế.
Để làm được điều đó, nhà nước sử dụng chính sách cạnh tranh bao gồm:

38
+ Chính sách thương mại quốc tế
+ Chính sách công nghiệp
+ Chính sách cổ phần hóa
+ Chính sách lao động
+ Cải cách điều tiết kinh tế ngành
+ Chính sách về quyền sở hữu trí tuệ
+ Luật cạnh tranh: có thể nói đây là bộ phận giữ vai trò quan trọng nhất trong chính sách cạnh
tranh, chủ yếu điều chỉnh kiểm soát 4 loại hành vi gây hạn chế cạnh tranh: sáp nhập, mua lại
doanh nghiệp gây hạn chế cạnh tranh; lạm dụng vị trí thống lĩnh, lạm dụng vị trí độc quyền; thoả
thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
…………………
(SV có thể tham khảo thêm ở đường link sau:
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-dai-hoc-quoc-gia-ha-
noi/kinh-te-chinh-tri/tac-dong-cua-canh-tranh-trong-nen-kinh-te-thi-truong-viet-nam-hien-
nay/20438035 )
D. VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG:
*Nhận thức:
1.Người sản xuất:
- Là những người sản xuất và cung cấp hàng hoá, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu
của xã hội
- Là người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng
- Sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất (tư liệu sản xuất), kinh doanh và thu lợi nhuận
-Vai trò:
+Làm thoả mãn nhu cầu hiện tại của xã hội.
+Tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong
điều kiện nguồn lực có hạn.
- Trách nhiệm: đối với con người: cung cấp hàng hoá, dịch vụ không làm tổn hại tới sức khoẻ và
lợi ích của con người trong xã hội
2.Người tiêu dùng
- Là những người mua hàng hoá, dịch vụ trên thị trường để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
- Là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của người sản xuất.

39
-Vai trò:
+Định hướng sản xuất (theo nhu cầu của người tiêu dùng sẽ tác động đến người sản xuất)
VD: người tiêu dùng sử dụng nhiều nước ngọt => sản xuất nhiều nước ngọt hơn lúc trước
*Doanh nghiệp đóng vai trò vừa là người sản xuất vừa là người tiêu dùng
3.Các chủ thể trung gian
- Thương nhân: người trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, lấy việc mua bán hàng
hóa là cơ sở để tồn tại và phát triển. Hoạt động của các thương nhân được biểu hiện khái quát
qua công thức vận động T – H – T.
+ Việc xuất hiện của các thương nhân là một tất yếu kinh tế.
+ Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa còn ở quy mô nhỏ bé, hàng hóa đi thẳng từ tay người sản
xuất tới người tiêu dùng sau hành vi bán của người sản xuất.
+ Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển, chức năng mua bán hàng hóa được tách ra thành
một chức năng riêng biệt, làm xuất hiện tầng lớp thương nhân chuyên đảm nhận việc mua bán
hàng hóa.
Mặc dù chỉ là trung gian giữa người sản xuất với người tiêu dùng, song thương nhân có vai trò
rất quan trọng trên các mặt sau:
- Giúp những người sản xuất chỉ chuyên tâm vào sản xuất, không phải quan tâm đến khâu
tiêu thụ sản phẩm nên rút ngắn được thời gian lưu thông, tăng nhanh vòng quay của vốn. Đồng
thời, năng lực sản xuất không bị phân tán; các điều kiện về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý...
được tập trung vào sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Thương nhân là những người chuyên hoạt động trong lĩnh vực lưu thông nên có điều
kiện để nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng, tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, các yêu
cầu kỹ thuật của sản phẩm, dịch vụ đưa ra thị trường, đặc biệt các thông tin liên qua đến cạnh
tranh giữa những người sản xuất... ➔ cung cấp thông tin cho người sản xuất, giúp họ mở rộng
hoặc thu hẹp sản xuất kịp thời theo yêu cầu thị trường. Thương nhân hoạt động trên lĩnh vực lưu
thông nên họ cũng nắm vững tình hình thị trường, pháp luật, tập quán địa phương và các đối tác.
Do đó, họ có khả năng đẩy mạnh giao lưu buôn bán, hạn chế rủi ro, thúc đẩy hàng hóa được phân
phối nhanh chóng và hiệu quả hơn.
- Thương nhân chuyên trách hoạt động trong lưu thông nên có điều kiện để tiết kiệm các
chi phí phải bỏ ra trong lưu thông. Một thương nhân có thể phục vụ việc bán hàng của nhiều nhà
sản xuất khác nhau, nhiều lĩnh vực khác nhau nên các chi phí về quảng cáo, vận chuyển, xây
dựng cửa hàng, sổ sách bán hàng, thuê nhân viên... sẽ nhỏ hơn so với chi phí mà mỗi người sản
xuất trực tiếp đảm nhận chức năng này.
- Nhờ hoạt động của các trung gian thương mại, người sản xuất có thể thiết lập được hệ thống
phân phối hàng hóa đa dạng. Trên cơ sở đó, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu
quả sản xuất và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Các trung gian thương mại cũng tạo điều

40
kiện thuận lợi, dễ dàng hơn cho người tiêu dùng trong tiếp cận với các sản phẩm của người sản
xuất thông qua hệ thống phân phối có mặt ở mọi nơi.
➔ Thương nhân và các trung gian thương mại tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hóa và
giá trị, song hoạt động của họ làm cho khối lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tăng lên;
giao lưu giữa các vùng, các khu vực và giữa các nước được đẩy mạnh; từ đó góp phần thúc đẩy
sản xuất và kinh tế phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, các trung gian thương mại cũng làm cho sản xuất và tiêu dùng
tách rời nhau, không có sự liên hệ trực tiếp với nhau trên thị trường. Điều này tiềm ẩn nguy cơ
mất cân đối giữa sản xuất với tiêu dùng, có thể dẫn tới khủng hoảng sản xuất thừa.
4.Nhà nước:
- Vai trò kinh tế, nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, đồng thời thực hiện
những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường.
- Nhà nước thực hiện quản trị phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo lập môi trường kinh tế
phát huy sức sáng tạo của họ. Các rào cản như vậy phải được loại bỏ.
➔Đòi hỏi mỗi cá nhân có trách nhiệm trong bộ máy quản lí nhà nước cần phải nhận thức được
trách nhiệm của mình là thúc đẩy phát triển, không gây cản trở sự phát triển của nền kinh tế thị
trường.
- Nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật của nền kinh tế thị trường,
làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả.
Tóm lại: mọi quan hệ sản xuất và trao đổi, các hoạt động của các chủ thể đều chịu sự tác động
bởi các quy luật kinh tế, can thiệp của nhà nước qua việc thực hiện hệ thống pháp luật và các
chính sách kinh tế.
- Tất cả mô hình kinh tế thị trường đều có điểm chung là ko thể thiếu vai trò kinh tế của nhà
nước.
*Vận dụng:
Q: Hãy phân tích vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường. Từ đó, anh/chị hãy liên hệ
đến vai trò của các chủ thể trong nền kinh tế Việt Nam?
(SV có thể tham khảo gợi ý sau)
- Đối vs người tiêu dùng
Chất lượng hàng hóa dịch vụ do người tiêu dùng phản ảnh có ý nghĩa quan trọng,quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp; là kênh thông tin đáng tin cậy giúp cơ quan nhà
nước thu thập để đưa ra các quyết định về quản lý.
Theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, người tiêu dùng được bảo đảm những mặt quan
trọng và thiết yếu nhất trong quá trình họ sử dụng hàng hoá, dịch vụ .

41
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (NTD) với 8 quyền cơ bản có hiệu lực từ ngày 1-7-2011,
được kỳ vọng sẽ là “tấm lá chắn” bảo vệ NTD một cách hữu hiệu nhất. nhưng tình trạng vi phạm
vẫn diễn ra phổ biến.
Thực tế không thể phủ nhận hiện nay quyền của NTD đang bị xâm hại có thể nói ở mức phổ biến
trong quá trình mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ. NTD đang phải đối mặt với những thiệt thòi,
thiệt hại không chỉ mặt kinh tế mà còn cả mặt sức khỏe, thậm chí tính mạng. Tuy nhiên, nói NTD
không hề được bảo vệ cũng chưa thật thỏa đáng, đã có nhiều vụ việc NTD phản ánh, Hội bảo vệ
NTD kiến nghị, các cơ quan chức năng đã vào cuộc... Có thể nói, chúng ta có làm nhiều việc để
bảo vệ NTD nhưng kết quả chưa nhiều chứ không phải NTD không được bảo vệ. Để bảo vệ
NTD đòi hỏi nhiều lực lượng khác nhau, phía Nhà nước đến đâu, các tổ chức xã hội thế nào và
ngay cả chính NTD nữa, tuy nhiên Nhà nước, các cơ quan chức năng phải là cơ quan chịu trách
nhiệm chính về vấn đề này
- Đối với chủ thể trung gian:
- Các nhà buôn có thể coi là trung gian vì họ thường hoạt động với tư cách nhà phân phối đứng
giữa người sản xuất và người bán lẻ để lấy hoa hồng hay lệ phí. Những ví dụ khác về người
trung gian là các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, người môi giới bảo hiểm.
- Một trong những người trung gian phổ biến nhất là các định chế trung gian tài chính như ngân
hàng hay các công ty chứng khoán.
- Để phát triển thị trường Khoa học và công nghê cần có hàng hóa công nghệ, bên cung công
nghệ, bên cầu công nghệ, có các định chế/ tổ chức trung gian về công nghệ, các thể chế để đảm
bảo duy trì và phát triển thị trường.
- Các hoạt động trung gian thương mại mang lại hiệu quả lớn cho các thương nhân trong quá
trình tổ chức mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ ở trong nước cũng như ở ngoài
nước. Bên cạnh đó, nó còn góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá và từ đó thúc đẩy
kinh tế phát triển.
……………..

VẤN ĐỀ 3: LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ


(Tham khảo: Tài liệu ôn tập các câu 1,10,30,31,32,43,44,46,48,49,50,77,78,79)
A. NGUỒN GỐC CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1. Tiền và công thức chung của tư bản
Q: Hãy phân tích công thức chung của tư bản, từ đó chứng minh rằng: yếu tố tạo ra giá trị
thặng dư không phải tiền mà chính là hàng hóa?
So sánh vai trò của tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn và tiền trong nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa (TBCN).

