You are on page 1of 41

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ




Tiểu luận Tài Chính Doanh Nghiệp


Chủ đề: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính
của công ty Bibica

Giảng viên bộ môn : PGS.TS Đào Thanh Bình


Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Trang Nhung
Mã số sinh viên : 20213474
Mã lớp : 142818

Hà Nội, Tháng 7 năm 2023


LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy
hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý
hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ
chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán,
phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và
những nhược điểm cần khắc phục. Từ đó các nhà quản lý có thể xác định được
nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng
như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới. Với
một doanh nghiệp hay bất kì tổ chức kinh doanh dù lớn hay nhỏ khi hoạt động
đều mong muốn làm sao hoạt động có hiệu quả thu về lợi nhuận nhiều nhất và
đạt được mục tiêu mà công ty đề ra. Để làm được điều đó đòi hỏi cần có rất
nhiều yếu tố cấu thành nên như vốn, nhân lực, công nghệ v…v. Một trong
những việc cần làm là phân tích được báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nhận
thấy đươc tầm quan trọng của vấn đề nên em quyết định chọn đề tài “Phân tích
tài chính của Bibica ” nhằm giúp làm rõ thêm bài toán kinh tế của công ty
Bibica nói riêng và của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nói chung.

1
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA
1.1 Tổng quan về Công ty cổ phần BIBICA
1.1.1. Thông tin chung
 Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA
 Tên tiếng anh: BIBICA CORPORATION
 Tên viết tắt: BIBICA
 Trụ sở chính: 443 Lý Thường Kiệt, phường 8, Tân Bình, TP.HCM
 Website: www.bibica.com.vn
 Fax: 84.71.830853
 Mã cổ phiếu: BBC
1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
- Thành lập Công ty (1999 - 2000)
Ngày 16/01/1999, Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa với thương hiệu Bibica
được thành lập từ việc cổ phần hóa ba phân xưởng: bánh, kẹo và mạch nha của
Công ty Đường Biên Hoà. Trụ sở của công ty đặt tại Khu công nghiệp Biên Hòa
1, Đồng Nai. Ngành nghề chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm: Bánh, kẹo, mạch nha.
Cũng trong năm 1999, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất thùng carton và
khay nhựa để phục vụ sản xuất, đồng thời dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng
được đầu tư mở rộng và nâng công suất lên đến 11 tấn/ngày.
- Tăng vốn điều lệ, thành lập thêm nhà máy thứ 2 tại Hà Nội (2000-2005)
Bắt đầu từ năm 2000 Công ty phát triển hệ thống phân phối theo mô hình mới.
Các chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ lần lượt
được thành lập để kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng
trong cả nước.
Năm 2000 Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh snack nguồn gốc Indonesia
với công suất 2 tấn/ngày. Tháng 2 năm 2000, Công ty vinh dự là đơn vị đầu tiên
trong ngành hàng bánh kẹo Việt Nam được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn
ISO 9001 của tổ chức BVQI Anh Quốc.
Tháng 3 năm 2001, Đại Hội Cổ Đông nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỉ đồng
lên 35 tỷ đồng từ nguồn vốn tích lũy sau 2 năm hoạt động với pháp nhân Công
Ty Cổ Phần. Tháng 7 năm 2001, Công ty kêu gọi thêm vốn cổ đông, nâng vốn

2
điều lệ lên 56 tỉ đồng. Tháng 9 năm 2001, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất
bánh trung thu và cookies nhân công suất 2 tấn/ngày với tổng mức đầu tư 5 tỉ
đồng. Ngày 16/11/2001, Công ty được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà nước cấp
phép niêm yết trên thị trường chứng khoán và chính thức giao dịch tại trung tâm
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh từ đầu tháng 12/2001. Cuối năm
2001, Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan kem Hura cao cấp
nguồn gốc Châu Âu, công suất 1,500 tấn/năm, với tổng mức đầu tư lên đến 19,7
tỷ đồng.
Tháng 4 năm 2002, Nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II được khánh thành tại khu
công nghiệp Sài Đồng B, Long Biên, Hà Nội. Tháng 10 năm 2002, Công ty
chính thức đưa vào vận hành dây chuyền chocolate với công nghệ hiện đại của
Anh Quốc. Sản phẩm Chocobella của Bibica nhanh chóng trở nên thân thiết với
người tiêu dùng trong nước và được xuất khẩu sang các thị trường như: Nhật
Bản, Bangladesh, Singapore…Cuối năm 2002, Công ty triển khai thực hiện dự
án mở rộng dây chuyền Snack nâng công suất lên 4 tấn/ngày.
Bước sang năm 2004, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào hệ thống quản trị tổng
thể doanh nghiệp ERP. Đồng thời, năm này cũng đã đánh dấu một bước phát
triển mới cho hệ thống sản phẩm Công ty trong tương lai. Công ty đã kí hợp
đồng với Viện Dinh Dưỡng Việt Nam để phối hợp nghiên cứu sản xuất những
sản phẩm dinh dưỡng, đáp ứng mong muốn sử dụng các sản phẩm tốt cho sức
khoẻ của người tiêu dùng.
Vào năm đầu năm 2005, với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam, Công
ty cho ra đời dòng sản phẩm dinh dưỡng:
Bánh dinh dưỡng Growsure cho trẻ em độ tuổi ăn dặm từ trên 6 tháng.
- Bánh dinh dưỡng Mumsure cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Bánh Trung thu dinh dưỡng cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường
- Bánh bông lan kem Hura light, bột dinh dưỡng ngũ cốc Netsure light, Choco
Bella Light, kẹo Yelo cho người ăn kiêng, bệnh tiểu đường.
Sản phẩm “light” là dòng sản phẩm rất đặc biệt. Trước khi đi đến kết luận sản
phẩm phù hợp với người ăn kiêng và người bệnh tiểu đường, Công ty đã có
những công trình nghiên cứu rất công phu. Các sản phẩm này được sự tư vấn và
thử nghiệm lâm sàng bởi Viện Dinh Dưỡng Việt Nam. Sự khác biệt trong các
sản phẩm này là thành phần đường thường được thay thế bằng nguyên liệu
đường đặc biệt Isomalt. Ngoài ra, sản phẩm còn được bổ sung nhiều loại
Vitamin, khoáng chất khác.

3
Giữa năm 2005, Công ty mở rộng đầu tư sang lĩnh vực đồ uống và cho ra đời
sản phẩm bột ngũ cốc với thương hiệu Netsure và Netsure “light”, đồng thời
đầu tư mới dây chuyền sản xuất bánh mì tươi tại Nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà
II, Hà Nội. Cũng trong năm 2005: hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần công
nghiệp thực phẩm Huế với 27% vốn cổ phần và phối hợp sản xuất nhóm sản
phẩm Custard cake với thương hiệu Paloma.
- Mở rộng lĩnh vực sản xuất (SP dinh dưỡng, ...), đầu tư nhà máy thứ 3 tại Bình
Dương (2006 - 2010)
Bước vào năm 2006, Công ty triển khai xây dựng nhà máy mới trên diện tích 4
ha tại khu công nghiệp Mỹ Phước I, tỉnh Bình Dương. Giai đoạn 1 Công ty đầu
tư dây chuyền sản xuất bánh bông lan kem Hura cao cấp nguồn gốc châu Âu
công suất 10 tấn/ngày.
Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên thành "Công Ty Cổ
Phần Bibica" kể từ ngày 17/1/2007.Tại Đại hội cổ đông bất thường ngày
22/9/2007, Công ty đã điều chỉnh và bổ sung kế hoạch phát hành 9,63 triệu cổ
phần giai đoạn 2 trong tổng số 11,4 triệu cổ phần phát hành thêm trong năm
2007 của Công ty.
Ngày 4/10/2007, Lễ ký kết Hợp đồng Hợp tác chiến lược giữa Bibica và Lotte
đã diễn ra, theo chương trình hợp tác, Bibica đã chuyển nhượng cho Lotte 30%
tồng số cổ phần (khoảng 4,6 triệu cổ phần). Tập đoàn Lotte - Hàn Quốc là 1
trong những tập đòan bánh kẹo lớn nhất tại châu Á, sau khi trở thành đối tác
chiến lược, Lotte hỗ trợ Bibica trong lĩnh vực công nghệ, bán hàng và tiếp thị,
nghiên cứu phát triển; phối hợp với Bibica thực hiện dự án Công ty Bibica Miền
Đông giai đoạn 2 (Bình Dương) tạo điều kiện giúp Bibica mở rộng và phát triển
kinh doanh trong lĩnh vực bánh kẹo và trở thành một trong những công ty sản
xuất kinh doanh bánh kẹo hàng đầu Việt Nam. Đồng thời, Lotte cung cấp cho
Bibica sự hỗ trợ thương mại hợp lý để Bibica nhập khẩu sản phẩm của Lotte,
phân phối tại Việt Nam, cũng như giúp Bibica xuất khẩu sản phẩm sang Hàn
Quốc.
Từ cuối năm 2007, Bibica đầu tư vào tòa nhà 443 Lý Thường Kiệt, TP.HCM.
Địa điểm này trở thành trụ sở chính thức của Công ty từ đầu năm 2008.
Tháng 3/2008, Đại hội cổ đông thường niên của Bibica được tổ chức, lần đầu
tiên có sự tham dự của cổ đông lớn Lotte.. Đại hội đã thông qua Ban lãnh đạo
mới, trong đó:
- Ông Dong Jin Park đaị điện phần vốn Lotte giữ chức chủ tịch HĐQT.

