You are on page 1of 83

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa điện - điện tử Trường Đại
Học Dân Lập Kỹ Thuật Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh trong quá trình học tập đã
cung cấp cho em những kiến thức quý báu để em làm luận văn này. Đặc biệt là thầy
HỒ ĐẮC LỘC đã dành thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn em thực hiện hoàn
thành luận văn này đúng thời hạn. Em không biết nói sao cho hết lòng biết ơn với
tấm lòng thương yêu mà thầy cô đã dành cho em những ngày qua, đồng thời đã
trang bị cho em những vốn kiến thức vô cùng quý giá làm hành trang để em bước
vào đời vững vàng hơn.

SINH VIÊN THỰC HIỆN

ĐỖ QUỐC KHA

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................

Giáo viên hướng dẫn

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................

Giáo viên phản biện

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

LỜI NÓI ĐẦU




Hiện nay, đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa
nên nhu cầu sử dụng điện năng trong tất cả các lĩnh vực ngày càng tăng. Vì vậy,
công nghiệp điện lực giữ vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và
ổn định chính trị xã hội.

Với tính ưu việt đó nên điện năng được sử dụng rộng rãi, không thể thiếu
trong sinh hoạt và sản xuất. Vì vậy, khi xây dựng một nhà máy, một khu công
nghiệp hay một tòa nhà cao tầng thì vấn đề xây dựng một hệ thống điện để cung cấp
điện năng cho các tải tiêu thụ là không thể thiếu được.

Hệ thống điện ngày càng phức tạp, đòi hỏi việc thiết kế cung cấp có nhiệm
vụ đề ra những phương án cung cấp điện hợp lý và tối ưu. Một phương án cung cấp
điện tối ưu sẽ giảm được chi phí đầu tư xây dựng hệ thống điện, giảm tổn thất điện
năng, vận hành đơn giản và thuận tiện trong việc bảo trì sửa chữa.

Trong phạm vi luận án tốt nghiệp này em thiết kế mạng cung cấp điện cho
tòa nhà cao tầng. Do kiến thức và thời gian có hạn nên trong quá trình thiết kế
không tránh khỏi những sai sót, mong nhận được sự nhận xét và đánh giá của các
thầy cô.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

MỤC LỤC

Trang
Lời nói đầu ...............................................................................................................4

Chương 1 : Giới thiệu tổng quan về căn hộ cao tầng ..............................................7

Chương 2 : Tính toán chiếu sáng...............................................................................8

2.1 Lý thuyết cơ sở.........................................................................................8

2.2 Tính toán chiếu sáng..............................................................................13

2.3 Tính toán chiếu sang bằng LUXICON..................................................26

Chương 3 : Phân tích và tính toán phụ tải...............................................................29

3.1 Phân loại phụ tải.....................................................................................29

3.2 Phụ tải tòa nhà........................................................................................30

3.3 Tính toán phụ tải....................................................................................30

3.4 Tâm phụ tải các tầng..............................................................................33

Chương 4 : Chọn phương án cung cấp điện............................................................35

4.1 Khái quát................................................................................................35

4.2 Chọn sơ đồ cấu trúc...............................................................................35

4.3 Chọn máy biến áp..................................................................................38

Chương 5 : Chọn dây dẫn và xác định độ sụt áp....................................................41

5.1 Khái quát ...............................................................................................41

5.2 Chọn dây dẫn ........................................................................................41

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

5.3 Xác định độ sụt áp..................................................................................46

Chương 6 : Tính toán ngắn mạch và chọn thiết bị bảo vệ......................................51

6.1 Khái niệm ngắn mạch............................................................................51

6.2 Chọn thiết bị bảo vệ ..............................................................................52

Chương 7 : Nâng cao hệ số công suất.....................................................................62

7.1 Ý nghĩa việc nâng cao hệ số công suất..................................................62

7.2 Các biện pháp nâng cao hệ số công suất..............................................63

Chương 8 : Thiết kế an toàn điện và chóng sét.......................................................66

8.1 Lý thuyết................................................................................................66

8.2 Chọn sơ đồ nối đất.................................................................................70

8.3 Tính toán nối đất ...................................................................................72

8.4 Chọn dây nối đất và trung tính..............................................................75

8.5 Chóng sét................................................................................................77

KẾT LUẬN..............................................................................................................83

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................84

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CĂN HỘ CAO TẦNG( KHU NHÀ Ở


HIMLAM QUẬN 7)
Công trình tòa nhà có 15 tầng. Bao gồm một tầng hầm. Khu siêu thị gồm
tầng trệt, lửng và tầng 2.Tiếp theo từ tầng 3 đến tầng 13 là khu căn hộ. Tầng 14 là
tầng kỹ thuật. Cuối cùng tầng 15 cũng là khu căn hộ, tầng 15 có tầng 15A và tầng
15B.
Chi tiết từng hạng mục của từng tầng:
1. Tầng hầm :diện tích 2755m2
2. Tầng trệt gồm khu siêu thị diện tích 1110 m 2, phòng diện tích 220
m2 có một phòng, phòng diện tích 73 m 2 có 3 phòng, phòng diện
tích 40 m2 có một phòng, phòng diện tích 28 m 2 có 2 phòng, phòng
diện tích 23 m2 có một phòng, khu vực sảnh hành lang diện tích
320 m2.
3. Tầng lửng và tầng 2 gồm khu siêu thị diện tích 2130 m2 có hai khu,
phòng diện tích 86 m2 có hai phòng, phòng diện tích 45 m 2 có hai
phòng, khu vực hành lang 50 m2 có 6 khu vực.
4. Tầng 3-13 gồm khu căn hộ, tổng diện tích từng tầng là 2071 m 2,
trong đó phòng có diện tích 140 m 2 có 44 phòng, phòng có diện
tích 138 m2 có 22 phòng, phòng có diện tích 128 m2 có 11 phòng,
phòng có diện tích 120 m2 có 11 phòng, phòng có diện tích 115 m 2
có 11 phòng, phòng có diện tích 110 m 2 có 11 phòng,phòng có
diện tích 107 m2 có 11 phòng, phòng có diện tích 103 m2 có 11
phòng, phòng có diện tích 96 m2 có 11 phòng, khu vực hành lang
thông giữa các phòng có diện tích 125 m2 có 11 khu, khu vực cầu
thang diện tích 16 m2 có 33 khu, khu vực thang máy diện tích 8.8
m2 có 66 khu.
5. Tầng kỹ thuật gồm có phòng có diện tích 1370 m 2 có một phòng,
phòng có diện tích 235 m2 có một phòng, phòng có diện tích 111
m2 có một phòng, khu vực cầ thang diện tích 130 m 2 có 3 khu vực,
phòng diện tích 40 m2 có một phòng, phòng có diện tích 26 m2 có 3
phòng, phòng có diện tích 18 m2 có 1 phòng.
6. Tầng 15 khu vực căn hộ trong đó phòng có diện tích 140 m 2 có 8
phòng, phòng có diện tích 138 m2 có 4 phòng, phòng có diện tích
130 m2 có 4 phòng ,phòng có diện tích 128 m2 có 2 phòng, phòng
có diện tích 120 m2 có 4 phòng,phòng có diện tích 100 m 2 có 2
phòng, phòng có diện tích 96 m 2 có 2 phòng, khu vực thang máy
có diện tích 8.8 m2 có 16 khu, khu vực hành lang có diện tích 28
m2 có 2 khu, khu vực cầu thang diện tích 20 m 2 có 6 khu, khu vực
hành lang diện tích 40 m2 có 2 khu, khu vực hành lang diện tích 60
m2 có 2 khu.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG

2.1 LÝ THIẾT CƠ SỞ.


2.1.1. YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG.
Trong thiết kế chiếu sáng điều quan trọng nhất chúng ta cần phải quan tâm
đến là độ rọi (E) và hiệu quả của chiếu sáng đối với thị giác của con người .Ngoài ra
còn có các đại lượng như quang thông, màu sắc ánh sáng do các bóng đèn phát ra,
sự bố trí các bộ đèn, vị trí treo đèn trên trần. Để làm sao cho căn phòng hay phân
xưởng được chiếu sáng đều ở mọi vị trí, đảm bảo tính kinh tế, vẽ mỹ quan của căn
phòng mà không làm cho những người làm việc trong đó không bị chói, tính kinh tế
cũng được xem xét trong thiết kế chiếu sáng. Vì vậy công việc thiết kế chiếu sáng
cần các yêu cầu sau:
• Không làm lóa mắt, vì cường độ ánh sáng cao chiếu vào mắt sẻ
làm cho thần kinh bị căn thẳng, thi giác bị lệch lạc.

• Không bị lóa khi ánh sáng bị phản xạ, ở một số thiết bị có bề mặt
sáng bóng làm cho ánh sáng phản xạ lại cũng khá lớn. Do đó cần
phải quan tâm đến vị trí lắp đặt đèn.

• Phải có độ rọi đồng điều, để khi quan sát từ nơi nầy sang nơi khác
mắt người không phải điều tiết nhiều gây nên hiện tượng mỏi mắt.

• Phải tạo được ánh sáng giống như ánh sáng ban ngày, đều này giúp
mắt nhận xét, đánh giá mọi việc được chính xác.

• Đảm bảo độ rọi ổn định trong quá trình chiếu sáng bằng cách hạn
chế sự dao động điện áp của lưới điện, treo đèn cố định, với bóng
đèn huỳnh quang cần hạn chế quang thông bù.

2.1.2. LỰA CHỌN CÁC HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG.


Để thiết kế chiếu sáng trong nhà, thường sử dụng các phương pháp sau:
Hệ chiếu sáng chung : Không những bề mặt được chiếu sáng mà tất cả các
phòng nói chung điều được chiếu sáng. Trong trường hợp này đèn đặt dưới trần có
bề cao cách sàn tương đối lớn. Có hai phương thức đặt đèn: Chung đều và địa
phương.
Trong hệ chiếu sáng chung đều: Khoảng cách giữa các đèn trong dãy và giữa
các dãy đặt đều nhau. Cách nầy được sử dụng khi cần chiếu sáng giống nhau trên
diện tích phòng.
Hệ chiếu sáng địa phương; Được khắc phục các bóng tối trên bề mặt được
chiếu sáng do các dụng cụ, máy móc có những độ cao khác nhau làm che khuất các
ánh sáng tới các bề mặt làm việc thấp hơn.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Hệ chiếu sáng hỗn hợp: Là sự kết hợp giữa chiếu sáng chung đều và chiếu
sáng địa phương.

2.1.3. CÁC KHÁI NIỆM VỀ CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ BẢN TRONG CHIẾU
SÁNG.
a) Quang thông : Φ Đơn vị : lumen (lm)
Quang thông là thông lượng hữu ích trong hệ ánh sáng hay lượng ánh sáng
phát ra trong một đơn vị thời gian của các nguồn sáng.
Quang thông của một hay nhiều bức xạ phức tạp là:

Φ = ∫ ϕ e (λ)V(λ)d λ
Φ = Σ 683VλiΦeλi
b) Quang hiệu của nguồn sáng: H (lm/W)
Được xác định bằng tỷ số quang thông phát ra trên công suất của nguồn sáng.
Φ
H=
P
c) Cường độ ánh sáng: I (cd).
Nguồn sáng điểm là nguồn sáng mà khoảng cách từ điểm cho trước đến
nguồn đó ( l ) so với kích thước lớn nhất của nguồn sáng ( a ) bằng l/a ≥5.
Cường độ ánh sáng theo hướng α bằng tỷ số quang thông phát ra trong một
đơn vị góc khối theo hướng α.


Iα =

Đơn vị candela (cd).
Góc khối: Đó là góc khối tạo bởi bề mặt nón, có giá trị: dw = ds/r 2.
ds: Diện tích bề mặt cầu mà góc khối tạo nên.
r: Bán kính hình cầu.
Đơn vị: Steradian (st), góc khối lớn nhất =4π.
Theo các đặc tính phân bố cường độ ánh sáng của nguồn sáng điểm, người ta
phân chia làm hai nhóm:
Nguồn đối xứng: Cường độ ánh sáng phân bố đối xứng qua một trục nào
đó.
Nguồn không đối xưng: Cường độ ánh sáng phân bố không đối xứng qua
bất kỳ một trục nào.
d) Độ rọi: E (lx).
Là một đai lượng rất quang trọng và không thể thiếu trong thiết kế chiếu
sáng, nó chính là mật độ quang thông rớt lên bề mặt được chiếu sáng.

E=
ds
Đơn vị: lux (lx).

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Mỗi một đối tượng chiếu sáng được đặc trưng bởi một giá trị độ rọi khác
nhau, giá trị này là một tiêu chuẩn để đánh giá về thiết kế chiếu sáng có yêu cầu hay
không.
e) Huy độ: L (cd/m2)
Là huy độ bức xạ trong ánh sáng.
dI α
L=
dAα
Trong đó: dAα là diện tích biểu kiến (diện tích hình chiếu của mguồn sáng lân
mặt phẳng vuông góc với hướng α).
Huy độ là một đại lượng quan vì nó tác dụng trực tiếp lên mắt người.
1. Đèn quỳnh quang: L = 7x103 (cd/m2)
2. Đèn thủy ngân : L ≤ 1.8x109 (cd/m2)
3. Tim đèn nung sáng 100W,220V : L = 5.5x106 (cd/m2)
f) Độ trưng: M (lm/m2)


M=
dA
g) Nhiệt độ màu: Tm (oK).
Nhiệt độ màu là nhiệt độ của vật đen có màu sắc bức xạ giống như màu sắc
của vật bức xạ khảo sát với nhiệt độ thực của nó. Các nguồn sáng có nhiệt độ màu
thấp chấp nhận ở mức độ rọi thấp, còn các mức độ cao đòi hỏi nguồn sáng có nhiệt
độ màu cao.
h) Chỉ số màu: Ra.
Chỉ số màu nói lên sự phản ánh trung thực về màu sắc của một nguồn sáng
nào đó khi chiếu sáng một vật nào đó.
Ra < 60 : Không đòi hỏi về màu sắc.
60 < Ra < 70 : Sự phản ánh màu sắc bình thường.
Ra >70 : Sự phản ánh màu sắc trung bình.
Ra > 80 : Đòi hỏi về chất lượng màu sắc.
Ra > 90 : Đòi hỏi cao về chất lượng màu sắc.
i) Hệ số bù: d.
Trong thiết kế chiếu sáng phải chú ý trong quá trình vận hành của hệ thống
chiếu sáng, giá trị độ rọi trên bề mặt làm việc suy giảm, nguyên nhân chính là do sự
giảm quang thông của nguồn sáng trong quá trình sáng, sự giảm hiệu suát của đèn,
tường và trần bị bẩn. Do đó khi tính toán phải kể đến hệ số bù d.

1
d =
∂1 .∂2

∂1 : Hệ số suy giảm quang thông.


∂ 2 : Hệ số suy giảm do các bề mặt phản xạ bị bẩn.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

2.1.4.CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN.


a) Phương pháp hệ số sử dụng.
Quang thông tổng của bộ đèn được xác định.

Etc Sd
Φtông =
ηd u d +ηi ui
Etc : Độ rọi tiêu chuẩn trên bề mặt làm việc (lx).
ηd, ηi : Hiệu suất trực tiếp và giáng tiếp của bộ đèn.
ud, ui : Hệ số có ích của bộ đèn.
S : Diện tích bề mặt làm việc.
d : Hệ số bù.

Νbđ Φcácbóng / bôU


E tb =
Sd
U = ηd .ud +ηi .ui

Với : { N bđ =
φ tông
φcácbóng / bô
b) Phương pháp công suất riêng.
Khi các bộ đèn phân bố chiếu xuống mặt phẳng nằm ngang thì người ta sử
dụng rộng rải phương pháp công suất riêng. Phương pháp này dung để tính toán cho
các đối tượng không quan trọng.
Công suất riêng: Là công suất của hệ thống chiếu sáng trên mặt phẳng chiếu
sáng.
Ν .Ρ
Ρrie ng = bđ đ
S
Pđ : Công suất đèn.
Khi đó công suất đèn sẻ là:
Ptổng = priêng. S
Số bộ đèn là:
ptông
Νbđ =
pbđ
c) phương pháp điểm.
Người ta sử dụng phương pháp này khi đối tượng chiếu sáng không có hìmh
hợp chữ nhật và có ít nhất hai nguồn sáng trở lên.
+ Nguồn sáng điểm đối xứng tròn xoay.
+ Nguồn sáng không điểm đối xứng tròn xoay.
+ Nguồn sáng dài.
Khi so sánh các phương pháp trên thì ta thấy.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

+ Phương pháp hệ sử dụng có kết quả chính xác nhất, cách tính toán
tương đối đơn giản.
+ Phương pháp công suất riêng sai số lớn nhưng tính toán củng đơn giản.

