You are on page 1of 5

1.

Mô tả các hiện tượng : Suy hao tín hiệu, pha đinh nhiều tia, nhiễu xuyên dấu ISI, dịch pha
Doppler và ảnh hưởng của nó trong hệ thống thông tin di động, các biện pháp khắc phục.

- Suy hao tín hiệu: Là hiện tượng giảm mức độ tín hiệu truyền tải qua môi trường truyền dẫn. Suy
hao tín hiệu có thể do nhiều nguyên nhân như suy giảm tín hiệu, khúc xạ, hấp thụ, nhiễu, và nhiễu
xuyên dấu ISI1.
- Pha đinh nhiều tia: Là hiện tượng khi tín hiệu truyền qua nhiều đường truyền khác nhau và đến
thiết bị thu với các pha khác nhau. Điều này có thể dẫn đến sự mất mát tín hiệu và ảnh hưởng đến
chất lượng tín hiệu.
- Nhiễu xuyên dấu ISI: Là hiện tượng khi tín hiệu truyền qua môi trường truyền dẫn và bị nhiễu xuyên
dấu. Điều này có thể dẫn đến sự mất mát tín hiệu và ảnh hưởng đến chất lượng tín hiệu.
- Dịch pha Doppler: Là hiện tượng khi tần số của tín hiệu thay đổi khi tín hiệu di chuyển đến hoặc đi
xa khỏi thiết bị thu. Điều này có thể dẫn đến sự mất mát tín hiệu và ảnh hưởng đến chất lượng tín
hiệu.
- Để khắc phục các hiện tượng này, có thể áp dụng một số biện pháp như:
 Sử dụng các kỹ thuật mã hóa và giải mã tín hiệu để giảm thiểu nhiễu xuyên dấu ISI1.
 Sử dụng các kỹ thuật xử lý tín hiệu để giảm thiểu pha đinh nhiều tia và dịch pha Doppler 1.
 Sử dụng các kỹ thuật điều chế tín hiệu để giảm thiểu suy hao tín hiệu

2. Giải thích cấu hình hệ thống mạng 2G – GSM

Kiến trúc mạng 2G:

Cấu trúc của mạng GSM có thể được chia thành ba phần:
+ Trạm di động (Mobile Station) được người thuê bao mang theo.
+ Hệ thống trạm gốc ( Base Station Subsystem ) điều khiển kết nối vô tuyến với trạm di động.
+ Hệ thống mạng (Network Subsystem), với bộ phận chính là Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di
động (MSC), thực hiện việc chuyển mạch cuộc gọi giữa các thuê bao di động và giữa các thuê bao di
động với thuê bao của mạng cố định
Hệ thống trạm gốc gồm có hai phần Trạm thu phát gốc (BTS) và Trạm điều khiểngốc (BSC). Hai phần
này giao tiếp với nhau qua giao diện Abis, cho phép cácthiết bị của các nhà cung cấp khác nhau có
thể kết nối nhau được.
-BTS (Base Transceiver Station).
 BTS thực hiện chức năng thu và phát tín hiệu với các MS nằm trong vùng phủsóng của nó (gọi là
tế bào).
 BTS làm việc thụ động, mọi hoạt động của nó được điều khiển bởi BSC
-BSC (Base Station Controller).
 Điều khiển các hoạt động của BTS. Mỗi BSC điều khiển được nhiều BTS.
 Điều khiển công suất phát cho các MS: tiết kiệm pin và tránh lấn áp tín hiệu.
 Cấp phát kênh tần số cho các BTS và MS.
 Điều khiển nhảy tần số giữa các MS để giảm nhiễu
3. Vẽ và giải thích việc tạo 992 kênh vật lý của mạng GSM-900
Đối với hệ thống TDMA GSM 900, dải tần số được chỉ định:
 890- 915 MHz cho đường lên (từ MS đến BTS): MS phát.
 935-960 MHz cho đường xuống (từ BTS đến MS): BTS phát
Dải thông tần một kênh vật lý là 200KHz. Dải tần bảo vệ ở biên cũng rộng 200KHz. Như vậy, GSM 900
có 124 dải thông tần bắt đầu từ tần số 890,2MHz. Mỗi dải thông tầnkênh là một khung TDMA có 8
khe thời gian (đánh số từ 0-7). Mỗi khe sẽ được cấp phát cho người dùng. Tất cả các người dùng ở
một tần số đều có chung một khung 8khe. Vậy, một kênh người dùng tương đương 200KHz/8=
25KHz, xấp xỉ độ rộng dải tần kênh thông tin di động tương tự. Sau khi quá trình nhận thực được
hoàn tất, thuê bao di động có thể sử dụng các dịch vụ của mạng GSM như gọi điện thoại, nhắn tin và
truy cập Internet di động.
4. Giải thích quá trình nhận thực thuê bao trong GSM

