You are on page 1of 21

NỘI DUNG ÔN TẬP

1. Bản chất của quá trình dạy học.

Qúa trình dạy học là quá trình trong đó, dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của
người dạy, người học tự giác-tích cực-chủ động-sáng tạo-tự tổ chức-tự điều khiển hoạt
động nhận thức học tập của mình, nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó phát
triển nhân cách.
Bản chất của quá trình dạy học
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức có tính độc
đáo của người học dưới sự tổ chức, định hướng, điều khiển của người giáo viên nhằm
giúp người học chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xão trên cơ sở phát triển các
phẩm chất năng lực, đáp ứng mục tiêu dạy học
1. Quá trình nhận thức của học sinh giống như các quá trình nhận thức khác
 Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người thông qua chủ thể
đó là sự phản ánh tâm lý của con người bắt đầu từ cảm giác, tri giác đến tư duy,
tưởng tượng. Sự học tập của học sinh cũng là quá trình như vậy.
 Quá trình nhận thức của con người theo quy luật nhận thức chung của loài
người.
 Trong quá trình nhận thức con người phát huy các thao tác tư duy một cách
sáng tạo.
 Kết quả nhận thức của học sinh nói riêng và loài người nói chung đều có điểm
chung là làm vốn hiểu biết của chủ thể tăng lên.
2. Tính độc đáo quá trình nhận thức của học sinh trong quá trình học tập
 Hoạt động nhận thức của học sinh được tối ưu hóa, chỉ trong một thời gian
ngắn, học sinh có thể nắm vững được hệ thống tri thức một cách hiệu quả.
 Mục đích quá trình nhận thức của học sinh là nhận thức được cái mới đối với
bản thân mình, rút ra từ kho tàng của nhân loài
 Những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, của học sinh được kiểm tra, đánh giá một cách
có kế hoạch và có hệ thống nhằm đảm bảo tính vững chắc của tri thức thực
hiện những yêu cầu về mặt dạy học và giáo dục.
 Quá trình nhận thức của học sinh luôn mang ý nghĩa giáo dục.

*Kết luận sư phạm:


Trong quá trình dạy học, giáo viên cần lưu ý để dạy học mang lại hiệu quả:
- Dạy học phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo hoạt động học tập
của học sinh tham gia vào quá trình dạy học.
- Tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh một cách khoa học dựa trên cơ sở
quy luật nhận thức, các lý thuyết hoạt động học tập nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm
vụ dạy học.
- Đảm bảo ý nghĩa giáo dục của dạy học , được thể hiện trong mọi hoạt động, mọi
khâu, mọi thành tố của quá trình dạy học.
Ví dụ: nội dung dạy học, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, mối quan hệ giao
tiếp ứng xử của giáo viên với học sinh…
2. Phân tích các khâu trong logic của quá trình dạy học.
Logic Là trình tự vận động hợp quy luật nhằm đảm bảo cho người học đi từ
trình độ tri thức-kĩ năng-kĩ xảo và sự phát triển năng lực hoạt động trí tuệ ứng
với lúc bắt đầu nghiên cứu môn học (chủ đề, bài học) đến trình độ ứng với lúc
kết thúc môn học đó.
Các giai đoạn trong logic QTDH:
 Kích thích thái độ học tập tích cự của học sinh
 Tổ chứ, hỗ trợ học sinh kiến tạo tri thức mới
 Tổ chức hỗ trợ học sinh củng cố tri thức, rèn luyện kĩ năng-kĩ xảo
 Tổ hức kiểm tra, đánh giá và cho học sinh tự kiểm tra, đánh giá mức độ chiếm
lĩnh tri thức-kĩ năng-kĩ xảo.

3. Động lực của quá trình dạy học. Xây dựng động lực dạy học cho một tiết học cụ
thể thuộc chuyên môn anh (chị) phụ trách sau này.

- Khái niệm: Động cơ học tập của học sinh là hợp kim giữa sự thúc đẩy bởi động
lực học, trong đó, nhu cầu học là cốt lõi với sự hấp dẫn, lôi cuốn của đối tượng học
mà học sinh thấy cần chiếm lĩnh để thoả mãn nhu cầu học của mình.
VD:

4. Mục tiêu dạy học (khái niệm, chức năng, phân mức mục tiêu dạy học, đặc
điểm…)
Mục tiêu dạy học là kết quả học tập và sự phát triển nhân cách của học sinh cần đạt
được sau khi kết thúc một quá trình học tập. Trong quá trình dạy học, để đạt được mục
tiêu đó, người giáo viên phải thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
Chức năng:
 Chức năng định hướng: Giáo viên căn cứ vào mục tiêu dạy học để thiết kế nội
dung dạy học, lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học
phù hợp nhằm mang lại hiệu quả tối ưu. Còn học sinh, trên cơ sở ý thức được
mục tiêu dạy học có ý thức, hành vi điều chỉnh hoạt động học tập của bản thân
để hoàn thiện tốt nhiệm vụ dạy học
 Chức năng kiểm tra-đánh giá: Mục tiêu dạy học như là những thước đo mà giáo
viên căn cứ vào đó để đánh giá kết quả học tập của học sinh, cũng như tự đánh
giá hiệu quả hoạt động dạy học của bản thân
Các mục tiêu dạy học
 - Mô tả được các kết quả, khả năng được kỳ vọng hoặc mong muốn và nội dung hay
điều kiện, môi trường mà các khả năng đó được áp dụng.
 - Các mục tiêu phức hợp cần phải được xác định theo kiểu phân tích và đủ mức
cụ thể, rõ ràng đối với các hành vi, khả năng, kết quả học tập được kỳ vọng.
 - Các mục tiêu phải xây dựng có tính phân hoá, phân tầng giữa các học sinh có
trình độ và năng lực khác nhau.
 - Mục tiêu có tính phát triển (tạo tiềm năng, tiềm lực), thể hiện các con đường
đi tới chứ không chỉ là các điểm cuối cùng.
 - Mục tiêu phải thực tế và chỉ bao gồm những gì được hiện thực hoá thành vốn
tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm ở học sinh trong lớp học.
 - Phạm vi của các mục tiêu phải đủ rộng để chứa đựng tất cả các kết quả đầu ra
mà cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm. - Mục tiêu phải đo lường được.