2.1.5. CÁC LOẠI NGUỒN SÁNG.


a) Lọai đèn nung sáng( Incandescend filment lamps).
Đèn nung sáng phát sáng là do có dòng điện chạy qua dây tóc, được nung
nóng đến phát sáng. Dây tóc thường làm bằng volfram ( do nhiệt độ nóng chảy cao
khoảng 3650oK ), sự bóc hơi chậm và độ bền khí cao.
Phạm vi sử dụng rộng rải, chiếu sáng cục bộ hoặc trang trí do Ra ≈100Ω
Ưu điểm.
+ Có nhiều loại công suất và chịu được nhiều điện áp khác nhau.
+ Không đòi hỏi thiết bị phụ tải ( ballast ).
+ Bật sáng tức thời.
+ Giá thành rẻ.
Nhược điểnm.
+ Tuổi thọ không cao ( <200 giờ).
+ Tiêu thụ điện nhiều.
b) Các lọai đèn phóng điện.
1. Đèn huỳnh quang (Flourescent lamps).
Là đèn phóng điện trong hơi thủy ngân áp suất thấp, nhờ lớp bột huỳnh
quang ở bên trong thành bóng đèn mà biến đổi những tia cực tím thành những tia
ánh sáng nhìn thấy được.
Ưu điểm.
+ Kinh tế ( >7000 giờ ).
+ Chiếu sáng những nơi cần độ sáng cao.
+ Độ chói nhỏ.
Nhược điểm.
+ Không có các loại công suất khác nhau, kích thước lớn.
+ Cần thiết bị phụ ( ballast, tụ điện ).
+ Không làm việc ở những nơi có dao động điện áp.
Gòm các loại: stander, trắng công nghiệp và trắng chói, deluxe.
2. Đèn thủy ngân cao áp (Mercury lamps).
Trong đèn ngoài khí trơ ( Ne,argon), còn có hơi thủy ngân. Khi đèn làm việc
áp suất hơi thủy ngân đạt 2-5 atm. Ưu, nhuợc điểm củng tương tự như đèn huỳnh
quang. Ngoài ra đèn chỉ bật sáng trở lại khi đã nguội và thời gian bật sáng lâu từ 5-7
phút.
3. Đèn halogen kim loại (Metal Halide lamps).
Sự phóng điện xảy ra hổn hợp hơi thủy ngân và halogen áp suất cao, sự xung
động quang thông nhỏ hơn và thời gian mòi sáng nhanh hơn so với đèn thủy ngân
cao áp.
Phạm quy sử dụng: Tượng đài, khu thể thao.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

4. Đèn natri áp suất thấp (Low-Pressure Sodium lamps).


Sự phóng điện xảy ra trong khí trơ Ne khi đến 250 o, sự phóng điện sẽ qua hơi
natri, thời gian mòi sáng từ 5-10 phút.
Ưu điểm: Ánh sáng màu vàng cam rất gần với độ nhạy cảm cực đại của mắt
(555mm ), nó có ưu điểm nhìn thấy rõ những nơi có nhiều sương mù. Do đó hiện
nay nó được dung nhiều cho chiếu sáng xa lộ, đô thị.
5. Đèn natri áp suất cao (High-pressure Sodium lamps).
Ở nhiệt độ trên 1000oC, Na phát ra các vạch quang phổ nhìn thấy được, do đó
cho ánh sáng trắng hơn, nhiệt độ màu 2000-2500oK.
Ưu điểm: Nhiệt độ màu thấp, do đó dễ chịu ở mức độ rọi thấp, dùng để chiếu
sáng ở trung tâm thành phố và sân bải.

2.2. TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG.


Tính chiếu sáng tầng hầm.
1. Kích thước:
Chiều dài a = 58.6(m)
Chiều rộng b = 47 (m)
Chiều cao h = 3 (m)
Diện tích S = a x b = 58.6 x 47 = 2755 m2
2. Màu sơn.
Trần trắng : hệ số phản xạ trần ρtr= 0.7
Tường xanh sáng : hệ số phản xạ tường ρtg= 0.5
Sàn xanh sậm : hệ số phản xạ sàn ρlv= 0.3
3. Độ rọi yêu cầu: Etc=150 (lx).
4. Hệ chiếu sáng : Chung điều.
5. Khoảng nhiệt độ màu: Tm=2700-3500 (0K)
6. Chọn bóng đèn:
Loại: Huỳnh quang, Tm=2950 (0K)
Ra=53, Pđ=36(w), Φđ=3000(lm)
Ldọc max=1.45htt, Lngang max=2htt
7. Chọn bộ đèn:
Loại: Multiclaude optique haut rendement.
Cấp bộ đèn: D, Cấp hiệu suất: 0.65D.
Số đèn/1 bộ: 2, Quang thông: 2x3000 (lm)
8. Phân bố các bộ đèn:
Cách trần: h=0 (m)
Bề mặt làm việc: 0.8(m)
Chiều cao treo đèn so với bề mặt làm việc:
htt=3-0.8=2.2(m)
9. Chỉ số địa điểm:
axb 58.6 x 47
K= = = 11.8
htt ( a + b ) 2.2 x(58.6 + 47)

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

10. Hệ số bù: d = 1.35


11. Tỷ số treo: J=0
12. Hệ số sử dụng:
Hệ số có ích: 2.62
Hệ số sử dụng: U =0.65x2.62=1.71
13. Quang thông tổng:
ESd 150 x 2755 x1.35
Φ ∑
=
U
=
1.71
= 326155 lm

14. Xác định số bộ đèn:


φ 326155
Nbộđèn = ∑ = = 54.4 bộ
φb / B 6000
Chọn số bộ đèn : Nbộđèn=54.
15. Kiểm tra sai số quang thông:
N bd xφb / B − φ
∆φ = ∑ = 54 x6000 − 326155 = −0.067
φ 326155

Kết luận: ∆Φ% = -6.7% nằm trong phạm vi cho phép (-10% ÷20%).
Vậy số bộ đèn chọn là hợp lý.
16. Kiểm tra độ rọi trung bình trên bề mặt làm việc:
N bd φ .U 54 x6000 x1.71
Etb = b/ B
= = 148.9655(lx ).
Sd 2755 x1.35
Kết quả chấp nhận được.
17. Xác định phụ tải chiếu sáng:
Công suất tác dụng tính toán:
Pttcs =Nbộ đènx nbóng/1 bộ đèn(Pđèn+Pballast)
= 54x2(36+9)=4860 (w)
n n m m
Khoảng cách giữa các bộ đèn thõa điều kiện ≤ q ≤ ( hay ≤ p ≤ ).
3 2 3 2
7500 7500
Với m = 300, p = 1300 = 2500 ≤ p = 2750 ≤ = 3750
3 2

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Kết quả tính toán chiếu sáng các tầng được tính toán và thể hiện trên bảng 1.1
đến 1.5

2.3. Tính toán bằng phần mềm LUXICON


2.3.1 Giới thiệu phần mềm LUXICON
Luxicon là phần mềm tính toán chiếu sáng của hãng Cooper Lighting (Mỹ),
cho phép thiết kế chiếu sáng trong nhà và ngoài trời. Luxicon tính toán trong những
không gian đặc biệt (trần nghiêng, tường nghiêng, có đồ vật, vật dụng trong phòng)
trong điều kiện có và không có ánh sáng tự nhiên. Luxicon được cài từ 1 đĩa CD và
chạy tốt trên hệ điều hành Windows 95 trở lên.
2.3.2 Tính toán chiếu sáng siêu thị. Các tầng khác tương tự.
1.Vào luxicon:

2. Chọn kích thước phòng


Chiều rộng a = 28m ; Chiều dài b = 39m ; Chiều cao H = 3 m
Trần : trắng, hệ số phản xạ ρtr = 0,7
Tường : vàng nhạt, hệ số phản xạ ρtg = 0,5
Sàn : gạch, hệ số phản xạ ρs = 0,3

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Độ rọi yêu cầu : Chọn Etc = 500lux ; Bề mặt làm việc hlv = 0,8 (m)

3. Bố trí cửa : Bố trí 1 cửa chính với các thông số như sau:
Bề rộng a = 4 m ; bề dọc b = 2.5 m ; hệ số phản xạ 0,1 ; hệ số truyền nhiệt
0,9.

Lắp đặt 1cửa chính theo hướng bắc.

Ngoài ra ta bố trí thêm 2 cửa phụ ở hướng đông và tây với các thông số như
hình dưới:

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

4.Lựa chọn bộ đèn :


Chọn ADD→Luminaire, hộp thoại Cooper lighting search Criteria xuất hiện.
Tại Luminaire Type : chọn interior (thiết kế trong nhà)
Các thông số chọn như hình dưới. Sau đó chọn Search.
Ta thấy có 92 bộ đèn đã tìm thoã mãn yêu cầu.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Chọn Search Results để xem kết quả cụ thể của bộ đèn.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Ta chọn loại đèn : 2-60W T-12 High Output 4’ Medium


Nhấp OK→ hộp thoại → Nhập Type : A

Chọn OK, Chọn Lamp, sau đó chọn CRI=85, Color temperature = 4500. các
thông số hiển thị như hình dưới.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Chọn điện thế


220V, 2 Ballast/1 bộ đèn

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Chọn nút để thay đổi các yếu tố tác động lên hệ số suy giảm (nếu cần
thiết). Ở đây ta giữ nguyên với LLF=0,704
Chọn Add to Plan.

Mô hình sau khi lắp đặt các cửa và phân bố đèn


Ta phân bố các bộ đèn như hộp thoại bên dưới:

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Kết quả phân bố hợp lý

5.Tạo lưới tính toán

Chọn tính toán lưới theo chiều ngang và chiều dọc

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

6.Tính toán
Vào calculation Menu, đánh dấu như họp thoại bên dưới
Tính toán trong trường hợp có ánh sánhg tự nhiên

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Click L Daylight Setting → Hộp thoạ → chọn bản đồ Châu Á (Asia), ngày,
giờ, tính toán trời trong (clear) và chọn Maps

Kết quả thể hiện các đường độ rọi sau tính toán (Calculate Seclected).
Ta thấy kết quả các đường đẳng rọi phân bố khá đồng đều.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Bảng thể hiện thông số độ rọi sau tính toán.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 25
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Ta thấy độ rọi trung bình trên các mắt lưới (Ave) : Etb = 1035.1lux
Độ rọi lớn nhất : Emax = 6032.2 lux ; Độ rọi nhỏ nhất : Emin = 623.2 lux
Tỉ số EAve/Emin =1.7 , Emax/Emin = 9.7.

Tính toán trong trường hợp không có ánh sáng tự nhiên

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 26
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Chọn Calculate Seclected. Kết quả tính toán

Bảng tính toán kết quả :


Độ rọi trung bình trên bề mặt làm việc : ETB/lv = 520 lux (thoã mãn)

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 27
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Kết quả sau khi Render :

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 28
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH VÀ TÍNH TOÁN PHỤ TẢI

3.1 PHÂN LOẠI PHỤ TẢI.


Trong việc thiết kế trạm biến áp để cung cấp điện cho các phụ tải thì việc xác
định phụ tải điện là giai đoạn đầu tiên nhằm mục đích lựa chọn, kiểm tra các phần tử
mang điện và máy biến áp theo chi tiêu kinh tế. Dựa vào đặc điểm, yêu cầu sử dụng
điện năng mà phụ tải điện được phân loại như sau.
1. Phụ tải loại 1: Là những phụ tải mà khi có sự cố xảy ra thì phải ngưng
cung cấp điện có thể gây nên những hậu quả nguy hiểm đến tính mạng con người,
làm thiệt hại lớn về kinh tế hoặc ảnh hưởng xấu đến chính trị. Đối với loại phụ tải
nầy cần phải được cung cấp điện thường xuyên nên thường dùng hai nguồn đến và
hai máy biến áp và cần thêm nguồn dự phòng.
2. Phụ tải loại 2: Là những phụ tải nếu ta ngưng cung cấp điện thì chỉ ảnh
hưởng đến mức độ sản xuất, lãng phí về lao động ảnh hưởng về kinh tế. Đối với loại
nầy ta dùng đường dây cung cấp kép dùng một hoặc hai máy biến áp, có thời gian
cho phép mất điện bằng thời gian đóng nguồn bằng tay.
3. Phụ tải loại 3: Là phụ tải cho phép việc cung cấp điện với mức độ tin
cậy thấp, có thể mất điện trong thời gian sửa chữa hoặc thay thế thiết bị lúc gặp sự
cố nhưng thường không quá một ngày đêm. Đối với loại này ta dùng một nguồn
điện hoặc đường dây một lộ để cung cấp.
Phương án cung cấp điện được chọn dựa vào sơ đồ cấu trúc.
Khái niệm chung về sơ cấu trúc trạm biến áp:
Trạm biến áp là công trình nhận điện bằng một nguồn hay hai nguồn cung
cấp với điện áp cao để phân phối cho phụ tải ở các cấp điện áp bằng hoặc bé hơn
điện áp hệ thống. Phần công suất được phân phối ở điện áp bằng điện áp hệ thống
không qua máy biến áp hạ, phần còn lại qua máy biến áp giảm có điện áp phù hợp
với phụ tải.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 29
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Sơ đồ cấu trúc là sơ đồ diễn tả sự liên quan giữa nguồn, tải và hệ thống điện.
Đối với trạm biến áp nguồn thường là các đường dây cung cấp từ hệ thống đến trạm
biến áp, có nhiệm vụ đảm bảo cung cấp cho các phụ tải mà trạm biến áp đảm
nhận.Với các trạm biến áp tiêu thụ củng có thể có máy dự phòng để cung cấp điện
cho các phụ tải khi có sự cố trong hệ thống, trong hẹ thống nầy các máy phát dự
phòng được xem là nguồn. Do đó, hệ thống được xem là thành phần quan trọng, cấu
trúc của trạm biến áp luôn được giữ liên hệ chặt chẽ.
Khi thiết kế trạm biến áp, chọn sơ đồ cấu trúc là thành phần quan trọng có
ảnh hưởngquyết định đến toàn bộ thiết kế. Một sơ đồ cấu trúc phải thỏa mãn các yêu
cầu sau:
+ Cấu tạo đơn giản, vận hành linh hoạt và có tính khả thi.
+ Chế độ là việc đảm bảo tin cậy, đảm bảo liên hệ chặt chẽ giữa các cấp
điện áp.
+ Tổn hao qua máy biến áp bé, tránh trường hợp cung cấp cho phụ tải qua
hai lần máy biến áp không cần thiết.
+ An toàn cho người tiếp xúc làm việc.
+ Đảm bảo tính kinh tế.
+ Có khả năng phát triển trong tương lai gần mà không cần thay cấu trúc
đả chọn.
3.2. PHỤ TẢI CỦA TÒA NHÀ.
Sau đây là một số phụ tải chính của tòa nhà:
1. Chiếu sáng: Số lượng bóng đèn được xác định từ trên mặt bằng cấp
điện và công suất của mỗi bóng là 36w cộng với công suất của ballast là 9w (theo
IEC công suất ballast bằng 25% công suất đèn). Như vậy công suất của mỗi bóng là
45w và một bộ P1=90w.
2. Ổ cấm: Số lượng ổ cấm được xác định trên bản vẽ mặt bằng cấp điện
và công suất mỗi ổ cấm là P1=300w (sách cung cấp điện chủ biên nguyễn xuân phú).
3. Quạt thông gió và máy lạnh: Công suất được xác định theo VA/m 2
(hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo tiêu chuẩn IEC).
4. Công suất P1 máy bơm, thang máy và thang cuốn được xác định theo
catalog.
Ku : Hệ số sử dụng lớn nhất.
Ks : Hệ số sử dụng đồng thời.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Sau khi xác định được suất phụ tải biếu kiến của quạt thông gió và máy lạnh
ta nhân với diện tích sẻ được công suất biểu kiến S(VA).
Hệ số công suất cosφ được xác định theo IEC-364 và TNC-27-91.
Sau khi xác định được S, P1, cosφ, Ku, Ks ta tính được Stt, P. Từ Stt của mỗi
tải ta tính được SttΣ của từng tầng.
Theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo tiêu chuẩn IEC ta xác định
được hệ số Ks=0.6 cho tủ phân phối (IEC-439).

