Professional Documents
Culture Documents
C3 và phần còn lại
C3 và phần còn lại
J&T làm cho khách hàng cảm thấy như được Parasuraman A., Zeithaml
ĐC1
chăm sóc riêng V. A. & Berry L. L, 1988
Nhân viên J&T quan tâm đến từng khách Parasuraman A., Zeithaml
ĐC2
hàng. V. A. & Berry L. L, 1988
Nhân viên J&T thấu hiểu yêu cầu riêng của Parasuraman A., Zeithaml
ĐC3
từng khách hàng. V. A. & Berry L. L, 1988
Nhân viên J&T có thể trả lời thỏa đáng các Parasuraman A., Zeithaml
ĐC4
câu hỏi của khách hàng. V. A. & Berry L. L, 1988
Tôi cảm thấy giá của J&T phù hợp với chất Zeithaml, 1988; Sanchez et
GC2
lượng dịch vụ al., 2006 (Tính, 2016)
Zeithaml, 1988; Sweeney
Giá dịch vụ giao nhận của J&T phù hợp với
GC3 and Soutar, 2001(Tính,
kỳ vọng của tôi
2016)
Harrison-Walker (2001),
của J&T
Sweeney et al., (2008)
Zeithaml et al., (1996),
Tôi sẽ chia sẻ thông tin khách quan về dịch
TM2 Harrison-Walker (2001),
vụ giao nhận của J&T
Sweeney et al., (2008)
Zeithaml et al., (1996),
Tôi sẽ giới thiệu có nhiều người sử dụng dịch
TM3 Harrison-Walker (2001),
vụ cho J&T
Sweeney et al., (2008)
1.2.11. Thang đo về chất lượng dịch vụ
Thang đo “chất lượng dịch vụ” dựa trên thang đo của Parasuraman et al., (1988),
Zeithaml et al., (1990), Yang and Peterson (2014) gồm 3 biến quan sát được mã hóa từ
CLDV1 đến CLDV3.
Bảng 3. 11: Thang đo về chất lượng dịch vụ
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
Tôi cảm thấy chất lượng dịch vụ giao nhận Parasuraman et al., (1988),
CLDV1 của công ty J&T là đáng tin cậy, chính xác Zeithaml et al., (1990),
và đúng hẹn Yang and Peterson (2014)
Tôi cảm thấy chất dịch vụ giao nhận của Parasuraman et al., (1988),
CLDV2 công ty J&T linh hoạt nhanh chóng và phù Zeithaml et al., (1990),
hợp với nhu cầu cá nhân Yang and Peterson (2014)
Tôi cảm thấy chất lượng dịch vụ giao Parasuraman et al., (1988),
nhận của công ty J&T mang lại sự an toàn, Zeithaml et al., (1990),
CLDV3
bảo mật và không mất mát hay hư hỏng Yang and Peterson (2014)
hàng hóa
Bảng 3. 12: Tổng hợp xây dựng thang đo các yếu tố ảnh hướng đến chất lượng dịch
vụ giao nhận của công ty J&T Express
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Các biến quan sát
Loại Ký hiệu Tên gọi
(Ký hiệu)
Biến độc Sự hài lòng của Các biến quan sát để đo lường, được ký
SHL
lập khách hàng hiệu SHL: từ SHL1 đến SHL3
7
Biến độc Độ tin cậy Các biến quan sát để đo lường, được ký
TC
lập hiệu TC: từ TC1 đến TC6
Thời gian giao Các biến quan sát để đo lường, được ký
Biến độc
TGHH hàng hiệu TGGH: từ TGGH1 đến TGGH4
lập
Biến độc Độ an toàn của Các biến quan sát để đo lường, được ký
ATHH
lập hàng hóa hiệu ATHH: từ ATHH1 đến ATHH3
Biến độc Sự đồng cảm Các biến quan sát để đo lường, được ký
ĐC
lập hiệu ĐC: từ ĐC1 đến ĐC4
Biến độc Cơ sở vật chất Các biến quan sát để đo lường, được ký
CSVC
lập hiệu CSVC: từ CSVC1 đến CSVC4
Biến phụ Chất lượng dịch Các biến quan sát để đo lường, được ký
CLDV
thuộc vụ hiệu CLDV: từ CLDV1 đến CLDV3
pháp chọn mẫu mà mỗi đơn vị mẫu được chọn căn cứ vào từng khoảng cách nhất định từ
danh sách đã được sắp xếp sẵn của tổng thể chung.
- Chọn mẫu theo phương pháp phân tầng: Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng là
phương pháp chọn mẫu trong đó nghiên cứu viên chia quần thể nghiên cứu thành các
tầng có đặc tính giống nhau (ví dụ tầng nông thôn và tầng thành thị) sau đó chọn ra các
đơn vị mẫu trong từng tầng theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo cụm, ngẫu
nhiên theo hệ thống hay ngẫu nhiên đơn.
Chọn mẫu theo phương pháp chọn theo nhóm: Phương pháp chọn mẫu phi xác
suất: Là kỹ thuật chọn mẫu trong đó việc lựa chọn ngẫu nhiên các nhóm cá thể (ví dụ
trong cùng làng, xã, trường học, khoa phòng, bệnh viện,…) từ nhiều cụm trong một quần
thể nghiên cứu. Trong trường hợp này, đơn vị mẫu là các cụm chứ không phải là các cá
thể.
- Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện là phương pháp chọn mẫu phi xác suất
trong đó nhà nghiên cứu tiếp cận với phân tử mẫu bằng phương pháp thuận tiện. Nghĩa là
nhà nghiên cứu có thể những phẩn tử nào mà họ có thể tiếp cận được.
