You are on page 1of 81

Thuật ngữ (EN)

Accessibility

Active Listening

Activity

Activity Diagram

Actor

Agile

Agile Mindset

Alternative Flow

Analysis

Analyst

Architecture

Association

Assumption

Attribute

Audit
Availability

Backlog Grooming

Baseline

Benchmarking

Brainstorming

Burn-Up Chart

Burndown Chart

Business

Business Analysis

Business Analysis Body of Knowledge


(BABOK)

Business Analysis Planning and Monitoring

Business Analyst

Business Case
Business Constraints

Business Entity Model

Business Goal

Business Needs

Business Process

Business Process Modeling Notation


(BPMN)

Business Requirement

Business Requirement Document (BRD)

Business Rule

Business Unit

Capability

Capacity

Cardinality
Cause and Effect Diagram

Certification of Competency in Business


Analysis (CCBA)

Certified Business Analysis Professional


(CBAP)

Change

Change Control Board (CCB)

Change Schedule

Change-driven Methodology

Checklist

Class

Class Diagram

Class Model

Code

Commercial-off-the-Shelf (COTS)
Communication Diagram

Competitive Analysis

Concentration Ratio

Constraint

Context Diagram

Convergent Thinking

Cost-Benefit Analysis

Critical Success Factor (CSF)

CRUD

Customer

Daily Standup

Data Dictionary

Data Entity
Data Flow Diagram (DFD)

Data Model

Database Management System (DBMS)

Database View

Decision Analysis

Decision Tables

Decision Tree

Decomposition

Defect

Definition of Ready

Definition of Done

Deliverable

Design
Design Constraints

Desired Outcome

Developer

Dialog Hierarchy

Dialog Map

Discount Rate

Discovery Session

Divergent Thinking

DMAIC

Document Analysis

Domain

Domain Subject Matter Expert (SME)

Elicitation Workshop
Elicitation

End User

Enterprise

Enterprise Analysis (EA)

Enterprise Architecture

Entity Relationship Diagram (ERD)

Entry Certificate in Business Analysis


(ECBA)

Escalation

Evaluation

Event

Event Response Table

Evolutionary Prototype

Exception Flow
Exploratory Prototype

Extensible Markup Language (XML)

External Interfaces

Fact Model

Feasibility Analysis

Feasibility Study

Feature

Financial Ratio Analysis

Fishbone Diagram

Focus Group

Force Field Analysis

Function

Functional Requirements
Gantt Chart

Gap Analysis

Glossary

Goal

Handoff

Herfindahl Hirschman Index (HHI)

Horizontal Prototype

HyperText Markup Language (HTML)

Impact Analysis

Implementation Subject Matter Expert


(SME)

Incident

Included Use Cases

Incremental Delivery
Indicator

Information Technology (IT)

Initiative

Inspection

Interface

International Institute of Business Analysis


(IIBA)

Interoperability

Interview

IT Infrastructure Library (ITIL)

Iteration

Joint Application Development (JAD)

Kanban

Key Performance Indicator (KPI)


Knowledge Area

Lean

Legacy System

Lessons Learned Process

Logical Data Dictionary

Macro-environmental Factors

Maintainability

Management By Walking Around

Measures of Success

Metadata

Meta-Data Repository

Methodology

Metric
Micro-environmental Factors

Milestone

Minimum Viable Product (MVP)

Mitigate

Model

Model-Based-Management

Model-View-Controller

Monitoring

Needs

Net Present Value (NPV)

Non-Functional Requirement

Non-value-adding activities

Object-Oriented Modeling
Objective

Observation

Operational Support

Operative Rules

Opportunity Analysis

Optionality

Organization

Organization Modeling

Organizational Process Asset

Organizational Readiness Assessment

Organizational Unit

Pareto Chart

PDCA Method
Peer Review

Pilot

Plan-driven Methodology

Primary Actor

Prioritization

Problem Domain

Problem Statement

Process

Process Improvement

Process Map

Process Mapping

Process Model

Process Owner
Product

Product Backlog

Product Manager

Product Owner

Product Scope

Project

Project Charter

Project Management

Project Manager

Project Scope

Project Sponsor

Prototype

Pseudocode
Quality

Quality Assurance

Quality Attributes

Quality Control

Questionnaire

RACI Chart

RACI Matrix

Random sampling

Rational Unified Process

Redundant Requirement

Regression Testing

Regulator

Relationship
Relationship Map

Repository

Request For Change (RFC)

Request For Information (RFI)

Request For Proposal (RFP)

Request For Quote (RFQ)

Requirement

Requirement Attribute

Requirement Defect

Requirements Allocation

Requirements Analysis

Requirements Discovery Session

Requirements Document
Requirements Iteration

Requirements Management

Requirements Management and


Communication

Requirements Management Plan

Requirements Management Tool

Requirements Model

Requirements Package

Requirements Quality

Requirements Risk Mitigation Strategy

Requirements Signoff

Requirements Traceability

Requirements Traceability Matrix

Requirements Validation
Requirements Verification

Requirements Workshop

Return on Investment

Reverse Engineering

Risk

Risk Management

Risk Mitigation Strategy

Role

Root Cause Analysis

RuleSpeak

RUP

Scenario

Schedule of Changes
Scope

Scope Model

Scrum

Scrum Master

Secondary Actor

Sequence Diagram

Service

Service Desk

Service Level Agreement (SLA)

Service Level Target

SIPOC Diagram

Six Sigma

SMART Goals
Software Development Life Cycle (SDLC)

Software Engineer

Software/Systems Requirements
Specification

Solution

Solution Assessment and Validation

Solution Requirement

Solution Scope

Solution statement

Span of Control

Sponsor

Sprint

Sprint Planning

Sprint Retrospective
Sprint Review

Stakeholder

Stakeholder Analysis

Stakeholder List

Stakeholder Requirement

State Diagram

State Machine Diagram

State Transition Diagram

Stated Requirements

Storyboard

Structural Rule

Structured English

Structured Walkthrough
Subject Matter Expert (SME)

Supplier

Survey

Swimlane

SWOT Analysis

System

System Development Life Cycle

Systems Thinking

Team Velocity

Technical Constraints

Technique

Template

Temporal Event
Tester

Throw-away Prototype

Timebox

Tollgate

Traceability

Transition Requirements

UI Design Pattern

UML

Unified Modeling Language

Usability

Use Case

Use Case Diagram

Use Case Specification


User

User Acceptance Testing

User Interface Design Patterns

User Requirement

User Requirements Document

User Story

Validate

Validated Requirements

Validation

Variance

Variance Analysis

Velocity

Verification
Verified Requirements

Verify

Vertical Prototype

View

Vision Statement (product vision statement)

Voice of the Customer (VOC)

Walkthrough

Work in Progress (WIP)

Work Breakdown Structure (WBS)

Work In Progress (WIP) Limits

Work Product
Thuật ngữ (VN)

Lắng nghe chủ động

Biểu đồ hoạt động

Tác nhân

Tư duy Agile

Luồng thay thế

Phân tích

Kiến trúc

Liên kết

Giả định

Thuộc tính
Doanh nghiệp

Phân tích nghiệp vụ

Người phân tích nghiệp vụ


Ràng buộc nghiệp vụ

Quy trình nghiệp vụ

Yêu cầu nghiệp vụ

Tài liệu mô tả yêu cầu nghiệp vụ

Quy tắc nghiệp vụ

Đơn vị kinh doanh


Biểu đồ nhân quả

Biểu đồ lớp
Biểu đồ liên lạc

Phân tích cạnh tranh

Tỷ lệ tập trung

Ràng buộc

Biểu đồ ngữ cảnh

Tư duy hội tụ

Phân tích chi phí lợi ích

Nhân tố thành công chủ chốt

Khách hàng

Thực thể dữ liệu


Biểu đồ luồng dữ liệu

Mô hình dữ liệu

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

Khung dữ liệu

Phân tích quyết định

Bảng quyết định

Cây quyết định


Kết quả mong muốn

Lập trình viên

Tư duy phân nhánh

Phân tích tài liệu


Khơi gợi

Người dùng cuối

Doanh nghiệp

Phân tích doanh nghiệp

Kiến trúc doanh nghiệp

Biểu đồ quan hệ - thực thể

Đánh giá

Luồng ngoại lệ
Nghiên cứu tính khả thi

Biểu đồ xương cá

Nhóm tập trung

Phân tích miền động lực

Yêu cầu chức năng


Biểu đồ Gantt

Phân tích GAP

Bảng thuật ngữ

Mục tiêu

Bàn giao

Phân tích tác động


Chỉ báo

CNTT

Giao diện
Hệ thống kế thừa

Các yếu tố môi trường vĩ mô

Thước đo thành công

Siêu dữ liệu

Phương pháp luận

Chỉ số
Các yếu tố môi trường vi mô

Giảm thiểu

Mô hình

Quản lý dựa trên mô hình

Giám sát

Yêu cầu phi chức năng

Hoạt động không gia tăng giá trị

Mô hình hóa hướng đối tượng


Mục tiêu

Quan sát

Hỗ trợ vận hành

Quy tắc vận hành

Phân tích cơ hội

Tổ chức/Tập đoàn

Mô hình hóa tổ chức

Tài sản quy trình của tổ chức

Biểu đồ Pareto

Phương pháp PDCA


Thí điểm

Phương pháp dựa theo kế hoạch

Vai trò chính

Miền vấn đề

Mô tả vấn đề

Quy trình

Cải thiện quy trình

Bản đồ quy trình

Lập bản đồ quy trình

Mô hình quy trình


Dự án

Điều lệ dự án

Quản lý dự án

Người quản lý dự án

Phạm vị dự án

Nhà tài trợ dự án


Chất lượng

Đảm bảo chất lượng

Thuộc tính chất lượng

Kiểm soát chất lượng

Lấy mẫu ngẫu nhiên

Kiểm thử hồi quy


Yêu cầu

Phân tích yêu cầu


Kỹ nghệ đảo ngược

Rủi ro

Quản lý rủi ro

Chiến lược giảm thiểu rủi ro

Vai trò

Phân tích nguyên nhân gốc rễ

Kịch bản
Phạm vi

Tác nhân phụ

Biểu đồ tuần tự
Vòng đời phát triển phần mềm

Giải pháp

Tầm kiểm soát

Nhà tài trợ


Bên liên quan
Khảo sát

Hệ thống

Vòng đời phát triển hệ thống

Tư duy hệ thống

Ràng buộc về mặt kỹ thuật


Mẫu thiết kế giao diện người dùng
Công việc đang thực hiện

Cấu trúc phân chia công việc

Giới hạn công việc đang làm


Định nghĩa (Giải thích)

Xem Usability.
Là một phương pháp nhằm tiếp nhận và hồi đáp có cấu trúc, có chủ đích, đòi hỏi người
nghe phải hiểu và đánh giá được những điều họ nghe được.
Là một đơn vị công việc được thực hiện, thuộc sáng kiến hoặc quy trình.

