Professional Documents
Culture Documents
TÓM TẮT LÝ THUYẾT DƯỢC LÝ
TÓM TẮT LÝ THUYẾT DƯỢC LÝ
THUỐC TIỀN MÊ
Làm giảm lo lắng bồn chồn, khởi mê dễ dàng
Làm tăng tác dụng thuốc mê không hoàn toàn
Làm giảm liều thuốc mê
Làm giảm tác dụng phụ
Thuốc giảm đau
Thuốc an thần
Thuốc kháng histamin
Thuốc kháng cholinergic
Nhóm không phân cực thân dầu thường là nhân thơm, có ảnh hưởng đến sự khuyếch tán và hiệu lực tác dụng gây tê.
Nhóm phân cực thân nước thường là nhóm amin bậc 3 (-N=) hoặc bậc 2 (-N-), qui định tính tan trong nước và sự ion
hóa của dược phẩm
Chuỗi trung gian gồm:
Dây Ankyl có 4-6 nguyên tử carbon (dài 6-9nm), ảnh hưởng đến độc tính, chuyển hóa và thời gian tác dụng của
thuốc.
Cầu nối mang các nhóm chức khác nhau sẽ bị thủy phân nhanh hay khó bị thủy phân trong máu và gan, ảnh hưởng lên
thời gian tác dụng dài hay ngắn.
PHÂN LOẠI
Theo nguồn gốc:
Chiết suất từ thiên nhiên: Cocain
Tổng hợp: Procain, Lidocain
Theo cấu tạo hóa học: Theo đường nối giữa nhóm amin và nhân thơm.
Nhóm ester (-CO-O-)
Ester của acid benzoic: Cocain
Ester của PABA: Procain, Tetracain.
Nhóm amid (-NH-CO-): Lidocain, Dibucain, Mepivacain, Bupivacain, Etidocain, Prilocain.
Nhóm ether (-O-): Pramoxime (Tronothane)
Nhóm cetone (-CO-): Dyclonine (Dyclone)
Các nhóm khác, không thuộc cấu trúc chung:
Các dẫn xuất phenetidin: Phenacain
Tinh dầu: Eugenol
Ethyl chloride (C2H5-Cl): Kélène
Sau đó ức chế kéo dài CNS và tim mạch: mất phản xạ, giãn mạch, tụt HA cực độ, suy hô hấp nặng và hôn mê.
Giai đoạn 3: bắt đầu ngủ sâu, người ngủ rất khó tỉnh, phải có âm thanh to hoặc lay động vào người thì mới tỉnh, mắt
và tay chân bất động, có khi cầm tay nâng lên cho rớt xuống vẫn không biết. Sóng điện não chậm hơn giai đoạn 2, 1
nhịp trên 1 giây, biên độ lớn (sóng delta). Giai đoạn này dài hơn ở thanh niên và ngắn đi ở người già.
Giai đoạn 4: ngủ sâu nhất, có thể bị mộng du hoặc đái dầm trong giai đoạn này, khi bị đánh thức thì người ngủ sẽ bị mất
phương hướng và những suy nghĩ bị tan rã. Sóng điện não đồ là sóng delta, biên độ lớn, tần số chậm, có sóng nhọn.
Giấc ngủ REM:
Sau khi giai đoạn 4 kết thúc, người ngủ quay lại giai đoạn 3, 2 rồi đi vào giấc ngủ REM, các cơ hoàn toàn bị liệt, hầu
như không thể cử động được thân mình, chân và tay.
Sóng điện não đồ nhỏ và không đều đặn với hàng loạt các hoạt động của mắt, trong nhiều trường hợp, sóng điện não đồ
giống hệt lúc thức.
Huyết áp dao động nhưng có thể tăng đáng kể, mạch tăng không đều, người ngủ phải đối mặt với những vấn đề về tim
mạch và có nguy cơ cao của cơn đau thắt ngực. Thở không đều và tăng mức tiêu thụ oxy.
Xuất hiện các giấc mơ: những giấc mơ xảy ra trong REM thì dài hơn, rõ ràng hơn (visual) và nhiều cảm xúc hơn
(emotional) trong NREM.
Sự luân phiên giữa NREM và REM:
Người ngủ sẽ luân phiên giữa NREM và REM từ 4-6 lần trong đêm, mỗi chu kỳ dao động trong khoảng 70-110 phút,
trung bình là 90 phút.
Tuy nhiên, giấc ngủ sâu (giai đoạn 3 và 4 của NREM) chỉ chiếm ưu thế trong 2 chu kỳ ngủ đầu tiên và ít xuất hiện lại
trong đêm. Vì vậy, sau 2 chu kỳ đầu tiên, ta khó ngủ sâu lại được mà phần lớn chỉ là giấc ngủ REM
Ở trẻ sơ sinh, giấc ngủ REM hiện diện hơn 50% tổng thời gian ngủ.
Trong khi ở người trưởng thành, giấc ngủ NREM chiếm đến 75% (trong đó giai đoạn 2 chiếm 45%), còn giấc ngủ
REM chỉ chiếm 25%, con số này giảm xuống chỉ còn khoảng 20% ở người cao tuổi.
II. ĐẠI CƯƠNG VỀ RỐI LOẠN GIẤC NGỦ
KHÁI NIỆM
Rối loạn giấc ngủ (sleep disorders) biểu hiện nhiều rối loạn về số lượng và chất lượng, về tính chu kỳ của giấc ngủ và
các rối loạn nhịp thức ngủ.
Rối loạn giấc ngủ có thể gây trở ngại nghiêm trọng cho các hoạt động bình thường về thể chất, tinh thần, xã hội và ảnh
hưởng lớn đến cảm xúc
PHÂN LOẠI
Mất ngủ (Insomnia): là sự khó đi vào giấc ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ, thức giấc quá sớm, người bệnh cảm thấy uể oải,
mệt mỏi vào sáng hôm sau, đây là rối loạn thường gặp nhất. Có nhiều cách phân loại:
Mất ngủ ngắn hạn: kéo dài từ vài tuần đến tối đa 3 tháng.
Mất ngủ mãn tính: xảy ra ít nhất 3 lần/tuần và kéo dài ít nhất 3 tháng.
Mất ngủ nguyên phát: không rõ nguyên nhân.
Mất ngủ thứ phát: do hậu quả của một số bệnh lý hoặc do thuốc.
Ngủ nhiều (Hypersomnia): là sự tăng quá mức thời gian ngủ, thời gian buồn ngủ hoặc cả hai. Có nhiều loại, trong đó
chứng ngủ rũ (narcolepsy) là phổ biến nhất. Người bị chứng ngủ rũ thường rơi vào tình trạng buồn ngủ quá mức vào ban
ngày, các cơn buồn ngủ đến không thể kiểm soát được. Đặc biệt, các cơn ngủ này có thể xảy ra vào bất cứ lúc nào, trong
bất kỳ hoạt động nào trong ngày, gây nguy hiểm cho bệnh nhân.
Chứng ngủ rũ: kéo dài ít nhất 3 tháng, cơn ngủ có thể đến bất cứ lúc nào (khi ăn, đi bộ, lái xe), xảy ra 2 đến 6 lần trong
ngày và kéo dài từ 10-20 phút. Có 2 loại:
Ngủ rũ type 1: ngủ quá mức vào ban ngày kèm theo một hoặc cả 2 biểu hiện là sự tê liệt nhất thời (cataplexy) và
nồng độ thấp hoặc không có hypocretin (orexin) trong dịch não tủy.
Ngủ rũ type 2: ngủ quá mức vào ban ngày nhưng không có sự tê liệt nhất thời.
Những rối loạn thở liên quan đến ngủ: chứng ngưng thở khi ngủ (obstructive sleep apnea) là phổ biến nhất. Trong quá
trình ngủ, người bệnh bị ngừng lưu thông không khí trên 10 giây, bị trên 5 lần trong 1 giờ.
Rối loạn nhịp thức ngủ (circadian rhythm sleep-wake disorders): chậm đi vào giấc ngủ, mất ngủ do thay đổi múi giờ, rối
loạn giấc ngủ do làm việc theo ca, và loại không đặc hiệu.
Mất ngủ giả (Parasomnias): ác mộng, mộng du, thức giấc nửa tỉnh nửa mơ, nói mớ, chuột rút chân về đêm, bóng đè,
nghiến răng khi ngủ, đái dầm khi ngủ.
Rối loạn vận động lúc ngủ: hội chứng chân không yên (restless legs syndrome) là phổ biến nhất, còn được gọi là bệnh
Willis-Ekbom, đặc trưng bởi cơn đau nhói, co kéo, tê dần dần làm cho bệnh nhân khó chịu, buộc phải di chuyển chân liên
tục.
III. SINH LÝ THẦN KINH NGỦ VÀ THỨC
Mất ngủ: là tình trạng công tắc thức/ngủ bật vào ban đêm Điều trị bằng cách tăng hoạt tính của GABA hoặc ức chế
hoạt tính của histamin.
Ngủ nhiều: là tình trạng công tắc thức/ngủ tắt vào ban ngày Điều trị bằng cách kích thích phóng thích histamin
Một số rối loạn giấc ngủ xảy ra do sự mất cân bằng nhịp sinh học
Sự trễ pha (phase delayed): công tắc thức/ngủ bật quá muộn (người bệnh trầm cảm, trẻ vị thành niên).
Sự sớm pha (phase advanced): công tắc thức/ngủ bật quá sớm (người cao tuổi).
IV. THUỐC ĐIỀU TRỊ MẤT NGỦ
PHÂN LOẠI
GABAA positive allosteric modulators (PAMs)
Benzodiazepine: Flurazepam, Quazepam, Estazolam, Temazepam, Triazolam.
Z drugs: Zolpidem, Zopiclone, Eszopiclone, Zaleplon.
Thuốc trị loạn thần và thuốc chống trầm cảm: Olanzapine, Amitriptyline, Doxepin, Trazodone, Mirtazapine.
Thuốc melatonergic agonist: Ramelteon, Tasimelteon.
Thuốc orexin antagonist: Suvorexant.
Thuốc kháng H1: Diphenhydramine, Doxylamine.
Benzodiazepines:
Tác dụng ngắn (3-8 giờ): Triazolam, Midazolam, Oxazepam.
Tác dụng trung bình (10-20 giờ): Estazolam, Temazepam, Clonazepam, Alprazolam, Lorazepam.
Tác dụng dài (1-3 ngày): Flurazepam, Quazepam, Prazepam, Diazepam, Clorazepate, Chlordiazepoxide.
Dùng lâu ngày có thể làm tăng chuyển hóa, gây tăng cân, tăng đường huyết. Vì vậy, cần thử đường huyết, mỡ máu định kỳ.
Không nên dùng cho bệnh nhân đái tháo đường, béo phì.
Dùng liều thấp 5 mg/ngày vào buổi tối.
Ramelteon, Tasimelteon
Agonist trên melatonin 1 (MT 1) và 2 (MT2) receptor tại nhân chéo trên (suprachiasmatic nucleus, SCN), dẫn đến thúc
đẩy sự ngủ do giảm hoạt động của wake promoter tại đây.
Dùng điều trị mất ngủ do khó đi vào giấc ngủ, mang lại giấc ngủ tự nhiên.
Hầu như không gây nghiện, lệ thuộc, và hội chứng thiếu thuốc nên có thể sử dụng lâu dài.
Tác dụng phụ thường gặp là chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ, giảm testosterone, tăng prolactin.
Orexin Antagonist: Suvorexant
Đối kháng trên orexin 1 và 2 receptor (dual orexin receptor antagonists, DORAs), ngăn không cho orexin A và B (còn
gọi là hypocretin 1 và 2) gắn vào receptor.
Cải thiện khởi phát và duy trì giấc ngủ mà không gây lệ thuộc, hội chứng thiếu thuốc, dội ngược, đứng không vững, té ngã,
lú lẫn, mất trí, khó thở như BZDs và Z drugs.
Tác dụng phụ phổ biến nhất là buồn ngủ, không tỉnh táo vào hôm sau, cẩn thận khi lái xe, vận hành máy móc. Dùng liều
thấp nhất có thể (5-20 mg/ngày).
VII. MỘT SỐ LƯU Ý
NGUYÊN TẮC KHI SỬ DỤNG THUỐC NGỦ
Liều lượng tùy thuộc vào từng người, nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Tăng liều từ từ và không được ngừng thuốc đột
ngột.
Dùng trong thời gian ngắn.
Giảm liều ở người cao tuổi và người suy giảm chức năng gan.
Không dùng chung với rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác.
VỆ SINH GIẤC NGỦ
Thức dậy đúng giờ hàng ngày, không nên nằm trên giường quá lâu so với bình thường, tránh ngủ nhiều vào ban ngày.
Không sử dụng các chất kích thích như cà phê, trà, rượu, thuốc lá.
Tập thể dục buổi sáng đều đặn.
Tắm nước nóng khoảng 20 phút trước khi ngủ, không nên ăn quá nhiều trước khi đi ngủ.
Phòng ngủ phải thoáng mát, yên tĩnh, đủ tối.
Sự gia tăng hoạt tính của những con đường này sẽ gây ra cảm giác sợ hãi và những đáp ứng kèm theo.
Có nhiều chất dẫn truyền thần kinh điều hòa hoạt động của 2 hệ thống kiểm soát lo lắng và sợ hãi, trong đó:
Glutamate: kích hoạt hạch hạnh nhân và CSTC loop.
GABA: giảm dẫn truyền tại hạch hạnh nhân và CSTC loop.
5-HT: 5-HT neuron truyền tín hiệu ức chế đến hạch hạnh nhân và CSTC loop.
NE: NE neuron truyền tín hiệu đến hạch hạnh nhân, vỏ não trán trước, và đồi thị. Sự gia tăng hoạt tính của con
đường này gây ra lo lắng, sợ hãi, ác mộng, tăng nhạy cảm quá độ (hyperarousal)
III. THUỐC ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LO ÂU
CÁC NHÓM THUỐC
SSRIs: Fluoxetine, Fluvoxamine, Paroxetine, Sertraline.
SNRIs: Duloxetine, Venlafaxine, Desvenlafaxine.
Benzodiazepines.
5-HT1A partial agonist: Buspirone.
α2δ ligand: Pregabalin.
TCAs: Imipramine, Desipramine, Clomipramine.
MAOIs: Phenelzine.
Các thuốc khác: Trazodone, Mirtazapine, Vilazodone.
SSRIs, SNRIs
Là thuốc đầu tay để điều trị tất cả các loại rối loạn lo âu, ít gây lệ thuộc hơn so với BZDs.
Khó dung nạp lúc đầu và khởi phát tác dụng chậm, có thể phối hợp với liều thấp BZDs để gia tốc. Sau khoảng 4-6 tuần,
khi SSRIs, SNRIs bắt đầu có tác dụng thì có thể giảm dần liều BZDs.
1-2 tuần đầu sẽ có tăng lo lắng và các tác dụng phụ khác như buồn nôn, nhức đầu, mất ngủ, có thể giảm liều, nếu tiếp tục
dùng 1-3 tuần thì tác dụng phụ sẽ giảm.
Benzodiazepines
Khởi phát tác dụng nhanh nên đặc biệt hiệu quả trong những cơn lo âu cấp tính, nhưng không có tác dụng đối với những
rối loạn tâm thần kèm theo.
Có thể sử dụng như một tác nhân gia tốc tác dụng của SSRIs hoặc SNRIs.
GAD Panic Social phobia
disorder
Alprazolam Alprazolam Clonazepam
Diazepam Clonazepam
Lorazepam Diazepam
Lorazepam
Buspirone
Pregabalin
Cơ chế tác dụng: gắn vào α2δ subunit của N và P/Q voltagedependent calcium channel (VDCCs) tại tiền synap khóa
các kênh này, giảm dòng Ca2+ nội bào giảm phóng thích glutamate.
Dùng điều trị đau do thần kinh, đau xơ cơ, rối loạn lo âu, điều trị bổ trợ động kinh phối hợp với các thuốc khác.
Khởi đầu 75 mg × 2 lần/ngày, tăng dần đến liều 150 mg × 2 lần/ngày sau 1 tuần, liều tối đa là 300 mg × 2 lần/ngày.
Dùng liều cao kéo dài có thể gây nghiện và lệ thuộc thuốc.
Dừng thuốc đột ngột có thể gây hội chứng cai thuốc (đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, buồn nôn, lo âu, tiêu chảy), phải giảm
liều từ từ trong ít nhất 1 tuần.
Có thể gây ra cơn buồn ngủ, chóng mặt, cần thận trọng trên người lái xe và vận hành máy móc.
Làm tăng nguy cơ có suy nghĩ, hành vi tự sát, cần theo dõi chặt chẽ khi dùng thuốc.
GAD Panic disorder PTSD* Social phobia OCD
1st line SSRIs SSRIs SSRIs SSRIs Liệu pháp tâm lý
BZDs BZDs SNRIs SNRIs
SNRIs SNRIs Pregabalin
Buspirone Pregabalin
Pregabalin
2nd line TCAs TCAs Pregabalin β-blockers SSRIs
Mirtazapin MAOIs TCAs BZDs TCAs
e Mirtazapine MAOIs MAOIs
Trazodone Trazodone
Vilazodone
* Prazosin, doxazosin (α1 antagonist): dùng ban đêm để giảm ác mộng
III. CÁC CON ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN DOPAMINE Dopamin: chất dẫn truyền thần kinh vận động
Mesolimbic pathway (Bó não giữa – hệ viền): liên quan đến triệu chứng dương tính, sự thưởng (Reward) và sự yêu
thích (Pleasure).
Sự gia tăng hoạt tính của đường dẫn truyền này gây ra triệu chứng dương tính.
Mesocortical pathway (Bó não giữa – vỏ não): liên quan đến triệu chứng âm tính và rối loạn nhận thức.
Sự suy giảm hoạt tính của đường dẫn truyền này gây ra triệu chứng âm tính và rối loạn nhận thức.
Nigrostriatal pathway (Bó não giữa – thể vân): đây là một phần của hệ ngoại tháp, điều hòa cử động của cơ thể.
Tuberoinfundibular (Bó cuống phễu – tuyến yên): dopamine hoạt hóa bằng đường dẫn truyền này sẽ ức chế phóng thích
prolactin.
Trong bệnh tâm thần phân liệt, chức năng của 2 đường dẫn truyền này bình thường.
Serotonin điều hòa phóng thích dopamine thông qua 2 cơ chế:
Trên 5-HT1A receptor: tăng phóng thích dopamine.
Trên 5-HT2A receptor: giảm phóng thích dopamine.
Dopamine ức chế phóng thích acetylcholine thông qua D2 receptor.
Dopamine ức chế phóng thích prolactin (D2 receptor), serotonin kích thích phóng thích prolactin (5-HT2A receptor)
Quetiapine (Seroquel)
Dùng điều trị rối loạn lưỡng cực, có thể phối hợp với lithium hoặc valproate, ngoài ra còn hiệu quả trong điều trị trầm
cảm chủ yếu.
Là chất chủ vận từng phần trên receptor 5-HT1A.
Được dùng nhiều nhất để trị rối loạn tâm thần trong bệnh Parkinson vì hầu như không gây hội chứng ngoại tháp.
Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ tương tự ziprasidone.
Chất chuyển hóa norquetiapine có tác dụng ức chế tái hấp thu norepinephrine và 5-HT2C antagonist.
Tác dụng phụ thuộc vào liều lượng:
300 mg: gây ngủ nhiều.
600 mg: trị trầm cảm, phối hợp với SSRIs/SNRIs trên bệnh nhân kháng trị.
800 mg: trị loạn thần
Aripiprazole (Abilify)
Là chất chủ vận từng phần tại receptor D2 và ức chế mạnh 5-HT2A:
Giảm dẫn truyền dopamine tại mesolimbic.
Tăng dẫn truyền dopamine tại mesocortical.
Là chất chủ vận từng phần trên receptor 5-HT1A.
Dùng điều trị trầm cảm, phối hợp với SSRIs/SNRIs trên bệnh nhân kháng trị.
Không kháng cholinergic, không tăng prolactin, không tăng đường huyết, không tăng cân.
V. NHÓM SSRIs
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Ức chế tái hấp thu chọn lọc 5-HT do gắn trên serotonin transporter.
Fluoxetine:
Có tác dụng 5-HT2C antagonist, làm tăng phóng thích cả NE và DA. Cơ chế này giải thích cho tác dụng điều trị chứng
cuồng ăn vô độ của fluoxetine ở liều cao.
Ức chế tái hấp thu NE ở liều rất cao.
Paroxetine kháng cholinergic nhẹ, có tác dụng an thần, làm dịu, ngoài ra còn ức chế NE transporter ở liều cao.
Citalopram là hỗn hợp enantiomer: đồng phân R có tác dụng kháng histamine nhẹ nhưng cản trở sự ức chế 5- HT
transporter của đồng phân S.
Escitalopram là đồng phân S của citalopram.
SSRIs còn dùng điều trị rối loạn lo âu, cơn hoảng sợ.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Chuyển hóa qua gan, thời gian bán thải dài.
Norfluoxetine là chất chuyển hóa có hoạt tính của fluoxetine, thời gian bán thải từ 7-9 ngày.
Ức chế enzyme chuyển hóa thuốc nên gây tương tác với các thuốc dùng chung, đặc biệt là fluoxetine.
Escitalopram ít ức chế enzyme chuyển hóa thuốc nhất.
TÁC DỤNG PHỤ
Buồn nôn, nhức đầu, lo âu, mất ngủ, rối loạn sinh dục, riêng paroxetine gây ngủ lơ mơ.
Tăng nguy cơ chảy máu, đặc biệt khi phối hợp với NSAIDs, các thuốc chống đông và chống kết tập tiểu cầu.
Dừng thuốc đột ngột có thể gây hội chứng thiếu thuốc.
Citalopram gây kéo dài khoảng QT.
Dùng chung với MAOI có thể gây ra hội chứng serotonin.
VI. NHÓM SNRIs
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Ức chế tái hấp thu 5-HT mạnh và NE ở các mức độ khác nhau.
Tăng nồng độ dopamine trên vùng prefrontal cortex nhờ ức chế NE transporter.
Ít kháng histamine H1, cholinergic, và α-adrenergic so với TCAs.
