You are on page 1of 23

DA NANG UNIVERSITY OF ECONOMICS

***

BÀI BÁO CÁO CUỐI KÌ

Giáo viên : Nguyễn Thị Thủy


Môn học : Kinh Doanh Quốc Tế
Nhóm : Cà Pháo
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Mai Nhân
Phạm Thiên Hương
Võ Thị Thúy Nhi
Phạm Phan Minh Phương
Lớp : 48K23.1

Đà Nẵng, 21/11/2023 1
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................3


NỘI DUNG.............................................................................................................4
1. Nền kinh tế chính trị của quốc gia Hàn Quốc.............................................4
 Hệ thống chính trị........................................................................................4
 Hệ thống kinh tế..........................................................................................7
 Hệ thống pháp luật.....................................................................................11
2. Mức độ phát triển và tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc trong 20 năm
qua......................................................................................................................12
 GNI bình quân đầu người..........................................................................12
 Chỉ số HDI.................................................................................................13
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế.........................................................................14
3. Lợi ích, chi phí và rủi ro liên quan đến kinh tế chính trị và mức độ phát
triển kinh tế khi một doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh tại quốc gia này.16
 Lợi ích: Tiềm năng thị trường....................................................................16
 Chi phí: Cơ sở hạ tầng, tham nhũng, thực thi hợp đồng, bảo vệ quyền sở
hữu và các chi phí khác....................................................................................17
 Rủi ro liên quan đến kinh tế chính trị.........................................................19
KẾT LUẬN...........................................................................................................22
Tài liệu tham khảo...............................................................................................23

2
LỜI MỞ ĐẦU

Thời đại công nghệ 4.0 và kỷ nguyên số đã và đang mở ra rất nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp kinh doanh trong và ngoài nước. Để có thể tồn tại và phát triển lâu
dài trên thương trường, các công ty, doanh nghiệp cần phải hiểu được điểm mạnh
của mình và nắm bắt được xu thế thị trường. Việc “hiểu” một thị trường mới, một
môi trường kinh doanh mới quyết định phần lớn thành bại trong việc xâm nhập và
xúc tiến thương mại. Kinh doanh quốc tế còn đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ
có kiến thức và kỹ năng quản trị kinh doanh quốc tế, mà còn phải nắm rõ những
luật lệ, quy tắc, phong tục, và tập quán của các nước đối tác. Nói như vậy để cho
thấy tầm quan trọng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu môi trường quốc tế, các nét
tương đồng và khác biệt trong kinh doanh ở các quốc gia để có thể hợp tác và phát
triển lâu dài. Trong những năm gần đây, Hàn Quốc đang là nền kinh tế lớn thứ 12
thế giới và dần trở thành hình mẫu lý tưởng của một quốc gia phát triển có xuất
phát điểm là một trong các nước thuộc “Thế giới thứ Ba”. Do đó, việc kinh doanh
tại thị trường Hàn Quốc sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp quốc tế. Chính
vì vậy, đề tài “Môi trường kinh doanh và những vấn đề mà các doanh nghiệp cần
lưu ý khi kinh doanh tại thị trường Hàn Quốc” được thực hiện nhằm cung cấp cái
nhìn tổng quan về môi trường kinh doanh, những ví dụ về các doanh nghiệp quốc
tế đã và đang hoạt động tại Hàn Quốc và những điểm lưu ý, biện pháp để có thể
phát triển tại thị trường này.

3
NỘI DUNG

1. Nền kinh tế chính trị của quốc gia Hàn Quốc
 Hệ thống chính trị
- Hàn Quốc có một hệ thống chính trị dựa trên mô hình nền dân chủ đại
chúng, phân quyền và đa nguyên. Hệ thống chính trị của Hàn Quốc bao
gồm ba thành phần chính: Chính phủ, Quốc hội và Tổng thống.

- Tổng thống là người đứng đầu nhà nước và được bầu cử trực tiếp từ cử
tri. Tổng thống là nguyên thủ và có quyền lãnh đạo trong các vấn đề quốc
gia, quyết định chính sách và chỉ huy quân đội. Nhiệm kỳ của Tổng
thống là 5 năm và giới hạn tối đa là một nhiệm kỳ.