42
- Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn theo công thức: H – T – H
Chức năng: tiền trực tiếp thực hiện chức năng làm phương tiện lưu thông, phục vụ cho trao đổi
hàng hóa.
Mục đích: giá trị sử dụng (GTSD) nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng
Chủ thể có hàng hóa ➔ đổi lấy tiền ➔ sử dụng tiền ấy để mua hàng hóa phù hợp.
VD: Anh A bán gà để lấy tiền rồi mua tập sách cho con đi học.
- Tiền trong nền sản xuất TBCN theo công thức T – H - T’ (T’=T+t)
Chức năng: tiền mang tính chất tạm ứng (T) để thu lấy lượng tiền lớn hơn (T’)
Mục đích: thu được lượng giá trị lớn hơn.
Chủ thể dùng tiền ➔ mua hàng hóa ➔ sử dụng hàng hóa để thu được lượng tiền lớn hơn
Điểm giống: đều có các thành phần T và H, đều có các quan hệ mua và bán, biểu hiện quan hệ
kinh tế giữa người mua và người bán.
Điểm khác:
H–T-H T – H – T’
- Bắt đầu bằng quan hệ bán (H – T) rồi kết - Bắt đầu bằng hành vi mua (T – H) và kết
thúc bằng quan hệ mua (T – H) thúc bằng hành vi bán (H – T’)
- Bắt đầu bằng hàng hóa và kết thúc bằng - Bắt đầu bằng tiền và kết thúc bằng tiền.
hàng hóa
- Tiền làm môi giới cho lưu thông - Hàng hóa môi giới cho lưu thông.
Ta gọi t là giá trị thặng dư (GTTD), tiền được dùng để thu được GTTD gọi là “Tư bản”.
*Chú ý:
Theo C.Mác, chỉ có lao động mới tạo ra giá trị.
Xét công thức T – H – T’ ➔ có cảm giác rằng tiền cũng tạo ra giá trị (mâu thuẫn)
- Nếu người bán bán hàng hóa bằng hoặc thấp hơn giá trị thì sẽ không có giá trị tăng thêm
- Nếu người bán bán hàng hóa cao hơn giá trị thì chỉ được lợi về phía người bán, người mua sẽ bị
lỗ. (Trong thị trường, mỗi chủ thể vừa đóng cả hai vai trò người mua – người bán) ➔ tổng giá trị
không đổi
➔ Tiền không tạo ra giá trị tăng thêm, nó chỉ đóng vai trò vật ngang giá chung trong sự lưu
thông.
- Bản chất thực sự nằm ở yếu tố H, nếu H là hàng hóa thông thường thì giá trị của nó sẽ chuyển
dần cho sản phẩm mới hoặc mất đi ➔ H phải mang tính đặc biệt, khi sử dụng H thì giá trị của nó
không những bảo tồn mà còn tạo ra giá trị lớn hơn. Đó là hàng hóa sức lao động.
2. Hàng hóa sức lao động

43
Q: Vì sao hàng hóa sức lao động là hàng hóa có tính chất đặc biệt?
Định nghĩa về sức lao động: là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể,
trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá
trị sử dụng nào đó.
Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
- Người lao động được tự do về thân thể: họ có thể tự do sử dụng sức lao động của mình để sản
xuất ra GTSD trong một thời kỳ nhất định.
- Người lao động không có tư liệu sản xuất (TLSX) để kết hợp với sức lao động của mình ➔ Họ
phải bán sức lao động để nuôi sống bản thân
Thuộc tính của hàng hóa sức lao động (HHSLĐ):
- Giá trị:
+ Lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra hàng hóa.
+ Được đo một cách gián tiếp thông qua lượng tư liệu sinh hoạt được dùng để tái tạo lại giá trị
của HHSLĐ.
+ Gồm các bộ phận sau:
Giá trị của tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để tái sản xuất sức lao động và nuôi
con của người lao động đó.
Phí đào tạo người lao động
- Giá trị sử dụng: công dụng của HHSLĐ có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua
➔ Là một loại hàng hóa đặc biệt, giá trị của nó không đổi mà còn tạo ra thêm nhiều giá trị.
3. Sự sản xuất GTTD.
* Định nghĩa về GTTD: bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo
ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản (kí hiệu: m)
- Điều kiện: nền sản xuất xã hội phải đạt đến một trình độ nhất định.
- Quá trình sản xuất ra GTTD là sự thống nhất giữa quá trình tạo ra và làm tăng giá trị
VD: người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động (SDLĐ) sản xuất giày trong 12 tiếng
Để sản xuất một đôi giày, người SDLĐ phải ứng ra các khoản sau: mua nguyên liệu: 200.000
đơn vị tiền tệ (ĐVTT); hao mòn máy móc: 50.000 ĐVTT; trả công cho người lao động: 100.000
ĐVTT)
Tổng: 350.000 ĐVTT
Quá trình sản xuất này cần 6 tiếng, giả sử người SDLD bán được sản phẩm và thu về được
350.000

44
Tuy nhiên, GTTD chưa được tạo ra nếu người lao động không làm tiếp.
Theo thỏa thuận, người lao động cần phải làm tiếp 6 tiếng nữa, lúc này, người SDLĐ chỉ cần ứng
ra :nguyên liệu: 200.000 đơn vị tiền tệ (ĐVTT); hao mòn máy móc: 50.000 ĐVTT
Thực tế, sau khi bán sản phẩm, người SDLĐ lại thu về 350.000 ĐVTT (chi phí bỏ ra chỉ có
250.000 ĐVTT)
➔ GTTD: (350.000 *2) – (350.000 + 250.000) = 100.000 ĐVTT ➔ Đương nhiên thuộc về
người SDLĐ (họ có quyền kiểm soát người lao động)
- Quá trình sản xuất GTTD xét về phía nhà tư bản là quá trình nhà tư bản ứng tiền để mua TLSX
và SLĐ
4. Tư bản bất biến và tư bản khả biến:
Q: Anh/chị có đồng ý với nhận định rằng: TLSX cũng góp phần tạo ra GTTD hay không?
A: Không. Vì khi phân tích vai trò của tư bản bất biến và tư bản khả biến, ta có thể thấy một
số ý sau:
Tư bản bất biến (TBBB): là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức TLSX mà giá trị của nó được
công nhân chuyển nguyên vẹn vào trong sản phẩm, không bị biến đổi trong quá trình sản xuất
(ký hiệu: c).
Được đo gián tiếp thông qua bộ phận lao động quá khứ (nguyên liệu cấu thành) được kết tinh
trong máy móc
➔ TBBB là điều kiện để GTTD được tạo ra
Tư bản khả biến (TBKB): là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra,
nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, biến đổi về lượng
trong quá trình sản xuất (ký hiệu: v)
➔ TBKB được biểu hiện thông qua việc nhà tư bản cung cấp tư liệu sinh hoạt cho người lao
động (mất đi trong sản xuất), nhưng khi sản xuất hàng hóa, người lao động lại tạo ra nhiều giá trị
hơn so với ban đầu.
VD: người SDLĐ ứng 20 USD để trả cho công nhân, nhưng trên thực tế, công nhân tạo ra tận 30
USD (nhiều hơn 10 USD)
Ngày nay, khi máy móc ngày càng hiện đại, người ta hay ngộ nhận rằng chính máy móc cũng tạo
ra giá trị của hàng hóa.
Tuy nhiên, máy móc, nguyên, nhiên vật liệu (TBBB) chỉ giúp cho quá trình sản xuất diễn ra,
giúp cho cường độ lao động được tăng cường hơn. Chính TBKB mới là bộ phận tạo ra GTTD
Gọi giá trị của hàng hóa là G, khi đó: G = c + v + m (m: giá trị tăng thêm hay GTTD)
5. Tiền công:

45
Q: Có phải tiền công là tiền do người SDLĐ tự bỏ ra để trả cho người lao động không? Tại
sao?
A: Không, vì bản chất của tiền công mang tính sâu xa:
Định nghĩa thông thường: Tiền công là giá cả của HHSLĐ. Là bộ phận giá trị mới do chính hao
phí sức lao động của người lao động tạo ra,
➔ Cách hiểu: tiền mà người SDLĐ chi trả cho người lao động
Bản chất:
VD: người SDLĐ ứng ra 15 USD để mua HHSLĐ. Tuy nhiên, lượng tiền này không được trả
ngay từ đầu mà lại trả sau một giai đoạn lao động nhất định. Khi người lao động tạo ra sản phẩm
và đem bán thu về 30 USD, người SDLĐ sẽ trích 15 USD trong khoản này để trả cho người lao
động
➔ 15 USD đó thực chất là giá trị mà người lao động tạo ra nhưng lại được sử dụng với danh
nghĩa tiền lương mà người SDLĐ trả cho người lao động.
➔ Người lao động lầm tưởng rằng mình được đối xử công bằng nhưng thực tế họ bị bóc lột
trắng trợn.
Q: Có phải bao giờ người SDLĐ cũng thu về GTTD dưới dạng tiền không?
A: Để có thực hiện GTTD, hàng hóa chứa GTTD cần phải được bán đi thì mới thu về được
GTTD. Cho nên, nếu hàng hóa không được thị trường ưa chuộng thì nhà tư bản cũng khó
mà thu được GTTD. ➔ cần phải chuẩn bị những điều kiện cho sự thực hiện GT của hàng
hóa.
6. Tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản:
a) Tuần hoàn tư bản:
Định nghĩa: là sự vận động của tư bản, trải qua 3 giai đoạn: tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư
bản hàng hóa
Mô hình tuần hoàn tư bản:
T – H (HHSLĐ, TLSX) ……. SX……H’ – T’
Kết quả của quá trình sản xuất là H’ (hảng hóa chứa đựng GTTD), sau khi bán H’ thì thu được T’
(T+t, t là GTTD dạng tiền)
➔ Yêu cầu: trong quá trình sản xuất, nhà kinh doanh phải có các yếu tố sản xuất cần thiết với số
lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp; có trình độ tổ chức sắp xếp và thực hiện công việc theo quy
trình, sự nổ lực của riêng bản thân nhà kinh doanh.
➔ Điều kiện đủ: cần có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước thông qua kiến tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi.

46
b) Chu chuyển của tư bản:
Định nghĩa: Là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kì, thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi
mới theo thời gian.
Chu chuyển tư bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển tư bản (SV
nên viết phần này gọn lại)
+ Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản kể từ khi được ứng ra dưới
một hình thái nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư. Bao
gồm: thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
+ Tốc độ chu chuyển tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản kể từ khi được ứng ra dưới một
hình thái nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư trong một
đơn vị thời gian nhất định.
Thông thường, tốc độ chu chuyển được tính bằng số vòng chu chuyển của tư bản trong thời gian
1 năm.
Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản phẩm, tư bản được
chia thành: tư bản cố định và tư bản lưu động.
+ Tư bản cố định: tư bản tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chuyển
vào sản phẩm dần dần theo mức độ hao mòn. (máy móc)
+ Tư bản lưu động: tư bản chuyển hẳn vào trong sản phẩm. (sức lao động, nguyên nhiên vật liệu)
B. BẢN CHẤT CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
Q: Vì sao dưới thời của C.Mác, GCCN càng nghèo trong khi GCTS càng giàu? Làm thế nào
để chứng minh rằng sự bóc lột GTTD đang diễn ra?
- GTTD mang bản chất giai cấp: GCTS muốn thu được nhiều GTTD nên phải thuê GCCN,
GCCN vì muốn sống phải bán sức lao động cho GCTS.
- GTTD mang bản chất của quan hệ bóc lột: GCCN bị bóc lột sức lao động không công nhưng
không hề hay biết.
- Thực tế, GCTS không vi phạm về mặt kinh tế (đáp ứng quy luật giá trị) nhưng lại vi phạm về
mặt xã hội vì GTTD vẫn không ngừng được tạo ra khiến GCCN bần cùng hóa.
Để chứng minh sự bóc lột GTTD có đang diễn ra hay không, C.Mác đã làm rõ hai phạm trù tỷ
suất GTTD và khối lượng GTTD:
- Tỷ suất GTTD: tỷ lệ phần trăm giữa GTTD và TBKB để tạo ra giá trị thặng dư đó:
-Công thức:
𝑚 𝑡′
𝑚′ = × 100% = × 100%
𝑣 𝑡

47
Trong đó:
t là thời gian lao động tất yếu: phần thời gian mà người lao động chỉ cần hao phí một phần trong
tổng thời gian thỏa thuận là đã bù đắp được giá trị hàng hóa.
t’ là thời gian lao động thặng dư: phần thời gian mà người lao động buộc phải làm để đáp ứng
tổng thời gian trong thỏa thuận.
➔ Tỷ suất GTTD phản ánh trình độ bóc lột, khai thác sức lao động.
- Khối lượng GTTD: lượng GTTD bằng tiền mà nhà tư bản thu được
Công thức: 𝑀 = 𝑚′ × 𝑉 (V: tổng TBKB, tổng lượng tư bản bỏ ra để mua HHSLĐ
➔ Phản ánh quy mô bóc lột GTTD mà chủ sở hữu thu được.
C. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ:
Q: Các nhà tư bản bóc lột GTTD bằng những cách nào? Trong những cách đó, cách nào
mang tính tinh vi và hiệu quả hơn? Ngày nay, GCCN có còn bị bóc lột GTTD không?
Có hai phương pháp sản xuất GTTD:
- Sản xuất GTTD tuyệt đối: là cách tạo ra GTTD tuyệt đối. Đó là GTTD thu được do kéo dài
ngày lao động vượt thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động
và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
VD: Ngày lao động 8h, nhà tư bản nâng thêm 2h nữa thành 10h, thời gian lao động tất yếu là 4h
Tỷ suất GTTD: m’ = (6/4) *100% = 150% (bóc lột gấp 1,5 lần)
Điều kiện: ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu để sản xuất ra hàng hóa.
Hạn chế:
- Ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý (công nhân cần có thời gian ăn, ngủ, nghỉ)
- Nếu tăng cường độ lao động quá mức có thể dẫn đến chết vì kiệt sức.
- Công nhân sẽ kiên quyết đấu tranh đòi giảm giờ làm ➔ mâu thuẫn giai cấp có thể nổ ra.
- Sản xuất GTTD tương đối: là cách tạo ra GTTD tương đối. Đó là GTTD thu được nhờ rút ngắn
thời gian lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao
động không thay đổi thậm chí bị rút ngắn.
VD: Ngày lao động 8h, thời gian tất yếu để sản xuất ra hàng hóa là 4h ➔ Rút ngắn xuống còn 2h
Điều kiện: giá trị sức lao động phải giảm.
Phương pháp làm giảm giá trị SLĐ: giảm giá trị của các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ để tái sản
xuất ra sức lao động ➔ tăng năng suất lao động đối với các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt
(TLSH) và ngành sản xuất TLSX để tạo ra TLSH.