Mô tả một quá trình. Nó mô tả các hành động (hành vi) của một quy trình nghiệp vụ hay
một hệ thống CNTT theo thứ tự diễn ra, cùng với các điều kiện tương ứng với hành động
đó. Biểu đồ chia theo làn để nhóm các hoạt động với nhau. Các hành động có thể được
chia theo người thực hiện, quy trình kinh doanh hoặc theo hệ thống thực tại.

Vai trò mang tính nhân loại và phi nhân loại tương tác với một hệ thống.
phân tích và phát triển, lặp lại trong một khoảng thời gian được xác định trước, bàn giao
nhanh những chức năng quan trọng trước, cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh với những tính
năng giới hạn ban đầu chỉ trong vài tháng (thường là 1-2 tháng), nhóm chức năng nhỏ

Đặc tính của tư duy Agile: Là một tập hợp các thái độ hỗ trợ môi trường làm việc Agile, bao
gồm sự tôn trọng, hợp tác, phát triển và chu ký học hỏi.

Mô tả những trường hợp sử dụng khác với luồng cơ bản mà vẫn đi đến kết quả cuối cùng.
Nó được xem như một luồng ngoại lệ và ngụ ý rằng người dùng có thể chọn hướng đi thay
thế khác trong hệ thống.

Hình thành một mô hình gồm vấn đề độc lập với các cân nhắc thực hiện. Tóm lại, phân tích
tập trung vào những gì cần làm, trong khi thiết kế tập trung vào cách thực hiện.

Tên chung cho một vai trò có trách nhiệm phát triển và quản lý các yêu cầu. Các tên khác
bao gồm business analyst, business integrator, requirements analyst, requirements
engineer và systems analyst.

Cấu trúc của một hệ thống hoặc dịch vụ CNTT, bao gồm mối quan hệ giữa các thành phần
với nhau và với môi trường của chúng.

Liên kết giữa hai phần tử hoặc đối tượng trong một lưu đồ.

Các yếu tố ảnh hưởng được cho là đúng nhưng chưa được xác nhận là chính xác.

Là phần tử dữ liệu có kiểu dữ liệu được chỉ định mô tả thông tin được liên kết với một khái
niệm hoặc thực thể.

Kiểm tra và xác minh chính thức để xem liệu một tiêu chuẩn hoặc bộ hướng dẫn có đang
được tuân thủ, các hồ sơ có chính xác hay không, hoặc các mục tiêu về hiệu quả và hiệu
suất có được đáp ứng hay không.
Khả năng định cấu hình một item hoặc dịch vụ CNTT để thực hiện chức năng của nó khi
được yêu cầu.

Xem xét Product Backlog để đảm bảo nó chứa đúng các item (câu chuyện của người
dùng), các item có đủ chi tiết để làm việc không và các item được ưu tiên.

Quan điểm theo thời điểm về các yêu cầu đã được xem xét và thống nhất, làm cơ sở cho
các phát triển sau này.

So sánh chi phí, thời gian, chất lượng hoặc các chỉ số khác của quy trình hoặc hệ thống
với các chỉ số của các tổ chức tương đương hàng đầu để xác định cơ hội cải tiến.

Là hoạt động nhóm nhằm tạo ra nhiều lựa chọn thông qua việc tạo ra các ý tưởng một
cách nhanh chóng mà không cần cân nhắc.

Dùng để theo dõi tiến độ hoàn thành công việc so với tổng thể (phạm vi dự án). Burn-up
chart cung cấp một cái nhìn nhanh chóng về khối lượng công việc đã hoàn thành so với
tổng khối lượng công việc cần phải hoàn thành.

Dùng để theo dõi tiến độ hoàn thành công việc. Nó so sánh khối lượng công việc còn lại
(thường được đo dọc theo trục tung) với thời gian (đo dọc theo trục hoành). Burndown
chart cung cấp một cái nhìn nhanh chóng về khối lượng công việc được hoàn thành theo
thời gian.

Thực thể công ty hoặc tổ chức nói chung được hình thành từ một số đơn vị nghiệp vụ.

Tập hợp các nhiệm vụ và kỹ thuật được sử dụng để làm đầu mối liên lạc giữa các bên liên
quan nhằm hiểu cơ cấu, chính sách và hoạt động của tổ chức, đồng thời đề xuất các giải
pháp giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình.

Tài liệu mô tả và xác định các kiến thức và kỹ năng về phân tích nghiệp vụ hơn là xác định
trách nhiệm của một BA. Các tiêu chuẩn này xuất phát từ ý kiến của Viện Phân tích Kinh
doanh Quốc tế (IIBA).

Mô tả cách chuyên viên phân tích nghiệp vụ xác định hoạt động cần thiết để hoàn thành
mục tiêu phân tích. Những nhiệm vụ trong phạm vi kiến thức này sẽ chi phối những nhiệm
vụ trong tất cả những vùng phạm vi kiến thức khác.

Người thực hiện các tác vụ phân tích nghiệp vụ.

Đánh giá chi phí và lợi ích liên quan đến một sáng kiến được đề xuất.
Là những hạn chế mà tổ chức đặt ra cho việc việc thiết kế giải pháp. Ràng buộc nghiệp vụ
mô tả các hạn chế đối với các giải pháp có sẵn hoặc một khía cạnh của trạng thái hiện tại
mà không thể thay đổi bằng việc triển khai giải pháp mới. Xem technical constraint.

Là mô hình logic mô tả những thực thể hoặc những thứ mà doanh nghiệp, tiến trình trình
kinh doanh sử dụng và tương tác nhằm hoàn thành mục đích kinh doanh. Ngoài ghi lại các
thực thể, mô hình thực thể còn có thể nắm bắt được các thuộc tính, mối quan hệ giữa các
thực thể và tập hợp thông tin. Một số mô hình thực thể được tạo ra dưới dạng biểu đồ lớp.

Trạng thái hoặc điều kiện mà doanh nghiệp phải đáp ứng để đạt được tầm nhìn của mình.

Một loại yêu cầu nghiệp vụ khái quát tuyên bố mục tiêu nghiệp vụ hoặc tác động của giải
pháp đối với môi trường của nó.

Một quy trình do doanh nghiệp sở hữu và thực hiện, đóng góp vào việc cung cấp sản phẩm
hoặc dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp.

Cung cấp cú pháp cho ký hiệu để tất cả người dùng doanh nghiệp, BA và các nhà lập trình
có thể hiểu được.

Cơ sở lý luận nghiệp vụ ở cấp độ cao hơn, khi được giải quyết sẽ cho phép tổ chức tăng
doanh thu, tránh chi phí, cải thiện dịch vụ hoặc đáp ứng các yêu cầu quy định.

Là một gói yêu cầu mô tả các yêu cầu kinh nghiệp vụ và yêu cầu của các bên liên quan (tài
liệu này ghi lại các yêu cầu mà doanh nghiệp quan tâm, thay vì lập thành văn bản các yêu
cầu nghiệp vụ).

Ràng buộc, thủ tục hoặc chỉ thị chi phối một khía cạnh nghiệp vụ.

Là một bộ phận doanh nghiệp có kế hoạch, chỉ số, thu nhập và chi phí riêng. Mỗi đơn vị
kinh doanh sở hữu tài sản riêng và sử dụng những tài sản này để tạo ra giá trị cho khách
hàng dưới dạng hàng hóa và dịch vụ.

Là khả năng của tổ chức trong việc đạt được mục tiêu kinh doanh.

Công suất tối đa mà một mục cấu hình hoặc dịch vụ CNTT có thể cung cấp trong khi đáp
ứng các mức mục tiêu dịch vụ đã thỏa thuận.

Số lần xuất hiện của một thực thể trong mô hình dữ liệu được liên kết với thực thể thứ hai.
Cardinality được hiển thị trên mô hình dữ liệu với ký hiệu đặc biệt, số (ví dụ: 1) hoặc chữ
cái (ví dụ: M là nhiều).
Xem Fish born diagram.

Chứng nhận năng lực phân tích nghiệp vụ (CCBA) dành cho những BA đã vượt qua kỳ thi
CCBA. CCBA là một bước đệm cho các chuyên viên tích nghiệp vụ chưa đáp ứng được
đầy đủ điều kiện của CCBA.

Chứng chỉ phân tích nghiệp vụ chuyên nghiệp (CBAP) dành cho những BA đã vượt qua kỳ
thi CBAP. Vì vậy, thuật ngữ CBAP thường được dùng như là thuật ngữ viết tắt để chỉ chính
kỳ thi CBAP.

Việc bổ sung, sửa đổi hoặc loại bỏ bất kỳ thứ gì có thể ảnh hưởng đến các dịch vụ CNTT.
Phạm vi bao gồm tất cả các dịch vụ CNTT, mục cấu hình, quy trình và tài liệu.

Một nhóm nhỏ các bên liên quan sẽ đưa ra quyết định về việc bố trí và xử lý các yêu cầu
thay đổi.

Tài liệu liệt kê tất cả các thay đổi đã được phê duyệt và ngày thực hiện theo kế hoạch.

Phương pháp tập trung vào việc nhanh chóng cung cấp các khả năng của giải pháp theo
cách gia tăng và có sự tham gia trực tiếp của các bên liên quan để thu thập phản hồi về
hiệu suất của giải pháp.

Một kỹ thuật kiểm soát chất lượng, có thể bao gồm tập hợp các yếu tố chất lượng tiêu
chuẩn mà người đánh giá sử dụng để xác minh hoặc xác nhận các yêu cầu hoặc được đặc
biệt phát triển để nắm bắt các vấn đề mà dự án quan tâm.

Mô tả một tập hợp các đối tượng hệ thống có cùng thuộc tính, cách vận hành, mối liên hệ
và hành vi. Lớp đại diện cho một khái niệm trong hệ thống đang được thiết kế. Khi được sử
dụng làm mô hình phân tích, lớp nhìn chung cũng sẽ tương ứng với một thực thể trong thế
giới thực.

Biểu đồ lớp mô tả cấu trúc của một hệ thống bằng việc đưa ra các phân lớp của một hệ
thống, các thuộc tính và các hoạt động thuộc về mỗi lớp, cùng với mối quan hệ giữa các
lớp với nhau.

Một loại mô hình dữ liệu mô tả các nhóm thông tin dưới dạng các lớp.

Một hệ thống các câu lệnh, ký hiệu và quy tắc lập trình được sử dụng để biểu diễn hướng
dẫn cho máy tính.

