You are on page 1of 35

GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.

COM

GIÁ THÚ
TRẠCH NHẬT
HỌC
TÁC GIẢ: LẠI CỬU ĐỈNH
CHUYỂN NGỮ: VŨ PHÁC

LƯU HÀNH NỘI BỘ 1


TÁC GIẢ: LẠI CỬU ĐỈNH CHUYỂN NGỮ: VŨ PHÁC

VUPHAC.COM 2
GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

LỜI TỰA
Kính chào quý anh chị, trước hết xin gửi lời cảm ơn của Vũ
Phác tới quý anh chị, cảm ơn anh chị đã tham gia với dự án dịch
sách nội bộ của Vũ Phác với mục đích chia sẻ đam mê kiến thức
huyền học, theo nguyên tắc sharing and sharing(chia sẻ cùng
nhau). Với sức đóng góp của nhiều nhiều người chúng ta sẽ có
được những tài liệu hết sức quý giá để thúc đẩy niềm đam mê
vô tận với lĩnh vực huyền học mênh mông, diệu kỳ này.
Lĩnh vực trạch nhật, từ trước đến giờ chỉ phổ biến ở Việt
Nam với những tác phẩm như Hiệp Kỷ Biện Phương Thư (tên
đầy đủ là Khâm Định Hiệp Kỷ Biện Phương Thư), Tuyển Trạch
Cầu Chân, Tùng Thần Pháp,… với hệ thống thần sát phức tạp,
thiên về lý thuyết ở những công việc dụng sự mang tính chất
thông thường. Còn đối với việc cao cấp, yêu cầu khắt khe như
tu tạo, xây dựng, hưng công, động thổ, hạ huyệt, lập bia,… thì
gần như ít sách hướng dẫn cụ thể. Các khái niệm như bổ long,
phù sơn, tướng chủ mệnh chỉ được nghe chứ chưa biết thực hư
như thế nào.
Tiếp nối sau sự thành công của cuốn sách Chính Ngũ Hành
Trạch Nhật Học của tác giải Lại Cửu Đỉnh và cuốn Kỳ Môn Dữ
Trạch Cát của tác giả Trương Chí Xuân. Nay Phác sẽ gửi đến
mọi người một cuốn sách rất hay được áp dụng trong đời sống
hàng ngày, đó chính là lĩnh vực chọn ngày giờ cưới hỏi (giá
thú). Thiết nghĩ, đây là lĩnh vực thực chiến nhiều nhất cho mọi
người, để có thể rèn luyện được kỹ năng chọn ngày theo Chính
Ngũ Hành, từ đó nâng cấp lên các môn cao hơn như Đẩu thủ,
Thiên tinh, Thất chính tứ dư,…

Vũ Phác. Hà nội, tháng 9 năm Tân Sửu 2021

LƯU HÀNH NỘI BỘ 3


TÁC GIẢ: LẠI CỬU ĐỈNH CHUYỂN NGỮ: VŨ PHÁC

VUPHAC.COM 4
GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

MỤC LỤC

LỜI TỰA ................................................................................................... 3


MỤC LỤC ................................................................................................. 5
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................... 7
CHƯƠNG 1 TÓM LƯỢC VỀ THỜI GIAN CÓ LỢI ĐỂ GIÁ THÚ . 16
PHẦN 1: TÓM LƯỢC VỀ NĂM CÓ LỢI ĐỂ GIÁ THÚ .............. 16
PHẦN 2: TÓM LƯỢC VỀ THÁNG CÓ LỢI ĐỂ GIÁ THÚ ......... 18
PHẦN 3: TÓM LƯỢC VỀ NGÀY CÓ LỢI ĐỂ GIÁ THÚ ............ 23
PHẦN 4: TÓM LƯỢC VỀ GIỜ CÓ LỢI ĐỂ GIÁ THÚ ................. 26
CHƯƠNG 2 ĐẠI THẦN SÁT TRONG GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT . 28
PHẦN 1: ĐẠI CÁT THẦN THÔNG DỤNG TRONG GIÁ THÚ
TRẠCH NHẬT................................................................................... 28
PHẦN 2: ĐẠI HUNG SÁT CẦN TRÁNH TRONG GIÁ THÚ
TRẠCH NHẬT................................................................................... 38
CHƯƠNG 3 NGUYÊN TẮC GIÁ THÚ TRẠCH CÁT...................... 48
PHẦN 1: NGUYÊN TẮC TRẠCH CÁT VƯỢNG PHU ............... 48
PHẦN 2: NGUYÊN TẮC TRẠCH CÁT ÍCH TỬ........................... 50
PHẦN 3: NGUYÊN TẮC TRẠCH CÁT TÀI TINH ...................... 52
PHẦN 4: NGUYÊN TẮC TRẠCH CÁT PHU TỬ TÀI ................. 54
CHƯƠNG 4 TỔNG QUAN CÁT HUNG XUẤT GIÁ CỦA LỤC
GIÁP NỮ MỆNH .................................................................................. 55
PHẦN 1: TỔNG QUAN CÁT HUNG XUẤT GIÁ CỦA NỮ
MỆNH TUẦN GIÁP TÝ ................................................................... 57
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁT HUNG XUẤT GIÁ CỦA NỮ
MỆNH TUẦN GIÁP TUẤT ............................................................. 88
PHẦN 3: TỔNG QUAN CÁT HUNG XUẤT GIÁ CỦA NỮ
MỆNH TUẦN GIÁP THÂN .......................................................... 118

LƯU HÀNH NỘI BỘ 5


TÁC GIẢ: LẠI CỬU ĐỈNH CHUYỂN NGỮ: VŨ PHÁC

PHẦN 4: TỔNG QUAN CÁT HUNG XUẤT GIÁ CỦA NỮ


MỆNH TUẦN GIÁP NGỌ ............................................................. 147
PHẦN 5: TỔNG QUAN CÁT HUNG XUẤT GIÁ CỦA NỮ
MỆNH TUẦN GIÁP THÌN ............................................................ 177
PHẦN 6: TỔNG QUAN CÁT HUNG XUẤT GIÁ CỦA NỮ
MỆNH TUẦN GIÁP DẦN ............................................................. 207
CHƯƠNG 5 YẾU LĨNH BIẾN THÔNG CỦA GIÁ THÚ TRẠCH
CÁT .......................................................................................................237
PHẦN 1: NGUYÊN TẮC LẤY BỎ BIẾN THÔNG VỀ THỜI GIAN
CÓ LỢI ĐỂ GIÁ THÚ .....................................................................237
PHẦN 2: PHÉP QUYỀN BIẾN PHU, TỬ, TÀI ............................ 240
PHẦN 3: YẾU LĨNH CHẾ HÓA CỦA GIÁ THÚ TRẠCH CÁT
...........................................................................................................243
PHẦN 4: TOÁI KIM PHÚ GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT ................ 253
CHƯƠNG 6 TÓM LƯỢC TRẠCH CÁT ĐẶT GIƯỜNG GIÁ THÚ
................................................................................................................ 260
PHẦN 1: ĐẠI CÁT THẦN THÔNG DỤNG TRONG ĐẶT
GIƯỜNG GIÁ THÚ ........................................................................260
PHẦN 2: NHỮNG ĐẠI HUNG SÁT CẦN TRÁNH CỦA ĐẶT
GIƯỜNG GIÁ THÚ ........................................................................269
PHẦN 3: KHÁI LUẬN THAI THẦN CHIẾM PHƯƠNG TRONG
LỤC GIÁP......................................................................................... 283
PHẦN 4: TÓM LƯỢC TRẠCH NHẬT ĐẶT GIƯỜNG GIÁ THÚ
...........................................................................................................289
PHẦN 5: TOÁI KIM PHÚ VỀ ĐẶT GIƯỜNG GIÁ THÚ...........290
LỜI KẾT ................................................................................................ 293