5. Nội dung dạy học (khái niệm, cấu trúc, các hình thức thể hiện)
Khái niệm:
Nội dung dạy học là hệ thống những tri thức, kinh nghiệm thực hiện những cách
thức hoạt động đã biết, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và kinh nghiệm về thái độ
đối với thế giới, con người, được xử lí về mặt sư phạm và được định hướng về mặt
chính trị, mà người giáo viên cần tổ chức cho học sinh lĩnh hội để đảm bảo hình
thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu dạy học đã định.
Đặc trưng của NDDH là: (Thêm vào nếu hỏi)
- NDDH là một hệ thống bao gồm đầy đủ các yếu tố của cấu trúc kinh nghiệm xã hội
cần truyền đạt cho thế hệ trẻ
- NDDH được lựa chọn và xây dựng từ kinh nghiệm xã hội của loài người theo một
định hướng chính trị nhất định. Điều đó nói lên tính lịch sử, tính giai cấp của nội
dung dạy học.
-NDDH đã được xử lí về mặt sư phạm để phù hợp với đặc điểm tâm lí – sinh lí của
học sinh ở từng lứa tuổi, từng cấp học, bậc học
Cấu trúc nội dung dạy học có 4 thành phần:
- Thứ nhất: Tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau (tự nhiên, xã hội, tư duy, kĩ
thuật, phương pháp…). Sự lĩnh hội các tri thức này sẽ giúp cho học sinh có vốn
hiểu biết phong phú, có công cụ để hình thành thế giới quan khoa học.
- Thứ hai: Kinh nghiệm tiến hành các phương thức hoạt động đã biết (KN, KX
chung và chuyên biệt, phương pháp, quy trình…). Nắm vững yếu tố này giúp
học sinh vận dụng tri thức để giải quyết vấn đề cụ thể.
- Thứ ba: Kinh nghiệm tiến hành các hoạt động sáng tạo (vận dụng tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo, phương pháp và các thao tác tư duy trong những tình huống mới,
không giống mẫu). Nhờ có yếu tố này mà học sinh có năng lực giải quyết vấn
đề mới, cải tạo hiện thực, thực hành nghiên cứu khoa học
- Thứ tư: Kinh nghiệm về thái độ cảm xúc đánh giá đối với thế giới, đối với con
người. Thành phần này thể hiện tính giáo dục của nội dung dạy học.
 Đây là các tri thức, thái độ và hành vi trong các quan hệ theo những chuẩn mực
xã hội. Lĩnh hội yếu tố này sẽ tạo nên niềm tin, lí tưởng, hình thành hệ thống giá
trị đúng đắn ở học sinh.
Các hình thức thể hiện:
- Môn học : là lĩnh vực nội dung dạy học được thực hiện trong nhà trường, được xây
dựng từ các ngành khoa học tương
ứng, phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ dạy học, logic khoa học và logic nhận thức của
học sinh
- Kế hoạch dạy học:
+ Theo nghĩa rộng: Là văn kiện do nhà nước ban hành, trong đó có các quy định
môn học; trình tự dạy các môn học qua từng năm học, việc tổ chức năm học
+ Theo nghĩa hẹp: Là kế hoạch dạy học từng môn học
- Chương trình dạy học, chủ đề dạy học và bài học:
+ Chương trình dạy học: là văn bản do nhà nước ban hành, trong đó quy định một
cách cụ thể: vị trí, mục tiêu môn học, phạm vi và hệ thống nội dung môn học, định
hướng về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, đánh giá kết quả học
tập của môn học, số tiết dành cho môn học nói chung, cho từng phần cụ thể nói riêng
+ Chủ đề dạy học: là một hình thức thực hiện kế hoạch dạy học, chứa đựng một nội
dung dạy học tương đối trọn vẹn, nhằm
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học của một phần môn học hoặc tích hợp liên môn
+ Bài học: là đơn vị của chương trình dạy học, tương ứng với các mục tiêu dạy học
cụ thể, được thực hiện trong một hoặc
vài tiết học theo thời khóa biểu
- Sách giáo khoa và các tài liệu dạy học khác:
+ Sách giáo khoa: Là trình bày nội dung của môn học một cách rõ ràng, cụ thể và
chi tiết với cấu trúc xác định
+ Các tài liệu dạy học khác: sách hướng dẫn dạy học, sách tra cứu, các loại từ điển,
sách bài tập, sách dùng cho các giờ
ngoại khóa,... -> giúp học sinh mở rộng, bổ sung, đào sâu kiến thức phù hợp với
trình độ và hứng thú của mình.
6. Phân tích khái niệm và nêu các nguyên tắc dạy học trong trường phổ thông?
Lấy ví dụ minh họa cho việc sử dụng 02 nguyên tắc dạy học khi thực hiện dạy học 01
tiết học.
Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí luận dạy học,
chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy học và học nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy
học. Hệ thống nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông bao gồm:
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục: đòi hỏi
trong quá trình dạy học phải vũ trang cho người học những tri thức khoa học
chân chính, phản ánh những thành tựu khoa học, công nghệ và văn hoá hiện
đại, phải dần dần giúp HS tiếp cận với những phương pháp học tập, nhận thức,
thói quen suy nghĩ và làm việc một cách khoa học.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn: đòi hỏi trong quá
trình dạy học nắm vững tri thức, nắm vững cơ sở khoa học, kỹ thuật, văn hoá
khi kết hợp hai điều kiện: Thứ nhất tri thức là những điểm có hệ thống, quan
trọng và then chốt hơn cả. Thứ hai tri thức đó phải được vận dụng trong thực
tiễn để cải tạo hiện thực, cải tạo bản thân
- Tính hệ thống và tuần tự: đòi hỏi phải giúp người học lĩnh hội hay nói cách
khác là nhận thức được trình tự hệ thống logic, phải cho người học biết hệ
thống những kiến thức khoa học hiện đại
- Tính cụ thể và trừu tượng
- Tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức của học sinh:
đòi hỏi trong quá trình dạy học có thể cho HS tiếp xúc trực tiếp với sự vật, hiện
tượng hay hình tượng của chúng, từ đó hình thành những khái niệm, quy luật,
lý thuyết; ngược lại, có thể từ việc lĩnh hội những tri thức lý thuyết trước rồi
xem xét những sự vật, hiện tượng
- Tính vừa sức chung và vừa sức riêng
- Hoạt động dạy và hoạt động học trong QTDH
- Nguyên tắc đảm bảo xúc cảm, tình cảm tích cực của dạy học: Trong dạy học,
phải đảm bảo mối quan hệ thuận lợi nhất giữa sự chỉ đạo sư phạm của thầy giáo
và lao động tích cực, tự giác, sáng tạo của HS
- Nguyên tắc đảm bảo chuyển dần từ quá trình dạy học sang quá trình tự học:
đòi hỏi trong quá trình dạy học, khi lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học phải không ngừng nâng cao mức độ khó khăn trong học tập,
gây nên sự căng thẳng về trí lực, thể lực một cách cần thiết
Như vậy, trong quá trình dạy học , giáo viên với tư cách chủ thể hoạt động day luôn
giữu vai trò chủ đạo, còn học sinh là chủ thể hoạt động học giữ vai trò chủ động. Sự
tương tác giữa hai chủ thể này trong QTDH đảm bảo cho sự tồn tại của quá trình dạy
học. Mặt khác, để tổ chức hoạt động dạy học cần có sự kết hợp đầy đủ các yếu tố khác
cùng tham gia.