Phần mềm ứng dụng hoặc phần mềm trung gian có thể được mua từ bên thứ ba.
Một biểu đồ mô hình hóa các đối tượng hoặc các phần của hệ thống, các tương tác (hay
các thông điệp) giữa chúng và trình tự tương tác diễn ra. Biểu đồ liên lạc biểu thị điều này
bằng việc sắp xếp tự do dự án hay các phần của hệ thống. Sự sắp xếp này cho thấy các
tương tác theo trình tự tối ưu hơn nếu sử dụng trong một không gian nhỏ gọn.

Quy trình có cấu trúc nắm nhằm bắt các đặc điểm chính của một ngành để dự đoán triển
vọng sinh lời dài hạn và xác định hoạt động của các đối thủ cạnh tranh chính.

Là một thước đo sử dụng để tìm hiểu mức độ cạnh tranh tồn tại trong thị trường hay ngành
mà công ty hoạt động

Mô tả bất kỳ giới hạn nào được đặt ra cho giải pháp không hỗ trợ nhu cầu của doanh
nghiệp hoặc các bên liên quan.

Một dạng đặc biệt của biểu đồ luồng thông tin đại diện cho toàn bộ một hệ thống như một
quá trình duy nhất và làm rõ các tương tác giữa hệ thống được phân tích và các hệ thống
khác hoặc với những người tương tác với nó.

Là quá trình tập trung vào một vài ý tưởng và đánh giá chúng dựa trên các tiêu chí lựa
chọn để thu hẹp những lựa chọn hiện có.

Là một kĩ thuật sử dụng để xác định lợi ích tài chính của một dự án so với chi phí thực
hiện. Đối với một dự án ngắn hạn, lợi ích tài chính có thể là một khoản tiền mặt được trả
ngay lâp tức. Điều này có thể tính toán đơn giản bằng cách lấy tổng mức đầu tư trừ đi tổng
chi phí. Nếu nhận được kết quả là số dương, có thể kết luận đó là một dự án đáng để thực
hiện

Điều gì đó phải xảy ra nếu một quy trình, dự án, kế hoạch hoặc dịch vụ CNTT thành công.
KPI thường được sử dụng để đo lường mức độ đạt được của CFS.

CRUD là viết tắt của: Create, Read, Update, Delete. Đây là bốn chức năng cơ bản có thể
thực hiện khi làm việc với dữ liệu được lưu trữ liên tục.

Bên liên quan sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ do một tổ chức cung cấp.

Cuộc họp kéo dài 15 phút (thường là vào đầu ngày làm việc), trong đó nhóm thảo luận về
những gì đã hoàn thành ngày hôm qua, những gì họ dự định làm trong ngày hôm nay và
những trở ngại hoặc vấn đề mà họ đang gặp phải.

Mô hình phân tích mô tả các cấu trúc dữ liệu và các thuộc tính cần thiết của hệ thống.

Một nhóm thông tin liên quan được hệ thống lưu trữ. Thực thể có thể là người, vai trò, địa
điểm, sự vật, tổ chức, sự xuất hiện theo thời gian, khái niệm hoặc tài liệu.
Biểu đồ này sẽ mô hình hóa hệ thống như một mạng lưới các quy trình chức năng và dữ
liệu của nó. Nó ghi lại các quy trình của hệ thống, lưu trữ thông tin, luồng mang thông tin và
loại bỏ những can thiệp bên ngoài mà hệ thống liên lạc.

Mô hình phân tích mô tả cấu trúc logic của dữ liệu, độc lập với thiết kế dữ liệu hoặc cơ chế
lưu trữ dữ liệu.

Hệ thống phần mềm được sử dụng để quản lý cơ sở dữ liệu, gồm các phương tiện để xác
định, tạo và truy cập các bảng dữ liệu.

Là một truy vấn được lưu trữ trả về dữ liệu từ một hoặc nhiều bảng cơ sở dữ liệu. Truy vấn
hoặc view được lưu trữ là một bảng ảo. Khi đã xác định được view, bạn có thể tham chiếu
nó giống như cách bạn làm với bất kỳ bảng nào khác trong cơ sở dữ liệu. Vì view là kết
quả của một truy vấn được lưu trữ, nên nó không chứa bản sao dữ liệu của chính nó. Thay
vào đó, nó tham chiếu đến dữ liệu trong các bảng cơ sở.
Là một cách tiếp cận để ra quyết định xem xét và mô hình hóa các hậu quả có thể xảy ra
của các quyết định khác nhau, hỗ trợ đưa ra quyết định tối ưu trong điều kiện không chắc
chắn.

Là một mô hình phân tích chỉ rõ các quy tắc nghiệp vụ phức tạp hoặc logic một cách ngắn
gọn ở định dạng bảng dễ đọc, chỉ định tất cả các điều kiện và hành động có thể cân nhắc
tới trong các quy tắc nghiệp vụ.

Cây quyết định: Đại diện cho một loạt các điểm quyết định với sự phân nhánh mỗi khi một
quyết định được đưa ra, có cấu trúc như nhánh cây. Cây quyết định chỉ ra những kết quả
có thể xảy ra cùng với xác suất mỗi của mỗi kết quả.

Kỹ thuật chia nhỏ một vấn đề thành nhiều phần để tiện cho việc phân tích và tìm hiểu các
thành phần đó.

Thiếu hụt về sản phẩm hoặc dịch vụ làm giảm chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ hoặc
thay đổi từ thuộc tính, trạng thái hoặc chức năng mong muốn.

Một thuật ngữ (hoặc tài liệu) cho biết câu chuyện của người dùng phải có đủ chi tiết để
được thực hiện.

Một thuật ngữ (hoặc tài liệu) cho biết câu chuyện của người dùng phải đáp ứng các tiêu chí
của nhóm để được hoàn thành.

Sản phẩm/dịch vụ công việc duy nhất, có thể kiểm chứng được mà một bên đã đồng ý
cung cấp.

Quyết định cách thực hiện giải pháp để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đã xác định.
Yêu cầu phần mềm giới hạn các tùy chọn có sẵn cho người thiết kế hệ thống.

Doanh nghiệp được hưởng lợi từ việc đáp ứng nhu cầu kinh doanh và trạng thái cuối cùng
mà các bên liên quan mong muốn.

Lập trình viên chịu trách nhiệm xây dựng các ứng dụng phần mềm, có chuyên môn về
ngôn ngữ lập trình, thực hành phát triển và các thành phần ứng dụng.

Mô hình phân tích hiển thị các hộp thoại giao diện người dùng được sắp xếp ở dạng phân
cấp.

Mô hình phân tích minh họa kiến trúc của giao diện người dùng của hệ thống.

Là tỷ lệ phần trăm được sử dụng để giảm giá trị dòng tiền cho mỗi năm trong tương lai.
Điều này cần thiết để xác định dòng tiền có thể so sánh được sẽ là bao nhiêu theo điều
kiện hiện tại.

Xem requirements workshop.

Là quá trình tạo ra nhiều ý tưởng từ một chủ đề hoặc khái niệm ban đầu.

∙ Định nghĩa: diễn tả rõ ràng các vấn đề trong kinh doanh, mục đích, nguồn lực tiềm ẩn,
phạm vi và thời gian.
∙ Đo lường: thiết lập các cơ sở dùng cho việc cải thiện. Là bước thu thập dữ liệu. Xác định
khoảng cách giữa hiệu suất hiện tại và kì vọng.
∙ Phân tích: xác nhận và lựa chọn nguyên nhân sâu xa để loại bỏ.
∙ Cải thiện: xác định, kiểm tra và thực hiện giải quyết vấn đề trong cả quá trình hay trong 1
Là một phương tiện để làm rõ các yêu cầu của một hệ thống hiện có bằng cách nghiên cứu
tài liệu có sẵn và xác định thông tin liên quan.

Phạm vi của vấn đề đang được phân tích.

Người có chuyên môn cụ thể trong một lĩnh vực hoặc domain đang được xem xét.

Xem requirements workshop.


Mô tả những bước cần thiết để có thể đưa ra được yêu cầu từ các bên liên quan. Bao gồm
việc chuẩn bị bằng việc xác định tập hợp những công nghệ sẽ sử dụng; tiến hành gợi ý sử
dụng những công nghệ đã nêu trên, ghi lại và xác nhận các kết quả gợi ý.

Người hoặc hệ thống tương tác trực tiếp với giải pháp. Người dùng cuối có thể là người
giao tiếp với hệ thống hoặc các hệ thống gửi hoặc nhận các file dữ liệu đến hoặc từ hệ
thống.

Một đơn vị có cấu trúc, tổ chức hoặc tập hợp các tổ chức có chung tập hợp mục tiêu cộng
tác với nhau để cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể cho khách hàng.

Mô tả những hoạt động phân tích nghiệp vụ cần thiết để so sánh nhu cầu của doanh
nghiệp với tình hình hiện tại qua đó xác định cơ hội cải thiện cho doanh nghiệp. Sau đó,
dựa trên thông tin thu thập được, chuyên viên phân tích sẽ chỉ ra giải pháp nào là phù hợp
nhất.

Kiến trúc doanh nghiệp mô tả các quy trình kinh doanh của tổ chức, phần mềm và phần
cứng CNTT, con người, hoạt động và dự án cũng như các mối quan hệ giữa chúng.

Mô hình hóa những mối quan hệ giữa các thực thể trong một cơ sở dữ liệu. Các kí hiệu
chuẩn được sử dụng để biểu diễn các loại thông tin khác nhau. Các kí hiệu thông thường
sử dụng hình chữ nhật cho Thực thể (Danh từ), hình thoi cho mối quan hệ giữa các thực
thẻ (Động từ) và hình bầu dục đại diện cho các thuộc tính. Đôi khi biểu đồ cũng sử dụng
những kí hiệu khác.
Chỉ định cấp cho những chuyên gia tham gia và vượt qua kỳ thi ECBA. ECBA là chứng chỉ
cấp đầu vào dành cho các Nhà phân tích nghiệp vụ đầy tham vọng. Không có yêu cầu về
số năm kinh nghiệm, mà phải tham gia đủ giờ học (được gọi là giờ phát triển chuyên môn).

Hoạt động thu thập các nguồn bổ sung khi cần thiết để đáp ứng các mục tiêu dịch vụ hoặc
kỳ vọng của khách hàng.

Đánh giá một cách có hệ thống và khách quan về một giải pháp nhằm xác định tình trạng
và hiệu quả của nó trong việc đáp ứng các mục tiêu theo thời gian và xác định các cách cải
tiến giải pháp để đáp ứng các mục tiêu tốt hơn.

Là điều gì đó xảy ra thì đơn vị có tổ chức, hệ thống hoặc quy trình phải phản hồi lại.

Mô hình phân tích ở định dạng bảng xác định các sự kiện (tức là các đầu vào kích hoạt hệ
thống thực hiện một số chức năng) và phản hồi của chúng.

Một nguyên mẫu liên tục được sửa đổi và cập nhật để đáp ứng phản hồi từ người dùng.

