Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Thiet Ke Cung Cap Dien Cho Toa Nha Himlam
(123doc) Thiet Ke Cung Cap Dien Cho Toa Nha Himlam
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa điện - điện tử Trường Đại
Học Dân Lập Kỹ Thuật Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh trong quá trình học tập đã
cung cấp cho em những kiến thức quý báu để em làm luận văn này. Đặc biệt là thầy
HỒ ĐẮC LỘC đã dành thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn em thực hiện hoàn
thành luận văn này đúng thời hạn. Em không biết nói sao cho hết lòng biết ơn với
tấm lòng thương yêu mà thầy cô đã dành cho em những ngày qua, đồng thời đã
trang bị cho em những vốn kiến thức vô cùng quý giá làm hành trang để em bước
vào đời vững vàng hơn.
ĐỖ QUỐC KHA
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Hiện nay, đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa
nên nhu cầu sử dụng điện năng trong tất cả các lĩnh vực ngày càng tăng. Vì vậy,
công nghiệp điện lực giữ vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và
ổn định chính trị xã hội.
Với tính ưu việt đó nên điện năng được sử dụng rộng rãi, không thể thiếu
trong sinh hoạt và sản xuất. Vì vậy, khi xây dựng một nhà máy, một khu công
nghiệp hay một tòa nhà cao tầng thì vấn đề xây dựng một hệ thống điện để cung cấp
điện năng cho các tải tiêu thụ là không thể thiếu được.
Hệ thống điện ngày càng phức tạp, đòi hỏi việc thiết kế cung cấp có nhiệm
vụ đề ra những phương án cung cấp điện hợp lý và tối ưu. Một phương án cung cấp
điện tối ưu sẽ giảm được chi phí đầu tư xây dựng hệ thống điện, giảm tổn thất điện
năng, vận hành đơn giản và thuận tiện trong việc bảo trì sửa chữa.
Trong phạm vi luận án tốt nghiệp này em thiết kế mạng cung cấp điện cho
tòa nhà cao tầng. Do kiến thức và thời gian có hạn nên trong quá trình thiết kế
không tránh khỏi những sai sót, mong nhận được sự nhận xét và đánh giá của các
thầy cô.
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu ...............................................................................................................4
8.1 Lý thuyết................................................................................................66
KẾT LUẬN..............................................................................................................83
CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG
• Không bị lóa khi ánh sáng bị phản xạ, ở một số thiết bị có bề mặt
sáng bóng làm cho ánh sáng phản xạ lại cũng khá lớn. Do đó cần
phải quan tâm đến vị trí lắp đặt đèn.
• Phải có độ rọi đồng điều, để khi quan sát từ nơi nầy sang nơi khác
mắt người không phải điều tiết nhiều gây nên hiện tượng mỏi mắt.
• Phải tạo được ánh sáng giống như ánh sáng ban ngày, đều này giúp
mắt nhận xét, đánh giá mọi việc được chính xác.
• Đảm bảo độ rọi ổn định trong quá trình chiếu sáng bằng cách hạn
chế sự dao động điện áp của lưới điện, treo đèn cố định, với bóng
đèn huỳnh quang cần hạn chế quang thông bù.
Hệ chiếu sáng hỗn hợp: Là sự kết hợp giữa chiếu sáng chung đều và chiếu
sáng địa phương.
2.1.3. CÁC KHÁI NIỆM VỀ CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ BẢN TRONG CHIẾU
SÁNG.
a) Quang thông : Φ Đơn vị : lumen (lm)
Quang thông là thông lượng hữu ích trong hệ ánh sáng hay lượng ánh sáng
phát ra trong một đơn vị thời gian của các nguồn sáng.
Quang thông của một hay nhiều bức xạ phức tạp là:
Φ = ∫ ϕ e (λ)V(λ)d λ
Φ = Σ 683VλiΦeλi
b) Quang hiệu của nguồn sáng: H (lm/W)
Được xác định bằng tỷ số quang thông phát ra trên công suất của nguồn sáng.
Φ
H=
P
c) Cường độ ánh sáng: I (cd).
Nguồn sáng điểm là nguồn sáng mà khoảng cách từ điểm cho trước đến
nguồn đó ( l ) so với kích thước lớn nhất của nguồn sáng ( a ) bằng l/a ≥5.
Cường độ ánh sáng theo hướng α bằng tỷ số quang thông phát ra trong một
đơn vị góc khối theo hướng α.
dΦ
Iα =
dω
Đơn vị candela (cd).
Góc khối: Đó là góc khối tạo bởi bề mặt nón, có giá trị: dw = ds/r 2.
ds: Diện tích bề mặt cầu mà góc khối tạo nên.
r: Bán kính hình cầu.
Đơn vị: Steradian (st), góc khối lớn nhất =4π.
Theo các đặc tính phân bố cường độ ánh sáng của nguồn sáng điểm, người ta
phân chia làm hai nhóm:
Nguồn đối xứng: Cường độ ánh sáng phân bố đối xứng qua một trục nào
đó.
Nguồn không đối xưng: Cường độ ánh sáng phân bố không đối xứng qua
bất kỳ một trục nào.
d) Độ rọi: E (lx).
Là một đai lượng rất quang trọng và không thể thiếu trong thiết kế chiếu
sáng, nó chính là mật độ quang thông rớt lên bề mặt được chiếu sáng.
dφ
E=
ds
Đơn vị: lux (lx).
Mỗi một đối tượng chiếu sáng được đặc trưng bởi một giá trị độ rọi khác
nhau, giá trị này là một tiêu chuẩn để đánh giá về thiết kế chiếu sáng có yêu cầu hay
không.
e) Huy độ: L (cd/m2)
Là huy độ bức xạ trong ánh sáng.
dI α
L=
dAα
Trong đó: dAα là diện tích biểu kiến (diện tích hình chiếu của mguồn sáng lân
mặt phẳng vuông góc với hướng α).
Huy độ là một đại lượng quan vì nó tác dụng trực tiếp lên mắt người.
1. Đèn quỳnh quang: L = 7x103 (cd/m2)
2. Đèn thủy ngân : L ≤ 1.8x109 (cd/m2)
3. Tim đèn nung sáng 100W,220V : L = 5.5x106 (cd/m2)
f) Độ trưng: M (lm/m2)
dΦ
M=
dA
g) Nhiệt độ màu: Tm (oK).
Nhiệt độ màu là nhiệt độ của vật đen có màu sắc bức xạ giống như màu sắc
của vật bức xạ khảo sát với nhiệt độ thực của nó. Các nguồn sáng có nhiệt độ màu
thấp chấp nhận ở mức độ rọi thấp, còn các mức độ cao đòi hỏi nguồn sáng có nhiệt
độ màu cao.
h) Chỉ số màu: Ra.
Chỉ số màu nói lên sự phản ánh trung thực về màu sắc của một nguồn sáng
nào đó khi chiếu sáng một vật nào đó.
Ra < 60 : Không đòi hỏi về màu sắc.
60 < Ra < 70 : Sự phản ánh màu sắc bình thường.
Ra >70 : Sự phản ánh màu sắc trung bình.
Ra > 80 : Đòi hỏi về chất lượng màu sắc.
Ra > 90 : Đòi hỏi cao về chất lượng màu sắc.
i) Hệ số bù: d.
Trong thiết kế chiếu sáng phải chú ý trong quá trình vận hành của hệ thống
chiếu sáng, giá trị độ rọi trên bề mặt làm việc suy giảm, nguyên nhân chính là do sự
giảm quang thông của nguồn sáng trong quá trình sáng, sự giảm hiệu suát của đèn,
tường và trần bị bẩn. Do đó khi tính toán phải kể đến hệ số bù d.
1
d =
∂1 .∂2
Etc Sd
Φtông =
ηd u d +ηi ui
Etc : Độ rọi tiêu chuẩn trên bề mặt làm việc (lx).
ηd, ηi : Hiệu suất trực tiếp và giáng tiếp của bộ đèn.
ud, ui : Hệ số có ích của bộ đèn.
S : Diện tích bề mặt làm việc.
d : Hệ số bù.
Với : { N bđ =
φ tông
φcácbóng / bô
b) Phương pháp công suất riêng.
Khi các bộ đèn phân bố chiếu xuống mặt phẳng nằm ngang thì người ta sử
dụng rộng rải phương pháp công suất riêng. Phương pháp này dung để tính toán cho
các đối tượng không quan trọng.
