You are on page 1of 18

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Câu 1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?


Cơ sở thực tiễn (cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX):

Thứ nhất, thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

- CNTB trở thành CNĐQ, CNTB xác lập sự thống trị trên phạm vi thế giới.
Lúc này không chỉ dừng lại ở sự áp bức giai cấp trong chính quốc mà đã mở
rộng ra sự áp bức đối với các dân tộc khác. Vì thế cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc không chỉ còn là hành động riêng lẻ nữa mà trở thành cuộc đấu tranh
chung của dân tộc thuộc địa chống đế quốc.

- Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ và sự ra đời
của Quốc tế Cộng sản (ngày 2/3/1919).

- Sự thắng lợi của CMT10 Nga, CNXH trở thành hiện thực trên thế giới, đánh
dấu bước chuyển biến lớn của thời đại. Thời đại quá độ lên CNXH và giúp Hồ
Chí Minh nhận ra một chân lý của thời đại “Chỉ có CNXH, CNCS mới giải
phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi
ách nô lệ”.

Thứ hai, thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

- Thời kì này đất nước ta đang rơi vào tình trạng bất ổn về chính trị và giặc cỏ
xâm lược - chính quyền nhà Nguyễn đã thi hành chính sách đối ngoại, bảo thủ,
phản động… không cho Việt Nam cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển
của thế giới. Không phát huy được thế mạnh của dân tộc và dất nước, chống lại
âm mưu xâm lược của chủ nghĩa thực dân phương Tây.

- Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858), xã hội Việt Nam trở thành xã
hội thực dân nửa phong kiến, xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản: Toàn thể dân tộc
Việt Nam >< Thực dân Pháp và tay sai phong kiến (mâu thuẫn dân tộc); Toàn
dân Việt Nam (nông dân) >< Địa chủ phong kiến (mâu thuẫn giai cấp).

- Nhiều phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam đã nổi dậy nhưng đều bị
thất bại, như sự thất bại của phong trào Cần Vương theo hệ tư tưởng phong
kiến, phong trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục theo hệ tư tưởng tư sản đã
giúp Nguyễn Ái Quốc nhận rõ chỗ hạn chế của các phong trào đó là chưa biết
tổ chức, chưa có tổ chức. Vì thế đã thúc đẩy Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường
cứu nước cho dân tộc Việt Nam.
Thu Thu – Nhi NhiPage 1
Cơ sở lý luận:

- Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

+ Thứ nhất, chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất. Trong tác phẩm “Lòng
yêu nước của nhân dân ta”, Hồ chủ tịch đã viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn
yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ
quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô
cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm
tất cả lũ bán nước và cướp nước”.

+ Thứ hai, tinh thần tương ái, lòng nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng.

+ Thứ ba, ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn, thử thách, quý trọng hiền
tài.

+ Thứ tư, cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo.

+ Thứ năm, kiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu cho văn
hóa dân tộc.

- Tinh hoa văn hóa nhân loại.

+ Thứ nhất, tư tưởng văn hóa phương Đông

* Nho giáo: triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời, triết
lý nhân sinh; tu thân dưỡng tính; đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống
hiếu học,…

* Phật giáo: tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người
như thể thương thân; nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm
việc thiện,…

* Chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn vì thấy trong đó “những điều
thích hợp với điều kiện của nước ta” đó là “dân tộc được độc lập, dân quyền
được tự do, dân sinh được hạnh phúc.”

“Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái được những
hiểu biết quý báu của các đời trước để lại” (Lênin)

+ Thứ hai, tư tưởng văn hóa phương Tây

Thu Thu – Nhi NhiPage 2


+ Người trực tiếp đọc và tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng qua các tác
phẩm của các nhà khai sáng như Vonte (Voltaire), Rutsxoo (Rousso),
Môngtétxkiơ (montésquieu),...

+ Người đã trải qua những năm buôn ba ở nước ngoài và từ đó người đã học
hỏi được rất nhiều kinh nghiệm quý báu và cả những đặc sắc của văn hóa
Phương Tây.