48
➔ Đây là phương pháp tinh vi và hiệu quả hơn cả để bóc lột GTTD, vì khi tính tỷ suất GTTD:
m’ = (6/2) * 100% = 300% (bóc lột gấp 3 lần)
Người lao động không cảm nhận được điều gỉ đó bất thường vì thời gian lao động tất yếu thấp,
họ có tâm lý dễ chịu nhưng thực tế, họ bị buộc ngầm hạ thấp giá trị sức lao động của mình.
Ngày nay, GCCN vẫn còn bị bóc lột GTTD, nhưng hình thức bóc lột tinh vi hơn và văn minh
hơn rất nhiều so với Tk XIX. Đó là kết quả của việc bóc lột GTTD siêu ngạch.
GTTD siêu ngạch: là biến tướng của GTTD tương đối, đó là kết quả của việc bán hàng hóa có
giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội do tăng năng suất lao động và áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ
thuật.
➔ Đây là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản không ngừng tăng năng suất lao động và
cải tiến kỹ thuật, máy móc.

VẤN ĐỀ 4: TÍCH LŨY TƯ BẢN


*Nhận thức:
Tích lũy tư bản (TLTB) là cách thức mà nhà tư bản sử dụng tích lũy tư bản
*Định nghĩa: TLTB là quá trình chuyển hóa một phần giá trị thặng dư (GTTD) thành tư bản
1. Bản chất của tích lũy tư bản: nghiên cứu thông qua quá trình tái sản xuất
(Tái sản xuất: quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại không ngừng.
Phân loại: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng (SV có thể ghi thêm))
Là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông qua việc chuyển hóa GTTD thành tư
bản phụ thêm ➔ tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh
Nhà tư bản không sử dụng hết GTTD thu được cho tiêu dùng cá nhân mà biến nó thành tư bản
phụ thêm, nhập vào phần tư bản ban đầu và tiếp tục sử dụng chúng cho quá trình sản xuất GTTD
Đặc điểm: nhà tư bản sẽ mua thêm nhiều hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
nguyên – vật liệu, trang thiết bị máy móc.
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô TLTB:
- Thông thường: phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng GTTD
VD: GTTD là 100.000 USD. Nhà tư bản phân chia như sau: 60000 USD giữ lại cho bản thân và
40000 USD cho TLTB ➔ Tỷ lệ tích lũy/tiêu dùng là 40000/60000 = 2/3
- Khi tỷ lệ trên được xác định, quy mô TLTB lại phụ thuộc vào khối lượng GTTD M (lượng
GTTD mà nhà tư bản thu được). Khi đó, các nhân tố ảnh hưởng gồm:

49
+ Trình độ khai thác sức lao động: được thể hiện qua tỷ suất GTTD (m’). Tỷ suất GTTD càng
lớn dẫn đến M sẽ lớn theo. (M = m’ * V)
VD: Với tỷ lệ V (tổng tư bản khả biến) là 100.000 USD, khi m’ là 200% (bóc lột gấp 2 lần) dẫn
đến M sẽ tăng thêm 2 lần, tức là M (lúc sau) = 100.000 * 200% = 200.000 (USD)
+ Năng suất lao động xã hội: khi yếu tố này tăng sẽ dẫn đến giá trị tư liệu sinh hoạt giảm ➔ giá
trị hàng hóa sức lao động giảm theo ➔ nhà tư bản chiếm được nhiều GTTD hơn
+ Sử dụng hiệu quả máy móc: giá trị của máy móc tích lũy dần vào trong sản phẩm nhưng giá trị
sử dụng của nó không đổi ➔ được sử dụng lại cho nhiều quá trình sản xuất GTTD tiếp theo ➔
tăng GTTD để mở rộng sản xuất.
+ Tư bản ứng trước: đại lượng này càng lớn dẫn đến quy mô tích lũy cũng tăng theo
VD: Ban đầu nhà tư bản chỉ bỏ ra lượng tư bản ứng là 10.000 USD, nếu họ tăng lượng tư bản
ứng lên 20.000 USD ➔ quy mô tích lũy có thể nhiều hơn so với ban đầu
3. Hệ quả của tích lũy tư bản:
- Làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v) (tư bản bất biến/tư bản khả biến)
(500.000/200.000) ➔ (560.000/200.000)
- Làm tăng tích tụ và tập trung tư bản:
+ Tích tụ tư bản: sự tăng thêm của quy mô cá biệt bằng cách tư bản hóa GTTD ➔ kết quả trực
tiếp của TLTB.
+ Tập trung tư bản: sự tăng thêm quy mô cá biệt bằng cách hợp nhất các tư bản cá biệt thành một
tư bản cá biệt lớn hơn.
- Làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà tư bản và thu nhập của người lao động một cách
tương đối và tuyệt đối.
*Vận dụng:
Q: Từ nội dung lý luận tích lũy tư bản, anh/chị hãy chứng minh: sự tích lũy tư bản không
ngừng sẽ dẫn đến sự giàu có của giai cấp tư sản và sự bần cùng hóa của giai cấp vô sản. Cho
ví dụ minh họa.
(SV có thể tham khảo định hướng gợi ý dưới đây)
- Nguồn gốc duy nhất của TLTB chính là GTTD, bản chất chính là sự mở rộng không ngừng quy
mô sản xuất.
- Nhờ có TLTB, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không ngừng thống trị và mở rộng sự thống
trị ấy.

50
- Khi nhà tư bản thực hiện GTTD (bán hàng hóa) sẽ thu về được càng nhiều GTTD, đồng nghĩa
với việc người lao động (NLĐ) sẽ ngày càng bị bóc lột GTTD nhiều hơn. Do đó, tư bản càng
giàu, NLĐ càng nghèo và bị bần cùng hóa.
- Bần cùng hóa: hiện tượng thu nhập của các nhà tư bản lớn hơn rất nhiều lần so với thu nhập
dạng tiền công của NLĐ
Có hai dạng bần cùng hóa: bần cùng hóa tương đối (phần sản phẩm có phần giảm do với giai cấp
tư sản) và tuyệt đối (NLĐ sụt giảm tuyệt đối về mức sống và thu nhập.
Xét ví dụ sau:
Cho rằng nhà tư bản bỏ ra lượng tư bản ứng trước là 50.000 USD, trong đó: máy móc, nguyên
liệu là 40.000 USD (c) và hàng hóa sức lao động là 10.000 USD (v)
Tỷ suất GTTD m’ là 100%
Sau một quá trình sản xuất GTTD, nhà tư bản đã bỏ ra lượng tư bản là:
(40.000 * 2) + 10.000 = 90.000 USD
Công nhân chỉ nhận được 10.000 USD
Nhà tư bản chiếm được lượng GTTD m là: (50.000 * 2) – 90.000 = 10.000 USD
Giá trị của hàng hóa G = c + v + m = 80.000 + 10.000 + 10.000 = 100.000 USD
Giả sử nhà tư bản muốn mở rộng quy mô sản xuất ➔ TLTB
Tỷ lệ quy mô tích lũy tư bản là 3/2 (tích lũy 3 phần; tiêu dùng 2 phần)
➔ lượng tư bản phụ thêm là: 10.000 * 3/5 = 6.000 USD
➔ lượng tư bản ứng trước mới sẽ là: 50.000 + 6.000 = 56.000 USD
Giả sử nhà tư bản chọn một tỷ lệ để phân chia tư bản phụ thêm: c/v = 5/1, khi đó:
Nhà tư bản ứng lượng tư bản mới là:
+ 45.000 USD (40.000 USD ban đầu + 5.000 USD tăng thêm) cho nguyên vật liệu, máy móc;
+ 11.000 USD (10.000 USD ban đầu + 1.000 USD tăng thêm) cho tiền công thuê người lao động
Khi đó, tỷ lệ c/v là 45.000/11.000 ; m = 11.000 USD
Sau một quá trình sản xuất GTTD, G = 45.000 + 11.000 + 11.000 = 77.000 USD
m mới = 11.000 USD. Nhà tư bản lại tiếp tục muốn thực hiện tích lũy tư bản tiếp.
Cứ như vậy, nhà tư bản sẽ tăng cường vốn cho mở rộng sản xuất và mua nhân công với giá rất
thấp nhưng vẫn có thể thu thêm được GTTD.
➔ TLTB là một quá trình có tính hai mặt: tích lũy sự giàu sang về phía nhà tư bản và sự bần
cùng về phía NLĐ.
51
VẤN ĐỀ 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
*Lý luận:
1. Khái niệm:
*Trình bày khái niệm kinh tế thị trường (KTTT) Tr.61:
Nền KTTT là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường (hệ thống các quan hệ kinh tế
mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế).
Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
*Trình bày khái niệm KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN)
KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời
góp phần hướng tới từng bước xát lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
2. Tính tất yếu, khách quan của việc phát triển KTTT định hướng XHCN tại Việt Nam: (CHÚ Ý)
Một số cách đặt câu hỏi:
- Vì sao cần phải phát triển nền KTTT định hướng XHCN?
- Tại sao việc phát triển nền KTTT định hướng XHCN là một tất yếu khách quan?
(SV có thể phân tích, triển khai thêm cho phong phú)
- Phát triển KTTT định hướng XHCN là phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan của Việt
Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay:
+ Ở Việt Nam, các điều kiện cho sự hình thành và phát triển KTTT đang tồn tại khách quan.
+ Mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là mong muốn chung của thế
giới.
+ KTTT tư bản chủ nghĩa (TBCN) tuy đạt tới sự phồn thịnh nhưng khó tránh những mâu thuẫn
tồn tại trong lòng của CNTB.
- Do tính ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển Việt Nam theo định hướng XHCN.
+ Không mâu thuẫn với mục tiêu của CNXH
+ Thúc đẩy lực lượng sản xuất (LLSX) phát triển nhanh và có hiệu quả.
+ Góp phần thực hiện mục tiêu của CNXH là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
- Đây là mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của nhân dân Việt Nam:
+ Thể hiện tính tất yếu khách quan vì đây là các giá trị mà nhân loại đều đang hướng đến.