Công suất riêng: Là công suất của hệ thống chiếu sáng trên mặt phẳng chiếu
sáng.
Ν .Ρ
Ρrie ng = bđ đ
S
Pđ : Công suất đèn.
Khi đó công suất đèn sẻ là:
Ptổng = priêng. S
Số bộ đèn là:
ptông
Νbđ =
pbđ
c) phương pháp điểm.
Người ta sử dụng phương pháp này khi đối tượng chiếu sáng không có hìmh
hợp chữ nhật và có ít nhất hai nguồn sáng trở lên.
+ Nguồn sáng điểm đối xứng tròn xoay.
+ Nguồn sáng không điểm đối xứng tròn xoay.
+ Nguồn sáng dài.
Khi so sánh các phương pháp trên thì ta thấy.
+ Phương pháp hệ sử dụng có kết quả chính xác nhất, cách tính toán
tương đối đơn giản.
+ Phương pháp công suất riêng sai số lớn nhưng tính toán củng đơn giản.
Kết quả tính toán chiếu sáng các tầng được tính toán và thể hiện trên bảng 1.1
đến 1.5
Độ rọi yêu cầu : Chọn Etc = 500lux ; Bề mặt làm việc hlv = 0,8 (m)
3. Bố trí cửa : Bố trí 1 cửa chính với các thông số như sau:
Bề rộng a = 4 m ; bề dọc b = 2.5 m ; hệ số phản xạ 0,1 ; hệ số truyền nhiệt
0,9.
Ngoài ra ta bố trí thêm 2 cửa phụ ở hướng đông và tây với các thông số như
hình dưới:
Chọn OK, Chọn Lamp, sau đó chọn CRI=85, Color temperature = 4500. các
thông số hiển thị như hình dưới.
Chọn nút để thay đổi các yếu tố tác động lên hệ số suy giảm (nếu cần
thiết). Ở đây ta giữ nguyên với LLF=0,704
Chọn Add to Plan.
6.Tính toán
Vào calculation Menu, đánh dấu như họp thoại bên dưới
Tính toán trong trường hợp có ánh sánhg tự nhiên
Click L Daylight Setting → Hộp thoạ → chọn bản đồ Châu Á (Asia), ngày,
giờ, tính toán trời trong (clear) và chọn Maps
Kết quả thể hiện các đường độ rọi sau tính toán (Calculate Seclected).
Ta thấy kết quả các đường đẳng rọi phân bố khá đồng đều.
Ta thấy độ rọi trung bình trên các mắt lưới (Ave) : Etb = 1035.1lux
Độ rọi lớn nhất : Emax = 6032.2 lux ; Độ rọi nhỏ nhất : Emin = 623.2 lux
Tỉ số EAve/Emin =1.7 , Emax/Emin = 9.7.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH VÀ TÍNH TOÁN PHỤ TẢI
Sơ đồ cấu trúc là sơ đồ diễn tả sự liên quan giữa nguồn, tải và hệ thống điện.
Đối với trạm biến áp nguồn thường là các đường dây cung cấp từ hệ thống đến trạm
biến áp, có nhiệm vụ đảm bảo cung cấp cho các phụ tải mà trạm biến áp đảm
nhận.Với các trạm biến áp tiêu thụ củng có thể có máy dự phòng để cung cấp điện
cho các phụ tải khi có sự cố trong hệ thống, trong hẹ thống nầy các máy phát dự
phòng được xem là nguồn. Do đó, hệ thống được xem là thành phần quan trọng, cấu
trúc của trạm biến áp luôn được giữ liên hệ chặt chẽ.
Khi thiết kế trạm biến áp, chọn sơ đồ cấu trúc là thành phần quan trọng có
ảnh hưởngquyết định đến toàn bộ thiết kế. Một sơ đồ cấu trúc phải thỏa mãn các yêu
cầu sau:
+ Cấu tạo đơn giản, vận hành linh hoạt và có tính khả thi.
+ Chế độ là việc đảm bảo tin cậy, đảm bảo liên hệ chặt chẽ giữa các cấp
điện áp.
+ Tổn hao qua máy biến áp bé, tránh trường hợp cung cấp cho phụ tải qua
hai lần máy biến áp không cần thiết.
+ An toàn cho người tiếp xúc làm việc.
+ Đảm bảo tính kinh tế.
+ Có khả năng phát triển trong tương lai gần mà không cần thay cấu trúc
đả chọn.
3.2. PHỤ TẢI CỦA TÒA NHÀ.
Sau đây là một số phụ tải chính của tòa nhà:
1. Chiếu sáng: Số lượng bóng đèn được xác định từ trên mặt bằng cấp
điện và công suất của mỗi bóng là 36w cộng với công suất của ballast là 9w (theo
IEC công suất ballast bằng 25% công suất đèn). Như vậy công suất của mỗi bóng là
45w và một bộ P1=90w.
2. Ổ cấm: Số lượng ổ cấm được xác định trên bản vẽ mặt bằng cấp điện
và công suất mỗi ổ cấm là P1=300w (sách cung cấp điện chủ biên nguyễn xuân phú).
3. Quạt thông gió và máy lạnh: Công suất được xác định theo VA/m 2
(hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo tiêu chuẩn IEC).
4. Công suất P1 máy bơm, thang máy và thang cuốn được xác định theo
catalog.
Ku : Hệ số sử dụng lớn nhất.
Ks : Hệ số sử dụng đồng thời.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Sau khi xác định được suất phụ tải biếu kiến của quạt thông gió và máy lạnh
ta nhân với diện tích sẻ được công suất biểu kiến S(VA).
Hệ số công suất cosφ được xác định theo IEC-364 và TNC-27-91.
Sau khi xác định được S, P1, cosφ, Ku, Ks ta tính được Stt, P. Từ Stt của mỗi
tải ta tính được SttΣ của từng tầng.
Theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo tiêu chuẩn IEC ta xác định
được hệ số Ks=0.6 cho tủ phân phối (IEC-439).
Ta tính được S1 của từng tầng bằng tích SΣ từng tầng với Ks.
Sau khi tính được S1 của từng tầng ta tính SđặtΣ của toàn bộ tòa nhà.
3.3 TÍNH TOÁN PHỤ TẢI CỦA TÒA NHÀ.
3.3.1 Phụ tải tầng hầm.
a) Chiếu sáng: Số lượng: 54 bộ ( một bộ 2 bóng).
Công suất mỗi bóng là 36 w và công suất ballast mỗi bóng là 9 w. Vậy công
suất của một bộ P1=90w.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Ta chọn Ku = 1
Ks = 1
Hệ số công suất cosφ = 0.52
⇒ Ptt = P1x Kux Ksx sl
= 90x 1x1x54 = 4860 (W)
ptt 4860
Stt = = = 9364.1538 (VA)
cos ϕ 0.52
b) Ổ cấm: Số lượng: 10 ổ.
Công suất một ổ là 1000 W.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Ta chọn Ku = 1
Ks = 0.8
Hệ số công suất cosφ = 0.75
⇒ Ptt = P1x Kux Ksx sl
= 1000x 1x0.8x10 =8000 (W)
ptt 8000
Stt = = = 10666.667 (VA)
cos ϕ 0.75
c) Quạt thông gió:
Diện tích sàn: 2755 m 2
Lấy mật độ P 0 = 23 VA/ m 2 ( suất phụ tải trên một đơn vị diện tích)
Ta có suất biểu kiến : S = FxP0 = 2755x23 =63365 (VA)
Trong đó F: diện tích sàn.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Ta chọn Ku = 0.8
Ks = 1
Hệ số công suất cosφ = 0.8
Stt = Sx Kux Ks = 63365x0.8x1 = 50692 (VA)
d) Máy bơm: Số lượng: 3 máy.
Công suất một máy là 7500 W.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Ta chọn Ku = 1
Ks = 0.7
Hệ số công suất cosφ = 0.8
⇒ Ptt = P1x Kux Ksx sl
= 7500x 1x0.7x3 = 15750 (W)
ptt 15750
Stt = = = 19687.5(VA)
cos ϕ 0.8
Vậy: SttΣ tầng hầm = ΣStt = 9364.1538+10666.667+50692+19687.5
= 90392.32 (VA)
3.3.2 Phụ tải tầng trệt.
a) Chiếu sáng: Số lượng: 130 bộ ( một bộ 2 bóng).