Tác dụng trên NE của venlafaxine tăng dần khi tăng liều. Chất chuyển hóa của nó, desvenlafaxine có hoạt tính mạnh hơn
trên NE.
Milnacipran tác dụng trên NE mạnh hơn 5-HT. Nhờ tác dụng mạnh trên NE mà milnacipran và duloxetine được dùng
điều trị các triệu chứng đau do thần kinh.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Venlafaxine bị chuyển hóa nhiều ở gan thành desvenlafaxine, cả 2 đều có t1/2 ngắn nhưng được dùng 1 lần trong ngày.
Duloxetine hấp thu tốt qua đường uống, khởi đầu 2 lần trong ngày liều thấp, tăng dần đến liều cao hơn dùng 1 lần trong
ngày.
Milnacipran có thời gian bán thải ngắn hơn nên dùng 2 lần trong ngày
MỘT SỐ LƯU Ý
Venlafaxine
Được dùng điều trị một số rối loạn lo âu.
Gây đổ mồ hôi và tăng huyết áp do ức chế NET.
Có thể gây phản ứng thiếu thuốc khi ngưng đột ngột sau một thời gian dài điều trị với liều cao.
Desvenlafaxine
Làm giảm các triệu chứng vận mạch (vasomotor symptoms) ở phụ nữ tiền mãn kinh: đổ mồ hôi ban đêm, mất ngủ.
Cải thiện các triệu chứng đau như đau thần kinh ngoại biên do tiểu đường, đau cơ xương do thần kinh (còn gọi là đau xơ
cơ, fibromyalgia) hoặc do bệnh viêm xương khớp mãn tính.
Milnacipran
Điều trị đau xơ cơ.
Gây đổ mồ hôi và tiểu khó nhiều hơn các thuốc khác
Piroxicam
Tenoxicam
Meloxicam
1. ĐẠI CƯƠNG
Khái niệm về thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)
Khác nhau về cấu trúc hoá học
Giống nhau về tác dụng trị liệu (giảm đau – hạ sốt – kháng viêm) và tác dụng phụ
Gọi là thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDS: Nonsteroidal Anti-Inflammatory Drugs)
Rất phổ biến và hầu hết bán không cần đơn thuốc dùng giảm đau và trị bệnh về xương khớp
Đau:
Bradykin được phóng thích từ kinitogen huyết tương và các cytokin như TNF-α, TL-1 và IL-8 tạo ra các cơn đau do
viêm, các cytokin này giải phóng prostaglandin và một số chất trung gian khác làm tăng cảm giác đau
Sốt:
Sốt có thể phản ánh: sự nhiễm trùng, tổn thương mô, sưng viêm, phản ứng thải ghép, tất cả tình trạng này tăng thành lập
cytokin (IL-1β, IL-6, interferon và TNF-2), các cytokin này tăng thành lập PGE2
PGE2 làm tăng lượng AMP vòng và chính chất này khởi động vùng dưới đồi tăng thân nhiệt. NSAIDs và aspirin ức chế
đáp ứng sinh nhiệt bằng cách ức chế tổng hợp PG. NSAIDs chỉ tác động khi tác nhân gây sốt làm tăng tổng hợp IL-1 và
các cytokin kích thích sự tổng hợp PG
Viêm
Tác nhân gây viêm: sinh học, cơ học, hoá học, miễn dịch sẽ có phản ứng tạo ra các chất trung gian hoá học (histamin,
prostaglandin, leucotrien, serotonin, các kinin) tham gia vào quá trình viêm
Viêm có 2 dạng: cấp tính và mạn tính. Nếu viêm cấp tính tự khu trú và khỏi trong một thời gian ngắn thì đây là phản ứng
có lợi của cơ thể. Nhưng thường viêm trở thành có hại do tiến triển thành mạn tính, như trong viêm khớp mạn tính đưa đến
thoái hóa sụn
2. PHÂN LOẠI THUỐC GIẢM ĐAU
2.1. Loại giảm đau chính
Thuốc giảm đau trung ương (opioid): Morphin và dẫn chất
Thuốc giảm đau ngoại biên:
Thuốc tác dụng giảm đau - hạ sốt - kháng viêm (NSAID): Ibuprofen, Naproxen, Diclofenac, Meloxicam, Etoricoxib,
Celecoxib
Thuốc tác dụng giảm đau, hạ sốt: Paracetamol
Thuốc tác dụng giảm đau thuần túy: Floctafenin, Antrafenin
2.2. Loại giảm đau phụ
Thuốc giảm đau do tác dụng chống co thắt cơ trơn:
Alverin, Drotaverin, Hyoscin
Mebeverin, Oxybutynin
Thuốc giảm đau do giãn cơ vân: Tolperison, Eperison, Mephenesin
Thuốc giảm đau thần kinh:
Thuốc chống động kinh: Gabapentin, Pregabalin
Chống chống trầm cảm: Amitriptylin, Nortriptylin
3. THUỐC GIẢM ĐAU – HẠ SỐT – KHÁNG VIÊM (NSAID)
PHÂN LOẠI:
Thuốc giảm đau ngoại vi
Thuốc có tác dụng giảm đau, hạ sốt, kháng viêm
Thuốc có tác dụng giảm đau, hạ sốt
Thuốc có tác dụng giảm đau thuần túy
Tác dụng không mong muốn chung:
Tiêu hóa: kích ứng niêm mạc dạ dày, loét DD-TT
RL đông máu: nguy cơ chảy máu
Thận: phù, tăng huyết áp, có thể gây suy thận cấp – mạn
Phản ứng quá mẫn: co thắt phế quản, phù thanh quản
Cơ chế tác động: Ức chế cyclo-oxygenase không có hồi phục ức chế tổng hợp PG
Kháng viêm
Tác dụng kháng viêm trên hầu hết các loại viêm
Ức chế COX giảm tổng hợp PG (PGE2, PGF2∝)
Làm bền vững màng lysosom
Tác dụng chống kết tập tiểu cầu: Ức chế thromboxon synthetase giảm tổng hợp thromboxan A2 chống kết tập tiểu
cầu
Trên đào thải acid uric
Liều thấp: giảm đào thải acid uric
Liều cao: tăng đào thải acid uric
Dược động học
Thuốc hấp thu tốt qua đường tiêu hóa
Phân phối hầu hết đến các mô, thấm qua nhau thai và sữa mẹ
Thuốc kết hợp với protein huyết tương cao (90-99%)
Đào thải qua nước tiểu chủ yếu dạng acid salicylic
Chỉ định
Điều trị chứng đau nhẹ, hạ sốt
Kháng viêm ở liều cao để trị liệu khởi đầu cho bệnh thấp khớp và các dạng viêm khớp khác
Chống kết tập tiểu cầu trong bệnh lý mạch vành và NMCT: Liều thấp: <300 mg/ ngày (81 – 100mg)
Độc tính
Trên tiêu hóa
Trên máu
Trên thận
Trên hô hấp
Phản ứng quá mẫn
Liều kéo dài có thể gây HC salicylisme
HC Reye (tổn thương gan nặng và bệnh não)
Nhiễm độc
Thận trọng - chống chỉ định
Viêm loét dạ dày - tá tràng
Quá mẫn
Rối loạn đông máu
PN có thai
Nhiễm siêu vi
Bệnh gan thận nặng
3.1.2. Methyl Salicylat
Biệt dược: salonpas
Chỉ định: Chỉ dùng ngoài
Dạng thuốc dán, xoa bóp khi đau cơ, khớp, bong gân, đau lưng, căng cơ
Methyl salicylat 25% trong dầu lạc
Băng dính Salonpas (Methyl salicylat 15%)
Dạng sủi bọt: Do tạo thành muối natri citrat và natri tartrat → hạn chế dùng BN kiêng muối (tăng huyết áp, suy thận)
Acetaminophen
Thuốc giảm đau không cần toa thông dụng nhất ngoại trừ hoại tử gan là độc tính nguy hiểm nhất khi quá liều tránh dùng
cho người bệnh gan nặng
Thuốc có một mức liều tối đa cho phép
đạt được tác dụng giảm đau mạnh, không khuyến khích tăng liều mà khuyến khích nên phối hợp các chất khác nhóm để
tránh lặp lại cùng một kiểu tác dụng phụ
Chống chỉ định
Có tiền sử mẫn cảm với Floctafenine
Suy tim nặng, bệnh mạch vành
Phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em
3.3. THUỐC CÓ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU THUẦN TÚY
Floctafenine Biệt dược: Idarac
Chỉ định: Điều trị các chứng đau cấp tính và mạn tính ở người lớn
Tác dụng phụ – Độc tính
Phản ứng kiểu phản vệ
Triệu chứng tiêu hoá: buồn nôn, nôn, tiêu chảy
Tiểu buốt, phù
Mệt mỏi, lừ đừ
Lưu ý: Thuốc giảm đau ngoại vi
Mỗi thuốc giảm đau có một mức liều tối đa cho phép và không nên vượt quá mức này
Để đạt tác dụng giảm đau mạnh, không nên tăng liều mà khuyên nên phối hợp các thuốc khác nhóm
Không được phối hợp thuốc có cùng kiểu độc tính gây tương tác bất lợi:
Corticoid + NSAIDs
Meloxicam + Diclofenac
Các yếu tố chính làm tăng nguy cơ loét/chảy máu đường tiêu hóa khi dùng NSAIDS
Đang sử dụng một thuốc NSAID không phối hợp hai thuốc kháng viêm NSAID
Sử dụng phối hợp với corticoid không nên phối hợp thuốc kháng viêm NSAID với corticoid
Sử dụng NSAID liều cao
Người cao tuổi
Tiền sử loét, chảy máu đường tiêu hóa
Đang dùng aspirin
Uống rượu
Đang sử dụng thuốc kháng đông
Bậc I: Thuốc giảm đau không opioid
Acetaminophen: Độc tính trên gan khi sử dụng quá liều. Liều tối đa được đề nghị 4g/ngày cho người lớn khỏe mạnh
Aspirin: Hiện nay đã ít sử dụng, chỉ dùng với liều thấp cho chỉ định tim mạch
Nimesulid: gây độc cho gan, hiện không còn sử dụng ở Mỹ và một số nước khác
Thuốc chọn lọc trên COX-2: Rofecoxib và Valdecoxib gây gây độc tính trên tim mạch, hiện không còn sử dụng
Khi sử dụng thuốc NSAIDS cần lưu ý:
Tiền sử:
Mẫn cảm với NSAIDs
Xuất huyết tiêu hóa
Viêm loét dạ dày - tá tràng
Bệnh tim mạch, suy gan, suy thận
Phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú: Liều chuẩn = Liều có tác dụng tối đa + TDP tối thiểu
BN đang dùng thêm một loại thuốc khác
Phối hợp với thuốc khác
Chuyển đổi thuốc theo bậc thang giảm đau
Giảm nguy cơ loét hệ tiêu hóa
Cách dùng
Dùng thuốc khi no
Uống nhiều nước
Uống khi ngồi hay đứng
Tránh rượu, thuốc lá, đồ ăn chua
Kết hợp thuốc
Misoprostol
PPI: Omeprazole, Lanzoprazole Pantoprazole, Rabeprazole
Kháng H2: Ranitidin, Famotidin, Nizatidin
"Opioid" là thuật ngữ cho một số chất tự nhiên (ban đầu có nguồn gốc từ cây thuốc phiện opium): morphin, codein và các
chất tương tự bán tổng hợp và tổng hợp (pethidin, methadon, fentanyl) mà gắn với các thụ thể opioid đặc hiệu
Đau là một cảm giác và cảm xúc khó chịu ở một người do tổn thương các mô hiện diện có hoặc tiềm ẩn, hoặc được mô tả
giống như có tổn thương thực sự mà người đó đang phải chịu đựng
Tính chất đa hướng của đau
Tổn thương thực thể
Rối loạn nhận thức
Đau
Rối loạn cảm xúc
Phân biệt cảm giác:
Tính chất - Cường độ
Thời gian - Không gian
Cảm xúc:
Khó chịu - Bực bội
Lo lắng - Trầm cảm
Nhận thức
Vì đau không quan tâm bên ngoài - Nhận xét về tình trạng đau
Nhớ lại cơn đau đã trải qua
Hành vi thái độ
Dấu hiệu sinh tồn
Bằng lời
Vận động
MORPHINE
1. Tác dụng
Tác dụng trên TKTƯ
Giảm đau: mạnh, nội tạng, chọn lọc
An thần - Gây ngủ: liều thấp hơn liều giảm đau→ tạo sự lắng dịu, yên tĩnh ở bệnh nhân
Gây ngủ ở người bình thường
Trên tâm thần: sảng khoái, tăng trí tưởng tượng, cảm giác phù du, thoát tục
Trên hô hấp:
Ở liều điều trị ít ảnh hưởng trên hô hấp
Liều cao ức chế trung tâm hô hấp ở hành tủy, làm trung tâm này giảm nhạy cảm với CO 2 nên cả tần số và biên độ hô hấp
đều giảm
Morphin gây suy hô hấp tỷ lệ với liều dùng
Morphin và dẫn xuất (codein) ức chế phản xạ ho do tác động lên trung tâm ho ở hành tủy
Tác dụng trên vùng dưới đồi: làm giảm thân nhiệt
Tác dụng nội tiết
Morphin làm giảm LH, FSH, ACTH, TSH
Kích thích phóng thích ADH
Co đồng tử: co đồng tử
Tác dụng gây buồn nôn, nôn ở liều thấp
Tác dụng ngoại biên
Trên tim mạch:
Liều điều trị: không ảnh hưởng trên tim mạch
Liều cao gây suy yếu cơ tim và hạ huyết áp
Trên da: Ở liều điều trị, morphin gây giãn mạch da, ngứa
Trên sự tiết dịch: giảm sự tiết dịch, trừ mồ hôi
Trên cơ trơn
Chậm làm trống dạ dày, chậm nhu động ruột gây táo báo
Co thắt cơ vòng bàng quang gây bí tiểu và gây có thắt cơ vòng oddi và tăng áp suất trong ống mật chủ, giảm tiết dịch tiêu
hóa
2. Cơ chế tác động
Receptor muy (µ): não, tủy sống
µ1 cho đáp ứng giảm đau
µ2 suy hô hấp, tiêu hoá, co đồng tử, khoan khoái
Receptor kappa (κ): não, tủy sống
Cho đáp ứng giảm đau, suy hô hấp kém hơn µ, co đồng tử, an thần
Receptor delta (δ): não, tác dụng giảm đau của opioid
Các opioid có thể gắn trên cả 3 loại receptor nhưng có ái lực và hiệu lực khác nhau
Chất chủ vận opioid (Opioid agonists)
Chất chủ vận từng phần (Partial agonist)
Chất đối kháng opioid (Opioid Antagonists)
Chất chủ vận - đối kháng hỗn hợp (Mixed agonists – Antagonists)
3. Methadon
Tác dụng
Có tác dụng giảm đau tương tự morphin (nhanh và kéo dài hơn morphin). Rất hiệu quả khi dùng đường uống
Ít gây táo bón và gây lệ thuốc thuốc chậm, gây khoái cảm yếu, hội chứng thiếu thuốc nhẹ hơn nhưng kéo dài hơn
morphin
Gây tích lũy và dễ gây buồn nôn, nôn
Dược động
Hấp thu hoàn toàn và nhanh chóng qua đường uống (90%), tác dụng sau 30 phút uống
Gắn kết với protein huyết tương (60-90%), qua nhau thai và sữa mẹ
Chuyển hóa chủ yếu ở gan
Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu
Sử dụng trị liệu
Ngoài chỉ định trị liệu như morphin, methadon còn có thể dùng để cai nghiện do opioid đặc biệt là heroin
Levomethadyl acetat (L-α- acetyl methadol) là dẫn xuất của methadon có T1/2 dài (2 - 3 ngày dùng 1 lần)
Cai nghiện: Là ngừng sử dụng hoặc giảm đáng kể chất ma túy mà người nghiện thường sử dụng (nghiện) dẫn đến việc
xuất hiện hội chứng cai và vì vậy người bệnh cần phải được điều trị
4. Fentanyl
Tác dụng
Giảm đau nhanh và mạnh nhất (gấp 80-100 lần morphin), và tác dụng đạt mức tối đa sau 2 – 3 phút dùng thuốc, kéo
dài 1-2 giờ
Gây suy hô hấp ngắn hơn morphin, liều cao gây co cứng cơ đáng kể
Dược động:
Thường dùng đường tiêm, bị chuyển hoá ở gan và giảm hoạt tính và thải trừ qua nước tiểu dạng không có hoạt tính
Thuốc vào não, bào thai và sữa mẹ
Sử dụng trị liệu
Giảm đau trong và sau phẫu thuật
Phối hợp với droperidol để gây mê, sử dụng an toàn hơn morphin
Tiền mê
Giảm đau sau phẫu thuật
Sufentanyl: giảm đau gấp 10 lần Fentanyl
Alfentanyl:
Tác dụng nhanh và ngắn hơn sufentanyl nên còn dùng gây mê theo đường IV
Thường được dùng để khởi mê và giảm đau, phối hợp với thuốc mê loại barbiturat, nitơ oxyd
Tác dụng không mong muốn
Gây nghiện
Khi dùng liều cao gây ức chế hô hấp
Co cơ, hạ huyết áp tạm thời, kích ứng chỗ tiêm
• Chống chỉ định
Phụ nữ mang thai
Người suy hô hấp, tuần hoàn
2. LOẠI CHẤT CHỦ VẬN YẾU VÀ TRUNG BÌNH: Oxycodon, Codein, Dextropropoxyphe, Tramadol
Oxycodon
Tác dụng tương tự morphin
Hấp thu tốt qua đường uống, thời gian tác dụng 3-5 giờ
Tác dụng phụ giống như morphin
Codein
Giảm đau yếu hơn morphin.
Tỉ lệ chuyển đổi từ codein uống sang morphin uống là 10:1
Thường được phối hợp với các thuốc khác (paracetamol, aspirin) để tăng cường giảm đau
Tác dụng phụ: cơ bản giống các thuốc có thuốc phiện
Các opioid trị ho Thuốc ức chế trung tâm ho ở hành não
Codein
Dextromethorphan
Levopropoxyphen
Dextropropoxyphen
Propoxyphen có công thức gần giống methadon, tác động chủ yếu trên receptor muy
Hiệu lực giảm đau yếu, chỉ bằng ½ đến 2/3 codein: 90-120 mg Propoxyphen = 60 mg codein hoặc = 600 mg aspirin
3. Dopamin
Tác dụng: đáp ứng khác nhau phụ thuộc vào liều
Liều thấp: tác dụng Rc-Dopaminergic (D1) gây giãn mạch thận lượng máu đến thận, độ lọc cầu thận
Liều trung bình: tác động β1 sức co bóp cơ tim
Liều cao: kích thích α gây co mạch
Dược động học: t½ ngắn
Chỉ định:
Tất cả các trường hợp shock, riêng shock do giảm thể tích phải bù đầy đủ thể tích trước khi dùng dopamin
Suy tim ứ huyết
Chống chỉ định:
Tránh dùng chung các thuốc IMAO, hoặc phải giảm liều.
Quá liều: biểu hiện của cường giao cảm (buồn nôn, ói mửa, loạn nhịp tim, tăng huyết áp) ngưng thuốc hoặc giảm liều
Dạng trình bày: ống 200mg/5ml
Các thuốc kích thích trực tiếp hệ giao cảm: Dobutamin (Dobutrex)
Cấu trúc # Dopamin, tác động trực tiếp thụ thể
Tác động dược lý:
lực co bóp cơ tim (β1), ít ảnh hưởng lực đề kháng ngoại biên
nhịp tim do tăng tốc độ dẫn truyền nhĩ thất (yếu)
Tác dụng phụ:
nhịp tim + HA (tốc độ truyền quá nhanh)
tốc độ đáp ứng thất/rung nhĩ, ngoại tâm thu thất (±)
kích thước ổ nhồi máu ( nhu cầu sử dụng oxy)
Dược động học:
T1/2= 2 phút
Đạt nồng độ ổn định sau 10 phút (TTM)
Chỉ định:
Suy tim mất bù sau phẫu thuật tim
5. Phenylephedrin
Cơ chế và tác dụng dược lý:
Kích thích chọn lọc α1
Gây co mạch, tăng huyết áp
Chỉ định:
Chống xung huyết trên mũi
Giãn đồng tử
Chỉ định:
Xung huyết mũi
Dị ứng tai mũi họng
Tác dụng phụ:
Tăng huyết áp
Loạn nhịp tim
Khó ngủ
Pseudoephedrin
2. Amphetamin
Cơ chế: giống Ephedrin
Tác dụng:
Gây hưng phấn, giảm mệt mỏi, tăng thành tích thi đấu (> Ephedrin)
Tác dụng cường giao cảm yếu hơn Ephedrin
Giảm ăn ngon do giảm thu nhận thức ăn (tác dụng ở vùng dưới đồi) giảm béo phì
Tác dụng phụ:
Buồn nôn, choáng váng, đánh trống ngực
Suy nhược tinh thần
Một số dẫn xuất của Amphetamin (Metamphetamin, dimethoxyamphetamin) kích thích thần kinh trung ương rất
mạnh, gây loạn thần đều xếp vào chất ma túy.
Ức chế và : Labetalol
Cơ chế tác dụng: ức chế 1 và 1 (ức chế 1 > 1)
Tác dụng:
Giãn động tĩnh mạch
Nhịp tim chậm, kéo dài dẫn truyền A -V, ức chế co bóp cơ tim
Giảm HA, ức chế phản xạ giao cảm/tim
Chỉ định:
Tăng huyết áp nặng
Tăng tiết nhiều Catecholamin
Chống chỉ định:
Hen suyễn
Suy tim rõ
Block A-V độ 2
Nhịp chậm
Ưu Điểm Labetalol
Rất hiệu quả/điều trị THA (bất kể do nguyên nhân gì)
Tác dụng hạ HA khởi đầu nhanh, không ảnh hưởng đến nhịp tim và lưu lượng tim
Dùng trong những cas khẩn cấp, ít gây tụt HA quá mức
Có cả dạng tiêm và dạng uống
Carvedilol
T/d dược lý: ức chế 1 và 1= PropranoloL và >>Labetalol. Thời gian tác dụng dài > Labetalol và Propranolol
Thực nghiệm: Carvedilol có t/d chống oxy hóa cơ tim, chống tăng sinh nội mạc mạch máu, ISA (-)
Chỉ định:
Tăng huyết áp (dùng đơn lẻ/ phối hợp lợi tiểu)
Tăng huyết áp có kèm suy tim
Suy tim
Chống chỉ định: giống Labetalol
Ức chế beta thế hệ mới: Nebivolol
Thuốc ức chế thụ thể β1 , thêm tác động giãn mạch qua trung gian NO (Nitric Oxide)
Thuốc có tác động chống oxy hóa và không ảnh hưởng chuyển hóa đường và chuyển hóa lipid máu
Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp, là hậu quả của những tổn thương thực thể hay rối loạn chức năng của tim
dẫn đến tâm thất không đủ khả năng tiếp nhận máu và/hoặc tống máu.