4
- Ông Trương Phú Chiến giữ vị trí phó chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc
Cty CP Bibica kể từ ngày 01/3/2008
Tháng 03/2009, Đại hội cổ đông thường niên của Bibica được tổ chức, đại hội
đã thông qua ban lãnh đạo mới, trong đó: Ông Jung Woo, Lee đại diện phần vốn
Lotte giữ chức Chủ tịch HĐQT
Tháng 04/2009 Công ty khởi công xây dựng dây chuyền sản xuất bánh
Chocopie cao cấp tại Bibica Miền Đông, đây là dây chuyền được đầu tư trên cơ
sở sự hợp tác của Bibica và đối tác chiến lược là Tập đòan Lotte Hàn Quốc, sản
xuất bánh Chocopie theo công nghệ của Lotte Hàn Quốc. Dây chuyền Chocopie
là dây chuyền liên tục, đồng bộ, hiện đại hàng đầu Châu Á. Tổng vốn đầu tư
cho giai đoạn 2 khoảng 300 tỉ đồng, chính thức đi vào hoạt động vào cuối tháng
02/2010.
Tháng 10/2009 Công ty đã đầu tư xây dựng khu nhà tập thể cho CBCNV tại
Bibica Miền Đông, tại KCN Mỹ Phước 1, Bến Cát, Bình Dương với số vốn đầu
tư khoảng 5 tỉ đồng, dự kiến đưa vào sử dụng trong tháng 03/2010. Tháng
11/2009 Công ty mạnh dạn đầu tư và đưa vào sử dụng hệ thống văn phòng điện
tử M-Office nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tiết giảm tối đa các chi phí về
hành chánh và văn phòng phẩm.
- Trở thành công ty sản xuất bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam (2011 - Hiện
nay)
Với tầm nhìn trở thành công ty sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam, với
doanh số 2.300 tỉ và chiếm thị phần 14% vào năm 2018, trong năm 2011 Công
ty đã cải tổ toàn diện hệ thống bán hàng, mở thêm nhà phân phối, tăng số lương
nhân sự bán hàng và đầu tư phần mềm quản lý hệ thống bán hàng. Kết quả
doanh số năm 2011 của Công ty đạt con số trên 1.000 tỉ.
Năm 2012 Công ty tiếp tục đầu tư hệ thống quản lý bán hàng DMS (quản lý
online) và hoàn thiện hệ thống đánh giá cho lực lượng bán hàng và nhà phân
phối. Cũng trong năm 2012 Công ty nâng cấp hệ thống quản trị tổng thể doanh
nghiệp ERP lên phiên bản ERP R12 với kinh phí 4 tỉ đồng và chính thức đi vào
hoạt động từ tháng 12/2012.
Năm 2014, với mục tiêu tăng độ phủ và doanh số, Công ty đầu tư công cụ hỗ trợ
bán hàng bằng thiết bị PDA, nhằm kiểm soát, thúc đẩy nhân viên viếng thăm
cửa hàng trên tuyến và chuyển đơn hàng về Nhà phân phối tức thời.
Năm 2014 đầu tư hệ thống an toàn công nghệ thông tin đưa vào sử dụng từ
tháng 9/2014 đảm bảo an toàn hoạt động hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin
khi xảy sự cố mất điện, cháy nổ.

5
Năm 2015 Áp dụng thành công MFCA trong sản xuất, kiểm soát lãng phí trong
sản xuất có hiệu quả và triệt để hơn
Cho tới nay, Công ty CP Bibica đã được người tiêu dùng bình chọn là Hàng
Việt nam chất lượng cao suốt 20 năm liên tục.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh
1.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất công nghiệp và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm và xuất nhập
khẩu. Kinh doanh bất động sản mua bán nhà đất
1.1.3.2. Sản phẩm kinh doanh
- Sản xuất và mua bán các sản phẩm đường, bánh (Pie, Sponge, Biscuits, Hura,
Socola, Trung thu,...), kẹo (cứng, mềm, sữa), nha, rượu (thức uống có cồn), bột
dinh dưỡng, sữa và các sản phẩm từ sữa, sửa dậu nành, nước giả khát, bột giải
khát.
- Kinh doanh bất động sản
- chỉ thực hiện theo khoản 1 Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản.
1.1.4. Giá trị cốt lõi, tầm nhìn và sứ mệnh
1.1.4.1. Gía trị cốt lõi
- Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng, đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm, hình thức đẹp, hấp dẫn, tất cả vì sức khỏe và sự ưa
thích của khách hàng.
- Không ngừng cải tiến công tác quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch
vụ để có được sản phẩm và dịch vụ tốt nhất với giá thành tốt nhất.
- Duy trì mối quan hệ cùng có lợi với các đại lý, nhà phân phối, nhà cung ứng
và các đối tác kinh doanh khác.
- Tuân thủ các quy định của nhà nước, đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn
thực phẩm đối với các sản phẩm sản xuất tại công ty.
- Có trách nhiệm với xã hội, đóng góp tích cực cho xã hội, bảo vệ môi trường vì
chất lượng cuộc sống của cộng đồng
1.1.4.2. Tầm nhìn và sứ mệnh công ty năm 2022
Tầm nhìn: Công ty bánh kẹo hàng đầu Việt Nam Sứ mệnh:

6
- Người tiêu dùng: Sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, giá trị dinh
dưỡng.
- Xã hội : đóng góp 100 phòng học, 1000 suất học bổng
1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh
- Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước trong các lĩnh vực về công nghệ chế
biến bánh-kẹo-nha.
- Xuất khẩu các sản phẩm bánh -kẹo-nha và các loại hàng hóa khác.
- Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của
công ty.
1.2.2 Các loại hàng hoá, dịch vụ chủ yếu mà hiện tại doanh nghiệp đang
kinh doanh
Hoạt động chính trong năm hiện tại của Công ty là sản xuất, mua bán các sản
phẩm đường, bánh kẹo, nha, rượu (thức uống có cồn), bột dinh dưỡng, sữa và
các sản phẩm từ sữa, sữa đậu nành, nước giải khát, bột giải khát (không sản xuất
tại trụ sở Công ty)
1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá hoặc dịch vụ chủ yếu
Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong toàn công ty Bibica Việc ứng
dụng công nghệ thông tin của công ty không chỉ nâng cao trình độ sử dụng vi
tính và sự hiểu biết về tin học của nhân viên mà còn tạo cho nhân viên trong
công ty cách làm việc khoa học, nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Việc ứng
dụng phần mềm quản lý tổng thể doanh nghiệp ERP, dữ liệu được đồng bộ hóa
trong toàn Công ty, tiết giảm được thời gian xử lý công việc do giảm được việc
cập nhật các dữ liệu cơ bản giảm được thời gian thực hiện các giao dịch do đầu
ra của đơn vị này là đầu vào của đơn vị khác do dùng chung hệ thống.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.4.1. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý

7
1.4.2 chức năng nhiệm vụ cơ bản của phòng tài chính
1.4.2.1. chức năng cơ bản của phồng tài chính
Chức năng lưu trữ và lập báo cáo
Phòng tài chính cần ghi nhận các giao dịch tài chính phát sinh trong doanh
nghiệp và tiến hành lập báo cáo tài chính tổng hợp cùng các báo cáo chi tiết về
thu nhập, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo định kỳ, thường
là hàng tháng. Việc này giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định cấp cao hơn
về quản lý tài chính.
Chức năng kiểm soát tài chính
Công việc của phòng tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tài chính của
doanh nghiệp, vì vậy họ cần kiểm tra và cân đối đúng lúc để đảm bảo tính chính
xác trong các giao dịch tài chính. Thường xuyên đối chiếu giữa tình hình tài
chính thực tế so với các báo cáo tài chính. Việc này cần tuân theo đúng các
nguyên tắc kế toán. Xác minh tính chính xác là một việc quan trọng vì nó giúp
kiểm tra tính chặt chẽ của quy trình và sự trung thực của người xử lý thông tin
và quản lý tiền mặt trong doanh nghiệp.
Chức năng huy động vốn