Công suất mỗi bóng là 36 w và công suất ballast mỗi bóng là 9 w. Vậy công
suất của một bộ P1=90w.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Ta chọn Ku = 1
Ks = 1
Hệ số công suất cosφ = 0.52
⇒ Ptt = P1x Kux Ksx sl
= 90x 1x1x130 = 11700 (W)
ptt 11700
Stt = = = 22500 (VA)
cos ϕ 0.52
b) Ổ cấm: Số lượng: 106 ổ.
Công suất một ổ là 1000 W.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Ta chọn Ku = 1
Ks = 0.8
Hệ số công suất cosφ = 0.75
⇒ Ptt = P1x Kux Ksx sl
= 300x 1x0.8x106 = 84800 (W)
ptt 84800
Stt = = = 113066.67 (VA)
cos ϕ 0.75
c) Quạt thông gió:
Diện tích sàn: 1770 m 2
Lấy mật độ P 0 = 23 VA/ m 2 ( suất phụ tải trên một đơn vị diện tích)
Ta có suất biểu kiến : S = FxP0 = 1770x23 =40710 (VA)
Trong đó F: diện tích sàn.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Ta chọn Ku = 0.8
Ks = 1
Hệ số công suất cosφ = 0.8
Stt = Sx Kux Ks = 40710x0.8x1 = 32568 (VA)
d)Máy lạnh:
Diện tích sàn: 1400 m 2
Lấy mật độ P 0 = 140 VA/ m 2 ( suất phụ tải trên một đơn vị diện tích)
Ta có suất biểu kiến : S = FxP0 = 1400x140 =196000 (VA)
Trong đó F: diện tích sàn.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Ta chọn Ku =1
Ks = 1
Hệ số công suất cosφ = 0.8
Stt = Sx Kux Ks = 196000x1x1 = 196000 (VA)
e)Thang cuốn: Số lượng: 2.
Công suất một thang là 25000 W.
Hệ số Ku, Ks được xác định theo sách hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo
tiêu chuẩn IEC.
Ta chọn Ku = 0.75
Ks = 1
Hệ số công suất cosφ = 0.6
⇒ Ptt = P1x Kux Ksx sl
= 25000x 0.75x1x2 = 37500 (W)
ptt 37500
Stt = = = 62500 (VA)
cos ϕ 0.6
Vậy: SttΣ tầng hầm = ΣStt = 22500+113066.67+532568+196000+62500
= 426634.7 (VA)
Tính toán tương tự và kết quả tính toán phụ tải của toàn tòa nhà được thể
hiện trên bảng 2.1
∑ X i Pđm
i =1
∑Y P
i =1
i đm
X= n Y= n
∑P
i =1
đm ∑P
i =1
đm
∑X P
i =1
i đm
8.2 x7.5 + 40.1x7.5 + ...... + 24.7 x7.5
X= n = = 27.1 (m)
97500
∑P
i =1
đm
∑Y P
i =1
i đm
37.5 x7.5 + 36.7 x 7.5 + ...... + 39.2 x7.5
Y= n = = 28.8 (m)
97500
∑P
i =1
đm
CHƯƠNG 4
CHỌN PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN.
Nhận xét:
+ Sơ đồ cấu trúc của phương án 1: Gồm có một máy biến áp 22/0.4 KV,
theo sơ đồ cấu trúc này tuy có tiết kiệm được chi phí nhưng khi có sự cố hay sửa
chữa thì các phụ tải hoàn toàn bị mất điện trong suốt thời gian sửa chữa hay thay
thế. Như vậy phương án này không khả thi.
+ Sơ đồ cấu trúc phương án 2: Gồm hai máy biến áp 22/0.4 KV mắc song
song với nhau, sơ đồ này khi có sự cố hay sửa chữa một máy vẫn đảm bảo cung cấp
điện liên tục. Tuy nhiên phương pháp này lại có tổn thất công suất lớn hơn tổn thất
công suất ở phương án 1 và chi phí đầu tư cao hơn.
+ Sơ đồ cấu trúc phương án 3: Gồm một máy biến áp 22/0.4KV và một
máy phát. Theo sơ đồ cấu trúc này, khi có sự cố hay sửa chữa máy biến áp thì máy
phát vẫn đảm bảo cung cấp điện liên tục, đồng thời có chi phí thấp hơn phương án 2.
Kết luận: Như vậy vừa đảm bảo tính cung cấp điện vừa tiết kiệm được chi
phí đầu tư ta chọn phương án 3 với một máy biến áp và một máy phát dự phòng.
Máy phát này chỉ cung cấp điện cho những khu vực quan trọng như tầng hầm, tầng
trệt, tầng lửng, tầng hai, thang máy, máy bơm nước. Nhưng khi máy phát hoạt động
thì ta củng phải cắt bớt một số phụ tải quan trọng nhằm đảm bảo cho máy phát hoạt
động đúng với công suất của nó.Với phương án cung cấp này sẻ đảm bảo tính cung
cấp điện liên tục có những khu vực quan trọng đồng thời tiết kiệm được chi phí đầu
tư.
Sơ đồ
cấu trúc được chọn
Uđm =20/0.4 KV
ΔPo = 3.0 KW
ΔPN = 18 KW
UN% =6.5 %
Io = 1.4 %
Khi nguồn chính bị sự cố, ATS có nhiệm vụ khởi động động cơ sơ cấp (máy
phát) cắt máy cắt 1 và đóng máy cắt 2 cấp điện cho tải. Nếu nguồn chính phục hồi
ATS cho tín hiệu dừng máy phát, ngắt máy cắt 2 và đóng máy cắt 1 trở lại cung cấp
điện cho tải.
ATS được thiết kế ở hai chế độ: Chế độ tự động và điều khiển bằng tay. Chế
độ tự động được cài trong suốt thời gian vận hành bình thường, còn chế độ bằng tay
sử dụng khi bảo trì, sửa chữa máy phát hoặc không muốn điều khiển tự động.
Ngoài ra ATS còn có hai hệ thống khác.
+ Hệ thống ngừng khẩn cấp dùng để ngắt cả nguồn chính và dự phòng khi
có sự cố đặc biệt trên tải, được thiết kế đi kèm hệ thống reset dùng để cài đặt lại chế
độ hoạt động bình thường.
+ Hệ thống bảo vệ quá tải hay ngắn mạch trên tải sẻ cách ly khỏi nguồn.
CHƯƠNG 5
CHỌN DÂY DẪN VÀ XÁC ĐỊNH ĐỘ SỤT ÁP.
K = K1x K2 x K3.
Trong đó:
K1 : Thể hiện ảnh hưởng của cách lắp đặt.
K2 : Thể hiện ảnh hưởng tương hỗ của hai mạch đặt kề nhau.
K3 : Thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ tương ứng với dạng cách điện.
Đối với cáp chôn trong đất hệ số K đặt trưng cho điều kiện lắp đặt.
K = K4 x K5 x K6 x K7.
Trong đó:
K4 : Thể hiện ảnh hưởng của cách lắp đặt.
K5 : Thể hiện ảnh hưởng của số dây đặt kề nhau.
K6 : Thể hiện ảnh hưởng của đất chôn cáp.
K7 : Thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ của đất.
Dây từ máy biến áp đến tủ phân phối 1 ta chọn kiểu đi chôn trong đất.
Dây từ máy phát đến tủ phân phối 2 ta chọn kiểu đi chôn trong đất.
Dây từ tủ phân phối 1 và 2 đến các tủ động lực từng tầng ta chọn kiểu đi
không chôn trong đất mà ta đi trong thang cáp.
Ta chọn cáp đồng hạ áp 1 lõi cách điện PVC do hãng LENS chế tạo cho toàn
bộ tòa nhà. Tra giáo trình “ Mạng cung cấp điện” của TS. PHAN THỊ THU VÂN.
a) Ta chọn dây dẫn từ máy biến áp đến tủ điện phân phối 1:
Ta chọn kiểu đi chôn trong đất.
K4 = 1 : Lắp đặt trong óng ngầm.
K5 = 0.8 : Số dây đặt kề nhau và chôn ngầm.
K6 = 1.05 : Chôn ngầm.