Là một đường dẫn tới hệ thống không được dự tính trước, thông thường do việc thiếu sót
thông tin hoặc hệ thống gặp vấn đề. Luồng ngoại lệ dẫn ra một đường dẫn không mong
muốn tới người dùng. Tuy nhiên, ngay cả khi luồng này xảy ra, hệ thống sẽ phản ứng theo
cách thu hồi lại luồng này và cung cấp tới người dùng những thông tin hữu dụng.
Một nguyên mẫu được phát triển để khám phá hoặc xác minh các yêu cầu.

XML được thiết kế để truyền và lưu trữ dữ liệu. Đây là một ngôn ngữ đánh dấu tự mô tả.
Điều này có nghĩa là các thẻ được sử dụng để mô tả nội dung của file XML sẽ không được
xác định trước, thay vào đó, tác giả tự định nghĩa các thẻ và cấu trúc tài liệu của mình.

Giao diện với các hệ thống khác (phần cứng, phần mềm và con người) mà một hệ thống
được đề xuất sẽ tương tác.

Là một mô hình tĩnh, cấu trúc kiến thức kinh doanh về khái niệm cốt lõi trong kinh doanh
cũng như tổ chức hoạt động kinh doanh. Mô hình thực tế tập trung vào các khái niệm kinh
doanh cốt lỗi (gọi là các thuật ngữ) và các kết nối logic giữa chúng (được gọi là sự kiện).
Các sự kiện thường là những động từ mô tả cách một thuật ngữ liên quan tới một từ khác.

Xem feasibility study.

Đánh giá các giải pháp thay thế được đề xuất để xác định xem chúng có khả thi về mặt kỹ
thuật dù có các hạn chế của tổ chức hay không và liệu chúng có mang lại lợi ích mong
muốn cho tổ chức không.

Tổ hợp chức năng cố kết mà mọi người thấy được phải phù hợp với các mục tiêu, mục
đích nghiệp vụ. Mỗi tính năng là một nhóm các yêu cầu chức năng hoặc phi chức năng
nhìn chung có liên quan về mặt logic.

Là phép đánh giá và giải thích dữ liệu tài chính của một công ty bằng cách sử dụng các tỷ
số tài chính chuẩn để xác định điều kiện hoặc tình trạng tài chính của một công ty; là tỷ số
của hai giá trị được lấy từ báo cáo tài chính của công ty (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo lợi nhuận giữ lại).
Là một công cụ phân tích vấn đề, tên của nó bắt nguồn từ việc nó có hình dạng giống như
bộ xương cá. Biểu đồ này được phát triển bởi Tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một nhà thống kê
kiểm soát chất lượng Nhật Bản; đây là một cách có hệ thống để xem xét tác động, đồng
thời xác định và nắm bắt các nguyên nhân góp phần và dẫn đến tác động cụ thể đó. Do đó,
đôi khi nó còn được gọi là biểu đồ nhân quả.
Là một phương tiện để thu thập ý tưởng và thái độ về một sản phẩm, dịch vụ hoặc cơ hội
cụ thể trong môi trường nhóm tương tác. Những người tham gia sẽ chia sẻ ấn tượng, sở
thích và nhu cầu của họ, được điều hướng bởi một người kiểm duyệt.

Một phương pháp đồ họa mô tả các động lực ủng hộ và phản đối một sự thay đổi; liên
quan đến việc xác định các động lực, mô tả chúng ở các bên đối lập của một đường (động
lực ủng hộ và đối lập), sau đó ước tính sức mạnh của mỗi tập hợp động lực.

Một đội hoặc một nhóm người và các công cụ mà họ sử dụng để thực hiện một hoặc nhiều
quy trình/hoạt động.

Các khả năng của sản phẩm hoặc những điều mà sản phẩm phải làm cho người dùng.
Một công cụ lên kế hoạch và quản lý dự án, thể hiện tất cả nhiệm vụ hay hoạt động có liên
quan đến dự án hay sáng kiến cũng như những mối quan hệ/phụ thuộc giữa những nhiệm
vụ. Những tài nguyên, tình trạng hoàn thành, thời gian và những khó khăn đều được thể
hiện trong biểu đồ này.

Là quá trình so sánh giữa hai thứ gì đó nhằm xác định sự khác biệt hay là “lỗ hổng” tồn tại
giữa chúng. Hầu hết phân tích GAP được sử dụng để so sánh 2 trạng thái khác nhau của
một thứ gì đó, trạng thái hiện tại so với tương lai.

Danh sách và định nghĩa của các thuật ngữ và khái niệm nghiệp vụ có liên quan đến giải
pháp đang được xây dựng hoặc tăng cường.

Xem business goal.

Trong thời gian thực hiện quá trình, một người (hay một chức vụ) hay một nhóm chuyển
công việc cho người khác, việc bàn giao có khả năng làm gây ra một số lỗi, gia tăng chi phí
hay thời gian cho quy trình làm việc đó.

Là một thước đo được sử dụng để hiểu mức độ cạnh tranh tồn tại trong một thị
trường/ngành, cũng như đưa ra dấu hiệu về cách thức phân phối thị phần giữa các công ty
có trong chỉ số.

Là một nguyên mẫu cho thấy góc nhìn nông, rộng về chức năng của hệ thống, nhưng nhìn
chung không hỗ trợ bất kỳ mục đích hoặc tương tác thực tế nào.

Được sử dụng để xác định cấu trúc của các trang web, mô tả các chú thích được thêm vào
bất kỳ tài liệu nào có thể phân biệt được với văn bản gốc của tài liệu. Trong trường hợp
HTML, những chú thích này là các thẻ HTML được sử dụng để xác định cấu trúc của một
trang web như heading, paragraph, list, table, data, quote, ...

Phân tích tác động đánh giá các tác động của một thay đổi được đề xuất đối với một bên
liên quan hoặc một nhóm các bên liên quan, dự án hoặc hệ thống.

Bên liên quan chịu trách nhiệm thiết kế, lập trình và thực hiện thay đổi được mô tả trong
các yêu cầu và có kiến thức chuyên môn về việc xây dựng một hoặc nhiều thành phần giải
pháp.

Sự gián đoạn không ngờ đối với một dịch vụ CNTT hoặc giảm chất lượng của một dịch vụ
CNTT.

Use case gồm một tập hợp các bước chung được sử dụng bởi nhiều use case.

Tạo phần mềm hoạt động ở nhiều bản phát hành để toàn bộ sản phẩm được phân phối
dần theo thời gian.
Chỉ báo xác định một phép đo số cụ thể cho biết tiến trình thu được tác động, đầu ra, hoạt
động hoặc đầu vào. Xem thêm metric.

Sử dụng công nghệ để lưu trữ, truyền thông hoặc xử lý thông tin. Công nghệ này thường
bao gồm máy tính, viễn thông, ứng dụng và phần mềm khác.

Bất kỳ nỗ lực nào được thực hiện với một mục tiêu/mục đích đã xác định.

Một loại đánh giá ngang hàng chính thức, sử dụng quy trình đã xác định trước và được ghi
lại thành văn bản, các vai trò của người tham gia cụ thể và việc nắm bắt lỗi và số liệu quy
trình. Xem thêm structured walkthrough.

Ranh giới chung giữa hai người và/hoặc hệ thống bất kỳ mà thông tin được truyền đạt qua
đó.

Hiệp hội phi lợi nhuận độc lập trong lĩnh vực Phân tích Nghiệp vụ.

Khả năng giao tiếp của hệ thống bằng cách trao đổi dữ liệu hoặc dịch vụ.

Một cách tiếp cận có hệ thống để thu thập thông tin từ một người hoặc một nhóm người
trong môi trường không chính thức/chính thức bằng cách đặt các câu hỏi liên quan và ghi
lại các câu trả lời.

Tập hợp các hướng dẫn thực hành tốt nhất để quản lý dịch vụ CNTT.

Là một quy trình mà sản phẩm (hoặc giải pháp tổng thể) được xây dựng dần dần. Mỗi lần
lặp lại là một "dự án nhỏ" khép kín, khi thực hiện một tập hợp các hoạt động sẽ dẫn đến
việc phát triển một tập hợp con các sản phẩm dự án. Đối với mỗi lần lặp lại, nhóm lập kế
hoạch công việc của mình, thực hiện công việc và kiểm tra chất lượng cũng việc hoàn
thiện. (Lặp lại cũng có thể xảy ra trong các lần lặp khác. Ví dụ: việc lặp lại lập trình các yêu
cầu sẽ bao
Là một gồm pháp
phương các hoạt
thiếtđộng
kế hệlàm rõ, phân
thống phần tích,
mềmđặctheotảyêu
và kiểm định.)đó có các bên liên
cầu, trong
quan, các chuyên gia SME, người dùng cuối cùng, phân tích viên hệ thống, nhà thiết kế
phần mềm và các nhà phát triển tham gia vào buổi hợp tác (JAD) để đưa ra chi tiết về hệ
thống.

Một khuôn khổ Agile sử dụng các dấu hiệu trực quan (thông qua Kanban board) để hiển thị
trạng thái của các nhiệm vụ đã xác định. Board cung cấp thông tin chi tiết về công việc
chưa được bắt đầu, công việc đang tiến hành và công việc đã hoàn thành.

Chỉ số được sử dụng để quản lý quy trình, dịch vụ hoặc hoạt động CNTT. Mặc dù có nhiều
chỉ số để đo lường, nhưng chỉ những chỉ số quan trọng nhất mới được coi là KPI.
Nhóm các nhiệm vụ liên quan hỗ trợ một chức năng chính của phân tích nghiệp vụ.

Một cách tiếp cận tích hợp để thiết kế và cải thiện công việc theo hướng tập trung lý tưởng
nhất cho khách hàng thông qua sự tham gia của tất cả mọi người theo các nguyên tắc và
thực tiễn chung. Việc này bao gồm quan sát trực tiếp công việc như các hoạt động, kết nối,
loại bỏ lãng phí mang tính hệ thống, giải quyết vấn đề theo hệ thống, thiết lập một thỏa
thuận cấp cao về việc phải làm những gì và làm cách nào để qua đó tạo ra một hệ thống
học tập.
Hệ thống đang ở giai đoạn cuối của vòng đời, được phát triển và lưu trữ trên công nghệ
aging. Ở nhiều tổ chức, nếu một hệ thống mới được triển khai, hệ thống cũ sẽ được coi là
legacy system.
Là một kỹ thuật cải tiến quy trình, được sử dụng để tìm hiểu và cải tiến quy trình hoặc dự
án. Một phiên rút ra bài học kinh nghiệm gồm một cuộc họp đặc biệt, trong đó nhóm sẽ tìm
ra những gì thực hiện hiệu quả, những gì không hiệu quả, những gì có thể học được từ lần
lặp lại vừa mới hoàn thành và cách điều chỉnh các quy trình, kỹ thuật trước khi tiếp tục
hoặc
Là mộtbắt đầu
kho một
lưu trữquy
tậptrình
trungmới.
của các phần tử dữ liệu logic và siêu dữ liệu khác về chúng.
Điều này có thể bao gồm ý nghĩa của một phần dữ liệu, các mối quan hệ với dữ liệu logic
khác, nguồn gốc, cách sử dụng, thể loại và độ dài. Dữ liệu logic thường mô hình hóa thế
giới thực gần hơn nhiều so với dữ liệu vật lý vì dữ liệu vật lý và cấu trúc của nó thường
được tối ưu hóa cho các mục đích hoạt động của hệ thống.