8
Có rất ít doanh nghiệp có đủ khả năng hoạt động dựa trên doanh thu bán hàng
mà họ tạo ra. Thông thường sẽ có lúc chi phí hàng tồn kho và chi phí vay vượt
qua mức tiền mặt, và có lúc doanh thu đủ để bù đắp các khoản này. Phòng tài
chính có trách nhiệm cân đối các khoản này để công ty không bị thiếu tiền mặt
chi trả mà cũng không phải trả quá nhiều chi phí lãi vay.
Chức năng lập kế hoạch
Phòng tài chính có trách nhiệm đánh giá và thiết lập ngân sách hoạt động cho
doanh nghiệp. Đồng thời vạch ra một bản kế hoạch cụ thể liên quan đến các
khoản tiền cần phải chi, cung cấp hướng dẫn cụ thể về cách chi các khoản tiền
này và lịch trình hoàn trả các khoản vay.
1.4.2.2. nhiệm vụ cơ bản của phồng tài chính
Ghi nhận các giao dịch tài chính
Phòng tài chính sẽ đảm nhận việc ghi chép, phân tích và diễn giải các giao dịch
tài chính hàng ngày của công ty, bao gồm việc theo dõi tất cả các chi phí mua
hàng và bán thành phẩm. Trong các công ty mới thành lập, công việc này sẽ do
một kế toán thực hiện. Đến khi công ty phát triển hơn, việc này sẽ được chuyên
biệt hơn và được giao cho các nhân viên phải thu và phải trả.
Quản lý dòng tiền của doanh nghiệp
Nhiệm vụ của phòng tài chính là quản lý tất cả các dòng tiền ra vào của công ty,
đảm bảo công ty có đủ lượng tiền mặt cần thiết để đáp ứng các hoạt động hàng
ngày. Việc này cũng bao gồm cả chính sách tín dụng và thu tiền hàng của công
ty, đảm bảo rằng nhà cung cấp và chủ nợ được thanh toán đúng hạn và khách
hàng cũng thanh toán đúng hạn cho công ty.
Lập ngân sách và đưa ra dự báo tài chính cho doanh nghiệp
Phòng tài chính sẽ làm việc với các nhà quản lý khác để thiết lập ngân sách và
đưa ra dự báo tài chính cho doanh nghiệp cũng như phản hồi các vấn đề liên
quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các thông tin này được dùng để
đáp ứng nhu cầu tiền mặt của các bộ phận, hoạch định mức nhân sự của công ty,
lên kế hoạch mua tài sản…
Tư vấn và tìm kiếm nguồn tài chính dài hạn cho doanh nghiệp
Phòng tài chính có nhiệm vụ tư vấn cho ban lãnh đạo công ty các phương thức
tài chính tốt nhất để đem lại lợi nhuận cao nhất và giúp doanh nghiệp tìm kiếm
nguồn tài chính trong dài hạn với chi phí thấp nhất.
Quản lý nghĩa vụ thuế

9
Công ty nào cũng phải nộp thuế, và nhiệm vụ của phòng tài chính là xử lý các
vấn đề về thuế. Điều này bao gồm việc tạo mối quan hệ tốt với cơ quan thuế và
đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định pháp luật về thuế.
Quản lý hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
Nhiệm vụ của phòng tài chính là quản lý các tài sản hiện có của công ty cũng
như phân tích và đưa ra lựa chọn các khoản đầu tư mới. Phòng tài chính nên
quan tâm đến cả tài sản lưu động chứ không chỉ riêng tài sản cố định. Vốn lưu
động của doanh nghiệp cần được quản lý hiệu quả theo hướng tối đa hóa khả
năng sinh lời vì nó có ý nghĩa rất lớn đến tính thanh khoản của công ty.
Phân tích và lập báo cáo tài chính
Phân tích và lập báo cáo tài chính là thao tác biến các dữ liệu tài chính thô thành
các báo có ý nghĩa, có thể sử dụng và so sánh được. Các báo cáo thường bao
gồm thông tin tóm tắt về tất cả các nguồn tài trợ, các khoản chi tiêu và nguồn dự
trữ sẵn có cho các hoạt động trong tương lai cùng với một số thông tin phi tài
chính khác. Các thông tin này thường được trình bày một cách dễ hiểu và hợp lý
để các nhà quản lý có thể hiểu rõ nhất.
Hỗ trợ nhà quản lý đưa ra các quyết định chiến lược
Phòng tài chính cung cấp cho ban quản lý công ty các thông tin cần thiết để đưa
ra các quyết định chiến lược như thị trường hay dự án công ty đang theo đuổi,
thời gian hoàn vốn, quyết định liên quan đến việc chia cổ tức, phương thức tài
chính mang lại lợi nhuận cao nhất, cách phân bổ vốn đầu tư…. Mục tiêu nhằm
đảm bảo nguồn tiền được sử dụng tốt nhất.

II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH


NGHIỆP
2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
2.1.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán

Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản

10
- Tổng Tài sản năm 2020 so với năm 2019 giảm 27,346,158 nghìn đồng với tỷ
lệ giảm 2% (Tài sản ngắn hạn giảm 123,942,168 nghìn đồng với tỷ lệ giảm 15%
và Tài sản dài hạn tăng 96,596,010 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 13%. Ta thấy công
ty thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng Tài sản dài hạn và giảm tỷ trọng Tài sản
ngắn hạn.
+ Tài sản dài hạn: Tài sản cố định năm 2020 tăng 282,214,042 nghìn đồng so
với năm 2019 tương đương với 147%.. Tài sản dở dang dài hạn năm 2020 giảm
tỷ lệ 99% so với năm 2019 (do các dự án, công trình xây dựng lớn hoàn thành
nhiều ở năm 2019). Các loại tài sản dài hạn khác cũng giảm cũng giảm 11%.

11
+ Tài sản ngắn hạn: Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2020 giảm -
290,710,455 nghìn đồng so với năm 2019 tương đương với giảm 72% và đầu tư
tài chính ngắn hạn giảm 27% (một phần do tình hình dịch covid-19 nên công ty
giảm đầu tư ngắn hạn). Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 129% chủ yếu do các
khoản phải thu khách hàng và trả trước cho người bán tăng.
Tổng tài sản năm 2021 so với năm 2020 tăng lên 166,121,511 nghìn đồng với tỷ
lệ tăng 11% (Tài sản ngắn hạn giảm 67,528,471 nghìn đồng và Tài sản dài hạn
tăng 233,649,983 nghìn đồng. Qua đó ta thấy công ty thay đổi theo hướng tăng
tỷ trọng Tài sản dài hạn và giảm tỷ trọng Tài sản ngắn hạn. Cụ thể là:
+Tài sản dài hạn: Tài sản cố định Doanh nghiệp năm 2021 so với năm 2020
tăng 132,312,627 với tỷ lệ tăng 28%. Tài sản dở dang dài hạn năm 2021 tăng
199, 531,064 nghìn đồng với tỷ lệ 8142% so với năm 2020, tỷ lệ phần trăm này
tăng quá lớn do chi phí xây dựng dở dang của công ty (chi phí xây dựng
BIBICA Miền Bắc, chi phí dự án BIBICA Miền Tây, chi phí dự án phần mềm
lãnh đạo, Nhà Văn phòng tại Đà Nẵng, cải tạo PX bánh BIBICA Hà Nội, dự án
kẹo dẻo,…).
+ Tài sản ngắn hạn: Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2021 tăng
64,360,793 nghìn đồng so với năm 2020 tương đương với 57% (công ty có khả
năng thanh khoản cao), đầu tư Tài chính giảm 66,410,781 nghìn đồng với tỷ lệ
giảm 68%, các khoản phải thu ngắn hạn giảm 40%, hàng tồn kho tăng 28% (chủ
yếu tập trung ở nhóm vật tư kĩ thuật cơ khí và công cụ dụng cụ tồn kho lâu năm
dự trự đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục) và các tài sản ngắn hạn khác
tăng 40,126,161 nghìn đồng tương đương với 124%.

12
=> Nhìn chung thì tổng tài sản qua 3 năm từ 2019-2021 của Công ty BIBICA có
sự tăng trưởng ở mức tương đối. Tuy nhiên bước đến năm 2019 sang năm 2020
tình hình tăng trưởng này của Công ty có sự chững lại (không tăng) trong
khoảng mức dao động tương đối nhỏ của tổng tài sản công ty. Từ đây cho thấy
tình hình tài chính của Công ty BIBICA trong những năm 2019, 2020, 2021 là
tương đối ổn định. Tuy nhiên nhìn chung lại, BIBICA là doanh nghiệp đang trên
đường chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành dài hạn.
Phân tích cơ cấu biến đổi nguồn vốn

- Năm 2020 so với năm 2019: Tổng nguồn vốn của công ty trong kì giảm
27,346,158,278 đồng với tỷ lệ giảm 2% trong đó Nợ phải trả giảm
119,190,838,124 tương đương với giảm 21% và Vốn chủ sở hữu tăng
91,844,679,846 tương đương tỷ lệ 9%.
+ Nợ phải trả giảm chủ yếu do phải trả người bán ngắn hạn và người mua trả
tiền trước ngắn hạn giảm.
+ Vốn chủ sở hữu năm 2020 tăng so với năm 2019 chủ yếu do tăng quỹ đầu tư
phát triển.
- Năm 2021 so với năm 2020: Tổng nguồn vốn của công ty trong kì tăng
166,121,511 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 11% trong đó Nợ phải trả tăng
204,537,430 nghìn đồng với tỷ lệ 46% và Vốn chủ sở hữu giảm 38,415,920
nghìn đồng tương đương với tỷ lệ 4%.
+ Nợ phải trả tăng do: Nợ ngắn hạn tăng 183,239,262 nghìn đồng chủ yếu do
phải trả người bán ngắn hạn tăng và người mua trả tiền trước ngắn hạn tăng. Nợ
dài hạn tăng 21,298,168 nghìn đồng.
+ Vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu do quỹ đầu tư và phát triển tăng