VUPHAC.COM 6
GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

LỜI NÓI ĐẦU


Chúng ta thường nói kết hợp của vợ chồng là định mệnh, ai
lấy ai, ai gả ai đều được thu nhận trong mệnh, tất cả đều là sự
sắp đặt của thượng đế, không ai có thể thoát nổi, ông tơ bà
nguyệt trong truyền thuyết chẳng qua cũng chỉ là người chứng
hôn không có ý nghĩa mà thôi. Nhưng mà, loài người là động
vật cấp cao có tư duy ý thức, tổ tiên của chúng ta dưới tiền đề
của quy luật khách quan không đi ngược lại với "thiên ý" kết
hợp vợ chồng, phát huy tối đa tính năng động chủ quan của
con người, trong thực tiễn và tìm tòi của cuộc sống trường kỳ,
họ không ngừng tổng kết những trường hợp thực tế trong cuộc
sống "có sức sống" và tiến thêm một bước ghi chép hoàn thiện
với đối chiếu, từ trong đó tạo ra được một bộ phương pháp
trạch cát. Thông qua ứng dụng bộ phương pháp này trong một
loạt hoạt động ở phương diện giá thú, có thể đủ để xu cát tị
hung, để đạt được việc biến người ta yêu thương cuối cùng trở
thành người chung một nhà, dĩ nhiên phải giúp cho người
người đều có một cuộc sống hôn nhân gia đình mỹ mãn và
hạnh phúc, nếu chỉ dựa vào riêng mỗi hành động "tiên thiên"
của giá thú trạch nhật để duy trì không thôi thì không thể làm
được, chủ yếu là phải dựa vào nỗ lực chung của tính "hậu thiên"
để thực hiện.
Giá thú trạch nhật học là một trong những môn khoa học
trạch cát được ứng dụng rộng rãi, để làm tốt công tác lưu
truyền và truyền bá giá thú trạch nhật học trong văn hóa truyền
thống, tác giả sẵn sàng đem những tâm đắc và kinh nghiệm
tổng kết trong thực tiễn hành nghề trạch nhật của mình viết ra
để dành tặng độc giả, hy vọng những ai hữu duyên trong quá
trình kiểm nghiệm văn hóa trạch cát, kiên trì thái độ thực sự cầu
thị, tích cực "gạn đục khơi trong" để đem tinh hoa của văn hóa
LƯU HÀNH NỘI BỘ 7
TÁC GIẢ: LẠI CỬU ĐỈNH CHUYỂN NGỮ: VŨ PHÁC

truyền thống với văn minh hiện đại kết hợp lại với nhau, ứng
dụng phải hiện đại hóa trở lên, đây chính là "đổi mới tổng hợp
văn hóa truyền thống" mà chúng ta nhấn mạnh, nếu có thể đem
văn hóa truyền thống sau khi đổi mới tổng hợp đó phục vụ tốt
hơn nữa cho xã hội, dốc hết sức mạnh của mình cho sự thống
nhất của tổ quốc, thì đó chính là tâm nguyện của chúng ta.
Giá thú trạch nhật học trong cổ lễ cát pháp, chủ yếu chia
thành 6 lễ trạch cát: vấn danh, đính minh, nạp thái, nạp tệ,
thỉnh kỳ và thân nghênh. Nhưng cùng với sự phát triển của xã
hội và sự biến thiên của thời đại, đặc biệt là trong chế độ tự do
tình cảm hôn nhân của xã hội hiện hành, giá thú trạch cát chủ
yếu thể hiện trên 2 phương diện trạch cát lớn đó là thân nghênh
(tức nghênh thân) và an sàng (đặt giường), dĩ nhiên tại những
vùng cá biệt và một số vùng nông thôn ở nước ta đang tồn tại
hình thức cử hành hôn lễ dựa vào cổ lễ, do đó, để giúp độc giả
hiểu rõ toàn diện đối với cổ lễ giá thú trạch cát, bây giờ tôi sẽ
giới thiệu nội dung của từng lễ một theo thứ tự.
I, Vấn danh
Vấn danh, thường được gọi là làm mai hoặc làm mối, tức có
ý đề cập việc bàn chuyện cưới xin và thăm hỏi gia phong (dạm
ngõ), sau khi gia đình hai bên đàng trai và đàng gái cảm thấy
hài lòng, người mai mối trước hết đem sinh thần bát tự của
đàng trai viết lên tờ giấy đỏ, gửi đến gia trưởng đàng gái để tỏ ý
cầu hôn, nếu đàng gái có ý thân nhau, thì người mai mối cũng
sẽ đem sinh thần bát tự của đàng gái cũng viết lên tờ giấy đỏ
gửi lại đàng trai. Hai bên lần lượt mời thầy dự trắc của mình
thầm lén "hợp hôn", đồng thời coi bói tổ tiên, đem sinh thần bát
tự của đàng trai và đàng gái dâng cúng lên bàn thờ, trải qua 3
ngày không có chuyện hung xảy ra tức là thỉnh cát tổ tiên, sau
đó bắt đầu từ người mai mối lần lượt thảo luận tiền hứa hôn và

VUPHAC.COM 8
GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

sính lễ đến đàng trai và đàng gái, hai bên nếu đồng ý, liền chọn
ngày cát hoàng đạo tiến hành nạp thái hoặc đính minh.
Phương pháp chọn ngày vấn danh, ngày được chọn phải
phù hợp với điều kiện của người đương sự đàng trai và đàng
gái, điều kiện như sau:
1. Càn tạo (người đương sự đàng trai) không phạm xung,
không phạm Hối Đầu Cống Sát. Nếu ngày đó với địa chi năm
của đàng trai tương hình, thì từ trong nhật khóa tứ trụ lấy tam
hợp hoặc lục hợp, hoặc lấy Quý Nhân của bản mệnh để hóa
giải; nếu phạm Tiễn Nhận Toàn, thì từ trong nhật khóa tứ trụ
lấy tam hợp hoặc lục hợp, hoặc lấy Quý Nhân của bản mệnh để
hóa giải.
2. Khôn tạo (người đương sự đàng gái), không phạm xung,
không phạm Hối Đầu Cống Sát. Nếu phạm hình thì lấy tam
hợp hoặc lục hợp, hoặc Quý Nhân để hóa giải; nếu phạm Tiễn
Nhận Toàn, thì từ trong nhật khóa tứ trụ lấy tam hợp hoặc lục
hợp, hoặc Quý Nhân để hóa giải.
3. Nhật khóa không phạm những trường hợp kỵ của 6 lễ.
Những ngày không thuộc điểm 1-3 đã trình bày ở trên đều
có thể tiến hành vấn danh, tức là phương pháp chọn ngày vấn
danh cần tìm.
II, Đính minh
Đính minh, hay được gọi là "tiểu định" hoặc "văn định",
thông thường 3 ngày sau lễ dạm ngõ thì sẽ chọn một ngày cát,
do người mai mối với gia trưởng đàng trai mang theo các lễ vật
gồm kim tiền, nhẫn cùng những quả cau, đường phèn đến đàng
gái. Theo như tập tục, nếu không có dự định muốn thành hôn
vào năm đính hôn đó, tức có thể tiến hành đính minh (tiểu
định).