Hậu quả của suy tim là cơ thể không được cung cấp đầy đủ máu và oxy đảm bảo cho các nhu cầu hoạt động bình thường,
gây ra những triệu chứng: khó thở, mệt, đuối sức, ứ trệ tuần hoàn.
PHÂN LOẠI SUY TIM
Theo chu kỳ tim:
Suy tim tâm thu: tim mất khả năng co bóp bình thường để tống máu, cung lượng tim thấp, phân suất tống máu EF
giảm (≤ 40%).
Suy tim tâm trương: tâm thất không đủ khả năng tiếp nhận máu dẫn đến giảm đổ đầy thất trái, tăng áp lực đổ đầy,
cung lượng tim thấp, EF bảo tồn (≥ 50%). Được chia làm 2 loại:
EF bảo tồn, giới hạn: 41 – 49%.
EF bảo tồn, cải thiện: > 40%.
Theo hình thái định khu:
Suy tim trái: nguyên nhân thường gặp nhất là do tăng huyết áp, hậu quả là ứ máu ở phổi gây khó thở và khó thở khi
nằm.
Suy tim phải: nguyên nhân thường gặp nhất là do suy tim trái, hậu quả là ứ máu tĩnh mạch và thoát dịch ra ngoài gây
phù, gan to.
Suy tim toàn bộ.
Theo cung lượng tim:
Suy tim cung lượng tim thấp: thường gặp nhất, chỉ số cung lượng tim lúc nghỉ <2,2 L/phút/m 2, không tăng khi gắng
sức, thường gặp sau nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, bệnh van tim.
Suy tim cung lượng tim cao: ít gặp, chỉ số cung lượng tim >3,5 L/phút/m2 hoặc trên giới hạn bình thường, thường gặp
trong cường giáp, thiếu máu, có thai, thông động tĩnh mạch, béo phì, bệnh Paget, bệnh beriberi.
Theo tình trạng tiến triển:
Suy tim cấp: là tình trạng tiến triển nhanh chóng hoặc thay đổi nhanh chóng dấu hiệu hoặc triệu chứng của suy tim đòi
hỏi các biện pháp điều trị tích cực, có thể là suy tim mới xuất hiện hoặc sự tiến triển đột ngột của suy tim mạn (đợt cấp
mất bù).
Suy tim mạn: các cơ chế bù trừ được kích hoạt, có thể phát triển thành đợt cấp khi mất bù.
NGUYÊN NHÂN GÂY SUY TIM
Suy tim tâm thu:
Bệnh cơ tim thiếu máu, viêm cơ tim, bệnh cơ tim giãn.
Thứ phát sau tăng gánh kéo dài:
Tăng gánh áp lực: tăng huyết áp, hở hay hẹp van động mạch chủ (suy tim trái); hẹp van 2 lá, tăng áp động mạch phổi
nguyên phát hay thứ phát sau tắc mạch phổi hay COPD (suy tim phải).
Tăng gánh thể tích: hở van động mạch chủ, hở van 2 lá (suy tim trái); hở van 3 lá, thông liên nhĩ (suy tim phải);
thông liên thất (suy tim toàn bộ).
Suy tim tâm trương:
Tăng huyết áp: làm phì đại thất trái và gia tăng số lượng mô liên kết.
Bệnh mạch vành: có các mô xơ rải rác hoặc có sẹo, cơ tim không nhận đủ lượng oxy cần thiết.
Bệnh màng ngoài tim: khiến cho dịch tích tụ hoặc làm dày màng ngoài tim.
Các bệnh lý làm thất trái dày lên, các tế bào bị thay đổi về cấu trúc: hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại,
bệnh cơ tim do đái tháo đường.
Suy tim trái: tăng huyết áp động mạch (thường gặp nhất), nhồi máu cơ tim, hở hay hẹp van động mạch chủ, hở van 2 lá,
các tổn thương cơ tim, rối loạn nhịp tim, bệnh tim bẩm sinh.
Suy tim phải: suy tim trái (thường gặp nhất), bệnh phổi mạn tính (COPD), giãn phế quản, xơ phổi, tâm phế mạn, tăng áp
lực động mạch phổi, hẹp van 2 lá, hở hay hẹp van 3 lá, bệnh mạch vành, bệnh tim bẩm sinh
Suy tim toàn bộ: suy tim trái tiến triển thành suy tim toàn bộ (thường gặp nhất), các bệnh cơ tim giãn, viêm tim toàn bộ
do thấp tim, viêm cơ tim, các nguyên nhân gây suy tim cung lượng tim cao.
Suy tim cung lượng tim cao: cường giáp, thiếu máu, có thai, thông động tĩnh mạch, béo phì, bệnh Paget, bệnh beriberi.
Suy tim cấp:
Suy tim cấp mới xuất hiện: hở van 2 lá cấp, hở van động mạch chủ cấp, nhồi máu cơ tim cấp và các biến chứng, hội
chứng chèn ép tim cấp, tắc động mạch phổi cấp.
Suy tim cấp trên nền suy tim mạn mất bù: hội chứng vành cấp, cơn tăng huyết áp cấp cứu, rối loạn nhịp tim, viêm phổi,
đợt cấp COPD, suy thận nặng, không tuân thủ chế độ ăn và điều trị.
TRIỆU CHỨNG CỦA SUY TIM
Suy tim trái:
Khó thở: thường gặp nhất, có thể xảy ra vào ban đêm gọi là “cơn hen tim” đi kèm với phù phổi cấp (khó thở dữ dội,
hoảng sợ, vã mồ hôi, thở nhanh).
Ho: xảy ra vào ban đêm hay khi gắng sức, thường là ho khan nhưng cũng có khi ho ra đờm lẫn ít máu.
Đau ngực, nặng ngực, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh (có thể nghe tiếng ngựa phi).
Cảm giác yếu, chóng mặt, tay chân nặng rã rời.
Đi tiểu về đêm và tiểu ít.
Suy tim phải:
Khó thở: không có cơn kịch phát như suy tim trái.
Các dấu hiệu ứ trệ tuần hoàn ngoại biên: gan to, đau (có cảm giác đau tức vùng hạ sườn phải), tĩnh mạch cổ nổi to, tím
da và niêm mạc, phù mềm (lúc đầu ở 2 chi dưới, nếu suy tim nặng có thể phù toàn thân, tràn dịch màng phổi, cổ chướng).
Mệt mỏi, uể oải, chóng mặt, tiểu ít.
Nhịp tim nhanh, có thể nghe tiếng ngựa phi.
Suy tim toàn bộ: khó thở thường xuyên, phù toàn thân, tĩnh mạch cổ nổi to, gan to nhiều, tràn dịch màng phổi, màng tim,
cổ chướng, huyết áp kẹp.
Suy tim cấp: khó thở (khi gắng sức, kịch phát về đêm), ho, khò khè, khó chịu chân và phù bàn chân (phù, tê bì, lạnh, tái
nhợt), khó chịu ở bụng (đầy bụng, chán ăn), mệt, ngủ gà ban ngày, lú lẫn, mất tập trung, choáng váng, tụt huyết áp.
PHÂN ĐỘ SUY TIM:
Phân độ suy tim theo chức năng của Hội Tim Mạch New York (NYHA):
Độ I: Bệnh nhân có bệnh tim nhưng không có triệu chứng cơ năng nào, vẫn sinh hoạt và hoạt động thể lực gần như bình
thường
Độ II: Các triệu chứng cơ năng chỉ xuất hiện khi gắng sức nhiều. Bệnh nhân bị giảm nhẹ các hoạt động thể lực
Độ III: Các triệu chứng cơ năng xuất hiện kể cả khi gắng sức rất ít, làm hạn chế nhiều các hoạt động thể lực
Độ IV: Các triệu chứng cơ năng tồn tại một cách thường xuyên, kể cả lúc bệnh nhân nghỉ ngơi
Phân độ suy tim theo giai đoạn của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ và Trưởng môn Tim mạch Hoa Kỳ (AHA/ACC):
Gđ A: Bệnh nhân có nguy cơ cao của suy tim nhưng chưa có các bệnh lý tổn thương cấu trúc tim
Gđ B: Bệnh nhân đã có các bệnh lý ảnh hưởng cấu trúc tim nhưng chưa có triệu chứng và biểu hiện của suy tim
Gđ C: Bệnh nhân đã có các bệnh lý ảnh hưởng cấu trúc tim kèm theo các triệu chứng của suy tim
Gđ D: Bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối cần các biện pháp điều trị đặc biệt
II. SINH LÝ BỆNH SUY TIM
CUNG LƯỢNG TIM (CARDIAC OUTPUT)
Là lượng máu được tim bơm ra các động mạch hệ thống trong một đơn vị thời gian.
Cung lượng tim = Thể tích nhát bóp × Tần số tim. (Stroke volume) x (Heart rate)
Thể tích nhát bóp được quyết định bởi 3 yếu tố:
Sức co bóp cơ tim (Contractility).
Tiền tải (Preload).
Hậu tải (Afterload).
Gắn lên tiểu đơn vị α đã phosphoryl hóa của Na+/K+-ATPase trên màng tế bào, ức chế trực tiếp bơm Na +/K+ làm tăng
nồng độ Na+ bên trong tế bào, do đó:
Tăng dòng Ca2+ vào chậm ở pha bình nguyên thông qua L-type channel (pha 2).
Giảm dòng Ca2+ ra ngoài tế bào thông qua Na+/Ca2+ exchanger (pha 2 và pha 3).
Tăng nồng độ Ca2+ bên trong tế bào làm tăng sức co bóp cơ tim.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Tại tim:
Tăng sức co bóp cơ tim (inotropic +).
Giảm hoạt tính của hệ giao cảm tại nút xoang, nút nhĩ thất và tăng hoạt tính của hệ đối giao cảm thông qua dây thần kinh
X (phế vị), dẫn đến:
Giảm tính tự động tại nút xoang Làm chậm nhịp tim (chronotropic ‒).
Giảm tốc độ dẫn truyền nhĩ thất (dromotropic ‒).
Tại tim: tác dụng tăng sức co bóp cơ tim được phát huy tốt nếu cơ tim vẫn còn đủ về số lượng và chất lượng. Tác dụng
của thuốc sẽ bị hạn chế khi:
Có những mô sẹo sau nhồi máu cơ tim.
Rối loạn vận động thất, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất.
Thất bị giảm độ giãn trong thì tâm trương.
Đường tống máu bị cản trở, bệnh cơ tim tắc nghẽn.
Ngoài tim:
Thận: tăng lượng máu đến thận, ức chế Na +/K+-ATPase ở màng tế bào ống thận giảm tái hấp thu muối và nước, gây
lợi tiểu, giảm phù.
Cơ trơn: tăng co bóp cơ trơn đặc biệt là cơ trơn tiêu hóa, khí quản, tử cung (liều độc).
Thần kinh: tăng oxy não, tăng tuần hoàn, kích thích trung tâm nôn ở sàn não thất IV.
CHỈ ĐỊNH
Chỉ định tuyệt đối: suy tim tâm thu do rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ và có đáp ứng thất nhanh.
Rất hiệu quả với suy tim mạn, cung lượng thấp, nhịp tim nhanh, kém hiệu quả với suy tim cung lượng cao
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Suy tim tâm trương đơn thuần.
Hẹp dưới van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn (trừ khi có rung nhĩ đáp ứng thất nhanh).
Nhịp nhanh thất, rung thất (kèm theo giảm kali máu, tăng calci máu).
Block nhĩ-thất độ II, III chưa được đặt máy tạo nhịp.
Hội chứng yếu nút xoang, nhịp tim chậm <60 lần/phút.
Hội chứng Wolff-Parkinson-White (WPW) kèm rung nhĩ đáp ứng thất nhanh.
THẬN TRỌNG VÀ CÁCH DÙNG
Thận trọng với người cao tuổi, suy gan, suy thận, phụ nữ có thai (do tăng co cơ tử cung), phụ nữ cho con bú, bệnh nặng
về phổi, bệnh tuyến giáp (vì thiếu oxy máu, suy giáp có thể gây ngộ độc digitalis).
Không dùng chung với các thuốc chẹn kênh calci (verapamil, diltiazem) vì dễ gây chậm nhịp tim, block nhĩ thất.
Thận trọng khi dùng chung với các thuốc lợi tiểu gây mất kali, corticoid, insulin.
Cửa sổ điều trị hẹp nên cần kiểm tra nồng độ thuốc trong máu 1-2 tuần sau khi khởi trị ở người cao tuổi, suy thận.
NGỘ ĐỘC DIGITALIS
Ngoài tim:
Tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, các biểu hiện này xuất hiện rất sớm.
Thị giác: rối loạn màu sắc (xanh hoặc vàng), giảm thị lực, sợ ánh sáng.
Thần kinh: đau đầu, chóng mặt, nhầm lẫn, ảo giác, mệt mỏi, mất định hướng, rối loạn tâm thần
Tại tim:
Rối loạn nhịp tim: chậm xoang hay ngưng xoang, block xoang nhĩ, block nhĩ thất, ngoại tâm thu thất với nhịp đôi, nhịp
ba, nhịp nhanh nhĩ hay thất, rung thất.
Trên lâm sàng ở bệnh nhân đang dùng digitalis, nếu thấy mạch rất chậm hoặc đột nhiên rất nhanh, hoặc nhịp đôi, phải cho
làm điện tâm đồ và định lượng nồng độ digitalis trong máu ngay để xác định chẩn đoán.
CÁC YẾU TỐ THUẬN LỢI CHO NGỘ ĐỘC DIGITALIS
Tuổi: càng lớn tuổi thì càng tăng nhạy cảm với digitalis do giảm thải trừ qua thận hoặc tăng hấp thu (do giảm nhu động
ruột).
+ 2+ 2+
Rối loạn điện giải: giảm K máu, giảm Mg máu, tăng Ca máu dễ gây ngộ độc.
Suy thận: gây ứ đọng glycoside tim, phải giảm liều digoxin, ouabain là những chất đào thải chủ yếu qua thận.
XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC DIGITALIS
Ngừng ngay glycoside tim khi có những dấu hiệu sớm.
Dùng than hoạt hấp phụ thuốc.
Bổ sung kali nếu có giảm kali máu.
Nhịp chậm xoang, block xoang nhĩ, block nhĩ thất: atropine tiêm tĩnh mạch, đặt máy tạo nhịp tạm thời.
Rối loạn nhịp thất: phenytoin hoặc lidocaine, nếu không hiệu quả thì dùng ức chế β.
Ngộ độc đe dọa tính mạng: tiêm tĩnh mạch kháng thể Fab kháng digitalis được tạo thành từ huyết thanh cừu.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Tăng nồng độ và độc tính của glycoside tim:
Ca2+: quá tải dự trữ calci nội bào dẫn đến bất thường tự động tính và rối loạn nhịp tim.
Thuốc giảm nhu động ruột: atropine, propantheline.
Các thuốc làm giảm gắn kết với protein huyết tương: phenylbutazone, sulfamide, kháng vitamin K.
Các thuốc làm giảm thải trừ qua thận: quinine, quinidine, verapamil, diltiazem, amiodarone, triamterene,
spironolactone.
Các thuốc làm giảm chuyển hóa: kháng sinh nhóm macrolide (erythromycine), tetracycline, MAOI.
Các thuốc làm giảm kali máu: lợi tiểu thiazide, lợi tiểu quai, glucocorticoid.
Các thuốc làm giảm hấp thu: metoclopramide, antacids, cholestyramine, neomycin, kaolin-pectin.
Các thuốc làm tăng loạn nhịp tim: thuốc kích thích β, succinylcholine.
Các thuốc làm giảm hiệu quả: thuốc làm tăng kali máu (spironolactone), thuốc cảm ứng enzyme chuyển hóa thuốc
(phenobarbital, rifampicin, diphenhydramine, phenylbutazone).
V. NHÓM KHÔNG GLYCOSIDE
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Tăng tổng hợp cAMP do hoạt hóa adenyl cyclase thông qua thụ thể β1 ở cơ tim: dopamine, dobutamine,
isoproterenol.
Ức chế thoái hóa cAMP thông qua ức chế enzyme phosphodiesterase III: inamrinon, milrinon, enoximon.
Tăng sức co bóp cơ tim. Giãn mạch
Dopamine
Tác dụng dược lý phụ thuộc vào liều dùng:
Liều thấp: kích thích chuyên biệt các thụ thể dopaminergic (D 1) làm giãn động mạch vành, các động mạch tạng nhất là
động mạch thận làm tăng lợi niệu, tăng sức co bóp cơ tim, không tăng nhịp tim.
Liều trung bình: tác dụng cường β1 làm tăng sức co bóp cơ tim, tăng cung lượng tim, tăng nhẹ nhịp tim, giãn mạch
ngoại vi.
Liều cao: tác dụng cường α gây co động tĩnh mạch ngoại biên, tăng huyết áp, giảm lợi niệu, tăng nhịp tim, tăng mức tiêu
thụ oxy cơ tim
Chỉ định: suy tim cấp có giảm cung lượng tim, hồi sức cấp cứu khi có tình trạng hạ huyết áp (shock tim), có thể phối hợp
với dobutamine liều thấp để hạn chế tác dụng phụ, giảm liều dần trước khi ngừng truyền tĩnh mạch
Dobutamine
Tác dụng chọn lọc trên thụ thể β nhất là thụ thể β1 ở tim làm tăng sức co bóp cơ tim, tăng cung lượng tim dẫn đến tăng lợi
niệu, giãn động mạch, giảm hậu gánh.
Dùng trong suy tim cấp tính có giảm cung lượng tim, shock tim, suy tim nặng mất bù, không đáp ứng với các thuốc.
Các thuốc ức chế PDE III
Dùng trong suy tim cấp tính, suy tim không đáp ứng đầy đủ với glycoside tim, thuốc lợi tiểu và giãn mạch, có thể dùng
trong hồi sức sau phẫu thuật tim mạch.
Không kích thích β giao cảm nên đáp ứng tốt trên bệnh nhân đang dùng ức chế β.
Gây giảm tiểu cầu, hạ huyết áp, rối loạn nhịp tim.
Không dùng trong các bệnh có cản trở tống máu như bệnh cơ tim tắc nghẽn, hẹp khít van động mạch chủ hay động mạch
phổi.
LEVOSIMENDAN
Cơ chế tác dụng:
Tăng tính nhạy cảm của troponin C với Ca2+ nhưng không làm tăng nồng độ Ca2+ Tăng co bóp và thư giãn cơ tim.
Mở kênh K+ phụ thuộc ATP trên bề mặt tế bào cơ trơn mạch máu Giãn mạch, giảm tiền tải, hậu tải.
Mở kênh K+ phụ thuộc ATP trên ty thể của tế bào cơ tim Giảm tạo gốc tự do, bảo vệ tế bào cơ tim.
Được sử dụng rộng rãi ở các nước châu Âu nhưng chưa được công nhận ở Mỹ.