13
=> Nhìn chung tổng nguồn vốn từ năm 2019-2021 đều tăng về mặt số lượng,
tuy nhiên ta thấy doanh nghiệp đang chiến tỷ trọng nhiều về vốn chủ sở hữu
điều đó chứng tỏ mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo và
tiếp tục ở mức cao, tạo điều kiện cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phát
triển và tạo lòng tin cho các nhà đầu tư.
2.1.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu của công ty có được
nhờ việc kinh doanh các sản phẩm đường, bánh kẹo, rượu (thức uống có cồn),
bột dinh dưỡng, sữa và các sản phẩm từ sữa, nước giải khác và kinh doanh bất
động sản. Trong năm 2020, do ảnh hưởng từ dịch covid – 19 và tốc độ phát
triển chậm của nền kinh tế, doanh thu công ty giảm 18,83% (tương đương giảm
285,053,367 nghìn đồng). Có thể nói, năm 2020 ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh thu giảm về cả ngành hàng sản phẩm
tiêu dùng và kinh doanh bất động sản.
Đến năm 2021, do vẫn còn chịu ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19 nên doanh thu
vẫn tiếp tục giảm 127,733,752 nghìn đồng (tương ứng giảm 10%).
Giá vốn hàng bán: Năm 2020 giá vốn hàng bán giảm mạnh so với năm 2019
(giảm 285,053,367 nghìn đồng, tương ứng giảm 18.83%). Khi có dấu hiệu dịch
bệnh từ cuối năm 2019, trong năm 2020 công ty đã giảm lượng hàng tồn kho
xuống 2,499,630 nghìn đồng tương đương giảm 17,42% làm cho giá vốn hàng

14
bán giảm mạnh xuống còn 889,301,452 nghìn đồng. Năm 2021, giá vốn hàng
bán tăng trở lại, cụ thể tăng 113,337,181 nghìn đồng (tương ứng với 12,74%).
Ta có thể thấy dù gía vốn hàng bán năm 2020 giảm đi 130,615,085 nghìn đồng
tương ứng với 12,81% nhưng doanh thu thuần cũng giảm đi 285,004,910 nghìn
đồng so với năm 2019 nên việc lợi nhuận gộp giảm 31,92% là điều dễ hiểu.
Điều này khẳng định một lần nữa tác động của đại dịch ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào, tuy nhiên đây chỉ là nhân tố
khách quan. Một phần khác là do hiệu quả quản lý chi phí giá vốn hàng bán của
doanh nghiệp chưa hiệu quả, chưa thích nghi nhanh với sự thay đổi của môi
trường và cần có sự điều chỉnh thích hợp. Do giá vốn hàng bán tăng nên doanh
thu thuần giảm mạnh vào năm 2021, giảm 127,456,102 nghìn đồng (tăng
10.46%).
Doanh thu hoạt động tài chính giai đoạn 2019 – 2021 biến đổi khá mạnh,
Doanh thu hoạt động tài chính trong năm 2020 tăng thêm 4,673,554 nghìn đồng
(tương đương tăng 23.59% do doanh nghiệp thu tiền từ hoạt động đầu tư trái
phiếu dẫn đến doanh thu từ hoạt động tài chính tăng mạnh vào năm 2020. Sang
năm 2021, doanh thu hoạt động tài chính lại giảm mạnh do chi trả cố tức, giảm
11,476,721 nghìn đồng (tương ứng giảm 46.87%).

Chi phí tài chính giai đoạn 2019 – 2021 bao gồm các chi phí lãi vay, chi phí
chiếc khấu cho khách hàng. Năm 2020 chi phí này tăng đến 5,490,833 nghìn
đồng tương đương 310,23% so với năm 2019, chi phí tài chính năm 2020 tăng
vượt bật như vậy là do công ty có thực hiện các khoảng vay ngắn và dài hạn nên
làm phát sinh thêm chi phí lãi vay 5,293,828 nghìn đồng và tăng nhẹ thêm các

15
chi phí khi thực hiện chính sách chiếc khấu cho khách hàng. Năm 2021, chi phí
tài chính tiếp tục tăng thêm 3,740,940 nghìn đồng (tương ứng 51.52%)
Chi phí bán hàng của công ty năm 2020 giảm xuống 83,942,491 nghìn đồng
tương đương giảm 26,13% so với năm 2019, nguyên nhân chi phí này giảm khi
sang năm 2020 có thể đề cập đến việc cắt giảm đội ngũ nhân sự bán hàng bên
mảng kinh doanh bất động sản và một ít bên mảng hàng tiêu dùng dẫn đến chi
phí lực lượng bán hàng và hoa hồng bán hàng giảm. Cũng như cắt giảm việc
thực hiện các chương trình quảng bá sản phẩm do ảnh hưởng dịch bệnh. Chi phí
bán hàng năm 2021 có tăng so với năm 2020 nhưng không nhiều chỉ với tỉ lệ
0.04% (tương ứng 94,037 nghìn đồng)
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng đều qua các năm, năm 2020
tăng 10,474,712 nghìn đồng tương ứng tăng 14,9% so với năm 2019, năm 2021
tăng 14,514,236 nghìn đồng tương ứng tăng 17.97% so với năm 2020.
Lợi nhuận thuần: Năm 2020, doanh thu thuần giảm mạnh, giá bán hàng vốn
cũng giảm nhưng các chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng làm
cho lợi nhuận thuần sụt giảm mạnh 81,730,326 nghìn đồng tương đương
74,23% so với năm 2019. Sang năm 2021, doanh thu thuần tiếp tục giảm
127,456,102 nghìn đồng tương đương 10.46% so với năm 2020.
Thu nhập khác: Năm 2020 thu nhập khác này tăng cao nhanh chóng
86,159,672 nghìn đồng tương đương 765,06% so với năm 2019. Nguyên nhân
là do doanh nghiệp đã thu thanh lý tài sản cố định khoản tiền 101,800,507 nghìn
đồng. Cũng vì vậy, so với năm 2020, thu nhập khác năm 2021 giảm 86,779,323
nghìn đồng tương đương 89.08%
Chi phí khác: Năm 2020, chi phí này lại tăng cao 2,139,762 nghìn đồng tương
đương 267,81% do giá vốn điện nước và các dịch vụ cung cấp trong năm. Năm
2021, chi phí khác tiếp tục tăng 1,723,161 nghìn đồng (tương ứng 58.64%)
Lợi nhuận kế toán trước thuế:. Năm 2020 lợi nhuận kế toán trước thuế có dấu
hiệu phục hồi, tăng 2,289,585 nghìn đồng tương đương tăng nhẹ 1,9% so với
năm 2019. Nguyên nhân là do Lợi nhập khác tăng mạnh bù đắp và phần giảm
của Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Đến năm 2021, khoản này
lại giảm 95,748,912 nghìn đồng (tương đương 77.94%)
Vì chi phí thuế doanh nghiệp hiện hành được tính bằng 22% tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế qua các năm nên sau khi trừ đi thuế ta có lợi nhuận sau thuế
cũng giảm theo lợi nhuận trước thuế. Năm 2020 lợi nhuận sau thuế tăng
1,164,038 nghìn đồng tương ứng tăng 1,22% so với năm 2019. Năm 2021 lợi
nhuận sau thuế giảm 74,686,682 nghìn đồng tương đương 77.30% so với năm
2020. Trong thời gian tới , công ty nên điều chỉnh các chính sách hợp lý hơn về
16
giá vốn hàng bán phù hợp với tình hình hiện nay để giảm tối đa chi phí và cần
thêm các khoản đầu tư hiệu quả để nâng cao doanh thu từ hoạt động tài chính,
tránh trình trạng lợi nhuận giảm mạnh nhưng sau đó chỉ tăng nhẹ như giai đoạn
2019 – 2021.
2.1.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Có thể thấy các thành phần chính ảnh hưởng đến sự biến động của lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động kinh doanh là tổng lợi nhuận trước thuế, tăng các khoản thu,
tăng hàng tồn kho, các khoản phải trả,…
Năm 2019, tổng lợi nhuận trước thuế là 120.541.811 nghìn đồng, trong khi đó
tiền lãi từ hoạt động đầu tư là -18.364.189 nghìn đồng có tăng so với năm 2018
nhưng vẫn mang dấu âm. Tổng lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận từ hoạt động

17
kinh doanh dương nên trong năm 2019 lưu chuyển tiền thuần vẫn mang dấu
dương sau khi khoản phải trả tăng cao là 298.696.627 nghìn đồng.
Năm 2020, do tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn ra đã ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh của năm. Cụ thể là, lợi nhuận trước thuế so với năm 2019
chỉ tăng 10,1%. Tăng các khoản phải thu tiếp tục âm -189.032.037 nghìn đồng
(tăng 76,2% so với năm 2019). Biến động các khoản phải trả là -274.690.628
nghìn đồng. Trong năm này có nhiều chi phí âm và đặc biệt là sự xuất hiện của
tiền lãi vay là -5.293.828 nghìn đồng. Từ đó dẫn đến lưu chuyển tiền thuần năm
2020 là -424.344.590 nghìn đồng.
Năm 2021, tiếp tục bị ảnh hưởng nặng từ dịch bệnh Covid-19 nên lợi nhuận
trước thuế năm 2021 giảm mạnh còn 27,100,484 nghìn đồng (giảm 77.94% so
với năm 2020). Nhưng mặt khác do tăng các khoản thu tăng 95,686,982 nghìn
đồng, tăng hàng tồn kho giảm 38,635,758 nghìn đồng dẫn đến lưu chuyển tiền
thuần năm 2021 là 421,648,700 nghìn đồng (tăng 845,993,290 nghìn đồng so
với năm 2020).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư

Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư của Công ty Cổ phần Bibica chủ yếu đến
từ tiền thu, chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định; cổ tức và lãi tiền gửi nhận
được.

