You are on page 1of 16

Chương 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

1. Triết học theo quan điểm của Mác-Lênin là gì ???

- là hệ thống quan điểm lí luận về con người và vị trí của con người trong thế giới.

- là khoa học về những quy luật vận động, phát triển.

2. Đối tượng

- Con người

- Thế giới

- Quy luật vận đông, phát triển của tự nhiên.

- Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng

3. Biện chứng và siêu hình

● Phương pháp siêu hình: Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách
rời.
● Phương pháp biện chứng: Nhận thức đối tượng trong các môi liên hệ phổ biến, trong
quá trình vận động, phát triển.

4. Chức năng của triết học Mác – Lênin

- Chức năng thế giới quan

+ Định hướng con người nhận thức đúng thế giới hiện thực.
+ Giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động từ đó
xác định thái độ, cách thức hoạt động
+ Thế giới quan DVBC nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
+ Thế giới quan DVBC có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới
quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.

- Chức năng phương pháp luận

+ Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai
trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu.
+ PPL triết học là phương pháp luận chung nhất của toàn bộ nhận thức khoa học và
trong hoạt động thực tiễn
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, không được xem thường hoặc tuyệt đối hoá
phương pháp luận triết học. Nếu thiếu sẽ rơi vào tình trạng mò mẫm, mất phương
hướng; tuyệt đối hóa sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều.

5. Vai trò

- Là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận
thức và thực tiễn.

- Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu
hướng phát triển.
- Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.

CHƯƠNG 2 CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

I. Vật chất và ý thức

a) Vật chất

1. Vật chất là gì ?

Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác.

2. Phương thức tồn tại của vật chất

Vận động:

3. Hình thức tồn tại của vật chất

- Không gian và thời gian

b) Ý thức

1. Ý thức là gì ?

Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người, là sự phản ánh về tư duy,
sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội.

VD: Sau khi quan sát ngày và đêm, có người cho rằng Trái Đất quay quanh Mặt Trời,
nhưng cũng có người cho rằng Trái Đất là trung tâm của vũ trụ.
2. Nguồn gốc ý thức

Nguồn gốc tự nhiên:

+) Bộ óc người

+) Thế giới khách quan

Nguồn gốc xã hội

+) Lao động

+) Ngôn ngữ

3. Bản chất ý thức

Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:

-Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người; Nội dung phản ánh là khách
quan, hình thức phản ánh là chủ quan

-Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội:

+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ Xây dựng các học thuyết Lý thuyết khoa học
+ Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn

Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội

4. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

- Vật chất quyết định ý thức

- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất

II. Nội dung của phép biện chứng duy vật

a) Hai nguyên lí

- Mối liên hệ phổ biến

Mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định
và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối
tượng với nhau

+ Nội dung: Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, bao giờ cũng tồn tại trong
mối liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào
tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
+ Tính chất của mối liên hệ: Tính khách quan, Tính phổ biến, Tính đa dạng, phong
phú, muôn vẻ

- Sự phát triển
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,
từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.

+ Tính chất của sự phát triển: Tính khách quan, Tính phổ biến, Tính đa dạng, phong
phú, muôn vẻ, Tính kế thừa

b) Ba quy luật

- Lượng - chất

Vai trò: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng

Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng;
là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho
sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là cái khác.

Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt số quy mô, trình
độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở
đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động, phát triển của SV, HT. Lượng có nhiều biểu
hiện khác nhau: kích thước, số lượng, trình độ, tốc độ, màu sắc…

Lượng đổi dẫn đến chất đổi

• Lượng là yếu tố động => luôn thay đổi (tăng hoặc giảm) • Lượng biến đổi dần dần và
tuần tự… • Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy => đạt tới điểm nút • Tại điểm nút,
diễn ra sự nhảy vọt = biến đổi về chất = cái cũ mất đi ➔ cái mới ra đời thay thế cho nó

NGƯỢC LẠI, CHẤT ĐỔI CŨNG LÀM CHO LƯỢNG ĐỔI

Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản.
Chất đổi = nhảy vọt tại điểm nút Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn
bản, toàn diện => chất cũ (sự vật cũ) mất đi, chuyển hóa thành chất mới (sự vật mới)
Chất đổi sinh ra SV mới, mang lượng mới => tiếp tục biến đổi..

