You are on page 1of 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XYZ

KHOA TÀI CHÍNH

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần:

Mã phách:

Hà Nội, 11/2023.
TTCK Phái sinh ở Việt Nam – Thực trạng & Giải pháp

MỤC LỤC

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH.....3

1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................3

1.2. Đối tượng tham gia trên thị trường phái sinh................................................4

1.3. Ưu điểm của thị trường phái sinh..................................................................5

II. THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VIỆT
NAM...........................................................................................................................6

2.1. Quy mô thị trường.........................................................................................6

2.2. Những vấn đề hiện hữu.................................................................................7

III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG PHÁI
SINH VIỆT NAM......................................................................................................7

[1]
TTCK Phái sinh ở Việt Nam – Thực trạng & Giải pháp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VN30: Chỉ số VN30

TTCK: Thị trường chứng khoán

HĐTL: Hợp đồng tương lai

OI: Open interest

[2]
TTCK Phái sinh ở Việt Nam – Thực trạng & Giải pháp

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

1.1. Một số khái niệm cơ bản

a) Định nghĩa chứng khoán phái sinh ở Việt Nam

Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng
quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa
vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất
định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác
định trong tương lai (Khoản 9, Điều 4, Luật Chứng khoán 2019).

Trong đó, tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh là chứng khoán, chỉ số chứng
khoán hoặc tài sản khác theo quy định của Chính phủ được sử dụng làm cơ sở để
xác định giá trị chứng khoán phái sinh (theo khoản 10 Điều 4 Luật Chứng khoán).

b) Phân loại chứng khoán phái sinh

Căn cứ Điều 4 Luật Chứng khoán, chứng khoán phái sinh bao gồm các loại sau:

Hợp đồng quyền chọn

Hợp đồng quyền chọn là loại chứng khoán phái sinh xác nhận quyền của người mua
và nghĩa vụ của người bán để thực hiện một trong các giao dịch:

- Mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định tại
thời điểm trước hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai;

- Thanh toán chênh lệch giữa giá trị tài sản cơ sở đã được xác định tại thời điểm
giao kết hợp đồng và giá trị tài sản cơ sở tại thời điểm trước hoặc vào ngày đã xác
định trong tương lai.

Hợp đồng tương lai

Hợp đồng tương lai là loại chứng khoán phái sinh niêm yết, xác nhận cam kết giữa
các bên để thực hiện một trong các giao dịch dưới đây:

- Mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định vào
ngày cụ thể trong tương lai;

[3]
TTCK Phái sinh ở Việt Nam – Thực trạng & Giải pháp

- Thanh toán khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản cơ sở đã xác định tại thời điểm
giao kết hợp đồng và giá trị tài sản cơ sở vào ngày đã xác định trong tương lai.

Hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng kỳ hạn là loại chứng khoán phái sinh giao dịch theo thỏa thuận, xác nhận
cam kết giữa các bên về việc mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo
mức giá đã được xác định vào ngày đã xác định trong tương lai.

Tại Việt Nam, từ tháng 8/2017 chứng khoán phái sinh chính thức được cho phép
hoạt động và đưa vào giao dịch với hình thức hợp đồng tương lai. 2 sản phẩm hợp
đồng tương lai phổ biến nhất hiện nay là hợp đồng tương lai chỉ số VN30 và hợp
đồng tương lai Trái phiếu Chính phủ.

c) Thị trường chứng khoán phái sinh

Khác với thị trường hàng hóa truyền thống, thị trường chứng khoán phái sinh không
phải là nơi trực tiếp trao đổi hàng hóa, mà thay vào đó, đó là nơi mà các cá nhân và
tổ chức thương mại giữa họ các hợp đồng, quyền lợi, và nghĩa vụ liên quan đến việc
chuyển nhượng quyền sở hữu.

Thị trường chứng khoán phái sinh được hiểu đơn giản là một sân chơi dành cho các
công cụ tài chính phái sinh, trong đó các công cụ này thường mang tính chất hợp
đồng hoặc tương tự hợp đồng. Đặc điểm nổi bật là để thực hiện giao dịch, cần có sự
thỏa thuận giữa hai bên mua và bán. Mỗi hợp đồng phái sinh sẽ được xác định với
một mức giá cụ thể, và trong quá trình giao dịch, người mua thường mong muốn đạt
được giá thấp nhất, trong khi người bán lại muốn bán với giá cao nhất, tạo ra một
quá trình đàm phán và thương lượng liên tục. Điều này tạo nên một môi trường
động, phản ánh sự biến động liên tục của thị trường và các yếu tố ảnh hưởng đến
giá cả và quyền lợi của các bên tham gia.