Cơ chế
Nhóm Dihydropyridin: Nifedipin, Amlodipin
Nhóm Non- Dihydropyridin: Verapamyl, Diltiazem
Ức chế kênh canxi nhạy cảm điện thế (kênh loại L/ kênh canxi chậm) giảm canxi/ tế bào giảm co tế bào
Ức chế dòng Ca vào chậm/pha bình nguyên sự co cơ tim và dẫn truyền
2+
Ức chế dòng Ca vào cơ trơn động mạch Giãn cơ trơn tiểu động mạch
2+
Tác dụng
Giãn cơ trơn động mạch kháng lực ngoại biên
Tim: sức co bóp cơ tim, nhịp CO
Giãn mạch vành lượng máu vành
Do đó:
Hiệu quả hạ huyết áp ngang nhau
Tác dụng trên mạch và trên tim khác nhau
So sánh tác dụng trên tim & mạch
GIÃN GIẢM SCBCT
MẠCH
Nifedipine ++++ +
Verapamil + ++++
Diltiazem ++ ++
Dựa vào tác động dược lý, chia ra 2 nhóm:
Tác động ưu thế trên tim: Non-Dihydropyridin
Tác động ưu thế trên mạch: Dihydropyridin
Chỉ định
Verapamyl, Diltiazem
RLN trên thất: rung nhĩ, cuồng động nhĩ, nhịp nhanh kịch phát trên thất
THA
ĐTN
Dihydropyridines
THA
ĐTN
Chống chỉ định DHP
Hẹp ĐMC
Bệnh cơ tim phì đại tắt nghẽn
Đe dọa NMCT, ĐTN KÔĐ
Suy tim nặng
Chống chỉ định NON-DHP
HC suy nút xoang
Ngộ độc digital
SD ức chế beta
SD ức chế beta -Block A-V
Suy tim tâm thu
Tác dụng phụ
DHP:
Nhức đầu
Đỏ bừng mặt
Hạ huyết áp
Phù ngoại vi (mắt cá chân)
Non- DHP:
Nhịp tim chậm
sức co bóp cơ tim
Ức chế dẫn truyền nhĩ thất
Nimotop (Nimodipin)
IV. THUỐC ỨC CHẾ MEN CHUYỂN
Hệ Renin-Angiotensin
Angiotensin II: chất gây co mạch mạnh, gây giải phóng Aldosterone từ vỏ thượng thận
Aldosterone: giữ muối, nước và mất Kali/thận
Hậu quả: thể tích tuần hoàn và HA
Tác động Angiotensin II/ thận
Angiotensin II: co mạch đi > mạch đến Duy trì áp lực lọc cầu thận
AT-II: tăng nồng độ aldosterone, giữ muối, nước
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Ức chế men chuyển Angiotensin I Angiotensin II (ACE) còn gọi nhóm ACEI:
Giãn mạch
Giảm lượng Aldosteron (chất gây giữ muối và nước): gây tăng bài xuất Natri, giữ Kali
TÁC DỤNG
Giãn mạch, giảm aldosteron giảm huyết áp
Không ảnh hưởng cung lượng tim, nhịp tim, không gây nhịp nhanh do phản xạ giao cảm
Thuốc chẹn thụ thể (ARB): Losartan, Valsartan, Irbesartan, Telmisartan, Candesartan
Hiệu quả tương tự ACEI và có thể thay thế ACEI nếu bn không dung nạp được ACEI
Ít gây ho hơn ACEI, ít gây phù mạch
Giảm bệnh tật (morbidity) và tử vong (mortality)
Chỉ định
Tăng huyết áp
Bệnh thận do đái tháo đường: Irbesartan, Losartan
Dự phòng đột quỵ tiên phát: Losartan
Suy tim: Valsartan
Thuốc ức chế renin (Aliskiren)
Cơ chế: Ức chế trực tiếp hoạt tính enzyme Renin giảm tạo ra Angiotensin I và II
Liều 300mg/ ngày có hiệu quả hạ áp # thuốc tác động hệ RAA khác
Không ảnh hưởng đến men chuyển (ACE) không gây ho khan và phù mạch
Ức chế trực tiếp hoạt tính enzyme của Renin hiệu quả hạ áp khi phối hợp UCMC, ức chế thụ thể
Thời gian bán hủy dài, duy trì HA ổn định trong 24 giờ
Độc tính:
Do thải trừ quá nhanh nuớc và điện giải mệt mỏi, chuột rút, hạ huyết áp
Tăng acid uric máu
+ + 2+ 2+
Giảm Na , K , Ca và Mg
Độc tính với dây VIII, có thể gây điếc
Tương tác thuốc:
Sd chung với Aminoglycosid độc tính trên tai
Dễ gây ngộ độc Digital khi dùng chung
Chế phẩm:
Furosemide (Lasix, Trofurid)
Cơ chế:
+ + -
Ức chế tái hấp thu Na ở đoạn đầu OLX do gắn kết hệ thống đồng vận chuyển Na , Cl
Liều cao gây ức chế C.A
Tác động dược lực: Là thuốc có tác dụng lợi tiểu vừa phải
bài tiết Na+, K+
Giãn mạch
Calci niệu
acid Uric/máu
Cholesterol và LDL
Chỉ định:
Phù do các bệnh lý: suy tim, xơ gan, suy thận
Tăng huyết áp
Đái tháo nhạt do thận
Độc tính:
+ + - 2+
Giảm Na , K , Cl và Mg /máu
Tăng acid Uric/máu (điều trị bằng probenecid)
Làm nặng thêm tiểu đường do tụy
Dị ứng
Dược động học: Hầu hết có tác dụng sau 1 giờ (đường uống), thời gian tác dụng 6-12 giờ
Tương tác thuốc:
Giảm tác dụng thuốc tăng thải trừ acid Uric
Tăng tác dụng Glycosid trợ tim
Tác dụng lợi tiểu bị giảm khi dùng chung NSAID, tăng nguy cơ hạ Kali máu khi dùng chung Amphotericin B và
Corticoid
Chế phẩm:
Chlorothiazide (Diuril)
Hydrochlorothiazide (Hypothiazide)
Chlorthalidon (Hygroton): tác dụng kéo dài hơn nên có thể dùng cách ngày
Indapamide (Fludex, Natrilix, Loxol)
Xipamid (Chronexan)
Thuốc không còn hiệu lực khi tốc độ lọc cầu thận <30 ml/phút
Hydrochlorothiazide td lợi tiểu gấp 10 lần Chlorothiazide
Indapamide (lợi tiểu giống Thiazid)
Giãn mạch
Kích thích tổng hợp PGE2 và PGI2 (giãn mạch và chống kết tập tiểu cầu).
Không ảnh hưởng chuyển hóa đường và Lipid
Spironolacton (Verospiron), các chế phẩm có phối hợp Hydrochlorothiazide: Aldacton, Aldactazide.
Amiloride (Moduretic)
Triamterne 50mg + Hydrochlorothiazide 25mg: Dyazide.
Triamterne 75mg + Hydrochlorothiazide 50mg: Maxzide.
Chỉ định
Tăng lipid máu loại III (disbetalipoproteinemia)
Hội chứng chylomicronemia
Viên nang: 67, 134 và 200 mg
Tác dụng không mong muốn
Đau cơ và tiêu cơ vân (Gemfibrozil + Statin)
Tăng nhẹ lượng transaminase gan và phosphatase kiềm bình thường
Sỏi mật (clofibrat).
Tương tác thuốc
Với statin: theo dõi tác dụng không mong muốn.
Với warfarin: theo dõi thời gian prothrombin.
Với cholestyramin + colestipol: giảm hấp thu fibrat. Nên dùng cách nhau 2 giờ
Chống chỉ định
Giảm chức năng gan, thận.
Phụ nữ có thai và trẻ em.
III. ACID NICOTINIC – CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG ACID NICOTINIC – DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Hoàn toàn - PO
Đạt nồng độ đỉnh sau khoảng 60 phút
Chuyển hóa
Quá trình chuyển hóa (amidation pathways)
nicotinamid và pyrimidin, gây độc cho gan. Diễn ra nhanh.
Quá trình liên hợp (conjugative pathway) acid
nicotinuric (NUA) gây giãn mạch và đỏ người.
Thải trừ: T1/2 khoảng 60 phút
CHỈ ĐỊNH
Chỉ định
Bệnh nhân tăng LDL-C, TG.
Bệnh nhân không dung nạp statin
Tăng dần liều
Uống khi no, vào buổi tối
V. RESIN – CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG RESIN – TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tác dụng không mong muốn
RLTH: đầy hơi, khó tiêu, táo bón.
Tăng TG máu nhẹ.
Giảm hấp thu các Vitamin tan trong dầu (A, D, E, K)
Giảm hấp thu 1 số thuốc: Digitoxin, thiazide, warfarin,
tetracyclin Uống sau resin 4h / trước 1h.
Tương tác thuốc
Cholestyramin: Vôi hóa tiểu quản mật. Giảm thời gian
Prothrombin
Giảm hấp thu thyroid hormone.
Giảm hấp thu digoxin, thuốc lợi tiểu, beta-blocker
Chống chỉ định
Cường tuyến cận giáp
Tăng calci niệu, tắc mật hoàn toàn.
Tăng TG nặng (>= 400mg/dL)
Cholestyramin
Colesevelam
Colestipol
VI. EZETIMIB – CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG
Ức chế (-) Protein vận chuyển: NPC1L1 ngăn cản sự hấp thu của
Cholesterol tại ruột đưa vào gan.
Liều dùng: 10mg.
Tác dụng: Giảm LDL
Sử dụng đơn thuốc (~18%)
Hoặc kết hợp Statin (~25%)
Kết hợp Simvastatin: Giảm 44% LDL, giảm TG, giảm apoB,
tăng HDL.
Histamin
Tổng hợp: khử cabocyl của histidin nhờ decarboxylase L Histidin Decarboxylase
→
Histamin
Phân phối
Trong mô: tế bào mast (cơ quan có nhiều histamin là ruột, phế quản, da)
Trong máu rất ít: bạch cầu đa nhân ưu kiềm
Type 1: hóa mẫn type 1- dị ứng
Histamin phóng thích nhiều ở bộ phận, cơ quan nào gây ra biểu hiện ở cơ quan hay bộ phận đó
Sốc phản vệ là toàn bộ cơ thể
Type 2: kháng thể độc tế bào - truyền nhầm nhóm máu.
Phức hợp KT-KN vỡ hồng cầu, vỡ tb máu
Type 3: phức hợp KN-KT – lupus ban đỏ (tự miễn)
Cơ thể tự sinh ra KT, KN là cơ quan nào đó
Phức hợp này được tạo ra nơi nào thì gây viêm ở nơi đó
Type 4: đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào – ghép tạng, tiêm ngừa lao
KN kích hoạt tb lympho T, đại thực bào tạo ra chất trung gian leukotriene
CƠ CHẾ DỊ ỨNG
ANTI HISTAMIN H1
Cơ chế: Anti Histamin H1 có cấu trúc gần giống Histamin nên cạnh tranh với Histamin ở receptor H1
(thuốc thế hệ 1 cạnh tranh thuận nghịch, thuốc thế hệ 2 cạnh tranh không thuận nghịch)
Tác dụng anti H1
Những tác dụng đối kháng Histamin
Cơ trơn
Tạng rỗng: giãn (không hiệu quả cho bệnh nhân hen)
Mạch máu: Co (muốn hiệu quả dùng kháng H1 và H2)
Giảm tính thấm thành mạch - chống phù quinck
Giảm ngứa
Những tác dụng khác
TK trung ương: ức chế hoặc kích thích
Kháng cholinergic – chống tiết dịch làm khô niêm mạc, khô miệng (Clopheniramin, Alimemazin)
Chống nôn – chống say tàu xe (Diphenhydramin – Nautamin, Dimenhydrinat)
Kháng adrenergic: Hạ huyết áp thế đứng (Clopheniramin, Alimemazin)
Kháng serotonin (Cyproheptadin- Peritol) kích thích ăn ngon làm tăng cân
1. VITAMIN A- RETINOL
Nguồn gốc
A có nhiều trong dầu gan cá, bơ sữa, lòng đỏ trứng. Hiện nay tổng hợp hóa học
Trong thực vật có nhiều caroten là tiền vit A, ít độc tính hơn vit A, vào cơ thể, nhờ carotenase ở ruột tạo thành vit A
Dược động học
Vit A và caroten hấp thu nhờ muối mật 90% dự trữ ở gan, dạng ester
Khoản 5% vào tuần hoàn gắn RBP (do gan tổng hợp)
Đến mô đích dạng 11cis retinal tác dụng tại võng mạc, acid retinoic tác động tại mô khác
Tác dụng - trên mắt
Gắn với opsin tạo thành rhodopsin, nhờ có rhodopsin mà võng mạc nhạy cảm với ánh sáng có cường độ thấp
Thiếu A khả năng nhìn bóng tối giảm, không điều trị làm tổn thương tế bào que: quáng gà – mù lòa
Tác dụng – trên biểu mô
Bảo vệ cơ cấu và chức năng biểu mô trong cơ thể, biệt hóa mô tiết chất nhày và mô keratin hóa, kích thích tế bào đáy tiết
chất nhày
Thừa A tăng lớp dầy chất nhày, ức chế keratin, thiếu A thì tế bào chất nhày thay thế bởi lớp keratin (da khô và nhám)
Tác dụng – ung thư
Hỗ trợ điều trị ung thư do caroten chống oxy hóa còn vit A tăng cường chức năng miễn dịch
Thiếu vit A tăng nhạy cảm tác nhân gây ung thư, tế bào đáy của nhiều biểu mô tăng sinh rõ rệt, giảm biệt hóa tế bào
Tác dụng khác
Cần cho sự phát triển xương: sự tăng trưởng trẻ em, sinh sản và phát triển phôi thai
Caroten là chất chống oxy hóa tốt thường phối hợp với vit E, vit C trung hòa gốc tự do có hại trong cơ thể
Sự thiếu vitamin A
Nguyên nhân
Kém hấp thu do bệnh ruột, gan, tụy
Nghiện rượu
Chế độ ăn, thức ăn thiếu dầu mỡ
Trẻ suy dinh dưỡng hay thiếu vit A
Triệu chứng thiếu
Trên mắt: Quáng gà, viêm loét giác mạc
Trên da, niêm mạc: tăng sừng hóa biểu mô, viêm da, vẫy nến
Trên tổng trạng: dể nhiểm trùng hô hấp, tiết niệu; chán ăn, chậm lớn
Dấu hiệu thừa
Thừa cấp: đau bụng, nôn, nếu không dừng sử dụng A gây tăng áp lực nội sọ (do tăng tiết dịch não tủy) gây nhức đầu,
chóng mặt, buồn nôn
Mãn: chán ăn, mệt mõi, dể kích thích,da khô, rụng tóc, lâu dài làm teo thần kinh thị giác gây mù, đóng đầu
Chỉ định
Phòng ngừa khô mắt, quáng gà, giúp cơ thể tăng trưởng (thuốc nhỏ mắt, multivitamin)
Trị bệnh do thiếu- trên mắt, da
Hổ trợ điều trị ung thư
Phòng chống lão hóa
Chỉ định: Trị bệnh da
Tretionin là acid all trans- retinoic: mụn dùng dạng tại chổ: cream
Isotretionin Acnotin: dùng 15-20 tuần gây tổn thương gan, dị tật thai nhi
Lưu ý khi sử dụng
Dị dạng thai nhi có thể thấy khi bà mẹ uống vit A trong thời gian mang thai nhất là 3 tháng đầu thai kỳ liều
25.000UI/ngày
Liều an toàn PN mang thai, cho con bú là <6.000UI/ngày
Thừa caroten: gây vàng da lành tính, dùng quá liều gây vô kinh
2. VITAMIN D- CALCIFEROL
Nguồn gốc
Trên thực vật như trong nấm, men bia: có tiền vit D là ergosterol – ergocalciferol –D2
Trên động vật có tiền vit D là 7-dehydrocholesterol – Cholecalciferol –D3. Còn có gan cá thu, mỡ, bơ, lòng đỏ trứng
Người có trên da – 7 dehydrocholesterol
Dược động học
Hấp thu từ ruột non có sự hiện diện acid mật
Vào máu gắn với protein huyết tương (gắn globulin)
Dự trữ chủ yếu mô mỡ
Có sự tái hấp thu lại, thải trừ qua phân, ít qua nước tiểu
Tác dụng
Tiền chất vit D không có hoạt tính
Dạng hoạt tính trong cơ thể là calcitriol
Hydroxy hóa ở gan tạo thành calcifediol – là dạng lưu thông chủ yếu trong cơ thể
Hydroxy hóa ở thận tạo thành calcitriol – là dạng có hoạt tính trong cơ thể
Enzym chuyển hóa là hydroxylase - kích hoạt [Ca] thấp, PTH, prolactin,estrogen
Vit D duy trì nồng độ Ca2+ và P trong máu
Tăng sự hấp thu Ca2+ từ ruột
Huy động Ca và P từ xương
Tăng tái hấp thu Ca, P thận
Vit D còn dược xem như là hormon
Tổng hợp trên da
Đến cơ quan đích tác dụng thông qua Rc đặc hiệu
Hydroxylase được điều hòa thông qua Ca trong máu
Tác dụng khác
Ức chế sự tăng sinh, biệt hóa tế bào ác tính- hướng điều trị ung thư
Ức chế sự tăng PTH huyết ở bệnh nhân cường tuyến cận giáp do suy thận mãn
Biệt hóa tế bào biểu bì- cơ sở trị vẩy nến
Caxi hóa sụn đang tăng trưởng
Sự thiếu vit D
Thiếu do: ít tiếp xúc ánh nắng. Bệnh gan, ruột, thận
Thiếu cấp: hạ Ca huyết
Thiếu lâu dài: Còi xương trẻ em, loãng xương người lớn
Thừa vitamin D
Thừa cấp tăng Ca huyết, trẻ em có thể thấy trạng thái kích thích, co giật
Thừa lâu dài có thể tổn thương chức năng thận: protein niệu, sỏi thận
Chỉ định
Còi xương trẻ em
Loãng xương người lớn
Nhược năng tuyến cận giáp
Hạ Ca huyết mãn
Bệnh gan do nghiện rượu
Dùng thuốc chống co giật lâu ngày
Chú ý sử dụng
Làm tăng quá mức Mg, P khi dùng chung thuốc kháng acid có Mg, P
Thuốc chống co giật làm giảm tác dụng vit D
Thận trọng người động kinh, tim mạch, thận
Lắng động Ca ở mô mềm, thận gây sỏi, mạch máu tăng HA
3. VITAMIN E- TOCOPHEROL
Nguồn gốc
Có nhiều trong dầu thực vật, rau cải có màu xanh, gan, trứng, sữa
Bền với nhiệt, hủy hoại bởi tia cực tím
Dược động học
Hấp thu ở ruột, cần dịch tụy và mật
Vào máu gắn vào beta lipoprotein
Phân phối khắp các mô
Dự trữ ở gan, mô mỡ
Đào thải chủ yếu qua phân, ít qua nước tiểu
Tác dụng
Chất chống oxy hóa bảo vệ tế bào, mô: bảo vệ bạch cầu, tế bào phổi, thiếu E cơ thể dễ bị nhiễm khuẩn, giảm phản xạ,
rối loạn dáng đi
Cần thiết cho sự sinh sản bình thường dùng trong dọa sẩy thai, vô sinh, thiểu năng tạo tinh trùng- chưa chứng minh
Trên tim mạch: LDL dạng oxy hóa góp phần gây mãnh xơ vữa, vit E bảo vệ LDL chống lại sự oxy hóa đó
Trên tạo máu: thiếu E bất thường trong tạo máu, hồng cầu nhạy cảm với tác động tiêu huyết của tác nhân oxy hóa
(thường thấy trẻ sinh non)
Nguyên nhân thiếu
Do hấp thu: bệnh gan tắc mật mạn, hẹp đường mật, xơ hóa túi mật
Mẹ chuyển sang con tuần cuối thai kỳ
Chỉ định
Phòng thiếu
Ngăn ngừa rối loạn thần kinh do thuốc kháng lao 20-40mg/ ngày
Viêm đa dây TK, co giật 150mg/ngày
Điều trị co giật và thiếu máu 40- 300mg/ ngày
Phối hợp chống nôn cho phụ nữ mang thai
9. ACID FOLIC –B9
Nguồn gốc
Thực phẩm phong phú folic: cam, chanh, rau màu xanh, gan, nấm
Đun kéo dài mất 90%, nhiệt độ phòng 3 ngày mất 70%, tủ lạnh qua đêm mất 40%
Nhu cầu tăng phụ nữ mang thai, cho con bú, trẻ đang tăng trưởng
Dược động học
Thức ăn dạng polyglutamate
Trong quá trình hấp thu polyglutamate
Thủy phân thành monoglutamate (PteGlu1)
Khử thành H4PteGlu1
Methyl hóa CH3H4PtGlu1
CH3H4PteGlu1 vận chuyển đến mô
Cung cấp CH3 cho sự hình thành methylcobalamine
Cung cấp H4PteGlu trong chuyển hóa
Dự trữ trong gan và mô chủ yếu dạng polyglutamate, một phần gắn protein huyết tương
Tái hấp thu qua chu trình gan - ruột
Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu
Tác dụng
Folic vận chuyển và cung cấp C trên nhân purin
Tổng hợp Thymin từ Uridin
Chuyển Serine thành Glycine
Cung cấp CH3 cho B12, cho tổng hợp Cholin
Thiếu Folic
Ảnh hưởng trên hệ thống tạo máu
Gây thiếu máu hồng cầu to
Biểu hiện: da xanh, nhịp tim nhanh, gan lách to
Viêm môi lưỡi, thường tiêu chảy
Không có triệu chứng trên thần kinh
Nguyên nhân thiếu
Bệnh ở ruột, gan
Rối loạn chu trình gan-ruột
Thiếu B12
Thiếu máu tán huyết – thiếu G6PD
Tương tác: thuốc chống co giật, thuốc ngừa thai đường
Chỉ định
Thiếu máu hồng cầu to – (dùng liệu pháp histidin: cho uống lượng lớn histidin rồi đo nồng độ formiminoglutamic
trong nước tiểu)
Phòng ngừa thiếu – phụ nữ mang thai
Lưu ý nước tiểu có màu vàng khi dùng liều lớn
Chế phẩm
Acid folic: viên nén đơn hoặc đa polyvitamin, dùng thuốc tiêm muối Na
Acid folinic: là dạng aldehyd – thường dùng khi bệnh nhân quá liều methotrexate
Thiếu B12
Hệ thống tạo máu, tủy xương: tăng sinh tế bào tiền chất tạo hồng cấu- tế bào không bình thường máu ngoại vi xuất hiện
hồng cầu khổng lồ
Trên hệ thần kinh: liệt nhẹ tay chân, suy giảm khả năng phán đoán, ảo giác, loạn tâm thần
Người già: mất trí nhớ, loạn tâm thần là do thiếu B12 mặt dù không có biểu hiện thiếu máu
Nguyên nhân thiếu
Thức ăn không đủ
Dạ dày tiết không đủ yếu tố nội tại
Bệnh hồi tràng
Thiếu bẩm sinh transcobalamin II
Thừa transcobalamin I,III
Rối loạn chu trình gan, ruột
Chỉ định
Thiếu máu hồng cầu to
Ảnh hưỡng trên hệ thần kinh
Lưu ý
Đôi khi gây ngứa, tiêu chảy, khó thở
Thận trọng người bệnh tim
Thuốc chống co giật, aspirin, rượu, neomycin,Chloramphenicol, làm giảm hấp thu.