LƯU HÀNH NỘI BỘ 9


TÁC GIẢ: LẠI CỬU ĐỈNH CHUYỂN NGỮ: VŨ PHÁC

Phương pháp chọn ngày đính minh, giống như phương pháp
chọn ngày vấn danh.
III, Nạp Thái
Nạp thái, thường quen gọi là "đại định", lại còn gọi là "đính
hôn", trong tình huống thông thường, ngày nạp thái với ngày
kết hôn (giá thú) tương đối gần nhau; đàng trai phải chuẩn bị
vật phẩm đại đính lễ, như bánh, vòng đeo tay, nhẫn, tiền hứa
hôn của lễ đính hôn; đồng thời do người thân cùng người mai
mối đem lễ phẩm mang đến đàng gái, trong cổ lễ, người đương
sự đàng trai thường không tự mình đến. Nhưng mà nam nữ trẻ
tuổi bây giờ, đều thích người đương sự đàng trai trong ngày
đính hôn đến nhà gái gặp mặt với gia thuộc đàng gái.
Phương pháp chọn ngày nạp thái, giống như phương pháp
trạch cát đính minh (tiểu định).
IV, Nạp tệ
Nạp tệ, thường hay gọi là "đại tống", hoặc "hoàn sính", là sau
khi nạp thái (đính hôn), hai bên nam nữ trước khi chuẩn bị kết
hôn thỏa thuận những hạng mục công việc kết hôn, trong đó có
một hạng mục là đàng trai phải mang "đại lễ" đến nhà đàng gái
tức đem tiền hứa hôn với các lễ vật khác cùng do người mai mối
và thân thuộc đàng trai mang đến nhà đàng gái, đây chính là
hoàn sính.
Bây giờ rất nhiều địa phương hay đem nạp thái (đính hôn)
với nạp tệ (thỉnh kỳ) tiến hành cùng lúc, đồng thời trước lúc
cưới, đàng trai phải chọn ngày cát nhờ người may khâu mùng
màn và chăn ga gối đệm của tân phòng sử dụng, đàng gái cũng
cùng một thời gian nhờ người may khâu trang phục tân nương,
đây chính là "hợp mùng cắt áo" trong giá thú trạch nhật học, tức

VUPHAC.COM 10
GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

là phương pháp trạch nhật "hợp mùng cắt áo" của giá thú trạch
nhật học.
Ngoài ra, trước lúc kết hôn, đàng trai sửa sang làm mới tân
phòng, đồng thời ở trong tân phòng, dựa theo ngày cát đã chọn
sắp đặt bố trí phương hướng tân giường kết hôn, đây chính là
phương pháp trạch nhật đặt giường trong giá thú trạch nhật
học.
Thỉnh kỳ, thường gọi là đơn tống nhật, hoặc dự báo hôn kỳ,
tức là xin phép đối phương đồng ý thời gian kết hôn vốn đã
chọn định, thông thường là do đàng trai quyết định ngày rồi
trưng cầu ý kiến đàng gái, đợi hai bên thỏa thuận đồng ý thành
hôn, từ đàng trai trạch nhật, đem đơn "nhật khóa" giao cho
người môi giới mang sang đàng gái xem xét lại, nội dung nhật
khóa thông thường liệt kê: hợp mùng cắt áo, đặt giường, tiếp
nhận yêu cầu, thời gian ra cửa và vào cửa; cũng có liệt kê thêm:
nạp thái kết hôn, thỉnh kỳ, phương hướng đặt giường, phương
vị kiệu (xe) qua lại, phương vị bàn ghế lễ hợp hôn.
Phương pháp trạch nhật của thỉnh kỳ giống với phương
pháp trạch nhật của nạp tệ.
V, Nghênh thân
Thân nghênh, tức nghênh thân, là đàng trai nghiêng tiếp
đàng gái trở về nhà tiến hành lễ kết hôn, đối với đàng gái là
xuất giá ra, đối với đàng trai là nghênh thú vào, đối với hai bên
nam nữ mà nói thì gọi chung là "giá thú". Những vùng khác
nhau và phong tục tập quán khác nhau, đối với phương thức
nghênh thân cũng có chỗ khác nhau, có vùng thì vào hôm
nghênh thân, đàng trai (tân lang) chỉ ở trong nhà chờ đợi, do
người mai mối và đội ngũ nghênh thân khi nghênh tiếp đàng
gái (tân nương) đến gia môn mới đi ra nghênh tiếp, sau khi lạy
vái tổ tiên thì trở về tân phòng hòa hôn, phong tục dân gian này
LƯU HÀNH NỘI BỘ 11
TÁC GIẢ: LẠI CỬU ĐỈNH CHUYỂN NGỮ: VŨ PHÁC

chủ yếu thể hiện tư tưởng "chủ nghĩa đại nam nhân" trọng nam
khinh nữ của thời cổ đại, đâu đâu cũng cho thấy phong độ "vĩ
đại" của nam nhân (tân lang), ngụ ý là phái người đi đến nhà
gái mang "lão bà" (tân nương) tới cửa (đến nhà) sau đó mình
mới đi nghênh thân. Có vài địa phương vào hôm nghênh thân
đàng trai (tân lang) tự mình đến đàng gái (tân nương) nghênh
thân, đến nhà gái giao bái, lạy vái tổ tiên đàng gái, dập đầu tạ
biệt phụ mẫu, tân lang dâng tặng hoa cho tân nương; sau đó tân
lang với đội ngũ nghênh thân cùng nhau nghênh tân nương trở
về gia môn mình, lạy vái tổ tiên đàng trai xong rồi hòa hôn,
phong tục dân gian này phản ánh đàng trai tôn trọng đàng gái,
cảm tạ ơn sinh thành dưỡng dục của phụ mẫu cũng như công
lao che chở của tổ tiên đàng gái, thể hiện hôn nhân "nam nữ
bình đẳng" mà tác giả đề cao tôn sùng, đây là phương hướng
chủ đạo phát triển của phương thức nghênh thân hiện tại và sau
này.
Ở một vài địa phương có tập tục tân nương trang phục lộng
lẫy xuất môn, cùng với tân lang nhất tề vái lạy tổ tiên, dập đầu
tạ biệt phụ mẫu, sau đó tiếp nhận tân lang dâng tặng hoa, hôm
đó, tân nương có rất nhiều cấm kỵ, chẳng hạn như sắc hoa và
trang phục mà tân nương mặc phải chỉnh tề y phục duy nhất
một lần, cấm kỵ cởi ra rồi lại mặc vào, khi tân nương ngồi lên
kiệu (xe), kỵ điều chỉnh lại chỗ ngồi, nếu không thì có điềm báo
trùng hôn; tân nương vừa ra khỏi cửa, nhà gái lập tức đem một
gáo nước hắt tạt dưới đất, mở toang cửa chính, tức là có hàm ý
"con gái gả đi, nước hắt tạt đi" không thu về được nữa, đây
cũng là tượng trưng cho một tập tục cát lợi, cũng có ngụ ý nữ
nhi sau khi xuất giá chính là người của nhà chồng rồi, tức một
loại chúc phúc bạch đầu giai lão với tân lang. Ngoài ra sau khi
tân nương lên kiệu (xe), người mai mối hoặc nhà gái dặn dò em

VUPHAC.COM 12
GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

trai (không có em trai thì đổi thành anh trai) của tân nương ở
bên ngoài kiệu (xe), dùng tay tiếp xúc nhẹ, kiệu phu (người lái
xe) chủ động phối hợp với em trai của tân nương đều đặn chầm
chậm đẩy kiệu (xe) đi theo phương thức tiến hành "3 tiến 3 lùi"
trong cự ly của 1 mét, đây chính là "tiến thoái tài", tiến thì xuất
đi, thoái thì hoàn lại. Tiến là tân nương đem "tân tài đới xuất"
(mang tới tài sản mới) tương lai mang đến nhà trai, thoái chính
là tân nương đem "cựu tài thoái hoàn" (trả lại tài sản cũ) hiện tại
quay lại nhà gái, do em trai của tân nương "tiếp nhận mang về",
đợi sau này em trai của tân nương khôn lớn "nấu nướng ngon
miệng" (cuộc sống tốt đẹp), phương thức "3 tiến 3 lùi" này cũng
phản ánh cõi lòng lưu luyến không rời và đành chịu "gái lớn gả
chồng" của tân nương khi cáo biệt phụ mẫu người thân. Trên
đường nghênh thân, nếu trong cùng một tuyến đường gặp phải
một đội ngũ nghênh thân khác ở hướng ngược chiều, chính là
"hỷ xung hỷ", để tránh khỏi điềm báo chẳng lành "hỷ trùng hỷ"
này, hai bên phải trao đổi nơ hoa cài tóc của tân nương cho
nhau hoặc mỗi bên tặng một lễ vật cho nhau là được, nhưng
bây giờ rất nhiều địa phương dùng xe hơi chở dâu, thuộc vào
dạng "phong kín", thì không còn tồn tại hiện tượng "hỷ xung
hỷ" nữa.
Kiệu (xe) về đến nhà trai, do "người chủ hôn" chủ trì tân lang
tân nương giao bái lẫn nhau, sau khi xong lễ, lại về tiếp tân
phòng, cô dâu chú rể mỗi người cầm một ly rót rượu mời nhau
(gọi là "lễ hợp cẩn"), đến đây thì hôn lễ có thể nói là đã đi được
một chặng đường. Tiếp theo là yến tiệc, ở nông thôn, rất nhiều
tân lang tân nương đến hôn trường nâng cốc kính rượu, kính trà
cảm tạ bạn bè thân hữu; có một vài vùng nông thôn, tân nương
hơi cảm thấy e thẹn, thì không cần phải ra khỏi phòng gặp mặt
khách khứa, nhưng ở những thành phố lớn, việc tân nương