VD: Dưới đây là một ví dụ về việc sử dụng hai nguyên tắc dạy học trong một tiết học
hóa học về phản ứng oxi hóa - khử:
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục: Giáo viên
giới thiệu về phản ứng oxi hóa - khử thông qua các thí nghiệm hóa học thực tế, như
phản ứng giữa sắt và dung dịch axit clohydric để tạo ra hidro và sắt(II) clorua. Đồng
thời, giáo viên cũng giải thích tầm quan trọng của phản ứng này trong cuộc sống hàng
ngày, như việc sử dụng pin hoặc quá trình rỉ sét của kim loại.

Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tuần tự: Giáo viên bắt đầu bài học bằng cách
giới thiệu về khái niệm oxi hóa và khử, sau đó là các dạng phản ứng oxi hóa - khử
khác nhau. Tiếp theo, giáo viên giới thiệu về cách xác định chất bị oxi hóa và chất bị
khử trong một phản ứng hóa học cụ thể. Cuối cùng, giáo viên áp dụng kiến thức này
vào các vấn đề thực tế để giúp học sinh hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của nó.

7. Quy luật của quá trình dạy học.


- Quy luật dạy học phản ánh mối quan hệ chủ yếu, tất yếu và bền vững giữa các thành
tố trong cấu trúc của quá trình dạy học (và giữa các yếu tố trong từng thành tố).
Các quy luật dạy học bao gồm:
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa môi trường kinh tế - xã hội
văn hoá, khoa học công nghệ với các thành tố của quá trình dạy học;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của giáo
viên với hoạt động học của học sinh;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và sự phát triển trí
tuệ;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện của quá trình dạy học.
=> Trong các quy luật trên, quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa
hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh được coi là quy luật cơ bản
của quá trình dạy học.

8. PP DH (khái niệm, đặc điểm, cấp độ của PPDH). Phân tích những đặc trưng của
phương pháp dạy học tích cực.
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phù hợp, phối hợp thống nhất của
người dạy và người học nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học.
Đặc điểm:
- Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của mục tiêu, nhiệm vụ dạy học
- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của phương pháp dạy và học
- Phương pháp dạy học thực hiện thống nhất chức năng khoa học và giáo dục
- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của logic nội dung dạy học và logic tâm lí
nhận thức của người học
- Phương pháp dạy học có mặt ngoài và trong, có mặt khách quan và chủ quan
- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của cách thức hành động và phương tiện
dạy học
Cấp độ của phương pháp dạy học
- Cấp độ 1 (bình diện vĩ mô): Định hướng cho toàn bộ việc tổ chức hoạt động
dạy học. Ở cấp độ này, phương pháp dạy học
là quan điểm, tiếp cận dạy học (teaching approach).
- Cấp độ 2 (bình diện trung gian): Cách thức tiến hành hoạt động dạy học được
lựa chọn bởi mỗi giáo viên dựa trên quan
niệm, hiểu biết thực tiễn và phong cách cá nhân. Ở cấp độ này, phương pháp đã
học là các phương pháp cụ thể của giáo
viên (teaching methods).
- Cấp độ 3 (bình diện vi mô): Các hành động, thao tác cần tiến hành theo tiến
trình để đảm bảo thành công của các hoạt động
cụ thể. Ở cấp độ này, phương pháp dạy học là các phương pháp vi mô hay còn gọi
là kĩ thuật dạy học (teaching techniques)

Khái niệm dạy học tích hợp:


DHTH là quá trình dạy học mà ở đó các thành phần năng lực được tích hợp với
nhau trên cơ sở các tình huống cụ thể trong đời sống để hình thành năng lực của
người học.

Yêu cầu đối với giáo viên khi lựa chọn, sử dụng các phương pháp dạy học
để thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ dạy học là gì? Cho ví dụ minh
hoạ
9. Phương tiện dạy học. các loại PTDH. Trình bày các nguyên tắc sử dụng phương tiện
dạy học. Cho ví dụ minh họa.

* Khái niệm phương tiện dạy học:


Phương tiện dạy học là các thiết bị, dụng cụ, phần mềm ứng dụng CNTT…mà giáo
viên sử dụng để biểu diễn, minh hoạ nội dung dạy học hoặc để tổ chức hoạt động thực
hành, thí nghiệm, chế tạo của học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.
* Phân loại phương tiện dạy học:
- Theo tính chất của phương tiện dạy học
+ Phương tiện mang tin: Tự bản thân phương tiện chứa đựng một lượng thông tin
nhất định về nội dung dạy học;
Ví dụ: tài liệu in, tài liệu số, vật thật, mô hình, tranh ảnh, thẻ nhớ chứa âm thanh, hình
ảnh, video dạy học, phần mềm dạy học,...
+ Phương tiện truyền tin: Dùng để truyền tin tới học sinh;
Ví dụ: máy vi tính, tivi, máy chiếu đa phương tiện, máy chiếu vật thể, hệ thống âm
thanh,...
- Theo cách sử dụng phương tiện dạy học
+ Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học: Gồm phương tiện truyền thống (bảng, phấn,
bút, tranh ảnh, mô hình, vật thật,…) và phương tiện hiện đại (máy chiếu đa phương
tiện, máy quay/ảnh số, bảng tương tác, bút thông minh, cảm biến, phần mềm,
internet…).
+ Phương tiện dùng để hỗ trợ quá trình dạy học: Gồm toàn bộ cơ sở vật chất lớp học,
phòng học bộ môn, vườn trường với hệ thống ánh sáng, âm thanh, internet, tủ, bàn, ghế
và các máy scan, in, photocopy,…
- Theo mức độ chế tạo phương tiện dạy học
+ Dụng cụ đơn giản: Có cấu tạo đơn giản, bằng vật liệu dễ kiếm trên thị trường, giá
thành thấp, dễ chế tạo nhưng thường không bền.
+Thiết bị hiện đại: Được thiết kế, chế tạo công phu bằng vật liệu đắt tiền, có cấu tạo
phức tạp, giá thành cao nhưng sử dụng tiện lợi và tuổi thọ cao.
* Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học
- Đảm bảo an toàn :
Sử dụng các thiết bị dạy học phải đảm bảo các yếu tố an toàn cho con người (phòng,
tránh giảm thị lực/thính lực, sốc điện, phỏng da, đứt tay…) và cho chính thiết bị
(phòng, tránh cháy, nổ, chập điện, gỉ sét, đổ vỡ…).
- Đúng lúc, đúng chỗ và đủ cường độ
+ Đúng lúc. Sử dụng phương tiện dạy học vào thời điểm cần thiết; đó là lúc học sinh
cần được quan sát, gợi nhớ kiến thức hoặc cần thực hành, rèn luyện kĩ năng.
+ Đúng chỗ. Tìm vị trí đặt phương tiện một cách hợp lí để giúp học sinh quan sát, sử
dụng phương tiện thuận lợi. Khi không sử dụng, cần phải bố trí chỗ để phương tiện
không làm phân tán tư tưởng của học sinh khi tiếp tục bài học.
+Đủ cường độ. Từng loại phương tiện có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo
dài việc trình diễn, thực hành hoặc dùng lặp lại một loại phương tiện quá nhiều lần
trong một bài học, hiệu quả của sử dụng chúng sẽ giảm sút.
- Đảm bảo tính hiệu quả
+ Sử dụng kết hợp nhiều loại phương tiện dạy học một cách có hệ thống và đồng bộ;
các phương tiện dạy học không mâu thuẫn, loại trừ nhau.
+ Phù hợp với đối tượng học sinh, với nhân trắc và tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Bảo đảm sự tương tác trong quá trình dạy học các yếu tố nội dung, phương pháp,
phương tiện, dạy học có mối quan hệ tác động qua với nhau và với chủ thể học tập (học
sinh).
* Vai trò của phương tiện dạy học ( Tra mạng)
- Chức năng chủ yếu của phương tiện dạy học là tạo điều kiện cho học sinh nắm vững
chính xác, sâu sắc kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và hình thành nhân cách của
học sinh.
● Vai trò đối với giáo viên
- Hỗ trợ hiệu quả cho giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức cho
người học bởi đảm bảo quá trình dạy học được sinh động, thuận tiện, chính xác.
- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm người học lĩnh hội đủ nội dung học tập
một cách vững chắc.
- Giảm nhẹ cường độ lao động của giáo viên, do đó nâng cao hiệu quả dạy học.
● Vai trò đối với người học
- Kích thích hứng thú học tập cho người học, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lĩnh
hội kiến thức của người học.
- Giúp người học tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền.
- Là phương tiện giúp người học hình thành và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cả thao tác
trí tuệ lẫn thao tác vật chất. Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan
đến thực tiễn xã hội và môi trường sống.