Quá liều
Sốc phản vệ
Dị ứng da
Mụn trứng cá, hạ kali huyết, làm to khối u
Chế phẩm
Uống – cần yếu tố nội tại
Tiêm – không cần yếu tố nội tại
11. VITAMIN C- acid ascorbic
Nguồn gốc
Có trong hầu hết rau, quả đặc biệt trong rau cải xoong, cam, quýt, chanh, bưởi, cà chua. Nhiều loài động vật tổng hợp
được. Tổng hợp được hóa học
Dễ phân hủy bởi nhiệt, ánh sáng khi nấu chín còn 20-60%, tương kỵ kim loại nặng
Nhóm Mineralo-Corticoid
Aldosteron
DOC: Desoxycorticosterone
Nhóm Gluco-Corticoid
Tự nhiên
Hydrocortison (cortisol)
Cortison
Corticosteron
Tổng hợp: GC tổng hợp dựa vào cấu trúc của hydrocortison, thay đổi 1 số gốc hóa học, để giảm td KMM
Tác dụng chính
Kháng viêm
Chống dị ứng
Ức chế miễn dịch
Tác dụng kháng viêm
Lipocortin ức chế phospholipase A2
Vững bền màng lysosom
Giảm chức năng của nguyên bào sợi
Tác dụng chống dị ứng Ức chế tạo và phóng thích histamin
Histidin Decarboxylase ¿ ¿
Giảm đáp ứng của cơ thể đối với tác nhân gây dị ứng (ức chế tạo kháng thể IgE)
Ức chế phospholipase C
Tác dụng ức chế MD Liều prednisolon ≥1mg/kg/ngày hoặc ≥40mg/ngày
Cản trở quá trình xử lý KN tạo kháng thể
số lượng tb lympho
các thành phần bổ thể
các cytokine (lymphokin, interleukin-1)
Các tác dụng khác
CH glucid: ↑đường huyết
CH protid: ↑thoái hóa
Da: mỏng da, nhăn da, chậm hóa sẹo
Teo cơ
Loãng xương
↑ urê máu
CH lipid: tái phân bố mỡ
Giữ muối, nước
Gây sỏi đường tiết niệu
HC và BCĐN trung tính
↑ huyết áp
↑ độ lọc cầu thận
TKTƯ: tác dụng trực tiếp lên receptor vùng hải mã gây rối loạn hành vi và cảm xúc
↑ bệnh tâm thần có sẵn
↑ cảm giác ngon miệng
Tác dụng lên cơ vân: yếu cơ
Ảnh hưởng đến các hormon khác:
H. tuyến giáp: ↓T4 toàn phần, ↓T4 chuyển thành T3
H. tuyến sinh dục: ↓ tiết gonadotropin
Loét dạ dày tá tràng nếu dùng chung với các NSAID
Ảnh hưởng lên sự tăng trưởng
↑ phát triển và biệt hóa một số hệ thống cơ quan thai nhi:
↑ tạo surfactant ở phổi
↑ tạo men ở đường tiêu hóa và gan
trưởng thành các mạch máu
Ức chế sụn liên hợp gây chậm lớn
SUY THƯỢNG THẬN CẤP
Triệu chứng
Tiêu hóa: đau bụng, tiêu chảy, nôn
Toàn thân: sốt, tím tái vã, mồ hôi, rl tâm thần
↓ đường huyết
↓ huyết áp
Rối loạn điện giải
Điều trị
Hydrocortison
Truyền dịch: NaCl 0,9% và glucose 5%
ĐT yếu tố thúc đẩy suy vỏ TTC
Dược động học
Hấp thu: uống, tiêm, tại chỗ
Chuyển hóa: gan
prednison prednisolon
cortison cortisol
Thải trừ: qua thận 10 oxy 17 cetosteroid
Chỉ định
Liều sinh lý: hydrocortisone 20 – 30mg/ngày (# prednisolon 5mg - 7,5mg/ngày)
Bệnh Addison
Bệnh tăng sản vỏ thượng thận bẩm sinh
SO SÁNH TÁC DỤNG CỦA MỘT SỐ CORTICOID TỔNG HỢP
Chỉ định GC
Hen, dị ứng
Kháng viêm
Viêm đa khớp dạng thấp
Thấp khớp cấp có viêm tim
Hội chứng thận hư
Bệnh K: K máu dòng lympho, K hạch, K tuyến giáp
Lupus
Xuất huyết giảm TC vô căn
Eczema
Viêm tk thị giác, viêm gai thị
Tiêu hóa: tiêu chảy do dị ứng gluten, viêm đại tràng mạn tính
Da: giai đoạn cấp của bệnh da mạn (pemphigus)
Bệnh gan: Viêm gan mạn tiến triển
Shock nhiễm trùng (30 mg/kg methyl prednisolon)
Lao các màng
Phù não
Ghép tạng
Thai phụ doạ sinh non (trưởng thành CQ thai nhi)
Tác dụng không mong muốn của GC
Phù, HA
K+
Loãng xương, hoại tử đầu xương
Đái tháo đường
Bùng phát bệnh tâm thần
Giảm sức đề kháng
Khớp: viêm khớp do vi khuẩn hoặc viêm do phản ứng MD (dùng tại chỗ)
Sỏi đường tiết niệu
Bùng phát bệnh lao đã ỗn định
Đục thuỷ tinh thể, nhãn áp (glaucom)
Hội chứng Cushing
GC dạng hít gây nhiễm nấm candida ở họng
Suy vỏ thương thận cấp
Cách sử dụng GC khi dùng liều trên liều SL và thời gian dài ≥ 2 tuần
Uống 1 lần hoặc cách ngày, buổi sáng, lúc no
Không ngưng đột ngột, phải giảm liều.
Có stress tăng gấp 2-3 lần liều đang sử dụng cho đến khi qua stress
Giảm đến liều sinh lý giảm chậm hơn
Sử dụng các GC có tg tác dụng trung bình
Chống chỉ định GC
ĐTĐ
Tâm thần
Suy tim nặng
Loét dạ dày
Mụn trứng cá
Suy giáp
Lao phổi
Tăng huyết áp
Suy thận nặng
Loét giác mạc
Tiêm vaccin sống
BÀI 21. HORMON TUYẾN GIÁP THUỐC KHÁNG GIÁP TỔNG HỢP
Các chế phẩm tổng hợp:
Levothyroxin natri: LT4 (Levothyrox, Synthroid, Levothyroid)
Liothyronin natri: LT3 (Cinomel)
Liotrix (Euthroid, Thyrolar): là hỗn hợp của levothyroxin natri (LT4) và liothyronin natri (LT3)
Dạng D-thyroxin (dextro thyroxin), nhưng dạng L-thyroxin được ưa chuộng hơn vì tác dụng mạnh hơn.
THUỐC KHÁNG GIÁP
1. Thuốc kháng giáp tổng hợp (Thionamid)
Thiouracil: Methyl Thiouracil (MTU), Benzyl Thiouracil (BTU), Propyl Thiouracil (PTU)
Imidazol: Methimazol, Carbimazol (tiền dược của Methimazol).
2. Các anion SCN, CIO4, NO3, BF4
3. Iod vô cơ nồng độ cao: Iodur Natri, Iodur Kali
4. Iod đồng vị phóng xạ: I131,I123
Cơ chế tự điều hòa không phụ thuộc TSH Hiệu ứng Wolff – Chaikoff:
Nồng độ iode hữu cơ (MIT, DIT) cao trong tuyến giáp sẽ giảm thu nhận iode và giảm tổng hợp T3, T4
Tác dụng không mong muốn: Thường gặp khi dùng LT > 150µg/ngày
Mất ngủ, dễ xúc động
Nóng
Hồi hợp đánh trống ngực, rung nhĩ
Đổ mồ hôi
Đau thắt ngực
Loãng xương
Chống chỉ định
Suy vành Cung cấp O2 = Nhu cầu O2 của cơ tim
Nhồi máu cơ tim
Đái tháo đường
Suy vỏ thượng thận
Chế phẩm:
Hợp chất tự nhiên: Chiết xuất giáp trạng động vật (bò, lợn, cừu) hiện nay hầu như không còn dùng
Thyroid USP (bột sấy TG động vật)
Thyroglobulin (tinh chất tuyến giáp heo)
Hormon tuyến giáp dạng tổng hợp
Levothyroxin (LT4 ) đt thay thế (PO), hôn mê do suy giáp (IV)
Liothyronin (LT3) → đt hôn mê do suy giáp, điều trị thử (hết tác dụng nhanh), suy giáp do thiếu men deiodinase.
Liotrix (LT4 + LT3) theo tỷ lệ 4/1, 5/1, 7/1
Điều trị
Bắt đầu LT4 sau đó dần lên. Theo dõi TSH, FT4 để chỉnh liều LT4
Bệnh nhân cao tuổi, theo dõi các triệu chứng tim mạch và ECG trước và trong khi điều trị.
Các chỉ tiêu cần theo dõi:
Lâm sàng: kích thước tuyến giáp, cân nặng, nhịp tim, tiêu hoá.
Cận LS : FT4, TSH
Suy giáp bẩm sinh đt đủ liều T4 trong 2 tuần đầu có thể phục hồi chức năng về thể chất và TK
I. INSULIN
Insulin dạng tiêm: thông dụng nhất
Các dạng insulin khác
Uống
Đặt dưới lưỡi
Dạng khí dung
Dược động học insulin: Hấp thu insulin phụ thuộc loại insulin (nhanh hay chậm) ngoài ra còn phụ thuộc:
Vị trí tiêm SC: bụng > cánh tay > mông > đùi
Độ sâu của mũi tiêm (-)
Xoa vùng tiêm (-)
Chườm nóng vùng tiêm (-)
Vận động bên chi tiêm thuốc (-)
Chỉ định insulin
Type 1
Type 2 phối hợp với thuốc uống
Type 2 có biến chứng
Type 2 có stress
Type 2 có sử dụng corticoid
ĐTĐ ở người có thai
Phân loại insulin theo nguồn gốc
A8 A10 B30
Insulin người Threonine Isoleucine Threonine
Insulin heo Threonine Isoleucine Alanine
Insulin bò Alanine Alanine Alanine
Insulin người
Insulin bán tổng hợp: Dùng enzyme để biến đổi insulin lợn giống hệt insulin người: Velosulin human
Insulin tổng hợp: bằng phương pháp tái tổ hợp AND (Human R, Novolin R)
Insulin analog: Tái tổ hợp AND thay đổi cấu trúc phân tử insulin người để tạo ra một phân tử insulin mới
Giữ nguyên tác dụng chuyển hóa của tế bào
Thay đổi sự hấp thu và thời gian tác dụng
Điều trị insulin: bắt chước sự tiết insulin sinh lý
Sử dụng insulin
IV: regular
SC hoặc IM: tất cả các insulin
Bất cứ 1 sự thay đổi nào (loại Insulin, nhà sản xuất) đều phải xem lại liều dùng và điều chỉnh liều cho thích hợp
Chế độ dùng insulin
Thường qui 1 – 2 lần/ngày
Tiêm insulin dưới da nhiều lần MSI (Multiple Subcutaneous Injections) 3 lần/ngày
Truyền liên tục dưới da CSII (Continuous Subcutaneous Insulin Infusion)
Nồng độ insulin
Đơn vị Insulin: đơn vị quốc tế IU
Nồng độ insulin: thể hiện IU/ml
Loại U100 (thường dùng), U200, U300 (trước đây loại U40 dùng cho trẻ em)
Loại U500 dùng cho BN đề kháng với Insulin nặng
Bảo quản lọ insulin
Nhiệt độ từ 2-8oC và trong tối
Ở nhiệt độ phòng (25-30oC) giữ được 4-6 tuần.
Giữa 2 lần tiêm không cần để trong tủ lạnh.
Không được thay đổi đột ngột nhiệt độ lọ insulin
Bảo quản lọ Insulin để thẳng đứng, không được lắc mạnh lọ, chỉ nên lăn trong lòng bàn tay để làm ấm sau khi lấy ra khỏi
tủ lạnh.
Không để lọ insulin đông lạnh
Dung dịch pha truyền insulin
Các dung dịch có thể pha insulin: NaCl 0,9%, Glucose 5%, Glucose 10%, Ringer lactate
Các dd không thể pha chung với insulin: dd kiềm, acid amin, aminophyllin, barbituric, chlorothiazide, dobutamin,
corticoid, nitrofurantoin, novobiocin, sulfamide
Sử dụng insulin
Sử dụng lần đầu phải dò liều, theo dõi 2-3 ngày điều chỉnh liều, mỗi lần < hoặc = 5UI
Tiêm Insulin trước các bữa ăn (15, 30, 60p)
Ống tiêm Insulin phải phù hợp với loại Insulin
Vị trí tiêm Insulin phải thay đổi.
Không sử dụng > 30UI cho 1 lần tiêm
Tác dụng phụ của insulin: Hạ đường huyết (đường huyết < 70mg/dl)
Xử lý:
Nhẹ: uống nước đường, sữa, nước trái cây
Nặng:
Glucose 30 - 50%: IV và truyền TM
IM glucagon: không dùng ở bệnh nhân suy gan
Không dùng insulin nhanh cho lần tiêm trước khi ngủ
Tăng cân
Dị ứng, nổi mẫn đỏ nơi tiêm
Kháng insulin
Cách dùng
Uống trước bữa ăn 15 đến 30 phút.
Nếu bệnh nhân có ăn thì dùng thuốc, nếu không ăn thì không dùng thuốc
“ONE MEAL- ONE DOSE, NO MEAL- NO DOSE”
1.3 Nhóm ức chế enzym dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4i):
Enzym DPP - 4 ức chế hormon incretin (GLP-1 & GIP) sản xuất ở ruột, men này có ở khắp nơi và ở niêm mạc ruột.
Incretin (GLP1, GIP) G cùng liều sử dụng PO kích thích tiết insulin nhiều hơn IV. Sự
khác nhau này là do vai trò của incretin
Cơ chế tác dụng nhóm DPP4i Sử dụng DPP4i trên bn suy thận
SGLT2i
Tác dụng phụ: Nhiễm trùng đường tiết niệu, mất nước, ↓HA, FDA cảnh báo thuốc này sd có nguy cơ nhiễm toan máu,
gãy xương (canagliflozin).
Cách sử dụng: uống 1 lần trong ngày, có thể cùng với bữa ăn hay ngoài bữa ăn.
Chỉ định: đái tháo đường type 2
Giảm cân
Không td phụ hạ đường huyết
Empagliflozin, canagliflozin, dapagliflozin được chứng minh giảm các biến cố do tim mạch, giảm suy tim, bảo vệ thận.
Chỉ định ưu tiên SGLT2i cho bn ĐTĐ type 2 có suy tim, bệnh thận mạn nếu eGFR cho phép.
III. THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐTĐ TIÊM KHÔNG PHẢI INSULIN
1. Đồng vận GLP-1 (GLP1-RA)
Exenatid (có trong nước bọt của thằn lằn khổng lồ Gila)
Liraglutid
Lixisenatid
Albiglutid
Semaglutid
Dulaglutid
GLP1-RA
Cấu trúc tương tự GLP1 (> 50%)
Đề kháng với DPP4
Giảm cân
Không td phụ hạ đường huyết
Chứng minh qua thủ nghiêm lâm sàng giảm biến cố tim mạch.
Cách sử dụng: TDD trước các bữa ăn
Chỉ định: ĐTĐ type 2
Tác dụng phụ GLP1-RA
Rối loạn tiêu hoá (1/3 các trường hợp), buồn nôn, nôn, tiêu chảy
Tăng acid dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản.
Viêm tụy, ung thư tụy, hoại tử tụy.
GLP-1 RA: Liraglutide > Semaglutide > Exenatide XR Ưu tiên lựa chọn cho bệnh tim mạch do xơ vữa.
SGLT-2i: Empagliflozin, Canagliflozin, Dapagliflozin Ưu tiên lựa chọn cho bệnh suy tim và bệnh thận mạn
2. Chất tương tự amylin (amylin analog): Pramlintid
Tác dụng
Làm chậm sự đẩy thức ăn từ dạ dày xuống ruột non, tăng cảm giác no
Giảm nồng độ glucagon huyết tương
Không td phụ hạ G/huyết
Giảm cân giảm đường huyết sau ăn
Cách sử dụng: Tiêm dưới da trước các bữa ăn
Chỉ định: ĐTĐ type 1 và type 2 thể trạng mập.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, nôn, chán ăn
Đau đầu.
Phối hợp thuốc điều trị ĐTĐ
Không phối hợp các thuốc cùng nhóm
Không phối hợp: DPP4i + GLP1-RA
Lựa chọn thuốc điều trị ĐTĐ
Hiệu quả giảm HbA1c
Nguy cơ hạ đường huyết
Tăng cân
Tác dụng phụ
Chi phí
Chứng cứ trên lâm sàng
• Nhóm thuốc td phụ hạ G huyết Insulin, SU, không SU
• Nhóm thuốc giảm cân GLP1-RA, SGLT2i, Pramlintid.
• Nhóm thuốc gây tăng cân Insulin, SU, TZD, không SU
• Nhóm thuốc không ảnh hưởng đến cân nặng Metformin, DPP4i, ức chế α glucosidase
1. Đại cương
Bệnh loét dạ dày - tá tràng là bệnh phổ biến. Tỷ lệ từ 3 đến 4% dân số, có những nơi chiếm đến 10%
Là một bệnh mạn tính, diễn biến có tính chất chu kỳ, gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới, loét tá tràng nhiều hơn loét dạ
dày
1.2. Bài tiết acid dịch vị: hình thành acid dịch vị
Điều hòa bài tiết acid dịch vị
Điều hòa ở mức tế bào thành
Dược động
Thuốc hấp thu nhanh qua ruột
Cimetidin, Ranitidin, Famotidin có SKD khoảng 50%, Nizatidin gần 100%
Thải trừ qua thận, đặc biệt bài tiết qua nhau thai và sữa mẹ
Trong quá trình sử dụng PPI cần được lưu ý như sau:
Về lý thuyết: PPI có tác dụng phụ không đáng kể tiêu chảy, táo bón, đau đầu
Về thực tế, theo các nghiên cứu dịch tể học, PPI có những lưu ý sau:
Nguy cơ tăng viêm phổi, nhiễm trùng do vi khuẩn Clostridium difficile
Nguy cơ làm giảm hấp thu vitamin
Nguy cơ gây loãng xương
3.3. Thuốc đối kháng cholinergic
Cơ chế tác dụng: Đối kháng acetylcholin tại thụ thể Muscarinic
Hiệu ứng dược lý
Giảm co thắt cơ trơn (nhu động ruột, khí quản)
Giảm tiết acid dịch vị
Chỉ định
Giảm đau do co thắt dạ dày, ruột, mật, niệu, sinh dục do co thắt
Hen suyễn
Chứng ra nhiều mồ hôi ở bệnh nhân lao
Giải độc hợp chất phospho hữu cơ
Dãn đồng tử để soi đáy mắt
Tác dụng phụ
Giãn đồng tử, tim đập nhanh (liều điều trị)
Khô miệng, táo bón, bí tiểu, mê sảng, ảo giác (liều cao)
Chống chỉ định: Glaucome, bệnh tim nặng, u xơ tiền liệt tuyến
Chế phẩm và cách dùng
Atropin
Buscopan
Pirenzepin
3.4. Thuốc kháng gastrin
Cơ chế: Đối kháng Gastrin tại vị trí receptor/tế bào thành → giảm tiết acid dịch vị, pepsin và yếu tố nội tại
Chế phẩm: Proglumid (Milide, Promide)
4. Nhóm thuốc tăng cường yếu tố bảo vệ
Kích thích tế bào nhầy làm tăng tiết chất nhầy và NaHCO3
Tăng cường máu đến niêm mạc
Làm tăng sinh tế bào mới ở niêm mạc
4.1. Sucrafate
Cơ chế tác dụng
Tạo hàng rào bảo vệ niêm mạc dạ dày
Kích thích thành lập prostanlandin (COX1), NaHCO3
Chỉ định
Loét dạ dày – tá tràng tiến triển
Phòng tái phát loét tá tràng
Phòng và điều trị loét dạ dày-tá tràng do NSAIDs
Tác dụng phụ
Táo bón, khô miệng
Tương tác do cản trở cơ học ngăn hấp thu
Sucralfat, diosmectite (smecta) làm khó hấp thu các thuốc khác (Ciprofloxacin, Norfloxacin, Phenytoin)
4.2. Hợp chất Bismuth
Cơ chế tác dụng
Tạo hàng rào bảo vệ niêm mạc dạ dày
Kích thích thành lập prostaglandin (COX1). Tăng tiết chất nhầy
Diệt vi khuẩn Helicobacter pylory
Chỉ định
Lóet dạ dày-tá tràng
Phối hợp với hai kháng sinh thích hợp để diệt vi khuẩn Helicobacter pylory ở bệnh nhân lóet dạ dày
Tác dụng phụ
Sử dụng lâu dài gây tăng Bi2+/máu gây bệnh não
Loạn dưỡng xương
Đen vòm miệng
Táo bón
CHẾ PHẨM
Bismuth subsalicylate (Pepto-Bismol)
Tripotassium dicitrato bismuthate (Trymo, denol)
4.3. Prostaglandin (PGE2) COX I
Trong quá trình sử dụng PPI cần được lưu ý như sau:
Thuốc PPI: uống lúc dạ dày rỗng, trước bữa ăn 30 – 60 phút
Thuốc kháng sinh: uống ngay sau bữa ăn
Khi dùng PPI kéo dài, cần giảm liều dần trước khi ngừng thuốc
V. Tương tác thuốc
Có ý nghĩa về mặt lâm sàng bao gồm: Tương tác dược lý - Tương tác dược động
do đó khi phối hợp thuốc, luôn luôn phải chú ý đến các yếu tố trên để quá trình điều trị có hiệu quả nhất
Các tương tác có thể gặp khi sử dụng các thuốc như:
Antacid thay đổi pH dịch vị nên ảnh hưởng đến hiệu lực của một số thuốc dùng chung như tetracyclin, viên bao pH8,
cimetidin,
Nhóm thuốc trung hoà acid dịch vị và băng bó niêm mạc
Nhóm thuốc ức chế bài tiết acid dịch vị:
Nhóm thuốc ức chế thụ thể H2
Nhóm thuốc ức chế bơm proton
1. ĐẠI CƯƠNG
Hen phế quản?