18
Năm 2019, tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định giảm nhẹ 1% đồng
thời tiền thu do thanh lý tài sản cố định tăng 45,9%. Đồng thời việc thu hồi
khoản tiền gửi có kỳ hạn tăng lên đáng kể gấp 8 lần so với năm 2018. Tuy nhiên
với số tiền đầu tư tài sản cố định quá lớn nên lưu chuyển tiền của công ty vẫn
mang dấu âm.
Năm 2020, công ty hạn chế chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định chỉ chi
1.940.909.091 đồng, với quyết định đầu tư thêm vào 5 công ty con đã khả quan
hơn năm 2019 công ty đã thu hồi được 101.800.508 nghìn đồng cho thấy công
ty đã có được những quyết định thông minh để mang lại lợi nhuận cao hơn. Bên
cạnh đó công ty quyết định đầu tư vào mua trái phiếu và tiền gửi có kỳ hạn
209.000.000 nghìn đồng. Trong năm 2021, lưu chuyển tiền tệ của công ty mang
dấu âm trở lại -119,486,191 nghìn đồng.
Giai đoạn 2019-2021, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư của công ty mang
dấu âm, điều đó cho thấy công ty tạo được ít tiền hơn số tiền sử dụng cho các
hoạt động đầu tư. Tuy nhiên công ty vẫn đang cải thiện với xu hướng tích cực.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính

19
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính là từ tiền thu từ đi vay; tiền trả nợ gốc
vay; cổ tức đã trả. Năm 2019, công ty không có bất kì các khoản thu chi nào từ
việc lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính. Cho đến năm 2020, do tình hình
dịch Covid-19 kéo dài nên đã xuất hiện các khoản thu chi từ việc đi vay. Cụ thể
tiền thu tư đi vay là 382.442.939 nghìn đồng và chi lãi gốc là 199.984.069 nghìn
đồng. Vì thế lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính cho năm 2020 mang số
dương. Năm 2021, do phải chi trả cổ tức 55,514,815 nghìn đồng và chi trả lãi
gốc 182,458,870 nghìn đồng nên lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính cho
năm 2021 mang số âm.
Lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và tài chính ta có lưu
chuyển tiền thuần trong năm. Do việc lưu chuyển tền từ hoạt động đầu tư và đầu
tư tài chính mang dấu âm nên lưu chuyển tiền thuần trong năm mang dấu âm,
mặc dù lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh khá ổn định. Xong, đến năm
2019 công ty đã có những định hướng khác để cải thiện một cách tốt nhất nhờ
vào việc lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh một cách hợp lý và tạm dừng
việc lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính, nên lưu chuyển tiền thuần trong
năm 2019 mang dấu dương. Sang đến năm 2020, tình hình dịch bệnh làm công
ty không kịp thời phản ứng, lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh đã gặp
nhiều trở ngại lớn dẫn đến -424.344.590 nghìn đồng giảm 42%, nhờ việc lưu
chuyển tiền từ hoạt động tài chính nên đã phần nào giảm bớt 182.458.870 nghìn
đồng trong lưu chuyển tiền tệ nhưng lưu chuyển tiền thuần trong năm vẫn mang
dấu âm.
Tuy vậy, tiền và các khoản tương đương tiền từ năm 2019-2021 vẫn mang dấu
dương. Tuy nhiên năm 2020 và 2021 có nhiều khó khăn do gặp phải tình hình
dịch bệnh kéo dài nên tiền và các khoản tương đương tiền giảm lần lượt là
27.9% và 56.1% so với năm 2019.
2.2. Phân tích hiệu quả tài chính
2.2.1 Các chỉ số Khả năng sinh lời (Profitability ratios)
2.2.1.1 Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản

20
2.2.1.2 doanh lợi vốn củ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
vốn chủ sở hữu

21
2.2.1.3 Doanh lợi doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
ROS =
Doanh thu thuần

22
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của quá trình kinh doanh. Lợi nhuận càng cao,
doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình. Song nếu chỉ đánh
giá qua chỉ tiêu lợi nhuận thì nhiều khi kết luận về chất lượng kinh doanh có thể
bị sai lầm bởi có thể số lợi nhuận này chưa tương xứng với lượng vốn và chi phí
bỏ ra, lượng tài sản đã sử dụng. Vì vậy phải cần sử dụng tỷ số để đặt lợi nhuận
trong mối quan hệ với doanh thu, vốn liếng mà doanh nghiệp đã huy động vào
kinh doanh, qua 3 tỷ số Doanh lợi tổng tài sản, Doanh lợi vốn chủ sở hữu,
Doanh lợi doanh thu qua 3 năm 2019-2021 ta thấy được tình hình chung của
doanh nghiệp lợi nhuận thu về có bước tiến trong gia đoạn 2019-2020 nhưng
đến 2020-21 thì giảm sút thê thảm nguyên nhân chủ yếu do sự đình trệ trong
hoạt động kinh doanh gây ra bởi đại dịch Covid -19, các hoạt động người lễ tết
cũng bị hạn chế nhiều, nhu cầu về các sản phẩm thiết yếu hằng ngày tăng cao và
người dân cũng trong tình cảnh thiết kiệm kinh tết tối đa, là những năm khó
khăn nhất đối những nhà kinh doanh, trong đó tỷ số cụ thể:
- Tỷ số doanh lợi tổng tài sản chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản tham gia vào
quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần (hoặc lợi
nhuận sau thuế). Năm 2019-2020 tình hình lợi nhuận thu về có thiên hướng phát
triển, tăng nhẹ từ 0.061 năm 2019 lên 0.063 năm 2020 bước đầu trên con đường
tăng trưởng nhưng đến 2020-2021 lại có bước lùi lớn, lợi nhuận giảm sâu từ
đỉnh 0.063 năm 2020 xuống còn 0.02 năm 2021 cho thấy hiệu quả sự dụng tài
sản của doanh nghiệp chưa tốt, nhiều tài sản bị dừng hoạt động hoặc giảm thiểu
sử dụng để duy trì để cắt giảm kinh phí
- Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hưu chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng vốn
chủ sở hữu bỏ ra vào kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế,
chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời càng cao. Qua 3 năm 2019- 2021
chỉ số ngày càng giảm dần qua các năm từ 0.095 năm 2019 xuống 0.088 năm
2020 và giảm mạnh xuống 0.021 năm 2021 cho thấy việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp không hiệu quả, dù có tăng nguồn vốn lên nhưng lợi nhuận thu về
vấn giảm một phần vì để duy trì hoạt động doanh nghiệp ngắn hạn mà hi sinh
giảm lợi nhuận nhưng cứ tiếp tục giảm mạnh sẽ dẫn đến ảnh hưởng không tốt
đến hoạt động kinh doanh.
- Doanh lợi doanh thu Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng doanh thu thuần có
bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS còn thể hiện hiệu quả việc quản lý kiểm soát chi
phí của doanh nghiệp. ROS càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt
động tốt, khả năng sinh lời cao. Năm 2019-2020 chỉ số tăng từ 0.063 năm 2019
lên 0.079 năm 2020 dấu hiệu doanh nghiệp có lãi, hiệu xuất của hoạt động kinh
doanh khá lên sau khó khăn, nhưng trong đó doanh thu vẫn giảm đều qua 3
năm. Đến giai đoạn 2020-2021 vẫn giảm mạnh xuống từ 0.079 năm 2020 xuống

23
0.02 năm 2021 khó khăn trong giai đoạn này dẫn đến không kiểm soát được chi
phí hoạt động kinh doanh. Doanh thu và lợi nhuận đều giảm do công ty kinh
doanh không tốt, sản phẩm không bán được, khả năng cạnh tranh giảm sút.
Lợi nhuận giảm thì dù doanh thu tăng cũng không phải là dấu hiệu tốt mà
ngược lại nó còn cho thấy công ty đang đầu tư vào những mảng kinh doanh kém
hiệu quả. Doanh nghiệp nên xem xét cơ cấu chi phí và bản chất việc giảm lợi
nhuận là do giá vốn tăng hay do doanh nghiệp quản lý tài chính, quản lý hoạt
động không tốt dẫn đến các chi phí hoạt động quá cao so với quy mô tăng
trưởng doanh thu. Ngay cả khi doanh thu và lợi nhuận đều giảm cũng không
phải là dấu hiệu kinh doanh của công ty đang xấu nếu do Công ty đang thu hẹp
hoạt động, chuyển hướng đầu tư vào các lĩnh vực hiệu quả, dừng hoạt động
những lĩnh vực, mặt hàng kém hiệu quả.
2.2.2 Các chỉ số Khả quản lý tài sản
2.2.2.1 quay vòng tổng tài sản
𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
Quay vòng tổng tài sản =
𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

Quá trình kinh doanh suy cho cùng là quá trình tìm kiếm lợI nhuận. Để đạt được
lợi nhuận tối đa trong phạm vi và điều kiện có thể, doanh nghiệp phảI sử dụng
triệt để các loại tài sản trong quá trình kinh doanh để tiết kiệm vốn. Hiệu suất sử