10. Thuyết hành vi (Đặc điểm, nguyên tắc, ứng dụng, ưu điểm, hạn chế). Lấy ví dụ minh
họa tthể hiện sự vận dụng Thuyết hành vi trong môn học bản thân sẽ phụ trách sau
này.
Thuyết hành vi ra đời vào năm 1913 ở Mỹ, gắn liền với tên tuổi của nhà sáng lập J.B.
Watson. Học tập là tác động qua lại giữa kích thích (Stimulus) và phản ứng
(Response). Trong dạy học, cần tạo ra những kích thích nhằm tạo ra hưng phấn, dẫn
đến các phản ứng học tập và qua đó thay đổi hànhvi. Vì vậy, quá trình học tập được
hiểu là quá trình thay đổi hành vi.
=> Dạy học cần tạo ra kích thích -> hưng phấn -> phản ứng học tập -> thay đổi hvi
a. Đặc điểm:
- Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể quan sát được.
- Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học tập đơn giản,
trong đó bao gồm các hành vi cụ thể.
- Giáo viên hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của người học, tức là sắp xếp việc
học tập sao cho học sinh đạt được hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp
( khen thưởng và công nhận).
- Giáo viên thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm soát tiến độ
học tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm.
b.Nguyên tắc:
- Phân chia nội dung học thành các đơn vị kiến thức cho người học lĩnh hội tri thức, kĩ
năng theo một trình tự
Ví dụ: khi tìm hiểu về một cái cây thì chia ra tìm hiểu các bộ phận: rễ, thân , lá. còn khi
tìm hiểu về về cơ thể người thì chia ra các hệ cơ quan, trong các hệ cơ quan chia ra tìm
hiểu các cơ quan...
- Thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh quá trình học tập.
Ví dụ: kiểm tra thường xuyên như là kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút. còn kiểm tra
định kì như là kiểm tra 1 tiết hoặc kiểm tra học kì
c.Ưu nhược điểm:
* Ưu điểm: học sinh có phản ứng tạo ra những hành vi học tập, và qua việc luyện tập
thường xuyên, dần thay đổi hành vi của mình. Như vậy, sự phát triển của người học có
thể lượng giá được theo mức độ người học có thể đưa những hành vi mong đợi theo yêu
cầu.
HS phản ứng tạo ra hvi học tập -> thường xuyên -> dần thay đổi hvi
=> Sự phát triển của người học lượng giá đc bằng mức độ HS đưa hvi mong đợi theo
yêu cầu.

* Hạn chế: - Thuyết hành vi chỉ chú ý đến các kích thích từ bên ngoài; không quan tâm
nhận thức bên trong. Do vậy, việc thiết kế bài học đôi khi đi ngược với quá trình nhận
thức tự nhiên đó; học sinh có thể bị áp đặt, học vì điểm.
- Việc chia quá trình học tập thành chuỗi các hành vi đơn giản chưa tạo ra
hiểu biết đầy đủ về các mối quan hệ tổng thể.
3.Kết luận sư phạm

* Thuyết hành vi được vận dụng trong việc xác định mục tiêu bài học – Là các hành vi
HS có thể thực hiện được, quan sát được sau khi học bài đó.

* Ứng dụng của thuyết hành vi trong dạy học như sau:
- Xác định mục tiêu bài học dựa trên các hành vi quan sát được, lượng hoá được
của học sinh sau bài học.
- Nhấn mạnh vai trò của việc giáo viên trong việc đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ;
giám sát, cung cấp phản hồi và điều chỉnh quá trình học tập của học sinh.
- Rèn luyện kĩ năng của học sinh.
- Dạy học chương trình hóa, đặc biệt là dạy học qua mạng trên hệ thống quản lí
học tập (LMS).
Ví dụ minh họa
-Khi dạy về phần “Cân bằng phản ứng oxi hóa khử bằng phương pháp thăng bằng
electron" Giáo viên chia việc “cân bằng phản ứng oxi hóa khử bằng phương pháp thăng
bằng electron thành nhiều bước sau đó yêu cầu học sinh làm từng bước nhỏ rồi tổng
hợp các bước nhỏ lại để cân bằng được một phản ứng oxi hóa khử
-Cụ thể:
Bước 1: Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong các chất tham gia và chất sản
phẩm của nhiều phương trình phản ứng oxi hóa khử khác nhau để học sinh thành thạo
việc xác định số oxi hóa. Nếu học sinh xác định sai giáo viên có thể gợi ý điều chỉnh lại
cho đúng
Bước 2: Xác định vai trò của các chất trong phương trình (đâu là chất khử đâu là chất
oxi hóa) để học sinh có thể viết đúng được các quá trình oxi hóa và quá trình khử. (Cho
học sinh làm với nhiều phương trình khác nhau)
Bước 3: Hướng dẫn học sinh cách thăng bằng electron (Cho học sinh làm với nhiều cặp
quá trình khác nhau)
Bước 4: Hướng dẫn học sinh cách điền hệ số
-Cứ cho học sinh tiến hành thành thạo nhiều bước nhỏ đó để học sinh nắm được các
bước cân bằng phản ứng oxi hóa khử, từ đó học sinh biết cách cân bằng phản ứng oxi
hóa khử bằng phương pháp thăng bằng electron