5. Trình bày trình tự xử lí tín hiệu thoại trong GSM. Giải thích quá trình mã hóa thoại và mã hóa
sửa sai tín hiệu thoại.
Trình tự xử lý tín hiệu thoại trong GSM và quá trình mã hóa thoại và mã hóa sửa sai tín hiệu thoại:
- Trình tự xử lý tín hiệu thoại trong GSM: Tín hiệu thoại được số hóa bằng bộ mã hóa thoại với tốc độ
13 kbps. Tín hiệu số được mã hóa sửa sai bằng bộ mã hóa kênhđể tăng độ tin cậy truyền dẫn. Tín
hiệu được điều chế bằng phương pháp GMSK và phân bổ vào các khe thời gian theo phương pháp
đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA). Tín hiệu được truyền qua môi trường truyền dẫn
không khí đến trạm gốc và được chuyển đến trung tâm chuyển mạch di động (MSC) để kết nối với
các mạng khác.
- Quá trình mã hóa thoại: Mã hóa thoại là quá trình chuyển tín hiệu thoại tương tự thành tín hiệu số
với tốc độ bit thấp. GSM sử dụng bộ mã hóa thoại RPE-LTP với tốc độ 13 kbps. Bộ mã hóa này sử
dụng phương pháp mã hóa nguồn để nén tín hiệu thoại dựa trên mô hình nguồn thoại. Bộ mã hóa
này chia tín hiệu thoại thành các khung 20 ms và xử lý từng khung riêng biệt.
- Quá trình mã hóa sửa sai tín hiệu thoại: Mã hóa sửa sai tín hiệu thoại là quá trình thêm các bit dư
thừa vào tín hiệu số để phát hiện và sửa lỗi khi truyền dẫn. GSM sử dụng bộ mã hóa kênh để mã hóa
sửa sai tín hiệu thoại. Bộ mã hóa kênh bao gồm ba bước: mã hóa chẵn lẻ, mã hóa chèn và mã hóa
chia nhánh. Bộ mã hóa kênh tăng tốc độ bit của tín hiệu từ 13 kbps lên 22.8 kbps.
6. Vẽ và giải thích cấu hình mạng 3G W-CDMA UTMS

- Thiết bị người sử dụng (UE)UE (User Equipment: thiết bị người sử dụng) là đầu cuối mạng UMTS
củangười sử dụng. Có thể nói đây là phần hệ thống có nhiều thiết bị nhất và sự phát triển của nó sẽ
ảnh hưởng lớn lên các ứng dụng và các dịch vụ khả dụng. Giáthành giảm nhanh chóng sẽ tạo điều
kiện cho người sử dụng mua thiết bị củaUMTS. Điều này đạt được nhờ tiêu chuẩn hóa giao diện vô
tuyến và cài đặt mọi trítuệ tại các card thông minh
- Mạng truy nhập vô tuyến UMTS UTRAN (UMTS Terrestrial Radio Access Network: Mạng truy nhập
vô tuyến mặt đất UMTS) là liên kết giữa người sử dụng và CN. Nó gồm các phần tửđảm bảo các cuộc
truyền thông UMTS trên vô tuyến và điều khiển chúng.
UTRAN được định nghĩa giữa hai giao diện. Giao diện Iu giữa UTRAN vàCN, gồm hai phần: IuPS cho
miền chuyển mạch gói và IuCS cho miền chuyểnmạch kênh; giao diện Uu giữa UTRAN và thiết bị
người sử dụng. Giữa hai giaodiện này là hai nút, RNC và nút B.
- Mạng lõi (CN) được chia thành ba phần, miền PS, miền CS và HE. Miền PS đảm bảo các dịch vụ số
liệu cho người sử dụng bằng các kết nối đến Internet vàcác mạng số liệu khác và miền CS đảm bảo
các dịch vụ điện thoại đến các mạng khác bằng các kết nối TDM. Các nút B trong CN được kết nối với
nhau bằngđường trục của nhà khai thác, thường sử dụng các công nghệ mạng tốc độ cao nhưATM
và IP. Mạng đường trục trong miền CS sử dụng TDM còn trong miền PS sửdụng IP.
- Các mạng ngoài không phải là bộ phận của hệ thống UMTS, nhưng chúngcần thiết để đảm bảo
truyền thông giữa các nhà khai thác. Các mạng ngoài có thểlà các mạng điện thoại như: PLMN
(Public Land Mobile Network: mạng di độngmặt đất công cộng), PSTN (Public Switched Telephone
Network: Mạng điện thoạichuyển mạch công cộng), ISDN hay các mạng số liệu như Internet. Miền PS
kếtnối đến các mạng số liệu còn miền CS nối đến các mạng điện thoại
7. Vẽ và giải thích hệ thống DS/SS và hoặt động của nó trên miền thời gian và tần số.