24
dụng tài sản sẽ cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp như thế nào.
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận. Điều này cho thấy,
bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra được 0.98
đồng doanh thu thuần năm 2019, 0.85 đồng năm 2020, 0.65 năm 2021. Nhưng
trong đó cũng nhìn thấy được sự sụt giảm dần qua các cho thấy hiệu suất sử
dụng tài sản ngày càng giảm nguyên nhân chủ yếu dẫn đến là do doanh thu các
năm ngày càng khó khăn, doanh thu đạt được giảm rõ rệt qua các từ
1.503.561.238 nghìn đồng năm 2019 xuống 1.218.556.328 nghìn đồng năm
2020 và giảm còn 1.091.100.226 năm 2021 trong khi giá trị tổng tài sản cần để
tạo ra doanh thu ngày càng tăng đặt biệt vào năm 2021 tổng tài sản đạt
1.709.223.687 nghìn đồng. Do đó doanh nghiệp cần bước vào công cuộc điều
chỉnh và cũng cố tài sản để nhằm tối ưu khóa khả năng hoạt động cho doanh
nghiệp.
2.2.2.2 Quay vòng hàng tồn kho
𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔
Quay vòng hàng thồn kho =
𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

25
Hàng tồn kho là tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình kinh doanh
được tiến hành thường xuyên, liên tục và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Mức
độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh,
thị trường đầu vào, đầu ra,.. Hàng tồn kho là loại tài sản thuộc tài sản lưu động,
nó luôn vận động. Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì từng giai đoạn
mà vốn lưu động lưu lại phải được rút ngắn, hàng tồn kho phải được dự trữ hợp
lý. Tình hình giai đoạn qua 3 năm liên tục giảm, năm 2019 cho thấy hàng tồn
kho quay được gần 9 lần chỉ lần tiêu lớn nhất chứng tỏ tốc độ lưu chuyển hàng
tồn kho rất nhanh, số ngày hàng lưu trong kho càng giảm và hiệu quả sử dụng
vốn được nâng cao. Năm 2020 hàng tồn kho quay được 7 lần tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho vẫn nhanh cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vẫn ổn định,
nhưng có giảm nhẹ so với năm 2019 chủ yếu do sự giảm sụt của giá vốn hàng
bán từ 1.019.916.536 nghìn đồng năm 2019 xuống 889.301.452 nghìn đồng
năm 2020 và tăng dần giá trị hàng tồn kho qua các năm. Năm 2021 cho thấy sự
giảm sút tiếp tục của vòng quay hàng tồn kho từ 7.05 năm 2020 xuống 4.8 năm
2021 báo hiệu sự ứ đọng của hàng tồn kho do giảm sút của giá vốn hàng bán
nhưng và tăng của giá trị hàng tồn kho dự trữ trong năm làm giảm tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho. Lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc vốn
sử dụng kém hiệu quả (dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và như vậy
lãi vay sẽ tăng lên). Điều này làm tăng chi phí lưu giữ hàng tồn kho và tăng rủi
ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do có thể không hợp nhu cầu tiêu dùng cũng
như thị trường kém đi. Do vậy doanh nghiệp cần giải phóng hàng tồn kho nhanh
để tránh việc giảm sút giá trị sau quá trình lưu giữ hàng tồn kho dài hạn, và cần
xem xét để xác định thời gian tồn kho có hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của ngành cũng như mức
tồn kho hợp lý đảm bảo cung cấp được bình thường.
2.2.2.3 Quay vòng các khoản phải thu
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
Quay vòng các khỏa phải thu =
𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

26
Các khoản phải phải thu là một bộ phận vốn lưu động lưu lại trong giai đoạn
thanh toán. Nếu rút ngắn quá trình này chẳng những tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động mà còn giảm bớt được rủi ro trong khâu thanh toán. Năm 2020
vòng quay các khoản phải thu đạt 9.86 đạt lớn nhất qua 3 năm 2019-2021 chứng
tỏ năm 2019 chứng tỏ tiền thu về quỹ càng nhanh, các chính sách bán hàng, tiêu
thụ hàng của doanh nghiệp thực hiện tốt. Nhưng đến giai đoạn năm 2020-2021
vòng quay các khoản phải thu giảm mạnh hơn 50% từ 9.86 năm 2019 xuống 3.5
năm 2020 ròi tăng nhẹ lên 5.26 chứng tỏ khả năng thu hồi tiền hàng, khả năng
luân chuyển hàng hoá thấp, luân chuyển vốn chậm nên chi phí về vốn tăng lên
làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nguyên nhân dẫn đến sự giảm
sút mạnh này là doanh thu về từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đều
giảm dần qua các năm 2019-2021 cho ta thấy khả năng kinh doanh đang gặp
khó khăn nhưng nếu doanh nghiệp cứ tiếp túc sự tăng trưởng thì khả năng phục
hồi sau khó khăn rất sẽ dần được khắc phục.
2.3. Phân tích rủi ro tài chính
2.3.1 Các chỉ số Khả năng thanh toán (Liquidity ratios)
2.3.1.1 Khả năg thanh toán hiện hành

27
Khả năng thanh toán hiện hành (là mối quan hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian
chu chuyển ngắn của doanh nghiệp với nợ ngắn hạn) hay còn gọi là hệ số khả
năng thanh toán ngắn hạn, biểu thị sự cân bằng giữa tài sản ngắn hạn và các nợ
ngắn hạn. Công ty Bibica có khả năng thanh toán hiện hành qua 3 năm đều lớn
hơn 1 (HH>1), Bibica có thừa khả năng thanh toán, có tình hình Tài chính khả
quan, phản ánh mức độ đảm bảo chi trả các khoản nợ cao, rủi ro phá sản của
công ty thấp, cho thấy sự dồi dào trong khả năng thanh toán của doanh nghiệp
nhưng hệ số này quá cao thì không tốt lại giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp (như năm 20202 của Bibica thì hệ số này khá cao 1.67), tuy nhiên số liệu
thanh toán ngắn hạn qua 2 năm 2020-2021 có sự giảm sút lớn (nguyên nhân lớn
do sự đình trệ các hoạt động kinh doanh do Covid-19) nhưng chưa ảnh hưởng
tới khả năng thanh toán hiện hành của công ty nên duy trì tình trạng không nên
để bị suy giảm hơn.
2.3.1.2 Khả năng thanh toán nhanh

28
Hệ số thanh toán nhanh nó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
trong điều kiện không bán hết hàng tồn kho. Hệ số này khác với hệ số thanh
toán ngắn hạn ở chỗ nó loại trừ hàng tồn kho ra khỏi công thức tính, bởi vì hàng
tồn kho không có tính thanh khoản cao, giúp cho các doanh nghiệp tăng uy tín
về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn một cách nhanh chóng. Giai
đoạn từ năm 2019-2020 khả năng thanh toán nhanh đều vượt trên 1 cho thấy
khả năng thanh toán rất thuận lợi trong đó năm 2020 khả năng thanh toán tăng
cao nhất với 1,37 cho thấy tiền lực của Doanh nghiệp dư khả năng chi thanh
toán mà không cần bán hàng tồn kho hay vay mượn thêm. Nhưng đến giai đoạn
2020-2021 hệ số thanh toán nhanh tốt dốc nhanh chóng giảm mạnh từ 1.37 năm
2020 xuống còn 0.795 năm 2021 cho thấy một năm đầy biến động khả năng
thanh toán nhanh bị gặp khó khăn, nguyên nhân giảm sút này là do hàng tôn
kho gia tăng từ 126.216.677 nghìn đồng năm 2020 lên 161.765.953 nghìn đồng
năm 2021 đồng thời các khoảng nợ ngắn hạn cũng tăng mạnh 430.844.582
nghìn đồng năm 2020 lên 614.083.844 nghìn đồng năm 2021 do tình hình kinh

29
tế suy thoái và đại dịch tác động dẫn đến doanh nghiệp không chỉ bị ứ động
hàng hóa mà còn cần nhiều khoản vay để duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
Do đó cần giải phóng nhanh lượng hàng tồn kho và thúc đẩy hoạt động kinh
doanh để đảm bảo khả năng thanh toán.
2.3.1.3 Khả năng thanh toán tức thời

30
Khả năng thanh toán hiện hành chưa bộc lộ hết khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Các nhà đầu tư, các nhà cho vay luôn đặt ra câu hỏi: Nếu tất cả
các món nợ ngắn hạn được yêu cầu thanh toán ngay thì khả năng tài chính của
doanh nghiệp có đáp ứng được không? Câu trả lời là Khả năng thanh toán
nhanh. Được coi là các khoản tương đương tiền là những tài sản quay vòng
nhanh, nó có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn (tín phiếu, kỳ phiếu...) và các khoản phải chi. Chỉ tiêu này thể hiện
khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh
toán nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán tức thời của công ty Bibica qua 3 năm liên tiếp từ năm
2019- 2021 có sự biến động, từ năm 2019-2020 khả năng thanh tức thời lớn hơn
1(TT>1), công ty Bibica đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
rất tốt, với số tiền và tài sản hiện có thể chuyển nhanh để thanh toán. Tuy nhiên
qua giai đoạn 2020-2021 khả năng thanh toán giảm sút mạnh từ 1.3 xuống 0.68
biểu hiện sự suy giảm trong khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn, nguyên
nhân dấn đến sự sụt giảm này là do các khoảng đầu từ tài chính không hiểu quả
bằng các năm trước một phần cũng do tình hình của dich bệnh Covid-19 năm
2020-2021 diễn biến phức tạp các hoạt động buôn bán, vận hành bị đình trệ một
thời gian dài, năm 2021 giảm xuống từ 97.438.671 nghìn đồng chỉ còn
31.027.890 nghìn đồng không chỉ cho thấy vấn đề đầu từ không tốt của đầu TC
ngắn hạn và trong đó các khoảng cần thu về cũng sút giảm đáng kể so với năm
2020 từ 348.649.851 nghìn đồng xuống 207.495.930 nghìn đồng, doanh nghiệp
nhất định sẽ gặp khó khăn nhưng vẫn trong mức độ kiểm soát, doanh nghiệp lưu
ý dến cơ cấu tài sản lưu động, các khoản đầu tư và phương thức thanh toán
nhằm cải thiện tình hình để không bị suy giảm thêm, dẫn đến mất khả năng
thanh toán.
2.3.2. Các chỉ số Khả quản lý vốn vay (Debt management ratios)
2.3.2.1 Chỉ số nợ