11. Thuyết nhận thức (Đặc điểm, nguyên tắc, ứng dụng, ưu điểm, hạn chế). Lấy ví dụ minh
họa tthể hiện sự vận dụng Thuyết nhận thức trong môn học bản thân sẽ phụ trách sau
này.
12. Thuyết nhận thức giải thích hành vi của con người là sự hiểu biết của trí óc. Học sinh
được bồi dưỡng khả năng trừ tượng hóa và giải quyết vấn đề.Thuyết nhận thức ra đời
năm 1920 và thay thế thuyết hành vi vào những năm 50 thế kì XX.

Đặc điểm:
 Các lí thuyết nhận thức nghiên cứu quá trình nhận thức bên trong như một quá trình xử
lí thông tin. Bộ não xử lí thông tin như một hệ thống kĩ thuật
 Qúa trình nhận thức là quá trình có cấu trúc và có ảnh hưởng đến hành vi. Con người
tiếp thu các thông tin bên ngoài, xử lí đánh giá chúng từ đó quyết định hành vi ứng xử.
 Trung tâm của quá trình nhận thức là hoạt động trí tuệ: nhận biết, phân tích và hệ thống
hóa các sự kiện và hiện tượng, nhớ lại kiến thức đã học, giải quyết các vấn đề và phát
triển, hình thành các ý tưởng mới.
 Cấu trúc nhận thức của con người không phải bẩm sinh mà hình thành qua kinh nghiệm
 Mỗi người có cấu trúc nhạn thức riêng. Vì vậy, muốn có sự thay đổi với một người thì
cần sự tác dộng phù hợp nhằm thay đổi nhận thức của người dó.
 Con người có thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức: tự đặt mục đích, xây dựng kế
hoạch và thực hiện mà không cần kích thích từ bên ngoài
b.Nguyên tắc:
- Mục tiêu dạy học: tạo tình huống giúp người học hiểu thế giới thực tiễn → chú ý, coi
trọng việc xây dựng Quá
trình học tập và quá trình tư duy.
- Nhiệm vụ người dạy: tạo ra môi trường thuận lợi để người học hành động và phát
triển tư duy tích cực.
- Hình thành các “vấn đề” để HS giải quyết: Các quá trình tư duy được thực hiện thông
qua việc đưa ra các nội
dung học tập phức hợp.
- Cung cấp các PP học tập: Các PP học tập gồm tất cả các cách thức làm việc và tư duy
mà học sinh sử dụng để
tổ chức và thực hiện quá trình học tập của mình một cách hiệu quả nhất.
- Làm việc nhóm: có vai trò quan trọng, giúp tăng cường những khả năng về mặt xã
hội.
- Kết hợp giữa việc truyền đạt của giáo viên + sự tiếp thu của học sinh.
1. Ưu điểm:
Khác với thuyết hành vi, thuyết nhận thức nhấn mạnh ý nghĩa của các cấu trúc nhận
thức đối với sự học tập. Thuyết nhận thức thừa nhận tính khách quan của tri thức nhưng
cũng nhấn mạnh vai trò của chủ thể nhận thức.
2. Hạn chế:
Việc dạy học nhằm phát triển tư duy, giải quyết vấn đề cần nhiều thời gian, chuẩn bị kĩ
lưỡng và đòi hỏi cao ở năng lực của giáo viên.
Cấu trúc quá trình tư duy không quan sát trực tiếp được nên những mô hình dạy học
nhằm tối ưu hóa quá trình nhận thức cũng chỉ mang tính giả thuyết.
3. Kết luận sư phạm
Thuyết nhận thức khi được vận dụng trong dạy học dẫn đến các quan điểm dạy học sau:
- Mục đích của dạy học là tạo ra những khả năng để người học hiểu thế giới khách quan
(tự nhiên, xã hội, tư duy). Theo đó, bên cạnh kết quả học tập, giáo viên cần chú trọng
đến quá trình học tập - quá trình tư duy.
- Nhiệm vụ của giáo viên là tạo ra môi trường học tập thuận lợi, thường xuyên, khuyến
khích các quá trình tư duy; người học cần được tạo cơ hội hành động và tư duy tích
cực. Cần thiết kế nội dung cũng như các nhiệm vụ học tập phù hợp với đặc điểm của
hoạt động nhận thức của cá nhân học sinh.
- Giải quyết vấn đề có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát triển tư duy. Các quá trình tư
duy được thực hiện không chỉ thông qua các vấn đề nhỏ, đưa ra một cách tuyến tính,
mà thông qua các nội dung học tập phức hợp.
- Các phương pháp học tập có vai trò quan trọng trong quá trình học tập của người học.
Các phương pháp học tập bao gồm tất cả các cách thức làm việc và tư duy mà người
học sử dụng để tổ chức và thực hiện quá trình học tập của mình một cách hiệu quả nhất.
- Cần có sự kết hợp thích hợp giữa những nội dung do giáo viên truyền đạt và những
nhiệm vụ tự lực chiếm lĩnh và vận dụng tri thức của người học. Ngày nay thuyết nhận
thức được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi trong dạy học. Mục tiêu phát triển khả năng
nhận thức, đặc biệt là phát triển tư duy được ưu tiên trong các bài học. Bài học cần
được xây dựng theo cách mà thông tin mới được suy ra từ kinh nghiệm và kiến thức
trước đó, và sau đó tiến dần lên tư duy bậc cao.
Ví du 3:
Khi dạy về tính chất của muối sắt (III)
-Giáo viên sẽ đưa ra tình huống là khi cho các kim loại Zn, Mg, Fe, Cu tác dụng với
dung dịch muối FeCl thì có bao nhiêu phản ứng xảy ra.
-Học sinh suy nghĩ và đưa ra các đáp án khác nhau
-Giáo viên cho học sinh tự giải quyết vấn đề trên bằng cách tiến hành thí nghiệm để
học sinh tự rút ra nhận xét, tự rút ra kết luận rồi từ đó lĩnh hội được kiến thức mới đó là
Fe3+ có thể oxi hóa được cả kim loại Fe và Cu