4
- Quốc hội (Đại hội Quốc gia) là cơ quan lập pháp tại Hàn Quốc. Nó bao
gồm 300 thành viên được bầu cử trực tiếp từ các khu vực bầu cử. Quốc
hội có quyền đặt luật, thông qua ngân sách và thực hiện kiểm soát đối với
chính phủ. Các đảng chính trị đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
của Quốc hội và cử tri lựa chọn đại diện cho họ thông qua cuộc bầu cử.

- Chính phủ Hàn Quốc là người thực hiện chức năng hành pháp. Nó được
lãnh đạo bởi Thủ tướng, người được bổ nhiệm bởi Tổng thống và phê
chuẩn bởi Quốc hội. Chính phủ quản lý các công việc hàng ngày của
quốc gia, triển khai chính sách công và quản lý các bộ, cơ quan và cơ sở
hạ tầng công cộng.

5
- Hàn Quốc có một hệ thống đa đảng, trong đó có những đảng chính trị
quan trọng như Đảng Dân chủ, Đảng Tự do Hàn Quốc và Đảng. Các
đảng chính trị thường tranh cử và cạnh tranh với nhau để giành quyền
kiểm soát chính phủ.

Về điểm số khu vực của Hàn Quốc trong Chỉ số Dân chủ trong năm 2022:

o Điểm chung của Hàn Quốc là 8.03 ở mức trên trung bình, với xếp hạng trên thế
giới là thứ 24, xếp hạng trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương là thứ 5. Về
tiến trình bầu cử và đa nguyên đạt 9.58 điểm khá cao; chức năng của Chính phủ
và quyền tự do dân sự lần lượt là 8.57 điểm, 8.53 điểm; sự tham gia của chính
phủ ở tầm trung là 7.22 điểm; nhưng điểm khu vực về văn hóa chính trị giảm
nhẹ là 6.25 điểm, do nhận thức tiêu cực hơn của công chúng về vai trò của lãnh
đạo và dân chủ ở Hàn.
o Nhiều năm chính trị đảng đối đầu đã gây thiệt hại cho nền dân chủ của Hàn
Quốc. Cách giải thích của một người Mani giáo cho rằng chính trị đã thu hẹp
không gian cho việc xây dựng sự đồng thuận của thỏa hiệp, thường làm tê liệt
việc hoạch định chính sách. Các chính trị gia tập trung năng lực chính trị của họ
vào việc hạ gục các chính trị gia đối thủ thay vì làm việc để tìm sự đồng thuận
và cải thiện đời sống của người dân.

6
=> Mô hình chính trị đối đầu này đã gây bất lợi cho điểm văn hóa chính trị của
đất nước trong Chỉ số Dân chủ, khi công chúng ngày càng chán nản với nền
chính trị dân chủ và mất niềm tin vào các quan chức nhà nước. Các kết quả là
sự ủng hộ ngày càng tăng của công chúng đối với sự cai trị của một quân đội
hoặc một nhà lãnh đạo mạnh mẽ không bị cản trở bởi chính trị hạn chế.
 Hệ thống kinh tế
- Hàn Quốc có một trong những hệ thống kinh tế phát triển và đa dạng nhất
trên thế giới. Hệ thống kinh tế của Hàn Quốc đã trải qua một quá trình
phát triển nhanh chóng từ một nền kinh tế nông nghiệp thành một nền
kinh tế công nghiệp, và hiện nay là một trong những nền kinh tế hàng đầu
thế giới.
- Điểm tự do kinh tế của Hàn Quốc là 73.7, đứng thứ 15 thế giới trong chỉ
số tự do kinh tế năm 2023. Điểm số của nó về cơ bản không thay đổi so
với năm ngoái. Hàn Quốc được xếp hạng 5 trong 39 quốc gia trong khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương. Tổng điểm cao hơn mức trung bình của
thế giới và khu vực.

7
- Hệ thống kinh tế của Hàn Quốc được xem là một hệ thống kinh tế thị
trường, nền kinh tế năng động đã thể hiện khả năng phục hồi đáng chú ý.
Khu vực được hỗ trợ bởi lực lượng lao động được giáo dục tốt và năng
lực đổi mới cao, Hàn Quốc đã tận dụng được sự cởi mở của đất nước đối
với thương mại toàn cầu. Mặc dù là một hệ thống kinh tế thị trường,
nhưng Chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều
hành. Hàn Quốc đã thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu tư, nâng
cao năng suất lao động và đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển công nghệ
để duy trì sự cạnh tranh trong kinh tế quốc gia.