Nội dung quy luật: Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và
lượng, những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự
thay đổi căn bản về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại
duy trì sự thay đổi của lượng.

- Mâu thuẫn

Vai trò: Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển.

Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố,…có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau

Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa
thống nhất vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các
mặt đối lập

* Thống nhất giữa các mặt đối lập


Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại, không có mặt này
thì không có mặt kia.

Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh
giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn

Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập còn
tồn tại những yếu tố giống nhau.

Do sự đồng nhất này mà trong nhiều trường hợp khi mâu thuẫn xuất hiện và tác động ở
điều kiện phù hợp, các mặt đối lập chuyển hóa vào nhau. Đồng nhất không tách rời sự
khác nhau, đối lập

* Đấu tranh giữa các mặt đối lập

Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác
động đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một
mâu thuẫn.

Tính chất Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: Có tính tạm thời, tương đối; sự thống
nhất chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sv, ht.

Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: Có tính tuyệt đối, đấu tranh phá vỡ sự ổn định
tương đối của chúng dẫn đến sự chuyển hóa về chất của chúng. Tính tuyệt đối của đấu
tranh gắn với sự tự thân vận động, phát triển diễn ra không ngừng của sv, ht.

Nội dung của quy luật: Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh hướng,
lực lượng… đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động
và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.

- Phủ định của phủ định

Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình thức (xoáy
ốc), kết quả (sv, ht mới ra đời từ sv, ht cũ) của sự phát triển của chúng thông qua sự
thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển

Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích”
trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với
sự vật, hiện tượng cũ

Tính chất của phủ định biện chứng:Tính khách quan, Tính phổ biến, Tính đa dạng phong
phú, Tính kế thừa

Nội dung quy luật phủ định của phủ định

❖ Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn
trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hoá
giữa các mặt đối lập trong sv, ht.
❖ Phủ định lần thứ nhất làm cho sv, ht cũ chuyển thành sv, ht đối lập với nó. Phủ định
lần thứ hai dẫn tới sự ra đời của sv, ht mới mang nhiều nội dung tích cực của sv, ht cũ,
nhưng cũng đã mang không ít nội dung đối lập với sv, ht đó.

❖ Kết quả: - Về hình thức, sv, ht mới (ra đời do phủ định của phủ định) sẽ lại trở về sv,
ht xuất phát (chưa bị phủ định lần nào).

- Về nội dung, không phải trở lại chúng giống y như cũ mà chỉ dường như
lặp lại chúng bởi đã trên cơ sở cao hơn

c) Sáu cặp phạm trù

- Cái chung – cái riêng

Cái riêng để chỉ một SV, HT, một quá trình nhất định.

Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, lặp lại trong nhiều SV, HT (nhiều
cái riêng) khác.

Cái đơn nhất chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật, hiện tượng (một cái
riêng) nào đó mà không lặp lại ở SV, HT nào khác.

Cái riêng là cái toàn bộ, cái chung chỉ là cái bộ phận (Mối liên hệ giữa cái chung với cái
riêng biểu hiện ở mối liên hệ lẫn nhau giữa các thuộc tính (hay các bộ phận) cùng có ở
nhiều đối tượng với từng đối tượng đó được xét như cái toàn bộ). Cái đơn nhất và cái
chung gắn bó hữu cơ với nhau và trong những điều kiện xác định chuyển hóa vào nhau.
Mọi cái riêng đều là sự thống nhất của các mặt đối lập,vừa là cái đơn nhất vừa là cái
chung.

- Nguyên nhân - kết quả

Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất
định.

Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các yếu
tố mang tính nguyên nhân gây nên.

Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là tất yếu khách quan

Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả

Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau

Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai hướng: thuận, nghịch, vì thế
các kết quả được sinh ra từ nguyên nhân cũng khác nhau

Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều nguyên
nhân.

- Tất nhiên - ngẫu nhiên

( Slide k đề cập)
- Nội dung - hình thức

( Slide k đề cập)

- Bản chất – hiện tượng

( Slide k đề cập)

- Khả năng - hiện thực

( Slide k đề cập)

III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC

1. Quan niệm về nhận thức

- Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức con
người.

- Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan.

- Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác,
ý thức nói chung.

2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức

Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và cho rằng thế giới khách quan là đối
tượng của nhận thức.

Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển, là quá trình đi từ
chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn.

Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể
nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người

Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người

3. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan:

cảm giác -> tri giác -> biểu tượng.

Nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một
cách gián tiếp, khái quát và đầy đủ hơn:

Khái niệm -> Phán đoán -> Suy lý

4. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:

Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của
con người

NTCT cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật hiện tượng, là cơ
sở của NTLT
NTLT cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho NTCT nhanh và
đầy đủ hơn

Tránh tuyệt đối hóa NTCT vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm; hoặc phủ nhận vai trò
của nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý
CHƯƠNG 3.
I. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
- Cộng đồng xã hội: Là sản xuất để tạo ra các giá trị vật chất
và tinh thần để thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của
xã hội, tức là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực
- Sản xuất xã hội: Là sự thống nhất giữa ba quá trình: SXVC,
SX tinh thần và SX con người
- Sản xuất vật chất: Là quá trình con người sử dụng công cụ
lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải
biến các dạng VC của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội,
nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
- Vai trò của sản xuất vật chất:
+ là hoạt động có tính chất quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển của xã hội
+ là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người; từ
quan hệ kinh tế đã nảy sinh quan hệ giữa người với
người trong lĩnh vực đời sống xã hội
+ là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người;
hình thành, phát triển các phẩm chất xã hội của con
người
+ là nền tảng và cơ sở cuối cùng để giải thích mọi sự vận
động và biến đổi của lịch sử - sự thay thế các PTSX từ
thấp đến cao
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
a. Phương thức sản xuất
- Là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất
vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội
loài người. Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa
lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan
hệ sản xuất tương ứng. Đó là hai quan hệ “song trùng”
của SX XH
- Mỗi PTSX đều có hai phương diện = Hai quan hệ “song
trùng” của SX XH
b. Quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
- Khái niệm LLSX: là qua hệ giữa người lao động với tư
liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn
làm biến đổi các đối tượng VC của giới tự nhiên theo
nhu cầu nhất định của con người và xã hội
- Vai trò của công cụ lao động:
+ Là cầu nối giữa người lao động và đối tượng lao
động => Giữ vai trò quyết định trực tiếp đến
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm;
Ngày nay công cụ lao động được tin học hoá, tự
động hoá và trí tuệ hoá
+ Là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực
lượng sản xuất, là nguyên nhân sâu xa của mọi
biến đổi kinh tế xã hội trong lịch sử => Là thước
đo trình độ P.triển của LLSX
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật
chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất, là sự
thống nhất của 3 quan hệ (3 mặt): về sở hữu đối với TLSX, về
quan hệ tổ chức quản lý SX, về phân phối sản phẩm lao động XH
- Nội dung quy luật: Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối
quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX
và QHSX tác động trở tích cực lại LLSX
- LLSX quyết định QHSX: LLSX là nội dung, còn QHSX là hình
thức của PTSX => LLSX nào thì QHSX ấy => Bởi vì LLSX quyết
định NDg của QHSX cả về sở hữu, về quản lý và về phân phối SP
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng
sản xuất:
+ QHSX không hoàn toàn phụ thuộc thụ động vào LLSX mà
nó có thể tác động tích cực trở lại đối với sự phát triển của LLSX
=> Vì nó quy định phạm vi, khuynh hướng và động lực của sản
xuất
+ QHSX tác động trở lại đối với LLSX theo 2 chiều:
● Nếu QHSX phù hợp với Tr/độ P/triển của LLSX thì nó
sẽ mở ra một địa bàn mới rộng rãi, một khuynh hướng
phù hợp và một động lực mạnh mẽ => Thúc đẩy và
tạo Đ/kiện thuận lợi cho LLSX phát triển (T/động này
thường có được ở G/đoạn đầu và giữa của mỗi XH…).
VD: Đầu và giữa XH Chiếm hữu NL, XH P/K, XH TBCN
● Nếu QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX (lỗi
thời hay tiến tiến giả tạo) thì nó sẽ trở thành xiềng xích
trói buộc …, làm lêch lạc kh.hướng…, và triệt tiêu động
lực của SX… => Kìm hãm và gây khó khăn cho sự phát
triển của LLSX (T/động này thường có ở G/đoạn cuối
của mỗi XH, khi đã xuất hiện LLSX mới >< QHSX lỗi
thời).
● VD: G/đ cuối của XH Ng.thủy, cuối XH CH Nô lệ, cuối
XH P/K, cuối XH TBCN
- Ý nghĩa phương pháp luận: Muốn Phát triển kinh tế phải bắt đầu
từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực lượng
lao động và công cụ lao động… Muốn xóa bỏ một QHSX cũ, thiết
lập một QHSX mới phải căn cứ vào trình độ P.triển của LLSX…,
chứ không phải KQ của mệnh lệnh hành chính => Chống tuỳ tiện,
chủ quan, duy ý chí