300 triệu người mắc bệnh/có triệu chứng
Bệnh mạn tính phổ biến: tỉ lệ cao trong các bệnh lý đường hô hấp, xu hướng tăng ở các nước đang phát triển
Xảy ra ở nhiều đối tượng, đặc biệt ở trẻ em
Ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động và hoạt động hàng ngày
Hen phế quản là bệnh lý viêm mạn tính đường hô hấp có sự tham gia của nhiều tế bào và nhiều thành phần tế bào
Tình trạng viêm mạn tính phối hợp với tính tăng phản ứng của phế quản dẫn tới những đợt tái phát thể hiện bằng khò
khè, khó thở, nặng ngực và ho thường xảy ra về đêm hoặc sáng sớm
Những đợt tái phát thường phối hợp với tắc nghẽn đường hô hấp lan tỏa, thay đổi và có thể tự hồi phục hoặc do điều
trị
Các tế bào tham gia: tế bào mast, eosinophil, neutrophil, lympho bào, đại thực bào và tế bào biểu mô
Sự hoạt hóa các tế bào làm giải phóng cytokin, histamin, leucotrien, protease, prostaglandin, tham gia vào phản ứng
viêm và gây có thắt phế quản
Các chất trung gian gây hen phế quản
Chất trung gian hóa học Nguồn Tác động
Protein kiềm Eosinophil Tổn thương biểu mô
Histamin TB mast Co thắt phế quản, phù, tăng tiết dịch
Leucotrien (LTB4, LTC4, LTD4, TB mast, eosinophil, basophil, Co thắt phế quản, phù, viêm
LTE4) neutrophil, đại thực bào, monophil
Yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF) TB mast, eosinophil, basophil, Co thắt phế quản, phù, viêm, tăng
neutrophil, đại thực bào, monophil, tiết dịch, quá mẫn phế quản
tiểu cầu, TB nội mô
Prostaglandin (PGD2, PGE2) TB mast, TB nội mô Co thắt phế quản, phù, tăng tiết dịch
Thromboxan A2 Tiểu cầu, đại thực bào, monophil Co thắt phế quản, tăng tiết dịch
LABA/ICS
Formoterol/ Beclometason
Formoterol/ Budesonid
Formoterol/ Fluticason
Formoterol/ Mometason
Salmeterol/ Fluticason
Vilanterol/ Fluticason
Salbutamol
Dược động học: PO hấp thu nhanh, không bị phá hủy bởi đường tiêu hóa
Tác dụng
Giãn phế quản, giãn mạch
Giảm co bóp tử cung
Chỉ định
Hen phế quản
Cơn co thắt tử cung
Chống chỉ định: nhồi máu cơ tim, suy mạch vành cấp, tăng huyết
Dạng bào chế: Viên uống, chai MDI, dd khí dung, thuốc đạn
Liều dùng
Cơn hen cấp
Cơn hen cấp nghiêm trọng
Đề phòng cơn hen do gắng sức
Thuốc đạn: đặt thuốc làm mất cơn co thắt tử cung
Salmeterol
Chỉ định: dự phòng hen phế quản, COPD
Dạng bào chế: chai xịt định liều MDI
2. DẪN CHẤT METHYLXANTHIN
Dẫn chất methylxanthin: Cafein, Theophyllin, Theobromin
Theophyllin
Ethylen-amino-theophylin (Aminophyllin): tan trong nước, dùng để bào chế dạng tiêm truyền tĩnh mạch
Theophyllin
Cơ chế tác động
Ức chế enzym phosphodiesterase cAMP giãn phế quản
Đối kháng adenosin tại Rc adenosin
Tăng phóng thích noradrenalin
Tăng phóng thích Ca2+ nội bào
4. CORTICOSTEROID
Cơ chế tác động
Ức chế phospholipase A2 ức chế tổng hợp leucotrien và prostaglandin
Ức chế tạo kháng thể, giảm đáp ứng miễn dịch, giảm hoạt tính tế bào có vai trò trong phản ứng viêm tại chỗ
Làm tăng nhạy cảm Rcβ2 với thuốc chủ vận
Phân loại 2 nhóm
Nhóm dùng qua đường toàn thân (dạng uống hay tiêm): dùng toàn thân
Nhóm dùng qua đường tại chỗ (dạng xịt, khí dung): chủ yếu cho tác dụng tại chỗ
Corticosteroid toàn thân
Chỉ định: hen phế quản cấp tính nặng hoặc kiểm soát hen phế quản mạn tính nặng
Hydrocortison, Prednison, Prednisolon, Methylprednisolon
Hen phế quản cấp tính nặng
Người lớn: PO prednisolon
Điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân
Hoặc IV hydrocortison
Hen phế quản mạn tính nặng không đáp ứng thuốc
Hít liều cao phối hợp với uống 1 lần/ngày vào buổi sáng
Dùng liều tối thiểu đủ kiểm soát được triệu chứng và phải chọn loại ít tác dụng không mong muốn nhất
Corticosteroid tại chỗ (ICS)
Tăng tác dụng giãn phế quản của thuốc giãn phế quản khi phối hợp thuốc giãn phế quản trong điều trị cơn hen cấp
Khởi phát tác dụng sớm trong thời gian vài phút sau khi sử dụng
Tác dụng tốt, dùng dự phòng cơn hen khi bệnh nhân phải dùng chủ vận β2-adrenergic > 3 lần/tuần
Mục đích thay thế: giúp bệnh nhân ngưng dùng corticoid toàn thân hoặc làm giảm liều dùng các chất này
Các dẫn chất của Betamethason
Hoạt tính tại chỗ >> tác động toàn thân
Beclomethason, Budesonid, Flunisolid, Fluticason, Mometason, Triamcinolon
Dạng bào chế: Ống bơm phân liều hay ống hít bột khô
Montelukast: kích động, rối loạn hành vi-giấc ngủ, bồn chồn, run
Chống chỉ định: bệnh gan, mẫn cảm
Tương tác thuốc
Zileuton: ức chế CYP1A2 nồng độ Theophyllin, Propranolol, Warfarin
Zafirlukast, Montelukast: ức chế CYP2C9, CYP3A4 kéo dài PT khi dùng chung warfarin
Erythromycin, Terfenadin, Theophyllin: làm và aspirin làm nồng độ Zafirlukast/ Montelukast khi dùng chung
Chế phẩm và liều dùng
Zileuton
Zafirlukast
Montelukast
7. THUỐC KHÁNG IGE: Omalizumab
Kháng thể đơn dòng tái tổ hợp kháng IgE
Gắn vào IgE ngăn IgE gắn kết vào RcFcR1 trên bề mặt tế bào mast và RcFcRII, RcCD23 trên bề mặt các tế bào
khác (Lympho T, B, đại thực bào, eosinophil) ngăn phản ứng dị ứng xảy ra
FDA chấp thuận năm 2003
Dược động học: sinh khả dụng 60%, Tmax = 7 – 8 ngày, 95% gắn với IgE, thải trừ qua nước tiểu và mật, T½ = 26 ngày
Chỉ định: phòng ngừa hen do dị ứng, hen phế quản vừa – nặng không kiểm soát được bằng corticoid
Tác dụng không mong muốn: Sưng đỏ vùng tiêm, phản ứng phản vệ (0,1%), thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim, đau
thắt ngực đột ngột, tăng HA
Chống chỉ định: tiền sử tim mạch, trẻ em < 12 tuổi
1. Amphotericin B
2. Nhóm Azol
Imidazol: Ketoconazol, Miconazol, Clotrimazol
Triazol: Itraconazol, Fluconazol, Voriconazol, Posaconazol, Isavuconazol
3. Echinocandin: Caspofungin Acetat, Micafungin, Anidulafungin
4. Flucytosin (5-FC)
5. Griseofulvin
6. Nystatin
2. Nhóm Azol
Fluconazol
Chỉ định
Điều trị nhiễm Candida niêm mạc, da, móng, nội tạng
Dự phòng và điều trị nhiễm Cryptococcus màng não, phổi, da
Nghi ngờ nhiễm Candida xâm lấn (điều trị kinh nghiệm)
Dự phòng nhiễm Candida xâm lấn ở BN giảm bạch cầu trung tính kéo dài (bệnh máu ác tính hóa trị hoặc ghép tế bào gốc)
Tác dụng không mong muốn
Tiêu chảy, nôn, đau đầu
Tim mạch: kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh; HC Stevens – Johnson/Lyell; mất BC hạt; phản ứng phản vệ; co giật
Khả năng gây quái thai không nên sử dụng cho phụ nữ có thai, trừ trường hợp nhiễm nấm de dọa tính mạng
Itraconazol
Tác dụng dược lý: Kháng nấm tốt hơn ketoconazol, đặc biệt Aspergillus sp.
Chỉ định
Điều trị nhiễm nấm ngoài da, nấm móng do Sporothrix
Điều trị nhiễm Candida miệng, thực quản (dung dịch uống)
Điều trị nhiễm nấm hệ thống do Histoplasma, Blastomyces
Tác dụng không mong muốn
Nôn, buồn nôn, táo bón, đau đầu, chóng mặt
Ngứa, nổi mề đay, phù mạch
Suy thận khi IV chỉ PO
Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc
Phụ nữ có thai
Voriconazol
Chỉ định
Điều trị nhiễm Aspergillus xâm lấn lựa chọn ưu tiên)
Điều trị nhiễm Candida máu ở BN không giảm neutrophil
Điều trị nhiễm Candida xâm lấn (bao gồm C. krusei) ở BN đề kháng fluconazol
Dự phòng nhiễm nấm xâm lấn ở BN ghép tế bào gốc nguy cơ cao
Tác dụng không mong muốn
Tăng huyết áp, phù ngoại vi, phát ban, hạ kali máu; RLTH; tăng nnzym gan; giảm tiểu cầu, đau đầu, mờ mắt, sợ ánh sáng,
ảo giác; ho, chảy máu cam, nhiễm trùng hô hấp trên
Ngừng tim, loạn nhịp, kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh; ban đỏ, UT tế bào hắc tố, UT tế bào vảy, hội chứng Stevens –
Johnson/Lyell; viêm tụy; ứ mật, vàng da, viêm gan, suy gan; viêm dây TK thị giác; suy thận; suy vỏ thượng thận,
cường/suy giáp
Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc
Sử dụng đồng thời Terfenadin, Astemizol, Cisaprid, Quinidin kéo dài khoảng QT
Sử dụng đồng thời Rifampicin, Carbamazepin, Phenobarbital
Sử dụng đồng thời Efavirenz hoặc ritonavir
Posaconazol
Chỉ định
Điều trị nhiễm Aspergilus xâm lấn: BN kháng trị hoặc không dung nạp với Amphotericin B hoặc Itraconazol
Dự phòng nhiễm nấm xâm lấn: BN giảm neutrophil kéo dài (bệnh máu ác tính hóa trị hoặc ghép tế bào gốc)
Tác dụng không mong muốn
Hạ kali máu, rối loạn tiêu hóa, đau đầu
Kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh, ứ mật, suy gan, suy VTT
Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc
Sử dụng đồng thời các alcaloid cựa lõa mạch
Sử dụng đồng thời Terfenadin, Astemizol, Cisaprid, Quinidir Nguy cơ kéo dài khoảng QT
Sử dụng đồng thời Simvastatin, Lovastatin, Atorvastatin (ức chế HMG-CoA)
3. Echinocandin
Thực trạng: nấm không albicans kháng fluconazol và nhiễm nấm xâm lấn ngày càng tăng
Nhóm kháng nấm hệ thống mới nhất hiện nay
Phổ tác dụng
Candida sp. (đặc biệt Candida kháng fluconazol và amphotericin B), Aspergillus sp, Pneumocystis jirovecii
Không tác dụng: Cryptococcus neoformans, Trichosporon rubrum, zygomycetes, Mucor spp., Rhizopus spp.
Đặc điểm
Hoạt tính mạnh trên Candida sp. (diệt nấm), Aspergillus sp (kìm nấm)
KLPT lớn hấp thu kém khi uống (-3%) chỉ IV 1 lần/ngày
Ít bị đề kháng, dung nạp tốt cải thiện tiên lượng
Gồm: Caspofungin Acetat (2001), Micafungin (2005), Anidulafungin (2006)
Lựa chọn hàng đầu trong điều trị Candida máu và Candida xâm lấn
Chỉ định
Lựa chọn đầu tay trong điều trị nhiễm nấm Candida xâm lấn
Caspofungin, Micafungin: điều trị nhiễm Candida xâm lấn; liệu pháp thay thế trong điều trị nhiễm Aspergillus xâm lấn
ở BN kháng trị hoặc không dung nạp AMBI AMBL/ azol; dự phòng nhiễm nấm xâm lấn ở BN ghép tế bào gốc/ bệnh máu
ác tính
Anidulafungin: điều trị nhiễm Candida xâm lấn
Tác dụng không mong muốn
Caspofungin: hạ HA; phát ban; tiêu chảy, 1 enzym gan; sốt, phản ứng tại vị trí truyền, run; HC Stevens – Johnson/Lyell;
viêm tụy; hoại tử tế bào gan, suy gan; phản vệ, nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng; suy thận; tràn dịch màng phổi, suy hô
hấp, phù mạch
Micafungin: RLTH, giảm tiểu cầu, đau đầu, sốt; rung nhĩ, thiếu máu, tan máu, tiểu ra máu, viêm gan, suy gan, phản ứng
phản vệ, suy thận
4. Flucytosin (5-FC)
Fluorouracil (5-FU)
Flucytosin (5-FC)
Dược động học
PO hấp thu nhanh, Tmax = 1 – 2 giờ, sinh khả dụng > 90%
Ít gắn vào protein huyết tương
Phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể, vào được CSF
Thải trừ chủ yếu qua thận, T1/2= 3 – 6 giờ và có thể đạt 200 giờ ở bệnh nhân suy thận
Chỉ định
Phổ hẹp
Điều trị các bệnh nấm nặng do Candida và Cryptococcus máu, tiết niệu, sinh dục, màng trong tim, màng não và phổi
Thường phối hợp với amphotericin B hoặc fluconazol tăng hiệu quả điều trị và tránh kháng thuốc
Tác dụng không mong muốn
Ức chế tủy xương thiếu máu, giảm bạch cầu, tiểu cầu
Rối loạn tiêu hóa: nôn, đau bụng, tiêu chảy, chán ăn
Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc
Phụ nữ có thai
5. Griseofulvin
Kháng sinh được phân lập từ Penicillium griseofulvum
Nấm da Trichophyton, Microsporum, Epidermophyton
Không tác dụng trên Candida và nấm nội tạng
Phá vỡ cấu trúc thoi gian phân
Tạo DNA khiếm khuyết
Tạo môi trường bất lợi
Dược động học
Hấp thu ở tá tràng, lipid làm tăng hấp thu thuốc, Tmax = 4 giờ
Phân bố nhiều ở da, tóc, móng, gan, mô mỡ và cơ xương
Tích lũy trong tế bào tiền thân của keratin tóc, móng mới sẽ
Không bị bệnh
T1/2 = 24 giờ
Dạng vi tinh thể tăng hấp thu thuốc
Chỉ định: Nấm da, tóc, móng do Trichophyton, Microsporum, Epidermophyton
Tác dụng không mong muốn
Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, ngủ gà, biếng ăn, buồn nôn
Mề đay, phát ban do mẫn cảm với ánh sáng
Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc
Suy gan
Tương tác thuốc
Cảm ứng cytochrom P450 → giảm tác dụng của viên uống tránh thai, warfarin, theophyllin
Phenobarbital làm giảm nồng độ và tác dụng của griseofulvin
6. Nystatin
Kháng sinh chiết xuất từ môi trường nuôi cấy nấm Streptomyces noursei
Kìm hoặc diệt nấm tùy liều dùng và độ nhạy của nấm
Phổ tác dụng: Candida, Cryptococcus, Histoplasma, Blastomyces
Cấu trúc và cơ chế tác động tương tự amphotericin B nhưng do độc tính cao nên chỉ dùng dạng tại chỗ
PO hấp thu kém, không hấp thu qua da và niêm mạc khi dùng tại chỗ. Thải trừ qua phân dạng chưa chuyển hóa
Chỉ định: dự phòng và điều trị nhiễm Candida ở da và niêm mạc (miệng, đường tiêu hóa, âm đạo)
Tác dụng không mong muốn: dị ứng da, rối loạn tiêu hóa
Nhóm Nitroimidazol Nhóm nitro của metronidazol bị khử bởi protein vận chuyển electron (động vật có vú) hoặc
ferredoxin (vi khuẩn kỵ khí) mất cấu trúc xoắn ADN, làm vỡ các sợi ADN làm chết tế
bào
Dehydroemetin Ức chế không hồi phục tổng hợp protein ức chế ribosom di chuyển dọc trên ARN m, ức chế
tổng hợp AND
Diloxanid furoat Cấu trúc gần giống cloramphenicol ức chế tổng hợp protein
ALBENDAZOL
Cơ chế: giống mebendazol
Dược động học
Chất chuyển hóa qua gan diệt giun mạnh có ái lực cao với nang kén sán dây.
Hấp thu rất kém, 5%, khi dùng nang kén mô phải dùng lâu dài, liều cao
Đào thải qua nước tiểu
Tác dụng
Giun tròn đường tiêu hóa
Hiệu quả hơn mebendazol trong điều trị giun lươn
Trứng giun đũa, ấu trùng giun móc, giun tóc
Tác động mạnh tiêu diệt nang sán, ấu trùng sán dây
Chỉ định:
Từ 1-2 tuổi liều 200mg
Từ 2 tuổi trở lên
Giun đũa, móc, kim
Giun tóc
Nang sán
Ấu trùng sán dây TK
Ấu trùng trên da
Ấu trùng nội tạng
Tác dụng phụ thấy khi dùng nang sán >30 ngày gây khó chịu ở bụng, đau đầu, mệt mỏi, tăng men gan, giảm tất cả tế bào
máu. Phải theo dõi công thức máu và chức năng gan khi dùng lâu dài
Chống chỉ định: Phụ nữ có thai, trẻ em <1 tuổi
THIABENDAZOL
Cơ chế: giống mebendazol
Dược động học
Hấp thu nhanh đường uống
Chuyển hóa qua gan
Đào thải qua nước tiểu
Tác động
Tác động giun tròn tiêu hóa
Giun lươn, ấu trùng di trú trên da
Tác động kháng viêm làm giảm triệu chứng do kst gây ra và phục hồi hệ miển dịch ký chủ
Chỉ định
Liều tiêu chuẩn 25mg/kg dùng sau bữa ăn, nhai viên thuốc
Giun lươn, hoặc ấu trùng di trú trên da
Tác dụng phụ
Thường gặp rối loạn tiêu hóa, hoa mắt, chóng mặt – tránh vận hành máy móc
Đôi khi phù TK- mạch, ù tai, co giật, sốt, ban đỏ
Chống chỉ định: Phụ nữ có thai, trẻ em < 1 tuổi, bệnh gan, thận.
PYRANTEL PANMOAT
Cơ chế: Chất chủ vận tại receptor nicotin, gây khử cực tại chổ nối tk cơ của kst giống acetylcholin, gây ức chế TK cơ
loại khử cực làm liệt cơ giun
Dược động: Ít hấp thu ống tiêu hóa, bài tiết qua phân
Tác dụng: Là thuốc diệt giun phổ rộng
Hoạt tính cao trên giun đũa, kim.
Tác dụng trung bình trên giun móc.
Tác dụng trên con trưởng thành và chưa trưởng thành, không tác dụng trên trứng và kst mô
Chỉ định: liều tiêu chuẩn 10mg/kg dạng baze
Giun đũa, kim
Giun móc
Không hiệu quả với giun tóc
Tác dụng phụ
Thường gặp rối loạn tiêu hóa, chóng mặt, sốt ban đỏ – tránh vận hành máy móc
Tiêm gây ức chế tk cơ
Chống chỉ định: Phụ nữ có thai, trẻ em < 1 tuổi. Suy gan
PIPERAZIN
Cơ chế: Ngăn đáp ứng cơ giun với acetylcholin làm liệt cơ
Dược động: Hấp thu nhanh, dể dàng đường uống. Đào thải qua nước tiểu
Tác dụng:
Giun đũa, giun kim
Giun đũa
Giun kim
Tác dụng phụ: Rl tiêu hóa như nôn, tiêu chảy. Trên thần kinh gây chống mặt, co giật. Đôi khi gây ngứa, dị ứng
Chống chỉ định: Thận trọng bn suy thận, gan. Tiền sử động kinh
DIETHYL CARBAMAZIN
Cơ chế
Làm bất động giun do làm liệt cơ giun
Tạo ra sự thay đổi trên bề mặt ấu trùng, tạo điều kiện hệ thống kháng thể tiêu diệt ấu trùng
Dược động
Hấp thu dể dàng qua đường tiêu hóa
Đào thải qua đường tiểu
Tác dụng: Thuốc hiệu quả cao, ít độc tính. Diệt giun chỉ bancrofti, malayi, Onchocerca
Tác dụng phụ
Thường gặp: chán ăn, buồn nôn, suy nhược
Biến chứng có thể gặp ngứa, phù mặt,viêm giác mạc, ho, đau ngực, đau cơ. Có thể dùng trước kháng histamin, corticoid
Chống chỉ định: K có chống chỉ định tuyệt đối, thận trọng người tăng huyết áp, suy thận
IVERMECTIN
Cơ chế: Làm tăng giải phóng GABA ở TK cơ, nên làm liệt cứng cơ giun
Dược động
Hấp thu tốt qua tiêu hóa
Tập trung nhiều gan, mô béo
Đào thải qua phân
Tác dụng
Diệt giun đường ruột, ngoài ruột
Chủ yếu diệt giun chỉ Onchocerca, diệt ấu trùng, không tác dụng trên con trưởng thành
Chỉ định: Giun chỉ Onchocerca
Trị ấu trùng giun chỉ ở giác mạc phòng bằng corticoid tránh phản ứng viêm mắt
Giun lươn
Tác dụng phụ: Thường thấy mệt mỏi, nôn, sốt, ngứa. Ít thấy đau khớp, hạ huyết áp, tim nhanh, phù mặt
Chống chỉ định: Phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ em < 5 tuổi
Tương tác: Làm tăng tác dụng các thuốc kích thích GABA như barbiturat, benzodiazepin, acid valproid
NICLOSAMID
Cơ chế: Ức chế quá trình phosphoryl-oxy hóa ở ty thể nên giảm ATP
Dược động: Hấp thu kém ống tiêu hóa
Tác dụng: Diệt hầu hết các loài sán dãi
Tác dụng phụ: Đau đầu, chóng mặt, ngứa, buồn nôn, tiêu chảy
Chống chỉ định: Không chống chỉ định tuyệt đối
PRAZIQUANTEL
Cơ chế: Làm tăng tính thấm màng tb sán, dẫn đến mất Ca2+ nội bào, làm kst co cứng và tê liệt
Dược động: Hấp thu dể dàng đường uống, đào thải qua thận
Tác dụng
Thuốc lựa chọn sán máng
Dùng sán dãi, sán lá
Ấu trùng sán lợn ở não
Chỉ định: uống sau ăn, không nhai vị đắng gây nôn
Sán máng
Sán lá gan
Sán dải bò, dải cá
Ấu trùng sán dây thần kinh
Tác dụng phụ: Rl tiêu hóa, đau đầu, động kinh
Mycobacterium tuberculosis
Robert Koch (1843 -1910). Nobel 1905. Nhuộm Ziehl-Neelsen
Là loại ái khí hoàn toàn.