Các yếu tố lớn bên ngoài sẽ ảnh hưởng tới khả năng thực hiện công việc của tổ chức. VD:
chính trị, tính pháp lý, kinh tế và xã hội

Thước đo về mức độ nhanh chóng và hiệu quả của việc khôi phục lại hoạt động bình
thường của một mục cấu hình hoặc dịch vụ CNTT sau khi bị lỗi.

Là một kỹ thuật quản lý phổ biến được sử dụng bởi các nhà quản lý cấp cao ở các doanh
nghiệp truyền thống: các nhà quản lý đi dạo xung quanh và quan sát công việc, văn hóa,
bầu không khí và các vấn đề hiện hữu.

Các tiêu chí, số liệu hay phương tiện đưa ra nhằm so sánh với các chỉ số của kết quả đầu
ra.

Là thông tin được sử dụng để hiểu ngữ cảnh và tính hợp lệ của thông tin được ghi lại trong
hệ thống.

Xem Logical Data Dictionary.

Tập hợp các quy trình, quy tắc, khuôn mẫu và phương pháp làm việc quy định cách thực
hiện phân tích nghiệp vụ, phát triển giải pháp và triển khai trong một bối cảnh cụ thể.
gọi là “tầm nhìn kính chắn gió” (windshield view); được dùng để dự đoán kết quả.
∙ Tóm tắt – phép đo mô tả những sự việc đã xảy ra; còn được gọi là “tầm nhìn gương chiếu
hậu” (rear view mirror view); sử dụng để xác định các biện pháp khắc phục.
∙ Định lượng – phép đo số lượng của một kết quả.
∙ Định tính – phép đo thành phần không đếm được của một kết quả công việc như là sự hài
lòng của khách hàng.
Những yếu tố bên ngoài cụ thể với một tổ chức sẽ ảnh hưởng tới khả năng hoàn thành
nhiệm vụ của nó. Ví dụ: khách hàng bên ngoài, đại lý, nhà phân phối, đối thủ cạnh tranh, ...

Giai đoạn cuối của dự án đánh dấu việc hoàn thành 1 gói công việc (quản trị dự án) hay
một giai đoạn, thường được đánh dấu bởi một sự kiện lớn như chứng thực hay kí kết tài
liệu hoặc là một cuộc họp lớn. Một dự án phức tạp có thể có nhiều mốc trước khi thật sự
hoàn thành.

Sản phẩm đầu tiên có thể phân phối sẽ cung cấp giá trị cho tổ chức và đáp ứng nhu cầu
cơ bản của họ. MVP thường chỉ được sử dụng trong thời gian ngắn vì nó thường phải cập
nhật để đưa vào các tính năng và chức năng bổ sung.

Thực hiện hành động để giảm nguy cơ rủi ro hoặc giảm thiểu hậu quả.

Mô tả và đơn giản hóa thực tế được phát triển để truyền tải thông tin đến một đối tượng cụ
thể nhằm hỗ trợ phân tích, truyền đạt và tìm hiểu.

Đề cập tới hoạt động quản trị và đưa ra quyết định thông qua hướng đi trong tương lai của
doanh nghiệp, quy trình hoặc hệ thống dựa trên các thông tin thu thập được từ các mô
hình ghi lại tình trạng hiện tại.

Là một mẫu thiết kế và kiến trúc được sử dụng để đảm bảo việc mô hình hóa domain,
thông tin trình bày và các hành động được thực hiện dựa trên thông tin đầu vào của người
dùng được liên kết lỏng lẻo và duy trì như các lớp riêng biệt.

Là quá trình liên tục thu thập dữ liệu để xác định mức độ thực hiện của một giải pháp so
với kết quả dự tính. Xem thêm metric và indicator.

Xem business needs.

Giá trị của một mặt hàng, được biểu thị bằng đơn vị tiền tệ hiện nay, được sử dụng để tính
toán ảnh hưởng của thời gian lên giá trị của tiền (lạm phát, lãi suất, ...).

Các yêu cầu phi chức năng là các đặc điểm của một hệ thống hoặc giải pháp mô tả các
đặc điểm hoặc phẩm chất phi hành vi của một hệ thống: khả năng sử dụng, độ tin cậy, khả
năng tương tác, khả năng mở rộng, ... Các yêu cầu phi chức năng cũng thường được gọi
là yêu cầu chất lượng dịch vụ (QoS) hoặc yêu cầu ở mức dịch vụ.

Bất kì bước nào trong quá trình không đem lại giá trị cho khách hàng hay cho quy trình. Ví
dụ: làm lại, chuyển nhượng, thanh tra hay chậm trễ.

Là một cách tiếp cận đối với kỹ thuật phần mềm, trong đó phần mềm bao gồm các thành
phần là các nhóm dữ liệu và chức năng được đóng gói có thể kế thừa hành vi và thuộc tính
từ các thành phần khác; và các thành phần của nó giao tiếp qua các thông điệp. Trong một
số tổ chức, cách tiếp cận tương tự được sử dụng cho kỹ thuật nghiệp vụ để mô tả và đóng
gói các thành phần logic của nghiệp vụ.
Mục tiêu hoặc chỉ số mà một người hoặc tổ chức tìm cách đáp ứng để tiến tới mục tiêu.

Là một phương tiện để đưa ra các yêu cầu bằng cách tiến hành đánh giá môi trường làm
việc của các bên liên quan.

Giúp duy trì giải pháp hoạt động, bằng cách cung cấp hỗ trợ cho người dùng cuối (giảng
viên, bộ phận trợ giúp) hoặc bằng cách duy trì giải pháp hoạt động hàng ngày (mạng và hỗ
trợ kỹ thuật khác).

Các quy tắc nghiệp vụ mà một tổ chức chọn để thực thi khi gặp vấn đề về chính sách,
nhằm hướng dẫn hành động của mọi người trong doanh nghiệp. Các quy tắc này có thể
buộc mọi người thực hiện một số hành động nhất định, ngăn cản mọi người thực hiện
hành động hoặc quy định các điều kiện để có thể thực hiện một hành động.

Quy trình xem xét các cơ hội kinh doanh mới để cải thiện hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Bắt buộc phải xác định xem có mối quan hệ giữa các thực thể trong mô hình dữ liệu hay
không. Tính tùy chọn được hiển thị trên mô hình dữ liệu có ký hiệu đặc biệt.

Một đơn vị tự quản trong doanh nghiệp dưới sự quản lý của một cá nhân hoặc hội đồng
quản trị, có ranh giới xác định rõ ràng, hoạt động hướng tới các mục tiêu và mục đích
chung. Các tổ chức hoạt động trên cơ sở liên tục, trái ngược với một đơn vị tổ chức hoặc
nhóm dự án, có thể bị giải tán sau khi đạt được các mục tiêu của họ.

Kỹ thuật phân tích được sử dụng để mô tả vai trò, trách nhiệm và cấu trúc báo cáo tồn tại
trong một tổ chức.

Tất cả các tài liệu được các nhóm trong tổ chức sử dụng để xác định, điều chỉnh, thực hiện
và duy trì các quy trình của họ.

Đánh giá xem liệu việc mô tả các bên liên quan có sẵn sàng chấp nhận sự thay đổi liên
quan đến một giải pháp và có thể sử dụng nó một cách hiệu quả hay không.

Bất kỳ liên kết nào được mọi người công nhận trong bối cảnh của một tổ chức hoặc doanh
nghiệp.

Tập trung vào những nỗ lực hoặc những vấn đề có tiềm năng cải thiện lớn nhất bằng cách
hiển thị tần suất và / hoặc kích thước tương đối trong biểu đồ thanh giảm dần. Dựa trên
Nguyên tắc Pareto.

Là một phương pháp gồm 4 bước lặp đi lặp lại thường được sử dụng cho Quá trình cải
thiện kinh doanh. PDCA là viết tắt của Kế hoạch (Plan), Thực hiện (Do), Kiểm tra (Check)
và Hành động (Act). Nó được sử dụng để tạo ra một vòng lặp dựa trên kết quả thu được,
qua đó thực hiện các thay đổi và cải thiện lặp lại theo thời gian.
Một kỹ thuật xác thực, trong đó một nhóm nhỏ các bên liên quan sẽ đánh giá một phần của
sản phẩm để tìm ra lỗi nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm.

Thử nghiệm một giải pháp trên quy mô giới hạn để đảm bảo hiệu quả và kiểm tra tác động
của nó.

Bất kỳ phương pháp luận nào nhấn mạnh đến việc lập kế hoạch và tài liệu chính thức về
các quy trình được sử dụng để hoàn thành một dự án và kết quả của dự án. Các phương
pháp định hướng theo kế hoạch nhấn mạnh tới việc giảm thiểu rủi ro và kiểm soát kết quả
hơn là nhanh chóng cung cấp giải pháp.
Là những người, hoặc thậm chí thuộc hệ thống khác cần sự trợ giúp của hệ thống đang
được xem xét để đạt được mục đích của họ. Họ bắt đầu bằng các use case của hệ thống
(quy trình nghiệp vụ hoặc chức năng ứng dụng ). Phương án sử dụng trong dự án có thể
có nhiều nhân tố vai trò chính, do có có thể phát sinh nhiều vai trò trong quá trình thực
hiện.

Quá trình xác định tầm quan trọng tương đối của một tập hợp các mục để xác định thứ tự
giải quyết chúng.

Mô tả phạm vi đang được phân tích và bao gồm mọi thứ cần hiểu để đạt được mục tiêu
của dự án. Điều này có thể bao gồm tất cả các đầu vào và đầu ra của một quy trình, bất kỳ
hệ thống liên quan nào và các bên liên quan trong và ngoài dự án.

Một tuyên bố hoặc đoạn văn ngắn gọn mô tả các vấn đề ở trạng thái hiện tại và làm rõ thế
nào là một giải pháp thành công.