3. Biện chứng giữa CSHT và KTTT


a. Khái niệm
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội
trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế
của xã hội đó.
- Cấu trúc của cơ sở hạ tầng: Quan hệ sản xuất thống trị, Quan hệ
sản xuất tàn dư, Quan hệ sản xuất mầm mống
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã
hội với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội
tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
và là P.ánh của SCHT đó
- Cấu trúc của KTTT (Chiều ngang) gồm những quan điểm, tư
tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,
triết học… và các thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng
phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác... Cùng các
QHXH nội tại trong các lĩnh vực đó
b. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng
* Quan điểm duy vật lịch sử khẳng định mối quan hệ biện chứng,
tác động qua lại giữa CSHT và KTTT, trong đó có hai chiều chủ
yếu là:
- CSHT, mà trước hết là quan hệ sản xuất thống trị, gữi vai trò
quyết định đối với mọi quan hệ về chính trị, pháp quyền, đạo
đức…, tức KTTT
- Ngược lại KTTT cũng có tác động năng động, tích cực trở lại đối
với CSHT
* Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng
tầng:
- CSHT (xét đến cùng) quyết định NDg của KTTT, trước hết là
NDg của những T/tưởng XH, do đó mà Q/định NDg của
những thiết chế, tổ chức XH tương ứng và các QH nội tại của
KTTT
- CSHT Q/định tính chất của kiến trúc thượng tầng là tiến bộ,
tiên tiến hay lạc hậu, phản động… do sự phù hợp
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng sớm hay
muộn cũng thay đổi theo về NDg, kết cấu hay vai trò của
mỗi bộ phận của nó
- CSHT quyết định KTTT, nhưng không như nhau, mà với mỗi
yếu tố, mỗi hình thái của KTTT nó có sự tác động gần, xa;
trực tiếp, gián tiếp… khác nhau, rất phức tạp
* Tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
- Tuy CSHT quyết định KTTT, nhưng KTTT cũng có tính độc
lập tương đối và tác động năng động, tích cực trở lại đối với
CSHT. Vì KTTT bảo vệ, củng cố và hoàn thiện CSHT đã sinh
ra nó, Đ/t xóa bỏ CSHT cũ, ngăn chặn CSHT mới. Nếu G.cấp
thóng trị không thiết lập được sự thống trị về chính trị và tư
tưởng, thì cơ sở KT của nó không thể đứng vững được
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở
hạ tầng diễn ra theo 2 chiều:
+ Nếu KTTT tiên tiến (Khi QHSX nó B.vệ phù hợp với
Tr.độ của LLSX) => Tác động phù hợp với qui luật
kinh tế khách quan thì sẽ thúc đẩy CSHT P/triển =>
Thúc đẩy tiến bộ xã hội
+ Ngược lại, KTTT lạc hậu, phản động => Tác động
không phù hợp với qui luật kinh tế khách quan, thì nó
sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế và xã hội…
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- QH B.C SCHT và KTTT là cơ sở khoa học cho việc nhận thức
một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị,
trong đó kinh tế quyết định chính trị, nhưng chính trị cũng
tác động trở lại mạnh mẽ đối với kinh tế