K7 = 0.89 : Nhiệt độ đất 30oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K4 x K5 x K6 x K7 = 1x0.8x1.05x0.89 = 0.75
S 1557491.2
I tt = = =2250.71 (A)
3U 3.400
Itt 2250.71
Icpdd ≥ = =3010.58(A)
K 0,75
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 300mm 2 dòng điện cho phép
dây dẫn là 693 (A) với số sợi là 5 sợi.
b) Ta chọn dây dẫn từ máy phát đến tủ điện phân phối 2:
Ta chọn kiểu đi chôn trong đất.
K4 = 1 : Lắp đặt trong óng ngầm.
K5 = 0.8 : Số dây đặt kề nhau và chôn ngầm.
K6 = 1.05 : Chôn ngầm.
K7 = 0.89 : Nhiệt độ đất 30oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K4 x K5 x K6 x K7 = 1x0.8x1.05x0.89 = 0.75
S 1000000
I tt = = =1443.38 (A)
3U 3.400
Itt 1443.38
Icpdd ≥ = =1924.5 (A)
K 0,75
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 300mm 2 dòng điện cho phép
dây dẫn là 693 (A) với số sợi là 3 sợi.
Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 1 đến tủ phân phối 2 có cùng tiết diện và số
sợi với dây dẫn từ máy phát đến tủ phân phối 2.
c) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ điện tầng hầm:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.539 : Số dây đặt kề nhau .
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.539x0.87 = 0.47
S 70704.82
I tt = = =102.17 (A)
3U 3.400
Itt 102.17
Icpdd ≥ = =217.89 (A)
K 0,47
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 70mm 2 dòng điện cho phép dây
dẫn là 254 (A) với số sợi là 1 sợi.
d) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ điện tầng trệt:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.539 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.539x0.87 = 0.47
S 426634.67
I tt = = =616.52 (A)
3U 3.400
Itt 616.52
Icpdd ≥ = =1314.75 (A)
K 0,47
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 240mm 2 dòng điện cho phép
dây dẫn là 501 (A) với số sợi là 3 sợi.
e) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ điện tầng lửng:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.539 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.539x0.87 = 0.47
S 530305.67
I tt = = =766.34 (A)
3U 3.400
Itt 766.34
Icpdd ≥ = =1634.23 (A)
K 0,47
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 300mm 2 dòng điện cho phép
dây dẫn là 565 (A) với số sợi là 3 sợi.
f) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ điện tầng lửng:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.539 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.539x0.87 = 0.47
S 530305.67
I tt = = =766.34 (A)
3U 3.400
Itt 766.34
Icpdd ≥ = =1634.23(A)
K 0,47
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 300mm 2 dòng điện cho phép
dây dẫn là 565 (A) với số sợi là 3 sợi.
g) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ điện máy bơm:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.539 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.539x0.87 = 0.47
S 19687.5
I tt = = =28.42 (A)
3U 3.400
Itt 28.42
Icpdd ≥ = =60.5 (A)
K 0,47
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 10mm 2 dòng điện cho phép dây
dẫn là 87 (A) với số sợi là 1 sợi.
h) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ điện thang máy:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.539 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.539x0.87 = 0.47
S 57000
I tt = = =82.3 (A)
3U 3.400
Itt 82.3
Icpdd ≥ = =175.1 (A)
K 0,47
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 50mm 2 dòng điện cho phép dây
dẫn là 206 (A) với số sợi là 1 sợi.
i) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 1 đến tủ điện tầng 3:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.5621 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.5621x0.87 = 0.49
S 39312
I tt = = =56.81 (A)
3U 3.400
Itt 56.81
Icpdd ≥ = =116.17A)
K 0,49
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 25mm 2 dòng điện cho phép dây
dẫn là 144 (A) với số sợi là 1 sợi.
Tính toán tưng tự ta chon dây dẫn từ tầng 4 đến tầng 13 có cùng tiết diện và
số sợi như tầng 3.
j) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 2 đến tủ điện tầng kỹ thuật:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.539 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.539x0.87 = 0.47
S 422258.9
I tt = = =610.2 (A)
3U 3.400
Itt 610.2
Icpdd ≥ = =1301.26(A)
K 0,47
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 240mm 2 dòng điện cho phép
dây dẫn là 501 (A) với số sợi là 3 sợi.
k) Ta chọn dây dẫn từ tủ phân phối 1 đến tủ điện tầng 15:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.5621 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.5621x0.87 = 0.49
S 78600
I tt = = =113.45 (A)
3U 3.400
Itt 113.45
Icpdd ≥ = =213.53(A)
K 0,49
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 70mm 2 dòng điện cho phép dây
dẫn là 254 (A) với số sợi là 1 sợi.
h) Ta chọn dây dẫn từ tủ điện từng tầng đến tủ điện tầng phòng:
Ta chọn kiểu đi trong thang cáp.
K1 = 1 : Lắp đặt trong thang cáp.
K2 = 0.5986 : Số dây đặt kề nhau.
K3 = 0.87 : Nhiệt độ đất 40oC và cách điện PVC.
Ta có: K = K1 x K2 x K3 = 1x0.5986x0.87 = 0.52
S 6000
I tt = = =27.3 (A)
3U 220
Itt 27.3
Icpdd ≥ = =52.5(A)
K 0.52
Tra sách “mạng cung cấp” của TS.PHAN THỊ THU VÂN ta chọn cáp đồng
một lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có tiết diện 6mm 2 dòng điện cho phép dây
dẫn là 66 (A) với số sợi là 1 sợi.
Tính toán tương tự ta sẽ xác định được kích cỡ dây đến từng tủ điện và kết
quả tính toán được thể hiện trên bảng 4.1.
Trong mục này phương pháp xác định dộ sụt áp nhằm kiểm tra:
+ Độ sụt áp phù hợp với tiêu chuẩn đặc biệt về điện áp.
+ Độ sụt áp là chấp nhận được và thỏa mãn các yêu cầu về vận hành.
Độ sụt áp lớn nhất cho phép từ điểm nối vào lưới tới nơi dùng điện.
Chiếu sáng Các loại tải khác
Từ trạm hạ áp công cộng 3% 5%
Trạm khách hàng
trung/hạ được nuôi từ 6% 8%
lưới trung áp công cộng
Sụt áp ΔU
Mạch V %
1 pha: pha/pha ΔU=2IB(Rcosφ+Xsinφ)L 100∆u
Un
1 pha: pha/trung tính ΔU=2IB(Rcosφ+Xsinφ)L 100∆u
Vn
∑ P × cosϕ
1
i
cosφΣ = n = 0.76
∑p
1
i
⇒ sinφ = 0.65
ΔU= 3 IB(Rcosφ+Xsinφ)L
= 3 (0.00075 x 0.76+0.004 x 0.65)= 2.47(V)
100∆u 100 × 2.47
= = 0.62%
Un 400
5.3.2 Xác định độ sụt áp từ máy phát đến tủ phân phối 2.
Từ máy phát đến tủ phân phối 2 có chiều dài là 50m.
ρ .l
Áp dụng công thức: R=
s
22.5 x0,05
⇒R= = 0,00125 (Ω).
3 x300
X = 0.08 x 0.05= 0.004 (Ω).
n
∑ P × cosϕ
1
i
cosφΣ = n = 0.76
∑p
1
i
⇒ sinφ = 0.65
ΔU= 3 IB(Rcosφ+Xsinφ)L
= 3 (0.00125 x 0.76+0.004 x 0.65)= 2.96(V)
100∆u 100 × 2.96
= = 0.74%
Un 400
5.3.3 Xác định độ sụt áp từ tủ phân phối 2 đến tủ điện tầng hầm.
∑ P × cosϕ
1
i
cosφΣ = n
∑p
1
i
∑ P × cosϕ
1
i
cosφΣ = n
∑p
1
i
11700 x0.52 + 84400 x0.75 + 156800 x0.8 + 40710 x 0.8 + 37500 x0.6
=
11700 + 84400 + 156800 + 40710 + 37500
= 0.75
⇒ sinφ = 0.64
ΔU = 3 IB(Rcosφ+Xsinφ)L
= 3 (0.00025 x 0.75+0.0064x 0.64) = 0.21(V)
∑ P × cosϕ
1
i
cosφΣ = n
∑p
1
i
14625 x0.52 + 95600 x0.75 + 238560 x 0.8 + 56580 x0.8 + 37500 x 0.6
=
14625 + 95600 + 238560 + 56580 + 37500
= 0.76
⇒ sinφ = 0.63
ΔU = 3 IB(Rcosφ+Xsinφ)L
= 3 (0.00010 x 0.76+0.0032x 0.63) = 0.12(V)
100∆u 100 × 0.12
= = 0.03%
Un 400
Tính toán tương tự ta sẽ tính được sụt áp đến các tủ điện từng tầng và kết quả
tính toán được thể hiện trên bảng 4.1.