Một loạt các bước, hành động dẫn tới kết quả mong muốn. Một tập hợp các nhiệm vụ
chung tạo ra sản phẩm, dịch vụ, quy trình hay kế hoạch nhằm đáp ứng được khách hoặc
môt nhóm khách hàng

Cách cải thiện tiếp cận dựa trên những thay đổi gia tăng, bao gồm các giải pháp loại bỏ,
giảm thiểu sai sót, chi phí hay thời gian; để lại thiết kế cơ bản và các giả định của một quá
trình tròn vẹn.

Mô hình nghiệp vị thể hiện quy trình nghiệp vụ gồm các bước và các luồng đầu vào, đầu ra
trên nhiều chức năng, tổ chức hoặc vai trò công việc.

Mô tả cách mọi thứ được thực hiện, cho phép người tham gia hình dung được toàn bộ quá
trình qua đó nhận định được các điểm mạnh và yếu. Nó giúp giảm bớt thời gian và những
thiếu sót trong quá trình ghi nhận giá trị của các đóng góp cá nhân. Một loại mô hình minh
họa các bước có trong quy trình hoạt động và xác định trách nhiệm cho từng bước cùng
với các biện pháp xử lý chính.

Mô hình hoặc biểu diễn trực quan luồng tuần tự và logic điều khiển của tập hợp các hoạt
động hoặc hành động có liên quan.

Những cá nhân chịu trách nhiệm về một quy trình cụ thể. Ví dụ: trong phòng pháp chế
thường có 1 người phụ trách – có thể là Phó chủ tịch về pháp lý – là chủ phụ trách quy
trình. Ngoài ra, Giám đốc Marketing sẽ là người phụ trách mảng tiếp thị và trong mảng
Đăng kí, người phụ trách thường sẽ là Front Office Manager.
Một giải pháp hoặc một thành phần của giải pháp là kết quả của một dự án.

Vùng chứa cho một tập hợp các câu chuyện, yêu cầu hoặc tính năng của người dùng đã
được xác định để triển khai, được ưu tiên và ước tính trong tương lai.

Chịu trách nhiệm quản lý các dịch vụ về một sản phẩm trong toàn bộ vòng đời của chúng,
từ khi lên ý tưởng cho đến khi đào thải thông qua thiết kế, chuyển đổi và vận hành.

Vai trò chịu trách nhiệm đưa ra tầm nhìn về những gì doanh nghiệp cần làm và truyền đạt
tầm nhìn đó cho nhóm phát triển.

Các tính năng và chức năng đặc trưng cho một sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả.

Nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả duy nhất.

Tài liệu do người khởi xướng dự án hoặc nhà tài trợ cấp phép chính thức của một dự án
và cấp cho người quản lý dự án quyền áp dụng các nguồn lực của tổ chức vào các hoạt
động của dự án.

Quá trình tổ chức và quản lý nguồn lực để hoàn thành dự án đúng chỉ tiêu, kịp tiến độ,
trong phạm vi ngân sách và làm hài lòng khách hàng.

Bên liên quan được tổ chức phân công để quản lý công việc cần thiết nhằm đạt được các
mục tiêu của dự án.

Những việc cần được thực hiện để cung cấp một sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả với các
tính năng và chức năng được chỉ định. Xem scope.

kinh doanh về chuyển giao dự án hỗ trợ các nỗ lực hợp tác chéo. Họ sẽ cập nhật các khía
cạnh chính của dự án bằng cách thường xuyên gặp gỡ các trưởng nhóm cùng thành viên.
Nhà tài trợ dự án là:
∙ Thành viên của Ban điều hành
∙ Chịu trách nhiệm về thành công của dự án

Phiên bản cục bộ hoặc sơ bộ của hệ thống.

Pseudocode là một ký hiệu kết hợp một số cấu trúc của ngôn ngữ lập trình, chẳng hạn
như cấu trúc IF-ELSE và DO WHILE với ngôn ngữ tự nhiên, chẳng hạn như tiếng Anh đơn
giản. Điều này cho phép người viết đặc tả loại bỏ rất nhiều mơ hồ thường nảy sinh khi cố
gắng mô tả logic và tính toán bằng ngôn ngữ tự nhiên.
Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có.

Là một quy trình mô tả phương pháp chủ động trong việc thiết lập một quy trình giám sát
nhằm sản xuất sản phẩm không bị lỗi hay thiếu sót.

Tập hợp con các yêu cầu phi chức năng mô tả các thuộc tính hoạt động, lập trình và triển
khai của phần mềm (ví dụ: hiệu suất, bảo mật, khả năng sử dụng, tính di động và khả năng
kiểm tra).

QC là về Sản phẩm hay Chuyển giao. Nó mô tả việc kiểm tra sản phẩm hay kết quả
chuyển giao lần cuối để chắc chắn không có lỗi hay thiếu sót, đáp ứng đầy đủ các thông số
kĩ thuật.

Xem survey.

Xem RACI Matrix

trong môi trường đội nhóm. Nó làm giảm thiểu bớt các vấn đề và thúc đẩy nền văn hóa về
giải trình trách nhiệm.
∙ R - Responsible (Trách nhiệm): Người thực hiện hoạt động.
∙ A - Accountable (Có trách nhiệm): Người chịu trách nhiệm phê duyệt cuối cùng.
∙ C - Consulted (Tham vấn): Một bên liên quan tham gia vào trước khi công việc hoàn

Phương pháp cho phép mỗi mục hay mỗi người được chọn ra để đo lường một cách hoàn
toàn ngẫu nhiên.

Khung quy trình phát triển phần mềm lặp đi lặp lại điều chỉnh các quy trình của nó sao cho
phù hợp với các tổ chức phát triển và nhóm dự án phần mềm sử dụng tới chúng.

Yêu cầu xuất hiện nhiều lần trong tài liệu hoặc có thể suy ra theo nhiều hướng.

Kiểm thử được thực hiện sau khi cải tiến hoặc sửa chữa chức năng cho một chương trình.

Bên liên quan có thẩm quyền pháp lý hoặc quản trị đối với giải pháp hoặc quy trình được
sử dụng để phát triển nó.

Liên kết đã xác định giữa các khái niệm, lớp hoặc thực thể. Các mối quan hệ thường được
đặt tên và bao gồm bản chất của mối quan hệ.
Mô hình kinh doanh thể hiện bối cảnh của tổ chức về các mối quan hệ tồn tại giữa tổ chức,
khách hàng bên ngoài và nhà cung cấp.

Cơ sở thực hoặc ảo, nơi lưu trữ tất cả thông tin về một chủ đề cụ thể và có sẵn để truy
xuất.

Đề xuất chính thức để thực hiện một thay đổi, bao gồm các chi tiết về thay đổi được đề
xuất, có thể ghi lại trên giấy hoặc điện tử.

Tài liệu yêu cầu được ban hành để thu hút ý kiến của nhà cung cấp về quy trình hoặc sản
phẩm được đề xuất. RFI được sử dụng khi tổ chức phát hành tìm cách so sánh các lựa
chọn thay thế khác nhau hoặc không chắc chắn về các lựa chọn khả dụng.

Tài liệu yêu cầu được phát hành khi tổ chức đang tìm kiếm một đề xuất chính thức từ các
nhà cung cấp. RFP thường yêu cầu các đề xuất phải được đệ trình theo một quy trình cụ
thể và sử dụng các hồ sơ dự thầu được niêm phong, mà chúng sẽ được đánh giá dựa trên
phương pháp đánh giá chính thức.

Lời mời gọi không chính thức từ các nhà cung cấp về các đề xuất.

1. Điều kiện hoặc khả năng mà bên liên quan cần để giải quyết một vấn đề hoặc gặt hái
một mục tiêu.
2. Điều kiện hoặc khả năng mà giải pháp hoặc thành phần giải pháp phải đáp ứng hoặc sở
hữu để đáp ứng hợp đồng, tiêu chuẩn, đặc tả hoặc các tài liệu được ban hành chính thức
khác.
3. Phần trình bày bằng văn bản của một điều kiện hoặc khả năng như trong 1) hoặc 2).
Siêu dữ liệu liên quan đến một yêu cầu được sử dụng để hỗ trợ phát triển và quản lý yêu
cầu.

Lỗi ở các yêu cầu do các yêu cầu không chính xác, không đầy đủ, bị khuyết hoặc xảy ra
xung đột.

Quá trình phân bổ các yêu cầu cho các hệ thống con và thành phần (con người, phần
cứng và phần mềm).

Mô tả các hoạt động và phương pháp được sử dụng để phân tích các yêu cầu đã nêu và
biến chúng thành một giải pháp tiềm năng, có khả năng đáp ứng nhu cầu của các bên liên
quan.

Xem requirements workshop.

Xem requirements package.


Phép lặp xác định các yêu cầu cho một tập hợp con của phạm vi giải pháp. Ví dụ: lặp lại
các yêu cầu bao gồm việc xác định một phần của phạm vi sản phẩm tổng thể để tập trung
vào đó, xác định các nguồn yêu cầu cho phần đó của sản phẩm, phân tích các bên liên
quan và lập kế hoạch cách đưa ra các yêu cầu từ họ, tiến hành các kỹ thuật khơi gợi, ghi
lại và xác nhận yêu cầu.

Các hoạt động kiểm soát phát triển yêu cầu, bao gồm kiểm soát thay đổi yêu cầu, xác định
thuộc tính yêu cầu và truy xuất nguồn gốc các yêu cầu.

Mô tả những gì liên quan tới việc quản lý và khớp nối yêu cầu với các bên liên quan. Điều
này bao gồm việc tìm hiểu mối liên hệ giữa các mục tiêu nghiệp vụ hay đối tượng dự án
cùng với các yêu cầu cụ thể đến từ các bên để mọi thay đổi hay việc làm rõ mục tiêu sẽ
dẫn tới một bộ yêu cầu sửa đối phản ánh được nhu cầu nghiệp vụ.

Mô tả quy trình quản lý yêu cầu.

Công cụ phần mềm lưu trữ thông tin yêu cầu trong cơ sở dữ liệu, nắm bắt các thuộc tính
và liên kết yêu cầu, đồng thời tạo điều kiện báo cáo yêu cầu.

Biểu diễn yêu cầu bằng văn bản và sơ đồ. Các mô hình yêu cầu cũng được gọi là mô hình
yêu cầu người dùng hoặc mô hình phân tích và có thể bổ sung cho các đặc tả yêu cầu ở
dạng văn bản.

Là tập hợp các yêu cầu được nhóm lại với nhau trong một tài liệu hoặc bản trình bày để
trao đổi với các bên liên quan.

Xem requirements validation và requirements verification.

Phân tích các rủi ro liên quan đến yêu cầu để xếp hạng các rủi ro và xác định các hành
động để tránh hoặc giảm thiểu những rủi ro đó.

Phê duyệt chính thức một tập hợp các yêu cầu của nhà tài trợ hoặc người ra quyết định
khác.