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 30
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Ta tính được S1 của từng tầng bằng tích SΣ từng tầng với Ks.
Sau khi tính được S1 của từng tầng ta tính SđặtΣ của toàn bộ tòa nhà.
3.3 TÍNH TOÁN PHỤ TẢI CỦA TÒA NHÀ.
3.3.1 Phụ tải tầng hầm.
a) Chiếu sáng: Số lượng: 54 bộ ( một bộ 2 bóng).
Công suất mỗi bóng là 36 w và công suất ballast mỗi bóng là 9 w. Vậy công
suất của một bộ P1=90w.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Ta chọn Ku = 1
Ks = 1
Hệ số công suất cosφ = 0.52
⇒ Ptt = P1x Kux Ksx sl
= 90x 1x1x54 = 4860 (W)
ptt 4860
Stt = = = 9364.1538 (VA)
cos ϕ 0.52
b) Ổ cấm: Số lượng: 10 ổ.
Công suất một ổ là 1000 W.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Ta chọn Ku = 1
Ks = 0.8
Hệ số công suất cosφ = 0.75
⇒ Ptt = P1x Kux Ksx sl
= 1000x 1x0.8x10 =8000 (W)
ptt 8000
Stt = = = 10666.667 (VA)
cos ϕ 0.75
c) Quạt thông gió:
Diện tích sàn: 2755 m 2
Lấy mật độ P 0 = 23 VA/ m 2 ( suất phụ tải trên một đơn vị diện tích)
Ta có suất biểu kiến : S = FxP0 = 2755x23 =63365 (VA)
Trong đó F: diện tích sàn.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Ta chọn Ku = 0.8
Ks = 1
Hệ số công suất cosφ = 0.8
Stt = Sx Kux Ks = 63365x0.8x1 = 50692 (VA)
d) Máy bơm: Số lượng: 3 máy.
Công suất một máy là 7500 W.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 31
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Ta chọn Ku = 1
Ks = 0.7
Hệ số công suất cosφ = 0.8
⇒ Ptt = P1x Kux Ksx sl
= 7500x 1x0.7x3 = 15750 (W)
ptt 15750
Stt = = = 19687.5(VA)
cos ϕ 0.8
Vậy: SttΣ tầng hầm = ΣStt = 9364.1538+10666.667+50692+19687.5
= 90392.32 (VA)
3.3.2 Phụ tải tầng trệt.
a) Chiếu sáng: Số lượng: 130 bộ ( một bộ 2 bóng).
Công suất mỗi bóng là 36 w và công suất ballast mỗi bóng là 9 w. Vậy công
suất của một bộ P1=90w.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Ta chọn Ku = 1
Ks = 1
Hệ số công suất cosφ = 0.52
⇒ Ptt = P1x Kux Ksx sl
= 90x 1x1x130 = 11700 (W)
ptt 11700
Stt = = = 22500 (VA)
cos ϕ 0.52
b) Ổ cấm: Số lượng: 106 ổ.
Công suất một ổ là 1000 W.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Ta chọn Ku = 1
Ks = 0.8
Hệ số công suất cosφ = 0.75
⇒ Ptt = P1x Kux Ksx sl
= 300x 1x0.8x106 = 84800 (W)
ptt 84800
Stt = = = 113066.67 (VA)
cos ϕ 0.75
c) Quạt thông gió:
Diện tích sàn: 1770 m 2
Lấy mật độ P 0 = 23 VA/ m 2 ( suất phụ tải trên một đơn vị diện tích)
Ta có suất biểu kiến : S = FxP0 = 1770x23 =40710 (VA)
Trong đó F: diện tích sàn.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Ta chọn Ku = 0.8

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 32
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Ks = 1
Hệ số công suất cosφ = 0.8
Stt = Sx Kux Ks = 40710x0.8x1 = 32568 (VA)
d)Máy lạnh:
Diện tích sàn: 1400 m 2
Lấy mật độ P 0 = 140 VA/ m 2 ( suất phụ tải trên một đơn vị diện tích)
Ta có suất biểu kiến : S = FxP0 = 1400x140 =196000 (VA)
Trong đó F: diện tích sàn.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Ta chọn Ku =1
Ks = 1
Hệ số công suất cosφ = 0.8
Stt = Sx Kux Ks = 196000x1x1 = 196000 (VA)
e)Thang cuốn: Số lượng: 2.
Công suất một thang là 25000 W.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Ta chọn Ku = 0.75
Ks = 1
Hệ số công suất cosφ = 0.6
⇒ Ptt = P1x Kux Ksx sl
= 25000x 0.75x1x2 = 37500 (W)
ptt 37500
Stt = = = 62500 (VA)
cos ϕ 0.6
Vậy: SttΣ tầng hầm = ΣStt = 22500+113066.67+532568+196000+62500
= 426634.7 (VA)
Tính toán tương tự và kết quả tính toán phụ tải của toàn tòa nhà được thể
hiện trên bảng 2.1

3.4 TÂM PHỤ TẢI CÁC TẦNG.


Mục đích: Rút ngắn chiều dài mạng phân phối hạ áp, giảm chi phí đầu tư và
giảm tổn thất công suất, điện áp, ổn địmh điện áp. Việc lựa chọn vị trí cuối cùng còn
phụ thuộc vào yếu tố mỹ quan và thuận tiện thao tác.
Do công suất của các tầng tương đối nhỏ và đồng đều nên việc đặt các tủ
động lực tại bất kỳ vị trí nào ở trong tầng đó củng không ảnh hưởng nhiều đến tổn
thất công suất và điện áp. Tuy nhiên việc đặt các tủ động lực còn vựa theo mặt bằng
kiến trúc để đảm bảo tính thẩm mỹ. Do đó tủ động lực của các tầng hầm, trệt, lửng,
2, kỹ thuật sẽ được đặt tại các hợp gain điện theo mặt bằng kiến trúc bố trí.
Tâm phụ tải tầng hầm: X = 42.3m, Y = 37.2m.
Tâm phụ tải tầng trệt: X = 16.1m, Y = 41.3m.
Tâm phụ tải tầng lửng: X = 13m, Y = 36.2m.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 33
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Tâm phụ tải tầng hai: X = 13.2m, Y = 38.7m.


Tâm phụ tải tầng kỹ thuật: X = 13.2m, Y = 38.7m.
Công thức xác định tâm phụ tải các tầng 3- 13, 15A, 15B.
n n

∑ X i Pđm
i =1
∑Y P
i =1
i đm

X= n Y= n

∑P
i =1
đm ∑P
i =1
đm

TT Phòng diện S ( VA) Ksd cosφ P (W) X(m) Y(m)


tích( m2)
1 140 (trục F-2) 6000 0.8 0.8 7500 8.2 37.5
2 140 (trục F-7) 6000 0.8 0.8 7500 40.1 36.7
3 140 (trục D- 2) 6000 0.8 0.8 7500 8.2 33.7
4 140 (trục D-7) 6000 0.8 0.8 7500 40.1 34.1
5 138 (trục A- 4) 6000 0.8 0.8 7500 26.2 8.2
6 138 (trục A- 5) 6000 0.8 0.8 7500 30 8.2
7 128 (trục C- 4) 6000 0.8 0.8 7500 26.6 15.9
8 120(trục E- 3) 6000 0.8 0.8 7500 15.7 34.1
9 115 (trục F- 6) 6000 0.8 0.8 7500 40.1 36.7
10 110 (trục C- 6) 6000 0.8 0.8 7500 29.2 15.9
11 107 (trục D- 6) 6000 0.8 0.8 7500 47.6 37.5
12 103(trục F- 3) 6000 0.8 0.8 7500 15.7 36.7
13 96 (trục F- 5) 6000 0.8 0.8 7500 24.7 39.2
14 97500

∑X P
i =1
i đm
8.2 x7.5 + 40.1x7.5 + ...... + 24.7 x7.5
X= n = = 27.1 (m)
97500
∑P
i =1
đm

∑Y P
i =1
i đm
37.5 x7.5 + 36.7 x 7.5 + ...... + 39.2 x7.5
Y= n = = 28.8 (m)
97500
∑P
i =1
đm

Tâm phụ tải ( X = 27.1, Y = 28.8) dời về vị trí ( X = 19.6, Y = 33.9).

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 34
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

CHƯƠNG 4
CHỌN PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN.

4.1 KHÁI QUÁT.


Việc chọn phương án cung cấp điện bao gồm: Cấp điện áp, nguồn điện, sơ đồ
nối dây, phương thức vận hành …..Các vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến vận hành,
khai thác và phát huy hiệu quả của hệ thống cung cấp điện.
Muốn thực hiện đúng đắng và hợp lý nhất, ta phải thu nhận và phân tích đầy
đủ các số liệu ban đầu, trong đó số liệu về nhu cầu điện là số liệu quang trọng nhất.
Đồng thời sau đó phải tiến hành so sánh giửa các phương án đã đề ra về phương
diện kinh tế và kỹ thuật. Ngoài ra còn phải biết kết hợp các yêu cầu về phát triển
kinh tế chung và riêng của địa phương, vận dụng tốt các chủ trương của nhà nước.
Các phương án điện được chọn sẻ được xem là hợp lý nếu thỏa mãn những
yêu cầu sau:
+ Đảm bảo chất lượng điện, tức là đảm bảo tần số và điện áp nằm
trong phạm vi cho phép.
+ Đảm bảo độ tin cậy, tính liên tục cung cấp điện phù hợp với yêu cầu
của phụ tải.
+ Thuận tiện trong vận hành, lắp ráp và sửa chữa.
+ Có các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật hợp lý.
Ngoài ra, khi thiết kế công trình cụ thể ta phải xem xét thêm các yếu tố sau:
Đặc điểm của quá trình công nghệ, yêu cầu cung cấp điện của phụ tải, khả năng cấp
vốn và thiết bị và trình độ kỹ thuật chung của công nhân.

4.2 CHỌN SƠ ĐỒ CẤU TRÚC.


Sơ đồ cấu trúc phụ thuộc vào các cấp điện áp, ở đây ta chọn sơ đồ thích hợp
cho cấp điện áp 22KV/0.4KV. Vì không phải sơ đồ nào cũng thỏa mãn được tất cả
các điều kiện chọn nên ta phải đưa ra các phương án khác nhau có tính chất khả thi
nhất để so sánh.
a) Phương án 1: Dùng một máy biến áp.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 35
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

b) Phương án 2: Dùng hai máy biến áp


song song.

c) Phương án 3: Dùng một máy biến áp và một máy phát.

Nhận xét:

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 36
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

+ Sơ đồ cấu trúc của phương án 1: Gồm có một máy biến áp 22/0.4 KV,
theo sơ đồ cấu trúc này tuy có tiết kiệm được chi phí nhưng khi có sự cố hay sửa
chữa thì các phụ tải hoàn toàn bị mất điện trong suốt thời gian sửa chữa hay thay
thế. Như vậy phương án này không khả thi.
+ Sơ đồ cấu trúc phương án 2: Gồm hai máy biến áp 22/0.4 KV mắc song
song với nhau, sơ đồ này khi có sự cố hay sửa chữa một máy vẫn đảm bảo cung cấp
điện liên tục. Tuy nhiên phương pháp này lại có tổn thất công suất lớn hơn tổn thất
công suất ở phương án 1 và chi phí đầu tư cao hơn.
+ Sơ đồ cấu trúc phương án 3: Gồm một máy biến áp 22/0.4KV và một
máy phát. Theo sơ đồ cấu trúc này, khi có sự cố hay sửa chữa máy biến áp thì máy
phát vẫn đảm bảo cung cấp điện liên tục, đồng thời có chi phí thấp hơn phương án 2.
Kết luận: Như vậy vừa đảm bảo tính cung cấp điện vừa tiết kiệm được chi
phí đầu tư ta chọn phương án 3 với một máy biến áp và một máy phát dự phòng.
Máy phát này chỉ cung cấp điện cho những khu vực quan trọng như tầng hầm, tầng
trệt, tầng lửng, tầng hai, thang máy, máy bơm nước. Nhưng khi máy phát hoạt động
thì ta củng phải cắt bớt một số phụ tải quan trọng nhằm đảm bảo cho máy phát hoạt
động đúng với công suất của nó.Với phương án cung cấp này sẻ đảm bảo tính cung
cấp điện liên tục có những khu vực quan trọng đồng thời tiết kiệm được chi phí đầu
tư.

Sơ đồ
cấu trúc được chọn

4.3 CHỌN MÁY BIẾN ÁP PHÂN PHỐI CHO TÒA NHÀ.


Ở đây với phương án cấp điện chọn một máy biến áp thì ta chọn công suất
của máy biến áp theo điều kiện.
S B ≥ S max

Với Smax = 1560 KVA ⇒ SB = 1600 KVA


Tra giáo trình “ MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN” của TS. PHAN THỊ THU VÂN.
Ta chọn máy biến áp phân phối kiểu THM do nga chế tạo có các thông số sau:
SB = 1600 KVA

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 37
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Uđm =20/0.4 KV
ΔPo = 3.0 KW
ΔPN = 18 KW
UN% =6.5 %
Io = 1.4 %

4.4 CHỌN MÁY PHÁT DỰ PHÒNG:


Như ta đã đề cập ở phần trên, khi sự cố lưới điện trung thế 22 kv thì tính
cung cấp điện liên tục bị mất. Để đảm bảo tính liên tục cung cấp điện cho một số
phụ tải đặc biệt ta đặt thêm một máy phát điện.
Ta chọn máy phát điện theo điều kiện S MF ≥ S max , với Smax = 1000 KVA. Vậy
ta chọn máy phát có công suất 1000 KVA.
Ta chọn máy phát Diesel tra catalogue của hãng Mitsubishi ta có thông số
sau:
Set Mode Engine Model Code S (kVA) Uñm(V) f(hz)
MGS100C S12H-PTA 5PH6J 1000 380 50

4.5 THIẾT BỊ ATS DÙNG CHO MÁY PHÁT.


Để đảm bảo tính cung cấp điện liên tục cho một số phụ tải quan trọng thì việc
bố trí máy phát dự phòng khi nguồn chính bị mất điện là điều hết sức cần thiết. Như
vậy sự tồn tại của bộ chuyển mạch tự động ATS là điều tất yếu.
ATS được phân định tùy theo dòng đi qua tiếp điểm động lực của mạch chính
( trong ATS), vựa theo điều đó và số nguồn cung cấp người ta chia ra làm nhiều loại
ATS.
+ ATS dùng tiếp điểm 3 cực hây 4 cực.
+ ATS dùng loại cầu dao đảo điện 3 vị trí dùng động cơ servo DC hây AC
chuyển mạch.
+ ATS dùng loại ACB hây MCCB với tủ ATS có hai nguồn ta cần dùng 2
ACB hoặc 2 MCCB có động cơ truyền động.
Ngoài chức năng đóng cắt chính, ATS còn đảm bảo thêm các chức năng: bảo
vệ nguồn chính mất pha, thấp áp, quá áp. Duy trì khoảng thời gian tác động khi
chuyển mạch.
Sơ đồ khối của ATS được mô tả như sau:

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 38
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Khi nguồn chính bị sự cố, ATS có nhiệm vụ khởi động động cơ sơ cấp (máy
phát) cắt máy cắt 1 và đóng máy cắt 2 cấp điện cho tải. Nếu nguồn chính phục hồi
ATS cho tín hiệu dừng máy phát, ngắt máy cắt 2 và đóng máy cắt 1 trở lại cung cấp
điện cho tải.
ATS được thiết kế ở hai chế độ: Chế độ tự động và điều khiển bằng tay. Chế
độ tự động được cài trong suốt thời gian vận hành bình thường, còn chế độ bằng tay
sử dụng khi bảo trì, sửa chữa máy phát hoặc không muốn điều khiển tự động.
Ngoài ra ATS còn có hai hệ thống khác.
+ Hệ thống ngừng khẩn cấp dùng để ngắt cả nguồn chính và dự phòng khi
có sự cố đặc biệt trên tải, được thiết kế đi kèm hệ thống reset dùng để cài đặt lại chế
độ hoạt động bình thường.
+ Hệ thống bảo vệ quá tải hay ngắn mạch trên tải sẻ cách ly khỏi nguồn.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 39
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Sơ đồ nguyên lý cấp điện có dùng ATS

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 40
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

CHƯƠNG 5
CHỌN DÂY DẪN VÀ XÁC ĐỊNH ĐỘ SỤT ÁP.

5.1 KHÁI QUÁT.


Chọn dây dẫn cũng là công việc khá quan trọng, vì chọn dây dẫn không phù
hợp tức không thõa các yêu cầu về kỹ thuật thì có thể dẫn đến các sự cố như bị chập
mạch do dây dẫn phát nóng quá mức dẫn đến hư hỏng cách điện. Từ đó làm giảm độ
tin cậy cung cấp điện và có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Bên cạnh việc
thỏa mãn các yêu cầu về kỹ thuật thì việc chọn lựa dây dẫn củng phải thỏa mãn các
yêu cầu về kinh tế.
Cáp dùng trong mạng điện cao áp và thấp áp có nhiều loại thường gặp là cáp
đồng, cáp nhôm, cáp một lõi, cáp hai lõi, ba hay bốn lõi, cách điện bằng cao su hay
bằng nhựa tổng hợp. Ở cấp điện áp từ 110 kv đến 220 kv thì cáp được cách điện
bằng dầu hây khí, cáp có điện áp dưới 10 kv thường được chế tạo theo kiểu ba pha
bọc chung một vỏ chì, cáp có điện áp trên 10 kv thường được bọc riêng lẻ từng pha,
cáp có điện áp 1000 v trở xuống được cách điện bằng giấy tẩm dầu, cao su hoặc
nhựa tổng hợp.
Dây dẫn ngoài trời thường là loại dây trần một sợi hoặc dây rỗng ruột, dây
dẫn đặt trong nhà thường được bọc cách điện bằng cao su hoặc nhựa. Một số trường
hợp ở trong nhà có thể dùng dây trần hoặc thanh dẫn nhưng phải treo trên sứ cách
điện.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp để chọn dây, nhưng trong công nghiệp
thường lựa chọn và kiểm tra theo điều kiện phát nóng cho phép. Việc ngăn ngừa hạn
chế dây dẫn không bị quá nhiệt tuy đơn giản nhưng hết sức quan trọng, đó là nhệm
vụ hàng đầu để đường dây hoạt động an toàn.
Nhiệt độ cho phép của dây dẫn là nhiệt độ lớn nhất mà dây dẫn và dây cáp
còn giữ được đặt tính điện cơ của chúng, chỗ phát nóng nhiều nhất thường là mối
nối là chỗ tiếp xúc kém nhất, để đường dây hoạt động an toàn khi mang tải thì nhiệt
độ chỗ đó không được vượt quá nhiệt độ cho phép.