CHƯƠNG 6
TÍNH NGẮN MẠCH CHỌN THIẾT BỊ BẢO VỆ.
A
A AA
B B
BB
C C C
(2)
NN
(1) (2,2) C
(3)N
N
Qua thống kê cho thấy, xác suất xảy ra ngắn mạch một pha là cao nhất
( 65%), còn xác suất xảy ra ngắn mạch 3 pha là thấp nhất chiếm 5%. Nhưng ngắn
mạch 3 pha là tình trạng sự cố nặng nề nhất và ta cần phải xét đến khi tính toán lựa
chọn các thiết bị bảo vệ cho hệ thống điện. Còn ngắn mạch một pha là tình trạng nhẹ
nhất và ta thường xét đến khi tính toán lựa chọn ngưỡng tác động cho các thiết bị
bảo vệ.
Các chế độ làm việc không bình thường làm cho điện áp, dòng điện và tần số
lệch khỏi giới hạn cho phép nếu để kéo dài tình trạng này có thể xuất hiện sự cố.
Như vậy, sự cố làm rói loạn sự hoạt động bình thường cùa hệ thống điện nói chung
và của các hộ tiêu thụ nói riêng, còn các chế độ làm việc không bình thường thường
có thể tạo nguy cơ xuất hiện sự cố.
Muốn duy trì hoạt động bình thường của hệ thống và của các hộ tiêu thụ khi
xuất hiện sự cố, cần phát hiện càng nhanh càng tốt chỗ sự cố và cách ly nó khỏi
vùng không bị hư hỏng, do đó phần còn lại vẫn còn hoạt động bình thường đồng
thời giảm được mức độ hư hại của phần bị sự cố. Thiết bị bảo vệ không những có
lợi vế kinh tế mà nó còn an toàn cho người vận hành.
Thiết bị bảo vệ CB là loại thiết bị tự động có chức năng thực hiện tốt các yêu
cầu trên, dây dẫn bảo vệ an toàn dùng để bảo vệ chạm vỏ của thiết bị.
Icpdd ≥ IđmCB
Trong đó:
UđmCB : Điện áp định mức CB ( V ).
Uđmlưới : Điện áp định mức lưới ( V ).
IđmCB : Dòng định mức của CB ( A).
I (3)
N : Dòng điện ngắn mạch ba pha của dây dẫn (KA ).
∆
2 3
P U 10 18000 x0.4 2 x10 3
RB =
N. đm
=2 = 1.13 (mΩ)
S đmB 1600 2
∆PN 18000
U R% = = = 1.125 %
10S đmB 10 x1600
2
10U X %U đm 10 3 10 x 6.4 x0.4 2 x10 3
⇒ XB = = = 6.4 (mΩ)
S đmB 1600
U đm 400
IN = = =35.58 ( KA)
3Z 3 x6.5
Tra catologue của hãng Mitsubishi ( Sách CUNG CẤP ĐIỆN chủ biên
NGUYỄN XUÂN PHÚ ).
Ta chọn CB loại NF2500-S:
UđmCB =660 (V) ≥ Uđmlưới = 400 (V).
IđmCB = 2500 (A) ≥ Ilvmax = 2250.71 (A).
(3)
IcắtCB = 85 (KA) ≥ I N =35.58 (KA).
Icpdd = 2772 (A) ≥ IđmCB = 2500 (A).
Vậy CB vừa chọn đã thỏa điều kiện cho phép.
b) Chọn thiết bị bảo vệ từ tủ phân phối 1 đến tủ phân phối 2.
Đường dây dẫn từ tủ phân phối 1 đến tủ phân phối 2.
- chiều dài: L= 1.5 (m)
- tiết diện: S = 300 mm2
- Ilvmax = 1445.09 (A)
- Icpdd = 2079 (A)
Áp dụng công thức:
l
RD = ρ (mΩ)
S
Chọn điện trở suất của đồng ρ = 22.5
XD = 0.08xL (mΩ)
⇒ RD2 = 0.04 (mΩ)
XD2 = 0.08 x 1.5 =0.12 (mΩ)
Vậy tổng trở từ máy biến áp đến tủ phân phối 2 là:
ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 ) 2
= ( 0.75 + 1.13 + 0.04 ) 2 + ( 4 + 6.4 + 0.12 ) 2
= 10.69 (mΩ)
Ngắn mạch ba pha là:
U đm 400
⇒ IN = = =21.62 (KA)
3Z 3 x10.69
Tra catologue của hãng mitsubishi.
Ta chọn CB loại NF1600-SEW.
UđmCB =690 (V) ≥ Uđmlưới = 400 (V).
IđmCB = 1600 (A) ≥ Ilvmax = 1445.09 (A).
IcắtCB = 85 (KA) ≥ I (3)
N =21.98 (KA).
ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 + RD3 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 + X D 3 ) 2
= ( 0.75 + 1.13 + 0.04 + 4.82 ) 2 + ( 4 + 6.4 + 0.12 + 1.2 ) 2
= 13.52 (mΩ)
Ngắn mạch ba pha là:
U đm 400
⇒ IN = = =17.10 (KA)
3Z 3 x13.52
Tra catologue của hãng mitsubishi.
Ta chọn CB loại NF125-SW.
ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 + RD3 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 + X D 3 ) 2
= ( 0.75 + 1.13 + 0.04 + 0.25) 2 + ( 4 + 6.4 + 0.12 + 0.64) 2
= 11.37 (mΩ)
Ngắn mạch ba pha là:
U đm 400
⇒ IN = = =20.34 (KA)
3Z 3 x11.37
Tra catologue của hãng mitsubishi.
Ta chọn CB loại NF630-SP.
UđmCB =690 (V) ≥ Uđmlưới = 400 (V).
IđmCB = 630 (A) ≥ Ilvmax =616.52 (A).
(3)
IcắtCB = 50 (KA) ≥ I N =20.34 (KA).
Icpdd =11503(A) ≥ IđmCB = 630 (A).
CB vừa chọn đả thỏa điều kiện cho phép.
ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 + RD3 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 + X D 3 ) 2
= ( 0.75 + 1.13 + 0.04 + 0.10 ) 2 + ( 4 + 6.4 + 0.12 + 0.32 ) 2
= 11.03 (mΩ)
Ngắn mạch ba pha là:
U đm 400
⇒ IN = = = 20.97 (KA)
3Z 3 x11.03
Tra catologue của hãng mitsubishi.
Ta chọn CB loại NF800-CEP.
UđmCB =690 (V) ≥ Uđmlưới = 400 (V).
IđmCB = 800 (A) ≥ Ilvmax = 766.34 (A).
(3)
IcắtCB = 36 (KA) ≥ I N =20.97 (KA).
Icpdd =1695 (A) ≥ IđmCB = 800 (A).
CB vừa chọn đả thỏa điều kiện cho phép.
ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 + RD3 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 + X D 3 ) 2
ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 + RD3 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 + X D 3 ) 2
= ( 0.75 + 1.13 + 0.04 + 1.75) 2 + ( 4 + 6.4 + 0.12 + 4.48) 2
= 15.44 (mΩ)
Ngắn mạch ba pha là:
U đm 400
⇒ IN = = =14.97 (KA)
3Z 3 x15.44
Tra catologue của hãng mitsubishi.
Ta chọn CB loại NF630-SP.
UđmCB =690 (V) ≥ Uđmlưới = 400 (V).
IđmCB = 630 (A) ≥ Ilvmax = 610.20 (A).
IcắtCB = 50 (KA) ≥ I (3)
N =20.40 (KA).
ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 ) 2
= ( 0.75 + 1.13 + 10.8) 2 + ( 4 + 6.4 + 0 ) 2
= 16.40 (mΩ)
Ngắn mạch ba pha la:
U đm 400
⇒ IN = = =14.10(KA)
3Z 3 x16.40
Tra catologue của hãng mitsubishi.
Ta chọn CB loại NF125-SW.
UđmCB =690 (V) ≥ Uđmlưới = 400 (V).
IđmCB = 63 (A) ≥ Ilvmax = 56.81 (A).