1.2. Đối tượng tham gia trên thị trường phái sinh

Các đối tượng phù hợp với thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm:

• Các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu giao dịch thực sự đối với tài sản cơ sở. Đối
tượng này sử dụng chứng khoán phái sinh như sự phòng hộ cho những rủi ro liên
quan đến sự biến động về giá của tài sản.

[4]
TTCK Phái sinh ở Việt Nam – Thực trạng & Giải pháp

• Các tổ chức hoặc cá nhân tham gia vào việc mua và bán cùng lúc nhiều loại chứng
khoán khác nhau trên thị trường phái sinh. Mục đích của đối tượng này khi hạn chế
sự chênh lệch về giá chứng khoán phái sinh đó là thu về lợi nhuận phi rủi ro từ sự
chênh lệch này.

• Các tổ chức hoặc cá nhân tuy không có ý định đầu tư tài sản cơ sở nhưng mong
muốn thu về lợi nhuận ngắn hạn bằng việc tận dụng sự biến động của giá tài sản cơ
sở.

1.3. Ưu điểm của thị trường phái sinh

Nhờ tính hấp dẫn mà thị trường phái sinh được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm. Một
số ưu điểm nổi bật của thị trường phái sinh khiến các nhà đầu tư quan tâm tham gia
có thể kể đến như:

• Thị trường phái sinh có ưu điểm là phòng hộ cũng như hạn chế rủi ro trong các tài
sản sản cơ sở. Thông qua việc tham gia giao dịch một hợp đồng phái sinh mà giá trị
của hợp đồng đó biến động theo chiều hướng ngược lại đối với vị thế tài sản cơ sở
của nó đồng thời triệt tiêu được một phần hoặc toàn bộ những yếu tố rủi ro này.

• Tạo ra khả năng tùy chọn mà trong đó giá trị của chứng khoán phái sinh sẽ liên kết
với một điều kiện nhất định.

• Đem đến cơ hội tiếp xúc với tài sản cơ sở trong trường hợp không thể trao đổi
được bằng dạng tài sản cơ sở này,

Cung cấp đòn bẩy nhằm tạo ra sự khác biệt đáng kể trong giá trị của chứng khoán
phái sinh.

• Nếu giá trị của tài sản cơ sở biến động theo sự mong đợi của các nhà đầu tư thì họ
sẽ thu được lợi nhuận.

• Có thể chuyển phân bổ tài sản giữa các tài sản khác với nhau đồng thời không ảnh
hưởng đến tài sản cơ sở.

[5]
TTCK Phái sinh ở Việt Nam – Thực trạng & Giải pháp

II. THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VIỆT
NAM
2.1. Quy mô thị trường
Quy mô thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam đã trải qua một hành trình
đáng kể kể từ khi ra đời vào năm 2017, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong
việc hoàn thiện cấu trúc của thị trường chứng khoán nước ta.

Sau hơn 5 năm hoạt động, thị trường này đã chứng kiến sự tăng cường đáng kể về
sự tham gia tích cực từ phía các nhà đầu tư. Đến thời điểm cuối tháng 11/2022, số
lượng tài khoản giao dịch phái sinh đã đạt hơn 1,15 triệu tài khoản, thể hiện sự đa
dạng và sức hút của thị trường này đối với cộng đồng đầu tư.

Quy mô và thanh khoản của thị trường cũng đã có sự tăng trưởng đáng kể qua các
năm. Đặc biệt, khối lượng giao dịch trung bình của Hợp đồng tương lai VN30 đã
tăng lên từ 10.954 hợp đồng/phiên vào năm 2017 lên con số gần 250.000 hợp
đồng/phiên trong 11 tháng đầu năm 2022.

Sự phát triển của thị trường cũng được thể hiện qua con số khối lượng hợp đồng mở
(OI) của Hợp đồng tương lai VN30, tăng từ 8.077 hợp đồng vào cuối năm 2017 lên
49.170 hợp đồng vào cuối tháng 10/2022. Đồng thời, khối lượng giao dịch và OI
liên tục thiết lập các kỷ lục mới, với khối lượng giao dịch cao nhất đạt 647.457 hợp
đồng vào phiên giao dịch ngày 25/10/2022 và OI cao nhất đạt 65.760 hợp đồng vào
ngày 17/8/2022.