5.2 CHỌN DÂY DẪN THEO ĐIỀU KIỆN PHÁT NÓNG:


Muốn chọn dây dẫn theo điều kiện phát nóng trước hết ta cần xác định:
+ Dòng điện tính toán trên dây dẫn.
+ Phương pháp đi dây trên không hay đi ngầm.
+ Số dây đi song song với nhau.
+ Nhiệt độ môi trường xung quanh.
Xác định đựơc những điều kiện trên ta có thể xác định được dòng điện cho
phép chạy qua dây dẫn theo công thức.
Itt
I cpdd ≥
K
K : Hệ số hiệu chỉnh.
Đối với cáp không chôn trong đất hệ số k đặt trưng cho điều kiện lắp đặt.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 41
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

K = K1x K2 x K3.
Trong đó:
K1 : Thể hiện ảnh hưởng của cách lắp đặt.
K2 : Thể hiện ảnh hưởng tương hỗ của hai mạch đặt kề nhau.
K3 : Thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ tương ứng với dạng cách điện.
Đối với cáp chôn trong đất hệ số K đặt trưng cho điều kiện lắp đặt.
K = K4 x K5 x K6 x K7.
Trong đó:
K4 : Thể hiện ảnh hưởng của cách lắp đặt.
K5 : Thể hiện ảnh hưởng của số dây đặt kề nhau.
K6 : Thể hiện ảnh hưởng của đất chôn cáp.
K7 : Thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ của đất.
Dây từ máy biến áp đến tủ phân phối 1 ta chọn kiểu đi chôn trong đất.
Dây từ máy phát đến tủ phân phối 2 ta chọn kiểu đi chôn trong đất.
Dây từ tủ phân phối 1 và 2 đến các tủ động lực từng tầng ta chọn kiểu đi
không chôn trong đất mà ta đi trong thang cáp.
Ta chọn cáp đồng hạ áp 1 lõi cách điện PVC do hãng LENS chế tạo cho toàn
bộ tòa nhà. Tra giáo trình “ Mạng cung cấp điện” của TS. PHAN THỊ THU VÂN.
a) Ta chọn dây dẫn từ máy biến áp đến tủ điện phân phối 1:
Ta chọn kiểu đi chôn trong đất.
K4 = 1 : Lắp đặt trong óng ngầm.
K5 = 0.8 : Số dây đặt kề nhau và chôn ngầm.
K6 = 1.05 : Chôn ngầm.
K7 = 0.89 : Nhiệt độ đất 30oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K4 x K5 x K6 x K7 = 1x0.8x1.05x0.89 = 0.75
S 1557491.2
I tt = = =2250.71 (A)
3U 3.400
Itt 2250.71
Icpdd ≥ = =3010.58(A)
K 0,75
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 300mm 2 dòng điện cho phép
dây dẫn là 693 (A) với số sợi là 5 sợi.
b) Ta chọn dây dẫn từ máy phát đến tủ điện phân phối 2:
Ta chọn kiểu đi chôn trong đất.
K4 = 1 : Lắp đặt trong óng ngầm.
K5 = 0.8 : Số dây đặt kề nhau và chôn ngầm.
K6 = 1.05 : Chôn ngầm.
K7 = 0.89 : Nhiệt độ đất 30oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K4 x K5 x K6 x K7 = 1x0.8x1.05x0.89 = 0.75
S 1000000
I tt = = =1443.38 (A)
3U 3.400

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 42
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Itt 1443.38
Icpdd ≥ = =1924.5 (A)
K 0,75
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 300mm 2 dòng điện cho phép
dây dẫn là 693 (A) với số sợi là 3 sợi.
Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 1 đến tủ phân phối 2 có cùng tiết diện và số
sợi với dây dẫn từ máy phát đến tủ phân phối 2.
c) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ điện tầng hầm:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.539 : Số dây đặt kề nhau .
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.539x0.87 = 0.47
S 70704.82
I tt = = =102.17 (A)
3U 3.400
Itt 102.17
Icpdd ≥ = =217.89 (A)
K 0,47
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 70mm 2 dòng điện cho phép dây
dẫn là 254 (A) với số sợi là 1 sợi.
d) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ điện tầng trệt:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.539 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.539x0.87 = 0.47
S 426634.67
I tt = = =616.52 (A)
3U 3.400
Itt 616.52
Icpdd ≥ = =1314.75 (A)
K 0,47
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 240mm 2 dòng điện cho phép
dây dẫn là 501 (A) với số sợi là 3 sợi.
e) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ điện tầng lửng:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.539 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.539x0.87 = 0.47
S 530305.67
I tt = = =766.34 (A)
3U 3.400

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 43
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Itt 766.34
Icpdd ≥ = =1634.23 (A)
K 0,47
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 300mm 2 dòng điện cho phép
dây dẫn là 565 (A) với số sợi là 3 sợi.
f) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ điện tầng lửng:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.539 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.539x0.87 = 0.47
S 530305.67
I tt = = =766.34 (A)
3U 3.400
Itt 766.34
Icpdd ≥ = =1634.23(A)
K 0,47
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 300mm 2 dòng điện cho phép
dây dẫn là 565 (A) với số sợi là 3 sợi.
g) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ điện máy bơm:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.539 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.539x0.87 = 0.47
S 19687.5
I tt = = =28.42 (A)
3U 3.400
Itt 28.42
Icpdd ≥ = =60.5 (A)
K 0,47
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 10mm 2 dòng điện cho phép dây
dẫn là 87 (A) với số sợi là 1 sợi.
h) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ điện thang máy:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.539 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.539x0.87 = 0.47
S 57000
I tt = = =82.3 (A)
3U 3.400
Itt 82.3
Icpdd ≥ = =175.1 (A)
K 0,47

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 44
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 50mm 2 dòng điện cho phép dây
dẫn là 206 (A) với số sợi là 1 sợi.
i) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 1 đến tủ điện tầng 3:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.5621 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.5621x0.87 = 0.49
S 39312
I tt = = =56.81 (A)
3U 3.400
Itt 56.81
Icpdd ≥ = =116.17A)
K 0,49
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 25mm 2 dòng điện cho phép dây
dẫn là 144 (A) với số sợi là 1 sợi.
Tính toán tưng tự ta chon dây dẫn từ tầng 4 đến tầng 13 có cùng tiết diện và
số sợi như tầng 3.
j) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ điện tầng kỹ thuật:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.539 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.539x0.87 = 0.47
S 422258.9
I tt = = =610.2 (A)
3U 3.400
Itt 610.2
Icpdd ≥ = =1301.26(A)
K 0,47
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 240mm 2 dòng điện cho phép
dây dẫn là 501 (A) với số sợi là 3 sợi.
k) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 1 đến tủ điện tầng 15:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.5621 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.5621x0.87 = 0.49
S 78600
I tt = = =113.45 (A)
3U 3.400
Itt 113.45
Icpdd ≥ = =213.53(A)
K 0,49

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 45
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 70mm 2 dòng điện cho phép dây
dẫn là 254 (A) với số sợi là 1 sợi.
h) Ta chọn dây dẫn từ tủ điện từng tầng đến tủ điện tầng phòng:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.5986 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.5986x0.87 = 0.52
S 6000
I tt = = =27.3 (A)
3U 220
Itt 27.3
Icpdd ≥ = =52.5(A)
K 0.52
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 6mm 2 dòng điện cho phép dây
dẫn là 66 (A) với số sợi là 1 sợi.

Tính toán tương tự ta sẽ xác định được kích cỡ dây đến từng tủ điện và kết
quả tính toán được thể hiện trên bảng 4.1.

F (mm2) Icpdd (A) Số sợi Chiều dài (m)


MBA đến TPP1 300 693 5 50
TPP1 đến TPP2 300 565 3 1.5
MP đến TPP2 300 693 3 50
TPP1 đến tủ điện 3- 13 25 144 1 12
TPP1 đến tủ điện 15 70 254 1 60
TPP2 đến tủ điện tầng hầm 70 254 1 15
TPP2 đến tủ điện tầng trệt 240 501 3 8
TPP2 đến tủ điện tầng lửng 300 565 3 4
TPP2 đến tủ điện tầng 2 300 565 3 8
TPP2 đến tủ điện máy bơm 10 87 1 12
TPP2 đến tủ điện thang máy 50 206 1 8
TPP2 đến tủ điện tầng kỹ thuật 240 501 3 56

Bảng tổng kết chọn dây dẫn

5.3 XÁC ĐỊNH ĐỘ SỤT ÁP.


Tổng trở của đường dây tuy nhỏ nhưng không thể bỏ qua được. Khi đường
dây mang tải sẻ luôn tồn tại sự sụt áp giữa đầu và cuối đường dây. Chế độ vận hành
của các tải ( như động cơ và chiếu sáng) phụ thuộc nhiều vào điện áp trên đầu vào
của chúng và đòi hỏi giá trị điện áp gần bằng với giá trị định mức.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Trong mục này phương pháp xác định dộ sụt áp nhằm kiểm tra:
+ Độ sụt áp phù hợp với tiêu chuẩn đặc biệt về điện áp.
+ Độ sụt áp là chấp nhận được và thỏa mãn các yêu cầu về vận hành.
Độ sụt áp lớn nhất cho phép từ điểm nối vào lưới tới nơi dùng điện.
Chiếu sáng Các loại tải khác
Từ trạm hạ áp công cộng 3% 5%
Trạm khách hàng
trung/hạ được nuôi từ 6% 8%
lưới trung áp công cộng

Tính toán sụt áp ở điều kiện ổn định.


Công thức sử dụng.
Bảng dưới đây sẽ cho công thức chung để tính sụt áp cho mỗi km chiều dài
dây với:
IB : Dòng làm việc lớn nhất (A).
L : Chiều dài dây (km).
R : Điện trở của dây (Ω/km).
S : Tiết diện dây ( mm2 ).
22.5Ω.mm 2 / km
R= cho đồng.
Smm 2
36Ω.mm 2 / km
R= cho nhôm.
Smm 2
X : cảm kháng của dây (Ω/km).
( X Được bỏ qua cho dây có tiết diện nhỏ hơn 50 mm2 . nếu không có gi khác
thì cho X = 0.08 Ω/km ).
φ : Góc pha giữa điện áp và dòng điện trong dây.
- Chiếu sáng cosφ =1.
- Động cơ:
+ khi khởi động cosφ= 0.35.
+ chế độ bình thường cosφ=0.8.
Un : Điện áp dây.
Vn : Điện áp pha.

Sụt áp ΔU
Mạch V %
1 pha: pha/pha ΔU=2IB(Rcosφ+Xsinφ)L 100∆u
Un
1 pha: pha/trung tính ΔU=2IB(Rcosφ+Xsinφ)L 100∆u
Vn

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 47
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

3 pha cân bằng: 3 pha có ΔU= 3 IB(Rcosφ+Xsinφ)L 100∆u


hoặc không có trung tính Un

5.3.1 Xác định độ sụt áp từ máy biến áp đến tủ phân phối 1.


Từ máy biến áp đến tủ phân phối 1 có chiều dài là 50m.
ρ .l
Áp dụng công thức: R=
s
22.5 x0,05
⇒R= = 0,00075 (Ω).
5 x300
X = 0.08 x 0.05= 0.004 (Ω).
n

∑ P × cosϕ
1
i

cosφΣ = n = 0.76
∑p
1
i

⇒ sinφ = 0.65
ΔU= 3 IB(Rcosφ+Xsinφ)L
= 3 (0.00075 x 0.76+0.004 x 0.65)= 2.47(V)
100∆u 100 × 2.47
= = 0.62%
Un 400
5.3.2 Xác định độ sụt áp từ máy phát đến tủ phân phối 2.
Từ máy phát đến tủ phân phối 2 có chiều dài là 50m.
ρ .l
Áp dụng công thức: R=
s
22.5 x0,05
⇒R= = 0,00125 (Ω).
3 x300
X = 0.08 x 0.05= 0.004 (Ω).
n

∑ P × cosϕ
1
i

cosφΣ = n = 0.76
∑p
1
i

⇒ sinφ = 0.65
ΔU= 3 IB(Rcosφ+Xsinφ)L
= 3 (0.00125 x 0.76+0.004 x 0.65)= 2.96(V)
100∆u 100 × 2.96
= = 0.74%
Un 400
5.3.3 Xác định độ sụt áp từ tủ phân phối 2 đến tủ điện tầng hầm.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Từ tủ phân phối 2 đến tủ điện tầng hầm có chiều dài là 15m.


ρ .l
Áp dụng công thức: R=
s
22.5 x0,015
⇒R= = 0,00482 (Ω).
70
X = 0.08 x 0.015= 0.0012 (Ω).
n

∑ P × cosϕ
1
i

cosφΣ = n

∑p
1
i

4860 x0.52 + 8000 x0.75 + 63365 x0.8


=
4860 + 8000 + 63365
55019.2
= = 0.78
70625
⇒ sinφ = 0.62
ΔU = 3 IB(Rcosφ+Xsinφ)L
= 3 (0.00482 x 0.78+0.0012x 0.62) = 0.79(V)
100∆u 100 × 0.79
= = 0.20%
Un 400
5.3.4 Xác định độ sụt áp từ tủ phân phối 2 đến tủ điện tầng trệt.
Từ tủ phân phối 2 đến tủ điện tầng trệt có chiều dài là 8m.
ρ .l
Áp dụng công thức: R=
s
22.5 x0,008
R= = 0,00025 (Ω).
3 x 240
X = 0.08 x 0.008 = 0.00064 (Ω).
n

∑ P × cosϕ
1
i

cosφΣ = n

∑p
1
i

11700 x0.52 + 84400 x0.75 + 156800 x0.8 + 40710 x 0.8 + 37500 x0.6
=
11700 + 84400 + 156800 + 40710 + 37500
= 0.75
⇒ sinφ = 0.64
ΔU = 3 IB(Rcosφ+Xsinφ)L
= 3 (0.00025 x 0.75+0.0064x 0.64) = 0.21(V)

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 49
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

100∆u 100 × 0.21


= = 0.05%
Un 400
5.3.5 Xác định độ sụt áp từ tủ phân phối 2 đến tủ điện tầng lửng.
Từ tủ phân phối 2 đến tủ điện tầng lửng có chiều dài là 4m.
ρ .l
Áp dụng công thức: R=
s
22.5 x0,004
R= = 0,00010 (Ω).
3 x300
X = 0.08 x 0.004 = 0.00032 (Ω).
n

∑ P × cosϕ
1
i

cosφΣ = n

∑p
1
i

14625 x0.52 + 95600 x0.75 + 238560 x 0.8 + 56580 x0.8 + 37500 x 0.6
=
14625 + 95600 + 238560 + 56580 + 37500
= 0.76
⇒ sinφ = 0.63
ΔU = 3 IB(Rcosφ+Xsinφ)L
= 3 (0.00010 x 0.76+0.0032x 0.63) = 0.12(V)
100∆u 100 × 0.12
= = 0.03%
Un 400

Tính toán tương tự ta sẽ tính được sụt áp đến các tủ điện từng tầng và kết quả
tính toán được thể hiện trên bảng 4.1.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

CHƯƠNG 6
TÍNH NGẮN MẠCH CHỌN THIẾT BỊ BẢO VỆ.

6.1 KHÁI NIỆM NGẮN MẠCH.


Ngắn mạch là hiện tượng các pha chập nhau ( đối với mạng trung tính cách
ly hoặc nối đât ) hoặc hiện tượng các pha chập nhau và chạm đất ( mạng trung tính
nối đất trực tiếp ). Nói một cách khác, ngắn mạch là hiện tượng mạch điện bị nối tắt
qua một một tổng trở rất nhỏ xem như bằng không.
Ngắn mạch là tình trạng sự cố nghiêm trọng và thường xảy ra trong hệ thống
điện, khi có ngắn mạch thì dòng điện tăng lên rất cao và điện áp trong mạng điện
giảm xuống.
Trong thực tế, ta thường gặp các dạng ngắn mạch sau: Ngắn mạch ba pha
( N ), ngắn mạch hai pha ( N (2) ), ngắn mạch một pha ( N (1)) và hai pha chạm nhau
(3)

chạm đất (N(1,1)).