- Kể từ khi được bầu vào năm 2022 với tỷ số sát sao nhất trong lịch sử Hàn
Quốc, tổng thống Yoon Suk Yeol đã ủng hộ mối quan hệ bền chặt hơn
với Nhật Bản và Hoa Kỳ bấp chấp quan điểm hoài nghi của ông về sự
tham gia của Triều Tiên, Yoon đề nghị viện trợ cho Pyongyang để đối lấy
phi hạt nhân hóa. Sau nhiều thập kỷ phát triển nhanh chóng trong tăng
trưởng kinh tế và hội nhập toàn cầu, Hàn Quốc là một nền kinh tế công
nghiệp hóa, công nghệ cao dẫn đầu bởi các lĩnh vực như điện tử, viễn
thông, sản xuất ô tô, hóa chất, đóng tàu và thép. Những thách thức bao
gồm dân số già, năng suất lao động thấp và nhu cầu thực hiện chuyển đổi

8
cơ cấu thoát khỏi sự phụ thuộc quá mức vào tăng trưởng xuất khẩu và
chính sách tài khóa mở rộng.

Về chi tiết các chỉ số của Hàn Quốc:


o Nhà nước pháp quyền nói chung được tôn trọng tốt ở Hàn Quốc. Điểm về
quyền sở hữu của đất nước là trên mức trung bình thế giới; hiệu quả tư pháp của
nó điểm cao hơn mức trung bình thế giới; và điểm liêm chính của chính phủ cao
hơn mức trung bình của thế giới.

o Mức thuế cá nhân và doanh nghiệp hàng đầu lần lượt là 49.5%, và 27.5%. Các
gánh nặng thuế tương đương 28% GDP. Chi tiêu chính phủ và cân đối ngân
sách ba năm trung bình lần lượt là 24.5% và -0.6% phần trăm GDP. Nợ công
bằng 51.3% của GDP.

9
o Khung pháp lý cạnh tranh tạo điều kiện thuận lợi hoạt động kinh doanh và đổi
mới. Lao động thị trường rất năng động nhưng sự cứng nhắc về quy định vẫn
còn hiện diện và các công đoàn hùng mạnh góp phần vào chi phí tiến hành kinh
doanh. Ổn định tiền tệ đã được duy trì tương đối tốt mặc dù có áp lực của lạm
phát.

o Thuế suất bình quân theo trọng số thương mại là 8.9% và hơn 400 biện pháp

phi thuế quan đang có hiệu lực. Đầu tư nước ngoài được chào đón và được hỗ
trợ bởi một cơ chế quản lý hiện đại và hiệu quả khuôn khổ. Lĩnh vực tài chính
có tính cạnh tranh cao nhưng các doanh nghiệp khởi nghiệp vẫn gặp khó khan
trong việc có được nguồn tài chính.

10
 Hệ thống pháp luật
- Hệ thống pháp luật ở Hàn Quốc tuân theo cả dân luật và thông luật. Dân
luật (Civil Law) là hệ thống pháp chỉ định các quyền và nghĩa vụ của cá
nhân và tổ chức, và quy định cách giải quyết trang chấp pháp lý. Thông
luật (Common Law) là hệ thống pháp luật dựa trên tiền tệ, quy định được
thiết lập thông qua các quyết định của tòa án trong các vụ án tương tự.

- Trong hệ thống pháp luật ở Hàn Quốc, nguồn quan trọng nhất là các pháp
luật được thông qua và ban hành bởi Quốc hội. Các luật này có thể thuộc
cả dân luật và thông luật, tùy thuộc vào lĩnh vực mà chúng điều chỉnh.
- Tuy nhiên, do lịch sử và ảnh hưởng từ các quốc gia khác, hệ thống pháp
luật ở Hàn Quốc có sự kết hợp của cả dân luât và thông luật. Trong khi
dân luật đóng vai trò chính trong việc xây dựng và áo dụng các quy tắc
pháp lý, thông luật cũng được sử dụng như một nguồn tham khảo và tiêu
chuẩn quyết định trong một số trường hợp.
- Tóm lại, hệ thống pháp luật ở Hàn Quốc kết hợp hơn cả dân luật và thông
luật, với sự ưu tiên cho các luật pháp được thông qua bởi Quốc hội và các
quyết định tòa án trong quá trình giải quyết tranh chấp pháp lý.
- Hệ thống pháp luật Hàn Quốc dựa trên cơ sở hiến pháp và các luật phụ
thuộc.

