Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 2 LUẬT HÀNH CHÍNH
CHƯƠNG 2 LUẬT HÀNH CHÍNH
QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH, QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
I. Quy phạm pháp luật hành chính
1. Khái niệm quy phạm pháp luật hành chính
Quy phạm pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quy phạm pháp luật, chứa đựng
các quy tắc xử sự chung do cơ quan nhà nước, các chức vụ trong cơ quan nhà nước độc lập
hoặc phối hợp ban hành theo thủ tục luật định nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình quản lý nhà nước và được nhà nước bảo đảm thực hiện.
Như vậy, có thể hiểu quy phạm pháp luật hành chính là quy phạm pháp luật được đặt ra
nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động hành chính nhà nước.
2. Đặc điểm quy phạm pháp luật hành chính
2.1 Đặc điểm chung của quy phạm pháp luật hành chính
- Mang tính bắt buộc chung - đặt ra những khuôn mẫu (chuẩn mực) của hành vi xử sự
(Xử sự chung) .
- Được áp dụng nhiều lần trong thực tiễn cuộc sống.
- Được ban hành bởi các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền:
Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2020)
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch
giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông
tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định
của Tổng Kiểm toán nhà nước.
8a. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương(sau đây gọi chung là cấp huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Quốc hội: Hiến pháp
Quốc hội: Luật, Nghị quyết
Uỷ ban thường vụ Quốc hội: pháp lệnh, nghị quyết
Chủ tịch nước: lệnh, quyết định
Chính phủ: Nghị định
Thủ tướng chình phủ: quyết định
6. Nghị quyết do HĐND các cấp ban hành có thể không là nguồn của luật hành chính.
Đúng. Vì Chỉ có nghị quyết nào của HĐND có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính mang
tính chất quản lý mới là nguồn của Luật Hành chính.
NQ cá biệt không được coi là nguồn của Luật hành chính
7. Quan hệ pháp Luật Hành chính không thể phát sinh từ đề nghị của chủ thể không mang quyền
lực nhà nước.
Sai. Vì chủ thể có thể là công dân, người nước ngoài nhưng ít nhất phải có 1 bên trong quan hệ là
cơ quan nhà nước, hoặc cá nhân, tổ chức được trao quyền. Quan hệ pháp luật hành chính có thể
phát sinh do đề nghị hợp pháp của bất kì bên nào
VD: Phát sinh từ yêu cầu của đối tượng quản lý: Xin cấp giấy khai sinh
8. Tranh chấp giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính luôn được giải quyết theo thủ
tục hành chính.
9. Quan hệ Luật Hành chính không thể phát sinh trái với ý chí của một bên tham gia quan hệ.
Sai.
10. Chủ thể Luật Hành chính luôn là chủ thể quan hệ pháp Luật Hành chính.
Sai.
11. Chủ thể quan hệ pháp Luật Hành chính luôn là chủ thể Luật Hành chính.
Đúng. Vì chủ thể Luật HC bao hàm chủ thế quan hệ PL HC
12. Các bên tham gia quan hệ pháp Luật Hành chính không thể đều là công dân.
Đúng. Vì quan hệ pháp luật hành chính ít nhất phải có 1 bên trong quan hệ là cơ quan nhà nước,
hoặc cá nhân, tổ chức được trao quyền
13. Chủ thể của quan hệ pháp Luật Hành chính có thể là người dưới 14 tuổi.
Đúng.
14. Tổ chức tham gia quan hệ pháp Luật Hành chính phải là tổ chức có tư cách pháp nhân.
Sai. Không cần thiết . Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân nhưng vẫn là tổ chức
tham gia quan hệ pháp Luật HC.
Bài tập 2.
Các văn bản sau đây có phải là nguồn của Luật Hành chính không? Tại sao?
1. Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Đ
2. Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thi đua khen thưởng. Đ
3. Thông tư số 33/2017/TT-BYT ngày 01/8/2017 của Bộ Y tế Quy định về tư vấn, hỗ trợ trẻ em
chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp với độ tuổi. Đ
4. Quyết định số 36/2017/QĐ-TTg ngày 29/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Khu kinh tế Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Đ
5. Quyết định số 35/QĐ-TTg ngày 01/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí
điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2013. S
6. Quyết định số 669/QĐ-BNV ngày 20/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố Danh
mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và Danh mục văn bản quy phạm pháp
luật hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ năm 2016. S
7. Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 23/8/2017 của UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Quy
chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Đ
8. Nghị quyết số 21/2017/NQ-HĐND ngày 19/7/2017 của HĐND tỉnh Quảng Nam quy định về
mức thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với một số loại phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân tỉnh. Đ
9. Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 13/9/2017 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc tăng cường thực
hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. S
10. Công văn số 17053/BTC-TCCB ngày 30/11/2016 của Bộ Tài chính về việc tuyển dụng công
chức văn thư, lưu trữ cho một số đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Tài chính. S
11. Quyết định số 577/QĐ-UBND ngày 17/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt đề án
phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020. S
12. Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của HĐND tỉnh Vĩnh Long về việc thông qua
bảng giá đất của Khu công nghiệp Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. S
Bài tập 3
- Áp dụng Quy phạm PL HC chỉ là việc xử phạt đối với các vi phạm HC
Sai vì có thể cấp giấy phép...
- Chấp hành Quy phạm PL HC có thể thể hiện dưới dạng hành động bất hợp pháp
Sai . Vì chấp hành phải hợp pháp