A
A AA

B B
BB

C C C
(2)

NN
(1) (2,2) C
(3)N
N

Hình 6.1 Các dạng ngắn mạch. A

Qua thống kê cho thấy, xác suất xảy ra ngắn mạch một pha là cao nhất
( 65%), còn xác suất xảy ra ngắn mạch 3 pha là thấp nhất chiếm 5%. Nhưng ngắn
mạch 3 pha là tình trạng sự cố nặng nề nhất và ta cần phải xét đến khi tính toán lựa
chọn các thiết bị bảo vệ cho hệ thống điện. Còn ngắn mạch một pha là tình trạng nhẹ
nhất và ta thường xét đến khi tính toán lựa chọn ngưỡng tác động cho các thiết bị
bảo vệ.

6.2 CHỌN THIẾT BỊ BẢO VỆ CB.


6.2.1 TỔNG QUÁT.
Trong quá trình vận hành hệ thống điện, có thể xuất hiện tình trạng sự cố và
có chế độ làm việc không bình thường của các phần tử.
Trong phần lớn các trường hợp, các sự cố thường kéo theo hiện tượng dòng
điện các thiết bị có dòng tăng cao chạy qua có thể bị đốt nóng quá mức cho phép và
bị hư hỏng. Khi điện áp bị giảm thấp, các hộ tiêu thụ không thể làm việc bình
thường và tính ổn định của máy phát làm việc song song và của toàn bộ hệ thống bị
giảm.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 51
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Các chế độ làm việc không bình thường làm cho điện áp, dòng điện và tần số
lệch khỏi giới hạn cho phép nếu để kéo dài tình trạng này có thể xuất hiện sự cố.
Như vậy, sự cố làm rói loạn sự hoạt động bình thường cùa hệ thống điện nói chung
và của các hộ tiêu thụ nói riêng, còn các chế độ làm việc không bình thường thường
có thể tạo nguy cơ xuất hiện sự cố.
Muốn duy trì hoạt động bình thường của hệ thống và của các hộ tiêu thụ khi
xuất hiện sự cố, cần phát hiện càng nhanh càng tốt chỗ sự cố và cách ly nó khỏi
vùng không bị hư hỏng, do đó phần còn lại vẫn còn hoạt động bình thường đồng
thời giảm được mức độ hư hại của phần bị sự cố. Thiết bị bảo vệ không những có
lợi vế kinh tế mà nó còn an toàn cho người vận hành.
Thiết bị bảo vệ CB là loại thiết bị tự động có chức năng thực hiện tốt các yêu
cầu trên, dây dẫn bảo vệ an toàn dùng để bảo vệ chạm vỏ của thiết bị.

6.2.2 CHỌN CB.


Các hệ thống điện hiện đại không thể làm việc bình thường nếu thiếu thiết bị
bảo vệ CB. Bảo vệ CB theo dõi liên tục tình trạng và chế độ làm việc của tất cả các
phần tử của hệ thống điện. Khi xuất hiện sự cố, bảo vệ CB phát hiện và cắt phần hư
hỏng loại ra khỏi mạng điện.
Khi chọn CB ta cần chú ý đến khả năng ngắn mạch phối hợp với dây dẫn,
khả năng đảm bảo làm việc bình thường của lưới.
Điều kiện để chọn CB:
UđmCB ≥ Uđmlưới.
IđmCB ≥ Ilvmax
IcắtCB ≥ I (3)
N

Icpdd ≥ IđmCB
Trong đó:
UđmCB : Điện áp định mức CB ( V ).
Uđmlưới : Điện áp định mức lưới ( V ).
IđmCB : Dòng định mức của CB ( A).
I (3)
N : Dòng điện ngắn mạch ba pha của dây dẫn (KA ).

IcắtCB : Dòng điện cắt của CB ( KA ).

a) Chọn thiết bị bảo vệ từ máy biến áp đến tủ phân phối 1.


Từ máy biến áp đã chọn ta có thông số sau:
SB = 1600 KVA
Uđm =20/0.4 KV
ΔPo = 3.0 KW
ΔPN = 18 KW
UN% =6.5 %
Io = 1.4 %

Tổng trở máy biến áp:

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM


2 3
P U 10 18000 x0.4 2 x10 3
RB =
N. đm
=2 = 1.13 (mΩ)
S đmB 1600 2

∆PN 18000
U R% = = = 1.125 %
10S đmB 10 x1600

Ux% = U 2 N % − U 2 R % = 6.5 2 − 1.125 2 = 6.4 %

2
10U X %U đm 10 3 10 x 6.4 x0.4 2 x10 3
⇒ XB = = = 6.4 (mΩ)
S đmB 1600

ZB = RB2 + X B2 = 1.13 2 + 6.4 2 = 6.5 (mΩ)

Dòng ngắn mạch 3 pha tại máy biến áp.

U đm 400
IN = = =35.58 ( KA)
3Z 3 x6.5
Tra catologue của hãng Mitsubishi ( Sách CUNG CẤP ĐIỆN chủ biên
NGUYỄN XUÂN PHÚ ).
Ta chọn CB loại NF2500-S:
UđmCB =660 (V) ≥ Uđmlưới = 400 (V).
IđmCB = 2500 (A) ≥ Ilvmax = 2250.71 (A).
(3)
IcắtCB = 85 (KA) ≥ I N =35.58 (KA).
Icpdd = 2772 (A) ≥ IđmCB = 2500 (A).
Vậy CB vừa chọn đã thỏa điều kiện cho phép.
b) Chọn thiết bị bảo vệ từ tủ phân phối 1 đến tủ phân phối 2.
Đường dây dẫn từ tủ phân phối 1 đến tủ phân phối 2.
- chiều dài: L= 1.5 (m)
- tiết diện: S = 300 mm2
- Ilvmax = 1445.09 (A)
- Icpdd = 2079 (A)
Áp dụng công thức:
l
RD = ρ (mΩ)
S
Chọn điện trở suất của đồng ρ = 22.5
XD = 0.08xL (mΩ)
⇒ RD2 = 0.04 (mΩ)
XD2 = 0.08 x 1.5 =0.12 (mΩ)
Vậy tổng trở từ máy biến áp đến tủ phân phối 2 là:

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 53
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 ) 2
= ( 0.75 + 1.13 + 0.04 ) 2 + ( 4 + 6.4 + 0.12 ) 2
= 10.69 (mΩ)
Ngắn mạch ba pha là:
U đm 400
⇒ IN = = =21.62 (KA)
3Z 3 x10.69
Tra catologue của hãng mitsubishi.
Ta chọn CB loại NF1600-SEW.
UđmCB =690 (V) ≥ Uđmlưới = 400 (V).
IđmCB = 1600 (A) ≥ Ilvmax = 1445.09 (A).
IcắtCB = 85 (KA) ≥ I (3)
N =21.98 (KA).

Icpdd =2079(A) ≥ IđmCB =1600 (A).


CB vừa chọn đả thỏa điều kiện cho phép.
Tính toán tương tự ta chọn CB từ máy phát đến tủ phân phối 2 có cùng mã
hiệu NF1600-SEW.

c) Chọn thiết bị bảo vệ cho tủ động lực tầng hầm.


Đường dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ động lực tầng hầm.
- chiều dài: L= 15 (m)
- tiết diện: S =70 mm2
- Ilvmax = 102.17 (A)
- Icpdd =254 (A)
Áp dụng công thức:
l
RD = ρ (mΩ)
S
Chọn điện trở suất của đồng ρ = 22.5
XD = 0.08xL (mΩ)
⇒ RD3 = 4.82 (mΩ)
XD3 = 0.08 x 15 =1.2 (mΩ)
Vậy tổng trở từ máy biến áp đến tủ động lực tầng hầm là:

ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 + RD3 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 + X D 3 ) 2
= ( 0.75 + 1.13 + 0.04 + 4.82 ) 2 + ( 4 + 6.4 + 0.12 + 1.2 ) 2
= 13.52 (mΩ)
Ngắn mạch ba pha là:
U đm 400
⇒ IN = = =17.10 (KA)
3Z 3 x13.52
Tra catologue của hãng mitsubishi.
Ta chọn CB loại NF125-SW.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 54
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

UđmCB =690 (V) ≥ Uđmlưới = 400 (V).


IđmCB = 125 (A) ≥ Ilvmax =102.17 (A).
(3)
IcắtCB = 30 (KA) ≥ I N =17.10 (KA).
Icpdd =254(A) ≥ IđmCB =125 (A).
CB vừa chọn đả thỏa điều kiện cho phép.

d) Chọn thiết bị bảo vệ cho tủ động lực tầng trệt.


Đường dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ động lực tầng trệt.
- chiều dài: L= 8 (m)
- tiết diện: S = 240 mm2
- Ilvmax = 616.52 (A)
- Icpdd =1503 (A)
Áp dụng công thức:
l
RD = ρ (mΩ)
S
Chọn điện trở suất của đồng ρ = 22.5
XD = 0.08xL (mΩ)
⇒ RD3 = 0.25 (mΩ)
XD3 = 0.08 x 8 =0.64 (mΩ)
Vậy tổng trở từ máy biến áp đến tủ động lực tầng trệt là:

ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 + RD3 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 + X D 3 ) 2
= ( 0.75 + 1.13 + 0.04 + 0.25) 2 + ( 4 + 6.4 + 0.12 + 0.64) 2
= 11.37 (mΩ)
Ngắn mạch ba pha là:
U đm 400
⇒ IN = = =20.34 (KA)
3Z 3 x11.37
Tra catologue của hãng mitsubishi.
Ta chọn CB loại NF630-SP.
UđmCB =690 (V) ≥ Uđmlưới = 400 (V).
IđmCB = 630 (A) ≥ Ilvmax =616.52 (A).
(3)
IcắtCB = 50 (KA) ≥ I N =20.34 (KA).
Icpdd =11503(A) ≥ IđmCB = 630 (A).
CB vừa chọn đả thỏa điều kiện cho phép.

e) Chọn thiết bị bảo vệ cho tầng lửng:


Đường dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ động lực tầng lửng.
- chiều dài: L= 4 (m)
- tiết diện: S = 300 mm2
- Ilvmax = 766.34 (A)

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 55
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

- Icpdd =1695 (A)


Áp dụng công thức:
l
RD = ρ (mΩ)
S
Chọn điện trở suất của đồng ρ = 22.5
XD = 0.08xL (mΩ)
⇒ RD3 = 0.10 (mΩ)
XD3 = 0.08 x 4 =0.32 (mΩ)
Vậy tổng trở từ máy biến áp đến tủ động lực tầng lửng là:

ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 + RD3 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 + X D 3 ) 2
= ( 0.75 + 1.13 + 0.04 + 0.10 ) 2 + ( 4 + 6.4 + 0.12 + 0.32 ) 2
= 11.03 (mΩ)
Ngắn mạch ba pha là:
U đm 400
⇒ IN = = = 20.97 (KA)
3Z 3 x11.03
Tra catologue của hãng mitsubishi.
Ta chọn CB loại NF800-CEP.
UđmCB =690 (V) ≥ Uđmlưới = 400 (V).
IđmCB = 800 (A) ≥ Ilvmax = 766.34 (A).
(3)
IcắtCB = 36 (KA) ≥ I N =20.97 (KA).
Icpdd =1695 (A) ≥ IđmCB = 800 (A).
CB vừa chọn đả thỏa điều kiện cho phép.

f) Chọn thiết bị bảo vệ cho tầng 2:


Đường dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ động lực tầng lửng.
- chiều dài: L= 8 (m)
- tiết diện: S = 300 mm2
- Ilvmax = 766.34 (A)
- Icpdd =1695 (A)
Áp dụng công thức:
l
RD = ρ (mΩ)
S
Chọn điện trở suất của đồng ρ = 22.5
XD = 0.08xL (mΩ)
⇒ RD3 = 0.2 (mΩ)
XD3 = 0.08 x 8 =0.64 (mΩ)
Vậy tổng trở từ máy biến áp đến tủ động lực tầng 2 là:

ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 + RD3 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 + X D 3 ) 2

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 56
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

= ( 0.75 + 1.13 + 0.04 + 0.2) 2 + ( 4 + 6.4 + 0.12 + 0.64 ) 2


= 11.36 (mΩ)
Ngắn mạch ba pha là:
U đm 400
⇒ IN = = = 20.35 (KA)
3Z 3 x11.36
Tra catologue của hãng mitsubishi.
Ta chọn CB loại NF800-CEP.
UđmCB =690 (V) ≥ Uđmlưới = 400 (V).
IđmCB = 800 (A) ≥ Ilvmax = 766.34 (A).
IcắtCB = 36 (KA) ≥ I (3)
N =20.35 (KA).

Icpdd =1695 (A) ≥ IđmCB = 800 (A).


CB vừa chọn đả thỏa điều kiện cho phép.

g) Chọn thiết bị bảo vệ cho tầng kỹ thuật:


Đường dây dẫn từ tủ phân phối 1 đến tủ động lực tầng kỹ thuật.
- chiều dài: L= 56 (m)
- tiết diện: S = 240 mm2
- Ilvmax =610.20 (A)
- Icpdd = 1503 (A)
Áp dụng công thức:
l
RD = ρ (mΩ)
S
Chọn điện trở suất của đồng ρ = 22.5
XD = 0.08xL (mΩ)
⇒ RD3 =1.75 (mΩ)
XD3 = 0.08 x 56 =4.48 (mΩ)
Vậy tổng trở từ máy biến áp đến tủ động lực tầng kỹ thuật là:

ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 + RD3 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 + X D 3 ) 2
= ( 0.75 + 1.13 + 0.04 + 1.75) 2 + ( 4 + 6.4 + 0.12 + 4.48) 2
= 15.44 (mΩ)
Ngắn mạch ba pha là:
U đm 400
⇒ IN = = =14.97 (KA)
3Z 3 x15.44
Tra catologue của hãng mitsubishi.
Ta chọn CB loại NF630-SP.
UđmCB =690 (V) ≥ Uđmlưới = 400 (V).
IđmCB = 630 (A) ≥ Ilvmax = 610.20 (A).
IcắtCB = 50 (KA) ≥ I (3)
N =20.40 (KA).

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 57
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Icpdd =1503 (A) ≥ IđmCB = 630 (A).


CB vừa chọn đả thỏa điều kiện cho phép.

h) Chọn thiết bị bảo vệ cho máy bơm:


Đường dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ động lực máy bơm.
- chiều dài: L= 12 (m)
- tiết diện: S = 10 mm2
- Ilvmax = 28.45 (A)
- Icpdd =87 (A)
Áp dụng công thức:
l
RD = ρ (mΩ)
S
Chọn điện trở suất của đồng ρ = 22.5
XD = 0.08xL (mΩ)
⇒ RD3 = 27.0 (mΩ)
XD3 = 0.96 (mΩ).
Vậy tổng trở từ máy biến áp đến tủ động lực máy bơm là:
ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 + RD 3 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 + X D 3 ) 2
= ( 0.75 + 1.13 + 0.04 + 27 ) 2 + ( 4 + 6.4 + 0.12 + 0.96) 2
= 31.11 (mΩ)
Ngắn mạch ba pha là:
U đm 400
⇒ IN = = =7.43 (KA)
3Z 3 x31.11
Tra catologue của hãng mitsubishi.
Ta chọn CB loại NF63-SW.
UđmCB =690 (V) ≥ Uđmlưới = 400 (V).
IđmCB = 40 (A) ≥ Ilvmax = 28.45 (A).
(3)
IcắtCB = 7.5 (KA) ≥ I N =7.43 (KA).
Icpdd =87 (A) ≥ IđmCB =40 (A).
CB vừa chọn đả thỏa điều kiện cho phép.

i) Chọn thiết bị bảo vệ cho thang máy:


Đường dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ động lực thang máy.
- chiều dài: L= 8 (m)
- tiết diện: S = 50 mm2
- Ilvmax = 82.37 (A)
- Icpdd =206 (A)
Áp dụng công thức:
l
RD = ρ (mΩ)
S

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 58
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Chọn điện trở suất của đồng ρ = 22.5


XD = 0.08xL (mΩ)
⇒ RD3 =3.6 (mΩ)
XD3 = 0.64 (mΩ).
Vậy tổng trở từ máy biến áp đến tủ động lực thang máy là:
ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 + RD 3 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 + X D 3 ) 2
= ( 0.75 + 1.13 + 0.04 + 3.6) 2 + ( 4 + 6.4 + 0.12 + 0.64 ) 2
= 12.45 (mΩ)
Ngắn mạch ba pha là:
U đm 400
⇒ IN = = =18.57 (KA)
3Z 3 x12.45
Tra catologue của hãng mitsubishi.
Ta chọn CB loại NF125-SW.
UđmCB =690 (V) ≥ Uđmlưới = 400 (V).
IđmCB = 100 (A) ≥ Ilvmax = 82.37 (A).
IcắtCB = 30 (KA) ≥ I (3)
N =18.57 (KA).