LƯU HÀNH NỘI BỘ 13


TÁC GIẢ: LẠI CỬU ĐỈNH CHUYỂN NGỮ: VŨ PHÁC

tham gia yến tiệc hôn nhân đã trở thành "môn học bắt buộc"
(nhất định đến hôn trường), đồng thời vào trước nửa giờ đồng
hồ diễn ra yến tiệc, tân nương đã đứng trước cửa chính của
khách sạn (nhà hàng) cung kính chờ đợi quý khách vào chỗ
ngồi. Sau khi yến tiệc xong, tân lang tân nương vào động
phòng, đến đây hôn lễ đã chính thức hoàn thành.
Một số vùng nông thôn còn có tập tục như sau, đó là vào
hôm tân nương kết hôn, tân nương với những cô gái vốn thuộc
hàng xóm láng giềng của mình nhưng lấy chồng sớm hơn mình,
cùng nhau đi đến hàng xóm láng giềng của tân lang, và tân
nương thường sau yến tiệc tặng nước đường đến nhà tân lang,
với tân lang gặp mặt hàng xóm láng giềng kết thân "lôi kéo
quan hệ", xưng hô với nhau là chị gái em gái, biểu thị mọi người
từ đây về sau chính thức trở thành quan hệ thân thích, cũng là ý
"bán anh em xa mua láng giềng gần".
Trong giá thú trạch nhật học, nội dung trạch nhật lục lễ cùng
với sự biến thiên của thời đại đã phát sinh biến hóa mang tính
căn bản. Chẳng hạn như vấn danh, ở thời cổ đại, bởi vì chuyện
trai dựng vợ gái gả chồng chủ yếu là dựa vào sự giới thiệu của
người mai mối, do đó thuộc vào hôn nhân dạng "trọn gói" (
hoặc "nửa trọn gói"); nhưng hôn nhân hiện nay đa phần là do tự
mình quen biết hoặc do bạn bè giới thiệu, trải qua một giai
đoạn "khảo nghiệm" rồi mới đi đến kết hôn, thuộc vào hôn
nhân dạng "tự do yêu đương", tức là "vấn danh" của hiện nay
đã cơ bản không còn, còn ai chọn ngày đi vấn danh nữa chứ!
Đính minh thì không rườm rà như thời cổ đại, nếu nam nữ thật
lòng yêu nhau, đàng trai mua một chiếc nhẫn vàng tặng cho
đàng gái làm vật "chứng nhận tình yêu", như thế chính là đính
minh, không cần phải dày công chọn ngày nữa. Còn như nạp
thái, nạp tệ có thể gộp chung hoặc lược bỏ đi. Đối với thỉnh kỳ

VUPHAC.COM 14
GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

thì vẫn còn sử dụng phổ biến ở nông thôn, nhưng ở thành phố
thì đã chuyển hướng sang thông báo miệng bình thường, hai
bên nói cho nhau ngày cưới là được. Chỉ có thân nghênh
(nghênh thân) mới là nội dung không thể thiếu trong giá thú
trạch nhật học.
Bây giờ, để chúng ta cùng học tập nội dung chủ yếu của giá
thú trạch nhật học, thì phải học được kiến thức liên quan đến
cách ứng dụng như thế nào để chọn được phương diện trạch cát
gồm chọn ngày giá thú và đặt giường.

LƯU HÀNH NỘI BỘ 15


GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

Tử tinh trong giá thú trạch nhật học còn chia ra làm Chân Tử
tinh và Giả Tử tinh. Để tiện cho độc giả tra cứu và ứng dụng,
nay tôi liệt kê Chân Giả Tử tinh của 10 thiên can nữ mệnh ra
bảng 3.2 như dưới đây:
Bảng 3.2: Bảng Chân Giả Tử tinh của 10 thiên can nữ mệnh.

Tử tinh Thực Thần Thương Quan


Nữ mệnh (Chân Tử tinh) (Giả Tử tinh)

Giáp mệnh Bính Đinh

Ất mệnh Đinh Bính

Bính mệnh Mậu Kỷ

Đinh mệnh Kỷ Mậu

Mậu mệnh Canh Tân

Kỷ mệnh Tân Canh

Canh mệnh Nhâm Quý

Tân mệnh Quý Nhâm

Nhâm mệnh Giáp Ất

Quý mệnh Ất Giáp

Trong ô bảng ở trên, Thực Thần tương ứng của 10 thiên can
nữ mệnh gọi là Chân Tử tinh, tức ngụ ý sau khi kết hôn sẽ sinh
con trai; Thương Quan tương ứng với nó gọi là Giả Tử tinh,
cũng gọi là Nữ Nhi tinh, tức ngụ ý sau khi kết hôn sẽ sinh con
gái, hoặc không sinh con, hoặc phải nhận nuôi con cái của
người khác.

LƯU HÀNH NỘI BỘ 51


TÁC GIẢ: LẠI CỬU ĐỈNH CHUYỂN NGỮ: VŨ PHÁC

Trong nhật khóa giá thú, nếu trong thiên can tứ trụ nhật
khóa có 1 Thực Thần xuất hiện thì gọi nó là Thuần Tử tinh,
cũng gọi là Chân Tử tinh, ngụ ý sau khi kết hôn đa số chỉ sinh
con trai, không sinh con gái; nếu trong thiên can tứ trụ nhật
khóa có 1 Thương Quan xuất hiện, thì gọi nó là Giả Tử tinh
hoặc Nữ Nhi tinh; nếu như xuất hiện cả Chân Tử tinh và Giả Tử
tinh, thuộc vào Chân Giả Tử tinh hỗn tạp, thì lúc đó phải xem
Chân Giả Tử tinh ai đắc lệnh, ai có khí, khi Chân Tử tinh đắc
lệnh có khí thì sau khi kết hôn sẽ sinh con trai, khi Giả Tử tinh
đắc lệnh có khí thì sau khi kết hôn sẽ sinh con gái. Ở rất nhiều
vùng nông thôn, trong cảm nhận của mọi người luôn chịu ảnh
hưởng của tư tưởng "hương hỏa gia tộc", đem con trai làm mục
tiêu chủ yếu của việc truyền từ đời này sang đời khác, thông
thường đều sẽ chọn nhật khóa giá thú "Chân Tử tinh" đầu tiên.
Nhưng mà, cùng với sự phát triển của xã hội, không ít địa
phương trong thành phố lại thích sinh con gái, thì liền muốn
chọn nhật khóa giá thú "Giả Tử tinh".
Do đó, theo quan niệm truyền thống, khi lựa chọn nhật khóa
giá thú, thông thường yêu cầu dựa theo "Chân Tử tinh" để chọn
khóa.
PHẦN 3: NGUYÊN TẮC TRẠCH CÁT TÀI TINH
Nguyên tắc trạch cát tài tinh, là đòi hỏi người thầy trạch nhật
trên cơ sở của thời gian có lợi để giá thú và né tránh những đại
hung sát trong giá thú của nữ mệnh tân nương, dựa theo thiên
can nữ mệnh yêu cầu thiên can trong nhật khóa giá thú xuất
hiện "Tài tinh".
Tài tinh có chia ra thành Chính Tài và Thiên Tài, xưng hô của
nó giống như trong mệnh lý học. Ví dụ nữ mệnh Giáp Tý, Tài

VUPHAC.COM 52
GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

của nó là "Kỷ" thổ (Chính Tài), "Mậu" thổ (Thiên Tài). Các Tài
tinh còn lại đều dựa theo đó mà suy ra.
Để tiện cho độc giả tra cứu và ứng dụng, nay tôi liệt kê
Chính Tài và Thiên Tài của 10 thiên can nữ mệnh ra bảng 3.3
như dưới đây:
Bảng 3.3: Bảng Chính, Thiên Tài của 10 thiên can nữ mệnh.