Có khả năng tồn tại lâu trong môi trường bên ngoài (3-4 tháng)
Vi khuẩn lao sinh sản chậm (20-24 giờ/hàng tháng/năm)
Sử dụng thuốc: 1 lần/ngày
LÂY TRUYỀN LAO
ISONIAZID
NAT-2
Phản ứng acetyl hóa (nhanh/chậm)
Mất tác dụng và hiệu quả thuốc.
Hấp thu
Dễ tan trong nước, hấp thu tốt đường uống hoặc tiêm
Hấp thu tốt khi đói
Tạo phức với các thuốc antacid
STREPTOMYCIN
Vi khuẩn Gr (-), hiếu khí.
Vi khuẩn ngoại bào
Cơ chế tác động
Cơ chế kháng thuốc
Giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn.
Vi khuẩn đề kháng tiết ra các enzym làm giới hạn sự cố định của
kháng sinh trên các receptor của ribosom.
Biến đổi receptor ở tiểu đơn vị 30S ribosom của vi khuẩn.
Dạng dùng
Tác dụng không mong muốn
Độc tính tai: tác động trên cặp dây thứ 8 của thần kinh sọ. Chı̉
nên điều trị trong thời gian ngắn.
Độc tính thận: gây hoại tử ống uốn gần và giảm sự lọc ở tiểu cầu
thận.
Shock phản vệ.
Qua nhau thai.
PYRAZINAMID (PZA)
Cơ chế tác động
Tác dụng phụ
Hoại tử gan.
Ức chế thải trừ acid uric.
Đau khớp, sốt, buồn nôn, nôn
Phổ kháng khuẩn: Do kháng sinh có tác dụng theo cơ chế đặc hiệu nên mỗi kháng sinh chỉ có tác động trên một số
chủng vi khuẩn nhất định, gọi là phổ kháng khuẩn của kháng sinh.
Nồng độ kìm khuẩn tối thiểu/MIC: Là nồng độ tối thiểu của kháng sinh có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của vi
khuẩn ở mức có thể quan sát được.
Có thể xác định tính nhạy cảm của VK đối với KS bằng cách dựa vào MIC.
Các so sánh thường được thực hiện trên MIC cần thiết để ức chế:
50% VK hiện diện, còn gọi là MIC trung bình hay MIC 50.
90% VK hiện diện, được gọi là MIC 90.
Giá trị MIC 90 thường gần với MBC.
Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu/ MBC: Là nồng độ cần có của kháng sinh khử trùng môi trường hoặc làm suy giảm đi
99,9% số lượng vi khuẩn.
MBC
Tỷ lệ =
MIC
Nếu tỷ lệ này >4: kìm khuẩn.
Nếu tỷ lệ này 1: diệt khuẩn.
Thông thường MBC= 2-8 lần MIC.
Các kháng sinh có MBC gần với MIC và dễ dàng đạt nồng độ bằng MBC trong huyết tương, đó là các kháng sinh diệt
khuẩn: Penicillin, Cephalosporin, Aminoglycosid, Fluoroquinolon.
Các kháng sinh có MBC > MIC và khó đạt được nồng độ bằng MBC trong huyết tương, đó là các kháng sinh kim
khuẩn: Tetracyclin, Macrolid, Phenicol, Lincosamid.
Tỷ số diệt khuẩn: Là thước đo hiệu lực kháng sinh in vivo; giúp xác định khả năng diệt khuẩn của một loại kháng sinh tại
nồng độ đỉnh trong huyết tương và trong suốt thời gian cách liều.
Nồng độ thuốc trong huyết tương (mcg/ml)
Tỷ số diệt khuẩn=
Nồng độ ức chế tối thiểu (mcg/ml)
Tỷ số diệt khuẩn thường được tính là tỷ lệ nồng độ cao nhất có thể đạt trong máu/mô (Cmax) của một kháng sinh với
MIC 90.
Tỷ số diệt khuẩn ≥ 2 được xem là giá trị mong đợi và dự đoán có thể loại trừ hết VK trong trị liệu lâm sàng.
Tỷ số diệt khuẩn:
MIC trung bình của cephalothin trên S. Aureus là 0,5 mcg/ml và của cefazolin là 1,0 mcg/ml. Như vậy cephalothin có
hoạt tính trên S. Aureus gấp 2 lần cefazolin.
Trên thực tế, Cmax/huyết thanh của cephalothin sau một liều 2g là khoảng 100 mcg/ml. Tỷ số diệt khuẩn của thuốc trên
S. Aureus sē là 100/0,5 = 200.
Khi IV liều lg cefazolin, Cmax/huyết thanh của thuốc khoảng 200 mcg/ml. Tỷ số diệt khuẩn của cefazolin là 200/1 = 200.
Như vậy, tỷ số diệt khuẩn của 2 thuốc tương tự nhau.
Do nồng độ cao hơn trong máu của cefazolin đã bù trừ vào MIC90 của thuốc cao hơn MIC90 của cephalothin.
Ý nghĩa của tỷ số diệt khuẩn:
Ngoài phổ kháng khuẩn, đây là một trong những yếu tố quan trọng trong việc quyết định lựa chọn KS.
Không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa là một giá trị ức chế mà còn là khả năng hoạt tính diệt khuẩn.
Ưu điểm chủ yếu đó là sự kết hợp nồng độ trong huyết thanh với hoạt tính kháng khuẩn (MIC) vào một yếu tố duy nhất
để so sánh các KS rất khác nhau trong các loại mô khác nhau.
Tỷ số diệt khuẩn tối đa có thể là một phản ánh quan trọng hơn về hoạt tính in vivo, vì vậy nên xét các khác biệt trên giá
trị tối đa khi so sánh hay dự đoán hiệu quả của các KS khác nhau.
Nồng độ đỉnh của KS là quan trọng hơn do là một trong những yếu tố quyết định sự thâm nhập vào mô, và trong thực tế
là giá trị hằng định duy nhất có thể xác định được để so sánh
Cho VK tiếp xúc với KS trong một thời gian ngắn, sau đó loại KS ra khỏi môi trường. Sự phát triển trở lại của VK
chậm trễ trong một khoảng thời gian.
PAE là tác dụng ức chế sự phát triển của VK khi nồng độ huyết tương của KS thấp hơn MIC, thậm chí không còn
trong môi trường
PAE có đơn vị tính theo thời gian (giờ, phút), có thể xác định trong mô hình in vitro hoặc in vivo.
Cơ chế của PAE có thể là:
VK bị KS tác động nhưng chỉ bị tổn thương ở cấu trúc tế bào; sau đó có thể hồi phục lại mà không bị tiêu diệt.
Kháng sinh vẫn duy trì ở vị trí gắn kết hoặc trong khoang bào tương; và VK cần thời gian để tổng hợp enzym
chuyển hóa mới trước khi tăng trưởng trở lại.
PAE in vitro
Là thuật ngữ mô tả tác dụng ức chế sự tăng sinh VK sau khi VK tiếp xúc với KS trong thời gian ngắn.
Phản ánh thời gian cần thiết để VK hồi phục về số lượng sau khi tiếp xúc với KS.
Được chứng minh bởi các nghiên cứu in vitro sử dụng mô hình động học tăng trưởng của VK sau khi đã loại bỏ KS.
Hạn chế: Giá trị này được xác định khi không có cơ chế phòng vệ của vật chủ.
PAE in vivo (trên mô hình nhiễm khuẩn trên động vật)
Phản ánh sự khác biệt về thời gian để một lượng vi khuẩn tăng thêm 10 lần ở nhóm thử (động vật được điều trị với
kháng sinh) so với thời gian tương ứng ở nhóm chứng, tính từ lúc nồng độ thuốc ở huyết tương hoặc mô nhiễm khuẩn
giảm dưới MIC.
PAE in vivo thường kéo dài hơn PAE in vitro do có tác dụng của các nồng độ dưới MIC hoặc có sự tham gia của bạch
cầu.
PALE (Post-Antibiotic Leucocyt Enhancement Effect):
Là PAE in vivo, ở đó một số kháng sinh có thể làm tăng khả năng thực bào của các đại thực bào trong cơ thể vật chủ,
làm vi khuẩn dễ bị tiêu diệt hơn, làm tăng PAE lên.
Trên thực tế, tất cả kháng sinh đều có PAE, nhưng:
Nếu thời gian kéo dài không đáng kể trong điều kiện in vitro
Không có lợi thế về liên kết mạnh với protein của huyết tương
Hoặc không có PALE Thì PAE coi như không đáng kể.
Theo đặc tính PAE, kháng sinh có thể chia làm 2 loại:
Kháng sinh có PAE trung bình hoặc kéo dài:
Aminoglycosidd, Rifampicin, Fluoroquinolon, Glycopeptid, Tetracyclin, Azithromycin, Fluconazol.
Ngày dùng 1 lần.
Kháng sinh có PAE ngắn hoặc không có PAE:
Beta-lactam, Clindamycin, Macrolid (trừ Azithromycin).
Ngày dùng nhiều lần
Đặc tính diệt khuẩn (có liên quan đến nồng độ thuốc trong máu):
Kiểu diệt khuẩn phụ thuộc nồng độ (Concentration- dependent bactericidal activity)
Với loại này, tốc độ và mức độ diệt khuẩn phụ thuộc vào độ lớn của nồng độ kháng sinh trong máu.
Aminoglycosid, Fluoroquinolon, Daptomycin, Ketolid, Metronidazol, Amphotericin B.
Kiểu diệt khuẩn phụ thuộc thời gian (Time-dependent Bactericidal activity):
Tốc độ và mức độ diệt khuẩn phụ thuộc chủ yếu vào thời gian vi khuẩn tiếp xúc với kháng sinh, ít phụ thuộc vào độ
lớn của nồng độ thuốc trong máu.
Khả năng diệt khuẩn đạt bão hòa khi nồng độ lớn hơn MIC khoảng 4 lần; khi tăng hơn nữa nồng độ, tốc độ và mức
độ diệt khuẩn tăng không đáng kể.
Beta-Lactam, Macrolid, Clindamycin, Glycopeptid, Tetracyclin, Linezolid
Sự nhạy cảm
Vi khuẩn nhạy cảm với một kháng sinh khi vi khuẩn đó bị diệt ở liều và đường dùng thông thường.
Nồng độ kháng sinh/ huyết tương > MIC.
Sự kháng thuốc (sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn):
Nồng độ an toàn của kháng sinh/ huyết tướng (mcg/ml) <<MIC.
Độc tính chọn lọc
Là độc tính làm tổn hại đến quá trình tổng hợp hoặc chuyển hóa của vi sinh vật gây bệnh mà tế bào động vật có thể
dung nhận được.
Hiện đã phát hiện ra hơn 4000 kháng sinh chiết ra từ nấm và vi khuẩn, hơn 30.000 kháng sinh bán tổng hợp. Tuy nhiên,
thực tế chỉ có khoảng hơn 100 kháng sinh được dùng trong y học, trong đó có khoảng 50 kháng sinh có nguồn gốc vi
sinh thể, làm cơ sở cho các biệt dược
Tổn hại phụ cận:
Tổn hại sinh thái vi khuẩn gây ra do sử dụng không hợp lý kháng sinh mạnh, phổ rộng.
Chọn lọc vi khuẩn đề kháng các kháng sinh với các kiểu hình: MDR, XDR, PDR.
Vi khuẩn vs virus
Vi khuẩn:
Là những đơn bào không có màng nhân (procaryote).
Có đầy đủ các đặc điểm của một sinh vật.
Virus:
Kích thước rất bé (từ 10-300nm), chỉ nhìn được đưới kính hiển vi điện tử.
Ký sinh bắt buộc trong tế bào cảm thụ.
Không có cấu trúc tế bào (dưới tế bào).
Genome chỉ chứa một trong hai loại acid nucleic.
Sinh sản theo cấp số nhân và di truyền được nòi giống.
II. PHÂN LOẠI KHÁNG SINH (Theo cấu trúc hóa học)
1. BETA-LACTAM
1.1. Phân nhóm Penicillin.
1.1.1. Các Penicillin phổ kháng khuẩn hẹp: PNC G, PNC V.
1.1.2. Các PNC phổ kháng khuẩn hẹp đồng thời có tác dụng trên tụ cầu: Oxacillin, Cloxacillin, Dicloxacillin, Methicillin,
Nafcillin.
1.1.3. Các PNG phổ kháng khuẩn trung bình: Ampicillin, Amoxicillin
1.1.4. Các PNC phổ kháng khuẩn rộng đồng thời có tác dụng trên trực khuẩn mủ xanh:
CarboxyPNC: Carbenicillin, Ticarcillin.
UreidoPNC: Mezlocillin, Piperacillin.
1.2. Phân nhóm Cephalosporin
1.2.1. Thế hệ 1: Cephalexin, Cefadroxil, Cefazolin.
1.2.2. Thế hệ 2: Cefuroxim, Ceforanid, Cefoxitin, Cefotetan, Cefprozil, Cefaclor.
1.2.3. Thế hệ 3: Cefotaxim, Cefoperazon, Cefdinir, Ceftriaxon, Ceftizoxim, Ceftazidim, Cefixime, Cefpodoxim,
Ceftibuten, Cefditoren.
1.2.4. Thế hệ 4: Cefpirom, Cefepim.
1.3. Các Beta-lactam khác.
1.3.1. Carbapenem: Imipenem, Meropenem, Doripenem, Ertapenem.
1.3.2. Monobactam: Aztreonam
1.3.3. Các chất ức chế beta-lactamase: Acid clavulanic, Sulbactam, Tazobactam, Avibactam, Vaborbactam.
2. AMINOGLYCOSID (AMINOSID)
Streptomycin, Gentamicin, Tobramycin, Amikacin, Netilmicin, Neomycin, Kanamycin.
3. MACROLID:
3.1. Cấu trúc 14 nguyên tử carbon: Erythromycin, Oleandomycin, Roxithromycin, Clarithromycin, Dirithromycin.
3.2. Cấu trúc 15 nguyên tử carbon: Azithromycin.
3.3. Cấu trúc 16 nguyên tử carbon: Spiramycin, Josamycin.
4. LINCOSAMID:
Lincomycin
Clindamycin
5. PHENICOL:
Chloramphenicol
Thiamphenicol
6. CYCLINE:
Tetracyclin, Oxytetracyclin, Chlortetracyclin, Demeclocyclin, Methacyclin, Doxycyclin, Minocyclin,
Tygecyclin
7. PEPTID
7.1. Glycopeptid:
Vancomycin, Teicoplanin
Telavancin, Oritavancin, Dalbavancin.
7.2. Polypeptid:
Polymyxin, Colistin.
7.3. Lipopeptid: Daptomycin.
8. QUINOLON
8.1. Kinh điển (Thế hệ 1): Acid nalidixic, Cinoxacin.
8.2. Thế hệ 2 (Fluoroquinolon)
Loại 1: Norfloxacin, Lomefloxacin, Enoxacin.
Loại 2: Ofloxacin, Ciprofloxacin.
8.3. Thế hệ 3: Sparfloxacin, Levofloxacin, Moxifloxacin, Gatifloxacin.
8.4. Thế hệ 4: Trovafloxacin, Delafloxacin
9. CÁC NHÓM KHÁC:
9.1. Nhóm Co-trimoxazol: Phối hợp giữa Sulfamethoxazol + Trimethoprim.
9.2. Nhóm Oxazolidinon: Linezolid, Tedizolid
9.3. 5-Nitro-Imidazol: Metronidazol, Ornidazol, Secnidazol, Tinidazol, Ternidazol
ĐẶC TÍNH DIỆT KHUẨN (có liên quan đến nồng độ thuốc trong máu). Có 2 nhóm:
Kiểu diệt khuẩn phụ thuộc nồng độ (Concentration- Dependent bactericidal activity):
Với loại này, tốc độ và mức độ diệt khuẩn phụ thuộc vào độ lớn của nồng độ kháng sinh trong máu.
Aminoglycosid, Fluoroquinolon, Daptomycin, Ketolid, Metronidazol, Amphotericin B.
Kiểu diệt khuẩn phụ thuộc thời gian (Time-dependent Bactericidal activity):
Tốc độ và mức độ diệt khuẩn phụ thuộc chủ yếu vào thời gian vi khuẩn tiếp xúc với kháng sinh, ít phụ thuộc vào độ
lớn của nồng độ thuốc trong máu.
Khả năng diệt khuẩn đạt bão hòa khi nồng độ lớn hơn MIC khoảng 4 lần; khi tăng hơn nữa nồng độ, tốc độ và mức độ
diệt khuẩn tăng không đáng kể.
Clindamycin, Glycopeptid, Tetracyclin, Linezolid, Macrolid, Beta-Lactam.
Ứng dụng chỉ số PK/PD trong sử dụng kháng sinh
Các thông số dược động học (PK) đo diễn biến nồng độ của thuốc kháng sinh trong máu theo thời gian.
Ba thông số dược động học quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả KS là:
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh (Cmax)
Nồng độ đáy trong huyết thanh (Cmin)
Diện tích dưới đường cong của nồng độ thuốc trong máu theo thời gian (AUC).
Các thông số này đo quá trình biến đổi nồng độ thuốc trong máu theo thời gian, không mô tả hoạt động diệt khuẩn của
kháng sinh.
Tích hợp các thông số PK với MIC cho 3 thông số PK/PD định lượng hoạt động của một kháng sinh:
Nồng độ đỉnh (Cpmax)/ MIC
T > MIC (thời gian trên MIC) = % khoảng cách liều mà nồng độ thuốc trong máu cao hơn MIC
24g-AUC/MIC
Giai đoạn 1: Tạo tiền chất Uridindiphosphat (UDP) acetyl muramyl pentapeptid. Quá trình này diễn ra ở trong bào
tương, cuối giai đoạn này là sự thành lập một dipeptide: D-Alanin-D-alanin vào tận cùng với sự xúc tác của 2 enzym là:
Alanin racemase và D-alanin-D-alanin synthetase, tạo ra một đoạn pentapeptid bên gồm 5 acid amin là:
L-Ala_D-Glu_L-Lys_D-Ala_D-Ala.
Giai đoạn 2: Kết hợp UDP acetyl muramylpentapetid và UDP acetyl glucosamin thành chuỗi dài Polysaccharid,
dưới xúc tác của enzym transglucosidase. Cuối giai đoạn này các dây polysaccharide sẽ di chuyển ra bên ngoài màng
bào tương.
Giai đoạn 3: Hoàn tất nối ngang của hai peptidoglycan kế cận. Phản ứng này xảy ra bên ngoài màng bào tương dưới
xúc tác của các transpeptidase. Gốc glycin cuối của cầu pentaglycin sẽ gắn kết với gốc thứ tư của pentapeptid là D-
alanin và phóng thích ra một gốc D-alanin thứ 5
PHỐI HỢP KHÁNG SINH Khi phối hợp KS phải đạt được hiệu quả hợp đồng
PNC + Aminoglycoside
Sulfamethozazole + Trimethoprim
Sulbactam + Ampicillin (Unasyl)
Phối hợp KS phải thật cần thiết
Không phối hợp các kháng sinh gây hiệu quả kháng nhau
Tetracylin, PNC
Erythromycin, Lincomycin, Chloramphenicol
Gentamicin bị mất hoạt tính bởi PNC khi trộn chung trong tiêm truyền TM
Tránh phối hợp các KS có đề kháng chéo hoặc gây tác dụng độc trên cùng một cơ quan
Sự đề kháng chéo: VSV đề kháng với một KS nào đó có thể sẽ đề kháng với các KS khác có cùng cơ chế tác động
Nguyên tắc phối hợp kháng sinh: Năm 1952, Jawetz nêu nguyên tắc phối hợp kháng sinh, theo đó kháng sinh được chia
làm 2 nhóm lớn theo tác dụng:
Nhóm I: Kháng sinh có tác dụng kháng khuẩn: Beta-lactam, Polypeptid, Aminosid, Vancomycin.
Nhóm II: Kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn: Tetracyclin, Macrolid, Chloramphenicol, Lincomycin, Sulfamid.
Phối hợp các kháng sinh trong nhóm I với nhau sẽ có tác dụng cộng hoặc bội tăng.
Phối hợp các kháng sinh trong nhóm II chỉ có tác dụng cộng.
Phối hợp kháng sinh trong nhóm I + nhóm II sẽ có tác dụng đối kháng
Dựa vào y học bằng chứng
V. TÁC DỤNG PHỤ VÀ ĐỘC TÍNH THƯỜNG GẶP Ở MỘT SỐ KHÁNG SINH
Các tác dụng không mong muốn thường gặp:
Phản ứng quá mẫn.
Độc tín h trực tiếp.
Bội nhiễm do các vi sinh vật đề kháng.
1. BETA-LACTAM
Dị ứng
Choáng phản vệ (PNC)
Ngoài da: ngứa, mày đay (Ampicillin)
Bệnh về huyết thanh: sốt, lách to, giảm bạch cầu, viêm khớp.
Loạn khuẩn ở ruột
Bệnh não cấp: co cơ, hôn mê (truyền PNC lượng lớn, Oxacillin liều cao)
Tai biến về máu: ban đỏ, xuất huyết.
Gây viêm thận: Methicillin, Cephalosporin
2. AMINOGLYCOSIDE
Rối loạn thính giác, trên tiền đình và ốc tai. Độc tính gia tăng ở người suy thận, người già, dùng liều cao và lâu dài.
Tổn thương trên tại không hồi phục.
Độc tính trên thận: hồi phục, nhưng chức năng thận giảm làm giảm bài tiết thuốc, gây tích trữ thuốc, tạo độc tính không
hồi phục trên tai
3. TETRACYCLINE
Tích trữ trong lách, tủy xương, ngà răng, men răng, qua nhau thai, vào sữa mẹ.
Lắng đọng trên mô đã hóa vôi (xương, răng), làm thay đổi màu răng.
Gây rối loạn tiêu hóa, gây bội nhiễm vi khuẩn, nấm, dẫn đến gây viêm ruột giả mạc.
Độc tính trên gan, nhất là phụ nữ mang thai.
Rối loạn chức năng thận.
Làm da nhạy cảm với ánh sáng
Gây huyết khối khi tiêm truyền tĩnh mạch, gây đau tại chỗ tiêm bắp.