11
Dưới đây là một số thông tin về hệ thống pháp luật này:

- Hiến pháp: Hiến pháp Hàn Quốc là cơ sở cho hệ thống pháp luật của
quốc gia này. Nó thành lập các quyền và tự do cơ bản của công dân,
quyền lực chính phủ, và quy định về việc thành lập và hoạt động của các
tổ chức và cơ quan chính phủ.
- Luật phụ thuộc: Hàn Quốc có một loạt các luật phụ thuộc được ban hành
để điều chỉnh các lĩnh vực cụ thể. Ví dụ như Luật Hình sự, Luật Dân sự,
Luật Lao động, Luật Thương mại, và nhiều luật khác. Những luật nàu
quy định các quyền và trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức trong các
lĩnh vực tương ứng.
- Hệ thống tư pháp: Hàn Quốc có một hệ thống tư pháp độc lập. Hệ thống
này bao gồm Tòa án Hiến pháp, Tòa án Tối cao, Tòa án Tối cao hành
chính, Tòa án Tối cao Dân sự và Hình sự, các tòa án quận quyền và tòa
án chuyên ngành khác nhau. Các tòa án này có nhiệm vụ giải quyết các
tranh chấp pháp lý và đưa ra quyết định dựa trên luật pháp hiện hành.
- Quy trình tố tụng: Hàn Quốc tuân theo quy trình tố tụng công bằng và
minh bạch. Người bị cáo có quyền được biện hộ và tham gia vào quá
trình tố tụng. Hệ thống tố tụng bao gồm các giai đoạn như điều tra, xét xử
và phán quyết.
- Luật sở hữu trí tuệ: Hàn Quốc có hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ để
bảo vệ quyền lợi của các chủ sở hữu trí tuệ. Luật này bao gồm bản quyền,
nhãn hiệu và cung cấp các biện pháp bảo vệ chống lại vi phạm bản quyền
và nhãn hiệu.
- Hệ thống pháp luật ở Hàn Quốc đã được phát triển và thiết lập để đảm
bảo công lý và bảo vệ quyền lợi của cá nhân và tổ chức trong xã hội.

12
2. Mức độ phát triển và tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc trong 20 năm qua
 GNI bình quân đầu người
- Theo Ngân hàng Hàn Quốc (BOK) thu nhập bình quân đầu người (GNI)
của Hàn quốc năm 2004 đạt mức $14.162, tăng 11% so với $12.720 của
năm 2003, nhờ có sự tăng mạnh giá trị của đồng won so với đồng đôla Mỹ.
- GNI bình quân đầu người của Hàn Quốc lần đầu đạt ngưỡng 30.000 USD
vào năm 2017 với 31.734 USD, sau đó tăng lên 33.564 USD vào năm 2018,
rồi giảm xuống lần lượt là 32.204 USD và 32.038 USD trong năm 2019 và
2020.

- Mức GNI tăng trở lại vào năm 2021 với 35.373 USD, do nền kinh tế hồi
phục sau những ảnh hưởng từ dịch COVID-19 và tỷ giá hối đoái won-USD
bình quân rớt xuống 3%, song đã giảm trở lại vào năm ngoái do đồng won
hạ giá nhanh chóng.
- Ngân hàng quốc gia Hàn Quốc (BOK) ngày 2/6 đã công bố Tổng thu nhập
quốc dân (GNI) bình quân đầu người của Hàn Quốc trong năm 2022 là
32.886 USD, giảm 7,4% so với năm 2021
- Tuy nhiên, GNI lại tăng 4,5% nếu tính theo đồng won, do tỷ giá hối đoái
won/USD tăng 12,9% trong năm ngoái.

