You are on page 1of 48

CẤP CỨU HÔ HẤP

ThS. BS Đặng Thị Thắm


NỘI DUNG

01 02 03
TẮC NGHẼN DỊ ỨNG
HEN SUYỄN
DO DỊ VẬT
01
HEN SUYỄN
HEN SUYỄN

1. Giới thiệu
• Hen suyễn là một rối loạn hô hấp mạn tính, sự gia tăng phản ứng của khí
quản, phế quản và tiểu phế quản đối với các tác nhân khác nhau, dẫn đến
hẹp đường thở.
• Được đặc trưng bởi các đợt khó thở tái phát, thở khò khè, ho và tức ngực.
• Hen suyễn là một bệnh phức tạp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố di
truyền, phát triển và môi trường.
HEN SUYỄN

2. Sinh bệnh học


• IL-4 có vai trò trong việc chuyển đổi isotype IgE của tế bào B và tái điều hòa
FcεRI trên các tế bào mast, giúp giải phóng histamin và các chất trung gian
khác dẫn đến các triệu chứng dị ứng và co thắt cơ trơn.
• IL-5 đến kích hoạt, di chuyển và tích tụ bạch cầu ái toan vào đường thở và khởi
phát viêm phế quản.
• IL-13 có vai trò chính trong quá trình tăng tiết chất nhầy và tăng sản tế bào đích
HEN SUYỄN

3. Phân loại
• Hen suyễn do các yếu tố bên ngoài

• Hen suyễn do các yếu tố bên trong

• Hen suyễn do thuốc

• Hen suyễn do nhiễm trùng

• Hen suyễn do hoạt động quá sức


HEN SUYỄN

3. Phân loại
• Hen suyễn do các yếu tố bên ngoài
• Là yếu tố chiếm tỉ lệ cao nhất
• Phấn hoa, bụi, nấm mốc, chất gây ô nhiễm không khí, khói thuốc lá…
• Trong môi trường nha khoa có các vật liệu như euginol, vật liệu lấy dấu, resin và
găng tay cao su
Những chất gây dị ứng này khiến cơ thể bắt đầu phản ứng miễn dịch dịch thể, tạo ra các
kháng thể khi có những chất gây dị ứng hít phải này. Immunoglobulin E (IgE) là kháng thể
đặc hiệu đối với các chất gây dị ứng trong môi trường.
HEN SUYỄN

3. Phân loại
• Hen suyễn do các yếu tố bên trong
• >35 tuổi, có thể gặp ở trẻ em.
• Căng thẳng tâm sinh lý.
• Các cuộc hẹn nha khoa đã được biết là tạo ra tình huống căng thẳng cho một số
bệnh nhân và đã được xác định là tác nhân gây hen suyễn.
HEN SUYỄN

3. Phân loại
• Hen suyễn do thuốc
• Thuốc chống viêm không steroid (NSAID), bao gồm ibuprofen và aspirin, được
coi là chất kích hoạt cùng với metabisulfite, chất bảo quản được tìm thấy trong
một số loại thực phẩm và thuốc gây tê cục bộ có chứa epinephrine.
HEN SUYỄN

3. Phân loại
• Hen suyễn do nhiễm trùng
• Loại hen suyễn này thường thấy ở trẻ em và dẫn đến tăng sức cản đường thở
do phản ứng viêm của phế quản đối với nhiễm trùng.
à Điều trị nhiễm trùng làm giảm các triệu chứng hen suyễn.
HEN SUYỄN

3. Phân loại
• Hen suyễn do hoạt động
• Các triệu chứng thường bắt đầu ngay sau khi bắt đầu tập thể dục, dẫn đến co
thắt phế quản nghiêm trọng. sự thay đổi nhiệt trong khi hít phải không khí lạnh
có thể gây kích ứng niêm mạc và quá mẫn cảm đường thở.
• Loại hen suyễn này thường liên quan đến trẻ em và thanh niên vì mức độ hoạt
động thể chất cao của họ.
HEN SUYỄN

4. Dấu hiệu và triệu chứng


Mức độ nhẹ Mức độ trung bình Mức độ nặng

Cơ giữa các xương sườn hóp


Khó thở Giảm độ nhận thức
lại nhẹ đến trung bình để thở
được
Nhịp thở hơi nhanh (14-20 Nhịp thở nhanh hơn mức Nhịp thở rất nhanh hoặc
nhịp/phút) bình thường rất chậm