4. LINCOSAMIDE
Gây viêm ruột kết giả mạc.
Tiêu chảy.
Buồn nôn.
Ban đỏ da.
Clostridium difficile:
Trực khuẩn Gr (+), kỵ khí, hình thành bào tử.
Bào tử của C. difficile đề kháng nhiệt cao, tồn tại lâu trong môi trường (nhiều tháng đến nhiều năm).
Nhiễm từ phân qua đường miệng.
Sản sinh 2 loại độc tố:
Toxin A: độc tố trên ruột.
Toxin B: Độc tố trên tế bào.
Viêm ruột do Clostridium difficile (CDI)
Dịch tễ học
Chủ yếu BN nằm viện
Ngày càng tăng tỷ lệ nhiễm trong cộng đồng.
Tỷ lệ tái phát: 20-40%
Hệ VK thường trú ruột có khuynh hướng kháng lại sự cư trú và phát triển của C. difficile.
Việc gây xáo trộn hay ức chế hệ VK thường trú thường giúp C. difficile phát triển, sản sinh toxin và gây tiêu chảy.
Dùng kháng sinh là nguyên nhân chính, chủ yếu:
Cephalosporin (thế hệ 2 và 3), Fluoroquinolones, Ampicillin/ amoxicillin, clindamycin.
Ít gặp hơn: macrolides, PNC khác.
Điều trị
Ngưng KS nếu có thể.
Tránh dùng thuốc giảm nhu động ruột.
Chống lây lan và có biện pháp cách ly.
Duy trì cân bằng nước và điện giải.
Dùng KS đường uống để diệt C. difficile: Metronidazole, Vancomycin
5. PHENICOL
Tai biến về máu: Suy tủy gây thiếu máu, thiếu máu bất sản.
Hội chứng xám: trẻ sơ sinh
6. QUINOLONE
Gây rối loạn tiêu hóa và thần kinh (ảo giác, lú lẫn, co giật).
Không sử dụng cho trẻ em, phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Biến dạng sụn tiếp hợp gặp trên động vật non, do đó không dùng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi.
ADR đặc trưng: viêm gân, đứt gân Asin, tỷ lệ tai biến tăng trên người suy gan, thận, cao tuổi hoặc dùng cùng
corticosteroid.
7. SULFONAMIDE
Mẫn cảm: Tổn thương trên da và niêm mạc (Hội chứng Stevens-Johnson), sốt, khó thở dạng hen.
Thiếu máu tán huyết cấp, giảm và mất bạch cầu.
Gan: gây vàng da.
Rối loạn thần kinh, tiêu hóa và tiết niệu.
Hội chứng Steven-Johnson (SJS)
Dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên: mắt mũi, miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu
môn.
Có thể kèm sốt cao, viêm phổi, rối loạn chức năng gan thận.
Chẩn đoán hội chứng SJS khi có ít nhất 2 hốc tự nhiên bị tổn thương.
8. MACROLID
Là kháng sinh ít độc nhất, nhưng:
Ít dung nạp bằng đường tiêu hoá: đau thượng vị, buồn nôn, ói mửa.
Viêm gan, tắc mật khi dùng kéo dài erythromycin estolat.
Erythromycin và clarithromycin ức chế CYP450, nên ức chế chuyển hoá một số thuốc.
9. VANCOMYCIN
Viêm tĩnh mạch khi IV.
Độc với tai khi nồng độ đỉnh cao (>80 mg/ml).
Tiêm truyền nhanh gây hội chứng Redman tiêm truyền ít nhất 1g/ 2 giờ.
10. 5-NITRO-IMIDAZOL (Metronidazol, tinidazol)
Rối loạn tiêu hóa: nôn, buồn nôn, vị kim loại, chán ăn.
Nước tiểu có thể sẫm màu do tạo chất chuyển hóa có màu.
Có thể gây ADR: bệnh thần kinh ngoại biên, co giật, đau đầu, mất phối hợp, nhưng hiếm gặp, thường ở liều cao.
Tác dụng giống disulfuram.
VI. NHỮNG ĐỐI TƯỢNG CẨN THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG THUỐC
Người già cao tuổi.
Người có cơ địa suy giảm miễn dịch, cơ thể suy nhược.
Người đang mắc các bệnh mãn tính tại các phủ tạng quan trọng.
Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Trẻ em.
Một số bệnh không được dùng kháng sinh
Luput ban đỏ: PNC, tetracycline, INH.
Thiếu GPD: chloramphenicol, sulfamide, quinolone.
Suy thận và suy tim: các kháng sinh chứa nhiều natri.
Dùng kháng sinh khi có thai Các kháng sinh qua được tuyến vú người để vào sữa
Penicillin G
Được Fleming tìm ra đầu tiên năm 1928, từ nấm Penicillium notatum hay P. chrysogenum.
1 ml môi trường nuôi cấy cho 300UI, 1UI= 0,6 g Na benzylPNC.
Dung dịch nước chỉ bền ở pH=6-6,5, mất tác dụng nhanh ở pH<5 và >7,5.
Phổ kháng khuẩn:
Cầu khuẩn Gr (+): Strep, phế cầu, tụ cầu không tiết PNCase.
Cầu khuẩn Gr (-): lậu cầu, màng não cầu.
Trực khuẩn Gr (+) ái khí và yếm khí.
Xoắn khuẩn: Treponema pallidum (giang mai)
Dược động học:
Hấp thu: bị dịch vị phá hủy nên không uống được.
Phân phối: 40-60% gắn với protein huyết tương. Khó vào xương và não, nhưng khi màng não viêm, [C]/dịch não tủy
bằng 1/10 huyết tương.
60-70% thải trừ qua thận ở dạng không còn hoạt tính. 90% của lượng thải trừ là bài xuất qua ống thận. Probenecid
ức chế quá trình này, làm chậm thải trừ PNC.
Độc tính: ít độc, nhưng tỷ lệ gây dị ứng khá cao (1-10%), có thể gây tử vong do choáng phản vệ.
Có dị ứng chéo với mọi beta-lactam và cephalosporin.
Penicillin V, uống (Oracillin, Ospen)
Không bị dịch vị phá hủy, hấp thu ở tá tràng, nhưng phải dùng liều gấp đôi PNG mới đạt được nồng độ huyết thanh
tương đương.
Ceftolozane/Tazobactam
Nhóm cepha kháng pseudomonas/ chất ức chế beta-lactamase.
Hiệu quả đối với nhiễm khuẩn Gr (-) đa kháng thuốc, bao gồm P.aeruginosae, VK sinh ESBL.
Không tác dụng với Enterobacteraceae đề kháng carbapenem.
Điều trị nhiễm trùng ổ bụng phức tạp, kết hợp với metronidazole.
Ceftolozane/Sulbactam
2. AMINOGLYCOSID (AMINOSID)
Streptomycin, Gentamicin, Tobramycin, Amikacin, Netilmicin, Neomycin, Kanamycin.
Còn gọi là aminosid. Có 4 đặc tính chung cho cả nhóm:
Hầu như không hấp thu qua đường tiêu hoá vì có PM cao.
Cùng một cơ chế tác dụng.
Phổ kháng khuẩn rộng, chủ yếu chống vi khuẩn hiếu khí Gr(-).
Độc tính chọn lọc với dây thần kinh VIII và với thận (tăng creatinin huyết, protein-niệu có hồi phục).
Hoạt tính kháng khuẩn:
Tác động trên hầu hết trực khuẩn gram(-) hiếu khí (kể cả Pseudomonas).
Tác động giới hạn trên vi khuẩn gram(+): S.Aureus và S. epidemidis, đề kháng với hầu hết enterococci. Ít tác dụng đối
với streptococci.
Ít tác động trên VK kỵ khí
3. MACROLID
3.1. Cấu trúc 14 nguyên tử carbon: Erythromycin, Oleandomycin, Roxithromycin, Clarithromycin, Dirithromycin.
3.2. Cấu trúc 15 nguyên tử carbon: Azithromycin.
3.3. Cấu trúc 16 nguyên tử carbon: Spiramycin, Josamycin.
Phổ kháng khuẩn giống PNC: tác động trên vi khuẩn gram(+), ít tác động trên vi khuẩn gram (-). Hoàn toàn không
tác dụng trên trực khuẩn đường ruột và Pseudomonas.
Chỉ định
Trị nhiễm Corynebacteria (bạch hầu, nhiễm trùng huyết), mycoplasma pneumoniae (viêm phổi), Chlamydia tracomatis
(nhiễm trùng mắt, hô hấp, sinh dục), Bordetella pertussis (ho gà).
Là thuốc thay thế trị nhiễm trùng hô hấp do Strep. Pneumoniae, viêm họng do spyogenes, hạ cam và lậu do bệnh nhân
dị ứng với penicillin.
Dự phòng viêm nội tâm mạc trong phẫu thuật răng miệng cho bệnh nhân bệnh van tim.
Phụ nữ mang thai nhiễm trùng niệu-sinh dục: erythromycin là thuốc lực chọn, azithromycin là thuốc thay thế.
Phong đòn gánh do C. tetani.
Trị bệnh phong: Clarithromycin + Minocyclin.
4. LINCOSAMID
Lincomycin
Clindamycin
Clindamycin có hoạt tính mạnh hơn và sinh khả dụng đường uống cao hơn Lincomycin. Hoạt tính kháng khuẩn trên
hầu hết vi khuẩn gram (+) (trừ enterococci), vi khuẩn kỵ khí gram (+) và (-) (trừ Clos. Difficile). Không có tác động
trên vi khuẩn gram (-) hiếu khí hoặc tùy ý.
Hấp thu gần hoàn toàn bằng đường uống, ít chịu ảnh hưởng của thức ăn. Thải trừ chủ yếu qua đường mật.
Chỉ định
Hiệu quả cho nhiễm cầu khuẩn gram (+). Chủ yếu trị nhiễm trùng vùng bụng và đường niệu – sinh dục nữ do
B.fragilis.
Thay thế PNC trong abces phổi.
Trị nhiễm Pneumocytis carrinii và toxoplasma gondii não.
Phòng ngừa viêm màng trong tim cho người bệnh van tim dị ứng với penicillin
Do thấm tốt vào xương, nên dùng trị viêm tủy xương.
Dùng tại chỗ trị mụn trứng cá.
5. PHENICOL
Chloramphenicol
Thiamphenicol
Hoạt tính kháng khuẩn
Phổ kháng khuẩn rộng, ức chế hầu hết vi khuẩn kỵ khí, hiếu khí gram(-), gram (+).
Tác động kìm khuẩn là chủ yếu nhưng là chất diệt khuẩn với H. influenzae, S. pneumoniae, Neisseria meningitidis và
một số Bacteroides.
Dược động học: Đạt nồng độ tối đa trong máu 2h sau khi uống, khoãng 60% gắn vào protein huyết tương.
Hai độc tính là suy tủy và hội chứng xám (thường gặp ở trẻ sơ sinh).
Là chất ức chế enzym chuyển hoá thuốc ở gan nên kéo dài t1/2 và làm tăng nồng độ trong huyết tương của phenytoin,
tolbutamid, warfarin
6. CYCLINE
Tetracyclin, Oxytetracyclin, Chlortetracyclin, Demeclocyclin, Hydrochloride, Methacyclin, Doxycyclin,
Minocyclin, Tygecyclin.
Là kháng sinh kìm khuẩn phổ rộng. Hoạt tính của các chất được xếp theo thứ tự sau:
Minoxyclin>Doxycyclin>Tetracycline, Oxytetracyclin
Tác dụng
Cầu khuẩn Gr(+) và Gr(-), nhưng kém hơn PNC.
Trực khuẩn Gr(+) ái khí và yếm khí.
Trực khuẩn Gr(-), nhưng Proteus và trực khuẩn mủ xanh ít nhạy cảm.
Xoắn khuẩn, Rickettsia, amip, Trichomonas.
Dược động học:
Hấp thu qua đường tiêu hoá 60-70%. Dễ tạo phức với sắt, calci, magne, casein trong thức ăn, làm giảm hấp thu. Nồng độ
tối đa trong máu đạt được sau 2h.
Gắn vào protein huyết tương 30% (oxytetracyclin) đến 50% (tetracyclin) hoặc trên 90% (doxycyclin). Thấm vào được
dịch não tủy, nhau thai, sữa. Do thấm vào được trong tế bào nên có tác dụng tốt trong điều trị các bệnh do Brucella.
Gắn mạnh vào hệ lưới nội mô của gan, lách, xương, răng.
Thải trừ qua gan (chu kỳ gan-ruột), thận.
Chỉ định
Trị nhiễm Mycoplasma pneumoniae (viêm phổi người lớn), Rickettsia, Vibrio và Chlamydia (viêm trong cổ tử cung,
đường tiểu, trực tràng, mào tinh hoàn, bệnh mắt hột).
Thay thế penicillin trị nhiễm Actinomyces, bệnh than, giang mai, nhiễm trùng hô hấp do H. influenzae.
Trị nhiễm Brucella, tularemia, dịch hạch (phối hợp với AG).
Trị viêm phế quản, mụn trứng cá
Trị nhiễm protozoa (Entamoeba histolytica hoặc Plasmodium falciparum), trị viêm dạ dày tái phát do H.pylopri (phối
hợp).
Doxycyclin ngừa tiêu chảy du khách, trị sốt rét và amib, viêm phổi thu nhận cộng đồng. Thuốc được đào thải qua phân
nên là loại tetracycline an toàn để điều trị nhiễm trùng ngoài thận cho người suy thận. Không dùng cho điều trị nhiễm
trùng đường tiểu.
Tigecyclin (Họ Glycylcyclin): được FDA công nhận
Nhiễm trùng da, nhiễm trùng vùng bụng có biến chứng, VPCĐ.
Dành cho VK kháng thuốc (kháng tetracyclin như VRE, MRSA) và VK kỵ khí.
Thuốc duy nhất đều trị nhiễm K. pneumoniae kháng đa thuốc.
Không CĐ cho nhiễm trùng huyết (Vd lớn).
Không chịu ảnh hưởng của CYP450. Loại trừ chủ yếu qua mật nên không cần chỉnh liều khi suy thận.
Dạng dùng: IV.
7. PEPTID
7. 1. Các Glycopeptid: Vancomycin, Teicoplanin, Telavancin, Oritavancin, Dalbavancin.
7.2. Các Polypeptid: Polymyxin, Colistin.
7.3. Các Lipopeptid: Daptomycin.
Vancomycin
Là glycopeptid, có nguồn gốc từ Streptococcus orientalis, có tính diệt khuẩn. Phân tử lượng =1500, tan trong nước.
Tác dụng chủ yếu trên Gr(+), phần lớn là tụ cầu gây bệnh, kể cả tụ cầu tiết beta-lactamase và kháng methicillin. Có tác
động hiệp đồng với gentamicin và streptomycin trên Enterococcus.
Dược động học: Chỉ IV, không IM vì gây hoại tử mô, ít hấp thu qua đường tiêu hoá nên thường được dùng điều trị viêm
ruột kết giả mạc do tetracyclin lay clindamycin. Gắn với protein huyết tương kloãng 55%. Trên 90% thải qua lọc cầu
thận. to khoãng 6 giờ.
Tác dụng không mong muốn (10%): viêm tĩnh mạch tại chỗ tiêm truyền, rét run, sốt.
Là thuốc hàng thứ 2 cho hầu hết các nhiễm trùng.
Dạng uống: Trị viêm ruột giả mạc do Clostridium difficile khi không đáp ứng, không dung nạp hoặc đã đề kháng với
metronidazol. Liều 0,125-0,25mg mỗi 6 giờ.
Dạng tiêm:
Trị nhiễm staphylocci nặng hoặc nhiễm Gr(+) đã đề kháng hoặc không dung nạp với các thuốc khác.
Nhiễm MRSA như abces não, viêm màng não, viêm màng bụng, nhiễm trùng huyết
Các nhiễm trùng nặng enterococci kháng ampicillin.
Phòng ngừa trong phẫu thuật.
Teicoplamin
Thay thế cho vancomycin trong nhiễm khuẩn Gr(+) nặng do MRSA, viêm xương tủy.
Thường được sử dụng đường IM, IV.
Đặc điểm khác biệt với vancomycin là teicoplanin có thể sử dụng an toàn bằng IM, có t½ rất dài (100) khi chức năng
thận bình thường nên thích hợp cho BN ngoại trú.
Ít gây hội chứng redman và độc thận so với vancomycin.
Colistin
Phổ hẹp, chủ yếu trị Pseudomonas và A. baumanii.
Có 2 dạng chính là colistin sulfat và colistin methanesulfat, đều không hấp thu qua dạ dày-ruột.
Tác dụng phụ thường gặp là độc thận (8-58%) có hồi phục và suy thận cấp do hoại tử ống thận, thường xảy ra trong vòng
4 ngày sau khi bắt đầu trị liệu.
Daptomycin
Chống VK Gr(+) kháng vancomycin như VRE, VRSA.
DĐH: Không hấp thu bằng đường uống, chỉ IV. Có DĐH tuyến tính ở liều 8mg/kg. Đào thải chủ yếu qua thận (80%).
FDA công nhận trị nhiễm trùng da và cấu trúc da do MSSA, MRSA; không dùng cho nhiễm trùng phổi vì hoạ tính
giảm do chất diện hoạt phổi.
8. QUINOLON:
8.1. Kinh điển (Thế hệ 1): Acid nalidixic, Cinoxacin.
8.2. Thế hệ 2 (Fluoroquinolon):
Loại 1: Norfloxacin, Lomefloxacin, Enoxacin
Loại 2: Ofloxacin, Ciprofloxacin
8.3. Thế hệ 3: Sparfloxacin, Levofloxacin, Moxifloxacin, Gatifloxacin.
8.4. Thế hệ 4: Trovafloxacin, Delafloxacin
Kháng sinh tổng hợp, là các acid yếu, gồm có:
Loại kinh điển (hay thế hệ 1): acid nalidixic (1963).
Loại mới: gắn thêm fluor vào vị trí 6, gọi là 6-fluoroquinolon
Các quinolon thế hệ 1 chỉ ức chế AND-gyrase nên chỉ có tác dụng diệt khuẩn Gr(-) đường tiết niệu và tiêu hoá. Không
có tác dụng trên P. aeruginosa.
Các fluoroquinolon có tác dụng trên 2 enzym đích là AND-Gyrase và topoisomerase IV của vi khuẩn nên phổ kháng
khuẩn rộng hơn, hoạt tính kháng khuẩn mạnh hơn 10-30 lần.
Các fluoroquinolon thế hệ đầu, còn gọi quinolon thế hệ 2
Pefloxacin, Norfloxacin, Ofloxacin, Ciprofloxacin.
Khác nhau về tác động trên gyrase và topoisomerase IV:
Trên vi khuẩn Gr(-): Hiệu lực kháng gyrase mạnh hơn.
Trên vi khuẩn Gr(+): có hiệu lực kháng topoisomerase IV mạnh hơn.
Các fluoroquinolon thế hệ mới, còn gọi là quinolon thế hệ 3
Levofloxacin, Trovafloxacin, Gatifloxacin, Moxifloxacin.
Có tác động cân bằng trên cả 2 enzym, nên phổ kháng khuẩn mở rộng trên cả Gr(+), nhất là các nhiễm khuẩn đường hô
hấp; và vi khuẩn cũng khó kháng thuốc hơn vì phải đột biến 2 lần trên 2 enzym đích.
Quinolone thế hệ 1 có phổ tác dụng hẹp, chỉ tác dụng trên vi khuẩn gram (-), chủ yếu dùng điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu.
Các Fluoroquinolone có hoạt tính trên: E.coli, Salmonella, Shigella, Enterobacter, Neisseria, P.aeruginosa, Enterococci,
pneumococci, staphylococci kháng meticillin.
Chỉ định
Trị nhiễm trùng đường tiểu, viêm tuyến tiền liệt
Trị nhiễm trùng tiêu hóa như tiêu chảy nhiễm trùng: hầu hết các vi khuẩn gây bệnh đường ruột đều nhạy cảm như
E.coli, Salmonella, Shigella
Trị nhiễm trùng mô mềm, xương khớp, da, viêm xoang cấp, nhiễm trùng ổ bụng (phối hợp với metronidazole), nhiễm
trùng hô hấp dưới kể cả vi khuẩn đa kháng thuốc như pseudomonas, Enterobacter, viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng bệnh
viện.
Trị các bệnh lây truyền theo đường tình dục: bệnh lậu (ofloxacin hoặc ciprofloxacin), hạ cam (ciprofloxacin), viêm niệu
đạo và cổ tử cung.
Nhóm Fluoroquinolon
Viêm phổi mắc phải trong BV
NK đường niệu không biến chứng (viêm bàng quang cấp)
NK đường niệu biến chứng viêm thận, bể thận cấp không biến chứng
Có thể dùng cùng/ không cùng với thức ăn.
Khả năng thấm vào mật 3000%.
Nhóm Fluoroquinolon tác dụng trên đường hô hấp
Có SKD đường uống tốt: >50% cho tất cả và một số chất đạt gần 100%. Cation hóa trị 2,3 (antacid) làm giảm hấp thu
khi uống. Thức ăn có thể làm chậm Tmax
Phân phối tốt vào mô, dịch thể; trừ TKTW.
FQ có t1/2 dài (moxifloxacin) có thể dùng ngày một lần.
Đào thải chủ yếu qua thận nên giảm liều khi suy thận.
Moxifloxacin thải trừ chủ yếu qua gan.
Nhóm Fluoroquinolon tác dụng trên đường hô hấp
Có hoạt tính với tác nhân gây viêm phổi điển hình như: Hinfluenzae, M.catarrhalis, S. aureus 2 được CĐ NT hô hấp trên
và dưới.
Levofloxacin và FQ3 được gọi là FQ hô hấp do hoạt tính trên VK Gr(+) như: S. pneumoniae và các tác nhân gây viêm
phổi không điển hình (Chlamydia, Mycoplasma, VK nội bào).
Moxifloxacin chống VK kỵ khi, được áp dụng trên lâm sàng, có thể so sánh với piperacillin – tazobactam hoặc
amoxicillin -clavulanat.
Việc sử dụng bừa bãi FQ dễ đưa đến kháng thuốc, đặc biệt: Pseudomonas, Staphylococci, Seratia marcescens.