You are on page 1of 7

CÔNG TY TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SƠN JOZPEC VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /QĐ-QCLT Phú Nghĩa, ngày tháng năm 2017

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy chế trả lương, phụ cấp, nâng bậc của
Công ty TNHH Sơn JOZPEC Việt Nam

GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH SƠN JOZPEC VIỆT NAM


- Căn cứ Bộ luật lao động số 10/2012/QH13.
- Căn cứ vào Luật doanh nghiệp – Luật số 68/2014/QH13.
- Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Sơn JOZPEC
Việt nam nhất trí thông qua ngày tháng năm 201 .
- Căn cứ Nghị định số 49/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương.
- Căn cứ Quy chế quản lý tài chính của Công ty Công ty TNHH Sơn JOZPEC
Việt nam;
- Căn cứ tình hình thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động
trong Công ty Công ty TNHH Sơn JOZPEC Việt nam.
- Xét đề nghị của Kế toán trưởng Công ty, nhằm từng bước hoàn thiện cơ
chế quản lý, quản trị doanh nghiệp, tăng cường minh bạch tài chính, tiết kiệm chi
phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế trả lương, phụ cấp,
nâng bậc của Công ty Công ty TNHH Sơn JOZPEC Việt nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trường hợp
Nhà nước ban hành các quy định liên quan đến quy chế trả lương, phụ cấp có
nội dung khác với quy chế này thì được bổ sung bằng quyết định sửa đổi bổ
sung có liên quan cho phù hợp.
Điều 3. Hội đồng thành viên, Ban giám đốc, Trưởng, phó các phòng và các cá nhân
Công ty có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: GIÁM ĐỐC CÔNG TY
- Như điều 3;
- Lưu VT.
CÔNG TY TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SƠN JOZPEC VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /QĐ-QCT Phú Nghĩa, ngày tháng năm 2017

QUY CHẾ
TRẢ LƯƠNG, PHỤ CẤP, NÂNG BẬC CỦA
CÔNG TY TNHH SƠN JOZPEC VIỆT NAM

I. MỤC ĐÍCH:
- Quy định về trả lương trả lương, phụ cấp, nâng bậc cho người lao động trong
công ty.
- Quy định về các khoản mà người lao động được nhận khi làm làm việc chính
thức tại công ty.
- Quy định về cách tính lương và phụ cấp theo lương.
- Đảm bảo đời sống cho người lao động trong Công ty, yên tâm làm việc, công
tác đáp ứng mức sống cơ bản cho người lao động trong công ty.
III. PHẠM VI ÁP DỤNG:
- Áp dụng cho tất cả người lao động làm việc chính thức tại công ty.
IV. NỘI DUNG
PHẦN I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Lương chính:
Là mức lương trả cho người lao động làm hành chính trong điều kiện bình
thường theo thời gian làm việc thực tế trong tháng. Mức lương này được xác định
theo quy định tại nghị đinh 141/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2017 quy định về
mức lương tối thiểu vùng.
2. Lương đóng bảo hiểm xã hội:
Là mức tiền lương và phụ cấp theo lương theo quy định tại điểm a khoản 2 ,
khoản 3 điều 4 TT 47/2015/TT-BLĐTBXH.
3. Lương thử việc:
Được hưởng 85% lương mức lương của công việc đó.
4. Cách tính lương:
Sử dụng hình thức trả lương theo thời gian làm việc thực tế trong tháng bằng
ngày công chấm chuẩn làm việc tháng.
5. Lương thời gian:
Được áp dụng cho tât cả nhân viên và các lãnh đạo tham gia làm việc tại công ty.
PHẦN II
CÁC KHOẢN PHỤ CẤP
Ngoài mức lương chính nhận được qua thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng lao
động thì người lao động còn nhận được các khoản trợ cấp và phụ cấp như sau:
1. Phụ cấp:
1.1. Phụ cấp chức vụ, xăng xe, điện thoại: Giám đốc, Phó Giám đốc,
Trưởng phòng, Kế toán trưởng, phó phòng được hưởng phụ cấp chức vụ
theo các mức sau:
STT Kế toán trưởng,
Chức vụ Giám đốc Phó giám đốc
Trưởng phòng