13
=> Hàn Quốc đã có một sự tăng trưởng đáng kể về GNI bình quân đầu người
trong 20 năm qua.

 Chỉ số HDI


- Về dân số, theo số liệu thống kê của Liên hợp quốc, đến năm 2020, dân số
Hàn Quốc là 51.269.185 người, đứng thứ 28 trên thế giới(6). Mặc dù dân số
của Hàn Quốc không lớn và đang có xu hướng già hóa, song đáng chú ý là,
trong giai đoạn 1990 - 2020, theo đánh giá của Chương trình Phát triển của
Liên hợp quốc (UNDP), Chỉ số phát triển con người (HDI) của Hàn Quốc
tăng từ 0,732 điểm lên 0,916 điểm, đưa quốc gia này vào vị trí rất cao về
chất lượng phát triển con người, xếp thứ 23 trong tổng số 189 quốc gia và
vùng lãnh thổ.
- Năm 2021, chỉ số HDI của Hàn Quốc là 0,925, tăng 0,35% so với năm 2020
và xếp thứ 19 trong tổng số 191 quốc gia và vùng lãnh thổ.

 Tốc độ tăng trưởng kinh tế

- Tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc đã đạt 4,6% trong năm 2004, thấp hơn
một chút so với mục tiêu chính phủ đề ra là 5%. GDP của Hàn Quốc tăng
lên thành 778,4 nghìn tỉ won (777 tỷ đôla) trong năm 2004 so với 724.7
nghìn tỷ won một năm trước đó.
- Ngày 7/3, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BoK) công bố số liệu cho
thấy, tăng trưởng kinh tế trong năm 2022 của nước này đang trên đà giảm

14
mạnh, do xuất khẩu suy yếu, trong bối cảnh suy thoái kinh tế gia tăng bắt
nguồn từ chính sách thắt chặt tiền tệ mạnh mẽ ở cả trong và ngoài nước.

- Tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc năm 2022, chậm nhất kể từ năm 2020,
khi suy giảm 0,7% do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Trong quý
IV/2022, tăng trưởng của nền kinh tế Hàn Quốc giảm 0,4% so với quý trước
đó. Đây cũng là lần đầu tiên nền kinh tế Hàn Quốc suy giảm theo quý, kể từ
quý II/2020.
- Theo BoK, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại là do tăng trưởng xuất khẩu
yếu đi vì doanh số bán chất bán dẫn và các hàng hóa khác sụt giảm. Dữ liệu
cho thấy xuất khẩu chỉ tăng 2,9% vào năm 2022, so với mức tăng 10,8% của
năm 2021.
 Những năm 2000-2010: Trong giai đoạn này, Hàn Quốc đã trải qua nhiều thách
thức, bao gồm khủng hoảng tài chính châu Á vào cuối thập kỷ 1990 và suy
thoái kinh tế toàn cầu vào cuối thập kỷ 2000. Tuy nhiên, dù gặp khó khăn, Hàn
Quốc vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá ổn định.
 Những năm sau 2010: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc đã giảm xuống
một chút, phản ánh sự đối mặt với những thách thức như giảm tăng trưởng dân
số và cạnh tranh tăng lên từ các nền kinh tế mới nổi. Nỗ lực chuyển đổi sang

15
nền kinh tế dựa vào công nghệ thông tin và sáng tạo cũng là một phần của chiến
lược phát triển kinh tế của Hàn Quốc.