Khả năng xác định và ghi lại nguồn gốc của từng yêu cầu, bao gồm nguồn gốc của nó (truy
xuất ngược), phân bổ (truy xuất xuôi) và mối quan hệ của nó với các yêu cầu khác.

Là một định dạng bảng cung cấp khả năng theo dõi và kiểm tra tuổi thọ của một yêu cầu,
theo cả hướng tiến và lùi: từ nguồn gốc cho tới việc thực hiện trong thiết kế và các đặc
điểm chức năng, cho đến sự phát triển và triển khai cuối cùng và đưa vào sử dụng, cũng
như thông qua các vòng sửa đổi và cải tiến tiếp theo.

Những việc được thực hiện để đảm bảo rằng các yêu cầu đã nêu sẽ hỗ trợ và phù hợp với
các mục tiêu và mục đích của doanh nghiệp.
Những việc được thực hiện để đánh giá các yêu cầu nhằm đảm bảo chúng được xác định
một cách chính xác, chất lượng ở mức có thể chấp nhận được. Nó đảm bảo các yêu cầu
được xác định và cấu trúc đầy đủ để nhóm phát triển giải pháp có thể sử dụng chúng trong
quá trình thiết kế, lập trình và triển khai giải pháp.

Là một cuộc họp có cấu trúc, trong đó một nhóm các bên liên quan được lựa chọn cẩn
thận sẽ cộng tác để xác định và hoặc tinh chỉnh các yêu cầu dưới sự hướng dẫn của một
điều hành viên trung lập giàu kinh nghiệm.

Thước đo khả năng sinh lời của một dự án hoặc khoản đầu tư.

Quá trình tìm hiểu ngược từ sản phẩm để đưa ra các mô hình phân tích và thiết kế cơ bản
của nó.

Một sự kiện hoặc điều kiện không chắc chắn, nếu nó xảy ra sẽ ảnh hưởng đến các mục
tiêu hoặc mục đích của một thay đổi được đề xuất.

Là việc suy tính và chuẩn bị trước cho những rủi ro có thể xảy ra. Việc này bao gồm cả xác
định các vấn đề tiềm ẩn và đưa ra kế hoạch hành động dự phòng để giảm thiểu thiệt hại
tiềm ẩn.

Xem requirements risk mitigation strategy.

Vai trò mô tả các hoạt động có liên quan mà một người có thể thường xuyên thực hiện để
hoàn thành một phần hay toàn bộ một một quá trình, một mục tiêu. Vai trò khác với chức
vụ nghề nghiệp. Có thể sử dụng vai trò, báo cáo cấu trúc và các tham số khác để xác định
chức danh công việc.

Là một cuộc kiểm tra có cấu trúc về một vấn đề đã được xác định để tìm hiểu các nguyên
nhân cơ bản.

RuleSpeak là một bộ hướng dẫn để diễn đạt các quy tắc nghiệp vụ bằng ngôn ngữ tự
nhiên (chẳng hạn như tiếng Anh). Bản thân RuleSpeak không phải là một ngôn ngữ hay cú
pháp, mà là một tập hợp các hướng dẫn nhằm tạo điều kiện thuận lợi để tạo ra các quy tắc
nghiệp vụ ngắn gọn, nhất quán và bớt mơ hồ hơn. RuleSpeak hoàn toàn phù hợp với tiêu
chuẩn NHNNR của OMG.

Xem Rational Unified Process

Là một mô hình phân tích mô tả một loạt các hành động hoặc nhiệm vụ phản hồi một sự
kiện. Mỗi kịch bản là một thực thể của use case.

Xem Change Schedule


Xác định ranh giới của quá trình; làm rõ hơn về điểm xuất phát và kết thúc cho việc cải tiến
cư trú (Ví dụ: thời gian cung cấp dịch vụ phục vụ tại phòng từ thời điểm khách gọi cho tới
khi gõ cửa phòng khách); xác định địa điểm và những thứ cần để đo lường và phân tích;
những nhu cầu nằm trong phạm vi kiểm soát của nhóm dự án. Phạm vi càng rộng, những
cố gắng cải thiện sẽ càng phức tạp và tốn nhiều thời gian hơn.

Là một mô hình xác định ranh giới của một miền nghiệp vụ hoặc giải pháp nghiệp vụ.

Là một trong những phương pháp nhẹ nhàng, linh hoạt sử dụng cách tiếp cận lặp đi lặp lại
và gia tăng để phát triển các hệ thống thông tin. Phương pháp Scrum mang tới 1 nhóm nhỏ
làm việc cùng nhau cho 1 bộ tính năng được chỉ định trong một thời gian ngắn được gọi là
“sprint" (chạy nước rút).

Là người đứng đầu chịu trách nhiệm thúc đẩy và hỗ trợ nhóm bằng cách loại bỏ các trở
ngại.

Là một người, quy trình kinh doanh hay ứng dụng mà cung cấp kết quả hoặc thông tin cụ
thể cho một trường hợp sử dụng nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng trong trường hợp đó.
Tác nhân phụ không bao giờ khởi xướng, bắt đầu các trường hợp sử dụng. Nó được viện
dẫn ra bởi hệ thống để có được những thông tin hay kết quả theo yêu cầu. Trong một hệ
thống được đưa ra có thể có nhiều tác nhân phụ.
Mô tả những tương tác giữa các thành phần của ứng dụng hoặc các đối tượng tham gia
khác nhau theo thời gian, bao gồm nhưng không giới hạn các đối tượng hệ thống, tác nhân
và hệ thống hay dịch vụ khác, với mục đích hoàn thành một yêu cầu, nhiệm vụ.

Công việc được thực hiện hoặc thay mặt cho người khác.

Thường là đầu mối liên hệ duy nhất giữa nhà cung cấp dịch vụ và người dùng. Điển hình là
quản lý các sự cố và yêu cầu dịch vụ.

Thỏa thuận chính thức giữa nhà cung cấp dịch vụ CNTT và khách hàng, mô tả dịch vụ
CNTT, các mục tiêu ở cấp độ dịch vụ tài liệu; chỉ rõ trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ
CNTT và khách hàng.

Cấp độ dịch vụ cụ thể được đảm bảo trong SLA, chẳng hạn như mục tiêu hiệu suất.

phần của dự án cải thiện Six Sigma). Công cụ thu thập tất cả các yếu tố của quy trình
thuộc diện đang được xem xét. Tên của biểu đồ là những chữ cái đầu cho các yếu tố đại
diện cần được làm rõ. S - Suppliers: Nguồn cung cấp đầu vào cho quá trình đang được
xem xét; I - Input: Đầu vào của quá trình, P – Process: Các bước của quá trình đang được
cải thiện; O – Output: Đầu ra của quá trình; C – Customers: Khách hàng hay người hưởng
Là một phương pháp cải tiến quá trình được chia thành 5 giai đoạn có thể lặp lại để liên tục
cải tiến các quy trình quan trọng, đem lại hiệu quả và thành công lớn hơn. 5 giai đoạn đó
bao gồm: Định nghĩa, Đo lường, Phân tích, Cải thiện và Kiểm soát.
bound).
∙ Specific - cụ thể về những gì mong đợi, tại sao nó lại quan trọng, ai là người liên quan,
xảy ra ở đâu và phần nào là quan trọng.
∙ Measurable - cho phép tiến độ được đánh giá và xác định rõ ràng.
∙ Attainable - những mục tiêu kéo dãn nhân viên nhưng có thể hoàn thành lấy động lực.
∙ Relevant - trả lời cho câu hỏi tại sao hoạt động này lại đáng giá.
Quy trình xác định cho việc phát triển các giải pháp mô tả các giai đoạn của một dự án
CNTT và xác định các hoạt động cũng như trách nhiệm của các bên.

Xem developer.

Tài liệu yêu cầu được viết chủ yếu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mô tả các yêu cầu
chức năng và phi chức năng.

Giải pháp đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ bằng cách giải quyết vấn đề hoặc cho phép tổ chức
tận dụng cơ hội.

Mô tả hoạt động xác định mức độ đáp ứng của một giải pháp tới các bên liên quan và các
giải pháp ban đầu cũng như mô tả hoạt động mà một BA nên làm để đảm bảo tính thành
công của giải pháp

Đặc điểm của giải pháp đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp và các bên liên quan. Có
thể được chia thành các yêu cầu chức năng và phi chức năng.

Tập hợp các khả năng mà một giải pháp đưa ra để đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ. Xem
scope.

Một mô tả rõ ràng các giải pháp đã được đề xuất; qua đó đánh giá và lựa chọn phương án
giải quyết hợp lý nhất.

Là số lượng nhân viên mà người quản lý chịu trách nhiệm trực tiếp (hoặc gián tiếp).

Một bên liên quan có thể ủy quyền hoặc hợp pháp hóa nỗ lực phát triển sản phẩm bằng
cách ký hợp đồng hoặc trả tiền cho dự án.

Thuật ngữ này thường được sử dụng trong các khuôn khổ Agile, là một khoảng thời gian
nhất định (thường là 1-4 tuần) để hoàn thành một công việc cụ thể và sẵn sàng để đánh
giá.

Cuộc họp để xem xét và cam kết về câu chuyện của người dùng cho sprint sắp tới.

Cuộc họp được thực hiện vào cuối sprint để thảo luận về cách nhóm làm việc cùng nhau
sao cho tốt hơn để đạt được các cam kết sprint của họ trong tương lai (tập trung vào yếu tố
con người và quy trình).
Cuộc họp được thực hiện vào cuối sprint để xem xét và mô phỏng công việc đã hoàn thành
như một phần của sprint đó (tập trung vào sản phẩm).

Một người hoặc một nhóm người có lợi ích bị ảnh hưởng bởi một sáng kiến hoặc có quyền
tác động đến sáng kiến đó.

Việc xác định các bên liên quan có bị ảnh hưởng bởi một sáng kiến đã đề xuất không;
đánh giá lợi ích và khả năng tham gia của họ.

Danh sách các bên liên quan bị ảnh hưởng bởi nhu cầu nghiệp vụ hoặc giải pháp được đề
xuất và mô tả về sự tham gia của họ trong một dự án hoặc sáng kiến khác.

Là các tuyên bố về nhu cầu của một bên liên quan cụ thể hoặc một nhóm các bên liên
quan, mô tả các nhu cầu của một bên liên quan nhất định và cách họ tương thúc đẩy giải
pháp. Đây là cầu nối giữa các yêu cầu nghiệp vụ và các loại yêu cầu giải pháp khác nhau.

Mô hình phân tích thể hiện vòng đời của một thực thể hoặc lớp dữ liệu.

Xem state diagram.

Xem state diagram.

Yêu cầu được trình bày bởi một bên liên quan và nó chưa được phân tích, xác minh hoặc
kiểm định. Các yêu cầu đã nêu thường phản ánh mong muốn của một bên liên quan hơn là
nhu cầu thực tế.