Chỉ nói được các cụm từ hoặc Chỉ có thể nói được từ đơn
Có thể nói bình thường 1 hoặc câu ngắn
phần câu
Phàn nàn trung bình về khó
Phàn nàn nhẹ về khó thở, ho, Phàn nàn nặng về khó thở, ho,
thở, ho, thở khò khè hoặc
thở khò khè hoặc tức ngực thở khò khè hoặc tức ngực
tức ngực

Da niêm hồng Da có thể nhợt nhạt Da niêm nhạt


HEN SUYỄN

5. Điều trị
• Các hướng dẫn điều trị tập trung vào việc duy trì tình trạng hô hấp của
bệnh nhân càng gần mức bình thường càng tốt.
• Hạn chế tiếp xúc với các chất gây dị ứng đã biết và các tác nhân đã xác
định.
• Khuyến nghị điều trị bằng thuốc giãn phế quản cùng với các loại thuốc
chống viêm dạng hít khác như corticosteroid để giúp ngăn ngừa và điều
trị các cơn hen.
HEN SUYỄN

6. Cấp cứu
HEN SUYỄN

6. Cấp cứu
• Nhận biết các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh hen suyễn (suy hô hấp, tăng nhịp
thở, thở khò khè, ho, tức ngực, khó nói, da nhợt nhạt) và giữ thái độ bình tĩnh

• Đánh giá nhịp thở

• Đặt bệnh nhân thẳng đứng với cánh tay về phía trước
• Kích hoạt CAB của CPR—kiểm tra tuần hoàn, đường thở và hơi thở (mạch và
huyết áp)
HEN SUYỄN

6. Cấp cứu
• Thực hiện phác đồ cấp cứu phù hợp cho bệnh hen suyễn: cho bệnh nhân sử dụng
thuốc giãn phế quản (của chính họ hoặc từ bộ cấp cứu), cho thở oxy 4–6 L/phút,
nới lỏng quần áo, theo dõi dấu sinh hiệu

• Chuyển đến bác sĩ chuyên khoa nếu tình trạng không


cải thiện; có thể tiêm epinephrine dưới da và chuyển đến phòng cấp cứu để theo
dõi và điều trị thêm
02. TẮC NGHẼN DO DỊ VẬT
TẮC NGHẼN DO DỊ VẬT

1. Giới thiệu
• Đối tượng dễ tắc nghẽn do dị vật:
• Trẻ em
• Người lớn tuổi
• Các loại tắc nghẽn:
• Dị vật đường hô hấp
• Nuốt phải dị vật
TẮC NGHẼN DO DỊ VẬT

2. Dị vật đường hô hấp

• Khi bệnh nhân vẫn có thể ho, tắc nghẽn sẽ được coi là tắc nghẽn
một phần. Các triệu chứng khác của đường thở bị tắc nghẽn một
phần là trao đổi không khí kém và ho yếu.
• Nếu tắc nghẽn hoàn toàn xảy ra, bệnh nhân sẽ không thể nói, ho
hoặc thở và sẽ rất đau.
• Việc hít phải dị vật có thể cực kỳ nghiêm trọng và việc lấy dị vật ra là
bắt buộc để tránh nhiễm trùng nặng hoặc tử vong.
• Các vật dụng nha khoa bao gồm răng
sữa và răng vĩnh viễn, vật liệu lấy dấu
răng, dụng cụ chỉnh nha, phục hình cố
định, vật liệu cấy ghép, dây chỉnh nha,
mắc cài chỉnh nha, kim gây tê, gạc, mũi
lấy vôi và mũi dụng cụ bị hỏng.
TẮC NGHẼN DO DỊ VẬT

2. Dị vật đường hô hấp


• Dấu hiệu và triệu chứng

Tắc nghẽn đường hô hấp một phần Tắc nghẽn đường hô hấp toàn phần

• Ho • Suy hô hấp
• Tím tái • Tím tái
• Khò khè • Không thể nói hoặc ho và cuối
• Khó thở cùng là mất ý thức
• Lo lắng, sợ hãi
• Các triệu chứng khác có thể xảy ra khi chậm lấy dị vật ra là chán
ăn, sụt cân và mất sức. Thông thường, những triệu chứng này
có thể là do các tình trạng khác, chẳng hạn như bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính, suy tim sung huyết hoặc viêm phổi.