31
2.3.2.2 Khả năng thanh toán lãi vay

32
Khả năng cân đối vốn được xem như chính sách tài chính của doanh nghiệp, nó
có vị trí quan trọng trong việc điều hành các khoản nợ vay đề khuyếch đại lợi
nhuận cho chủ sở hữu. Phân tích cơ cấu tài chính và xem xét cân đối các chỉ
tiêu:
- Hệ số nợ tỷ lệ này càng nhỏ thì giá trị VCSH càng lớn, lại là nguồn vốn không
hoàn trả; điều đó có nghĩa là khả năng tài chính của doanh nghiệp càng tốt. Nếu
tỷ lệ này càng cao thì có một khả năng lớn là doanh nghiệp đang không thể trả
được các khoản nợ theo những điều kiện tài chính thắt chặt; hoặc có sự kém cỏi
trong quản lý; hoặc cũng có thể dòng tiền của doanh nghiệp sẽ kém đi do gánh
nặng từ việc thanh toán các khoản lãi vay. Hệ số nợ so với tổng Tài sản (là
thước đo tài sản được tài trợ bằng nợ thay vì vốn chủ sở hữu của một công ty)
của công ty trong 3 năm liên tiếp 2019 - 2021 đều nhỏ hơn 1, cho thấy doanh
nghiệp vay trong khả năng chi trả nên khả năng tự chủ tài chính cao, tác động
tích cực đến kết quả kinh doanh. Hệ số nợ so với tổng Tài sản cho biết Tài sản
của doanh nghiệp được đầu tư từ khoản nợ chiếm dụng là thấp. Bên cạnh đó, Hệ
số nợ so với Vốn chủ sở hữu của công ty trong 3 năm liên tiếp từ năm 2019 -
2021 đều nhỏ hơn 1 cũng chứng tỏ Tài sản của công ty được đầu tư chủ yếu từ
Vốn chủ sở hữu.
- Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. So sánh
giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp
đã sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào. Hệ số thanh toán lãi vay đo lường mức
độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay cho chủ nợ. Năm
2020-2021 khả năng thanh toán lãi vay giảm sút từ 24.21 năm 2020 xuống 9.21
năm 2021 báo hiệu sử dụng vốn chưa tốt để có khoảng lợi nhuận để bù đắp lãi
vay phải trả. Nâng cao uy tín Khả năng thanh toán của doanh nghiệp và năng
lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các
khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
- Từ bảng đánh giá mức độ tự chủ của công ty ta thấy hệ số tài trợ của công ty
nằm ở mức 0,5 đến 1 ( hệ số tài trợ tương đối gần 1) cho thấy khả năng tự đảm
bảo tài chính của công ty ở mức tương đối cao có thể tự chủ được tài chính của
công ty. Hệ số tự tài trợ tuy có biến động năm 2020 tăng cao 0.71 nhưng vẫn
trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Điều này làm cho công ty giảm khả năng
tự đảm bảo tài chính nhưng lại giúp hoạt động sinh lời của công ty tăng giúp
công ty có nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nhìn chung thì tình hình tài chính của BIBICA luôn nằm ở mức tự đảm bảo
được tài chính cho doanh nghiệp. Cân đối giữa việc phòng ngừa rủi ro của các
khoản nợ và việc đầu tư đẩy mạnh sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận]

33
2.4. Phân tích hiệu phối hợp hiệu quả và rủi ro
2.4.1 Đẳng thức Dupont thứ nhất
ROA = ROS x Sức sản xuất của TTS
Tăng ROA có 2 cách:
- Tăng ROS cần phấn đầu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng
giá bán.
- Tăng vòng quay tổng tài sản: cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách tăng
giá bán và tăng các hoạt động súc tiến bán hàng
Số vòng quay tài snar càng cao thì sức sản xuất tài snar cho doanh nghiệp
càng lớn đãn đến tỷ lệ sinh lời càng lớn.Như vậy doanh nghiệp đã cho thấy
họ đã khai thác và sử dụng các tài tài sản có hiệu quả và phát huy hết công
suất.
2.4.2 Đẳng thức Dupont thứ 2
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
ROE = ROA x
Vốn chủ sở hữu
Ta có thể thấy được tỷ suất thu hồi tăng hay giảm thông qua đẳng thức

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CẢI THIỆN


TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
3.1. Đánh giá, nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần
BIBICA, nhận thấy một số vấn đề như sau
Căn cứ các báo cáo và phân tích số liệu tài chính của công ty qua 3 năm 2019 –
2021, có thể đánh giá BIBICA có tình hình tài chính tương đối tốt.
Thứ nhất, về cơ cấu tài sản có sự tăng trưởng qua các năm. Cơ cấu tài sản ngắn
hạn năm 2020 có sự giảm tỷ trọng so với năm 2019, tuy nhiên bước qua năm
2021 do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid 19 nên tỷ trọng tài sản ngắn
hạn năm 2021 giảm nhưng không ảnh hưởng quá lớn đến tổng tài sản doanh
nghiệp. Mặc dù cơ cấu tài sản ngắn hạn đang có sự biến động nhưng cơ cấu tài
sản dài hạn tăng trưởng liên tục qua các năm từ 2019 – 2021. Điều này cho thấy
công ty chú trọng vào việc đầu tư các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư tài
chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm giá thành sản phẩm góp phần để
giúp công ty ổn định hơn trong bối cảnh dịch bệnh khó khăn.

34
Thứ hai, về cơ cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong tổng nguồn vốn qua các năm. Hệ số tài trợ (VCSH/Tổng NV) của công ty
nằm ở mức 0.5-1 (tương đối gần 1) cho thấy khả năng tự đảm bảo tài chính của
công ty ở mức tương đối tốt. Hệ số tài trợ dài hạn (VCSH/TS dài hạn) giảm 1.8
xuống 1.327 chứng tỏ vốn chủ sở hữu đem đầu tư vào tài sản dài hạn ngày càng
nhỏ. Điều này làm cho công ty giảm khả năng tự đảm bảo tài chính nhưng lại
giúp hoạt động sinh lời của công ty tăng giúp công ty có nhiều lợi nhuận hơn từ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty, khả năng thanh
toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh của công ty qua 3 năm đều lớn
hơn 1 nên BIBICA có thừa khả năng thanh toán và tình hình tài chính khả quan,
có khả năng đảm bảo chi trả các khoản nợ cao. Hệ số nợ với tổng tài sản của
công ty qua 3 năm đều nhỏ hơn 1 cho thấy doanh nghiệp vay ít nên khả năng tự
chủ tài chính cao. Nhìn chung Bibica thừa khả năng thanh toán cho các khoản
nợ ngắn hạn. Tức là tình hình tài chính của công ty trong 3 năm đều rất khả
quan, tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của Bibica.
Thứ tư, kết quả sản xuất kinh doanh có sự tăng trưởng, có thể thấy qua doanh
thu thuần, các chỉ tiêu doanh lợi trên tổng tài sản (ROE, ROA) từ năm 2019-
2021 giảm do ảnh hưởng của tình hình dịch Covid 19. Nhìn chung kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty vẫn thu được lợi nhuận góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho việc mở rộng quy mô, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường trong nước.
Bên cạnh các kết quả đạt được trình bày ở trên thì tình hình tài chính tại Công ty
Cổ phần BIBICA cũng không tránh khỏi một số hạn chế sau Thứ nhất, hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp chưa tốt, còn kém. Chỉ tiêu doanh thu so với
tài sản chung cho biết 1 đồng tài sản bỏ ra thì thu được mấy đồng doanh thu
trong kì. Doanh thu so với tài sản năm 2019 là 1,2, năm 2020 giảm xuống còn
0,79, đặc biệt đến năm 2022 do ảnh hưởng của dịch bệnh làm cho doanh thu so
với tài sản giảm mạnh còn 0,185. Thứ hai, về hàng tồn kho và các khoản phải
thu lớn. Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2020 tăng 128.69% so với năm 2019,
các khoản phải thu ngắn hạn năm 2021 giảm 40,5% so với năm 2020. Hàng tồn
kho năm 2021 cũng tăng hơn so với năm 2020 là 28,2%, hàng tồn kho năm
2020 cũng tăng hơn so với năm 2019 là 8,73% cho ta thấy DN vẫn chưa có sự
kết hợp nhịp nhàng giữa quy trình sản xuất và khâu tiêu thụ sản phẩm cũng như
những cách giải quyết tốt cho việc bán chịu và thu nợ từ khách hàng cũng như
sự ứ động sản phẩm trong việc tiêu thụ của DN. Thứ ba, về nợ phải trả. Năm
2019 nợ ngắn hạn chiếm 34,9% trong tổng nợ phải trả, năm 2020 khoản nợ này
giảm xuống 27,92 % đến năm 2021 tăng lên 38,1%. Ở mức nợ ngắn hạn này là