1 Mức hưởng phụ cấp chưc vụ 5.000.000 4.000.000 3.000.000

2 Phụ cấp xăng xe 2.000.000 1.500.000 1.000.000

3 Phụ cấp điện thoại Theo thực tế 1.500.000 1.000.000

1.2. Phụ cấp trách nhiệm


STT Chức vụ Thành tiền
1 Kế toán tổng hợp 700.000
2 Đội trưởng 450.000

1.3. Phụ cấp độc hại


Tính cho toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất: 150.000đ/người/tháng.
1.4. Phụ cấp thâm niên
STT Thâm niên Số tiền
1 Từ > = 15 năm 350.000
2 Từ 10 =<N< 15 năm 300.000
3 Từ 7 =<N< 10 năm 250.000
4 Từ 5 =<N< 7 năm 150.000
5 Từ 3 =<N< 5 năm 100.000
6 Từ 1 = < N < 3 năm 50.000
2. Các khoản phúc lợi khác:
2.1. Chế độ hiếu hỉ:
Thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ
2.2. Hàng năm: Hàng năm công ty tổ chức cho người lao động đi thăm quan, nghỉ
mát, thắng cảnh, du lịch tại địa điểm của do ban lãnh đạo công ty lựa chọn.

PHẦN III
TÍNH VÀ TRẢ LƯƠNG
1. Việc tính lương dựa trên cơ sở: chính xác về số liệu, đảm bảo thời gian trả lương
cho người lao động đúng quy định.
2. Cơ sở tính lương cho người lao động: Căn cứ vào tời gian làm việc tại bảng chấm công.
Tiền lương tháng = (Tiền lương chính + Phụ, trợ cấp (nếu có))/ 26 x số ngày làm việc
thực tế.
3. Hạn trả lương: Tất cả nhân viên lãnh đạo công ty được chi trả tiền lương từ ngày
20 đến 25 của tháng sau.
4. Tiền lương làm thêm giờ: căn cứ theo cách tính quy đinh hiện hành của Bộ luật
lao động như sau:
4.1. Tổ chức làm thêm giờ:
Phụ trách các phòng, ban, CNV chủ động tổ chức làm thêm giờ trong các
trường hợp cần thiết, sau khi được cấp quản lý yêu cầu/phê duyệt (lập “Giấy báo làm
thêm giờ”).
Công ty không khuyến khích làm thêm giờ, chỉ trong những trường hợp đặc
biệt cần thiết được sự đồng ý của Ban giám đôc các bộ phận hay CNV mới được làm
thêm giờ.
4.2. Làm thêm giờ có hưởng lương thêm giờ
Làm thêm giờ chỉ được tính lương thêm giờ khi đáp ứng cả 5 điều kiện sau:
- Công việc làm ngoài giờ đạt yêu cầu của cấp quản lý (trừ công việc không đạt
yêu cầu do lý do khách quan) (Trưởng phòng/ban xác nhận vào “Giấy báo làm thêm giờ”);
- Nếu chưa đủ số giờ làm việc trong tháng, lấy số giờ làm thêm bù đắp và
không được tính lương làm thêm;
- Căn cứ tính chất công việc và lệnh điều động công việc làm thêm giờ giám
đốc quyết định số tiền làm thêm giờ cho người lao động. Trường hợp khác làm thêm
từ 1h đến 5h được tính 01 công.
- Làm thêm từ 01 giờ trở lên. Số phút lẻ được cộng dồn trong tháng, nếu đủ 30
phút tính 01giờ, nếu dưới 30 phút không tính.
- Không áp dụng tính lương thêm giờ với các trường hợp đi công tác, đi họp
hoặc tham dự các khóa huấn luyện (kể cả thời gian sử dụng cho việc đi và về) và các
trường hợp khác ngoài quy định ở trên.
4.3. Cách tính lương làm thêm giờ
- Nhân viên làm tăng ca, làm thêm giờ ban ngày vào các ngày nghỉ lễ sẽ được
tính lương bằng 150% so với mức lương làm ngày thường.
Tiền lương
Tiền lương Số giờ
làm thêm giờ = x 150% x
giờ thực trả làm thêm
ban ngày
- Nhân viên làm tăng ca,làm thêm giờ ban đêm vào các ngày nghỉ lễ sẽ được
tính lương bằng 200% so với mức lương làm ngày thường.
Tiền lương
Tiền lương Số giờ
làm thêm giờ = x 200% x
giờ thực trả làm thêm
ban ngày
5. Ngày nghỉ được hưởng nguyên lương:
5.1. Nghỉ lễ, tết: theo quy định của Bộ luật lao động
Thời giờ nghỉ ngơi là thời gian CNV không làm việc theo quy định ở trên, các
ngày nghỉ Lễ, Tết, nghỉ phép, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước và các ngày
nghỉ khác theo quy định của Công ty.
Các ngày nghỉ Lễ, Tết trong năm theo quy định của nhà nước ( 09 ngày)
Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch).
Tết Âm lịch: 04 ngày (01 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch).
Ngày Giỗ tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch).
Ngày Thống nhất đất nước: 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch).
Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 1/5 dương lịch).
Ngày Quốc khánh: 01 ngày (ngày 2/9 dương lịch).
Trường hợp đặc biệt
Nếu ngày Lễ, Tết trên đây trùng vào ngày thứ 7, Chủ nhật hàng tuần thì người
lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
5.2. Bản thân kết hôn: nghỉ 03 ngày
5.3. Con kết hôn: nghỉ 01 ngày
5.4. Cha mẹ chết (kể cả bên chồng, vợ) vợ hoặc chồng, con chết: được nghỉ 03 ngày
5.5. Nghỉ phép:
5.5.1. Thời gian nghỉ phép
Tính theo năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 dương lịch).
Chỉ áp dụng nghỉ phép năm đối với CNV có HĐLĐ từ 12 tháng trở lên.
Số ngày phép năm là 12 ngày đối với CNV có thời gian làm việc đủ 12 tháng
kể từ khi ký hợp đồng chính thức. Nếu chưa đủ 12 tháng, số ngày nghỉ phép được tính
tương ứng với số tháng làm việc trong năm (01 ngày phép/01 tháng).
Cứ mỗi 05 năm làm việc liên tục tại Công ty, được cộng thêm 01 ngày nghỉ
phép.
Công ty khuyến khích CNV nghỉ hết số ngày phép trong năm để tái tạo sức lao
động, làm việc hiệu quả. Cấp quản lý trực tiếp sắp xếp công việc, tạo điều kiện thuận
lợi cho CNV được hưởng số ngày phép của mình.
Lãnh đạo, quản lý cấp trên có quyền ấn định thời gian nghỉ phép của CNV.
Số ngày nghỉ phép năm nào sử dụng hết cho năm đó.
5.5.2. Tổ chức nghỉ phép
Các ngày Lễ, Tết, CNV nghỉ theo thông báo củaCông ty. Các ngày nghỉ khác
phải xin phép và được sự chấp thuận của cấp quản lý mới được phép nghỉ. (“Giấy xin
phép nghỉ” theo mẫu )
Trường hợp ốm đau/việc đột xuất, trong vòng 01 giờ làm việc đầu tiên theo
quy định, phải xin phép cấp quản lý trực tiếp và bổ sung “Giấy xin phép nghỉ” ngay
sau khi trở lại làm việc.
Người lao động nghỉ không xin phép/không có giấy xin phép nghỉ bị coi là
nghỉ không phép và không được hưởng lương. Hết thời gian xin nghỉ (bao gồm thời
gian được gia hạn - nếu có), người lao động phải có mặt tại công ty.
Cấp quản lý trực tiếp khi đồng ý cho nhân viên nghỉ có nghĩa vụ sắp xếp công
việc không làm ảnh hưởng hay gián đoạn công việc chung.
Lưu ý: Khi CNV có nhu cầu nghỉ trên 5 ngày làm việc phải được sự đồng ý
của Giám đốc và phải báo trước ít nhất 5 ngày làm việc.
- Người lao động xin nghỉ phép có đơn xin nghỉ phép mà chưa nghỉ phép năm
hoặc chưa được nghỉ hết số ngày phép năm thì sẽ được thanh toán tiền những ngày
chưa nghỉ này.
- Người lao động đang trong thời gian thử việc hoặc chưa ký HĐLĐ thì chưa
hưởng các chế độ của nhà nước quy định.