+ Ngoài ra Người còn tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền của Đại cách mạng Pháp, các giá trị về quyền sống, quyền tự do,
quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập ở Mỹ năm 1976

Trên hành trình cứu nước, Hồ Chí Minh đã tự biết làm giàu trí tuệ của mình
bằng vốn trí tuệ của thời đại, Đông và Tây, vừa tiếp thu, vừa chọn lọc để từ tầm
cao tri thức nhân loại mà suy nghĩ, lựa chọn, kế thừa đổi mới, vận dụng và phát
triển.

Thứ ba, chủ nghĩa Mác-Lênin

- Chủ nghĩa Mác - Lênin: là thế giới quan và phương pháp luận của Hồ Chí
Minh.

- Bản lĩnh trí tuệ đó đã nâng cao khả năng tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo ở
Người khi vận dụng những lý luận cách mạng của thời đại vào hoàn cảnh, điều
kiện cụ thể của Việt Nam

- Người đã bắt gặp chủ nghĩa Mác-Lênin và trở thành người Cộng sản. Từ đó
Người đã rút ra kết luận: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản. Đó là con đường cách mạng dân
chủ tư sản kiểu mới do Đảng tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo nhằm
đánh đổ đế quốc và phong kiến.

Nhân tố chủ quan: tức khả năng tư duy, trí tuệ, phẩm chất đạo đức và
năng lực hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh

- Một là, Hồ Chí Minh có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán.

- Hai là, có sự khổ công học tập, nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức thời đại và vốn
kinh nghiệm đấu tranh phong kiến của cách mạng thế giới.

- Ba là, có tâm hồn của một nhà yêu nước; một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành
với cách mạng; một trái tim yêu nước thương dân, yêu thương người cùng khổ;

Thu Thu – Nhi NhiPage 3


sẳn sàng chịu đựng, hi sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc vì tự do hạnh phúc
của đồng bào.

Câu 2. Những luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách
mạng giải phóng dân tộc?
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản.

- Đúc kết bài học kinh nghiệm từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước
đó:

+ Con đường cứu nước theo lập trường phong kiến.

+ Con đường cứu nước theo lập trường tư sản.

+ Khủng hoảng về đường lối cứu nước.

- Cách mạng tư sản là không triệt để:

+ Người đọc Tuyên ngôn độc lập của nuớc Mỹ, tìm hiểu thực tiễn cuộc cách
mạng tư sản Mỹ: đọc Tuyên ngôn Dân quyền và Nhân quyền của cách mạng
Pháp, tìm hiểu cách mạng tư sản Pháp. Người nhận thấy: cách mạng Pháp cũng
như cách mạng Mỹ là không triệt để. Bởi lẽ đó Người không đi theo con đường
cách mạng tư sản.

- Con đường giải phóng dân tộc:

+ Hồ Chí Minh thấy được Cách mạng Tháng Mười không chỉ là một cuộc
cách mạng vô sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu
tấm gương sáng về sự giải phóng các dân tộc thuộc địa.

+ Người “hoàn toàn tin theo Lênin và Quốc tế thứ ba” đã “bênh vực cho các
dân tộc bị áp bức”. Người thấy trong lý luận của Lênin một phương hướng mới
để giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô sản.
“Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc; cả hai
cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của
cách mạng thế giới”,“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản” (Hồ Chí Minh).

- Cách mạng vô sản:

Thu Thu – Nhi NhiPage 4


+ Mục tiêu: tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bước “đi
tới xã hội cộng sản”.

+ Giai cấp lãnh đạo: giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản.

+ Lực lượng: khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công - nông và lao
động trí óc.

+ Quan hệ quốc tế: cách mạng Việt Nam là bộ phận khắng khít của cách
mạng thế giới.

Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng Cộng sản
lãnh đạo.