13. Thuyết kiến tạo (Đặc điểm, nguyên tắc, ứng dụng, ưu điểm, hạn chế). Lấy ví dụ minh họa
tthể hiện sự vận dụng Thuyết kiến tạo trong môn học bản thân sẽ phụ trách sau này.
a. Đặc điểm:
- Thuyết kiến tạo chú trọng sự tương tác giữa học sinh với nội dung học tập nhằm
chiếm lĩnh kiến thức theo từng cá
nhân.
- Dạy học định hướng các nội dung tích hợp, gắn liền với thực tiễn cuộc sống và nghề
nghiệp của học sinh trong
tương lại. Nội dung học tập luôn định hướng vào học sinh (của học sinh, do học sinh, vì
học sinh).
- Kiến thức, kĩ năng mới của học sinh dựa trên nền tảng kiến thức, kĩ năng cũ có liên
quan, sẽ làm biến đổi bản thân
học sinh.
- Nội dung học tập được triển khai thông qua sự tương tác trong nhóm, tương tác xã hội
nhằm điều chỉnh học tập của
từng cá nhân học sinh.
- Học tập dựa trên sự phát hiện và sửa chữa sai lầm của học sinh.
- Đánh giá hoạt động học không chỉ đánh giá kết quả học tập, mà còn đánh giá cả quá
trình đi tới kết quả đó.
b.Nguyên Tắc:
- Nội dung học tập phải mang tính phức hợp, gắn với tình huống thực tiễn, phù hợp với
hứng thú người học.
- Tài liệu và phương tiện dạy học cần hỗ trợ quá trình tự tìm tòi tri thức của người học,
tập trung cho người học
tìm ra bản chất khái niệm cơ bản.
- Hoạt động học tập không giới hạn ở lí thuyết mà chú trọng các hoạt động thực tiễn
của người học.
- Hệ thống các bài tập, nhiệm vụ học tập cần hỗ trợ phát triển khả năng vận dụng và khả
năng sáng tạo.
c.Ưu nhược điểm:
• Ưu điểm
- Mang ưu điểm của dạy học tích cực: Lấy HS làm trung tâm.
- Phát triển tư duy phê phán, tư duy biện chứng, tư duy sáng tạo cho người học.
- HS không chỉ nắm tri thức vững chắc mà còn tự kiến tạo nên tri thức, kĩ năng cho bản
thân.
- HS được phát triển kĩ năng giao tiếp, tìm kiếm và chia sẻ thông tin, hợp tác nhóm.
- Ứng dụng thuyết kiến tạo trong nhiều hình thức học tập
• Nhược điểm
- Có một số quan điểm cực đoan: phủ định hoàn toàn sự tồn tại của tri thức khách quan;
đòi hỏi nội dung học tập luôn phải
hấp dẫn với học sinh; người học phải tự mình kiến tạo tri thức tuyệt đối hoá vai trò của
việc trao đổi, tranh luận trong
nhóm mà ít chú trọng đến hoạt động tự lực cá nhân
- Đòi hỏi thời gian lớn, yêu cầu cao về năng lực giáo viên và phụ thuộc vào tính tích
cực, tự lực của học sinh.

3. Kết luận sư phạm


Thuyết kiến tạo được chú ý trong những năm gần đây, thách thức một cách cơ
bản tư duy truyền thống về dạy học. Không phải người dạy, mà là người học
trong sự tương tác với nội dung học tập là trung tâm của quá trình dạy học. Nhiều
quan điểm dạy học mới bắt nguồn từ thuyết kiến tạo: học tập khám phá, học tập
tự điều chỉnh, học theo tình huống, học theo nhóm, học qua sai lầm.
Ví dụ
Khi học sinh đã học và đã biết được tính chất của một số chất mà nó được sử dụng làm
thực phẩm trong gia đình ví dụ như dấm ăn, nước đường, nước muối, rượu, nước cất
(đều là những dung dịch không có màu), không được dùng cách nghi và nếm thử làm
sao có thể phân biệt được. Học sinh sẽ tự tìm tòi các cách làm khác nhau để tìm ra cách
phân biệt