Icpdd =206 (A) ≥ IđmCB =100 (A).


CB vừa chọn đả thỏa điều kiện cho phép.

j) Chọn thiết bị bảo vệ từ tủ phân phối 1 đến tủ động lực tầng 3:


Đường dây dẫn từ tủ phân phối 1 đến tủ động lực tầng 3.
- chiều dài: L=12 (m)
- tiết diện: S = 25 mm2
- Ilvmax = 56.81 (A)
- Icpdd =144 (A)
Áp dụng công thức:
l
RD = ρ (mΩ)
S
Chọn điện trở suất của đồng ρ = 22.5
XD = 0.08xL (mΩ)
⇒ RD2 = 10.8 (mΩ)
XD2 = 0 ( do Fdd < 50)
Vậy tổng trở từ máy biến áp đến tủ động lực tầng 3 la:

ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 ) 2
= ( 0.75 + 1.13 + 10.8) 2 + ( 4 + 6.4 + 0 ) 2
= 16.40 (mΩ)
Ngắn mạch ba pha la:

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 59
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

U đm 400
⇒ IN = = =14.10(KA)
3Z 3 x16.40
Tra catologue của hãng mitsubishi.
Ta chọn CB loại NF125-SW.
UđmCB =690 (V) ≥ Uđmlưới = 400 (V).
IđmCB = 63 (A) ≥ Ilvmax = 56.81 (A).
(3)
IcắtCB = 30 (KA) ≥ I N =14.10 (KA).
Icpdd =144(A) ≥ IđmCB =63(A).
CB vừa chọn đả thỏa điều kiện cho phép.
Tính toán tương tự tầng 3 ta được dòng ngắn mạch của các tầng từ tầng 4 đến
tầng 13 thể hiện trên bảng 5.1 và chọn CB tương ứng với tầng đó.

k) chọn thiết bị bảo vệ cho tầng 15:


Đường dây dẫn từ tủ phân phối 1 đến tủ động lực tầng 15.
- chiều dài: L= 60 (m)
- tiết diện: S = 70 mm2
- Ilvmax = 113.58 (A)
- Icpdd =245 (A)
Áp dụng công thức:
l
RD = ρ (mΩ)
S
Chọn điện trở suất của đồng ρ = 22.5
XD = 0.08xL (mΩ)
⇒ RD2 = 19.29 (mΩ)
XD2 = 0.08 x 60 =4.8 (mΩ)
Vậy tổng trở từ máy biến áp đến tủ động lực tầng 15 là:

ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 ) 2
= ( 0.75 + 1.13 + 19.29 ) 2 + ( 4 + 6.4 + 4.8) 2
= 26.06(mΩ)
Ngắn mạch ba pha là:
U đm 400
⇒ IN = = =8.87 (KA)
3Z 3 x 26.06
Tra catologue của hãng mitsubishi.
Ta chọn CB loại NF125-SW.
UđmCB =690 (V) ≥ Uđmlưới = 380 (V).
IđmCB = 125 (A) ≥ Ilvmax = 113.58 (A).
(3)
IcắtCB = 30 (KA) ≥ I N =8.87 (KA).
Icpdd =245(A) ≥ IđmCB =125 (A).
CB vừa chọn đả thỏa điều kiện cho phép.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 60
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Kết quả tính toán ngắn mạch 3 pha thể hiện trên bảng 5.1.

Mã hiệu UđmCB (V) IđmCB IcắtCB


CB (A) (KA)
MBA đến TPP1 NF2500-S 660 2500 85
TPP1 đến TPP2 NF1600-SEW 690 1600 85
MP đến TPP2 NF1600-SEW 690 1600 85
TPP1 đến tủ điện 3- 13 NF125-SW 690 63 30
TPP1 đến tủ điện 15 NF125-SW 690 125 30
TPP2 đến tủ điện tầng hầm NF125-SW 690 125 30
TPP2 đến tủ điện tầng trệt NF630-SP 690 630 50
TPP2 đến tủ điện tầng lửng NF800-CEP 690 800 36
TPP2 đến tủ điện tầng 2 NF800-CEP 690 800 36
TPP2 đến tủ điện máy bơm NF63-SW 690 40 7.5
TPP2 đến tủ điện thang máy NF125-SW 690 100 30
TPP2 đến tủ điện tầng kỹ NF630-SP 690 630 50
thuật

Bảng tổng kết chọn CB

CHƯƠNG 7
NÂNG CAO HỆ SỐ CÔNG SUẤT.

7.1 Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HỆ SỐ CÔNG SUẤT:


Nâng cao hệ số công suất là một trong những biện pháp quan trọng để tiết
kiệm điện nămg.
Phần lớn các thiết bị dùng điện điều tiêu thụ công suất tác dụng P và công
suất phản kháng Q, những thiết bị tiêu thụ công suất phản kháng là:
+ Động cơ không đồng bộ, chúng tiêu thụ khoảng 60-65% công suất phản
kháng của lưới.
+ Máy biến áp tiêu thụ khoảng 20-25%.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 61
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

+ Đường dây trên không, điện kháng và các thiết bị điện khác tiêu thụ
khoảng 10%.
Như vậy động cơ không đồng bộ và máy biến áp là tiêu thụ nhiều công suất
phản kháng nhất. Công suất tác dụng P là công suất biến thành cơ năng hoặc nhiệt
năng trong các máy dùng điện, còn công suất phản kháng Q là công suất từ hóa
trong các nhà máy điện xoay chiều, nó không sinh ra công.
Quá trình trao đổi công suất phản kháng giữa máy phát điện và tải tiêu thụ là
một quá trình dao động. Mỗi chu kì của dòng điện Q đổi chiều 4 lần, giá trị trung
bình của Q trong ½ chu kì của dòng điện bằng không, cho nên tạo ra công suất phản
kháng không đòi hỏi tiêu tốn năng lượng của động cơ sơ cấp quay máy phát điện.
Công suất phản kháng cung cấp cho tải tiêu thụ không nhất thiết phải lấy từ
nguồn ( máy phát điện). Vì vậy để tránh truyền tải một lượng Q khá lớn trên đường
dây, người ta đặt gần các tải tiêu thụ các thiết bị sinh ra Q ( tụ điện, máy bù đồng
bộ) để cung cấp Q trực tiếp cho tải, làm như vậy được gọi là bù công suất phản
kháng.
Khi có bù công suất phản kháng thì góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp
trong mạch sẻ nhỏ đi, do đó hệ số công suất cosφ của mạng điện được nâng cao,
giữa P, Q và φ có mối quan hệ sau:
Q
ϕ = arctg
P
Khi lượng P không đổi, nhờ có bù công suất phản kháng, lượng Q trên đường
dây truyền tải được giảm xuống, góc φ giảm và kết quả cosφ tăng lên.
Hệ số công suất cosφ được nâng lên có những hiệu quả sau:
a) Giảm được tổn thất công suất trong mạng điện.
Tổn thất trên đường dây được tính theo công thức.
p2 + Q 2 P2 Q2
∆P = R = R + R = ∆P( P ) + ∆P( Q )
U2 U2 U2
Do đó khi giảm Q truyển tải trên đường dây, ta giảm được thành phần tổn
thất công suất ΔP(Q) do Q gây ra.
b) Giảm được tổn thất điện áp trong mạng điện:
PR + QX PR QX
Do : ∆U = = + = ∆U ( P ) + ∆U (Q )
U U U
Do đó khi giảm Q truyển tải trên đường dây, ta giảm được thành phần tổn
thất điện áp ΔU(Q) do Q gây ra.
c) Tăng khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp.
Khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp phụ thuộc vào điều kiện
phát nóng, tức là phụ thuộc vào dòng điện cho phép của chúng. Dòng điện nầy được
xác định như sau:
P2 + Q2
I=
3U

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 62
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Với cùng một tình trạng phát nóng nhất định của đường dây và máy biến áp (
tức I=const) chúng ta có thể tăng khả năng truyền tải P bằng cách giảm công suất
phản kháng Q mà ta phải tải đi. Gì thế khi giữ nguyên đường dây và máy biến áp
nếu cosφ của mạng điện được nâng cao ( tức giảm lượng Q truyền tải) thì khả năng
truyền tải của đường dây và máy biến áp được tăng lên.

7.2 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HỆ SUẤT CÔNG SUẤT:


Các biện pháp nâng cao hệ số công suất được chia làm hai nhóm: Nhóm các
biện pháp nâng cao cosφ tự nhiên ( không dùng thiết bị bù) và nhóm các biện pháp
nâng cao cosφ bằng cách bù công suất phản kháng.
7.2.1 Nâng cao hệ số công suất cosφ tự nhiên:
Nâng cao hệ số công suất cosφ tự nhiên là tìm các biện pháp để các hộ dùng
điện giảm bớt được lượng công suất phản kháng Q tiêu thụ như: Áp dụng quá trình
công nghệ tiên tiến, sử dụng các thiết bị hợp lý…. Cụ thể là các biện pháp sau:
+ Thay đổi và cải tiến các quy trình công nghệ để các thiết bị điện làm
việc với chế độ hợp lý nhất.
+ Thay thế các động cơ không đồng bộ chạy non tải bằng động cơ có
công suất nhỏ hơn.
+ Giảm điện áp những động cơ làm việc non tải.
+ Hạn chế động cơ chạy non tải.
7.2.2 Nâng cao hệ số công suất cosφ bằng phương pháp bù:
Bằng cách đặt các thiết bị bù ở gần tải tiêu thụ điện để cung cấp công suất
phản kháng Q, ta giảm được công suất phản kháng phải truyền tải trên đường dây.
Do đó nâng cao được hệ số công suất cosφ của mạng, biện pháp bù không làm giảm
lượng công suất phản kháng tiêu thụ của phụ tải mà chỉ làm giảm lượng công suất
phản kháng phải truyền tải trên đường dây mà thôi.
Bù công suất phản kháng Q ngoài mục đích là nâng cao hệ số công suất cosφ
để tiết kiệm điện mà còn có tác dụng không kém phần quan trọng là điều chỉnh và
ổn định điện áp của mạng cung cấp.
7.2.3 Chọn thiết bị bù.
1. Tụ điện:
Tụ điện là thiết bị điện tỉnh, làm việc với dòng điện vượt trước điện áp, do đó
nó có thể sinh ra công suất phản kháng Q cung cấp cho mạng. Tụ điện có nhiều ưu
điểm như tổn thất công suất tác dụng bé, lắp ráp và bảo quản dễ dàng. Tụ điện chế
tạo thành nhiều đơn vị nhỏ vì thế có thể tùy theo sự phát triển của phụ tải trong quá
trình sản xuất mà ta ghép dần tụ điện vào mạng.
Tụ điện được dùng rộng rải nhất là ở các xí nghiệp, nhà máy trung bình và
nhỏ, đòi hỏi dung lượng bù không lớn lắm. Thông thường nếu dùng dung lượng bù
nhỏ hơn 5000 Kvar thì dùng tụ điện và nếu lớn hơn thì có thể dùng máy bù đồng bộ.
2. Máy bù đồng bộ:

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 63
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Là một động cơ đồng bộ làm việc ở chế độ không tải. Ở chế độ quá kích
thích máy bù sản xuất ra công suất phản kháng cung cấp cho mạng và ở chế độ thiếu
kích thích máy bù thiêu thụ công suất phản kháng của mạng.
Ngoài công dụng bù công suất phản kháng máy bù còn là thiết bị rất tốt để
điều chỉnh điện áp, nó thường được đặt ở những điểm cần điều chỉnh điện áp trong
hệ thống điện.
Trong mạng điện yêu cầu phải nâng cao hệ số công suất cosφ của đường dây
cung cấp nhằm giảm tổn thất công suất và điện năng từ cosφ 1 lên cosφ2 thường lấy
bằng hệ số công suất do công ty điện lực quy định thường từ 0.8 đến 0.93, dung
lượng bù được xác định theo công thức.
QbùΣ = P( tgφ1 – tgφ2) Kvar
P: Công suất tính toán toàn tòa nhà (KW).
Ta có thể đặt tụ bù theo 3 cách:
+ Đặt tập trung tại thanh cái điện áp thấp của máy biến áp, phương pháp
nầy có ưu điểm: Giảm tổn thất qua máy biến áp, thích hợp khi dùng dung lượng bù
khá lớn và dễ thực hiện điều chỉnh dung lượng bù để ổn định điện áp. Nhược điểm:
Không giảm được tổn thất trong mạng điện xí nghiệp.
+ Đặt thành nhóm ở tủ phân phối động lực. Ưu điểm: hiệu suất sử dụng
cao, giảm được tổn thất cả mạng điện áp cao và mạng điện áp thấp. Nhược điểm:
Khó theo dõi trong vận hành cũng như thực hiện tự động hóa điều chỉnh dung lượng
bù.
+ Đặt phân tán đến từng thiết bị điện. Ưu điểm: Có lợi nhiều nhất và giảm
tổn thất điện năng. Nhược điểm: Khi thiết bị nghỉ thì tụ củng nghỉ theo do đó hiệu
quả sử dụng không cao, khó quản lý.
Do đây là tòa nhà nên ta chọn cách đặt tụ thứ nhất là tập chung tại thanh cái
của máy biến áp.
7.2.4 Tính dung lượng bù.
Trước bù ta có:
cosφ1 = 0.76 ⇒ tgφ1 = 0.85
Stt = 1356,787 (KVA)
Ptt = Stt x cosφ1
=1557.49 x 0.76 = 1183.7 (KW)
Qtt = Ptt x tgφ1
= 1183.7 x 0.85 = 1006.14 ( KVar)
Sau bù:
cosφ2 = 0.93 ⇒ tgφ2 = 0.4
Qbù = Ptt(tgφ1 – tgφ2)
=1183.7( 0.85 – 0.4) = 532.7( KVar)
Ta chọn 6 bộ tụ bù cosφ do nga chế tạo có thông số sau:
Kiểu KC2- 6.3-100-2Y3.
Công suất danh định 100 Kvar
Điện dung danh định 8 Μf

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 64
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Kiểu chế tạo 3 pha


Khối lượng 50 kg
Chiều cao h = 786 mm
Dòng điện qua 1 tụ bù là:
Qbù 100
Ibù = = = 144.5 (A)
3U đm 3 x0.4
Chọn CB bảo vệ cho một tụ bù là: NF160-SW Uđm=690(v), Iđm=160(A).
Dòng điện qua tủ bù là:
Qbù 600
Ibù = = = 866.02(A)
3U đm 3 x0.4
Chọn CB bảo vệ cho tủ tụ bù là: NF1000-SS. Uđm=690(v), Iđm=1000(A).
Qbù = Ptt(tgφ1 – tgφ2)
=1183.7( 0.85 – tgφ2) = 600 ( KVar)
⇒ tgφ2 = 0.343 ⇒ cosφ2thực sau khi bù = 0.94