Tài tinh
Chính Tài Thiên Tài
Nữ mệnh

Giáp mệnh Kỷ Mậu

Ất mệnh Mậu Kỷ

Bính mệnh Tân Canh

Đinh mệnh Canh Tân

Mậu mệnh Quý Nhâm

Kỷ mệnh Nhâm Quý

Canh mệnh Ất Giáp

Tân mệnh Giáp Ất

Nhâm mệnh Đinh Bính

Quý mệnh Bính Đinh

Nếu trong nhật khóa giá thú có "Tài tinh", thì "Tài tinh" này
dùng vào cái gì? Tại sao phải chọn dùng Tài tinh? Trong quan
niệm truyền thống cho rằng, tài (tiền) cao hơn tất cả, chả trách
mà có danh ngôn như thế này: "người chết vì tiền, chim chết vì
mồi". Xuất phát từ góc độ của giá thú trạch cát, lựa chọn"Tài
tinh" là có 2 ngụ ý: một là sau khi nam hôn nữ giá thành gia thì

LƯU HÀNH NỘI BỘ 53


TÁC GIẢ: LẠI CỬU ĐỈNH CHUYỂN NGỮ: VŨ PHÁC

có "tài nguyên", hai là con cái được sinh ra sau khi thành hôn sẽ
dễ dàng phát tài. Nhưng mà Tài tinh có chia ra làm Chính Tài,
Thiên Tài, thế thì phải chọn cái nào mới tốt đây? Thông thường
yêu cầu lựa chọn "Chính Tài" bởi vì Chính Tài là sau khi thành
hôn tân lang sẽ sống một cuộc sống quang minh chính đại,
đường đường chính chính mà phát tài, trạch nhật học gọi phát
tài những "đồng tiền lương thiện" xứng đáng đạt được này là
"sinh tài". Nếu lựa chọn "Thiên Tài" thì e rằng sau khi thành hôn
tân lang sẽ làm những việc không bình thường, kiểm những
"đồng tiền đen tối" trong xã hội mà suốt ngày lo lắng sợ hãi,
sống một cuộc sống không an định, vả lại, cũng lo sợ con cái
đời sau sẽ đi kiếm những đồng tiền "tà môn ngoại đạo", do đó
trong trạch nhật học gọi nó là "tử tài".
Vì vậy, theo quan niệm truyền thống, khi lựa chọn nhật khóa
giá thú, thông thường yêu cầu dựa theo "Chính Tài" (sinh tài)
để chọn khóa.
PHẦN 4: NGUYÊN TẮC TRẠCH CÁT PHU TỬ TÀI
Chúng ta từ nội dung của phần 1, 2 và 3 đã trình bày ở trên
tổng hợp lại, chẳng qua cũng chỉ là gói gọn lại trong câu nói:
"vượng phu, ích tử, sinh tài" (gọi tắt là phu, tử, tài), đây chính là
"nguyên tắc cơ bản nhất của giá thú trạch cát" trong giá thú
trạch nhật học.
Nhưng mà, trong trạch cát thực tế, chỉ cần có điều kiện, khi
chọn khóa trạch cát hãy cố gắng hết mức dựa vào nguyên tắc
"phu, tử, tài" để trạch cát chọn khóa, tuy nhiên, trải qua thực
tiễn kinh nghiệm nhiều năm của tác giả, chỉ cần có "vượng phu"
và "ích tử" thì cũng đã đủ lắm rồi. Còn đối với "Tài tinh" là do
mệnh cục và vận trình của mỗi người quyết định, vả lại "Tài
tinh" của mệnh đại phú đại quý còn phải dựa vào sự phù trì
giúp đỡ của phong thủy địa lý âm trạch và dương trạch, vậy thì
VUPHAC.COM 54
GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

làm sao có thể dựa vào một cái nhật khóa giá thú là liền có thể
thay đổi và giải quyết được Tài tinh của mỗi người sau hôn
nhân được chứ!
Đương nhiên, nếu bạn vẫn cứ dựa vào phương pháp truyền
thống để lựa chọn nhật khóa giá thú, chúng ta có thể tiến hành
tổ hợp xuất hiện tam tinh "phu, tử, tài" trong 2 khóa: "nhật khóa
giá thú" và "nhật khóa đặt giường" thì cũng là điều có thể, đây
cũng là một loại phương pháp trạch nhật "tổng hợp" của giá thú
và đặt giường cải lương.
------------------------------------------
Mời quý anh/chị đọc thêm các bài viết về Trạch nhật, Lục hào,
Phong thủy, Kỳ môn,…và các ấn phẩm chuyển ngữ mới nhất tại
website: vuphac.com
Facebook Vũ Phác hoặc ĐT/Zalo: 0972 831 075
CÁC TÁC PHẨM ĐÃ XUẤT BẢN:
1. Chính Ngũ Hành Trạch Nhật Học – Lại Cửu Đỉnh
2. Giá Thú Trạch Nhật Học – Lại Cửu Đỉnh
3. Giáo Trình Nhập Môn Tam Hợp – Phong Thủy Học Chính
Thống Trung Quốc
4. Huyền Không Tử Bạch Quyết Tinh Giải – Bạch Hạc Minh
5. Kỳ Môn Độn Giáp Tốc Thành Bí Kíp – Vân Văn Tử
6. Thần Kỳ Chi Môn – Trương Chí Xuân (2 tập)
7. Thuật Thời Tiết Và Phong Thủy Của Đạo Giáo
8. Lục Nhâm Đẩu Thủ Trạch Nhật Pháp – Trương Tài Thông
9. Chu Dịch Nhật Khóa – Phan Tín Thông

LƯU HÀNH NỘI BỘ 55


GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

Hồng
Loan

Chính xung
xung Thiên Mẫu Đại
Ngày Ngày
Vừa Thiên xung đều Hung Phúc hung kỵ
Dần Thân
Tự kỵ không phạm dùng
dùng Dịch Mã

kỵ ngày
Tân Dậu
chính
xung,
còn lại
đều có
Khi tân
thể dùng
nương vào
Khi tân
nhà, bố
xung nương
chồng tạm
phạm Phu tinh vào nhà,
tránh một
Sát Ông mẹ
lúc thì cát
Ngày Ngày phạm chồng
Vừa Chính Vừa
Mão phạm Dậu Sát Cô tạm
Quan
Đào tránh
Chính Ấn
Hoa Phá Toái một lát
gặp một
Sát thì cát
trong hai
Tam
thì có thể
Hợp Lục
chế hóa
Hợp
hoặc
Quý
Nhân
hóa giải
thì cát

Ngày gặp Dùng nó Ngày Gặp Dùng nó


Cát Cát
Thìn thanh đại cát Tuất thanh đại cát

LƯU HÀNH NỘI BỘ 101


TÁC GIẢ: LẠI CỬU ĐỈNH CHUYỂN NGỮ: VŨ PHÁC

cát cát

Tam Hợp
Lục Hợp
Quý Nhân
phạm
hóa giải
Tam
hóa cát xung
Hình
Đế Hậu cung
Ngày xung Ngày
Vừa cứu hoặc Hung Mệnh Đại kỵ
Tỵ cung Hợi
Tam Lục Bành Tổ giá thú
Phu
Hợp hóa Kỵ
phạm
giải
Lục Hại
Nhiều cát
thì có thể
dùng

Giờ Sửu (hung): Tam Sát giờ; giờ Thìn (vừa): phạm Hồng Diễm, Chính
Quan Chính Ấn gặp một trong hai thì có thể chế hóa; giờ Mùi (hung): Diệt
Tử Thai; giờ Thân (hung): giờ phạm xung, Mai Nhi Thời, giờ xung sinh.
Tháng Thân (vừa): Tuyệt Phòng Sát, gặp tháng lợi thì không kỵ.