14. Trình bày các đặc điểm của Thuyết đa trí tuệ theo quan điểm của của Howard
Gardner .
Trí tuệ ngôn ngữ. Đó là khả năng sử dụng một cách có hiệu quả các từ ngữ, hoặc bằng
lời nói hoặc bằng chữ viết. Dạng trí tuệ này bao gồm khả năng xử lí văn phạm hay cấu
trúc ngôn ngữ, âm vị học hay âm thanh của ngôn ngữ, ngữ nghĩa học hay nghĩa của
ngôn ngữ, ngữ dụng học hay việc sử dụng thực tiễn ngôn ngữ. Một số ứng dụng của trí
tuệ ngôn ngữ: thuật hùng biện, thật gợi nhớ, thuật giải thích, thuật siêu ngôn ngữ
- Trí tuệ logic – toán học. Đó là khả năng sử dụng có hiệu quả các con số và lí luận
thông thạo. Dạng trí tuệ này bao gồm: tính nhạy cảm với các mối quan hệ và các sơ đồ
logic; các mệnh đề và tỉ lệ thức; các hàm số và các dạng trừu tượng hóa có liên quan.
Các ứng dụng của trí tuệ logic – toán học: Thuật xếp loại, phân lớp, suy luận, khái quát
hóa, tính toán và kiểm nghiệm giả thuyết.
- Trí tuệ không gian. Đó là khả năng tiếp nhận một cách chính xác vị trí, định hướng
không gian qua thị giác và thực hiện thành thạo các hoạt động thay hình đổi dạng trên
cơ sở các năng khiếu đó. Dạng trí tuệ này bao gồm khả năng quan sát, khả năng thể
hiện bằng đồ thị và khả năng tự định hướng một cách thích hợp trong không gian.
- Trí tuệ hình thể. Đó là sự thành thạo trong việc sử dụng toàn bộ cơ thể để thể hiện
các ý tưởng và cảm xúc, cũng như sự khéo léo trong việc sử dụng hai bàn tay để sản
xuất hay biến đổi sự vật. Dạng trí tuệ này bao gồm các kĩ năng cơ thể đặc biệt như sự
phối hợp cử động, khả năng giữ thăng bằng, sự khéo tay, sức mạnh cơ bắp, sự mềm dẻo
và tốc độ. Cũng như các năng khiếu tự cảm, chẩn đoán bằng tay.
- Trí tuệ âm nhạc. Đó là khả năng cảm nhận (như người yêu âm nhạc), phân biệt (như
nhà phê bình âm nhạc), biến đổi (như nhà soạn nhạc) và thể hiện (như một nhạc công)
các hình thức âm nhạc. Dạng trí tuệ này bao gồm tính nhạy cảm đối với nhịp điệu, âm
sắc, âm tần của một bản nhạc..
-Trí tuệ giao tiếp. Đó là khả năng cảm nhận và phân biệt giữa các tâm trạng, ý đồ,
động cơ và cảm nghĩ của người khác. Dạng trí tuệ này bao gồm năng khiếu nắm bắt
những thay đổi về nét mặt, giọng nói, động tác, tư thế; khả năng phân biệt các biểu hiện
giao lưu giữa người với người và đáp ứng các biểu hiện đó một cách thích hợp.
- Trí tuệ nội tâm. Đó là khả năng hiểu biết bản thân và hành động một các thích hợp
trên cơ sở sự tự hiểu mình. Dạng trí tuệ này bao gồm khả năng có một hình ảnh rõ nét
về mình (về ưu điểm, hạn chế của chính mình); ý thức đầy đủ và đúng về tâm trạng,
tính khí và ước ao của riêng mình; kèm theo khả năng tự kiềm chế, tự kiểm soát, lòng
tự trọng.
- Trí tuệ tự nhiên học. Đó là năng khiếu nắm bắt, nhận dạng và phân loại các loài
đông đảo (thực vật và động vật) có trong môi trường. Dạng trí tuệ này cũng bao
gồm sự nhạy cảm đối với các hiện tượng thiên nhiên (chẳng hạn, sự hình thành
mây, sự tạo thành núi…). Đối với những người sống ở đô thị, loại trí thông minh
này thể hiện ở năng khiếu phân biệt giữa các vật ô tô, quần áo, máy tính
15. Phân tích định nghĩa năng lực và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
triển năng lực của học sinh. Lấy ví dụ minh họa của các yếu tố này.
Khái niệm:
- Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất có sẵn và quá
trình học tập, rèn luyện, cho pháp con người huy động tổng hợp kiến thức, kí năng
và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công
một loại hành động nhất định, đạt được kết quả mong muốn trong những điều kiện
cụ thể.
* Quá trình hình thành và phát triển năng lực của học sinh chịu sự chi phối của các yếu
tố chủ yếu sau:
- Các yếu tố bẩm sinh - di truyền của con người được biểu hiện bằng các tố chất
sẵn có và năng lực được biểu hiện bằng những khả năng sẵn có. Quá trình hình
thành và phát triển năng lực có tiền đề từ các yếu tố này. Cụ thể hơn, các khả năng
sẵn có nếu được phát hiện kịp thời và giáo dục đúng cách thì năng lực mới được
phát huy. Nếu không đảm bảo như vậy, mầm mống và các tố chất của cá nhân có
nguy cơ mai một. Do vậy, sự hình thành và phát triển năng lực chịu ảnh hưởng của
yếu tố tiền đề là bẩm sinh - di truyền nhưng KHÔNG do yếu tố này quyết định.
- Hoàn cảnh sống có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và
phát triển năng lực của cá nhân. Tuy nhiên, hoàn cảnh sống cũng KHÔNG có vai
trò quyết định.
- Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển năng lực
của cả nhân. Giáo dục sẽ định hướng cho sự phát triển năng lực, phát huy các yếu
tổ bẩm sinh — di truyền, đồng thời giáo dục cũng khắc phục được một số biểu
hiện của phẩm chất chưa phù hợp. Tuy vậy, giáo dục KHÔNG quyết định mức độ
phát triển và xu hướng phát triển của mỗi cả nhân.
- Tự học tập và rèn luyện là yếu tố có vai trò QUYẾT ĐỊNH đến sự hình thành và
phát triển năng lực của học sinh.
Như vậy, giáo dục nói chung, giáo dục nhà trường nói riêng có vai trò chủ đạo đối
với sự hình thành, phát triển năng lực. Song song đó, cần quan tâm đến cá nhân
mỗi học sinh, gồm năng khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thông minh,
tiềm lực và nhất là khả năng hiện có, triển vọng phát triển (theo vùng phát triển
gần nhất) của mỗi học sinh... để thiết kế các hoạt động học hiệu quả. Đồng thời,
cần chú trọng phát triển năng lực tự chủ, tự học vì yếu tố “cá nhân tự học tập và
rèn luyện" đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển năng lực của
mỗi HS.
16. Dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp hướng đến các mục tiêu cơ bản sau:
– Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa.
– Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan tâm.
– Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống thực tiễn.
– Thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm
Như vậy, các đặc điểm cơ bản của dạy học tích hợp, đó là
- Mang tính tích hợp, trong đó chú trọng tích hợp trong môn học, liên môn học
nhằm làm cho các nội dung kiến thức gần nhau hơn, quan hệ chặt chẽ hơn và do
đó học sinh có cái nhìn tổng thể, lô gíc hơn.
Ví dụ: Tích hợp giáo dục về an toàn giao thông, môi trường, các vấn đề về năng
lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, các kiến thức toán, hoá học,
tin học, ... vào vật lí, các kiến thức lịch sử với địa lí, lịch sử với văn học, giúp học
sinh có thêm nhiều hiểu biết và kiến thức
- Mang tính thực tiễn, các nội dung chủ đề phải gắn với thực tiễn cuộc sống.
DHTH tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa qua việc vận dụng tổng hợp
các kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Ví dụ: Tích hợp định hướng nghề nghiệp trong dạy học các môn học. Điều này
sẽ giúp người học có điều kiện tiếp xúc, làm quen với các thuật ngữ liên quan đến
chuyên ngành, thích ứng và đáp ứng được các đòi hỏi của thực tiễn nghề nghiệp.
- Mang tính hợp tác: vì hình thức hoạt động chủ yếu là theo nhóm nên tính hợp
tác giữa các học sinh thể hiện rất rõ.
- Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
16. Dạy học phát triển năng lực học sinh
Dạy học phát triển năng lực là sự tích lũy dần các biểu hiện, yếu tố của năng lực
người học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách. Giáo dục
phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận
nội dung sang tiếp cận người học, từ chỗ quan tâm tới việc học sinh được gì đến
chỗ học sinh làm được gì qua việc học.
Đăc điểm :
 Nội dung dạy học cơ bản, thiết thực, hiện đại: Cơ bản nghĩa là nội dung dạy
học được cô đọng, tập trung vào những phần thiết yếu, mang tính bản chất.
Thiết thực nghĩa là nddh sát thực, phù hợp với yêu cầu thực tế. Hiện đại thể
hiện ở chỗ nddh ngày càng tiên tiến, áp dụng thành tựu khkt trong nhiều
lĩnh vực
 Tính tích cực của người học khi tham gia và hoạt động học tập: thể hiện qua
hứng thú, tự giác học tập, khát vong thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội
dung học tập
 Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh: tổ chức
thường xuyên và chất lượng những hoạt động thực hành.
 Tăng cương dạy học, giáo dục tích hợp: tổ chức nhiều hơn về số lượng, đầu
tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi học sinh phải huy
động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải
quyết
 Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa: tổ chức thường xuyên và đầu tư
hơn về việc phân loại chia tách các đối tượng học, từ đó vận dụng nội dung-
phương pháo-hình thức phù hợp với đối tượng nhằm đạt hiệu quả cao.
 Kiểm tra đánh giá theo năng lực, phẩm chất là điều kiện tiên quyết trong
dạy học phát triển phẩm chất năng lực.