- Cách mạng trước hết phải có Đảng. Trong tác phẩm “Đường Cách mệnh” Hồ
Chí Minh chỉ rõ: “Cách mạng trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có đảng
cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với
dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới
thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.

- Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất.

+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin “làm
cốt”, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và liên hệ mật thiết với quần
chúng.

+ Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam.

+ Ngay từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nắm được ngọn cờ lãnh
đạo cách mạng Việt Nam.

Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết
toàn dân, lấy liên minh công - nông làm nền tảng.

- Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức.

+ Theo Hồ Chí Minh: “cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không
phải việc một hai người”.

+ Những câu nói như: “Có dân là có tất cả”, “Dễ trăm lần không dân cũng
chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”, “Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng
ống nào cũng không chống lại nổi”,…

Thu Thu – Nhi NhiPage 5


- Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc

+ Bao gồm toàn dân tộc tham gia trong đó:

* Công - nông là gốc cách mạng, là động lực cách mạng.

* Học trò, nhà buôn nhỏ,…là bầu bạn cách mạng của công - nông.

* Tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ phận giai cấp địa chủ là bạn đồng
minh của cách mạng

Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động sáng tạo, có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.

- Quan điểm của Quốc tế Cộng sản: cách mạng thuộc địa chưa thể nổ ra được.

- Quan điểm của Hồ Chí Minh:

+ Cách mạng thuộc địa có thể nổ ra trước và thắng lợi trước cách mạng chính
quốc.

+ Cách mạng thuộc địa cần chủ động, sáng tạo.

+ Cách mạng thuộc địa khi chiến thắng có thể giúp đỡ cuộc cách mạng vô sản
chính quốc.

- Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo.

+ Sức sống của chủ nghĩa tư bản tập trung ở các thuộc địa.

+ Khả năng cách mạng to lớn của nhân dân các dân tộc thuộc địa.

+ Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành độc
lập.

- Quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc.

+ Cùng chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.

+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có quan hệ mật thiết với cách
mạng vô sản ở chính quốc.

+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa không phụ thuộc vào cách mạng
vô sản ở chính quốc, nó có thể giành thắng lợi trước cách mạng ở chính quốc.

Thu Thu – Nhi NhiPage 6


Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp
bạo lực cách mạng.

- Tính tất yếu của bạo lực cách mạng: Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để
xâm lược và thống trị thuộc địa, đàn áp dã man các phong trào yêu nước. Vì
thế, con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con đường cách
mạng bạo lực. Đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản động của bọn đế quốc và
tay sai, Hồ Chí Minh vạch rõ tính tất yếu của bạo lực cách mạng. Quán triệt
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin. Coi sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng. Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực cách mạng là bạo lực của quần
chúng.

- Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh
vũ trang, nhưng phải tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu
tranh cách mạng thích hợp. Sử dụng đúng và khéo léo kết hợp các hình thức
đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng.

- Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo hòa bình.
Hồ Chí Minh chủ trương:

+ Tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình.

+ Tiến hành chiến tranh - chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng.

+ Khi tiến hành chiến tranh, vẫn tìm mọi cách vãn hồi hòa bình.

Câu 3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tính tất yếu, mục tiêu, động lực của
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Quan điểm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội

- Trong các tác phẩm của mình, Hồ Chí Minh không để lại một định nghĩa cố
định về chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội được Người tiếp cận ở nhiều góc độ
khác nhau bằng cách chỉ ra các đặc trưng tiêu biểu của từng lĩnh vực như kinh
tế, chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật,… Nhưng chung quy lại nó vẫn
hướng đến mục tiêu cơ bản nhất, mà theo Hồ Chí Minh là: “Nói một cách tóm
tắc, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động
thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và
sống một đời hạnh phúc”, “là làm sao cho dân giàu, nước mạnh”. Hồ Chí
Minh còn cho rằng: “Chủ nghĩa xã hội là xã hội ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa
cộng sản. Mặc dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng chủ nghĩa xã hội
không còn áp bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con
Thu Thu – Nhi NhiPage 7
người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa
thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau”.

Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan

- Chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu sau khi nhà nước giành được độc
lập theo con đường cách mạng vô sản.

- Xây dựng chủ nghĩa xã hội là để nhằm tiếp tục sự nghiệp giải phóng giai cấp,
giải phóng con người, đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân và chỉ
có chủ nghĩa xã hội mới đem lại cho nhân loại sự tự do, bình đẳng, đoàn kết,
bác ái.

- Độc lập dân tộc là tiền đề, là điều kiện để xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội là cơ sở vững chắc để bảo vệ nền độc lập
dân tộc.

Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

- Mục tiêu chung:

+ Đó là độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân,… xã hội ngày
càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt,…

+ Đó là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
trước hết là nhân dân lao động.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Về chế độ chính trị: phải xây dựng được chế độ dân chủ.

* Khi nói về chế độ dân chủ trong mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam, Hồ Chí Minh đã khẳng định và giải thích như sau: “Chế độ ta là chế độ
dân chủ. Tức là nhân dân làm chủ”, “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất
là dân, vì dân làm chủ”.

* Khi nói về quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm và địa vị của nhân dân.
Người chỉ rõ: Tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả quyền hạn đều của dân, công
cuộc đổi mới là trách nhiệm của dân, sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước là
công việc của dân, các cấp chính quyền do dân cử ra, các tổ chức đoàn thể do
dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.

Thu Thu – Nhi NhiPage 8


+ Về kinh tế: phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết
với mục tiêu về chính trị.

* Khi nói về mục tiêu kinh tế của xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Hồ Chí
Minh xác định: Đây là phải là nền kinh tế phát triển cao “với công nghiệp và
nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến”, ngoài ra còn là “một nền
kinh tế thuần nhất, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.

* Mục tiêu trên còn phải gắn bó chặt chẽ với mục tiêu về chính trị, vì:
“Chế độ kinh tế và xã hội của chúng ta nhằm thực hiện đầy đủ quyền dân chủ
của nhân dân trên cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa thì ngày càng phát triển”.

+ Về văn hóa: phải xây dựng nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại
chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.

* Hồ Chí Minh cho rằng: mối quan hệ giữa văn hóa với chính trị và kinh tế
là quan hệ biện chứng. Chế độ chính trị và kinh tế là nền tảng và nó quyết định
tính chất của văn hóa, còn văn hóa góp phần thực hiện mục tiêu của chính trị và
kinh tế.

* Về vai trò của văn hóa, Người khẳng định: “Trình độ văn hóa của nhân
dân được nâng cao sẽ góp phần phát triển dân chủ, góp phần xây dựng nước ta
thành nhà nước hòa bình, thống nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh”, “Nền văn
hóa phát triển là điều kiện cho nhân dân tiến bộ”.

* “Phải triệt để thanh trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của
văn hóa đế quốc. Đồng thời, phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa
dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn hóa tiến bộ thế giới, để xây dựng một
nền văn hóa Việt Nam có tính dân tộc, khoa học và đại chúng”.

+ Về xã hội: phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh.

* Theo Hồ Chí Minh: với tư cách làm chủ, là chủ của đất nước, nhân dân
phải làm tròn nhiệm vụ của người làm chủ để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong đó, mọi người có quyền làm việc, có quyền nghỉ ngơi, có quyền học tập,
có quyền tự do thân thể, có quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, lập hội,
biểu tình, có quyền tự do tín ngưỡng, có quyền bầu cử, ứng cử. Mọi công dân
đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước bảo đảm quyền dân chủ cho nhân
dân, nhưng nghiêm cấm lợi dụng các quyền tự do dân chủ ấy để xâm phạm đến
lợi ích của Nhà nước, của nhân dân.