CHƯƠNG 8
THIẾT KẾ AN TOÀN ĐIỆN VÀ CHỐNG SÉT

8.1 LÝ THUYẾT:
Mục đích của thiết kế hệ thống an toàn là bảo đảm sự an toàn trong vận hành
của người làm việc do chạm điện trực tiếp hay gián tiếp và đảm bảo các thiết bị
không bị hư hỏng.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 65
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Ngoài các CB bảo vệ, hệ thống an toàn là cần thiết vì nó tránh được điện áp
tiếp xúc Utx và điện áp bước Ub cao gây nguy hiểm cho người, ngoài ra nó còn bảo
vệ cho các thiết bị khi có dòng chạm vỏ trên thiết bị.
Có hai loại nối đất:
a) Nối đất tự nhiên.
Là sử dụng các ống dẫn nước hay các ống bằng kim loại khác đặt trong đất
( trừ các ống dẫn nhiên liệu lỏng và khí dễ cháy), các kết cấu kim loại của công
trình, các vỏ bọc kim loại của cáp đặt trong lòng đất…..làm trang bị nối đất.
Khi xây dựng trang bị nối đất cần phải tận dụng các vật liệu tự nhiên có sẳn.
Điện trở nối đất này được xác định bằng cách đo trực tiếp tại chỗ.
b) Nối đất nhân tạo:
Thường được thực hiện bằng các cọc thép, thanh thép dẹt hình chữ nhật hay
thanh thép góc dài từ 2-3 m đóng sâu xuống đất sao cho đầu trên của chúng cách
mặt đất khoảng 0.5-0.8 m.
Để chốnh hiện tượng ăn mòn kim loại, các cọc thép, thanh thép, ống thép có
bề dày không nhỏ hơn 4mm.
Dây tiếp đất phải bảo đảm độ bền cơ và ổn định nhiệt, chịu được dòng điện
cho phép lâu dài. Dây nối đất không được nhỏ hơn 1/3 tiết diện dây dẫn pha, thường
dùng dây có tiết diện 120 mm2 ( thép), 35 mm2 ( nhôm ) và 25 mm2 ( đồng).
Đối với từng đối tượng cụ thể sẽ có quy định về giá trị điện trở nối đất:
+ Đối với điện lưới trên 1000 V có dòng chạm đất lớn: Rđ ≤ 0.5 Ω.
+ Đối với điện lưới dưới 1000 V : Rđ ≤ 0.4 Ω.
+ Nối đất lặp lại của dây trung tính trong mạng 380/220V: Rđ ≤ 10Ω.
Theo chức năng thì có 3 loại nối đất sau:
1. Nối đất làm việc:
Nối đất làm việc nhằm đảm bảo sự làm việc bình thường của các trang thiết
bị trong điều kiện làm việc bình thường hây sự cố. Đó là nối đất trung tính các cuộn
dây máy phát, máy biến áp, máy bù….
2. Nối đất an toàn:
Nối đất an toàn có nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho người khi cách điện của
các thiết bị điện bị hư hỏng gây rò điện. Đó là nối đất của vỏ máy phát, máy biến áp,
thiết bị điện…
3. Nối đất chóng sét:
Nối đất chóng sét nhằm tản dòng điện sét vào đất giữ cho điện thế các phần
tử được nối đất không quá cao để hạn chế sự phóng điện ngược từ các phần tử đó
đến các bộ phận mang điện và trang thiết bị khác, đó là nối đất cột thu sét, dây
chóng sét, các kết cấu kim loại có thể bị sét đánh.
Tùy từng trường hợp mà một hệ thống nối đất có thể thực hiện 2 hoặc 3
nhiệm vụ trên.
Các loại sơ đồ hệ thống nối đất:
1. Sơ đồ dạng TT ( Trung tính nối đất, vỏ kim loại nối đất ).
Đặc tính:

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 66
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Phương pháp nối đất: Điểm nối sao ( hoặc nối sao cuộn hạ của máy biến thế
phân phối ) của nguồn sẽ được nối trực tiếp với đất. Các bộ phận cần nối đất và vật
dẫn tự nhiên sẽ nối chung tới cực nối đất riêng biệt của lưới. Điện cực này có thể
độc lập hoặc phụ thuộc về điện với điện cực của nguồn, hai vùng ảnh hưởng có thể
bao trùm lẫn nhau mà không tác động đến thao tác của các thiết bị bảo vệ.
+ Bố trí dây PE: Dây PE riêng biệt với dây trung tính và được định cở
theo dòng sự cố lớn nhất có thể xảy ra.
+ Bố trí bảo vệ chóng chạm điện gián tiếp: Mạch sẽ tự động ngắt khi có
hư hỏng cách điện. Trên thực tế, các RCD sẻ đảm nhận chức năng này, dòng tác
động của chúng bé do có hai điện cực nối đất.
- Khi có hư hỏng cách điện dòng sự cố thường nhỏ.
- Bố trí dây PE riêng biệt với dây trung tính và được định cở theo
dòng sự cố có thể xảy ra.
- Sử dụng RCD với dòng < 500 mA sẻ tránh đuợc hỏa hoạn do điện.

2. Sơ đồ dạng TN ( Trung tính nối đất, vỏ kim loại nối trung tính).
a) Sơ đồ TN – C:
Đặc tính:
Dây trung tính là dây bảo vệ và được gọi là dây PEN. Sơ đồ này không cho
phép sử dụng đối với các dây nhỏ hơn 10 mm2 ( dây đồng), 16 mm2 ( dây nhôm) và
thiết bị điện cầm tay. Sơ đồ TN – C đòi hỏi một sự thế hiệu quả trong lưới với
nhiều điểm nối đất lặp lại. Các vỏ thiết bị và vật dẫn tự nhiên sẽ nối với dây trung
tính.
+ Cách lắp PE: Dây trung tính và dây PE được sử dụng chung được gọi là
dây PEN.
+ Bố trí bảo vệ chống chạm điện gián tiếp: Sơ đồ có dòng sự cố và điện
áp tiếp xúc lớn.
- Có thể ngắt điện trong trường hợp hư hỏng cách điện.
- Ngắt điện được thực hiện bằng CB hoặc cầu chì. RCD ( thiết bị
chóng dòng rò) sẽ không được sử dụng vì sự cố hư hỏng cách điện được coi như
ngắn mạch pha – trung tính.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 67
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

b) Sơ đồ dạng TN – S.
Đặt tính:
Dây bảo vệ và trung tính là riêng biệt. Đối với cáp vỏ có bọc chì, dây bảo vệ
thường là vỏ chì. Hệ TN – S là bắt buộc đối với mạch có tiết diện nhỏ hơn 10 mm 2
( dây đồng) và 16 mm2 ( dây nhôm) hoặc các thiết bị di động.
+ Cách nối đất: Điểm trung tính máy biến áp được nối đất một lần tại đầu
vào của lưới. Các vỏ kim loại và vật dẫn tự nhiên sẻ được nối với dây bảo vệ PE,
dây này sẽ được nối với trung tính máy biến áp.
+ Bố trí dây PE: Dây PE tách biệt với dây trung tính và được định kích cỡ
theo dòng sự cố lớn nhất có thể xảy ra.
+ Bố trí bảo vệ chống chạm điện: Do dòng sự cố và điện áp tiếp xúc lớn.
- Tự động ngắt điện khi có hư hỏng cách điện.
- Các CB, cầu chì sẽ đảm nhận vai trò này hoặc RCD, vì bảo vệ chóng
chạm điện sẽ tách biệt với bảo vệ ngắn mạch pha – pha hoặc pha – trung tính.

c) Sơ đồ dạng TN – C – S.
Là sự kết hợp giữa hai sơ đồ TN – C và TN – S trong cùng một lưới.
Sơ đồ TN – C không bao giờ sử dụng sao sơ đồ TN – S, điểm phân dây PE
tách khỏi dây PEN thường là điểm đầu lưới.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 68
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

3. Sơ đồ dạng IT ( dây trung tính cách ly, vỏ nối kim loại).


Đặc tính:
Cách nối đất: Điểm trung tính máy biến áp được cách ly nối với đất hoặc nối
qua điện trở và bộ hạn chế quá áp. Trong điều kiện bình thường, áp của nó gần bằng
với áp của vỏ thiết bị qua điện dung rò so với đất của mạch và thiết bị.
Vỏ các thiết bị và vật dẫn tự nhiên sẽ được nối tới điện cực nối đất riêng.
+ Dây PE sẽ tách biệt với dây trung tính và được định kích cỡ theo dòng
sự cố lớn nhất có thể.
+ Dòng sự cố khi hư hỏng cách điện thường thấp và không nguy hiểm.
+ Qúa áp: sau sự cố điểm thứ nhất các thiết bị tiếp tục làm việc và điện áp
dây sẽ dần xuất hiện giữa pha bình thường và vỏ thiết bị. Thiết bị cần được chọn
theo điều kiện lưu ý này.
+ Tính liên tục cung cấp điện và tương hợp điện từ: Sự cố điểm thứ hai có
thể xảy ra trên pha khác nó sẽ tạo ra dòng ngắn mạch và gây nguy hiểm. Nếu sử
dụng mạng này cần lưu ý sao cho tình trạng này đừng bao giờ xảy ra, cần phải có
thiết bị phát hiện điểm chạm đất thứ nhất.
+ Sử dụng bộ kiểm soát hư hỏng cách điện và có thể dùng RCD với dòng
< 500 mA để tránh hỏa hoạn.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 69
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

8.2 CHỌN SƠ ĐỒ NỐI ĐẤT.


Đối với tòa nhà này ta chọn sơ đồ TN – S.
Sơ đồ dạng TN – S:
+ Cách nối đất:
Điểm trung tính máy biến áp được nối đất một lần tại đầu vào của lưới.
Các vỏ kim loại và vật dẫn tự nhiên sẽ được nối với dây bảo vệ PE, dây này
sẽ được nối với trung tính máy biến áp.
+ Bố trí dây PE: Dây PE tách biệt với dây trung tính và được định kích cỡ
theo dòng sự cố lớn nhất có thể xảy ra.
+ Bố trí bảo vệ chống chạm điện: Do dòng sự cố và điện áp tiếp xúc lớn.
- Tự động ngắt điện khi có hư hỏng cách điện.
- Các CB, cầu chì sẽ đảm nhận vai trò này hoặc RCD, vì bảo vệ chóng
chạm điện sẽ tách biệt với bảo vệ ngắn mạch pha – pha hoặc pha – trung tính.
Hệ quả:
+ Cách nối đất:
Điểm trung tính máy biến áp được nối tại đầu của lưới.
Các vỏ kim loại và vật dẫn tự nhiên sẽ được nối với dây bảo vệ, dây này sẽ
được nối với trung tính máy biến áp.
+ Qúa điện áp: Trong điều kiện bình thường, trung tính biến áp, vỏ thiết bị có
cùng điện áp, ngay cả khi hiện tượng quá độ không bị loại trừ và dẫn tới sử dụng
chống sét trên pha, trung tính và vỏ kim loại.
+ Khả năng liên tục cấp điện và nhiễu điện từ, phòng cháy: Ảnh hưởng của
sự cố trung hạ, hư hỏng cách điện cuộn sơ và thứ sẽ tương tự như sơ đồ TN – C.
Dòng sự cố khi hư hỏng cách điện lớn.
+ Dây trung tính không được nối đất. Điều nầy để tránh tạo nên sơ đồ TN – C
( tránh điện áp áp rơi và dòng trong dây bảo vệ trong điều kiện vận hành bình
thường).
+ Bố trí dây PE: Dây PE tách biệt với dây trung tính và được định cỡ theo
dòng sự cố lớn nhất.
+ Tương hợp điện từ: Trong điều kiện bình thường, trên PE không có sụt áp
và các nhược điểm của sơ đồ TN –C được khắc phục. sơ đồ TN – S sẽ tương tự như
sơ đồ TT về mặt này.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 70
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Khi có hư hỏng cách điện, điện áp xung lớn sẽ xuất hiện dọc theo PE tạo nên
hiện tượng quá độ giống như sơ đồ TN – C.
+ Bố trí bảo vệ chống tiếp xúc gián tiếp: Do dòng sự cố và điện áp tiếp xúc
lớn nên cần có tự động cắt khi có hư hỏng cách điện.
Sự cắt này cần được thực hiện bằng CB, cầu chì hoặc bằng RCD.Vì bảo vệ
chóng tiếp xúc gián tiếp có thể được tách rời bảo vệ chống ngắn mạch pha – pha
hoặc pha – trung tính.
Nếu bảo vệ chóng tiếp xúc gián tiếp được trang bị thiết bị bảo vệ dòng thì các
đặc tính tương tự như sơ đồ TN – C được sử dụng.
+ Thiết kế và vận hành:
- Tính toán tổng trở của nguồn và mạch có sự kiểm tra đo lường sau
khi lắp đặt và định kỳ sau đó.
- Xác định điều kiện cắt khi công trình được cung cấp từ hai nguồn.
- Xác định chiều dài lớn nhất cho phép.
- Kiểm tra điều kiện bảo vệ khi có sự cải tạo lưới.
Nếu bảo vệ chạm điện gián tiếp có trang bị RCD: Để tránh nhiễu hài bậc ba,
thường dùng dòng rò lớn ( lớn 1A).
+Hỏa hoạn thiết kế và vận hành:
- Các khuyết điểm nói trên có thể được loại bỏ và chúng ta sẽ có
những ưu điểm của sơ đồ TT.
- Ta thấy mỗi sơ đồ nối đất đều có những đặc trưng về ưu điểm và
khuyết điểm. Song với mục đích sử dụng là tòa nhà cao tầng nên ta sẽ chọn sơ đồ
TN-S. Có sử dụng thêm RCD có độ nhạy thấp

Nguyên tắt hoạt động của RCD:

Theo sơ đồ trên, ta
thấy dòng điện chạy qua tất
cả các dây dẫn (dây pha, dây
trung tính) được cho đi qua
lõi của một mạch từ. Từ
thông sinh ra trong mạch từ
phụ thuộc vào tổng đại số
các từ thông sinh ra do các
thanh phần dòng chạy trên
các dây dẫn. Dòng trên một
chiều nào đó được coi là
dương thì dòng chạy theo
chiều ngược lại được gọi là
âm.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 71
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Trong mạch đang làm việc bình thường i1+i2 = 0, sẽ không có từ thông sinh
ra trên lõi từ, và không có sức điện động sinh ra trên cuộn dây. Khi xảy ra chạm vỏ
thiết bị, sẽ có dòng chạm đất i đ sẽ đi qua lõi tới chổ sự cố và trở về nguồn qua đất
hoặc qua dây PE trong sơ đồ TN. Ta có: i 1+i2 ≠ 0, dòng không cân bằng này tạo ra
từ thông Φ trong mạch từ, nguyên tắt này thực hiện giống như trong trường hợp bảo
vệ so lệch. Từ thông xoay chiều sinh ra trong mạch từ sẽ cảm ứng suất điện động
trong cuộn dây, vì vậy dòng i 3 chạy qua cuộn cắt của thiết bị RCD. Nếu dòng rò
vượt quá giá trị của cuộn cắt, máy cắt liên quan sẽ tác động cắt.

8.3 TÍNH TOÁN NỐI ĐẤT CHO TÒA NHÀ.


Ta có điện trở suất của đất: ρđo= 50 Ω.m.
Chọn hệ số mùa: Km = 2 ( đất ẩm).
ρtt = ρđo x Km = 50 x 2 = 100 Ω.m.
Điện trở tản của cọc:
ρ  l 1 4h + l c 
Rc = tt ln 2 c + ln  Ω.
2πl c  d c 2 4h − l c 
Với: lc = 3 (m) chiều dài của cọc.
dc = 3 (cm) đường kính của cọc.
h = h0 + lc/2 = 0.8 + 3/2 = 2.3(m) độ chôn sâu trung bình của cọc.
⇒ Rc = 29.88 Ω.
Điện trở mạch vòng của thanh:
ρ tt kl 2
Rt = ln Ω.
2πl h0 d
Với: l = 2( l1 + l2 ) = 2( 24 + 24) = 96 (m) Tổng chiều dài của thanh ven
chu vi.
h0 = 0.8 (m) Độ chôn sâu của thanh.
d = 2.10-2 (m) Đường kính của thanh.
l1/l2 = 24/24 = 1.
K = 5.53 Hệ số hình dáng của mạch vòng, phụ thuộc tỷ số l1/l2.
⇒ Rt = 2.47 Ω.
Điện trở mạch vòng gồm cả thanh và cọc:
Rc Rt
Rmv = Ω.
Rcη c + Rtη t
Với: Rc = 29.88 Ω.
Rt = 2.47 Ω.
ηc = 0.47
ηt = 0.24
⇒ Rmv = 5 Ω.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 72
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Mặt khác, kết hợp nối đất tự nhiên của tòa nhà và nối đất bổ xung ( chóng
sét): Ta khoang lỗ tới tầng nước Rbs ≤ 1 Ω.
Điện trở nối đất nhân tạo Rnt .
Rnt = Rmv// Rbs ≤ 1 Ω.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 73
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

8.4 CHỌN DÂY NỐI ĐẤT VÀ DÂY TRUNG TÍNH.


Dây nối đất bảo vệ PE. Theo phương pháp đơn giản ta chọn kích cỡ dây PE
như sau:
Spha ≤ 16 mm2 SPE = Spha
2
16 < Spha ≤ 35mm SPE = 16 mm2
2
Spha ≥ 35 mm SPE = Spha/2
Dây trung tính.
Các mạch 1 pha có tiết diện ≤ 16 mm2 ( đồng) hoặc 25 mm2 ( nhôm). Tiết
diện dây trung tính cần bằng với dây pha.
Hệ thống 3 pha với tiết diện > 16 mm 2 ( đồng) hoặc 25 mm2 ( nhôm). Tiết
diện dây trung tính cần bằng với dây pha.
8.4.1 Chọn dây PE và trung tính từ máy biến áp đến tủ phân phối 1:
Chọn dây PE.
Ta có: Spha = 1500 mm2 > 35 mm2 ⇒ SPE = Spha/2=1500/2=750 mm2.
Ta chọn 2 dây PE bằng đồng mỗi sợi có tiết diện 400 mm2.
Chọn dây trung tính có cùng kích cỡ với dây pha 1500 mm2.
Ta chọn 5 dây trung tính bằng đồng mỗi sợi có tiết diện 300 mm2.
8.4.2 Chọn dây PE và trung tính từ máy phát đến tủ phân phối 2:
Chọn dây PE.
Ta có: Spha = 900 mm2 > 35 mm2 ⇒ SPE = Spha/2=900/2=450 mm2.
Ta chọn 2 dây PE bằng đồng một sợi có tiết diện 300 mm 2 và một sợi có
tiết diện 150 mm2.
Chọn dây trung tính có cùng kích cỡ với dây pha 900 mm2.
Ta chọn 3 dây trung tính bằng đồng mỗi sợi có tiết diện 300 mm2.
8.4.3 Chọn dây PE và trung tính từ tủ phân phối 1 đến tủ động lực tầng 3:
Chọn dây PE.
Ta có: 16 < Spha = 25 mm2 < 35 mm2 ⇒ SPE =16 mm2.
Ta chọn 1 dây PE bằng đồng có tiết diện 16 mm2.
Chọn dây trung tính có cùng kích cỡ với dây pha 25 mm2.
Ta chọn 1 dây trung tính bằng đồng có tiết diện 25 mm2.
Ta chọn dây PE và trung tính từ tủ phân phối 1 đến tủ điện từ tầng 4 đến tủ
điện tầng 13 và tầng 15 có cùng tiết diện với tủ điện tầng 3.
8.4.4 Chọn dây PE và trung tính từ tủ phân phối 2 đến tủ động lực tầng 15:
Chọn dây PE.
Ta có: Spha = 70 mm2 > 35 mm2 ⇒ SPE = Spha/2=70/2=35 mm2.
Ta chọn 1 dây PE bằng đồng có tiết diện 35 mm2.
Chọn dây trung tính có cùng kích cỡ với dây pha 70 mm2.
Ta chọn 1 dây trung tính bằng đồng có tiết diện 70 mm2.
8.4.5 Chọn dây PE và trung tính từ tủ phân phối 2 đến tủ động lực tầng
hầm:
Chọn dây PE.
Ta có: Spha = 70 mm2 > 35 mm2 ⇒ SPE = Spha/2=70/2=35 mm2.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 74
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Ta chọn 1 dây PE bằng đồng có tiết diện 35 mm2.