Chúng ta cũng không thể bỏ qua tầm quan trọng của giao dịch từ nhà đầu tư nước
ngoài, chiếm 1,9% của tổng thị trường trong 10 tháng đầu năm 2022, so với con số
chỉ là 0,1% vào năm 2017. Sự tăng mạnh này thể hiện sự đánh giá tích cực và sự
quan tâm của nhà đầu tư quốc tế đối với thị trường chứng khoán phái sinh Việt
Nam.

Trong khi các thị trường chứng khoán trên thế giới chịu đựng những đợt suy thoái
đáng kể trong giai đoạn cuối năm 2019 đầu năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch
Covid-19, với các chỉ số như S&P500 giảm xuống chỉ còn 2304.92 điểm (ngày
20/3/2020), FTSE 100 giảm xuống 4993.89 điểm (ngày 23/3/2020), Nikkei 225

[6]
TTCK Phái sinh ở Việt Nam – Thực trạng & Giải pháp

giảm xuống 16552.83 điểm (ngày 19/3/2020), thì thị trường chứng khoán phái sinh
trên toàn cầu lại trở nên sôi động và tăng mạnh.

Theo số liệu của Hiệp hội Phái sinh Thế giới (FIA), năm 2020, tổng khối lượng giao
dịch phái sinh trên toàn cầu đạt 46.77 tỷ hợp đồng, mức cao nhất lịch sử, tăng
35.6% so với năm 2019. Dấu ấn tích cực này tiếp tục được duy trì trong năm 2021
khi thị trường cơ sở giảm, với tổng khối lượng giao dịch phái sinh trên toàn thế giới
tăng thêm 33.7% so với năm 2020, lên đến 62.58 tỷ hợp đồng.

Riêng trong 9 tháng đầu năm 2022, thị trường chứng khoán phái sinh trên thế giới
tiếp tục chứng minh sức mạnh của mình, đạt 60.66 tỷ hợp đồng, tăng 35.6% so với
cùng kỳ năm trước. Xu hướng tích cực này dự kiến sẽ duy trì, và năm 2022 được dự
đoán sẽ tiếp tục lập kỷ lục thanh khoản mới, làm nổi bật sức hấp dẫn không giảm
của thị trường chứng khoán phái sinh.

Sự phát triển quy mô thị trường phái sinh, cùng với mức độ chuyên nghiệp ngày
càng cao của các nhà đầu tư, đóng vai trò quan trọng trong quá trình các tổ chức
quốc tế xem xét khả năng nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam, từng bước
tiến tới việc trở thành một thị trường mới nổi đầy tiềm năng và thu hút đầu tư.

2.2. Những vấn đề hiện hữu


Cơ cấu sản phẩm chưa thật sự đa dạng: Sản phẩm HĐTL VN30 mặc dù có thanh
khoản tốt nhưng vẫn cần phát triển hơn với các chỉ số cơ sở khác hấp dẫn và có tính
đại diện trên thị trường. Bên cạnh đó, các sản phẩm HĐTL TPCP còn khó tiếp cận
đối với đối tượng đầu tư chính, là các Ngân hàng thương mại.

Nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam chưa đa dạng: Hiện nay
đa số nhà đầu tư cá nhân trong nước vẫn chiếm phần lớn. Mặc dù tỷ trọng khối
lượng giao dịch của nhà đầu tư cá nhân trong nước có giảm dần nhưng nhìn chung
vẫn ở mức tương đối cao. Khối lượng giao dịch của nhà đầu tư tổ chức trong nước
cũng như nước ngoài đã tăng lên nhưng vẫn chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ.

III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG PHÁI
SINH VIỆT NAM
Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến TTCK phái sinh. Hiện
nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 158/2020/NĐ-CP về chứng khoán phái

[7]
TTCK Phái sinh ở Việt Nam – Thực trạng & Giải pháp

sinh và TTCK phái sinh. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai TTCK
phái sinh tại Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, do TTCK phái sinh là thị
trường bậc cao nên việc hoàn thiện các quy định pháp luật vẫn luôn cần được chú
trọng. Bên cạnh đó, cần tiếp tục phối hợp với các cơ quan quản lý khác và đơn vị tổ
chức thị trường phái sinh nhằm xây dựng khung pháp lý chuẩn bị cho ra mắt các sản
phẩm mới. Các văn bản pháp lý, chế tài kiểm tra, kiểm soát giao dịch chứng khoán
phái sinh cũng cần được nghiên cứu bổ sung bởi khi sử dụng công cụ phái sinh để
phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư, nhưng bản chất các công cụ này dễ bị lợi dụng
gây ra những rủi ro khó lường.