- Chọn mẫu theo phương pháp phán đoán: Phương pháp chọn mẫu phán đoán cũng
là một phương pháp chọn mẫu không ngẫu nhiên. Tuy nhiên, với phương pháp này, nhà
nghiên cứu tự phán đoán sự thích hợp của các phần tử để mời họ tham gia vào mẫu. Như
vậy, tính đại diện của mẫu sẽ phụ thuộc vào kiến thức và kinh nghiệm của nhà nghiên
cứu.
- Chọn mẫu theo phương pháp phát triển phần mầm: Trong phương pháp phát triển
mầm, nhà nghiên cứu chọn ngẫu nhiên một số phần tử cho mẫu. Sau đó, thông qua các
phần tử ban đầu (refferals) này hỏi ý kiến những người này để họ giới thiệu các phần tử
khác cho mẫu. Cần chú ý là trong phương pháp chọn mẫu phát triển mầm, các phần tử
đầu tiên được chọn ngẫu nhiên, nhưng các phần tử sau được chọn theo phương pháp
thuận tiện (phần tử nào được giới thiệu). Vì vậy, phương pháp này vẫn là phương pháp
chọn mẫu không theo xác suất. Hơn nữa, phương pháp chọn ngẫu nhiên các phần tử ban
đầu cũng không phải là điều kiện tiên quyết. Trong thực tiễn nghiên cứu, nhà nghiên cứu
sử dụng phương pháp chọn mẫu này khi đám đông rất khó xác định, vì vậy, việc chọn
ngẫu nhiên các mầm thường không khả thi và không cần thiết. Chúng ta có thể chọn bất
kỳ phần tử nào trong đám đông để làm mầm cho việc phát triển mầm tiếp theo.
- Chọn mẫu theo phương pháp định mức: Lấy mẫu định mức là cách lấy mẫu được
9
thực hiện cho đến khi chọn được một số lượng cần thiết nào đó (hạn ngạch) cho các quần
thể con khác nhau. Gần giống như chọn mẫu phân tầng là chia tổng thể thành các nhóm
riêng lẻ, chọn mẫu định mức sẽ lấy các mẫu thuận tiện, cho tới khi đủ số lượng (khác với
chọn mẫu phân tầng sẽ chọn các đối tượng một cách ngẫu nhiên).
- Chọn mẫu định mức theo độ tuổi: Chọn mẫu định mức theo độ tuổi là một phương
pháp chọn mẫu phi xác suất, trong đó người nghiên cứu chia tổng thể thành các nhóm
theo độ tuổi và giao chỉ tiêu cho mỗi nhóm. Mục đích của phương pháp này là đảm bảo
tính đại diện của các nhóm độ tuổi trong mẫu nghiên cứu.
- Chọn mẫu định mức theo độ tuổi và giới tính: Chọn mẫu định mức theo độ tuổi và
giới tính là một phương pháp chọn mẫu phi xác suất, trong đó người nghiên cứu chia
tổng thể thành các nhóm theo độ tuổi và giới tính và giao chỉ tiêu cho mỗi nhóm. Mục
đích của phương pháp này là đảm bảo tính đại diện của các nhóm độ tuổi và giới tính
trong mẫu nghiên cứu.
Tóm lại trong bài viết này tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất:
Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện.
Đề thực hiện các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, trong khả năng, điều kiện, nguồn
lực có giới hạn, tác giả sẽ khảo sát bằng cách gửi mẫu Google Form thông qua các mối
quan hệ người thân, bạn bè cư trú tại Tp.HCM và Bình Dương.
1.3.2. Xác định cỡ mẫu
Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau liên quan đến việc xác định kích thước
mẫu. Tùy theo phương pháp ước lượng sử dụng (phương pháp ước lượng thích hợp tối đa
hay phương pháp bình phương tổng quát...) trong mô hình cấu trúc tuyến tính. Nếu sử
dụng phương pháp ước lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải đạt từ 100 – 150 quan sát,
hay kích thước quan sát tối thiểu là 5 quan sát cho một tham số ước lượng.
Sau khi xem xét toàn bộ các tham số, tác giả đã cân đối chọn số quan sát trong nghiên
cứu này để đảm bảo số lượng quan sát phục vụ nghiên cứu.ước tính trong mô hình. Cụ
thể, toàn bộ bảng chỉ báo được sử dụng để đánh giá các biến quan sát là 40.
Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: Dựa theo nghiên cứu của Hair,
Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó
kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho
nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố (Comrey, 1973; Roger, 2006). n=5*x => n =
5*40 = 200 mẫu khảo sát.
10
Đối với phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công
thức là n=50 + 8*m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell, 1996). Lưu ý m là số
lượng nhân tố độc lập, chứ không phải là số câu hỏi độc lập. => n = 50 + 8*40= 370.
Tóm lại,vì thời gian và công sức còn hạn hẹp đồng thời không đủ điều kiện kinh
phí để thực hiện cuộc khảo sát theo công thức n = 5*40 = 200 để thuận tiện để khảo sát.
Và do không đủ thời gian cho bài nghiên cứu cho bài này nên tác giả sẽ khảo sát
khoảng 40 người cho bài nghiên cứu này.
hưởng của chúng đến biến phụ thuộc thông qua các hệ số Pearson, hệ số SIG, hệ số của
phân tích phương sai (ANOVA) , R2 hiệu chỉnh, variance inflation factor (VIF) và hệ số
Beta.
13
Phụ lục 3: Kết quả SPSS về kiểm định độ tin cậy thang đo