52
+ Phá vỡ tính chất tự cung, tự cấp, tự túc lạc hậu của nền kinh tế; đẩy mạnh phân công lao động
xã hội, phát triển ngành, nghề, tạo việc làm cho người lao động.
+ Thúc đẩy LLSX phát triển mạnh mẽ, tạo động lực cho việc ứng dụng công nghệ - kỹ thuật tăng
năng suất lao động, tạo ra sự đa dạng hàng hóa.
……..
3. Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
Q: Hãy tiến hành so sánh nền KTTT định hướng XHCN so với nền KTTT TBCN để cho thấy
sự ưu việt của nền KTTT định hướng XHCN mà Việt Nam đang hướng đến?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn gợi ý dưới đây)
Điểm giống nhau:
+ Đều xuất phát từ tính khách quan của nó.
+ Chịu sự tác động của cơ chế thị trường với hệ thống các qui luật: giá trị, cung cầu, cạnh tranh,
lưu thông tiền tệ,…
+ Là các nền kinh tế hỗn hợp, tức là cần phải có sự điều tiết của Nhà nước (có phần can thiệp
khác nhau). Không có nền kinh tế thị trường nào thuần tuý và hoàn hảo chỉ vận hành theo cơ chế
thị trường.
Điểm khác nhau:
Tiêu chí Nền KTTT định hướng Nền KTTT tư bản chủ
XHCN nghĩa
Mục tiêu - Hướng tới phát triển LLSX, - Nghiên cứu cách tốt nhất để
xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thỏa mãn mọi nhu cầu của
thuật của CNXH con người với nguồn lực hạn
chế.
- Thực hiện “ dân giàu, nước - Thúc đẩy sự cạnh tranh và
mạnh, dân chủ, công bằng tư hữu.
văn minh”
Quan hệ sở hữu và thành - Có nhiều hình thức sở hữu - Có hai hình thức sở hữu: sở
phần kinh tế (sở hữu toàn dân, sở hữu tập hữu tư nhân và sở hữu công
thể, sở hữu tư nhân) (xem quyền tư hữu là thiêng
liêng)
- Có nhiều thành phần kinh tế - Có các thành phần kinh tế
(nhà nước, có vốn đầu tư như nhà nước, tư nhân. Trong
nước ngoài, tập thể, tư nhân), đó, kinh tế tư nhân là chủ đạo
trong đó kinh tế nhà nước là
chủ đạo. Các thành phần kinh
tế được bình đẳng trước pháp
luật, hợp tác, cạnh tranh lành
mạnh

53
Quan hệ quản lý nền kinh tế - Nhà nước quản lý và thực - Nhà nước quản lý là nhà
hành là Nhà nước pháp quyền nước tư bản chủ nghĩa
XHCN của dân, do dân và vì
dân.
- Quản lý thông qua pháp - Tự điều hành, tự phát sinh,
luật, chiến lược, kế hoạch,… ít hoặc không có quản lý
Trên cơ sở tôn trọng các
nguyên tắc của thị trường.
- Luôn hỗ trợ thị trường trong - Chỉ giải quyết công bằng xã
nước và dân cư ➔ giảm phân hội khi các vấn đề xã hội trở
hóa giàu nghèo. nên gay gắt.
Quan hệ phân phối - Phân phối công bằng các - Phân phối thiếu công bằng,
yếu tố sản xuất, kết quả đầu chủ yếu dựa trên quan hệ bóc
ra theo kết quả lao động, lột giữa nhà tư bản đối với
hướng tới “làm theo năng công nhân, nhân dân lao
lực, hưởng theo nhu cầu” động.
- Một số hình thức phân phối: - Phân phối dựa trên nguyên
theo lao động, theo hiệu quả tắc “trao đổi ngang giá”
kinh tế, theo phúc lợi,…
Quan hệ giữa gắn tăng trưởng - Phát triển kinh tế đi đôi với - Giải quyết vấn đề xã hội chỉ
kinh tế với công bằng xã hội phát triển kinh tế - xã hội, trong khuôn khổ tính chất tư
thực hiện tiến bộ và công bản chủ nghĩa, cách thức duy
bằng xã hội trì sự phát triển của CNTB.

(SV có thể tham khảo các đường link sau:


- https://vjst.vn/Images/Tapchi/2017/10B/2017_So10B_bai11.pdf
- https://www.voer.edu.vn/m/cac-dac-diem-cua-kinh-te-tu-ban-chu-nghia/440c5698
- https://giaingo.info/su-khac-nhau-giua-kinh-te-thi-truong-tu-ban-chu-nghia-va-kinh-te-
thi-truong-xa-hoi-chu-nghia/ )
*Vận dụng:
Là sinh viên, anh/chị cần làm gì để có thể góp phần xây dựng và phát triển nền KTTT định
hướng XHCN?
(SV có thể tham khảo các gợi ý dưới đây để định hướng nội dung trình bày)
- Không ngừng học tập, nâng cao năng lực chuyên môn nghề nghiệp để góp phần làm phong phú
thêm nguồn lực lao động của đất nước.
- Thường xuyên trau dồi, rèn luyện phẩm chất đạo đức, nhân cách của bản thân để hướng tới mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh”
- Nâng cao nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của nền KTTT định hướng XHCN.

54
- Luôn bình tĩnh, sáng suốt trong chọn lọc thông tin, không để các thế lực phản động xuyên tạc,
bôi nhọ nền KTTT định hướng XHCN
- Thường xuyên tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động vì an sinh xã hội nhằm
thực hiện sự tiến bộ xã hội, nâng cao chất lượng sống.
- Thực hiện việc tham gia quản lý nhà nước và xã hội nhằm đóng góp ý kiến xây dựng hoàn thiện
nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
- Thực hiện học thường xuyên, học suốt đời, nâng cao hiểu biết của bản thân thông qua nhiều
kênh thông tin như sách, báo chí,.. để tăng cơ hội lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai, phát
triển kinh tế nước nhà.
- Không ngừng ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ trong học tập, nghiên cứu khoa học
nhằm giúp tăng hiệu suất làm việc, tăng năng suất công việc.
- Thực hiện tiếp thu các kỹ năng chuẩn của công dân toàn cầu về ngoại ngữ, tin học, biên tập,
thiết kế, tư duy sáng tạo,.. để hội nhập nền kinh tế quốc tế.
- Có kế hoạch tự bồi dưỡng, tự củng cố năng lực công việc của mình.
…………
VẤN ĐỀ 6: CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
A. KHÁI QUÁT VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP:
Phân tích các cuộc cách mạng công nghiệp đã từng xuất hiện trong lịch sử? Là sinh viên
trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, anh/chị có những cơ hội và thách thức gì?
1. Định nghĩa về Cách mạng công nghiệp (CMCN):
CMCN là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao động trên cơ sở những
phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự
thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động
cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật - công nghệ đó
vào đời sống xã hội.
2. Các cuộc CMCN trong lịch sử:
Đặc điểm CMCN lần 1 CMCN lần 2 CMCN lần 3 CMCN lần 4
Thời gian Giữa TK XVIII Nửa cuối thế kỉ Những năm đầu Được đề cập lần
đến XIX XIX đến đầu TK thập niên 60 của đầu tiên vào năm
XX thế kỷ XX đến 2011
cuối thế kỉ XX
Đặc trưng Chuyển từ lao Sử dụng năng Sự xuất hiện Cuộc cách mạng
động thủ công lượng điện và công nghệ thông số, gắn với sự
thành lao động động cơ điện, để tin, tự động hóa phát triển và phổ
sử dụng máy tạo ra dây sản xuất. biến của IoT.
móc, thực hiện

55
cơ giới hóa sản chuyền sản xuất Sự phát triển chất
xuất bằng việc sử hàng loạt. bán dẫn, siêu
dụng năng lượng máy tính,
nước và hơi nước Internet
Phát minh nổi Xe kéo sợi Jenny Những phát minh Hệ thống mạng, Trí tuệ nhân tạo,
bật (Jame mới ra đời như máy tính cá big data, in
Hargreaves); điện, xăng dầu, nhân, thiết bị 3D,…
máy hơi nước động cơ đốt điện tử sử dụng
(James Watt);… trong, công nghệ công nghệ số và
luyện thép robot công
Bessemer, nghiệp.
phương pháp
quản lý sản xuất
tiên tiến: sản
xuất theo dây
chuyền, phân
công lao động
chuyên môn
hóa,..
3. Vai trò của CMCN:
(SV có thể bổ sung, phát triển thêm, có thể tham khảo gợi ý tóm tắt bên dưới)
- Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất (LLSX)
+ LLSX: có sự điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong LLSX xã hội.
+ Tư liệu lao động (TLLĐ): chuyển nền sản xuất sang giai đoạn tự động hóa, quá trình tập trung
hóa sản xuất được đẩy nhanh.
+ Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động.
+ Tạo điều kiện để các nước tiên tiến tiếp tục đi xa hơn trong phát triển KH – CN và ứng dụng
vào đời sống, sản xuất.
+ Phát triển và mở thêm nhiều ngành kinh tế mới
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành cơ cấu kinh tế mới theo hướng hiện đại, hội
nhập quốc tế và hiệu quả cao.
……..
- Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất: (LLSX phát triển kéo theo QHSX cũng có sự điều
chỉnh, phát triển và hoàn thiện)
+ Sự biến đổi của sở hữu TLSX: từ sở hữu tư nhân đến phát triển đa dạng hình thức sở hữu (bổ
sung thêm sở hữu nhà nước nhưng sở hữu tư nhân vẫn là chủ đạo)
+ Dẫn đến quá trình đô thị hóa, chuyển dịch dân cư mạnh mẽ

56
+ Thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất.
+ Quá trình quản lý kinh doanh cũng thay đổi theo hướng dễ dàng hơn nhờ Internet, trí tuệ nhân
tạo, robot,…
+ Nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, cải thiện thu nhập và đời sống của người
dân.
+ Sự phân phối và tiêu dùng trở nên dễ dàng hơn
+ Tạo điều kiện để các nước tiếp thu, học hỏi về kinh nghiệm tổ chức, quản lý kinh tế - xã hội
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế sâu rộng.
………..
- Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
+ Công nghệ kỹ thuật số và Internet phát triển đến đỉnh cao, hình thành “thế giới phẳng”
+ Chuyền nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức
+ Hình thành hệ thống tin học hóa trong quản lý và “chính phủ điện tử”
+ Phương thức quản trị, điều hành của chính phủ có sự thay đổi nhanh chóng
+ Chú trọng phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô, điều tiết và phối hợp quốc tế được tăng cường.
+ Sự hình thành các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế
+ Tác động mạnh đến phương thức quản trị doanh nghiệp và nhà nước (hạ tầng số và Internet,
các phần mềm và phương thức quản lý mới,…)
………….
4. Vận dụng:
(SV có thể tham khảo gợi ý dưới đây, từ đó bổ sung, phát triển thêm)
Thế hệ trẻ sinh viên (gen Z) trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang có thể gặp
được những cơ hội và thách thức như sau:
Về cơ hội:
+ Được thụ hưởng những thành tựu và phát minh mới nhất của nhân loại trong hầu hết các lĩnh
vực của đời sống xã hội như: sự phát triển vượt bậc của các ứng dụng đa phương tiện như
Facebook, Instagram, Tiktok, Skype, Twitter,…; sự phát triển của các công nghệ lưu trữ dữ liệu
máy tính như big data, điện toán đám mây, drive,…; các ứng dụng thông minh trong chẩn đoán
sức khỏe, giao thông, mua sắm như: Bus Map, hệ thống đo nhịp tim và chẩn đoán sức khỏe trên
Watch, mua sắm điện tử như lazada, shopee; hệ thống tự động hóa, robot thông minh,…
+ Có cơ hội tiếp cận những phương pháp giáo dục và giảng dạy mới trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin và khoa học – công nghệ như: giảng dạy trình chiếu sử dụng bộ công cụ văn