Thu Thu – Nhi NhiPage 9


→ Để hoàn thành mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh đặt lên hàng
đầu nhiệm vụ đào tạo, xây dựng con người - bởi con người là mục tiêu cao nhất
và là động lực quyết định nhất của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

- Theo Hồ Chí Minh, những động lực biểu hiện ở các phương diện: vật chất và
tinh thần; nội sinh và ngoại sinh, động lực quan trọng và quyết định nhất là con
người, là nhân dân lao động. Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm đến lợi ích
chính đáng, thiết thân của họ; đồng thời chăm lo bồi dưỡng sức dân. Đó là lợi
ích của nhân dân và từng cá nhân
- Nói con người là động lực của chủ nghĩa xã hội, hơn nữa là động lực quan
trọng nhất. Hồ Chí Minh đã nhận thấy ở động lực này có sự kết hợp giữa cá
nhân với xã hội. Người cho rằng, không có chế độ xã hội nào coi trọng lợi ích
chính đáng của cá nhân con người bằng chế độ xã hội chủ nghĩa. Truyền thống
yêu nước của dân tộc, sự đoàn kết cộng đồng, sức lao động sáng tạo của nhân
dân, đó là sức mạnh tổng hợp tạo nên động lực quan trọng của chủ nghĩa xã hội

- Nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng, thực hiện chức năng quản lý xã hội, đưa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội đến thắng lợi. Người đặc biệt quan tâm đến hiệu lực của tổ chức, bộ
máy, tính nghiêm minh của kỷ luật, pháp luật, sự trong sạch, liêm khiết của đội
ngũ cán bộ, công chức các cấp từ Trung ương tới địa phương.

- Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh
doanh, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền
kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội. Cùng với động lực kinh tế. Hồ Chí
Minh cũng quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đó là động lực tinh
thần không thể thiếu của chủ nghĩa xã hội.
- Ngoài các động lực bên trong, theo Hồ Chí Minh, phải kết hợp được với sức
mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền
với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, phải sử dụng tốt những thành
quả khoa học - kỹ thuật thế giới…

Câu 4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam?

Trong tác phẩm Đường cách mệnh, Hồ Chí Minh khẳng định: “Cách mạng
trước hết phải có “Đảng cách mệnh”, để trong thì vận động và tổ chức dân
chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi,

Thu Thu – Nhi NhiPage 10


Đảng có vững, cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững
thuyền mới chạy”.

Tính tất yếu:

- Sự thâm nhập của chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân dẫn đến sự hình
thành chính đảng của giai cấp công nhân. Lênin chỉ ra rằng: Đảng Cộng sản là
sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân.

- Nhưng trong mỗi nước, sự kết hợp ấy là sản phẩm của lịch sử lại được thực
hiện bằng những con đường đặc biệt, tùy theo điều kiện không gian và thời
gian. Ở nhiều nước thuộc địa, nửa thuộc địa thì Đảng Cộng sản ra đời là kết
quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước.

- Đảng Cộng sản ra đời đánh dấu sự phát triển nhảy vọt của phong trào công
nhân từ tự phát lên tự giác, cuộc đấu tranh vì lợi ích kinh tế trong giới hạn của
CNTB cho phép chuyển sang cuộc đấu tranh chính trị nhằm lật đổ giai cấp tư
sản, xóa bỏ CNTB, xây dựng CNXH, CNCS và tính tất yếu của sự ra đời của
Đảng CSVN là:

+ Thứ nhất, Đảng là người đề ra đường lối chiến lược, sách lược, nhiệm vụ,
mục tiêu và phương pháp đúng đắn cho cách mạng.

+ Thứ hai, Đảng là người tổ chức, giáo dục, đoàn kết, tập hợp quần chúng
nhân dân thành một lực lượng cách mạng vững mạnh.

+ Thứ ba, Đảng Cộng sản Việt Nam không có mục đích tự thân, ngoài lợi ích
của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của toàn dân tộc Việt Nam,
Đảng không có lợi ích nào khác. Do đó, Đảng có đủ uy tín và khả năng cách
mạng

+ Thứ tư, Đảng là người liên hệ, đoàn kết với các lực lượng cách mạng trên
thế giới.