(3)
IcắtCB = 30 (KA) ≥ I N =14.10 (KA).
Icpdd =144(A) ≥ IđmCB =63(A).
CB vừa chọn đả thỏa điều kiện cho phép.
Tính toán tương tự tầng 3 ta được dòng ngắn mạch của các tầng từ tầng 4 đến
tầng 13 thể hiện trên bảng 5.1 và chọn CB tương ứng với tầng đó.
ZΣ = ( RD1 + RB + RD 2 ) 2 + ( X D1 + X B + X D 2 ) 2
= ( 0.75 + 1.13 + 19.29 ) 2 + ( 4 + 6.4 + 4.8) 2
= 26.06(mΩ)
Ngắn mạch ba pha là:
U đm 400
⇒ IN = = =8.87 (KA)
3Z 3 x 26.06
Tra catologue của hãng mitsubishi.
Ta chọn CB loại NF125-SW.
UđmCB =690 (V) ≥ Uđmlưới = 380 (V).
IđmCB = 125 (A) ≥ Ilvmax = 113.58 (A).
(3)
IcắtCB = 30 (KA) ≥ I N =8.87 (KA).
Icpdd =245(A) ≥ IđmCB =125 (A).
CB vừa chọn đả thỏa điều kiện cho phép.
Kết quả tính toán ngắn mạch 3 pha thể hiện trên bảng 5.1.
CHƯƠNG 7
NÂNG CAO HỆ SỐ CÔNG SUẤT.
+ Đường dây trên không, điện kháng và các thiết bị điện khác tiêu thụ
khoảng 10%.
Như vậy động cơ không đồng bộ và máy biến áp là tiêu thụ nhiều công suất
phản kháng nhất. Công suất tác dụng P là công suất biến thành cơ năng hoặc nhiệt
năng trong các máy dùng điện, còn công suất phản kháng Q là công suất từ hóa
trong các nhà máy điện xoay chiều, nó không sinh ra công.
Quá trình trao đổi công suất phản kháng giữa máy phát điện và tải tiêu thụ là
một quá trình dao động. Mỗi chu kì của dòng điện Q đổi chiều 4 lần, giá trị trung
bình của Q trong ½ chu kì của dòng điện bằng không, cho nên tạo ra công suất phản
kháng không đòi hỏi tiêu tốn năng lượng của động cơ sơ cấp quay máy phát điện.
Công suất phản kháng cung cấp cho tải tiêu thụ không nhất thiết phải lấy từ
nguồn ( máy phát điện). Vì vậy để tránh truyền tải một lượng Q khá lớn trên đường
dây, người ta đặt gần các tải tiêu thụ các thiết bị sinh ra Q ( tụ điện, máy bù đồng
bộ) để cung cấp Q trực tiếp cho tải, làm như vậy được gọi là bù công suất phản
kháng.
Khi có bù công suất phản kháng thì góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp
trong mạch sẻ nhỏ đi, do đó hệ số công suất cosφ của mạng điện được nâng cao,
giữa P, Q và φ có mối quan hệ sau:
Q
ϕ = arctg
P
Khi lượng P không đổi, nhờ có bù công suất phản kháng, lượng Q trên đường
dây truyền tải được giảm xuống, góc φ giảm và kết quả cosφ tăng lên.
Hệ số công suất cosφ được nâng lên có những hiệu quả sau:
a) Giảm được tổn thất công suất trong mạng điện.
Tổn thất trên đường dây được tính theo công thức.
p2 + Q 2 P2 Q2
∆P = R = R + R = ∆P( P ) + ∆P( Q )
U2 U2 U2
Do đó khi giảm Q truyển tải trên đường dây, ta giảm được thành phần tổn
thất công suất ΔP(Q) do Q gây ra.
b) Giảm được tổn thất điện áp trong mạng điện:
PR + QX PR QX
Do : ∆U = = + = ∆U ( P ) + ∆U (Q )
U U U
Do đó khi giảm Q truyển tải trên đường dây, ta giảm được thành phần tổn
thất điện áp ΔU(Q) do Q gây ra.
c) Tăng khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp.
Khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp phụ thuộc vào điều kiện
phát nóng, tức là phụ thuộc vào dòng điện cho phép của chúng. Dòng điện nầy được
xác định như sau:
P2 + Q2
I=
3U
Với cùng một tình trạng phát nóng nhất định của đường dây và máy biến áp (
tức I=const) chúng ta có thể tăng khả năng truyền tải P bằng cách giảm công suất
phản kháng Q mà ta phải tải đi. Gì thế khi giữ nguyên đường dây và máy biến áp
nếu cosφ của mạng điện được nâng cao ( tức giảm lượng Q truyền tải) thì khả năng
truyền tải của đường dây và máy biến áp được tăng lên.
Là một động cơ đồng bộ làm việc ở chế độ không tải. Ở chế độ quá kích
thích máy bù sản xuất ra công suất phản kháng cung cấp cho mạng và ở chế độ thiếu
kích thích máy bù thiêu thụ công suất phản kháng của mạng.
Ngoài công dụng bù công suất phản kháng máy bù còn là thiết bị rất tốt để
điều chỉnh điện áp, nó thường được đặt ở những điểm cần điều chỉnh điện áp trong
hệ thống điện.
Trong mạng điện yêu cầu phải nâng cao hệ số công suất cosφ của đường dây
cung cấp nhằm giảm tổn thất công suất và điện năng từ cosφ 1 lên cosφ2 thường lấy
bằng hệ số công suất do công ty điện lực quy định thường từ 0.8 đến 0.93, dung
lượng bù được xác định theo công thức.
QbùΣ = P( tgφ1 – tgφ2) Kvar
P: Công suất tính toán toàn tòa nhà (KW).
Ta có thể đặt tụ bù theo 3 cách:
+ Đặt tập trung tại thanh cái điện áp thấp của máy biến áp, phương pháp
nầy có ưu điểm: Giảm tổn thất qua máy biến áp, thích hợp khi dùng dung lượng bù
khá lớn và dễ thực hiện điều chỉnh dung lượng bù để ổn định điện áp. Nhược điểm:
Không giảm được tổn thất trong mạng điện xí nghiệp.
+ Đặt thành nhóm ở tủ phân phối động lực. Ưu điểm: hiệu suất sử dụng
cao, giảm được tổn thất cả mạng điện áp cao và mạng điện áp thấp. Nhược điểm:
Khó theo dõi trong vận hành cũng như thực hiện tự động hóa điều chỉnh dung lượng
bù.
+ Đặt phân tán đến từng thiết bị điện. Ưu điểm: Có lợi nhiều nhất và giảm
tổn thất điện năng. Nhược điểm: Khi thiết bị nghỉ thì tụ củng nghỉ theo do đó hiệu
quả sử dụng không cao, khó quản lý.
Do đây là tòa nhà nên ta chọn cách đặt tụ thứ nhất là tập chung tại thanh cái
của máy biến áp.
7.2.4 Tính dung lượng bù.
Trước bù ta có:
cosφ1 = 0.76 ⇒ tgφ1 = 0.85
Stt = 1356,787 (KVA)
Ptt = Stt x cosφ1
=1557.49 x 0.76 = 1183.7 (KW)
Qtt = Ptt x tgφ1
= 1183.7 x 0.85 = 1006.14 ( KVar)
Sau bù:
cosφ2 = 0.93 ⇒ tgφ2 = 0.4
Qbù = Ptt(tgφ1 – tgφ2)
=1183.7( 0.85 – 0.4) = 532.7( KVar)
Ta chọn 6 bộ tụ bù cosφ do nga chế tạo có thông số sau:
Kiểu KC2- 6.3-100-2Y3.
Công suất danh định 100 Kvar
Điện dung danh định 8 Μf
CHƯƠNG 8
THIẾT KẾ AN TOÀN ĐIỆN VÀ CHỐNG SÉT
8.1 LÝ THUYẾT:
Mục đích của thiết kế hệ thống an toàn là bảo đảm sự an toàn trong vận hành
của người làm việc do chạm điện trực tiếp hay gián tiếp và đảm bảo các thiết bị
không bị hư hỏng.
Ngoài các CB bảo vệ, hệ thống an toàn là cần thiết vì nó tránh được điện áp
tiếp xúc Utx và điện áp bước Ub cao gây nguy hiểm cho người, ngoài ra nó còn bảo
vệ cho các thiết bị khi có dòng chạm vỏ trên thiết bị.