57
phòng Microsoft Office, sử dụng Canva, Slidesgo và bộ công cụ Google cho việc thiết kế bài
giảng điện tử và giảng dạy trực tuyến. Chuyển đổi số trong giáo dục thông qua lưu trữ tài liệu
trực tuyến, học tập trực tuyến (Zoom, Teams, Google Meet), kiểm tra trực tuyến tại nhà bằng các
hệ thống điện tử, sách điện tử (ebook).
+ Khả năng tương tác và thu hẹp khoảng cách địa lý trên thế giới phẳng trở nên dễ dàng, sinh
viên có thể tham gia kết nối với mọi người trên khắp thế giới nhờ công nghệ thông tin và truyền
thông.
+ Rất nhiều những công việc mới được hình thành trên cơ sở tổ chức trực tuyến, khả năng tiếp
cận và truy cập thông tin về nghề nghiệp và chức năng công việc ngày càng thuận lợi
+ Tiếp cận những lĩnh vực mới như gen, nano, năng lượng tái tạo, máy tính lượng tử, trí tuệ nhân
tạo,… và khả năng tận dụng những ứng dụng trong học tập năng suất và hiệu quả hơn.
……
Tuy nhiên, ứng với những cơ hội thì sinh viên chúng ta cũng gặp rất nhiều thách thức:
+ Sự phát triển quá nhanh của xã hội khiến con người choáng ngợp và chưa thích nghi, chưa
chấp nhận được với tình hình cuộc sống hiện tại
+ Khoảng cách về hiểu biết trong việc đáp ứng tiêu chuẩn ngày càng cao của xã hội. Sinh viên
bắt buộc phải biết nhiều và thông thạo rất nhiều những kỹ năng quốc tế (ngoại ngữ, tin học, biên
tập video, bài tập, kỹ năng giao tiếp,…)
+ Đòi hỏi khả năng tự học, tự nghiên cứu, tận dụng quản lý thời gian tốt nhất có thể để theo kịp
sự phát triển của xã hội
+ Khả năng chọn lọc thông tin và nhận dạng tin tức đáng tin cậy ngày càng giảm do sự phát triển
của mạng Internet dẫn đến sự quá tải thông tin
+ Khả năng dễ bị lôi kéo, dụ dỗ, bị đánh cắp thông tin và lừa gạt trở nên cao hơn vì sự xuất hiện
của các tội phạm công nghệ cao.
+ Cần thay đổi tư duy lối mòn, tiếp thu văn minh nhân loại trong sự phát triển và hoàn thiện
phẩm chất, năng lực của bản thân.
………….
B. TÍNH TẤT YẾU VÀ NỘI DUNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA (CNH –
HĐH) Ở VIỆT NAM
I – TÍNH TẤT YẾU CỦA CNH – HĐH Ở VIỆT NAM
*Nhận thức:
1. Định nghĩa:

58
*Định nghĩa về CNH: CNH là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa vào lao động thủ
công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra
năng suất lao động xã hội cao.
* Định nghĩa về CNH – HĐH: CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế – xã hội, từ xử dụng sức lao động thủ công
là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp
tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
(SV có thể thực hiện lọc và viết định nghĩa nào mà mình cảm thấy thích hợp, tiện lợi cho
bài làm của mình)
2. Đặc điểm: (Nếu có thời gian thì ghi)
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Tính tất yếu của CNH – HĐH ở Việt Nam: (HẾT SỨC CHÚ Ý)
Một số cách đặt câu hỏi:
- Tại sao Việt Nam cần phải tiến hành CNH – HĐH đất nước?
- Vì sao CNH – HĐH mang tính chiến lược để Việt Nam sớm trở thành một nước công
nghiệp?
(SV có thể trình bày ngắn gọn theo cách hiểu của mình, tham khảo gợi ý dưới đây)
- Lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là qui luật phổ biến của sự phát triền lực lượng
sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia
đi sau.
+ Tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột biến
trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
+ Các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ
thuật công nghệ ngày càng hiện đại ➔ nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người.
+ Để đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH rất
quan trọng.

59
(VD: sau chiến tranh thế giới thứ II (1945), Liên Xô là nước thắng trận nhưng thiệt hại nặng
nề, để có thể tiếp tục xây dựng CNXH, Liên Xô buộc phải xây dựng cơ sở - vật chất cho
CNXH. Nhờ tinh thần tự lực, tự cường, LX đã có những bước tiến quan trọng, trở thành
nước có nền công nghiệp đứng hàng thứ II lúc bấy giờ sau Mỹ)
+ Cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH là nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại được hình thành một
cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
➔ Tất yếu khách quan, qui luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông qua CNH –
HĐH
- Các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất
– kỹ thuật (CSVC – KT) cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH – HĐH. Mỗi bước
tiến của quá trình CNH – HĐH là một bước tăng cường CSVC – KT cho CNXH, phát triển
mạnh mẽ LLSX và góp phần hoàn thiện QHSX XHCN, trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình
độ văn minh của xã hội.
+ Nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước manh, dân chủ, công băng, văn minh.
+ Khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao dần
tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, thúc đầy sự liên kết, hợp tác giữa các ngành, các vùng trong
nước và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào quá trình phân công lao động và hợp tác
quốc tế ngày càng hiệu quả.
+ Khối liên minh công nhân, nông dân và tri thức ngày càng được tăng cường, củng cố, đồng
thời, nâng cao vai trò lãnh đạo của GCCN.
+ Tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, góp phần nâng cao sức mạnh của an ninh, quốc
phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hóa mới và con người
mới XHCN.
*Vận dụng:
Là sinh viên, anh/chị có trách nhiệm và quyền lợi gì trong công cuộc xây dựng CNH – HĐH
ở nước ta?
(SV có thể trình bày nhiều ý, bổ sung, phát triển thêm nhiều ý để tăng giá trị bài làm, có
thể tham khảo các gợi ý sau)
Trách nhiệm:
- Tích cực học tập, trau dồi kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ, tích lũy vốn sống cần thiết.
- Nâng cao nhận thức, củng cố quan điểm của bản thân về đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật và nhà nước.
- Tham gia các hoạt động do Đoàn, Hội tổ chức nhằm phát triển các kỹ năng và trang bị thêm
nhiều thông tin về kỷ nguyên số và hội nhập quốc tế.

60
- Chủ động tìm hiểu và tự bồi dưỡng một số kỹ năng của công dân 4.0, góp phần vào quá trình
CNH – HĐH như kỹ năng ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kỹ năng quản trị, làm việc nhóm, hợp
tác,…
- Tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện xã hội, hoạt động an sinh địa phương nhằm tạo
điều kiện để mọi người được giúp đỡ, hội nhập. (Mùa Hè Xanh, Tiếp Sức Mùa Thi, Mỗi ngày
10000 bước chân)
- Tuyệt đối không tuyên truyền, chia sẻ những thông tin sai sự thật, gây hoang mang dư luận xã
hội, có tính chất kích động, xuyên tạc tư tưởng của Đảng và Nhà nước.
- Rèn luyện cách giao tiếp, cư xử khôn khéo để trở thành một công dân thông minh và tinh tế.
……..
Quyền lợi:
- Được tạo điều kiện để phát triển bản thân trở thành người sống có ích cho xã hội.
- Được tiếp cận nhiều cơ hội nghề nghiệp và việc làm hơn.
- Được tiếp xúc với nhiều phương pháp học tập hiện đại dựa trên những quan điểm giáo dục thế
giới nổi tiếng.
- Được quyền làm chủ tiếng nói bản thân, được đóng góp ý kiến để xây dựng đất nước vững
mạnh.
- Được tiếp cận với các ứng dụng khoa học – công nghệ tân tiến nhất của thời đại, đặc biệt trong
lĩnh vực điện tử như máy đa năng (tích hợp nhiều chức năng), điện thoại thông minh mẫu mới;
lĩnh vực giáo dục: công cụ thiết kế bài giảng trình chiếu (canva, powerpoint, coggle,
slidesgo,…),…
- Được tham gia bảo vệ trật tự, an toàn địa phương, an ninh – quốc phòng, tham gia quản lý nhà
nước và xã hội.
- Được tiếp cận với kho thông tin khổng lồ trên Internet để phục vụ cho mục đích của bản thân
………
II – NỘI DUNG CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM:
*Nhận thức:
*Trình bày định nghĩa CNH – HĐH Tr.246
*Nội dung CNH – HĐH ở Việt Nam:
(SV có thể trình bày, phát triển thêm, có thể tham khảo gợi ý sau) Tr249-259
- Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất – xã hội tiến bộ.

61
+ Cần phải dựa trên những tiền đề trong nước và quốc tế
+ Các điều kiện cần phải tạo lập bao gồm: tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực; môi trường
quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của xã hội, ý thức xây dựng xã hội văn minh của người
dân.
- Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất-xã hội lạc hậu sang nền sản xuất-xã hội
hiện đại
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học – công nghệ mới, hiện đại.
• Các nước kém phát triển, trình độ khoa học – công nghệ sản xuất còn lạc hậu: thực hiện
cơ khí hóa nhằm thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc ➔ nâng
cao năng suất lao động.
• Xây dựng nền kinh tế có tính độc lập, tự chủ cao, cần phát triển ngành công nghiệp sản
xuất TLSX
• Ứng dụng có chọn lọc thành tựu KH – CN mới, hiện đại trong từng giai đoạn phù hợp.
• Phát triển đa dạng các ngành CN: CN nhẹ, CN nặng, CN hàng tiêu dùng,…
• Tiến hành đồng bộ ở tất cả các ngành trong cơ cấu kinh tế
• Gắn liền với phát triển kinh tế tri thức
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
• Tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp
trong GDP
• Gắn liền với sự phát triển của phân công lao động trong và ngoài nước ➔ hình thành các
ngành, vùng chuyên môn hóa sản xuất
• Cơ cấu kinh tế hợp lý cần thỏa các điều kiện sau:
- Khai thác, phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút các nguồn lực nước
ngoài để phát triển KT – XH.
- Có thể ứng dụng các thành tựu khoa học – công nghệ mới vào các ngành, lĩnh vực.
- Phù hợp với xu thế phát triển chung và yêu cầu hội nhập quốc tế.
+ Hoàn thiện QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
+ Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0
• Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi mới, sáng tạo
• Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0.
• Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cách mạng
công nghiệp 4.0.
- Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông
- Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.
62
- Đẩy mạnh CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao (Kinh tế tri thức)
*Vận dụng:
Từ việc phân tích nội dung CNH – HĐH, anh/chị hãy dẫn chứng cụ thể về những thành tựu
của một nội dung mà mình biết?
(SV có thể chọn rất nhiều ví dụ để đưa vào bài làm từ các nội dung đã trình bày, có thể
tham khảo một số gợi ý sau)
*Đẩy mạnh CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn:
Năm 2015:
+ Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp tốt hơn các năm trước đây.
+ Việt Nam cũng xuất khẩu được xấp xỉ 30 tỷ USD nông sản. Tập trung tổ chức lại sản xuất, đa
dạng hóa cây trồng, vật nuôi theo nhu cầu thị trường và xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa
quy mô lớn.
+ Sản lượng lương thực tăng ổn định, sản lượng lúa năm 2015 đạt khoảng 44,8 triệu tấn
+ Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu đạt thứ hạng cao trên thế giới, như gạo, cà-phê, cao-su,
hồ tiêu, hạt điều, cá tra, tôm, sản phẩm gỗ chế biến...