16, Kỷ Mão (bảng 4.16)


Năm
Tuất
Cung Năm Thân Bạch Hổ
Tháng đại lợi: Dần, Phu tinh: Mệnh này Thiên Cẩu chiếm
Thân Giáp Tuất tại Ngọ chiếm Ngọ Ngọ
Tháng tiểu lợi: Sửu, Thiên Tự: Năm Thìn Năm
Mùi Tân Mùi Cung Thiên Cẩu Ngọ
Tháng Ông Cô: Tý, Nam Nữ chiếm Dần Bạch Hổ
Ngọ Thai tại Dần Năm Dần chiếm
Tháng Phụ Mẫu: Tỵ, nguyên: Thiên Cẩu Dần
Hợi Tân Dậu Cung Phu chiếm Tý Năm
Thê tại Tý Thìn
Bạch Hổ
chiếm

VUPHAC.COM 102
GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

Giáp Chính Quan cát Ất Thất Sát hung Bính


Chính Ấn cát Đinh Thiên Ấn hung Mậu
Cát hung lục thần tứ
Kiếp Tài cát Kỷ Tỉ Kiên cát Canh Thương
trụ
Quan hung Tân Thực Thần cát Nhâm Chính
Tài cát Quý Thiên Tài cát

Nam Ách:
Nữ Sản: kỵ
Tiễn kỵ gặp Hồi Đầu
gặp năm Tý
Cô Thần, Quả Tú: kỵ có Nhận: kỵ năm Tuất Cống
Nên: Quý
đủ Tỵ Sửu có đủ Sửu Nên: Quý Sát:
Nhân hóa
Mùi Nhân hóa không
giải
giải

Thiên
Tự tử
Bạch Hổ Thiên Cẩu Phu tinh tử
mộ
Phản Mục Sát: kỵ có đủ Thôn Thai: Thôn Thai: mộ tuyệt: kỵ
tuyệt:
Tý Ngọ gặp năm gặp năm có đủ Ngọ
kỵ có đủ
Sửu Hợi Mùi Thân
Tỵ Thìn
Mão

Tam Lục
xung
Hợp hóa
cung
cát
Mệnh
Tam
phạm
Tam Lục Lục
Tam
Hợp hoặc xung Hợp
Ngày Hình Ngày
Vừa Quý Nhân Vừa cung hoặc
Tý phạm Ngọ
hóa giải Phu Quý
Hồng
Thiên Hỷ Nhân
Loan
nạp âm hóa giải
phạm
Quý Nhân
Đào
hóa giải
Hoa
Chính

LƯU HÀNH NỘI BỘ 103


TÁC GIẢ: LẠI CỬU ĐỈNH CHUYỂN NGỮ: VŨ PHÁC

Quan
Chính Ấn
gặp một
trong hai
thì có thể
chế hóa

Lân
Dương có
thể chế
Phạm nhưng bây
Thiên giờ đều
Gặp Dùng
Ngày Cẩu không Ngày
Hung Cát thanh nó đại
Sửu xung dùng Mùi
cát cát
Thiên Chính
Tự xung thiên
xung đều
kỵ không
dùng

phạm Nhiều cát Đại


Ngày Ngày Diệt Tử
Vừa Vong thì có thể Hung hung kỵ
Dần Thân Thai
Thần dùng dùng

xung
kỵ Tân
Mẫu
xung Mão, Đinh Đại
Ngày Ngày Phúc
Vừa Thai Mão, còn Hung hung kỵ
Mão Dậu phạm
nguyên lại đều có dùng
Thai
thể dùng
nguyên

xung kỵ ngày Cho dù


Phu Canh Thìn phạm có Quý
Ngày tinh chính Ngày Tam Sát Nhân
Vừa Hung
Thìn xung, còn Tuất phạm hóa giải
phạm lại đều có Sát Cô cũng
Sát Ông thể dùng chớ

VUPHAC.COM 104
GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

Khi tân dùng


phạm nương vào
Lục Hại nhà, bố
chồng tạm
tránh một
lát thì cát
Nhiều cát
thì có thể
dùng

Chính
Quan
Chính Ấn
phạm chế hoặc
Dịch giờ Ngọ
Ngày Ngày Bành Tổ Đại kỵ
Vừa Mã hóa giải Hung
Tỵ Hợi Kỵ giá thú
Phá Tam Lục
Toái Sát Hợp hóa
giải hoặc
Quý Nhân
hóa giải

Giờ Sửu (hung): Mai Nhi Thời; giờ Mão (vừa): giờ xung sinh; giờ Thìn
(vừa): phạm Hồng Diễm, Chính Quan Chính Ấn gặp một trong hai thì có
thể chế hóa; giờ Thân (hung): Diệt Tử Thai; giờ Dậu (hung): giờ phạm xung;
giờ Tuất (hung): Tam Sát giờ.
Tháng Sửu (hung): Tuyệt Phòng Sát, gặp tháng lợi thì không kỵ.

17, Canh Thìn (bảng 4.17)


Phu tinh: Cung Năm Tuất Năm Tý
Tháng đại lợi: Tỵ, Hợi
Đinh Hợi Mệnh này Thiên Cẩu Bạch Hổ
Tháng tiểu lợi: Tý, Ngọ
tại Thân chiếm Thân chiếm
Tháng Ông Cô: Sửu,
Thiên Tự: Năm Ngọ Thân
Mùi
Nhâm Cung Thiên Cẩu
Tháng Phụ Mẫu: Dần,
Ngọ Nam Nữ chiếm Thìn Năm
Thân
Thai tại Thìn Năm Thìn Thân

LƯU HÀNH NỘI BỘ 105


GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

Mã Thiên Tự
phạm
Tam
Hình

Giờ Tỵ (hung): phạm tương xung; giờ Ngọ (hung): giờ xung sinh; giờ Thân
(hung): Mai Nhi Sát; giờ Dậu (vừa): phạm Hồng Diễm, Chính Quan Chính
Ấn gặp một trong hai thì có thể chế hóa; giờ Tuất (hung): giờ Tam Sát.
Tháng Thân (vừa): Tuyệt Phòng Sát, gặp tháng lợi thì không kỵ.

49, Nhâm Tý (bảng 4.49)


Năm
Mão
Bạch Hổ
chiếm
Cung Năm Sửu Hợi
Phu tinh:
Tháng đại lợi: Sửu, Mùi Mệnh này Thiên Cẩu
Kỷ Dậu
Tháng tiểu lợi: Dần, tại Hợi chiếm Hợi Năm
Thân Năm Dậu Hợi Bạch
Thiên Tự:
Tháng Ông Cô: Mão, Cung Nam Thiên Cẩu Hổ
Giáp Thìn
Dậu Nữ tại Mùi chiếm Mùi chiếm
Thai
Tháng Phụ Mẫu: Thìn, Năm Mùi Mùi
nguyên:
Tuất Cung Phu Thiên Cẩu
Giáp Ngọ
Thê tại Tỵ chiếm Tỵ Năm
Dậu
Bạch Hổ
chiếm
Tỵ

Giáp Thực Thần cát Ất Thương Quan


hung Bính Thiên Tài cát Đinh Chính Tài
Cát hung lục thần tứ cát Mậu Thất Sát hung
trụ Kỷ Chính Quan cát Canh Thiên Ấn
hung Tân Chính Ấn cát Nhâm Tỉ Kiên
cát Quý Kiếp Tài cát

LƯU HÀNH NỘI BỘ 201


TÁC GIẢ: LẠI CỬU ĐỈNH CHUYỂN NGỮ: VŨ PHÁC

Nam Ách: Nữ Sản: kỵ


Tiễn kỵ gặp gặp năm Hồi Đầu
Cô Thần, Quả Tú: kỵ có Nhận: kỵ năm Mùi Mão Cống
đủ Dần Tuất có đủ Tý Nên: Quý Nên: Quý Sát:
Ngọ Nhân hóa Nhân hóa không
giải giải