Có hai loại nối đất:
a) Nối đất tự nhiên.
Là sử dụng các ống dẫn nước hay các ống bằng kim loại khác đặt trong đất
( trừ các ống dẫn nhiên liệu lỏng và khí dễ cháy), các kết cấu kim loại của công
trình, các vỏ bọc kim loại của cáp đặt trong lòng đất…..làm trang bị nối đất.
Khi xây dựng trang bị nối đất cần phải tận dụng các vật liệu tự nhiên có sẳn.
Điện trở nối đất này được xác định bằng cách đo trực tiếp tại chỗ.
b) Nối đất nhân tạo:
Thường được thực hiện bằng các cọc thép, thanh thép dẹt hình chữ nhật hay
thanh thép góc dài từ 2-3 m đóng sâu xuống đất sao cho đầu trên của chúng cách
mặt đất khoảng 0.5-0.8 m.
Để chốnh hiện tượng ăn mòn kim loại, các cọc thép, thanh thép, ống thép có
bề dày không nhỏ hơn 4mm.
Dây tiếp đất phải bảo đảm độ bền cơ và ổn định nhiệt, chịu được dòng điện
cho phép lâu dài. Dây nối đất không được nhỏ hơn 1/3 tiết diện dây dẫn pha, thường
dùng dây có tiết diện 120 mm2 ( thép), 35 mm2 ( nhôm ) và 25 mm2 ( đồng).
Đối với từng đối tượng cụ thể sẽ có quy định về giá trị điện trở nối đất:
+ Đối với điện lưới trên 1000 V có dòng chạm đất lớn: Rđ ≤ 0.5 Ω.
+ Đối với điện lưới dưới 1000 V : Rđ ≤ 0.4 Ω.
+ Nối đất lặp lại của dây trung tính trong mạng 380/220V: Rđ ≤ 10Ω.
Theo chức năng thì có 3 loại nối đất sau:
1. Nối đất làm việc:
Nối đất làm việc nhằm đảm bảo sự làm việc bình thường của các trang thiết
bị trong điều kiện làm việc bình thường hây sự cố. Đó là nối đất trung tính các cuộn
dây máy phát, máy biến áp, máy bù….
2. Nối đất an toàn:
Nối đất an toàn có nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho người khi cách điện của
các thiết bị điện bị hư hỏng gây rò điện. Đó là nối đất của vỏ máy phát, máy biến áp,
thiết bị điện…
3. Nối đất chóng sét:
Nối đất chóng sét nhằm tản dòng điện sét vào đất giữ cho điện thế các phần
tử được nối đất không quá cao để hạn chế sự phóng điện ngược từ các phần tử đó
đến các bộ phận mang điện và trang thiết bị khác, đó là nối đất cột thu sét, dây
chóng sét, các kết cấu kim loại có thể bị sét đánh.
Tùy từng trường hợp mà một hệ thống nối đất có thể thực hiện 2 hoặc 3
nhiệm vụ trên.
Các loại sơ đồ hệ thống nối đất:
1. Sơ đồ dạng TT ( Trung tính nối đất, vỏ kim loại nối đất ).
Đặc tính:
Phương pháp nối đất: Điểm nối sao ( hoặc nối sao cuộn hạ của máy biến thế
phân phối ) của nguồn sẽ được nối trực tiếp với đất. Các bộ phận cần nối đất và vật
dẫn tự nhiên sẽ nối chung tới cực nối đất riêng biệt của lưới. Điện cực này có thể
độc lập hoặc phụ thuộc về điện với điện cực của nguồn, hai vùng ảnh hưởng có thể
bao trùm lẫn nhau mà không tác động đến thao tác của các thiết bị bảo vệ.
+ Bố trí dây PE: Dây PE riêng biệt với dây trung tính và được định cở
theo dòng sự cố lớn nhất có thể xảy ra.
+ Bố trí bảo vệ chóng chạm điện gián tiếp: Mạch sẽ tự động ngắt khi có
hư hỏng cách điện. Trên thực tế, các RCD sẻ đảm nhận chức năng này, dòng tác
động của chúng bé do có hai điện cực nối đất.
- Khi có hư hỏng cách điện dòng sự cố thường nhỏ.
- Bố trí dây PE riêng biệt với dây trung tính và được định cở theo
dòng sự cố có thể xảy ra.
- Sử dụng RCD với dòng < 500 mA sẻ tránh đuợc hỏa hoạn do điện.
2. Sơ đồ dạng TN ( Trung tính nối đất, vỏ kim loại nối trung tính).
a) Sơ đồ TN – C:
Đặc tính:
Dây trung tính là dây bảo vệ và được gọi là dây PEN. Sơ đồ này không cho
phép sử dụng đối với các dây nhỏ hơn 10 mm2 ( dây đồng), 16 mm2 ( dây nhôm) và
thiết bị điện cầm tay. Sơ đồ TN – C đòi hỏi một sự thế hiệu quả trong lưới với
nhiều điểm nối đất lặp lại. Các vỏ thiết bị và vật dẫn tự nhiên sẽ nối với dây trung
tính.
+ Cách lắp PE: Dây trung tính và dây PE được sử dụng chung được gọi là
dây PEN.
+ Bố trí bảo vệ chống chạm điện gián tiếp: Sơ đồ có dòng sự cố và điện
áp tiếp xúc lớn.
- Có thể ngắt điện trong trường hợp hư hỏng cách điện.
- Ngắt điện được thực hiện bằng CB hoặc cầu chì. RCD ( thiết bị
chóng dòng rò) sẽ không được sử dụng vì sự cố hư hỏng cách điện được coi như
ngắn mạch pha – trung tính.
b) Sơ đồ dạng TN – S.
Đặt tính:
Dây bảo vệ và trung tính là riêng biệt. Đối với cáp vỏ có bọc chì, dây bảo vệ
thường là vỏ chì. Hệ TN – S là bắt buộc đối với mạch có tiết diện nhỏ hơn 10 mm 2
( dây đồng) và 16 mm2 ( dây nhôm) hoặc các thiết bị di động.
+ Cách nối đất: Điểm trung tính máy biến áp được nối đất một lần tại đầu
vào của lưới. Các vỏ kim loại và vật dẫn tự nhiên sẻ được nối với dây bảo vệ PE,
dây này sẽ được nối với trung tính máy biến áp.
+ Bố trí dây PE: Dây PE tách biệt với dây trung tính và được định kích cỡ
theo dòng sự cố lớn nhất có thể xảy ra.
+ Bố trí bảo vệ chống chạm điện: Do dòng sự cố và điện áp tiếp xúc lớn.
- Tự động ngắt điện khi có hư hỏng cách điện.
- Các CB, cầu chì sẽ đảm nhận vai trò này hoặc RCD, vì bảo vệ chóng
chạm điện sẽ tách biệt với bảo vệ ngắn mạch pha – pha hoặc pha – trung tính.
c) Sơ đồ dạng TN – C – S.
Là sự kết hợp giữa hai sơ đồ TN – C và TN – S trong cùng một lưới.
Sơ đồ TN – C không bao giờ sử dụng sao sơ đồ TN – S, điểm phân dây PE
tách khỏi dây PEN thường là điểm đầu lưới.
Khi có hư hỏng cách điện, điện áp xung lớn sẽ xuất hiện dọc theo PE tạo nên
hiện tượng quá độ giống như sơ đồ TN – C.
+ Bố trí bảo vệ chống tiếp xúc gián tiếp: Do dòng sự cố và điện áp tiếp xúc
lớn nên cần có tự động cắt khi có hư hỏng cách điện.
Sự cắt này cần được thực hiện bằng CB, cầu chì hoặc bằng RCD.Vì bảo vệ
chóng tiếp xúc gián tiếp có thể được tách rời bảo vệ chống ngắn mạch pha – pha
hoặc pha – trung tính.
Nếu bảo vệ chóng tiếp xúc gián tiếp được trang bị thiết bị bảo vệ dòng thì các
đặc tính tương tự như sơ đồ TN – C được sử dụng.
+ Thiết kế và vận hành:
- Tính toán tổng trở của nguồn và mạch có sự kiểm tra đo lường sau
khi lắp đặt và định kỳ sau đó.
- Xác định điều kiện cắt khi công trình được cung cấp từ hai nguồn.
- Xác định chiều dài lớn nhất cho phép.