+ Có khoảng 1.500 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 16,8% tổng số xã. Cùng với phong trào
xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã có những
bước tiến quan trọng góp phần tạo nền tảng cho nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại
Năm 2021:
+ Nông nghiệp tăng 3,18%, đóng góp 0,29 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm
của toàn nền kinh tế;
+ Lâm nghiệp tăng 3,88%, đóng góp 0,02 điểm phần trăm;
+ Thủy sản tăng 1,73%, đóng góp 0,05 điểm phần trăm.
+ Sản xuất lúa, diện tích lúa cả năm ước đạt 7,24 triệu ha, giảm 38,3 nghìn ha so với năm trước
do chuyển đổi cơ cấu sản xuất và mục đích sử dụng đất;
+ Năng suất lúa ước đạt 60,6 tạ/ha, tăng 1,8 tạ/ha;
+ Sản lượng lúa đạt 43,88 triệu tấn, tăng 1,1 triệu tấn.
+ Diện tích trồng cây lâu năm ước tính đạt 3.688,6 nghìn ha, tăng 2% so với năm 2020;

63
+ Lâm nghiệp, diện tích rừng trồng mới tập trung cả nước ước tính đạt 277,8 nghìn ha, tăng 2,8%
so với năm trước;
+ Thủy sản, trong năm 2021 sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 3.920,8 nghìn tấn, tăng
0,9% so với năm trước…
*Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện đại, hợp lý, hiệu quả:
Năm 2022:
+ Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,88%;
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục thể hiện vai trò bệ đỡ của nền kinh tế.
- Ngành nông nghiệp tăng 2,88%, đóng góp 0,27 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá
trị tăng thêm của toàn nền kinh tế;
- Ngành lâm nghiệp tăng 6,13%, đóng góp 0,03 điểm phần trăm;
- Ngành thủy sản tăng 4,43%, đóng góp 0,12 điểm phần trăm.
+ Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,26%;
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh
tế với tốc độ tăng 8,10%, đóng góp 2,09 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm
của toàn nền kinh tế.
- Ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,45%, đóng góp 0,04
điểm phần trăm.
- Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,05%, đóng góp 0,26 điểm phần trăm.
- Ngành khai khoáng tăng 5,19%, đóng góp 0,17 điểm phần trăm.
- Ngành xây dựng tăng 8,17%, đóng góp 0,59 điểm phần trăm.
+ Khu vực dịch vụ chiếm 41,33%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,53%.
Khu vực dịch vụ được khôi phục và tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng năm 2022 đạt 9,99%,
cao nhất trong giai đoạn 2011-2022
………………
C. PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ TRI THỨC (KTTT)
*Nhận thức:
1. Định nghĩa và đặc trưng:
(SV có thể tham khảo hướng dẫn gợi ý dưới đây)
*Định nghĩa: (Tr.251)

64
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra năm 1995: Nền kinh tế tri thức
(KTTT) là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định
nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
(+ KTTT được hiểu là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất (LLSX) xã hội ➔ lao động
cơ bắp giảm đi, lao động trí óc tăng lên vô cùng lớn.
+ Các ngành quan trọng: ngành dựa trên thành tựu KH – CN như các ngành công nghiệp cao
(công nghệ thông tin (CNTT), công nghệ sinh học,…) hoạc dựa trên kinh tế truyền thống (nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ)) (SV có thể triển khai thêm)
2. Đặc điểm: (CHÚ Ý)
- Tri thức trở thành LLSX trực tiếp, là nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế.
- Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh tế có những biến đổi sâu sắc, nhanh chóng;
trong đó các ngành kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới nhất của KH – CN ngày
càng tăng và chiếm đa số.
- CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực và thiết lập được các mạng thông tin đa
phương tiện phủ cấp nước, nối với hầu hết các tổ chức, các gia đình. Thông tin trở thành tài
nguyên quan trọng nhất của nền kinh tế.
- Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hoá; sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành yêu cầu
thường xuyên đối với mọi người và phát triển con người trở thành nhiệm vụ trung tâm của xã
hội.
- Mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa kinh tế, có tác động tích cực hoặc tiêu
cực sâu rộng tới nhiều mặt của đời sống xã hội trong mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.
3. Yêu cầu, đòi hỏi (MỞ RỘNG,KHÔNG CẦN GHI NẾU ĐỀ KHÔNG YÊU CẦU)
(SV tham khảo giáo trình Tr.253)
- Tranh thủ ứng dụng nhiều hơn, phổ biến hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức
mới
- CNH – HĐH cần gắn với phát triển KTTT
- Phát triển mạnh các sản phẩm sáng tạo dựa trên nguồn tri thức phong phú từ chính bản thân và
nhân loại
- Kết hợp với quá trình đi tắt và đón đầu để phát triển KT – XH và rút ngắn khoảng cách với các
nước trên thế giới.
*Vận dụng:
Phân tích đặc điểm của nền kinh tế tri thức? Là sinh viên, anh/chị có cơ hội và thách thức gì
đối với quá trình phát triển kinh tế tri thức ở nước ta.

65
(SV có thể trình bày nhiều ý, có thể tham khảo một số định hướng dưới đây)
Cơ hội:
- Được tiếp cận với hệ thống ngành nghề đa dạng trên cơ sở ứng dụng tri thức➔ phát triển
những định hướng nghề nghiệp của bản thân
- Được hưởng một nền giáo dục chất lượng cao dựa trên việc đào tạo, phát triển năng lực của bản
thân ➔ thúc đẩy tính năng động, sáng tạo.
- Được nhiều cơ hội để phát triển các năng khiếu và năng lực ẩn của bản thân thông qua rất nhiều
các cuộc thi như: EUREKA, hội thi nghiên cứu khoa học các cấp, Tin học trẻ, Thiết kế bài
dạy,…
- Được tiếp cận những phương thức hoạt động mới trong giáo dục và các lĩnh vực khác
- Được thụ hưởng một kho tàng thông tin khổng lồ từ rất nhiều nguồn đa dạng thông qua
Internet.
- Được nhiều cơ hội để tự tăng cường các kỹ năng bổ trợ ngành nghề như: kỹ năng tổ chức trò
chơi, kỹ năng hoạt náo, hoạt động nhóm, kỹ năng CNTT
…………
Thách thức:
- Cần tích cực đổi mới bản thân theo hướng tiếp thu có chọn lọc những tri thức hữu ích cho định
hướng nghề nghiệp của bản thân
- Khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội, chất lượng nhân sự cần phải được chú trọng thường xuyên.
- Tăng cường khả năng sáng tạo, tư duy trong việc nâng cao chất lượng công việc (chú trọng chất
xám)
- Chưa chủ động tìm hiểu và bổ sung những quan điểm phát triển mới trên thế giới ➔ chậm hơn
so với các bạn đồng trang lứa.
- Giữ quá rập khuôn những quan điểm truyền thống trong phương pháp học tập và tham gia lớp
học phần tại trường.
…………………..

66
VẤN ĐỀ 7: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
A. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ (KTQT) :
*Nhận thức:
1. Khái niệm:
*Định nghĩa: Hội nhập KTQT của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền
kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn
mực quốc tế chung.
2. Tính tất yếu, khách quan: (CHÚ Ý)
Q: Tại sao cần phải hội nhập kinh tế quốc tế?
(SV có thể tham khảo gợi ý dưới đây)
- Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
+ Toàn cầu hóa tạo ra sự liên kết và phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa các các quốc gia
trên thế giới trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa,…
+ Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế ➔
nếu không hội nhập thì không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong
nước
+ Tạo ra cơ hội để giải quyết các vấn đề toàn cầu
- Đây là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển
trong điều kiện hiện nay.
+ Các nước kém phát triển: cơ hội để tiếp cận các nguồn lực như tài chính, khoa học – công
nghệ, kinh nghiệm các nước phát triển.
+ Tận dụng thời cơ, phát triển rứt ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước ➔ cải thiện an sinh xã
hội.
Chú ý: Cần phải cẩn thận và đề phòng đối với chiến lược tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị
của các nước TBCN: gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, bất bình đẳng trong mậu dịch –
thương mại
3. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế:
Phân tích nội dung của công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế? Việt Nam có thể đứng ngoài cuộc
được không? Hãy dẫn chứng cụ thể?
(SV có thể trình bày theo định hướng sau)
- Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công.
+ Quá trình hội nhập cần phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu.

67
+ Sẵn sàng các điều kiện về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội,…
- Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập KTQT.
+ Hội nhập KTQT nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước
+ Hệ thống cấp độ gồm: PTA, FTA, CU,…
Về mặt hình thức: toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước như: ngoại thương, đầu
tư quốc tế, hợp tác quốc tế,…
*Vận dụng:
(SV có thể tìm hiểu và phát triển thêm nhiều dẫn chứng, có thể tham khảo gợi ý sau)
Việt Nam không thể đứng ngoài công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế vì đây là xu hướng tất yếu,
khách quan:
Những biểu hiện và dẫn chứng cụ thể:
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ
thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết
trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54
Hiệp định chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song phương với các
nước và các tổ chức quốc tế.
Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng
phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam được đẩy mạnh và đưa lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh
tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương. Tháng
7/1995 Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và chính thức tham
gia Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) từ 1/1/1996. Đây được coi là một bước đột phá
về hành động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Tiếp đó, năm 1996 Việt
Nam tham gia sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) và đến năm 1998, Việt Nam được kết
nạp vào Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC).
* Trong khuôn khổ WTO:
- Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành nhiều cải cách chính sách thương mại theo
hướng minh bạch và tự do hóa hơn, việc cải cách này thể hiện ở các cam kết đa phương về pháp
luật và thể chế cũng như các cam kết mở cửa thị trường hàng hoá, dịch vụ.
- Việt Nam đã thực hiện đúng các cam kết đa phương và các cam kết mở cửa thị trường hàng
hoá, dịch vụ cũng như các biện pháp cải cách đồng bộ nhằm tận dụng tốt các cơ hội và vượt qua
thách thức trong giai đoạn ta hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
- Là thành viên của WTO, ta đã cố gắng tham gia tích cực các cuộc đàm phán trong khuôn khổ
WTO ở các nội dung có liên quan đến Việt Nam có liên quan đến Việt Nam như nông nghiệp,
công nghiệp, sở hữu trí tuệ, trợ cấp thủy sản và chương trình hỗ trợ thương mại của WTO….. -

68
Việt Nam đang tích cực chuẩn bị cho phiên rà soát chính sách thương mại lần đầu tiên của Việt
Nam, dự kiến diễn ra trong khoảng thời gian đầu năm 2013.
* Các cam kết trong khuôn khổ WTO:
Toàn bộ các cam kết về thuế quan của Việt Nam trong WTO được thể hiện trong Biểu cam kết về
Hàng hoá của Việt nam:
- Việt Nam cam kết ràng buộc với toàn bộ Biểu thuế nhập khẩu hiện hành gồm 10.600 dòng
thuế.
- Thuế suất cam kết cuối cùng có mức bình quân giảm đi 23% so với mức thuế bình quân hiện
hành (thuế suất MFN) của Biểu thuế (từ 17,4% xuống còn 13,4%). Thời gian thực hiện sau 5- 7
năm.
- Trong toàn bộ Biểu cam kết, Việt Nam cắt giảm thuế với khoảng 3.800 dòng thuế (chiếm
35,5% số dòng của Biểu thuế);……….
(SV có thể tham khảo đường link sau: https://vietnamhoinhap.vn/vi/nhung-thanh-tuu-
trong-tien-trinh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-cua-viet-nam-17358.htm )
B. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ (KTQT):
Một số cách đặt câu hỏi:
- Hội nhập kinh tế quốc tế có tác dụng gì đối với nền kinh tế Việt Nam?
- Hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại tác động tích cực hay tiêu cực cho Việt Nam?
*Nhận thức:
*Trình bày định nghĩa hội nhập kinh tế quốc tế: Tr.260
* Hội nhập KTQT vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực đối với nền kinh tế của Việt
Nam:
(SV có thể triển khai, mở rộng thêm, có thể tham khảo gợi ý dưới đây)
Tích cực:
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học – công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong nước
+ Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn.
+ Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
+ Tăng khả năng thu hút vốn, khoa học – công nghệ hiện đại.
+ Tiếp cận phương thức quản trị phát triển ➔ nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
+ Cải thiện tiêu dùng trong nước và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động