35
chiếm tỷ trọng cao đối với doanh nghiệp dẫn đến việc doanh nghiệp sẽ gặp
nhiều khó khăn trong việc thanh toán nếu như không có biện pháp cân đối giữa
nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Thứ tư, mặc dù có sự tích cực trong kết quả hoạt
động kinh doanh tuy nhiên vẫn còn hạn chế về một số chi phí và ảnh hưởng bên
ngoài của tình hình dịch bệnh dẫn đến lợi nhuận mang lại thấp qua các năm, lợi
nhuận giảm mạnh vào năm 2021 xuống còn 21,929,715,733 đồng.
3.2. Phương hướng cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu về Công ty Cổ phần BIBICA, phân tích thực
trạng tình hình tài chính của công ty. Nhóm xin đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hoạt động tài chính của công ty.
- Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của một doanh nghiệp, nó phản ánh
mức năng lực sản xuất hiện có. Máy móc, thiết bị là điều kiện quan trọng và cần
thiết để tăng sản lượng và năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm. Công ty nên tiến hành kiểm kê tài sản cố định nhằm nắm bắt
kịp thời tình trạng của tài sản cố định vào định kì. Nếu những tài sản nào không
còn sử dụng được hoặc không cần dùng đến thì kịp thời thanh lý, nhượng bán để
thu hồi vốn. Tổ chức quản lý quá trình sản xuất kinh doanh thông suốt, nhịp
nhàng hạn chế tối đa tình trạng thời gian nhàn rỗi của máy móc thiết bị (ví dụ
như thời gian ngừng hoạt động do lỗi sản xuất). Khi quá trình này được thực
hiện đồng bộ sẽ giúp công ty tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị,
nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Để đạt được điều này, phòng cung ứng vật tư, phòng kỹ thuật và
các phân xưởng nhà máy phải phối hợp một cách có hiệu quả trong việc lập kế
hoạch sản xuất, kế hoạch sửa chữa và kịp thời thay đổi về sản lượng sản xuất do
biến động của thị trường
- Đối với các khoản phải thu: Nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu giải
pháp đầu tiên đặt ra là công ty cần phải điều chỉnh lại chính sách bán hàng, thu
tiền cho hợp lý. Cụ thể đó là cân nhắc giảm thời hạn thanh toán xuống thấp, đưa
dần về mức bình quân ngành quá trình này phải theo một trình tự và có sự tính
toán kỹ càng đến khả năng thanh toán và phản ứng từ phía khách hàng để có
mức đều chỉnh hợp lý nhất. Để quản lý các khoản phải thu, công ty có thể dựa
vào các chỉ tiêu, phương pháp và mô hình sau:
+ Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / Doanh thu tiêu thị bình quân
một ngày
+ Sắp xếp tuổi của các khoản phải thu (theo phương pháp này thì các khoản
phải thu được sắp xếp theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp thu nợ
khi đến hạn)

36
+ Xác định số dư khoản phải thu (theo phương phá này phải thu hoàn toàn
không chịu ảnh hưởng của các yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán.
Sử dụng phương pháp này hàn toàn có thể thấy nợ tồn đọng của khách hàng.
- Nếu dự trữ quá nhiều hàng tồn kho sẽ dẫn đến tốn kém chi phí lưu kho, ứ đọng
vốn dẫn đến việc kinh doanh kém hiệu quả nên để giảm hàng tồn kho như
nguyên vật liệu và các dạng bán thành phẩm, giữa các công đoạn trong quá trình
sản xuất. Công ty cần bố trí một cách khoa học chu trình sản xuất, giám sát chặt
chẽ các công đoạn, tìm ra những vị trí bất hợp lí gây ứ đọng làm tăng bán thành
phẩm.
- Như chúng ta đã thấy, Bibica có tỷ trọng nợ ngắn hạn lớn hơn nợ dài hạn. Vì
vậy vấn đề đặt ra là giám đốc tài chính cần phải tính toán xem thời điểm nào để
chuyển nợ ngắn hạn sang nợ dài hạn nhằm tận dụng các lợi thế lãi suất dài hạn
thấp khi dự báo lạm phát gia tăng trong tương lai. Với tình hình tài chính khá tốt
hiện nay, công ty có thể chuyển sang hình thức huy động vốn dưới dạng trái
phiếu thu nhập dài hạn hoặc vay dài hạn, theo đó giúp giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn và
giảm áp lực thanh toán cho các khoản nợ đến hạn trả, giúp tăng nguồn vốn dài
hạn phục vụ cho mở rộng đầu tư, sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp nâng cao
tốc độ quay vòng vốn, rủi ro và chênh lệch thời gian đáo hạn cũng được tháo
gỡ.
- Doanh thu và chi phí là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Để tăng doanh thu, công ty có thể thực hiện các biện pháp sau:
+ Tăng cường công tác tìm kiếm thị trường mới, khách hàng mới do việc đẩy
mạnh hướng tìm kiếm khách hàng mới là điều cần thiết, nhằm đa dạng khách
hàng và tăng thêm uy tín cho công ty. Xây dựng chính sách bán chịu đối với các
khách hàng có quan hệ lâu năm hoặc các doanh nghiệp mà có uy tín tín dụng
dựa vào các tiêu chí như ứng xử của khách hàng thể hiện qua thái độ và hành vi
của khách hàng trong việc trả nợ, khả năng trả nợ này được xem xét thông qua
các báo cáo thường niên của đối tác, và tình hình kinh tế vĩ mô. Xây dựng chính
sách bán chịu có thể là phương thức bán trả chậm, trả góp với phương thức trả
và điều khoản bán chịu linh hoạt từ đó làm tăng doanh thu.
+ Kiểm soát chi phí:
 Tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh, cụ thể là thường xuyên rà
soát lại các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên vật
liệu để sản xuất sản phẩm, xây dựng cơ chế, điều khoản chi phí đối với những
bộ phận gián tiếp (ví dụ như: chi phí điện thoại, điện nước, văn phòng phẩm, chi
phí hội nghị, công tác phí…).

37
 Xây dựng cơ chế thưởng phạt liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản
xuất sản phẩm.
 Kiểm soát tốt các yếu tố đầu vào. Thông tin và giải thích một cách đầy đủ, rõ
ràng sự khác biệt giữa kiểm soát chi phí với cắt giảm chi phí để tạo ý thức tiết
kiệm đối với nhân viên

38
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay để có thể đứng
vững và tồn tại, phát triển là một vấn đề mà hầu hết tất cả các doanh nghiệu đều
rất quan tâm. Và Bibica là một điểm hình công ty đã khắc phục và tìm ra hướng
đi đúng đắn cho mình như mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng,
và họ nhân ra rằng việc tìm hiểu và làm thế nào để thỏa mãn ngày càng cao hơn
nhu cầu của khách hàng là cái đích dẫn đến thành công, hoàn thành mục tiêu kế
hoạch đặt ra.
Việc thực hiện bài tập lớn giúp em hệ thông lại kiến thức đã học trong học phần
tài chính doanh nghiệp và áp dung lý thuyết đã học vào thực hành phân tích số
liệu tình hành tài chính của công ty Bibica từ năm 2019 đến năm 2021. Dựa vào
số liệu có thể đánh giá được tình hình công ty từ đó đưa ra được các phương án
nâng cao hiệu quả cho công ty.
Do mặt hạn chế và trình độ và kinh nghiệm thực tế nên những đánh giá của em
chỉ mang tính chủ quan, em mong được sự đánh giá góp ý để hoàn thiện cũng
như hiểu rõ công ty Bibica hơn
Trân trọng !

39
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1


I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA ....................... 2
1.1 Tổng quan về Công ty cổ phần BIBICA .................................................. 2
1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp ................................................. 7
1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá hoặc dịch vụ chủ yếu.......... 7
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp ................................ 7
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP......... 10
2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính.... 10
2.1.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán ........................................................ 10
2.1.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .......................... 14
2.1.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................... 17
2.2. Phân tích hiệu quả tài chính .................................................................. 20
2.2.1 Các chỉ số Khả năng sinh lời (Profitability ratios) ......................... 20
2.2.2 Các chỉ số Khả quản lý tài sản ......................................................... 24
2.3. Phân tích rủi ro tài chính ....................................................................... 27
2.3.1 Các chỉ số Khả năng thanh toán (Liquidity ratios) ........................ 27
2.3.2. Các chỉ số Khả quản lý vốn vay (Debt management ratios)......... 31
2.4. Phân tích hiệu phối hợp hiệu quả và rủi ro.......................................... 34
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH ........................................................................................... 34
3.1. Đánh giá, nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp.. 34
3.2. Phương hướng cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp ......... 36
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 39

40

You might also like