3. Lợi ích, chi phí và rủi ro liên quan đến kinh tế chính trị và mức độ phát
triển kinh tế khi một doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh tại quốc gia này
 Lợi ích: Tiềm năng thị trường
- Hàn Quốc là đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam trên hầu hết các
lĩnh vực, Việt Nam là đối tác trọng tâm của Hàn Quốc trong Chính sách
hướng Nam mới tăng cường”. Sự gắn bó của hai nước trên nhiều mặt đã
tạo rất nhiều điều kiện cho các công ty Việt Nam tiến vào thị trường Hàn
Quốc. Điều này thể hiện rõ một điều thị trường Hàn Quốc hoàn toàn cởi
mở đối với các doanh nghiệp đến từ Việt Nam.
- Hàn Quốc trong những năm gần đây được coi là một trong 4 con rồng
châu Á với mức độ phát triển kinh tế vượt bậc. Theo đánh giá tổng thể,
kinh tế Hàn Quốc có tốc độ công nghiệp hóa cao và là một nền kinh tế vô
cùng năng động.
- Hàn Quốc là một nước với nền văn hóa hiện đại và đa sắc tộc. Giới trẻ
đất nước này đều ưa chuộng các văn hóa hiện đại từ Mỹ, Nhật. Điều này
khá tương đồng với giới trẻ Việt Nam và đặc biệt hơn Hàn Quốc cũng
lưu rất nhiều dấu ấn về văn hóa trên đất nước chữ S.
- Hàn Quốc là đất nước tập trung nhiều tập đoàn công nghệ hàng đầu như:
SAMSUNG, LG, SK TELECOM, WGS,… Chính phủ Hàn Quốc dành
rất nhiều công sức và có nhiều ưu ái cho các hoạt động khoa học – công
nghệ.
- Ngân hàng Thế giới (WB) đánh giá Hàn Quốc là một trong những quốc
gia có môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh
doanh quốc tế. Đồng thời, luật pháp Hàn Quốc rất tạo điều kiện cho các
16
công ty có đầu tư nước ngoài. Các nguyên tắc pháp quyền có vai trò thúc
đẩy sự ổn định chính trị, kinh tế và xã hội, qua đó, các nhà đầu tư, doanh
nghiệp có thể lập kế hoạch kinh doanh, đầu tư của mình một cách thuận
lợi và mang tính dài hạn.
- Hàn Quốc là đất nước có môi trường địa lý và tự nhiên khá tương đồng
với Việt Nam với bốn mùa: xuân, hạ, thu đông. Việc thâm nhập thị
trường Hàn Quốc của các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực bản địa
hóa sẽ không gặp các trở ngại về mặt môi trường.
 Chi phí: Cơ sở hạ tầng, tham nhũng, thực thi hợp đồng, bảo vệ quyền sở hữu và
các chi phí khác
- Cơ sở :
o Giao thông và hệ thống vận chuyển: Hàn Quốc có một hệ thống giao
thông phát triển với đường cao tốc và đường sắt hiện đại, kết nối thành
phố và các vùng lân cận. Hệ thống giao thông công cộng cũng được đánh
giá cao, bao gồm tàu điện ngầm, xe buýt và tàu cao tốc hạ tầng.
o Hệ thống dịch vụ công cộng: Hàn Quốc đáng tin cậy trong việc cung cấp
điện, nước và các dịch vụ công cộng khác. Môi trường kinh doanh ổn
định và an toàn, và đất nước này cần đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế cho dịch
vụ và an ninh.
o Công nghệ thông tin và viễn thông: Hàn Quốc là một quốc gia công nghệ
cao với sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn
thông. Mạng internet tốc độ cao và sự phổ biến của điện thoại thông minh
- Chống tham nhũng: Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức cho công
chúng về phòng, chống tham nhũng trên cơ sở đẩy mạnh thông tin tuyên
truyền về phòng, chống tham nhũng. Đưa nội dung phòng, chống tham
nhũng vào hệ thống sách giáo khoa, tăng cường chương trình giảng dạy

17
về chống tham nhũng trong các trường học và các cơ quan, tổ chức khu
vực công; tiến hành các chiến dịch, phối hợp với các tổ chức phi Chính
phủ nhằm thay đổi tư duy của công chúng về vấn đề tham nhũng; tăng
cường hợp tác quốc tế về chống tham nhũng; thành lập Trung tâm thông
tin về tham nhũng, lập “Quỹ chống tham nhũng” và tổ chức diễn đàn của
công chúng về phòng, chống tham nhũng. Đẩy mạnh cải cách phương
thức mua sắm công, điển hình là sự ra đời và hoạt động hiệu quả của Hệ
thống đấu thầu điện tử KONEPS (Korean Online E-Procurement System)
góp phần ngăn chặn các vụ việc tham nhũng phát sinh trong quá trình tổ
chức đấu thầu.
- Thực thi hợp đồng:
o Bước 1: Tư vấn trước khi thành lập công ty
Lựa chọn loại hình doanh nghiệp
Lựa chọn ngành nghề kinh doanh
Lựa chọn tên công ty
Lựa chọn địa chỉ trụ sở chính
Quyết định số vốn điều lệ
o Bước 2: Soạn hồ sơ và thực hiện thủ tục thành lập công ty
o Bước 3 Hoàn thành hồ sơ thuế sau khi thành lập công ty
- Bảo vệ quyền sở hữu: Hàn Quốc là một trong những quốc gia có hệ
thống pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ rất phát triển, tiệm cận với
các quy tắc về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của WTO và tổ chức sở hữu trí
tuệ thế giới (WIPO).Theo quy định của Luật Nhãn hiệu Hàn Quốc, một
nhãn hiệu đã đăng ký có thể bị chấm dứt hiệu lực nếu nó không được sử
dụng tại Hàn Quốc trong thời gian 03 (ba) năm liên tiếp. Theo đó, không
chỉ các bên có quyền lợi liên quan mà là bất kể cá nhân/pháp nhân/bên