+ Thứ năm, Đảng là người tổ chức, lãnh đạo nhân dân thực hiện các nhiệm
vụ, mặt trận cách mạng.

Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:

- Đây là sáng tạo của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng Cộng sản ở một nước
thuộc địa nửa phong kiến.

Thu Thu – Nhi NhiPage 11


+ Với sáng tạo này đã giúp cho cách mạng Việt Nam giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai
cấp.

+ Với sáng tạo này đã giúp cho cách mạng Việt Nam ngay từ khi Đảng ra đời
đã gương cao được ngọn cờ dân tộc và phát huy được tinh thần yêu nước của
nhân dân Việt Nam.

+ Với sáng tạo này đã giúp cho Đảng CSVN xác lập được vai trò lãnh đạo của
mình đối với cách mạng Việt Nam, được toàn thể nhân dân ủng hộ.

+ Giác ngộ, tập hợp, đoàn kết và tổ chức lãnh đạo quần chúng nhân dân.

+ Kết hợp sức mạnh bên trong và sức mạnh bên ngoài

- Thực tiễn cách mạng Việt Nam hơn 90 năm qua đã khẳng định:

+ Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Đảng CSVN là phù hợp với quy luật phát
triển của xã hội Việt Nam

+ Vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN đã được thực tiễn lịch sử cách mạng VN
hơn 90 năm chứng minh

+ Mọi mưu toan hạ thấp hoặc nhầm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN
đều đi ngược lại xu thế phát triển của xã hội Việt Nam.

Câu 5. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân?
Xây dựng nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân:

- Nhà nước của dân: theo quan điểm Hồ Chí Minh, nhà nước của dân là nhà
nước mà tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về
nhân dân.

+ Tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân
dân.

* Hồ Chí Minh khẳng định: “Trong Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
của chúng ta, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân”. Nhà nước của dân
tức là “dân là chủ”, điều này khẳng định địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền
lực là nhân dân.
Thu Thu – Nhi NhiPage 12
+ Nhân dân thực hiện quyền lực qua hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ
gián tiếp.

* Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết
định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền lợi của
dân chúng. Hồ Chí Minh coi trọng hình thức dân chủ trực tiếp bởi đây là hình
thức dân chủ hoàn mỹ nhất, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hành
dân chủ trực tiếp.

* Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ mà trong đó nhân dân thực thi
quyền lực của mình thông qua các đại diện mà họ lựa chọn, bầu ra và những
thiết chế quyền lực mà họ lập nên.

+ Hồ Chí Minh đã nêu lên quan điểm dân là chủ và dân làm chủ. Dân là chủ
có nghĩa là xác định vị thế của dân (về mặt lý thuyết), còn dân làm chủ có
nghĩa là xác định quyền, nghĩa vụ của dân (về mặt thực tế).

- Nhà nước do dân: theo quan điểm của Hồ Chí Minh, trước hết là nhà nước
do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc
dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN. Nhân dân cử ra, tổ chức nên nhà nước dựa
trên nền tảng pháp lý của một chế độ dân chủ và theo các trình tự dân chủ với
các quyền bầu cử, phúc quyết,...

+ Do dân bầu ra những người lãnh đạo.

+ Dân có quyền kiểm soát những người lãnh đạo.

+ Dân có quyền bãi nhiễm những lãnh đạo không làm tròn nhiệm vụ dân giao
phó.

+ Dân có quyền tham gia xây dựng nhà nước và đất nước.

- Nhà nước vì dân: là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân,
không có đặc quyền đặc lơi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.

+ Mọi đường lối, chính sách đều chỉ nhằm đưa lại quyền lợi cho dân, việc gì
có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm.

+ Từ Chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải làm công bộc, làm
đầy tớ cho nhân dân, chứ không phải “làm quan cách mạng” để “đè đầu cưỡi cổ
dân”

Thu Thu – Nhi NhiPage 13


+ Nhà nước phải chăm lo giáo dục người dân biết cách thực hiện quyền làm
chủ của mình.