Thiên Tự
Bạch Hổ Thiên Cẩu Phu tinh tử tử mộ
Phản Mục Sát: kỵ có đủ Thôn Thôn Thai: mộ tuyệt: kỵ tuyệt: kỵ
Mão Dậu Thai: gặp gặp năm có đủ Dần có đủ
năm Tuất Thân Sửu Tý Ngọ Mùi
Thân

kỵ ngày xung
Giáp Tý, Mẫu
xung Đại
Ngày Canh Tý, Ngày Phúc
Vừa Thai Hung hung kỵ
Tý còn lại Ngọ phạm
nguyên dùng
đều có thể Thai
dùng nguyên

phạm Cho dù
Diệt Tử Tam Sát có Quý
Ngày Thai Đại hung Ngày phạm Nhân
Hung Hung
Sửu phạm kỵ dùng Mùi Sát Cô hóa giải
Sát Ông phạm cũng chớ
Lục Hại dùng

Chính
Quan
phạm Gặp
Ngày Chính Ấn Ngày Dùng nó
Vừa Dịch Cát thanh
Dần hoặc giờ Thân đại cát
Mã cát
Mão hóa
giải

Ngày xung kỵ ngày Ngày phạm Chính


Vừa Vừa
Mão Phu Ất Mão Dậu Đào Hoa Quan

VUPHAC.COM 202
GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

tinh chính Chính


xung, còn Ấn gặp
phạm lại đều có một
Tam thể dùng trong hai
Hình Tam Lục thì có thể
phạm Hợp hoặc chế hóa
Hồng Quý
Loan Nhân hóa
giải
Thiên Hỷ
nạp âm
Quý
Nhân hóa
giải

Lân
Dương
phạm có thể
Gặp Thiên chế
Ngày Dùng nó Ngày
Cát thanh Hung Cẩu nhưng
Thìn đại cát Tuất
cát xung bây giờ
Thiên Tự đều
không
dùng

Tam Hợp
Lục Hợp
hóa giải
xung Bành Tổ
cung Tam Lục Kỵ
Ngày Ngày Đại kỵ
Vừa Mệnh Hợp hóa Hung xung
Tỵ Hợi giá thú
Phá hoặc Quý cung
Toái Sát Nhân cát Phu
nhiều thì
có thể
dùng

LƯU HÀNH NỘI BỘ 203


TÁC GIẢ: LẠI CỬU ĐỈNH CHUYỂN NGỮ: VŨ PHÁC

Giờ Tý (vừa): phạm Hồng Diễm, Chính Quan Chính Ấn gặp một trong hai
thì có thể chế hóa; giờ Sửu (hung): Mai Nhi Sát, Diệt Tử Thai; giờ Dần
(hung): giờ xung sinh; giờ Ngọ (hung): giờ phạm xung; giờ Mùi (hung): giờ
Tam Sát. Tháng Sửu (vừa): Tuyệt Phòng Sát, gặp tháng lợi thì không kỵ.

50, Quý Sửu (bảng 4.50)


Năm
Thìn
Bạch Hổ
Cung
chiếm
Phu tinh: Mệnh này Năm Dần

Mậu Ngọ tại Tý Thiên Cẩu
Tháng đại lợi: Tý, Ngọ
chiếm Tý
Tháng tiểu lợi: Tỵ, Hợi Năm Tý
Thiên Tự: Cung Năm Tuất
Tháng Ông Cô: Thìn, Bạch Hổ
Ất Mão Nam Nữ Thiên Cẩu
Tuất chiếm
tại Thân chiếm Thân
Tháng Phụ Mẫu: Mão, Thân
Thai Năm Thân
Dậu
nguyên: Cung Phu Thiên Cẩu
Năm
Ất Mão Thê tại chiếm Ngọ
Tuất
Ngọ
Bạch Hổ
chiếm
Ngọ

Giáp Thương Quan hung Ất Thực Thần


cát Bính Chính Tài cát Đinh Thiên Tài
Cát hung lục thần tứ
cát Mậu Chính Quan cát Kỷ Thất Sát
trụ
hung Canh Chính Ấn cát Tân Thiên Ấn
hung Nhâm Kiếp Tài cát Quý Tỉ Kiên cát

Hồi Đầu
Nam Ách: Nữ Sản: kỵ
Cống
Tiễn kỵ gặp gặp năm
Sát: kỵ
Cô Thần, Quả Tú: kỵ có Nhận: kỵ năm Thân Dần
có đủ
đủ Dần Tuất có đủ Sửu Nên: Quý Nên: Quý
Dần
Mùi Nhân hóa Nhân hóa
Ngọ
giải giải
Tuất

VUPHAC.COM 204
GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

Thiên
Tự tử
Bạch Hổ Thiên Cẩu Phu tinh tử mộ
Phản Mục Sát: kỵ có đủ Thôn Thôn mộ tuyệt: kỵ tuyệt:
Thìn, Tuất Thai: gặp Thai: gặp có đủ Dậu kỵ có đủ
năm Mùi năm Tỵ Tuất Hợi Hợi
Tuất
Dậu

Chính
Quan
Chính
kỵ ngày Ấn gặp
Giáp Tý phạm một
xung chính Đào trong
Phu xung, còn Hoa hai thì
tinh lại đều có có thể
Ngày Ngày
Vừa thể dùng Vừa xung chế hóa
Tý Ngọ
xung Đế Hậu cung Tam
Phu cứu hoặc Mệnh Lục Hợp
cung Tam Lục phạm hóa giải
Hợp hóa Lục Hại cát
giải Cát
nhiều có
thể
dùng

Tam Lục
Phá Hợp hóa xung Đại
Ngày Ngày
Cát Toái hoặc Quý Hung Mẫu hung kỵ
Sửu Mùi
Sát Nhân hóa Phúc dùng
giải

Diệt Tử Khi tân


Ngày Đại hung Ngày phạm
Hung Thai Vừa nương
Dần kỵ dùng Thân Sát Cô
phạm vào nhà,

LƯU HÀNH NỘI BỘ 205


GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

Nhâm Ngọ, và chọn cử hành hôn lễ vào tháng giêng (Nhâm


Dần), bởi vì năm tháng (can Nhâm) kết hôn đều là Thất Sát của
Bính mệnh, cho nên nhất định phải chọn dùng nhật khóa có 2
Ất mộc Chính Ấn của Bính, thì khi đó mới có thể hóa giải, như
chọn dùng giờ Dậu ngày 15 tháng giêng năm 2002 âm lịch, nhật
khóa giá thú là: giờ Ất Dậu ngày Ất Sửu tháng Nhâm Dần năm
Nhâm Ngọ. Trong quá trình ứng dụng Chính Ấn hóa giải Thất
Sát chuyển hung thành cát, thông thường thì tác dụng tiết hao
Thất Sát của Chính Ấn luôn luôn nhanh hơn, lớn hơn tác dụng
sinh vượng bản thân nữ mệnh, cho nên khi dùng Chính Ấn hóa
giải Thất Sát thì gọi đó là: "Chính Ấn tiết hao Thất Sát".
2. Dùng Thực Thần hóa giải
Trong quan hệ ngũ hành sinh khắc, Thực Thần có công hiệu
"Thực Thần chế Sát", do đó khi trạch nhật giá thú nếu gặp phải
Thất Sát thì có thể dùng Thực Thần để khắc chế nó, khiến cho
nó "quy thuận" nữ mệnh. Ví dụ nữ mệnh Giáp Dần nếu kết hôn
vào năm Canh Thìn, bởi vì Canh là Thất Sát, do đó có thể chọn
dùng tháng tiểu lợi giá thú là tháng 9 Bính Tuất, bởi vì Bính hỏa
Thực Thần của Giáp mộc có thể khắc chế Canh kim, khiến cho
Thất Sát chuyển hung thành cát từ đó mà có thể dùng.
3. Dùng thiên can ngũ hợp hóa giải
Trong quan hệ ngũ hành sinh khắc, Thất Sát có xuất hiện
hiện tượng "tham hợp vọng khắc", do đó, khi trạch nhật giá thú
nếu gặp phải Thất Sát, nếu là dương nữ thì dùng Kiếp Tài để
hợp hóa, nếu là âm nữ thì dùng Thương Quan để hợp hóa,
khiến cho nó trung hòa mà hóa giải. Trong quá trình trạch nhật
giá thú cụ thể, phàm âm nữ xuất giá gặp phải Thất Sát thì hết
sức ít dùng hoặc không dùng, bởi vì Thất Sát bất lợi với nữ
mệnh (bản thân), lại gặp phải Thương Quan thấu xuất mà "khắc
Phu" (khắc chồng), nếu như người thầy trạch nhật không có bản
LƯU HÀNH NỘI BỘ 251
TÁC GIẢ: LẠI CỬU ĐỈNH CHUYỂN NGỮ: VŨ PHÁC