- Kiểm tra điều kiện bảo vệ khi có sự cải tạo lưới.
Nếu bảo vệ chạm điện gián tiếp có trang bị RCD: Để tránh nhiễu hài bậc ba,
thường dùng dòng rò lớn ( lớn 1A).
+Hỏa hoạn thiết kế và vận hành:
- Các khuyết điểm nói trên có thể được loại bỏ và chúng ta sẽ có
những ưu điểm của sơ đồ TT.
- Ta thấy mỗi sơ đồ nối đất đều có những đặc trưng về ưu điểm và
khuyết điểm. Song với mục đích sử dụng là tòa nhà cao tầng nên ta sẽ chọn sơ đồ
TN-S. Có sử dụng thêm RCD có độ nhạy thấp
Theo sơ đồ trên, ta
thấy dòng điện chạy qua tất
cả các dây dẫn (dây pha, dây
trung tính) được cho đi qua
lõi của một mạch từ. Từ
thông sinh ra trong mạch từ
phụ thuộc vào tổng đại số
các từ thông sinh ra do các
thanh phần dòng chạy trên
các dây dẫn. Dòng trên một
chiều nào đó được coi là
dương thì dòng chạy theo
chiều ngược lại được gọi là
âm.
Trong mạch đang làm việc bình thường i1+i2 = 0, sẽ không có từ thông sinh
ra trên lõi từ, và không có sức điện động sinh ra trên cuộn dây. Khi xảy ra chạm vỏ
thiết bị, sẽ có dòng chạm đất i đ sẽ đi qua lõi tới chổ sự cố và trở về nguồn qua đất
hoặc qua dây PE trong sơ đồ TN. Ta có: i 1+i2 ≠ 0, dòng không cân bằng này tạo ra
từ thông Φ trong mạch từ, nguyên tắt này thực hiện giống như trong trường hợp bảo
vệ so lệch. Từ thông xoay chiều sinh ra trong mạch từ sẽ cảm ứng suất điện động
trong cuộn dây, vì vậy dòng i 3 chạy qua cuộn cắt của thiết bị RCD. Nếu dòng rò
vượt quá giá trị của cuộn cắt, máy cắt liên quan sẽ tác động cắt.
Mặt khác, kết hợp nối đất tự nhiên của tòa nhà và nối đất bổ xung ( chóng
sét): Ta khoang lỗ tới tầng nước Rbs ≤ 1 Ω.
Điện trở nối đất nhân tạo Rnt .
Rnt = Rmv// Rbs ≤ 1 Ω.
Chọn dây trung tính có cùng kích cỡ với dây pha 720 mm2.
Ta chọn 3 dây trung tính bằng đồng có tiết diện 240 mm2.
8.4.12 Chọn dây PE và trung tính từ tủ động lực từng tầng đến tủ điện từng
căn hộ:
Chọn dây PE.
Ta có: Spha =6 mm2 < 16 mm2 ⇒ SPE = Spha=6 mm2.
Ta chọn 1 dây PE bằng đồng có tiết diện 6 mm2.
Chọn dây trung tính có cùng kích cỡ với dây pha 6 mm2.
Ta chọn 1 dây trung tính bằng đồng có tiết diện 6 mm2.
Bảng chọn dây PE và dây trung tính
nó một điện thế rất cao hàng triệu vôn. Giai đoạn này gọi là giai đoạn phóng điện
tiên đạo từng bậc.
- Giai đoạn 2: đây là giai đoạn phóng điện chủ yếu của sét. Trong giai
đoạn này các điện tích dương của đất di chuyển có hướng từ đất theo dòng tiên đạo
với vận tốc lớn (6. 10 3 ÷ 10 5 km/s) chạy lên và trung hòa các điện tích âm của dòng
tiên đạo.
- Giai đoạn 3: Sét sẽ kết thúc sự di chuyển các điện tích của mây mà từ đó
bắt đầu phóng điện, và sự lóe sáng dần dần biến mất.
Để đảm bảo 1 độ cao giữa 2 cột thu sét thì khoảng cách giữa hai cột thu sét
phải thỏa điều kiện : a ≤ 7P(h − h0).
r0x =1,6h0
8.5.3 Giới thiệu về thiết bị chóng sét mới hiện nay:
Thiết bị chống sét tạo tia tiên đạo: Đầu thu sét PREVECTRON© 2, muc 10-
9-4, trang 412, sách cung cấp điện, tác giả Nguyễn Xuân Phú (chủ biên).
Nguyên tắc hoạt động: Trong trường hợp dông bảo xảy ra, điện trường khí quyển
gia tăng nhanh chóng khoảng vài ngàn (Volt/m), đầu thu sét PREVECTRON© 2 sẽ
thu năng lượng điện trường khí quyển bằng hệ thống điện cực phía dưới. Năng
lượng này được tích trử trong thiết bị ion hóa.
Trước khi xảy ra hiện tượng phóng điện sét, có sự gia tăng nhanh chóng và
đột ngột của điện trường khí quyển, ảnh hưởng tác động làm thiết bị ion hóa giải
phóng năng lượng đã tích lũy dưới dạng các ion, tạo ra một đường dẫn tiên đạo về
phía trên, chủ động dẫn sét.
Cấu tạo của thiết bị chống sét PREVECTRON© 2
- Kim thu sét trung tâm bằng đồng điện phân hoặc thép không rỉ, kim này có
tác dụng tạo một đường dẫn sét liên tục từ tia tiên đạo và dẫn xuống đất theo dây
dẫn sét. Kim thu sét này được gắn trên trụ đỡ, cao tối thiểu 2 m.
- Hợp bảo vệ bằng đồng hoặc thép không rỉ, có tác dụng bảo vệ thiết bị tạo
ion bên trong. Hợp này được gắn vào kim thu sét trung tâm.
- Thiết bị tạo ion, giải phóng ion và phát tia tiên đạo: Đây là thiết bị có tính
năng đặt biệt của đầu thu sét PREVECTRON© 2 có thể tạo ra được một vùng bảo
vệ rộng lớn với mực độ an toàn cao.
- Hệ thống các điện cực phía trên: Có tác dụng phát tia tiên đạo.
- Hệ thống các điện cực phía dưới: Có tác dụng thu năng lượng điện trường
khí quyển, giúp cho thiết bị chống sét hoạt động.
Đầu PREVECTRON© 2
Chọn thiết bị chống sét tạo tia tiên đạo PREVECTRON© 2 để bảo vệ chống
sét cho khu dân cư cao tầng.
Chiều cao của tòa nhà là 60 (m)
Bán kính là R= 30 (m).
Chọn cấp bảo vệ cao D= 45 m.
Chiều cao từ độ cao cần bảo vệ 60m đến đầu kim thu sét là h= 5 (m).
Chọn loại S4.50.
Tra bảng số liệu ở trên, ta thấy: h = 2m, đầu S4.50 có bán kính bảo vệ là:
Rp = 34 (m) > 30 (m). Vậy bảo vệ được cho tòa nhà.
KẾT LUẬN
Trên đây là tất cả phần thiết kế của đề tài được giao. Kết quả tính toán, thiết
kế là sự tổng hợp toàn bộ kiến thức mà em đã học được trong quá trình học tập ở
trường, quá trình tìm hiểu, khảo sát thực tế, và đặc biệt nhờ sự hướng dẫn tận tình
của thầy Hồ Đắc Lộc trong thời gian làm luận án, đã giúp em hòan thành luận văn
đúng thời gian quy định.
Trong quá trình tính toán thiết kế, em hoàn toàn tuân thủ theo các bước quy
định của công việc thiết kế, tích cực tìm tòi, sưu tầm tài liệu. Đồng thời kết hợp
với tham khảo ý kiến, sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Hồ Đắc Lộc góp phần cho
việc tính toán thiết kế được thuận lợi, tìm ra phương án tối ưu để thiết kế, đảm bảo
tính kỹ thuật và kinh tế nhất.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luận án này. Do kiến thức và kinh
nghiệm còn hạn chế, thời gian thực hiện có hạn,… nên luận án còn nhiều thiếu sót.
Kính monh quý Thầy, Cô thông cảm và góp ý, để em tiếp thu thêm nhiều kiến
thức, kinh nghiệm quý báo cho công việc của người kỹ sư sau này.
HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ LẮP ĐẶT ĐIỆN THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ
IEC.
Của NXB KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT.