Professional Documents
Culture Documents
Tóm tắt Triết học Mác Lênin
Tóm tắt Triết học Mác Lênin
- là hệ thống quan điểm lí luận về con người và vị trí của con người trong thế giới.
2. Đối tượng
- Con người
- Thế giới
- Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng
● Phương pháp siêu hình: Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách
rời.
● Phương pháp biện chứng: Nhận thức đối tượng trong các môi liên hệ phổ biến, trong
quá trình vận động, phát triển.
+ Định hướng con người nhận thức đúng thế giới hiện thực.
+ Giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động từ đó
xác định thái độ, cách thức hoạt động
+ Thế giới quan DVBC nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
+ Thế giới quan DVBC có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới
quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
+ Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai
trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu.
+ PPL triết học là phương pháp luận chung nhất của toàn bộ nhận thức khoa học và
trong hoạt động thực tiễn
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, không được xem thường hoặc tuyệt đối hoá
phương pháp luận triết học. Nếu thiếu sẽ rơi vào tình trạng mò mẫm, mất phương
hướng; tuyệt đối hóa sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều.
5. Vai trò
- Là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận
thức và thực tiễn.
- Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu
hướng phát triển.
- Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
a) Vật chất
1. Vật chất là gì ?
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Vận động:
b) Ý thức
1. Ý thức là gì ?
Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người, là sự phản ánh về tư duy,
sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội.
VD: Sau khi quan sát ngày và đêm, có người cho rằng Trái Đất quay quanh Mặt Trời,
nhưng cũng có người cho rằng Trái Đất là trung tâm của vũ trụ.
2. Nguồn gốc ý thức
+) Bộ óc người
+) Lao động
+) Ngôn ngữ
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
-Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người; Nội dung phản ánh là khách
quan, hình thức phản ánh là chủ quan
-Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ Xây dựng các học thuyết Lý thuyết khoa học
+ Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
a) Hai nguyên lí
Mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định
và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối
tượng với nhau
+ Nội dung: Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, bao giờ cũng tồn tại trong
mối liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào
tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
+ Tính chất của mối liên hệ: Tính khách quan, Tính phổ biến, Tính đa dạng, phong
phú, muôn vẻ
- Sự phát triển
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,
từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
+ Tính chất của sự phát triển: Tính khách quan, Tính phổ biến, Tính đa dạng, phong
phú, muôn vẻ, Tính kế thừa
b) Ba quy luật
- Lượng - chất
Vai trò: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng;
là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho
sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là cái khác.
Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt số quy mô, trình
độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở
đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động, phát triển của SV, HT. Lượng có nhiều biểu
hiện khác nhau: kích thước, số lượng, trình độ, tốc độ, màu sắc…
• Lượng là yếu tố động => luôn thay đổi (tăng hoặc giảm) • Lượng biến đổi dần dần và
tuần tự… • Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy => đạt tới điểm nút • Tại điểm nút,
diễn ra sự nhảy vọt = biến đổi về chất = cái cũ mất đi ➔ cái mới ra đời thay thế cho nó
Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản.
Chất đổi = nhảy vọt tại điểm nút Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn
bản, toàn diện => chất cũ (sự vật cũ) mất đi, chuyển hóa thành chất mới (sự vật mới)
Chất đổi sinh ra SV mới, mang lượng mới => tiếp tục biến đổi..
Nội dung quy luật: Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và
lượng, những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự
thay đổi căn bản về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại
duy trì sự thay đổi của lượng.
- Mâu thuẫn
Vai trò: Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển.
Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố,…có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau
Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa
thống nhất vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các
mặt đối lập
Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh
giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập còn
tồn tại những yếu tố giống nhau.
Do sự đồng nhất này mà trong nhiều trường hợp khi mâu thuẫn xuất hiện và tác động ở
điều kiện phù hợp, các mặt đối lập chuyển hóa vào nhau. Đồng nhất không tách rời sự
khác nhau, đối lập
Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác
động đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một
mâu thuẫn.
Tính chất Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: Có tính tạm thời, tương đối; sự thống
nhất chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sv, ht.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: Có tính tuyệt đối, đấu tranh phá vỡ sự ổn định
tương đối của chúng dẫn đến sự chuyển hóa về chất của chúng. Tính tuyệt đối của đấu
tranh gắn với sự tự thân vận động, phát triển diễn ra không ngừng của sv, ht.
Nội dung của quy luật: Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh hướng,
lực lượng… đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động
và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình thức (xoáy
ốc), kết quả (sv, ht mới ra đời từ sv, ht cũ) của sự phát triển của chúng thông qua sự
thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển
Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích”
trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với
sự vật, hiện tượng cũ
Tính chất của phủ định biện chứng:Tính khách quan, Tính phổ biến, Tính đa dạng phong
phú, Tính kế thừa
❖ Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn
trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hoá
giữa các mặt đối lập trong sv, ht.
❖ Phủ định lần thứ nhất làm cho sv, ht cũ chuyển thành sv, ht đối lập với nó. Phủ định
lần thứ hai dẫn tới sự ra đời của sv, ht mới mang nhiều nội dung tích cực của sv, ht cũ,
nhưng cũng đã mang không ít nội dung đối lập với sv, ht đó.
❖ Kết quả: - Về hình thức, sv, ht mới (ra đời do phủ định của phủ định) sẽ lại trở về sv,
ht xuất phát (chưa bị phủ định lần nào).
- Về nội dung, không phải trở lại chúng giống y như cũ mà chỉ dường như
lặp lại chúng bởi đã trên cơ sở cao hơn
Cái riêng để chỉ một SV, HT, một quá trình nhất định.
Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, lặp lại trong nhiều SV, HT (nhiều
cái riêng) khác.
Cái đơn nhất chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật, hiện tượng (một cái
riêng) nào đó mà không lặp lại ở SV, HT nào khác.
Cái riêng là cái toàn bộ, cái chung chỉ là cái bộ phận (Mối liên hệ giữa cái chung với cái
riêng biểu hiện ở mối liên hệ lẫn nhau giữa các thuộc tính (hay các bộ phận) cùng có ở
nhiều đối tượng với từng đối tượng đó được xét như cái toàn bộ). Cái đơn nhất và cái
chung gắn bó hữu cơ với nhau và trong những điều kiện xác định chuyển hóa vào nhau.
Mọi cái riêng đều là sự thống nhất của các mặt đối lập,vừa là cái đơn nhất vừa là cái
chung.
Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất
định.
Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các yếu
tố mang tính nguyên nhân gây nên.
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là tất yếu khách quan
Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai hướng: thuận, nghịch, vì thế
các kết quả được sinh ra từ nguyên nhân cũng khác nhau
Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều nguyên
nhân.
( Slide k đề cập)
- Nội dung - hình thức
( Slide k đề cập)
( Slide k đề cập)
( Slide k đề cập)
- Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức con
người.
- Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan.
- Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác,
ý thức nói chung.
Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và cho rằng thế giới khách quan là đối
tượng của nhận thức.
Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển, là quá trình đi từ
chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn.
Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể
nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người
Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người
Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan:
Nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một
cách gián tiếp, khái quát và đầy đủ hơn:
4. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của
con người
NTCT cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật hiện tượng, là cơ
sở của NTLT
NTLT cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho NTCT nhanh và
đầy đủ hơn
Tránh tuyệt đối hóa NTCT vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm; hoặc phủ nhận vai trò
của nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý
CHƯƠNG 3.
I. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
- Cộng đồng xã hội: Là sản xuất để tạo ra các giá trị vật chất
và tinh thần để thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của
xã hội, tức là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực
- Sản xuất xã hội: Là sự thống nhất giữa ba quá trình: SXVC,
SX tinh thần và SX con người
- Sản xuất vật chất: Là quá trình con người sử dụng công cụ
lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải
biến các dạng VC của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội,
nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
- Vai trò của sản xuất vật chất:
+ là hoạt động có tính chất quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển của xã hội
+ là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người; từ
quan hệ kinh tế đã nảy sinh quan hệ giữa người với
người trong lĩnh vực đời sống xã hội
+ là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người;
hình thành, phát triển các phẩm chất xã hội của con
người
+ là nền tảng và cơ sở cuối cùng để giải thích mọi sự vận
động và biến đổi của lịch sử - sự thay thế các PTSX từ
thấp đến cao
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
a. Phương thức sản xuất
- Là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất
vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội
loài người. Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa
lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan
hệ sản xuất tương ứng. Đó là hai quan hệ “song trùng”
của SX XH
- Mỗi PTSX đều có hai phương diện = Hai quan hệ “song
trùng” của SX XH
b. Quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
- Khái niệm LLSX: là qua hệ giữa người lao động với tư
liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn
làm biến đổi các đối tượng VC của giới tự nhiên theo
nhu cầu nhất định của con người và xã hội
- Vai trò của công cụ lao động:
+ Là cầu nối giữa người lao động và đối tượng lao
động => Giữ vai trò quyết định trực tiếp đến
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm;
Ngày nay công cụ lao động được tin học hoá, tự
động hoá và trí tuệ hoá
+ Là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực
lượng sản xuất, là nguyên nhân sâu xa của mọi
biến đổi kinh tế xã hội trong lịch sử => Là thước
đo trình độ P.triển của LLSX
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật
chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất, là sự
thống nhất của 3 quan hệ (3 mặt): về sở hữu đối với TLSX, về
quan hệ tổ chức quản lý SX, về phân phối sản phẩm lao động XH
- Nội dung quy luật: Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối
quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX
và QHSX tác động trở tích cực lại LLSX
- LLSX quyết định QHSX: LLSX là nội dung, còn QHSX là hình
thức của PTSX => LLSX nào thì QHSX ấy => Bởi vì LLSX quyết
định NDg của QHSX cả về sở hữu, về quản lý và về phân phối SP
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng
sản xuất:
+ QHSX không hoàn toàn phụ thuộc thụ động vào LLSX mà
nó có thể tác động tích cực trở lại đối với sự phát triển của LLSX
=> Vì nó quy định phạm vi, khuynh hướng và động lực của sản
xuất
+ QHSX tác động trở lại đối với LLSX theo 2 chiều:
● Nếu QHSX phù hợp với Tr/độ P/triển của LLSX thì nó
sẽ mở ra một địa bàn mới rộng rãi, một khuynh hướng
phù hợp và một động lực mạnh mẽ => Thúc đẩy và
tạo Đ/kiện thuận lợi cho LLSX phát triển (T/động này
thường có được ở G/đoạn đầu và giữa của mỗi XH…).
VD: Đầu và giữa XH Chiếm hữu NL, XH P/K, XH TBCN
● Nếu QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX (lỗi
thời hay tiến tiến giả tạo) thì nó sẽ trở thành xiềng xích
trói buộc …, làm lêch lạc kh.hướng…, và triệt tiêu động
lực của SX… => Kìm hãm và gây khó khăn cho sự phát
triển của LLSX (T/động này thường có ở G/đoạn cuối
của mỗi XH, khi đã xuất hiện LLSX mới >< QHSX lỗi
thời).
● VD: G/đ cuối của XH Ng.thủy, cuối XH CH Nô lệ, cuối
XH P/K, cuối XH TBCN
- Ý nghĩa phương pháp luận: Muốn Phát triển kinh tế phải bắt đầu
từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực lượng
lao động và công cụ lao động… Muốn xóa bỏ một QHSX cũ, thiết
lập một QHSX mới phải căn cứ vào trình độ P.triển của LLSX…,
chứ không phải KQ của mệnh lệnh hành chính => Chống tuỳ tiện,
chủ quan, duy ý chí