Hai là, tranh thủ và tận dụng cơ hội từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tiến
trình cải cách thể chế trong nước để xây dựng và phát triển TTCK phái sinh theo
thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Để thị trường tài chính trong nước vận hành theo
các thông lệ quốc tế tốt nhất, có khả năng liên kết với các thị trường khu vực và
quốc tế, đồng thời tăng cường thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thì việc xây
dựng TTCK phái sinh là cần thiết, đa dạng hóa kênh đầu tư, từ đó làm tăng tính
cạnh tranh của TTCK Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới, quan hệ hợp tác với các tổ chức tài chính lớn hàng đầu thế giới
cũng đã được thiết lập và duy trì tốt. Bên cạnh đó, việc Việt Nam tham gia hầu hết
các Hiệp định thương mại các tổ chức tài chính đã tạo uy tín cho Việt Nam, nhờ đó
TTCK phái sinh cũng sẽ có cơ hội phát triển, thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư
ngoại.

Ba là, xây dựng một TTCK đủ lớn để đáp ứng yêu cầu phát triển công cụ phái sinh
vì một yếu tố tiên quyết để đưa TTCK phái sinh thành công là nhà đầu tư phải quen
thuộc với tài sản cơ sở. Hiện nay, công tác tái cấu trúc nền kinh tế đã chuyển sang
giai đoạn thiết thực, công tác cổ phần hóa cũng được Chính phủ và các bộ, ngành,
địa phương triển khai quyết liệt. Công tác tái cấu trúc TTCK ngày càng đạt được
thành quả quan trọng và đi vào thực chất. Đặc biệt với việc Luật Chứng khoán 2019
bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021 sẽ có tác động tích cực trong thu
hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Những yếu tố nền tảng trên đang tạo cơ hội to
lớn cho sự phát triển TTCK trong thời gian tới, đưa thị trường có bước phát triển
mạnh mẽ hơn, từng bước trở thành kênh huy động vốn trung, dài hạn chủ đạo của

[8]
TTCK Phái sinh ở Việt Nam – Thực trạng & Giải pháp

nền kinh tế. Việc đưa TTCK phái sinh vào vận hành trong thời gian tới sẽ giúp hỗ
trợ TTCK cơ sở phát triển, có tác dụng hỗ trợ ngược lại thị trường cổ phiếu, trái
phiếu.

Bốn là, xây dựng được hệ thống các chỉ số đáng tin cậy, phản ánh đúng tình hình
cung cầu của thị trường, để tham chiếu trong các giao dịch phái sinh. Về lâu dài, các
sản phẩm chứng khoán phái sinh không chỉ giúp bảo vệ lợi nhuận của NĐT trên
TTCK, mà còn giúp phòng ngừa rủi ro đối với các sản phẩm khác, như: Hàng hóa,
lãi suất như thông lệ của các nước trên thế giới.

Năm là, nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm. Để khắc phục hạn chế của hợp đồng
tương lai chỉ số VN30, SGDCK HNX đã nghiên cứu bộ chỉ số VNX200, bảo đảm
cơ cấu chỉ số đủ lớn, giảm thiểu sự phụ thuộc chỉ số vào một số mã nhất định. Đây
sẽ là bộ chỉ số đủ tốt cho hợp đồng tương lai mới, hoàn toàn phù hợp với thông lệ
quốc tế, ví dụ như hợp đồng tương lai chỉ số Kospi 200 (Hàn Quốc), Nikkei-225
(Nhật Bản), CSI 300 (Hồng Kông), S&P 500 (Mỹ),... Tuy nhiên, để triển khai được
bộ chỉ số cần có hạ tầng công nghệ thông tin TTCK mà SGDCK TP. Hồ Chí Minh
(HOSE) đang là chủ đầu tư hoàn thiện. Ngoài ra, SGDCK HNX cũng đã và đang
nghiên cứu cho sản phẩm mới là giao dịch hợp đồng tương lai TPCP kỳ hạn 10
năm, với lãi suất 5%.

[9]

You might also like