II. Giai cấp và dân tộc


1. Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp
a. Giai cấp: gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong
một hệ thống SX XH nhất định trong lịch sử, khác nhau về
quan hệ của họ
- Đặc trưng cơ bản:
+ Sự khác nhau về địa vị (thống trị hay bị trị) của các
giai cấp trong hệ thống SX-XH…
+ Khác nhau về sở hữu của họ đối với TLSX (đây là đặc
trưng cơ bản nhất - quy định mọi đặc trưng khác của
giai cấp)
+ Sự khác nhau về vai trò của họ trong việc tổ chức và
quản lý sản xuất, lao động xã hội…
+ Sự khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập của
cải xã hội (=> Giàu – nghèo)…
b. Đấu tranh giai cấp
- Nguyên nhân sâu xa (Ng.nhân K.tế): Mâu thuẫn giữa
LLSX mới với QHSX thống trị đã trở nên lỗi thời, lạc
hậu… => Biểu hiện thành mâu thuẫn giữa các giai cấp
lao động và cách mạng…(Đại biểu cho LLSX mới) ><
với giai cấp thống trị (đại biểu cho QHSX lỗi thời)… =>
Đ/T G/C thường chỉ xẩy ra ở G.đoạn cuối của mỗi XH
có Đ.kháng G.cấp…
- Nguyên nhân trực tiếp (Ng.nhân XH): Áp bức giai cấp
đã trở nên quá nặng nề, làm cho các giai cấp bị áp
bức, bóc lột không thể sống được…, buộc họ phải vùng
lên đấu tranh một mất, một còn với giai cấp thống trị,
nhằm lật đổ nó… để XD XH mới, với QHSX mới, phù
hợp với LLSX mới => Một XH cao hơn, tiến bộ hơn
c. Các hình thức của đấu tranh giai cấp
- Đấu tranh kinh tế
- Đấu tranh tư tưởng
- Đấu tranh chính trị (là hình thức cao nhất)
- Hoặc thông qua các hình thức đấu tranh dân tộc, tôn
giáo, văn hóa
d. Vai trò của đấu tranh giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực cơ bản của
sự phát triển của xã hội có giai cấp:
+ Đấu tranh giai cấp buộc giai cấp thống trị phải tiến
hành những cải cách kinh tế - xã hội, thúc đẩy kinh tế,
văn hoá – xã hội… phát triển…
+ Đấu tranh giai cấp không chỉ xoá bỏ các lực lượng
phản động, lạc hậu mà còn cải tạo ngay bản thân giai
cấp cách mạng, giúp nó đủ sức lãnh đạo cách mạng,
đưa xã hội phát triển cao hơn…
+ Đấu tranh giai cấp P.triển đến tột đỉnh tất yếu dẫn
đến cách mạng xã hội => xoá bỏ XH cũ, thay thế bằng
một hình thái KT-XH mới, với một phương thức sản
xuất mới cao hơn, XH tiến bộ hơn, văn minh hơn… =>
Cuộc sống con người tốt đẹp hơn, nhân văn hơn.
2. Mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại
a. Quan hệ giai cấp - dân tộc
- Giai cấp quyết định khuynh hướng phát triển và tính chất
của dân tộc
- Theo Chủ tịch Hồ chí Minh, ở các nước thuộc địa vấn đề dân
tộc phải gắn với vấn đề giai cấp mới được giải quyết một
cách triệt để dưới sự lãnh đạo của GCCN và thực hiện thắng
lợi các mục tiêu của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Đấu tranh giải phóng dân tộc là điều kiện, tiền đề cho đấu
tranh giải phóng giai cấp
b. Quan hệ giai cấp, dân tộc với nhân loại
- Giai cấp, dân tộc và nhân loại là ba cấp độ cộng đồng xã hội
cơ bản của loài người. Trong đó, giai cấp là cơ sở, nền tảng
để hình thành nên những đặc trưng về mặt lợi ích chính trị,
kinh tế, về bản sắc văn hóa và về xu hướng vận động của
dân tộc, của nhân loại.
III. Nhà nước và cách mạng xã hội
1. Nhà nước
a. Nguồn gốc của nhà nước
- Do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến xuất