• Nếu không được điều trị, dẫn đến kết quả cuối cùng là tử vong.
TẮC NGHẼN DO DỊ VẬT

2. Dị vật đường hô hấp


• Cấp cứu
• Bệnh nhân nên được vận chuyển đến khoa cấp cứu để chụp X
quang ngực và/hoặc bụng. Các bác sĩ có thể sẽ tiến hành nội soi
để lấy dị vật ra.
• Nếu dị vật không được điều trị, nó có thể gây viêm, nhiễm trùng,
loét và hình thành mô hạt trong phổi. Do đó, nếu nghi ngờ hít
phải dù rất nhỏ và dị vật không được nhìn thấy, bệnh nhân nên
được chuyển đến khoa cấp cứu để chụp X- quang ngực.
• Phác đồ xử trí tắc nghẽn đường hô hấp rất quan trọng. Phác
đồ nên bao gồm quy trình được thực hiện, các biện pháp
phòng ngừa, tình trạng của bệnh nhân, các hành động của
bác sĩ, khuyến nghị đánh giá y tế và bệnh nhân được vận
chuyển đến cơ sở y tế. Nếu bệnh nhân từ chối điều trị y tế
thêm, điều này nên được ghi lại.
TẮC NGHẼN DO DỊ VẬT

3. Dị vật nuốt phải


• Các dấu hiệu và triệu chứng của việc nuốt phải dị vật phụ thuộc vào nơi dị
vật được đưa vào.
• Bệnh nhân sẽ biểu hiện các triệu chứng, chẳng hạn như cảm giác có gì đó
mắc kẹt trong cổ họng, khó chịu từ nhẹ đến nặng, chảy nước dãi, khó
nuốt (không thể nuốt), có thể bị tổn thương đường thở và có thể bị nhiễm
trùng hoặc thủng cấu trúc giải phẫu.
TẮC NGHẼN DO DỊ VẬT

3. Dị vật nuốt phải

• Dị vật trong thực quản sẽ khiến bệnh nhân có cảm giác tức ngực, khó
nuốt, chảy nước dãi, nôn khan, nôn mửa hoặc đau cổ hoặc họng.
• Dị vật lọt vào đường tiêu hóa có thể dẫn đến căng tức và khó chịu ở
bụng, sốt, nôn mửa, chảy máu trực tràng hoặc các triệu chứng khác.
• Nếu dị vật chọc thủng các cấu trúc giải phẫu xung quanh thì triệu
chứng sẽ nặng và cấp tính hơn.
TẮC NGHẼN DO DỊ VẬT

4. Ngăn ngừa tắc nghẽn dị vật trong nha khoa


• Có một số phương pháp để ngăn chặn việc hít các dị vật nha khoa. Bác sĩ
lâm sàng nên tuân thủ việc sử dụng đê cao su.
• Để ngăn chặn việc hít các phục hình cố định, nên buột chỉ nha khoa tạm
thời vào phục hồi và lấy chỉ ra ngay sau khi gắn xi măng.
• Một lựa chọn khác là gắn một đoạn thun chuỗi chỉnh nha vào mẫu sáp
phục hình. Trong quá trình thử phục hình, chỉ nha khoa có thể được gắn qua
vòng thun và thắt nút an toàn. Đoạn thun chuỗi có thể dễ dàng tháo ra sau
khi gắn xi măng.
DỊ ỨNG
DỊ ỨNG

1. Giới thiệu
● Dị ứng là một phản ứng quá mẫn cảm với một chất bình thường vô hại,
phần lớn trong số đó là môi trường.
● Các chất gây dị ứng trong nha khoa:
● Găng tay cao su
● Hạt thông có trong một số loại vecni florua
● Chất chống oxi hoá natri bisulfite trong thuốc gây tê cục bộ có chất
co mạch và thuốc gây tê tại chỗ loại ester
DỊ ỨNG

2. Phản ứng dị ứng


● Phân loại:
● Nhẹ
● Trung bình
● Nghiêm trọng à sốc phản vệ
● Phụ thuộc:
● Lượng chất gây dị ứng mà bệnh nhân tiếp xúc
● Tốc độ tiếp xúc
● Đường tiếp xúc
LOẠI I LOẠI II LOẠI III LOẠI IV
• Là phản ứng dị ứng chậm, mất
hơn 12 giờ để tiến triển
• Không qua trung
• Dị ứng thông • Tình trạng viêm phát triển trong
gian IgE
thường • Có bản chất các mô bị ảnh hưởng và
• Có các triệu
• Do phản ứng quá cytolyticin và gây thậm chí có thể dẫn đến tình
chứng kiểu phản
mẫn tức thời do chết tế bào trạng viêm mãn tính
vệ nên được gọi là
IgE gây ra • Thường biểu hiện dưới dạng
phản ứng phản vệ
viêm da tiếp xúc, với các triệu
chứng ban đỏ, ngứa, chàm, nốt
sần hoặc mụn nước.
PHẢN ỨNG MẠCH MÁU
DỊ ỨNG