Xem dialog hierarchy và dialog map.

Các quy tắc cấu trúc xác định khi nào thì điều gì đó đúng hoặc không đúng, hay khi nào thì
mọi thứ rơi vào một phạm trù nhất định. Chúng mô tả sự phân loại có thể thay đổi theo thời
gian.

Xem Pseudocode

Là một đánh giá ngang hàng, có tổ chức về một sản phẩm với mục tiêu tìm ra các lỗi và
thiếu sót. Nó được coi là một hình thức đảm bảo chất lượng.
Một bên liên quan có kiến thức chuyên môn cụ thể về một khía cạnh của miền vấn đề hoặc
các thành phần hay giải pháp thay thế tiềm năng.

Là bên liên quan chịu trách nhiệm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho một tổ chức.

Cuộc khảo sát quản lý tổ hợp các câu hỏi bằng văn bản cho các bên liên quan để thu thập
câu trả lời từ một nhóm người rộng lớn trong một khoảng thời gian tương đối ngắn.

Phần ngang hoặc dọc của mô hình quy trình cho biết những hoạt động nào được thực hiện
bởi một tác nhân hoặc vai trò cụ thể.

Là một kĩ thuật lập chiến lược nhằm đánh giá môi trường bên trong và bên ngoài khi một
công ty đi vào hoạt động và cạnh tranh. Các yếu tố bên trong được chia thành thế mạnh và
điểm yếu, còn yếu tố bên ngoài bao gồm các cơ hội và thách thức (Strength – Weakness –
Opportunity – Threat).

Tập hợp các yếu tố có liên quan tương tác với nhau để đạt được mục tiêu. Các yếu tố hệ
thống có thể bao gồm phần cứng, phần mềm và con người. Một hệ thống có thể là một
phần tử con (hoặc hệ thống con) của một hệ thống khác.

Xem Software Development Life Cycle

Quá trình tìm hiểu những thứ ảnh hưởng tới nhau trong phạm vi toàn thể. Trong các tổ
chức, hệ thống bao gồm con người, cấu trúc và các quá trình hoạt động cùng với nhau để
tạo ra một tổ chức vững mạnh hoặc không.

Xem Velocity

Là những hạn chế đối với việc thiết kế một giải pháp, bắt nguồn từ công nghệ được sử
dụng để triển khai nó. Xem thêm business constraint.

Các kỹ thuật thay đổi cách thực hiện một tác vụ phân tích nghiệp vụ hoặc mô tả một dạng
đầu ra cụ thể của một tác vụ.

Biểu mẫu chuẩn hóa được sử dụng cho tài liệu văn bản.

Kích hoạt hệ thống được khởi tạo theo thời gian.


Một bên liên quan chịu trách nhiệm đánh giá chất lượng và xác định các khiếm khuyết
trong ứng dụng phần mềm.

Nguyên mẫu được sử dụng để nhanh chóng khám phá và làm rõ các yêu cầu về giao diện
bằng các công cụ đơn giản, đôi khi bằng các phương pháp thủ công. Thường bị loại bỏ khi
hệ thống được lập trình xong.

Một khoảng thời gian cố định để đạt được kết quả mong muốn.

Một buổi xem lại các hoạt động trong dự án cho tới thời điểm đó liệu đã hoàn thành một
cách thỏa đáng chưa. Tollgate thường được tiến hành để bàn về những quyết định quan
trọng trong suốt quá trình của dự án.

Xem requirements traceability.

Phân loại các yêu cầu mô tả các khả năng mà giải pháp phải có để tạo điều kiện chuyển
đổi trạng thái của doanh nghiệp, từ trạng thái hiện tại sang trạng thái mong muốn trong
tương lai, nhưng điều đó sẽ không còn cần thiết khi quá trình chuyển đổi đó hoàn tất.

Xem User Interface Design Pattern

Xem Unified Modeling Language

Một ngôn ngữ mô hình hóa và đặc tả không độc quyền được sử dụng để chỉ định, trực
quan hóa và cung cấp tài liệu cho các hệ thống chuyên sâu về phần mềm hướng đối
tượng.

Mức độ dễ dàng khi sử dụng một ứng dụng, sản phẩm hoặc dịch vụ CNTT.

Là một mô hình phân tích, mô tả các nhiệm vụ mà hệ thống sẽ thực hiện cho các tác nhân
và mục tiêu mà hệ thống đạt được đối với các tác nhân đó trong suốt quá trình thực hiện.

Là biểu đồ UML cung cấp chế độ xem tổng quan ở dạng đồ họa chứa chức năng (use
case) được hệ thống hỗ trợ và cho biết vai trò (tác nhân) nào có thể gọi ở mỗi use case.
Chế độ xem tổng quan này của hệ thống sẽ cung cấp cho người đọc bối cảnh chi tiết hơn
về các đặc tả use case.

Đặc tả use case cung cấp chi tiết về chức năng mà hệ thống sẽ hỗ trợ và mô tả cách các
tác nhân sử dụng hệ thống để thu được giá trị cụ thể.
Một bên liên quan, người, thiết bị hoặc hệ thống truy cập trực tiếp hoặc gián tiếp vào hệ
thống.

Kiểm thử được thực hiện bởi người dùng hoặc thay mặt cho người dùng trước khi phê
duyệt giải pháp. Nó được thực hiện sau khi kiểm thử bao quát. UAT có thể tuân theo một
quy trình chính thức hoặc không chính thức. Trong quy trình chính thức, các kịch bản kiểm
thử chính xác và kết quả dự kiến sẽ được thiết kế trước. Trong quy trình không chính thức,
mục tiêu của
Còn được gọicác kiểm thử được
là Interaction xácPatterns,
Design định, cònchuyển
các bước chi giải
tải các tiết thì
phápkhông.
thiết kế giao diện
người dùng mạnh mẽ, được chứng minh là thành công theo thời gian cho các yêu cầu về
khả năng sử dụng chung. Việc áp dụng đúng các Mẫu thiết kế UI đảm bảo với nhà thiết kế
UI rằng ứng dụng hoặc trang web sẽ trực quan và các tính năng, chức năng của nó sẽ
mạnh mẽ.

Xem stakeholder requirement(s).

Được viết cho đối tượng người dùng, mô tả các yêu cầu của người dùng và tác động của
những thay đổi dự kiến đối với người dùng.

Mô tả ngắn gọn, không chính thức, tổng quát về khả năng cung cấp giá trị của một giải
pháp cho các bên liên quan. Câu chuyện của người dùng thường dài một hoặc hai câu và
cung cấp thông tin tối thiểu cần thiết, cho phép lập trình viên ước tính công việc cần thiết
để triển khai nó.

Đảm bảo các yêu cầu đã nêu, được lập thành văn bản thực hiện một cách chính xác và
đầy đủ các yêu cầu nghiệp vụ.

Các yêu cầu đã được chứng minh là mang lại giá trị nghiệp vụ, hỗ trợ các mục tiêu và mục
địch nghiệp vụ.

Quá trình kiểm tra một sản phẩm, đảm bảo nó đáp ứng mục đích sử dụng và phù hợp với
các yêu cầu, đồng thời đảm bảo rằng bạn đã xây dựng giải pháp chính xác. Xem thêm
requirements validation.

Là sự thay đổi trong quy trình hoặc trong kinh doanh thực tiễn dẫn tới kết quả khác với kỳ
vọng đã được đưa ra.

Phân tích sự khác biệt giữa kết quả hoạt động theo kế hoạch và thực tế để xác định mức
độ của những sai lệch đó, đề xuất hành động khắc phục và phòng ngừa theo yêu cầu.

Tổng thời lượng ước tính mà nhóm có thể hoàn thành trong lần lặp đó. Được sử dụng làm
cơ sở cho các lần lặp lại trong tương lai để hiểu khối lượng công việc gần đúng mà nhóm
có thể hoàn thành (giúp thực hiện các cam kết).

Quá trình kiểm tra xem một sản phẩm được sản xuất ở một giai đoạn phát triển nhất định
có thỏa mãn các điều kiện hoặc đặc tả của giai đoạn trước đó hay không, đảm bảo rằng
bạn đã xây dựng giải pháp một cách chính xác. Xem thêm requirements verification.
Các yêu cầu đã được chứng minh là có các đặc điểm về chất lượng yêu cầu như sau: gắn
kết, đầy đủ, nhất quán, chính xác, khả thi, có thể sửa đổi, rõ ràng và có thể kiểm tra được.

Đảm bảo các yêu cầu được xác định đủ rõ ràng để bắt đầu thiết kế và triển khai giải pháp.

Nguyên mẫu đi sâu vào các chi tiết của giao diện, chức năng hoặc cả hai.

Góc độ sắp xếp các lưu đồ thành các nhóm hợp lý để mô tả một khía cạnh cụ thể của hệ
thống. Đây là phần trừu tượng của hệ thống, được sắp xếp sao cho có thể phác thảo được
triển vọng của các mối quan tâm có liên quan với nhau.

Tuyên bố hoặc đoạn văn ngắn gọn mô tả lý do tại sao, có những thứ gì,... của sản phẩm
phần mềm mong muốn từ góc độ nghiệp vụ.

Là một cách tiếp cận có hệ thống qua đó thu thập và phân tích những yêu cầu, kì vọng
cũng như mức độ hài lòng hay không hài lòng của khách hàng. Các phương thức thu thập
VOC bao gồm: khiếu nại; khảo sát; các nhận xét; nghiên cứu thị trường; các nhóm tập
trung và các cuộc phỏng vấn. VOC giúp thúc đẩy quá trình cải thiện hay thiết kế lại và là
một nguồn dữ liệu quan trọng trong việc lựa chọn dự án.
Một loại đánh giá ngang hàng, trong đó những người tham gia trình bày, thảo luận và từng
bước thông qua một sản phẩm để tìm ra lỗi, sử dụng hướng dẫn tài liệu yêu cầu để xác
minh tính đúng đắn của các yêu cầu. Xem thêm structured walkthrough.

Các hạng mục nhiệm vụ mà nhóm hiện đang thực hiện.

Là phân rã phân cấp theo định hướng sản phẩm của công việc mà nhóm dự án sẽ thực
hiện để hoàn thành các mục tiêu của dự án và tạo ra các sản phẩm được yêu cầu. Nó tổ
chức và xác định phạm vi tổng thể của dự án.

Là một khái niệm cốt lõi của Kanban, đặt giới hạn công việc đang thực hiện, giúp bạn quản
lý khối lượng công việc có thể bắt đầu; nó giúp cả nhóm tập trung vào những gì có thể
hoàn thành hơn là những gì có thể bắt đầu.

Một tài liệu hoặc tập hợp các ghi chú, lưu đồ được nhà phân tích nghiệp vụ sử dụng trong
quá trình phát triển các yêu cầu.

You might also like