Professional Documents
Culture Documents
Ví dụ 2
Một thử nghiệm giả thuyết được tạo ra để xác định xem một hệ số tự tương quan cụ thể
có khác biệt đáng kể so với 0, đối với biểu đồ tương quan được hiển thị trong Hình 5 hay không.
Các giả thuyết không và giả thuyết thay thế để kiểm tra tầm quan trọng của hệ số tự tương quan
tổng thể độ trễ 1 là:
H0: p1 = 0
H1: p1 ≠ 0
Nếu giả thuyết H1 đúng, thống kê kiểm định
có phân bố t với df = n - 1 . Tại đó, n – 1 = 12 – 1 = 11 , xét với mức ý nghĩa 5%, nguyên tắc
quyết định như sau:
Nếu t < 2.2 hoặc t > 2.2, bác bỏ H0 và kết luận tự tương quan độ trễ 1 khác biệt đáng kể so với 0.
Các giá trị quan trọng ± 2.2 là điểm trên và dưới 0.025 của phân phối t với 11 bậc tự do. Sai số
Sử dụng nguyên tắc quyết định như trên, H0 : p1 = 0 không thể bị bác bỏ, vì -2.2 < 1.98 < 2.2.
Lưu ý giá trị của thống kê kiểm định, t = 1.98, giống với số trong hàng Lag 1 dưới tiêu đề T
trong đầu ra Minitab ở Hình 5.
Và ta được
Kết quả này phù hợp với giá trị T cho Lag 2 trong đầu ra Minitab trong Hình 5.
Sử dụng nguyên tắc quyết định như trên, H0 : p1 = 0 không thể bị bác bỏ ở mức 0.05, vì -2.2 <
1.25 < 2.2. Một cách khác để kiểm tra tự tương quan đáng kể là xây dựng giới hạn tin cậy 95%
tập trung ở 0. Các giới hạn này cho độ trễ thời gian 1 và 2 như sau:
Tự động tương quan khác biệt đáng kể với 0 được chỉ định bất cứ khi nào một giá trị của
rk nằm ngoài giới hạn tin cậy tương ứng. Giới hạn tin cậy 95% được thể hiện trong Hình 5 bằng
các đường đứt nét trong màn hình đồ họa của hàm tự tương quan.
Ví dụ 3
Minitab được sử dụng để tạo chuỗi thời gian gồm 40 số giả ngẫu nhiên có ba chữ số được
hiển thị trong Bảng 3. Hình 6 cho thấy biểu đồ chuỗi thời gian của những dữ liệu này. Bởi vì
những dữ liệu này là ngẫu nhiên (độc lập với nhau và tất cả từ cùng tổng thể), tự tương quan cho
tất cả các độ trễ thời gian về mặt lý thuyết phải bằng không.
Hình 6: Sơ đồ chuỗi thời gian gồm 40 số ngẫu nhiên được sử dụng trong ví dụ 3
Hình 9: Sơ đồ chuỗi thời gian của dữ liệu VCR và dữ liệu VCR sai phân trong ví dụ 1