PHẦN IV
THỦ TỤC VÀ CHẾ ĐỘ XÉT TĂNG LƯƠNG
Chế độ xét tăng lương: mỗi năm lãnh đạo công ty sẽ họp bàn xét tăng lương
cho nhân viên hai lần vào tháng 06 và tháng 12 hàng năm.
Niên hạn và đối tượng được xét tăng lương: Mỗi năm những cán bộ công nhân
viên có đủ thâm niên 01 năm hưởng một mức lương (kể từ ngày xếp lương lần liền kề
với ngày xét tăng lương mới) với điều kiện là hoàn thành tốt công việc được giao đảm
bảo về số lượng và chất lượng, không vi phạm quy định lao động thì được xét tăng
lương. Nếu có vi phạm hoặc không hoàn thành công việc thì năm sau mới được xét
nâng lương và với điều kiện không tái phạm kỷ luật lao động, đảm bảo hoàn thành
công việc có chất lượng.
Thủ tục xét nâng lương: Ban lãnh đạo công ty sẽ họp và công bố việc xét duyệt
để xét duyệt. Những nhân viên chưa được xét tăng lương thì giám đốc công ty sẽ giải
thích cho cán bộ công nhân viên yên tâm công tác.
Mức nâng của mỗi bậc lương: 10 – 20% mức lương hiện tại tùy theo hiệu quả
kinh doanh của công ty. Mức này dựa vào thang bảng lương ký với cơ quan bảo hiểm
xã hội, phòng LĐTBXH.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY

You might also like