Chọn dây trung tính có cùng kích cỡ với dây pha 70 mm2.
Ta chọn 1 dây trung tính bằng đồng có tiết diện 70 mm2.
8.4.6 Chọn dây PE và trung tính từ tủ phân phối 2 đến tủ động lực tầng
trệt:
Chọn dây PE.
Ta có: Spha =720 mm2 > 35 mm2 ⇒ SPE = Spha/2=720/2=360 mm2.
Ta chọn 2 dây PE bằng đồng có tiết diện 185 mm2.
Chọn dây trung tính có cùng kích cỡ với dây pha 720 mm2.
Ta chọn 3 dây trung tính bằng đồng có tiết diện 240 mm2.
8.4.7 Chọn dây PE và trung tính từ tủ phân phối 2 đến tủ động lực tầng
lửng:
Chọn dây PE.
Ta có: Spha = 900 mm2 > 35 mm2 ⇒ SPE = Spha/2=900/2=450mm2.
Ta chọn 2 dây PE bằng đồng có tiết diện 240 mm2.
Chọn dây trung tính có cùng kích cỡ với dây pha 900 mm2.
Ta chọn 3 dây trung tính bằng đồng có tiết diện 300 mm2.
8.4.8 Chọn dây PE và trung tính từ tủ phân phối 2 đến tủ động lực tầng 2:
Chọn dây PE.
Ta có: Spha = 900 mm2 > 35 mm2 ⇒ SPE = Spha/2=900/2=450 mm2.
Ta chọn 2 dây PE bằng đồng có tiết diện 240 mm2.
Chọn dây trung tính có cùng kích cỡ với dây pha 900 mm2.
Ta chọn 3 dây trung tính bằng đồng có tiết diện 300 mm2.
8.4.9 Chọn dây PE và trung tính từ tủ phân phối 2 đến tủ động lực máy
bơm:
Chọn dây PE.
Ta có: Spha = 87 mm2 > 35 mm2 ⇒ SPE = Spha/2=87/2=43.5 mm2.
Ta chọn 1 dây PE bằng đồng có tiết diện 50 mm2.
Chọn dây trung tính có cùng kích cỡ với dây pha 87 mm2.
Ta chọn 1 dây trung tính bằng đồng có tiết diện 87 mm2.
8.4.10 Chọn dây PE và trung tính từ tủ phân phối 2 đến tủ động lực thang
máy:
Chọn dây PE.
Ta có: Spha = 50 mm2 > 35 mm2 ⇒ SPE = Spha/2=50/2=25 mm2.
Ta chọn 1 dây PE bằng đồng có tiết diện 25 mm2.
Chọn dây trung tính có cùng kích cỡ với dây pha 50 mm2.
Ta chọn 1 dây trung tính bằng đồng có tiết diện 50 mm2.
8.4.11 Chọn dây PE và trung tính từ tủ phân phối 2 đến tủ động lực tầng kỹ
thuật:
Chọn dây PE.
Ta có: Spha =720 mm2 > 35 mm2 ⇒ SPE = Spha/2=720/2=360 mm2.
Ta chọn 2 dây PE bằng đồng có tiết diện 185 mm2.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 75
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Chọn dây trung tính có cùng kích cỡ với dây pha 720 mm2.
Ta chọn 3 dây trung tính bằng đồng có tiết diện 240 mm2.
8.4.12 Chọn dây PE và trung tính từ tủ động lực từng tầng đến tủ điện từng
căn hộ:
Chọn dây PE.
Ta có: Spha =6 mm2 < 16 mm2 ⇒ SPE = Spha=6 mm2.
Ta chọn 1 dây PE bằng đồng có tiết diện 6 mm2.
Chọn dây trung tính có cùng kích cỡ với dây pha 6 mm2.
Ta chọn 1 dây trung tính bằng đồng có tiết diện 6 mm2.
Bảng chọn dây PE và dây trung tính

F(mm2) PE Số sợi F(mm2) trung tính Số sợi


MBA đến TPP1 400 2 300 5
MP đến TPP2 300 2 300 3
TPP1 đến tủ điện 3- 13 16 1 25 1
TPP1 đến tủ điện 15 35 1 70 1
TPP2 đến tủ điện tầng hầm 35 1 70 1
TPP2 đến tủ điện tầng trệt 185 2 240 3
TPP2 đến tủ điện tầng lửng 240 2 300 3
TPP2 đến tủ điện tầng 2 240 2 300 3
TPP2 đến tủ điện máy bơm 50 1 87 1
TPP2 đến tủ điện thang máy 25 1 50 1
TPP2 đến tủ điện tầng kỹ 185 2 240 3
thuật
Tủ điện từng tầng đến tủ điện 6 1 6 1
căn hộ

8.5 CHÓNG SÉT:


8.5.1 Tổng quan:
Sét là sự phóng điện trong khí quyển giữa các đám mây và đất hay giữa các
đám mây mang điện trái dấu. Các đám mây mang điện là do kết quả của sự phân
tích các điện tích trái dấu và tập trung chúng trong các phần khác nhau của đám
mây, chúng thường tích điện âm và cùng với đất hình thành các tụ điện mây
đất.Cường độ điện trường của tụ điện mây - đất tăng dần lên và nếu tại chỗ nào đó
cường độ điện trường đạt tới trị số tới hạn 25-30kV∕cm thì không khí bị ion hóa và
bắt đầu trở nên dẫn điện.
Sự phóng điện của sét được chia thành 3 giai đoạn :
- Giai đoạn 1: sự phóng điện giữa các đám mây và đất bắt đầu bằng sự
xuất hiện 1 dòng sáng phát triển xuống đất, chuyển động từng đợt với vận tốc
100÷1000 km/s. Dòng này mang phần lớn điện tích của đám mây, tạo nên ở đầu cực

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 76
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

nó một điện thế rất cao hàng triệu vôn. Giai đoạn này gọi là giai đoạn phóng điện
tiên đạo từng bậc.
- Giai đoạn 2: đây là giai đoạn phóng điện chủ yếu của sét. Trong giai
đoạn này các điện tích dương của đất di chuyển có hướng từ đất theo dòng tiên đạo
với vận tốc lớn (6. 10 3 ÷ 10 5 km/s) chạy lên và trung hòa các điện tích âm của dòng
tiên đạo.
- Giai đoạn 3: Sét sẽ kết thúc sự di chuyển các điện tích của mây mà từ đó
bắt đầu phóng điện, và sự lóe sáng dần dần biến mất.

8.5.2 Phạm vi bảo vệ của bộ phận thu sét:


Phạm vi bảo vệ của bộ phận thu sét trong điều kiện bình thường là khoáng
không gian mà bên trên công trình xây dựng cần chống sét đánh thẳng được bảo
đảm an toàn. Bề mặt của phạm vi có mức độ an toàn là nhỏ nhất, càng tiến vào phía
trong thì mức độ an toàn càng tăng lên.
a) Phạm vi bảo vệ của 1 kim thu sét : Các công thức lấy từ trang 370, 371
sách sách Cung Cấp Điện, tác giả Nguyễn Xuân Phú ( chủ biên), Nguyễn Công
Hiền, Nguyễn Bội Khuê, nhà xuất bản KH-KT.
Phạm vi bảo vệ của một kim thu sét đứng riêng lẻ là một hình nón tròn xoay
có đường sinh mang dạng hyperbol:
ha .P
Bán kính bảo vệ ở độ cao hx: rx = 1,6. (1 + hx )
h
Khi h ≤ 30 m, P =1
khi 30 m ≤h ≤60 m, P=

Với : h : chiều cao cột thu sét


hx : chiều cao của vật cần bảo vệ.
ha = h - hx : độ cao hiệu dụng của cột thu sét.
Trong thiết kế để đơn giản người ta thường thay thế đường sinh dạng
hyperbol giới hạn khu vực bảo vệ bởi hai đường thẳng.
Một đường nối từ đỉnh kim đến một điểm ở mặt đất cách chân cột bằng
0,75h, đoạn kia nối từ kim thu sét với chiều cao 0,8h tới một điểm ở mặt đất cách
chân cột thu sét bằng 1,5h.
2
Nếu hx ≤ h thì : rx= 1,5h.p.
3
2
Nếu hx ≥ h thì : rx= 0,75h.p.
3

b) Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét :


Nếu có 2 cột có cùng chiều cao h cách nhau 1 khoảng a ≤ 7h thì chúng có thể
bảo vệ được 1 vật có độ cao h 0 đặt giữa chúng, với h0 được xác định như sau : h − h 0
=

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 77
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Để đảm bảo 1 độ cao giữa 2 cột thu sét thì khoảng cách giữa hai cột thu sét
phải thỏa điều kiện : a ≤ 7P(h − h0).
r0x =1,6h0
8.5.3 Giới thiệu về thiết bị chóng sét mới hiện nay:
Thiết bị chống sét tạo tia tiên đạo: Đầu thu sét PREVECTRON© 2, muc 10-
9-4, trang 412, sách cung cấp điện, tác giả Nguyễn Xuân Phú (chủ biên).
Nguyên tắc hoạt động: Trong trường hợp dông bảo xảy ra, điện trường khí quyển
gia tăng nhanh chóng khoảng vài ngàn (Volt/m), đầu thu sét PREVECTRON© 2 sẽ
thu năng lượng điện trường khí quyển bằng hệ thống điện cực phía dưới. Năng
lượng này được tích trử trong thiết bị ion hóa.
Trước khi xảy ra hiện tượng phóng điện sét, có sự gia tăng nhanh chóng và
đột ngột của điện trường khí quyển, ảnh hưởng tác động làm thiết bị ion hóa giải
phóng năng lượng đã tích lũy dưới dạng các ion, tạo ra một đường dẫn tiên đạo về
phía trên, chủ động dẫn sét.
Cấu tạo của thiết bị chống sét PREVECTRON© 2
- Kim thu sét trung tâm bằng đồng điện phân hoặc thép không rỉ, kim này có
tác dụng tạo một đường dẫn sét liên tục từ tia tiên đạo và dẫn xuống đất theo dây
dẫn sét. Kim thu sét này được gắn trên trụ đỡ, cao tối thiểu 2 m.
- Hợp bảo vệ bằng đồng hoặc thép không rỉ, có tác dụng bảo vệ thiết bị tạo
ion bên trong. Hợp này được gắn vào kim thu sét trung tâm.
- Thiết bị tạo ion, giải phóng ion và phát tia tiên đạo: Đây là thiết bị có tính
năng đặt biệt của đầu thu sét PREVECTRON© 2 có thể tạo ra được một vùng bảo
vệ rộng lớn với mực độ an toàn cao.
- Hệ thống các điện cực phía trên: Có tác dụng phát tia tiên đạo.
- Hệ thống các điện cực phía dưới: Có tác dụng thu năng lượng điện trường
khí quyển, giúp cho thiết bị chống sét hoạt động.

Đầu PREVECTRON© 2

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 78
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Các ưu điểm của đầu thu sét PREVECTRON© 2


- Bán kính bảo vệ rộng .
- Khả năng bảo vệ công trình ở mức cao nhất.
- Nối đất đơn giản nhưng tin cậy.
- Tự động hoạt động hoàn toàn, không cần nguồn điện cung cấp, không cần
bảo trì.
- Hoạt động tin cậy, an toàn, đã được kiểm tra thử nghiệm trong phòng thí
nghiệm cao áp bởi trung tâm nghiên cứu khoa học quốc gia Pháp (C.N.R.S) và kiểm
tra trong điều kiện sét thực tế bởi Hội Đồng Năng lượng Nguyên Tử Pháp (C.E.A).
Vùng bảo vệ
Bán kín bảo vệ Rp của đầu kim thu sét PREVECTRON© 2 được tính theo
công thức đã được định bởi tiêu chuẩn Quốc Gia Pháp NEC 17-102
Đối với chiều cao h ≥ 5m R p = h(2 D − h) + ∆l (2 D + ∆l )

Với h: khoảng cách từ đầu kim đến độ cao được bảo vệ


D: 20m, 45m, 60m tùy thuộc vào cấp bảo vệ
∆l (m) = 10 6.∆T ( µs )

Bảng chọn bán kính bảo


vệ

8.5.4 Tính toán chóng sét.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 79
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Chọn thiết bị chống sét tạo tia tiên đạo PREVECTRON© 2 để bảo vệ chống
sét cho khu dân cư cao tầng.
Chiều cao của tòa nhà là 60 (m)
Bán kính là R= 30 (m).
Chọn cấp bảo vệ cao D= 45 m.
Chiều cao từ độ cao cần bảo vệ 60m đến đầu kim thu sét là h= 5 (m).
Chọn loại S4.50.
Tra bảng số liệu ở trên, ta thấy: h = 2m, đầu S4.50 có bán kính bảo vệ là:
Rp = 34 (m) > 30 (m). Vậy bảo vệ được cho tòa nhà.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 80
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

KẾT LUẬN

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 81
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

Trên đây là tất cả phần thiết kế của đề tài được giao. Kết quả tính toán, thiết
kế là sự tổng hợp toàn bộ kiến thức mà em đã học được trong quá trình học tập ở
trường, quá trình tìm hiểu, khảo sát thực tế, và đặc biệt nhờ sự hướng dẫn tận tình
của thầy Hồ Đắc Lộc trong thời gian làm luận án, đã giúp em hòan thành luận văn
đúng thời gian quy định.
Trong quá trình tính toán thiết kế, em hoàn toàn tuân thủ theo các bước quy
định của công việc thiết kế, tích cực tìm tòi, sưu tầm tài liệu. Đồng thời kết hợp
với tham khảo ý kiến, sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Hồ Đắc Lộc góp phần cho
việc tính toán thiết kế được thuận lợi, tìm ra phương án tối ưu để thiết kế, đảm bảo
tính kỹ thuật và kinh tế nhất.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luận án này. Do kiến thức và kinh
nghiệm còn hạn chế, thời gian thực hiện có hạn,… nên luận án còn nhiều thiếu sót.
Kính monh quý Thầy, Cô thông cảm và góp ý, để em tiếp thu thêm nhiều kiến
thức, kinh nghiệm quý báo cho công việc của người kỹ sư sau này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 82
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TK CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ HIMLAM

MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN .


Tác giả: TS. PHAN THỊ THU VÂN.

HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ LẮP ĐẶT ĐIỆN THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ
IEC.
Của NXB KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT.

KỸ THUẬT CHIẾU SÁNG.


Tác giả: DƯƠNG LAN HƯƠNG.
NXB ĐH QUỐC GIA TP. HCM.

NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ TRẠM BIẾN ÁP.


Biên soạn: HUỲNH NHƠN.
TRƯỜNG ĐH DL KT CN TP.HCM.

CUNG CẤP ĐIỆN.


Chủ biên: NGUYỄN XUÂN PHÚ.
NXB KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT.

GVHD:PGS.TS HỒ ĐẮC LỘC SVTH: ĐỖ QUỐC KHA


Trang 83

You might also like