3. Dấu hiệu và triệu chứng


DỊ ỨNG NHẸ DỊ ỨNG TRUNG BÌNH DỊ ỨNG NẶNG
• Đỏ da toàn thân
• Đỏ cục bộ • Ngứa toàn thân • Đỏ da toàn thân
• Ngứa cục bộ • Mề đay toàn thân • Ngứa toàn thân
• Mề đây cục bộ • Phù nề • Nổi mề đay toàn thân
• Phù nề • Viêm mũi • Hạ huyết áp nặng
• Viêm kết mạc • Co thắt phế quản/ • Khó thở, phù mạch
• Da nhợt nhạt hoặc khó thở mắt, môi hoặc thanh
• Đau bụng quản
ửng đỏ
• Viêm mũi • Chuột rút
• Tiêu chảy

Không phải tất cả các dấu hiệu và triệu chứng đều có thể xuất hiện đồng thời/ hoàn toàn
DỊ ỨNG

4. Điều trị
• Điều trị phản ứng dị ứng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng.

• Bước đầu tiên cần thực hiện trong bất kỳ phản ứng dị ứng nào là cố gắng loại
bỏ tác nhân gây bệnh nếu có thể.

• Tiếp theo, nếu phản ứng khu trú, thì bác sĩ nên điều trị bệnh nhân bằng thuốc
kháng histamin đường uống trước tiên để xác định xem thuốc đó có làm giảm
bớt các triệu chứng hay không. Bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa
DỊ ỨNG

4. Điều trị
• Nếu các triệu chứng có vẻ lan rộng toàn thân nhưng huyết áp, nhịp tim và nhịp thở
của bệnh nhân vẫn trong giới hạn bình thường. Trong trường hợp này, tiêm
diphenhydramine (Benadryl) 50 mg IM và cho bệnh nhân uống thuốc kháng histamin
nếu chưa được uống. Ngoài ra, cần theo dõi các dấu hiệu sinh tồn và nên cung cấp
oxy với tốc độ 4-6 L/phút
DỊ ỨNG

4. Điều trị
• Sau khi tiêm epinephrine, bệnh nhân bị phản ứng dị ứng nên được đặt và giữ ở tư
thế nằm ngửa, kê cao chân để cố gắng tăng huyết áp; Tuy nhiên, nếu bệnh nhân
bị khó thở nghiêm trọng, tư thế thẳng đứng có thể hữu ích để hỗ trợ hô hấp.
• Nếu các dấu hiệu và triệu chứng xấu đi hoặc phản ứng dị ứng bắt đầu với các
triệu chứng cực kỳ nghiêm trọng, thì nên liên hệ ngay với cấp cứu.

• Tất cả các bệnh nhân dị ứng nên được theo dõi trong một khoảng thời gian thích
hợp và ít nhất là một giờ để đảm bảo rằng phản ứng hai pha không xảy ra.
DỊ ỨNG

5. Thử nghiệm dị ứng


• Trong quá trình thử nghiệm chích da, bác
sĩ dị ứng - miễn dịch học tiêm chất gây dị
ứng nghi ngờ dưới da trên cánh tay hoặc
lưng của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân bị
dị ứng với chất này, một vùng nhỏ, nổi
lên, đỏ sẽ xuất hiện trong vòng 15 phút
sau khi tiêm.
DỊ ỨNG

5. Thử nghiệm dị ứng


• Thử nghiệm cào da tương tự như thử nghiệm chích da, thay vì tiêm chất gây dị ứng
nghi ngờ, chất gây dị ứng được đặt trên da của bệnh nhân sau khi làm da bị trầy
xước.
• RAST là một xét nghiệm trong phòng thí nghiệm được thực hiện trên máu để kiểm
tra lượng kháng thể IgE cụ thể trong máu (có mặt nếu có phản ứng dị ứng thực sự).

• Đây là xét nghiệm đáng tin cậy nhất để xác

định tình trạng dị ứng.


Các xét nghiệm trên nên được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ vì sốc phản vệ có
thể xảy ra và cần được điều trị ngay lập tức.
Cám ơn
I hope you will have knowledge to avoid a bad day!!!

Dang Thi Tham, DDS, MSD.


Email: thamdt@hiu.vn

You might also like