69
- Tạo điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tiềm lực KH – CN quốc gia thông qua đẩy mạnh hợp
tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước.
- Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh – quốc
phòng.
+ Tiếp thu, bổ sung những giá trị tinh hoa và văn minh của nhân loại, thế giới ➔ làm giàu thêm
văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
+ Tạo điều kiện hội nhập chính trị, hướng tới xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và xã hội
dân chủ, văn minh.
+ Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình ổn định khu vực và quốc tế.
+ Mở ra nhiều cơ hội để giải quyết những vấn đề toàn cầu: biến đổi khí hậu, tội phạm quốc tế,…
Tiêu cực:
- Gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế của nước ta gặp khó
khăn ➔ phá sản.
- Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế vào thị trường bên ngoài ➔ nền kinh tế dễ bị tổn thương
trước những biến động chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
- Dẫn đến phân phối không công bằng về lợi ích và rủi ro ➔ gia tăng khoảng cách giàu nghèo.
- Có nguy cơ đối mặt với chuyển dịch cơ cấu tự nhiên bất lợi ➔ gây ô nhiễm môi trường, lãng
phí, cạn kiệt tài nguyên.
- Tạo ra một số thách thức đối với chủ quyền quốc gia, quyền lực nhà nước, phát sinh nhiều vấn
đề phức tạp trong duy trì trật tự, an ninh xã hội.
- Gia tăng sự xói mòn bản sắc văn hóa dân tộc và văn hóa truyền thống trước văn hóa ngoại lai.
- Tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia,..
*Vận dụng:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mang đến tác động tích cực hay tiêu cực cho nền
kinh tế nước ta? Là sinh viên, anh/chị cần làm gì để phát huy tích cực và hạn chế sự tiêu
cực?
(SV có thể diễn đạt nhiều ý, có thể tham khảo các gợi ý sau)
Phát huy tích cực:
- Không ngừng học tập, trau dồi, rèn luyện kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tiếp nhận những phương pháp giáo dục tân tiến của thế giới như: kỷ luật tích cực, kỳ luật
không trừng phạt

70
- Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, biết ơn, kính trọng trước công lao hy sinh của các anh hùng
liệt sỹ.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình chính trị; Tôn trọng và chấp hành đúng chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN dân chủ, công
bằng, văn minh.
- Tiếp nhận những văn hóa mới có chọn lọc, hòa nhập nhưng không hòa tan.
- Chung tay cùng mọi người trong xã hội tham gia các hoạt động chăm sóc, bảo vệ môi trường
xanh sạch đẹp thông qua các hoạt động cộng đồng như: dọn vệ sinh khu phố, trồng cây, gây
rừng, tái chế rác thải.
- Phát huy tinh thần tương thân tương ái, yêu thương con người thông qua các hoạt động tình
nguyện địa phương như tặng quà cho người già neo đơn, hiến máu nhân đạo.
- Cư xử lịch sự, văn minh, tôn trọng chủ thể trong giao tiếp.
- Sống chan hòa, thân thiện, cởi mở với cả mọi người trong đất nước và du khách nước ngoài tại
Việt Nam.
- Tích cực đẩy mạnh việc tham gia học tập chuyển đổi số, ứng dụng CNTT trong học tập tại nhà
và thiết kế hoạt động nhóm.
……………..
Hạn chế tiêu cực:
- Chủ động nắm bắt thông tin về tình hình thời sự trong nước và thế giới liên quan đến chính trị
khu vực để từ đó có thêm những phòng bị cho bản thân
- Tích cực thực hiện phong trào: “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” nhằm hạn chế bớt sự
cạnh tranh của các nhãn hàng nước ngoài.
- Tích cực tham gia các hoạt động thiện nguyện để chia sẻ với những mảnh đời khó khăn.
- Tránh tiếp cận những văn hóa phẩm ngoại lai độc hại, đồi trụy gây ảnh hưởng đến văn hóa
nước nhà và nhận thức bản thân.
- Trân trọng những giá trị truyền thống như phong tục lì xì, tết nguyên đán, âm nhạc dân tộc và
cách mạng nước nhà.
- Thường xuyên phối hợp với công an và dân quân địa phương trong công cuộc phòng chống tệ
nạn ma túy, buôn hàng lậu và chém giết gây phá vỡ hệ thống trị an khu vực.
……………..
C. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KTQT TRONG PHÁT
TRIỂN CỦA VIỆT NAM

71
Từ tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế và tác động tích cực, tiêu cực của hội nhập kinh
tế đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam,
Giải thích vì sao Việt Nam lại đưa ra một số phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam? Lấy dẫn chứng minh họa cho từng
phương hướng (nếu có)?
(SV cần linh hoạt trong việc lựa chọn nội dung để trình bày, tránh mất cân đối trong thời
lượng làm bài)
(Có thể tham khảo định hướng giải sau)
*Trình bày định nghĩa của hội nhập KTQT
*Tiến hành phân tích tính tất yếu của hội nhập KTQT
*Thực hiện phân tích tác động của hội nhập KTQT
(SV nên hết sức linh hoạt trong việc lựa chọn ý đưa vào ở phần tất yếu và tác động, nên
dành ít thời lượng để tập trung vào yêu cầu vận dụng chính)
*Trình bày một số phương hướng trong quá trình hội nhập KTQT của Việt Nam
SV có nhiều hướng để trình bày phần này, sau đây là một số quy trình cơ bản:
+ Phương án 1: thực hiện nêu từng phương hướng ➔ giải thích lý do ➔ chứng minh từng
phương hướng một
+ Phương án 2: thực hiện nêu tất cả các phương hướng chính ➔ vận dụng: giải thích lý do
từng phương hướng một kết hợp cho ví dụ minh họa
(Trong bài này, tác giả chỉ xin trình bày phương án 2.)
* Các phương hướng trong việc nâng cao hiệu quả hội nhập:
- Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập KTQT mang lại:
- Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp.
- Tích cực chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam kết
của Việt Nam trong các liên kết KTQT khu vực.
- Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
(SV tham khảo định hướng gợi ý dưới đây, có thể diễn đạt, triển khai thêm)
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập KTQT mang lại
Nguyên nhân:

72
+ Hội nhập KTQT là một thực tiễn khách quan, là xu thế khách quan của thời đại, không có quốc
gia nào đứng ngoài dòng chảy lịch sử này.
+ Chỉ có hội nhập KTQT, chúng ta mới có thể tiếp cận nguồn KH – CN chất lượng cao ➔ rút
ngắn khoảng cách phát triển.
+ Sự nhận thức này là nhận thức về quy luật vận động khách quan của lịch sử.
+ Nhận thức làm cơ sở lý luận, thực tiễn quan trọng trong xây dựng chính sách, chủ trương.
+ Nhận thức giúp ta biết được những tác động tuyệt vời mà hội nhập KTQT mang lại cho nền
kinh tế và cũng như những mặt trái khôn lường.
+ Giúp nhân dân nhận ra tầm quan trọng của bản thân trong công cuộc phát triển hội nhập
KTQT.
………
Dẫn chứng:
Công tác tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế đã có nhiều tiến bộ vượt bậc:
- Chiều 11/1/2017, tại Hà Nội đã diễn ra lễ ký kết Quy chế phối hợp truyền thông về hội nhập
kinh tế quốc tế giữa Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế (BCĐLNKT) với Đài
tiếng nói Việt Nam (VOV), Cổng Thông tin điện tử (TTĐT) Chính phủ và Báo điện tử Đảng
Cộng sản Việt Nam.
- Ngày 22-23/8/2019, tại Hà Nội, Báo Công Thương đã tổ chức lớp “Bồi dưỡng kiến thức về Hội
nhập kinh tế quốc tế trên các phương tiện truyền thông” cho các cán bộ, viên chức một số cơ
quan báo chí thuộc Bộ Công Thương.
Ông Nguyễn Hữu Quý, Tổng biên tập Báo Công Thương cho biết, trong những năm qua, công
tác tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế đã có những bước phát triển vượt bậc, đã góp phần
quan trọng quảng bá hình ảnh Việt Nam, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên thế giới,
củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế, bảo vệ chủ quyền biên
giới lãnh thổ, biển và hải đảo....
Tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế đã phản ánh kịp thời chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế xã hội và chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, những thành tựu phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội và hội nhập quốc tế của Việt Nam, giúp dư luận bên ngoài hiểu rõ hơn, đúng hơn
về Việt Nam, thu hút sự quan tâm và gây ấn tượng tốt đẹp với bạn bè quốc tế về Việt Nam. Hình
ảnh đất nước Việt Nam hòa bình, ổn định, đổi mới, đang phát triển năng động, là điểm đến an
toàn, tin cậy của đầu tư, du lịch, con người, lịch sử và nền văn hóa lâu đời hết sức phong phú và
giàu bản sắc dân tộc của Việt Nam đã được nhân dân thế giới và cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài biết tới thông qua nhiều kênh và bằng nhiều hình thức khác nhau.
(SV tham khảo các đường link sau:
https://baochinhphu.vn/day-manh-thong-tin-truyen-thong-ve-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-
102215331.htm
73
http://hoinhapkinhte.gov.vn/H%E1%BB%99i-nh%E1%BA%ADp-trong-
n%C6%B0%E1%BB%9Bc/ID/1705/Nang-cao-nhan-thuc-tuyen-truyen-ve-hoi-nhap-kinh-te-
quoc-te )
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp.
Nguyên nhân:
- Hội nhập KTQT là một quá trình lâu dài về kế hoạch tổng thể, xây dựng phương hướng, mục
tiêu và các giải pháp cho hội nhập kinh tế.
- Phù hợp với xu thế phát triển khách quan, không được đốt cháy giai đoạn.
- Hầu hết doanh nghiệp Việt Nam nhận thức khá mơ hồ, thiếu sự quan tâm, thiếu thông tin về hội
nhập KTQT ➔ chưa chủ động trong hoạch định chiến lược.
Nguyên tắc
- Đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế chính trị thế giới; tác động
toàn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với các nước và cụ thể hóa đối với các nước cụ thể
là nước ta.
- Đánh giá được những điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh hưởng đến hội nhập kinh tế
nước ta. Cần làm rõ vị trí của Việt Nam để xác định khả năng và điều kiện để Việt Nam có thể
hội nhập.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước nhằm đúc rút những bài học thành công và thất bại của
họ để tránh đi những sai lầm mà các nước đã từng gánh chịu hậu quả.
- Xây dựng phải đề cao tính hiệu quả, phù hợp với thực tiễn về năng lực kinh tế, khả năng cạnh
tranh, tiềm lực khoa học công nghệ và lao động theo hướng tích cực, chủ động.
- Xây dựng phải gắn liền với tiến trình hội nhập toàn diện đồng thời có tính mở, điều chỉnh linh
hoạt để ứng phó kịp thời với sự biến đổi của thế giới và các tác động mặt trái phát sinh trong quá
trình hội nhập kinh tế.
- Phải xác định rõ lộ trình hội nhập một cách hợp lý (thời gian, mức độ, bước đi,..)
Dẫn chứng:
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, về chủ trương
- 1991, “độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại”.
- 1996, Nghị quyết số 01-NQ/TW về mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoại giai đoạn 1996-2000.
- 2001, “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững” theo
nguyên tắc “đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an
ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường”.