hiện sản phẩm “thặng dư” và chế độ tư hữu
- Do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội P.triển gay gắt,
không thể điều hòa được
b. Bản chất của nhà nước
- Nhà nước, về bản chất, là một tổ chức chính trị - công
cụ bạo lực của G/C thống trị về mặt kinh tế, lập ra để
khống chế và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp
bị trị, nhằm duy trì các mâu thuẫn G/C trong vòng trật
tự có lợi cho nó
- Nhà nước luôn mang bản chất giai cấp sâu sắc. Do đó
NN là vấn đề cơ bản và trung tâm của mọi cuộc ĐT
G/C và CMXH
c. Đặc trưng cơ bản của nhà nước
- Thứ nhất, nhà nước là một tổ chức thực hiện sự quản
lý, cai trị dân cư theo lãnh thổ
- Thứ hai, tổ chức nhà nước là bộ máy quyền lực có tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội
- Thứ ba, duy trì hệ thống thuế khóa để nuôi sống bộ
máy và duy trì cai trị của nó
d. Chức năng của nhà nước
- Chức năng thống trị chính trị
- Chức năng xã hội
- Chức năng đối nội
- Chức năng đối ngoại
IV. Ý thức xã hội
a. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh
hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Bao gồm Đ.kiện TN – Đ.lý; Đ.k D.số - D.cư và PTSX, trong
đó PTSX giữ vai trò Q.định
- Các yếu tố cơ bản: điều kiện tự nhiên - địa lý, phương thức
sx, điều kiện dân số - dân cư
b. Ý thức xã hội và kết cấu
- YTXH là toàn bộ những hiện tượng thuộc đời sống tinh thần
chung của XH, bao gồm những quan điểm, tư tưởng, học
thuyết, cùng những tình cảm, tâm trạng, phong tục, tập
quán, truyền thống, của các cộng đồng XH, nảy sinh từ
TTXH và phản ánh TTXH trong những giai đoạn phát triển
nhất định trong lịch sử.
- Kết cấu theo chiều ngang của YTXH bao gồm:
- YT thông thường
- YT lý luận
- Tâm lý xã hội
- Hệ tư tưởng
- Tính giai cấp: Những G/c khác nhau thì có YTXH khác nhau,
vì họ có lợi ích khác nhau đối với TTXH.Giai cấp khác nhau
thì ý thức khác nhau.
- Mối quan hệ biện chứng giữaTTXH và YTXH: TTXH quyết
định YTXH, YTXH tác động trở lại TTXH
- Vai trò quyết định của TTXH đối với YTX: Tồn tại xã hội
quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận
động, biến đổi và phát triển của các hình thái ý thức xã hội.
- Các hình thái YTXH
- Ý thức chính trị
- Ý thức pháp quyền
- Ý thức đạo đức
- Ý thức khoa học
- Ý thức thẩm mỹ
- Ý thức tôn giáo
- Ý thức triết học
- Các hình thái HTXH:
- Hình thái ý thức chính trị
- Ý thức pháp quyền
- Ý thức đạo đức
- Ý thức thẩm mỹ
- Ý thức khoa học
- Ý thức tôn giáo
- Tính độc lập tương đối của YTXH:
- Tính thường lạc hậu của YTXH
- Tính tiên tiến của YTXH
- Tính kế thừa trong sự phát triển
- Tác động qua lại giữa các hình thái YTXH
- Tính năng động
- Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mối QH biện chứng giữa TTXH và YTXH là biểu hiện trực
tiếp và tập trung của mối QH CV – YT, hơn nữa chỉ thông
qua mối QH TTXH – YTXH thì YT con người mới thực hiện
được sự liên hệ với TG.
- Muốn nhận thức hoặc lý giải các HTg đời sống tinh thần
của XH không chỉ phải dựa vào TTXH, mà còn phải xét đến
tính độc lập tương đối của YTXH.
- Trong thực tiễn, muốn cải cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới cần chú ý đến mối quan hệ biện chứng giữa TTXH
và YTXH, đặc biệt là tính năng động của YTXH.

You might also like