8. Các thuộc tính của mã PN, hoạt động của bộ tạo PN 4 khâu ghi dịch, giải thích hoạt động của các
vòng đồng bộ mã PN.
Mã PN (Pseudo-Noise) là một chuỗi nhị phân ngẫu nhiên được tạo ra bằng cách sử dụng một bộ tạo
số ngẫu nhiên. Mã PN có các thuộc tính sau:
- Chu kỳ: Chu kỳ của mã PN là số lần lặp lại chuỗi mã trước khi nó bắt đầu lặp lại từ đầu .
- Độ dài chuỗi: Độ dài của chuỗi mã PN phụ thuộc vào số lượng bit được sử dụng để tạo ra chuỗi mã.
Ví dụ, nếu bộ tạo PN sử dụng 10 bit để tạo ra chuỗi mã, thì độ dài của chuỗi mã sẽ là 1023 bit .

Bộ tạo PN 4 khâu ghi dịch là một bộ tạo PN được sử dụng trong các hệ thống truyền thông không
dây. Bộ tạo này sử dụng một chuỗi đầu vào 4 bit để tạo ra một chuỗi mã PN 15 bit ¹. Bộ tạo PN 4
khâu ghi dịch hoạt động theo cơ chế sau:
 Khởi tạo bộ đếm vòng đồng bộ với giá trị 0.
 Tính toán giá trị của bit đầu ra bằng cách lấy XOR của các bit tại các vị trí được chỉ định bởi các số
nguyên tố trong bộ đếm vòng đồng bộ.
 Dịch vòng đồng bộ sang trái một vị trí.
 Gán giá trị của bit đầu ra vào vị trí cuối cùng của vòng đồng bộ.
 Lặp lại các bước 2 đến 4 cho đến khi đủ số lượng bit cần thiết để tạo ra chuỗi mã PN .
Giải thích : Các vòng đồng bộ mã PN được sử dụng để đồng bộ hóa chuỗi mã PN với tín hiệu đầu vào.
Các vòng đồng bộ này hoạt động bằng cách so sánh chuỗi mã PN được tạo ra bởi bộ tạo PN với tín
hiệu đầu vào. Nếu chuỗi mã PN và tín hiệu đầu vào khớp nhau, thì vòng đồng bộ sẽ đưa ra một tín
hiệu đồng bộ hóa .
9. Giải thích hiệu ứng gần xa và hoạt động điều khiển P của các UE theo UL.
10. Liệt kê và giải thích các giải pháp công nghệ trong HSPA.
HSPA là công nghệ truy cập gói tốc độ cao được triển khai trên nền WCDMA. HSPA bao gồm 2 phần
chính: HSDPA và HSUPA.
- Kiến trúc quản lý tài nguyên vô tuyến: Chức năng quản lý tài nguyên vô tuyến (RRM) với HSDPA và
HSUPA đã có nhiều sự thay đổi so với phiên bản R99. Trong phiên bản R99, điều khiển lập lịch biểu
hoàn toàn dựa trên bộ điều khiển mạng vô tuyến (RNC khi trong trạm gốc (BTS hoặc trong thuật ngữ
3GPP là Node B) phần lớn đã có một chức năng liên quan đến điều khiển công suất. SNRC (Serving
RNC) là bộ phận được kết nối tới mạng lõi sẽ điều khiển lập lịch biểu cho kênh riêng (DCH) và bộ
phận đang được kết nối tới trạm BTS sẽ điều khiển kênh chung (FACH). Vì chức năng lập lịch biểu
được chuyển tới BTS nên có một sự thay đổi trong toàn bộ kiến trúc RRM
- Kiến trúc giao thức người dùng HSDPA và HSUPA: Kiến trúc có thể được xác định bao gồm phần
người dùng, xử lý dữ liệu người dùng và phần điều khiển. Lớp điều khiển tài nguyên vô tuyến (RRC)
trong phần điều khiển xử lý tất cả báo hiệu liên quan đến cấu hình các kênh, quản lý tính di động…
mà người dùng không thấy được. Giao thức hội tụ dữ liệu gói (PDCP) có chức năng chính là nén tiêu
đề (header) và không liên quan đến dịch vụ chuyển mạch kênh. Điều khiển kết nối vô tuyến (RLC)
điều khiển phân mảnh và truyền lại cho cả dữ liệu người dùng và dữ liệu điều khiển
11. Cấu trúc của LTE 3,5G. Nêu sự khác biệt với 3G W-CDMA.
12. Yêu cầu và mục tiêu của 4G LTE.
13. Mô hình cấu trúc của 4G LTE và giải thích chức năng các lớp trong mô hình.