74
- 2006, “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”, “lấy lợi ích dân tộc làm mục tiêu cao
nhất”, “hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song
phương”, “chuẩn bị tốt các điều kiện để ký kết các Hiệp định thương mại tự do song phương và
đa phương”.
- Tham gia WTO 2007, Nghị quyết 08-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh
tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO.
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020:
- Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7-8%/năm,
GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010, GDP bình quân đầu
người thực tế đạt khoảng 3.000 đô la Mỹ.
- Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ
hiện đại, hiệu quả. Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% GDP. Giá
trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng
GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất
công nghiệp. Nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản
phẩm có giá trị gia tăng cao. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ có giá trị cao,
tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh.
(SV tham khảo đường link sau:
https://trungtamwto.vn/file/16589/Chien%20luoc%20hoi%20nhap%20kinh%20te%20quo
c%20te.pdf )
3. Tích cực chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam kết
của Việt Nam trong các liên kết KTQT khu vực.
Nguyên nhân:
- Công cuộc toàn cầu hóa đang diễn ra trên toàn thế giới, đòi hỏi các nước phải liên kết lại với
nhau để phát triển.
- Khi tham gia vào các liên kết quốc tế, Việt Nam có nhiều điều kiện để tiếp thu những tiến bộ
khoa học – kĩ thuật.
- Tăng khả năng thu hút vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
………….
Dẫn chứng: Tr.274-275

75
- Việt Nam đã trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế: WTO, ASEAN, APEC,…;
thực hiện đầy đủ các cam kết và tích cực tham gia vào các hoạt động hữu nghị tỏng khuôn khổ
các nước.
- Thực hiện nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướng minh bạch và tự do hóa ở cam kết
đa phương về pháp luật và thể chế,…
- Triển khai đầy đủ, nghiêm túc các cam kết hội nhập KTQT, đặc biệt về cắt giảm thuế quan, mở
cửa dịch vụ, đầu tư,..
➔ Góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế, nhận được sự tôn trọng,
tin cậy của cộng đồng, phát triển đảm bảo lợi ích cần thiết trong hội nhập KTQT.
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật:
Nguyên nhân:
- Các nước muốn hội nhập KTQT thì phải tương đồng về thể chế kinh tế.
- Các nước đều phát triển dựa trên mô hình chung của nền kinh tế thị trường.
- Cơ chế thị trường của nước ta chưa hoàn thiện; hệ thống pháp luật, chính sách chưa đồng bộ
- Môi trường cạnh tranh còn hạn chế
………..
Nguyên tắc:
- Hoàn thiện cơ chế thị trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực tư nhân
và doanh nghiệp nhà nước
- Hình thành đồng bộ các loại thị trường
- Đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế
Dẫn chứng:
- Hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế đã được xây dựng tương đối đồng bộ, cơ bản phù hợp
với cơ chế thị trường và đáp ứng được ở mức độ nhất định yêu cầu, đòi hỏi của sự phát triển kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII tại Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015) và phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020) đã khẳng định:
“Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn quá trình phát triển và hội nhập
quốc tế.
- Hình thành một hệ thống pháp luật kinh tế tương đối đầy đủ để điều chỉnh các vấn đề phát sinh
từ thực tiễn hoạt động của nền kinh tế. Cụ thể, đã ghi nhận đầy đủ các loại chủ thể tham gia quan
hệ thị trường, bao gồm doanh nghiệp (DN) tư nhân, công ty TNHH một thành viên, công ty

76
TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh và hợp tác xã với tư cách là
những chủ thể chủ yếu đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường, được quy định chủ yếu trong
Luật DN (2014) và Luật Hợp tác xã (2012). Bên cạnh đó, điều chỉnh các quan hệ hàng hóa - tiền
tệ (quan hệ hợp đồng) phát sinh trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện và tự chịu trách nhiệm (pháp
luật về hợp đồng), trong đó, việc điều chỉnh các quan hệ thị trường thuộc về Bộ luật Dân sự
(1995 và 2005).
Các quan hệ thị trường phát sinh trong các lĩnh vực kinh doanh chuyên ngành cũng đã được các
luật chuyên ngành quy định một cách cụ thể như Luật Các tổ chức tín dụng (2010), Luật Kinh
doanh bất động sản (2014), Luật Kinh doanh bảo hiểm (2014), Luật Xây dựng (2014), Luật Nhà
ở (2014)…
- Pháp luật kinh tế đã tạo ra mặt bằng pháp lý chung cho các loại hình DN, đảm bảo sự bình đẳng
về pháp lý trong kinh doanh của các DN thuộc các thành phần kinh tế, giữa DN trong nước với
DN có vốn đầu tư nước ngoài đã được Nhà nước cụ thể hóa bằng việc ban hành Luật Đầu tư năm
2014,
- Luật DN năm 2014 áp dụng chung cho các DN thuộc mọi thành phần kinh tế. Với việc tiếp tục
hoàn thiện khuôn khổ pháp lý tiệm cận với chuẩn mực quốc tế, môi trường đầu tư, kinh doanh
của nước ta được cải thiện, cạnh tranh minh bạch, bình đẳng hơn giữa các thành phần kinh tế,
các loại hình DN, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng ngày càng hiệu quả các nguồn lực
trong, ngoài nước cho phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò kinh tế ngoài nhà nước (không kể đầu tư
nước ngoài) ngày càng được phát huy, đóng góp 38,5% tổng đầu tư toàn xã hội và 48,3% GDP…
- Tính công khai, minh bạch và dân chủ trong quá trình xây dựng luật pháp ngày càng được cải
thiện và thực thi hiệu quả, nhận được sự đồng tình đánh giá cao của người dân và cộng đồng DN.
Cơ chế xây dựng pháp luật ngày càng dân chủ, công khai, tạo cơ hội và thu hút sự tham gia thảo
luận, đóng góp của các tầng lớp nhân dân, DN. Các dự thảo luận trước khi ban hành đều được
lấy ý kiến rộng rãi của người dân, các hiệp hội nghề nghiệp, cơ quan ban ngành.
- Các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương ban hành đã được
đăng tải thường xuyên trong Công báo của Trung ương và địa phương cũng như trên cổng, trang
thông tin điện tử. Các luật về thủ tục hành chính, thủ tục pháp lý và thủ tục tố tụng đã được ban
hành và thường xuyên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn, tạo cơ sở cho sự phát triển của
hệ thống tài phán ở nước ta…
(SV có thể tham khảo đường link sau: https://phapluatquanly.vietnamhoinhap.vn/hoan-
thien-xay-dung-phap-luat-kinh-te-trong-boi-canh-viet-nam-tang-cuong-hoi-nhap-quoc-te-
282.htm )
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế.
Nguyên nhân:
- Khi hội nhập KTQT, Việt Nam có nguy cơ bị cạnh tranh gay gắt bởi các nước khác. ➔ Năng
lực cạnh tranh còn yếu.

77
- Nền tảng công nghệ và hạ tầng yếu kém, nguồn lao động có chất lượng thấp, quy mô đầu tư
nhỏ bé.
- Tác động tích cực nhưng không có nghĩa là đúng cho mọi ngành, mọi doanh nghiệp.
……….
Biện pháp:
- Về phía doanh nghiệp: Học cách kinh doanh trong bối cảnh mới
+ Học tìm kiếm cơ hội kinh doanh.
+ Học kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh.
+ Học cách huy động vốn.
+ Học quản trị sự bất định.
+ Học đồng hành với chính phủ
+ Học “đối thoại pháp lý”.
- Về phía nhà nước:
+ Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua thách thức thời kỳ hội nhập.
+ Chủ động, tích cực tham gia đầu tư và triển khai dự án xây dựng nguồn nhân lực chất lượng
cao.
Dẫn chứng:
Nhà nước đã ứng dụng công cụ NQI (Hạ tầng chất lượng quốc gia), gồm các cấu trình sau: tiêu
chuẩn hóa, đo lường, công nhận, hoạt động đánh giá sự phù hợp, giám sát thị trường. Các cấu
phần này có hoạt động riêng và thực hiện tương tác để tạo thành hệ thống thống nhất.
➔ Công cụ hữu hiệu cho nâng cao năng lực cạnh tranh.
Mặc dù là nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình thấp (thứ 127), nhưng nước ta vẫn
đạt:
+ Vị trí 70 về Môi trường kinh doanh năm 2019 (tăng 20 bậc so với năm 2015) và thứ 67 về
Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 (tăng 10 bậc so với năm 2018).
+ Trong 5 năm, năng lực cạnh tranh du lịch tăng 12 bậc, xếp thứ 63;
+ Hiệu quả logistics tăng 25 bậc, xếp thứ 39;
+ Đổi mới sáng tạo toàn cầu tăng 17 bậc, xếp thứ 42.
+ Phát triển bền vững tăng 34 bậc, từ thứ 88 năm 2016 lên thứ 49 năm 2020.
+ Tiếp cận điện năng tăng 81 bậc, xếp thứ 27;

78
+ ứng dụng công nghệ thông tin tăng 54 bậc, xếp thứ 41...
(SV có thể tham khảo đường link sau:
https://vietnamnet.vn/nang-cao-nang-luc-canh-tranh-quoc-gia-bam-sat-cac-tieu-chi-va-
thuc-hanh-quoc-te-742787.html
https://vietq.vn/cong-cu-huu-hieu-de-nang-cao-nang-luc-canh-tranh-cua-moi-quoc-gia-
d210357.html )
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. (KTĐL,TC)
*Định nghĩa: Nền KTĐL,TC là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước ngoài khác,
người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát triển, không bị
bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại, viện trợ,... để áp đặt, khống chế,
làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
Nguyên nhân:
- Xuất phát từ quan điểm, đường lối chính trị độc lập, tự chủ.
- Đòi hỏi của thực tiễn: bảo đảm độc lập, tự chủ vững chắc về chính trị, phát triển kinh tế bền
vững ➔ có lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hạn chế tình trạng nền kinh tế bị tổn thương trước những biến động của tình hình chính trị,
kinh tế, văn hóa,… của thế giới.
- Góp phần giữ gìn tài nguyên quốc gia, bảo vệ môi trường đất nước.
…………
Biện pháp:
- Hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát triển đất nước.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. ➔ Nhiệm vụ trọng tâm của nền kinh tế.
Chú trọng một số biện pháp cụ thể sau:
+ Đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển sang tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu.
+ Mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thị trường, nguồn vốn đầu tư và đối
tác, tránh phụ thuộc vào một thị trường, một đối tác, tạo nền tảng cho phát triển ổn định, bền
vững.
+ Quy định chặt chẽ và mạnh dạn trong đổi mới công nghệ. ➔ nhằm từng bước nghiên
cứu phát triển, tiến tới tự chủ dân về công nghệ.
- Đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động HNKTQT đáp ứng nhu cầu và lợi ích của đất
nước trong quá trình phát triển đồng thời qua đó phát huy vai trò của Việt Nam trong quá trình
hợp tác với các nước, các tổ chức khu vực và thế giới. Gồm các nội dung sau:

79
+ Tiếp tục, nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các FTA
yêu cầu ở cấp độ cao hơn trong hội nhập kinh tế toàn cầu
+ Huy động mọi nguồn lực để thực hiện thành công ba đột phá chiến lược: cải cách thể
chế, phát triển hạ tầng cơ sở, phát triển nguồn nhân lực.
+ Tiếp tục thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô và cải thiện môi trường sản
xuất, kinh doanh.
+ Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực – đặc biệt là nhân lực chất lượng cao.
- Tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế, hành
chính, tăng cường áp dụng tiến bộ KH – CN hiện đại, đào tạo nhân lực chất lượng cao.
- Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong hội nhập quốc tế.
Dẫn chứng:
Nhờ đường lối đổi mới, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế sâu rộng, từ một nền kinh tế kém phát triển, sau hơn 35 năm đổi mới Việt
Nam đã vươn lên mạnh mẽ, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định: "Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm
lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay".
Quy mô nền kinh tế không ngừng được mở rộng, năm 2021 đạt trên 362 tỷ USD (so với 4,2 tỷ
USD năm 1986); GDP bình quân đầu người đạt gần 3.700 USD, tăng khoảng 26 lần so với năm
1990 (142 USD) (trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động).
Việt Nam đã trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trong ASEAN; một trong 20 nền kinh tế có quy mô
thương mại lớn nhất thế giới; là nước xuất khẩu gạo và nhiều nông sản đứng đầu thế giới; có
mạng lưới 15 hiệp định thương mại tự do (FTAs) đã có hiệu lực. An sinh xã hội và đời sống nhân
dân được cải thiện, tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giảm còn 2,2% năm 2021.
Thủ tướng Phạm Minh Chính khẳng định, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với hội nhập
quốc tế sâu rộng là chủ trương nhất quán, kiên định, xuyên suốt của Việt Nam từ khi giành được
độc lập dân tộc năm 1945, đặc biệt trong 35 năm đổi mới, nhất là từ đầu những năm 1990 khi
Chiến tranh lạnh kết thúc và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
(SV tham khảo đường link sau: https://vtv.vn/chinh-tri/thu-tuong-viet-nam-xay-dung-nen-
kinh-te-doc-lap-tu-chu-gan-voi-chu-dong-tich-cuc-hoi-nhap-quoc-te-sau-rong-thuc-chat-
hieu-qua-20220515072028963.htm )

80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo: Giáo trình Kinh tế - Chính trị Mác – Lênin (dành cho bậc đại học hệ
không chuyên lý luận chính trị), Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021.
2. Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng: Tài liệu học tập Các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng (dành cho cán bộ, Đảng viên ở cơ sở), Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà
Nội, 2021.

81
82

You might also like