15. Dạy học trải nghiệm


Học tập trải nghiệm là quá trình cá nhân huy động tối đa cảm xúc và kinh nghiệm sẵn
có khi trực tiếp tham gia vào các hoat động gắn với thực tiễn nhằm tạo ra những kinh
nhgieemj mới cho bản thân để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Quy trình học tập trải nghiệm:
1. Kinh nghiệm cụ thể: Học tập thông qua hoạt động, thao tác cụ thể trực tiếp
2. Quan sát-phản ánh: Học tập thông qua quan sát, xử lí, suy ngẫm các sự kiện
đang xảy ra dựa trên những kiến thức, kinh nghiệm cũ và chia sẻ với những
người
3. Từu tượng hóa khái hóa khái niệm: Học tập thông qua việc phân tích những gì
đã quan sát được từ đó rút ra kết luận khái quát
4. Thực hành chủ động: Học tập thông qua việc áp dụng những kinh nghiệm vừa
nắm bắt được vào bối cảnh, tình huống hoặc sự việc mới trong phạm vi mở
rộng.
Như vậy, bốn giai đoạn học tậ trải nghiệm vận hành trong một chu trình tuần hoàn
hình xoắn ốc có tính liên tục.
Vai Trò Học tập trải nghiệm: Học tập trải nghiệm có vai trò quan trọng tích cực hóa
hoạt động học tập của người học, trong phát triển đa dạng năng lực cá nhân của người
học và phát triển hứng thú, cảm xúc tích tích cực trong học tập.
 Học tập trải nghiệm giúp phát triển đa dạng năng lực của người học. Trong học
trải nghiệm, học sinh phải huy động kiến thức, kinh nghiệm đã có nhằm tìm tòi,
khám phá để chiếm lĩnh tri thức, từ đó phát triển năng lực tự chủ, năng nhận
thức, năng lực nghiên cứu khoa học, sáng tạo.
 Học trải nghiệm giúp học phát triển xúc cảm tích cực trong học tập: Trong quá
trình học tập trải nghiệm, người học được thể hiện, được tiếp xúc, tương tác với
đối tượng học tập. Qua đó, người học sẽ có hứng thú, nhu cầu và động lực học
tập tích cực.

17. Dạy học phân hoá.


Dạy học phân hóa là định hướng trong đó giáo viên tổ chức dạy học tùy theo đối
tượng, nhằm bảo đảm yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý, nhịp
độ, khả năng, nhu cầu và hứng thú khác nhau của những người học; trên cơ sở đó
phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh
Biện pháp dạy học phân hóa
Thứ nhất, phân hóa mục tiêu dạy học: nhằm xác định những mục tiêu phù hợp với
năng lực của từng đối tượng. Mục tiêu tối thiểu dành cho học sinh nhằm đạt chuẩn,
còn mục tiêu năng cao thì dành cho học sinh khá giỏi.
Thứ hai, lựa chọn nội dung dạy học cụ thể theo hướng phân hóa bằng cách chọn nội
dung học tập phù hợp với các đối tượng học sinh, phân bậc các nội dung học tập theo
các mức độ phù hợp để tất cả học sinh có thể tiếp cận.
Thứ ba, xây dụng nhiệm vụ phân hóa (Ra bài tập hạn mức): Phân mức theo độ mở
của nhiệm vụ, phân mức độ phức tạp của nhiệm vụ, phân mức theo số lượng thao tác
phải thực hiện trong nhiệm vụ, phân mức theo độ tự lực học sinh

17. Mối quan hệ của phương tiện dạy học với các yếu tố của quá trình dạy học.
1. Quan hệ của phương tiện dạy học với mục đích dạy học
- Mục đích được coi như biểu tượng cần đạt được của quá trình hoạt động mà
chủ thể đã định trước. Nó là cơ sở định hướng đúng cho việc thực hiện nội dung
phương pháp, tìm kiếm phương tiện hoạt động của chủ thể
- Mục đích dạy học là cơ sở để chủ thể tiến hành định hướng cho việc lựa chọn
phương tiện dạy học. Tính chất và đặc trưng của mục đích dạy học sẽ quy định tính
chất đặc thù của việc lựa chọn và sử dụng phương tiện dạy học của chủ thể trong quá
trình dạy học

2. Quan hệ của phương tiện dạy học với nội dung dạy học
- Mỗi nội dung dạy học cụ thể cần đến các phương pháp cũng như các phương
tiện dạy học đặc thù khác nhau để giúp người dạy truyền tải và người học lĩnh hội.
Việc học sinh nắm vững chắc nội dung dạy học cụ thể sẽ phụ thuộc vào việc lựa chọn
và vận dụng một cách phù hợp có hiệu quả phương tiện dạy học tương ứng của người
giáo viên
- Nói chung, các phương tiện kỹ thuật có thể được vận dụng vào để tổ chức dạy
học cho nhiều nội dung dạy học khác nhau. Vấn đề ở chỗ người dạy phải biết cách
tiến hành khai thác các phương tiện dạy trong phạm vi nội dung cụ thể, chọn được
phương tiện dạy học phù hợp với nội dung sẽ làm tăng hiệu quả truyền tải
- Người dạy cần am hiểu mối quan hệ này để có sự sáng tạo và tích cực trong
việc tìm, chọn và vận dụng hợp lí các phương tiện dạy học trong qui trình giảng dạy ở
lớp

3. Quan hệ của phương tiện dạy học với phương pháp dạy học
- Giữa phương pháp và phương tiện cũng có mối quan hệ qua lại tương hỗ nhau.
• Phương tiện hỗ trợ cho việc thực tiện các tác động của phương pháp dạy học
• Phương pháp dạy học khi đã được xác định sẽ cần tới sự trợ giúp của các
phương tiện dạy học thích hợp, ứng với nội dung dạy học nhất định
- Để làm tăng hiệu quả vận dụng phương pháp dạy học, người ta căn cứ vào thực
tiễn mà nỗ lực tư duy nhằm tìm kiếm cho bằng được các phương tiện dạy học sẵn có
để tiến hành thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Sự lựa chọn được các phương tiện phù
hợp sẽ đem lại hiệu quả tối ưu của sự vận dụng phương pháp trong quá trình dạy học
cụ thể của mỗi giáo viên.

You might also like