18
liên quan nào, nếu muốn, đều có thể nộp yêu cầu chấm dứt hiệu lực một
nhãn hiệu đã đăng ký trên cơ sở không được sử dụng trong thời gian là
03 (ba) năm liên tiếp tại Hàn Quốc. Khi một nhãn hiệu đã đăng ký nhận
được quyết định chấm dứt hiệu lực, nhãn hiệu này sẽ bị chấm dứt hiệu
lực từ ngày yêu cầu chấm dứt hiệu lực được nộp.
 Rủi ro liên quan đến kinh tế chính trị
Nhiều công ty muốn thực hiện các ý tưởng kinh doanh mới và tiếp cận tối đa
khách hàng mục tiêu bằng cách mở rộng hoạt động kinh doanh ra ngoài biên
giới trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Nhưng song song với những cơ hội như sử
dụng chính sách khuyến khích, mở rộng thị trường và chuỗi cung ứng, Doanh
nghiệp vẫn phải đối mặt với rủi ro như khác biệt văn hóa hay biến động thị
trường.
o Rủi ro pháp lý:
+ Trong một số trường hợp, do không vững về nghiệp vụ nên DN không
lưu ý hết các điều kiện ràng buộc dẫn đến khi xảy ra tranh chấp thường bị
thua thiệt. Nhiều DN không hiểu hết pháp luật nước ngoài, pháp luật
quốc tế nên bị động trong đàm phán, giải quyết tranh chấp.
+ Sự thiếu hiểu biết thông tin về nhu cầu thị trường, khả năng đối tác, đối
thủ cạnh tranh... DN còn lúng túng do thiếu cơ sở dữ liệu để chứng minh
mình đúng khi có tranh chấp xảy ra mà vụ kiện chống bán phá giá giày
mũ da là một ví dụ điển hình.
+ Phần lớn các doanh nghiệp chưa nhận thức hết rủi ro, chưa có sự đề
phòng và sẵn sàng đối mặt với môi trường kinh doanh quốc tế...
Chưa chú trọng đến việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa ra nước ngoài để
chuẩn bị cho các chiến lược xuất khẩu.
+ Không hiểu quy định, không xác định được quan hệ giữa hợp đồng
xuất- nhập khẩu với tín dụng thư.
19
+ Các công ty, doanh nghiệp chưa tìm hiểu kỹ các quy định giao dịch và
đăng ký bảo hộ thương hiệu tại khu vực kinh doanh.

o Rủi ro kinh tế:


+ Những thay đổi bất lợi của tỷ giá hối đoái khi các doanh nghiệp thực
hiện các giao dịch bằng nhiều loại tiền tệ hơn một loại tiền tệ.
+ Khi mà tiền tệ có sự biến động, chi phí nhập khẩu nguyên liệu và linh
kiện có thể tăng mạnh, từ đây dẫn đến việc tăng giá thành sản xuất. Đồng
thời, nếu tỷ giá tiền tệ của quốc gia đang kinh doanh sụt giá, giá trị tài
sản, doanh thu và lợi nhuận của một công ty có thể giảm đi một cách
đáng kể.
+ Theo như số liệu thống kê của Hiệp hội Chuyên gia chống lừa đảo toàn
cầu. Có khoảng 5% doanh thu mà doanh nghiệp bị lừa và thiệt hại qua
mỗi năm.
+ Không có khả năng kiểm tra được tính xác thực của địa chỉ, số điện
thoại, khả năng tài chính của đối tác.
+ Khó xác định tình trạng tín dụng và khả năng giao hàng.
+ Do hai bên không giao dịch trực tiếp nên tình trạng gian lận lừa đảo
vẫn còn tồn tại.
+ Khó tránh khỏi những quy định ngặt nghèo của chính phủ, nợ hộ gia
đình, nợ quốc gia, tỷ lệ nợ tăng cao.
o Rủi ro chính trị:
+ Hàn Quốc theo chế độ Cộng hoà dân chủ đại nghị Tổng thống, theo đó
Tổng thống là người đứng đầu nhà nước, và một hệ thống hai đảng.
Quyền hành pháp được thực thi bởi chính phủ.
+ Trung - Hàn vẫn chưa giải quyết được mâu thuẫn
20
+ Ngoài ra, căng thẳng lâu dài với Triều Tiên và các nước láng giềng dẫn
đến gián đoạn thường xuyên nguồn cung ứng nguyên liệu từ nước ngoài
+ Mức độ phát triển kinh tế của doanh nghiệp Việt Nam tại quốc gia này:
+ Ở Hàn Quốc, hội tụ đầy đủ các yếu tố: lợi ích, tiềm năng cùng với đó là
tình hình chính trị cũng như quyền pháp lý của các doanh nghiệp nước
ngoài kinh doanh tại Hàn Quốc là vô cùng thuận lợi đối với các doanh
nghiệp đó. Điều nào tạo điều kiện lớn góp phần vào sự phát triển cao đến
khá cao của các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh tại Hàn Quốc.

21
KẾT LUẬN

Ngày nay, người ta đã phá bỏ các rào chắn về thương mại quốc tế, tự do trao
đổi sản phẩm và dịch vụ giữa các nước đã trở thành hiện thực và dễ dàng hơn
bao giờ hết. Do đó, kinh doanh quốc tế đã và đang tạo ra rất nhiều cơ hội cho
các doanh nghiệp được vươn mình ra thị trường quốc tế và chiếm lĩnh được thị
phần nhiều hơn. Hiện nay, Hàn Quốc đang là một thị trường tiềm năng và đầy
hứa hẹn đối với các nhà đầu tư và doanh nghiệp quốc tế. Tuy nhiên, để có thể
thành công tại thị trường này, các doanh nghiệp cần chuẩn bị kiến thức về môi
trường kinh doanh như can thiệp của chính phủ vào kinh doanh quốc tế, môi
trường chính trị, luật pháp, kinh tế và văn hóa. Từ đó, các doanh nghiệp có thể
hạn chế những điểm bất lợi và khó khăn để có thể hoạt động lâu dài tại đây. Bài
tiểu luận đã chỉ ra những điểm khó khăn khi các doanh nghiệp phải đối mặt tại
thị trường Hàn Quốc, song cũng đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro và
bất lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam. Như bài
tiểu luận đã đề cập tới, những khác biệt về hệ giá trị của các đặc trưng trong
môi trường kinh doanh đã gây nên sự giao thoa trong quá trình hợp tác, phát
triển và kinh doanh giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Khi ý thức được những điểm
khác biệt đó, chúng ta có thể làm giảm đi những hiểu lầm, xung đột, gia tăng
hội nhập kinh tế, văn hóa giữa hai nước và là tiền để, cơ sở để các doanh nghiệp
Việt Nam có cơ hội để phát triển lâu dài.

22
Tài liệu tham khảo

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du kịch Hàn Quốc (2020), 2019 White Paper on
Korean Games, Cơ quan Nội dung sáng tạo Hàn Quốc (KOCCA)

2. International Monetary Fund. (2021). World Economic Outlook. Retrieved


from: https://www.imf.org/en/ Publications/ WEO/Issues/2021/10/12/world-
economic-outlook-october-2021

3. The Heritage Foundation. (2023). 2023 Index of Economic Freedom.


Retrieved November 10, 2023, from: https://www.heritage.org/index

4. The Economist Group. (1946). Economist Intelligence. Retrieved November


6, 2023, from: https://www.eiu.com/n/campaigns/democracy-index-2022/

23

You might also like