Kiến trúc mạng cấp cao của LTE bao gồm ba thành phần chính sau:
 Thiết bị người dùng (UE).
 Mạng truy cập vô tuyến mặt đất UMTS phát triển (E-UTRAN).
 Lõi gói phát triển (EPC).
- Thiết bị người dùng (UE)

Kiến trúc bên trong của thiết bị người dùng cho LTE giống hệt với kiến trúc được sử dụng bởi UMTS
và GSM, thực sự là Thiết bị di động (ME). Thiết bị di động bao gồm các mô-đun quan trọng sau:
 Chấm dứt di động (MT): Điều này xử lý tất cả các chức năng giao tiếp.
 Thiết bị đầu cuối (TE): Điều này chấm dứt các luồng dữ liệu.
 Thẻ mạch tích hợp đa năng (UICC): Đây còn được gọi là thẻ SIM cho thiết bị LTE. Nó chạy một
ứng dụng được gọi là Universal Subscriber Identity Module (USIM).
- E-UTRAN (Mạng truy cập)
Kiến trúc của Mạng truy cập vô tuyến mặt đất UMTS (E-UTRAN) đã được minh họa dưới đây: E-
UTRAN xử lý thông tin liên lạc vô tuyến giữa điện thoại di động và lõi gói phát triển và chỉ có một
thành phần, các trạm gốc phát triển, được gọi là eNodeB hoặc eNB. Mỗi eNB là một trạm gốc điều
khiển điện thoại di động trong một hoặc nhiều ô. Trạm gốc đang giao tiếp với điện thoại di động
được gọi là eNB phục vụ của nó.
- The Evolved Packet Core (EPC) (Mạng lõi)
 Thành phần Home Subscriber Server (HSS) đã được chuyển tiếp từ UMTS và GSM và là một cơ sở
dữ liệu trung tâm chứa thông tin về tất cả các thuê bao của nhà khai thác mạng.
 Cổng mạng dữ liệu gói (PDN) (P-GW) giao tiếp với thế giới bên ngoài là mạng dữ liệu gói PDN, sử
dụng giao diện SGi. Mỗi mạng dữ liệu gói được xác định bằng tên điểm truy cập (APN). Cổng
PDN có vai trò tương tự như nút hỗ trợ GPRS (GGSN) và nút hỗ trợ GPRS phục vụ (SGSN) với
UMTS và GSM.
 Cổng phục vụ (S-GW) hoạt động như một bộ định tuyến và chuyển tiếp dữ liệu giữa trạm gốc và
cổng PDN.
 Thực thể quản lý di động (MME) kiểm soát hoạt động cấp cao của điện thoại di động bằng các tin
nhắn báo hiệu và Máy chủ thuê bao gia đình (HSS).
Giao diện giữa các cổng phục vụ và PDN được gọi là S5 / S8. Điều này có hai triển
khai hơi khác nhau, cụ thể là S5 nếu hai thiết bị nằm trong cùng một mạng và S8
nếu chúng ở trong các mạng khác nhau.

14. Vẽ và giải thích nguyên lý OFDMA và trình tự xử lý OFDMA cho DL, SD-FDMA cho UL trong 4F
LTE.
15. Liệt kê và giải thích các giải pháp kỹ thuật để tăng tốc độ số liệu của 4F LTE MINO cải tiến,
truyền dẫn đa điểm phối hợp, kết hợp sóng mang, điều chế và mã hóa thích ứng AMC.
Các giải pháp kỹ thuật để tăng tốc độ số liệu của 4G LTE MINO cải tiến bao gồm:

 Truyền dẫn đa điểm phối hợp (CoMP): CoMP là một trong những khái niệm triển vọng để cải
thiện tốc độ dữ liệu người dùng ở vùng biên của cell và hiệu suất phổ vượt xa những gì có thể
đạt được với MIMO-OFDM trong các phiên bản đầu tiên của LTE hoặc WiMAX . Sự can thiệp có
thể được khai thác hoặc giảm thiểu bằng sự hợp tác giữa các sector hoặc các trang web khác
nhau. Có thể thấy được những lợi ích đáng kể cho cả uplink và downlink.
 Kết hợp sóng mang (CA): CA là một trong những giải pháp kỹ thuật được sử dụng để tăng tốc độ
dữ liệu của 4G LTE. Nó cho phép các nhà cung cấp dịch vụ di động kết hợp nhiều tần số không
liên quan với nhau để tăng tốc độ dữ liệu .
 Điều chế và mã hóa thích ứng (AMC): AMC là một giải pháp kỹ thuật được sử dụng để tăng tốc
độ dữ liệu của 4G LTE. Nó cho phép các nhà cung cấp dịch vụ di động điều chế và mã hóa tín
hiệu dữ liệu theo cách tối ưu để tăng tốc độ dữ liệu .

You might also like