You are on page 1of 14

Chủ đề 7

Thị trường công cụ nợ trung và dài hạn

Reading: Chapter 10
Christopher Viney and Peter Phillips (2019), Financial Institutions, Instruments and Markets,
9th edition, McGraw Hill Education
Nội dung chương
7.1 Cho vay có kỳ hạn (Term loans)
7.2 Cho vay thế chấp (Mortgage finance)
7.3 Cho thuê dài hạn (Leasing)
7.4 Chứng khoán nợ – Trái phiếu công ty
7.5 Một số vấn đề về định giá trái phiếu
7.1 Cho vay có kỳ hạn (Term loans)
• Cho vay có kỳ hạn (Term loan)
Ø Một khoản cho vay trước trong một khoản thời gian cụ thể (từ 3 đến 15 năm),
thường cho một mục đích biết trước, vd như mua đất đai, nhà xưởng, máy móc,
trang thiết bị.
Ø Được đảm bảo bằng tài sản thế chấp là tài sản được mua hoặc tài sản khác của công.
ty.
• Cho vay ứng trước (Fully drawn advance)
Ø Một khoản cho vay có kỳ hạn khi mà toàn bộ số tiền được cung cấp trước từ đầu
thời hạn vay.
• Được cung cấp bởi:
Ø Chủ yếu là các NHTM và các công ty tài chính.
Ø Ở một mức độ ít hơn, ngoài ra còn có NH đầu tư, công ty bảo hiểm và các tổ chức tín
dung.
7.1 Cho vay có kỳ hạn (tt.)
• Cấu trúc của khoản vay có kỳ hạn
Ø Lãi suất có thể cố định (cho một khoản thời gian cụ thể; ví dụ 2 năm) hoặc có thể
thay đổi.
Ø Lãi suất của khoản vay có kỳ hạn được xác định dựa vào:
• Một lãi suất chỉ định và cũng chịu ảnh hưởng bởi:
• Rủi ro tín dụng của người đi vay — rủi ro người đi vay không trả được các khoản vay đã cam kết sẽ
làm tăng chi phí đi vay
• Kỳ hạn của khoản vay — khoản vay dài hạn thường yêu cầu mức lãi suất cao hơn
• Phương thức trả nợ — mức độ thường xuyên của các khoản hoàn trả nợ vay (ví dụ như hang tháng
hay hàng quý) và hình thức hoàn trả nợ vay (ví dụ như trả dần nợ vay hay chỉ trả lãi vay)
7.2 Cho vay thế chấp (Mortgage finance)
• Cho vay thế chấp là một hình thức cho vay có bảo đảm.
Ø Người đi vay (mortgagor) chịu một khoản lãi trên tài sản và đất đai của người
cho vay (mortgagee).

• Tài sản thế chấp sẽ được trả lại khi khoản vay được hoàn trả.

• Nếu người đi vay không trả được nợ thì người cho vay có thể lấy tài
sản để thu hồi nợ.
7.2 Cho vay thế chấp (tt.)
• Lãi suất
Ø Có áp dụng cả khoản vay với lãi suất cố định và lãi suất thay đổi cho người đi
vay.
• Với khoản vay có lãi suất cố định, lãi suất sẽ được thiết lập lại mỗi 5 năm hoặc ngắn hơn.
Ø Với khoản vay thế chấp chỉ trả lãi, thời gian trả lãi thông thường tối đa là 5
năm.

• Người cho vay (lender) có thể giảm rủi ro vỡ nợ của người đi vay bằng
cách:
Ø Yêu cầu người đi vay mua bảo hiểm tài sản lên đến 100% giá trị của tài sản thế
chấp.
7.3 Leasing
• Định nghĩa

Ø HĐ thuê dài hạn (lease) là một hợp đồng trong đó chủ sở hữu của tài sản
(lessor) đảm bảo cho người đi thuê (lessee) quyền được sử dung tài sản trong
một khoảng thời gian thoả thuận để được các khoản thanh toán tiền thuê
định kỳ.
Ø Leasing là đi vay (thuê) một tài sản, thay vì vay tiền để mua tài sản.
7.3 Leasing (tt.)
• Lợi ích của leasing đối với người đi • Lợi ích của leasing đối với người
thuê (lessee) so với ‘borrow and cho thuê (lessor) so với khoản vay
purchase’ trực tiếp cung cấp cho người đi
• Bảo quản nguồn vốn thuê
• Cung cấp tài trợ 100% • Cho thuê có mức độ rủi ro tương đối
• Phù hợp về dòng tiền (giữa khoản thấp do tài sản có thể được mua lại
thanh toán tiền thuê và thu nhập tạo nếu người đi thuê không trả được nợ
ra từ tài sản) • Chi phí quản lý hoạt động cho thuê
• Ít khả năng gây ảnh hưởng đến các thường thấp hơn việc cung cấp các
khoản vay hiện tại khoả cho vay
• Các khoản thanh toán tiền thuê được • Cho thuê là nguồn tài trợ hấp dẫn đối
giảm trừ thuế với cả doanh nghiệp và chính phủ
7.3 Leasing (tt.)

•Các loại cho thuê dài hạn


Ø Cho thuê hoạt động (Operating lease)

Ø Cho thuê tài chính (Finance lease)

Ø Bán và thuê lại (Sale and lease back)

Ø Cho thuê xuyên biên giới (Cross-border lease)


7.4. Chứng khoán nợ – Trái phiếu:
Trái phiếu là một loại chứng khoán nợ quy định nghĩa vụ của người
phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu
(người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những
khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó
đáo hạn.
• Trái phiếu là một hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát hành
(doanh nghiệp) và người cho vay, đảm bảo một sự chi trả lợi tức định kỳ và
hoàn lại vốn gốc cho người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn.
• Trái phiếu công ty là những trái phiếu do các công ty phát hành nhằm mục đích
vay vốn dài hạn.

Hợp đồng nợ dài hạn


Người vay tiền Người cho vay

Doanh nghiệp Lợi tức định kỳ + Người nắm giữ


Vốn gốc (mệnh giá) trái phiếu
Khái niệm trái phiếu công ty:

• Trái phiếu công ty là những trái phiếu do các công ty phát hành
nhằm mục đích vay vốn dài hạn.
Đặc điểm trái phiếu công ty:
• Người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo
hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty.
• Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh
toán trước các cổ phiếu.
• Có những điều kiện cụ thể kèm theo, có nhiều hình thức đảm bảo
cho khoản vay.
Phân loại trái phiếu công ty:

• Trái phiếu có bảo đảm

• Trái phiếu không bảo đảm

• Trái phiếu có thể chuyển đổi

• Trái phiếu thu nhập

• Trái phiếu có thể mua lại / có thể thu hồi

• Trái phiếu có lãi suất thả nổi

You might also like