lĩnh, lạm dụng vào chọn khóa, thì có thể dẫn tới chọn ra một
loại nhật khóa "phu nhược thê tàn" (chồng hèn vợ yếu), nếu quả
thực như vậy thì trạch nhật còn có ý nghĩa gì nữa chứ!
Kết luận nhỏ: chế hóa Thiên Quan, nói một cách đơn giản thì
giống như thơ khắc trạch viết: "Thiên Quan có chế hóa thành
quyền, dốc sức giải nguy khí phách đầy, Thực Thần thấu xuất
thật huyền diệu, Kiếp mà gặp Thương hợp hóa xong".
IV, TRÙNG QUAN CHẾ HÓA
Giá thú trạch nhật học có một đặc điểm như thế này, đó là
trong khóa chỉ hỷ một Quan tinh, nếu có hai Chính Quan xuất
hiện thì gọi là Chính Quan trùng lộ (tức ý có hai chồng), nếu có
một Chính Quan và một Thất Sát cùng xuất hiện thì gọi là Quan
Sát hỗn tạp (tức ý có một người chồng và một người đàn ông
khác xuất hiện). Cho nên, đối với những người thầy trạch nhật
không có nắm vững mà nói, tốt nhất là hết sức tránh chọn dùng
nhật khóa Trùng Quan (bất luận là Chính Quan trùng lộ hay là
Quan Sát hỗn tạp). Dưới đây tác giả giới thiệu 2 phương pháp
hóa giải:
1. Chính Quan trùng lộ bỏ một giữ một
Trong khóa có 2 Chính Quan trùng lộ nghĩa là "một gái lấy
hai chồng" không cát, do đó phải nghĩ ra biện pháp để cắt bỏ đi
một cái trong đó, tức là bỏ một giữ một, phương pháp này có 3
điểm: một là dùng Thiên Ấn tiết hao một Chính Quan trong đó;
hai là dương nữ dùng Thực Thần, âm nữ dùng Tỉ Kiên để tiết
hao một Chính Quan trong đó; dùng Thương Quan chế đi một
Chính Quan trong đó. Nhật khóa sau khi thông qua chế hóa có
thể sử dụng, nhưng mà dùng Thương Quan chế Quan vì hiềm
nỗi "Thương Quan thấy Quan, là họa đa đoan", cho nên hết sức
tránh sử dụng Thương Quan.

VUPHAC.COM 252
GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

2. Quan Sát hỗn tạp bỏ Sát giữ Quan


Trong khóa có 1 Chính Quan và 1 Thất Sát trùng hiện có
nghĩa là "hai trai ôm một gái" không cát, và bởi vì Chính Quan
là chồng, do đó phải bỏ Thất Sát đi mà chỉ giữ lại mỗi Chính
Quan, tức là bỏ Sát giữ Quan, điều này rõ ràng có chỗ không
giống với mệnh lý dự trắc học, trong mệnh lý học chỉ cần bỏ
một giữ một là được, có lúc ngược lại bỏ Quan giữ Sát mà có
lực. Phương pháp bỏ Sát giữ Quan có 3 điểm: một là dùng
Chính Ấn tiết hao Thất Sát; hai là dương nữ dùng Kiếp Tài, âm
nữ dùng Thương Quan để hợp hóa Thất Sát; ba là dùng Thực
Thần chế Thất Sát đi (chi tiết xem tại phần Thất Sát chế hóa đã
trình bày ở trên). Nhật khóa sau khi thông qua chế hóa thì có
thể sử dụng.
Kết luận nhỏ: chế hóa Trùng Quan, nói một cách đơn giản thì
giống như thơ khắc trạch viết: "Chính Quan xuất hiện độc nhất
thì tính thanh thuần, nếu hỗn tạp Thất Sát thì khóa càng loạn,
phương pháp chế hóa thì bỏ Sát giữ Quan, Quan nếu trùng lộ
thì cũng bỏ như vậy".
PHẦN 4: TOÁI KIM PHÚ GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT
Toái Kim phú giá thú trạch nhật được các thầy trạch nhật cổ
đại bằng hình thức tổng quát thi ca liệt kê ra hết phương pháp
trạch cát giá thú vào trong đó, để nâng cao trình độ trạch cát giá
thú cho đông đảo độc giả, dưới đây tôi xin san lục "Toái Kim
phú giá thú trạch nhật" cung cấp cho độc giả tham khảo nghiên
cứu:
Toái Kim phú giá thú trạch nhật
Giá thú chi pháp thuyết quân tri. Tiên tương nữ mệnh định lợi
kỳ.

LƯU HÀNH NỘI BỘ 253


TÁC GIẢ: LẠI CỬU ĐỈNH CHUYỂN NGỮ: VŨ PHÁC

(Về phép giá thú mọi người nên biết. Trước hết đem nữ mệnh
để định lợi kỳ cho kết hôn)

Thứ dụng nam mệnh phối tuyển nhật. Nữ mệnh vi chủ yếu cát
lợi.
(Sau đó phối hợp với nam mệnh để chọn ngày. Nhưng cát lợi
chủ yếu tại phần nữ mệnh)

Nguyệt lợi kỳ hề Đế Hậu bị. Bất Tương quý phân Tam Hợp
diệu.
(Tháng lợi mà gặp được Đế Hậu hoặc Bất Tương hoặc là Tam
Hợp)

Ngũ Hợp Lục Hợp Thất Hợp nghi. Tế tra niên nguyệt dữ nhật
thời.
(Hoặc là gặp Ngũ Hợp, Lục Hợp cho tới Thất Hợp thì càng tốt.
Tra kỹ năm tháng với ngày giờ)

Chu đường trực Phu tịnh trực Phụ. Thử nhật thiết mạc hội giai
kỳ.
(Chu Đường mà trực Phu với trực Phụ thì ngày đó chớ có tổ
chức hôn lễ)

Hoành thiên Chu Tước Tứ Ly Tuyệt. Thụ Tử Vãng Vong quy kỵ


tị.
(Ngày mà phạm Chu Tước, Tứ Ly, Tuyệt, Thụ Tử, Vãng Vong
thì đều phải kỵ)

VUPHAC.COM 254
GIÁ THÚ TRẠCH NHẬT HỌC VUPHAC.COM

Nguyệt Yếm vô Ông nhật khả dụng. Yếm Đối vô Cô phản lợi
kỳ.
(Ngày mà Nguyệt Yếm nhưng không phạm Sát Ông thì có thể
dùng. Ngày mà Yếm Đối nhưng không phạm Sát Cô thì trái lại
là cát)

Tự ải vô Giảo toàn nhiên cát. Nhân cách vô Cung chính hợp


nghi.
(Tự ải không có Câu Giảo thì vẫn cát. Không gặp Cung thì
không phải lo)

Chính Tứ Phế nhật Chân Diệt Một. Hợi bất hành giá Tiễn Nhận
bi.
(Ngày Chính Tứ Phế và Chân Diệt Một không xuất giá. Ngày
Hợi cũng không giá thú, nếu gặp thêm Tiễn Nhận thì càng bi ai)

Chu Tước Khôn cung Thiên Đức giải. Bạch Hổ hành giá Lân
Phù di.
(Chu Tước tại cung Khôn cần có Thiên Đức hóa giải, xuất giá
nhưng phạm Bạch Hổ thì cần phù Lân Dương để giải)

Chân Phu tinh hề tịnh Thiên Tự. Nhật thần thiết mạc xung can
chi.
(Chân Phu tinh là Chính Quan của nữ mệnh và Thiên Tự là
Thực Thần của nữ mệnh, ngày cưới hỏi đại kỵ xung Phu tinh và
Thiên Tự)

LƯU HÀNH NỘI BỘ 255

You might also like