Câu 6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết toàn dân
tộc?
Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định
sự thành công của cách mạng

- Cách mạng là sự nghiệp to lớn, đầy khó khăn, gian khổ, muốn thành công và
thành công đến nơi, phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây
dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững .

- Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và nhiệm
vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập hợp có thể và cần thiết phải điều
chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau. Đại đoàn kết dân tộc là để tạo
nên sức mạnh cho cách mạng. Song đại đoàn kết dân tộc phải luôn luôn được
nhận thức là vấn đề sống còn, quyết định thành bại của cách mạng.

- Từ thực tiễn chiến đấu và chiến thắng của cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh
đã khái quát thành nhiều luận điểm có tính chân lý về vai trò của khối đại đoàn
kết: “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”, “Đoàn kết, đoàn
kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”.

- Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề chiến lược, lâu dài, nhất quán và xuyên
suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.

Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, là
nhu cầu khách quan của nhân dân

- Lãnh đạo cách mạng Việt Nam là Đảng Cộng sản. Đại đoàn kết toàn dân tộc
là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhiệm vụ hàng đầu của mọi
giai đoạn cách mạng.

- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng.
Từ trong phong trào đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp,
quần chúng này sinh ra nhu cầu đoàn kết và sự hợp tác. Chính vì thế, đại đoàn
kết không phải chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả
dân tộc.

Thu Thu – Nhi NhiPage 14


- Đại đoàn kết toàn dân tộc được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường
lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng.

- Đại đoàn kết toàn dân tộc còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc Việt Nam.
Bởi, cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân…

Câu 7. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức?


Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức:

- Đạo đức là cái gốc, cái nền tảng tinh thần xã hội của người cách mạng

+ Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như gốc của cây,
ngọn nguồn của sông suối.

+ Đạo đức là sức mạnh, là tiêu chuẩn hàng đầu của người cách mạng.

+ Đạo đức cách mạng là thước đo lòng cao thượng của con người

+ Có đạo đức cách mạng sẽ giúp con người có bản lĩnh vững vàng trong cuộc
sống.

+ Hồ Chí Minh luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài, lời nói đi
đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế.

+ Trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, đức và tài, hồng và chuyên, phẩm
chất và năng lực thống nhất làm một. Trong đó, đức là gốc của tài, hồng là gốc
của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực.

- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội.

+ Sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội chưa phải là ở những lý tưởng cao xa, mà
là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu

+ Bằng những tấm gương sống của cán bộ, đảng viên của Đảng đã và đang
chiến đấu cho lý tưởng cách mạng

Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng:

- Trung với nước hiếu dân: Đây là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất và
chi phối các phẩm chất khác.

Thu Thu – Nhi NhiPage 15


+ Thứ nhất, “trung” và “hiếu” trong tư tưởng đạo đức truyền thống của người
Việt Nam và người Phương Đông. Từ khái niệm cũ "trung với vua, hiếu với
cha mẹ" trong đạo đức truyền thống của xã hội phong kiến phương Đông, Hồ
Chí Minh đưa vào đó một nội dung mới, phản ánh đạo đức ngày nay cao rộng
hơn là “Trung với nước hiếu với dân”. Đó là một cuộc cách mạng trong quan
niệm đạo đức.

+ Thứ hai, trung với nước phải gắn liền hiếu với dân, vì nước ta là nước của
dân, còn dân lại là chủ nhân của đất nước. “Bao nhiêu quyền hành và lực lượng
đều ở nơi dân…”

* Trung với nước: tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ
nước của ông cha, trung thành với con đường đi lên của đất nước, là suốt đời
phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng.

* Hiếu với dân: thương dân, tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng, chăm lo
hạnh phúc cho nhân dân. Để làm được như vậy, phải gần dân, kính trọng và
học tập nhân dân, phải dựa vào nhân và lấy dân làm gốc. Đối với cán bộ lãnh
đạo, Hồ Chí Minh yêu cầu phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, thường
xuyên quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí.

- Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư:

+ Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có
năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không
ỷ lại, không dựa dẫm. Phải thấy rõ "lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn
sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta".

+ Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của
dân, của nước, của bản thân mình; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều
cái nhỏ cộng lại thành cái to; "không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi",
không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.

+ Liêm tức là "luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân"; "không xâm
phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân". Phải "trong sạch,
không tham lam". "Không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung
sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại,
không bao giờ hủ hoá".

+ Chính, nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn.

Thu Thu – Nhi NhiPage 16


* Đối với mình: không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn
tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình.

* Đối với người: không nịnh hót người trên, không xem khinh người dưới,
luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết thật thà, không dối trá, lừa lọc.

* Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà.

+ Chí công vô tư, Người nói: "Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với
việc". “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ
thì mình nên đi sau”, phải "lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ".

- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa: Quan niệm của Hồ Chí Minh về
con người rất toàn diện và độc đáo. Hồ Chí Minh đã xác định tình yêu thương
con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.

+ Đó là một tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho những người nghèo khổ,
những người bị mất quyền, những người bị áp bức, bóc lột không phân biệt
màu da, dân tộc.

+ Hồ Chí Minh yêu thương đồng bào, đồng chí của Người, không phân biệt
họ ở miền xuôi hay miền ngược, là trẻ hay già, trai hay gái,... không phân biệt
một ai, không trừ một ai, hễ là người Việt Nam yêu nước thì đều có chỗ trong
tấm lòng nhân ái của Người

+ Mỗi người phải chặt chẽ và nghiêm khắc với mình; rộng rãi, độ lượng và
giàu lòng vị tha với người khác.

+ Trong Di chúc, Người căn dặn Đảng: Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn
nhau, nhắc nhở mỗi cán bộ, đảng viên luôn luôn chú ý đến phẩm chất yêu
thương con người.

- Có tinh thần quốc tế trong sáng:

+ Thứ nhất, chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất
của đạo đức Cộng sản chủ nghĩa.

+ Thứ hai, đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp
vô sản toàn thế giới, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những
người tiến bộ trên toàn cầu. Chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và
phân biệt chủng tộc. Chống lại chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, biệt lập và chủ nghĩa
bành chướng, bá quyền,…

Thu Thu – Nhi NhiPage 17


+ Thứ ba, đoàn kết quốc tế là để nhằm thực hiện những mục tiêu to lớn của
thời đại.

Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới:

- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức.

+ Cán bộ đảng viên phải đầu tàu gương mẫu “miệng nói tay làm”, phải nêu
tấm gương đạo đức cách mạng trước quần chúng; cán bộ, đảng viên đi trước,
làng nước theo sau. Sống theo phương châm “Mình vì mọi người, mọi người vì
mình”. Cổ vũ “người tốt, việc tốt”, các điển hình tiêu biểu.

- Xây đi đôi với chống.

+ Xây dựng nền đạo đức cách mạng, giáo dục chuẩn mực đạo đức mới, khơi
dậy ý thức tự giác, đạo đức lành mạnh ở mọi người, hướng mọi người vào cuộc
đấu tranh cho sự trong sạch, lành mạnh về đạo đức. Nâng cao đạo đức cách
mạng, kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân - nguồn gốc của mọi thứ
tệ nạn, thứ giặc “nội xâm” phá từ trong ra.

- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.

+ Người cũng khẳng định đạo đức không phải là thứ có sẵn trong mỗi người
mà đạo đức là do con người tiếp thu được qua giáo dục và tạo thành nhờ bản
thân tích cực tu dưỡng bền bỉ rèn luyện trong môi trường sống và trong cuộc
đấu tranh cách mạng. Người đưa ra lời khuyên rất dễ hiểu: "Đạo đức cách
mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng
ngày mà phát triển, củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng
luyện càng trong".

Thu Thu – Nhi NhiPage 18

You might also like