Professional Documents
Culture Documents
Phương Pháp Coi Ngày
Phương Pháp Coi Ngày
Posted by
admin
–
Tháng Tư 24, 2023
Một hiện tượng lịch sử được ghi nhận về sự lúng túng trong việc coi ngày tốt
xấu xưa nhất là trong Sử Ký của Tư Mã Thiên, bài “Nhật giả liệt truyện”. Trong
đó miêu tả Hán Vũ Đế đã triệu tập toàn bộ những thầy chuyên coi ngày của
các phương pháp khác nhau trên khắp đế quốc Hán để coi ngày cho ông ta
lấy vợ. Các thày đã cãi nhau suốt ngày mà không thể chọn ra ngày tốt
cho Hán Vũ Đế. Cuối cùng Hán Vũ Đế phải tự quyết định chọn phương
pháp Ngũ hành để tìm ngày tốt cho mình.
Việc chọn ngày tốt, tránh ngày xấu từ lâu đã trở thành truyền thống văn
hoá của các dân tộc Đông phương. Nhưng phương pháp chọn ngày tốt, tránh
ngày xấu cho đến tận bây giờ vẫn còn gây tranh cãi. Bởi vì nguyên lý và thực
tại nào để có những ngày được coi là tốt hay xấu vẫn còn là những điều bí ẩn
cần tiếp tục khám phá. Bài viết này là một cố gắng của các thành viên nghiên
cứu thuộc Trung tâm nghiên cứu Lý học Đông phương soạn, tập hợp
những tư liệu còn lưu truyền trong dân gian về các quy ước ngày tốt xấu và
phương pháp chọn ngày trên cơ sở những tư liệu sưu tầm được.
Bởi vậy, chúng tôi chân thành mong các nhà nghiên cứu và những ai còn có
những tư liệu liên quan đến ngày tốt xấu, hãy trao đổi với chúng tôi để việc
nghiên cứu liên quan ngày càng hoàn tất, phục vụ cho cuộc sống con người.
Dưới đây là những tư liệu liên quan đến ngày tốt xấu mà chúng tôi đã sưu
tầm được để quí vị tham khảo.
Tuổi: Dần – Ngọ – Tuất (Hoả cục) tam tai ở năm Thân – Dậu – Tuất (Kim
hành)
Tuổi: Tỵ – Dậu – Sửu (Kim cục) tam tai ở năm Hợi – Tý – Sửu (Thuỷ hành)
Tuổi: Hợi – Mão – Mùi (Mộc cục) tam tai ở năm Tỵ – Ngọ – Mùi (Hoả hành)
Lưu ý:
* Tuổi nam giới nào gặp (tam tai) không những cất nhà không tốt mà lấy vợ
cũng xấu.
* Giới nữ lấy chồng và làm nhà (Trường hợp độc thân) không kỵ tam tai.
Tránh ngày sát chủ
(Đại kỵ cất nhà – Cưới gả và an táng)
Chú ý:
Những giờ Thọ tử ghi nhận trong bảng trên không mang tính qui luật. Mong
quí vị quan tâm, nhận xét và cho ý kiến.
Ngày Nguyệt kỵ
(Trăm sự đều kỵ)
Trong một năm có 12 tháng có 3 ngày Nguyệt kỵ là mồng 5, 14, 23 không nên
khởi hành làm việc gì cả
Nghĩa là
Mùa Xuân kị ngày Thìn, Tị, Tý
Mùa Hạ kị ngày Tuất, Hợi, Mùi
Mùa Thu kị ngày Mão, Dần, Ngọ
Mùa Đông kị ngày Thân, Dậu, Sửu
Tránh ngày “Thập ác đại bại” trong các tháng của các năm sau:
( ky cưới gả, xât cất và vô lộc)
Đây là những ngày không nên làm những việc liên quan đến lợi lộc như khai
trương, ký hợp đồng, đi giao dịch, mua chứng khoán, gửi tiền ngân hàng
v.v…
Ngày này coi theo hàng can của mỗi năm theo bảng lập thành như sau:
* Năm Giáp Kỷ
Tháng 3 ngày Mậu Tuất
Tháng 7 ngày Quý Hợi
Tháng 10 ngày Bính Thân
Tháng 11 ngày Đinh Hợi
* Năm Ất Canh
Tháng 4 ngày Nhâm Thân
Tháng 9 ngày Ất Tị
Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính tuổi xây nhà. Nhưng dưới đây là
phương pháp phổ biến trong dân gian và được thẩm định trên thực tế trong
xã hội Đông phương. Tuy nhiên, chúngv ta đặt giả thiết rằng phương pháp
này đúng thì cũng chỉ là một yếu tố cần, nhưng không phải duy nhất quyết
định sự tốt xấu khi xây cất. Còn nhiều yếu tố khác theo phương pháp của
phong thuỷ cần tìm hiểu và áp dụng.
Hai phương pháp tính tuổi cất nhà dưới gọi là Kim Lâu và Hoang ốc. Khi cất
nhà ứng dụng hai phương pháp này. Nếu cả hai đều rơi vào cung tốt thì năm
đó cất nhà được.
Thí dụ:
11 ở Chấn, 12 ở Khôn, 13 ở Ly, 14 ở Tốn, 15 ở Đoài; 16 ở Càn, 17 ở Khảm,
18 ở Cấn, 19 ở Chấn . Nhưng đến 20 tuổi lại bắt đầu từ cung Chấn và 21 ở
Khôn……Tương tự như vậy đến 30 và 40. Nếu tuổi nào đếm rơi vào các cung
màu xanh là phạm Kim Lâu.
Ngày xung.
* Ngày xung năm:
Năm Tị tránh ngày Hợi.
Trong năm Tị, xung Thái Tuế của năm đóng cung Hợi.
Ngày đó khí của ngày xung đột khí của năm.
Có thể dỡ phá bỏ nhà cũ, dọn dẹp vườn tược, v.v…
Các năm
Thân – Tí – Thìn thuộc Thủy cục:
Kỵ các ngày Tị, Ngọ, Mùi (Tượng Mùa Hè)
Hợi – Mão – Mùi thuộc Mộc Cục:
Kỵ các ngày Thân, Dậu, Tuất (Tượng Mùa Thu)
Dần – Ngọ – Tuất thuộc Hỏa cục:
Kỵ các ngày Hợi, Tí, Sửu (Tượng Mùa Đông)
Tị – Dậu – Sửu thuộc Kim cục:
Kỵ các ngày Dần, Mão, Thìn (Tượng Mùa Xuân)
Năm Tí
1) Tị
2) Ngọ
3) Mùi
Năm Sửu
1) Dần
2) Mão
3) Thìn
Năm Dần
1) Hợi
2) Tí
3) Sửu
Năm Mão
1) Thân
2) Dậu
3) Tuất
Năm Thìn
1) Tị
2) Ngọ
3) Mùi
Năm Tị
1) Dần
2) Mão
3) Thìn
Năm Ngọ
1) Hợi
2) Tí
3) Sửu
Năm Mùi
1) Thân
2) Dậu
3) Tuất
Năm Thân
1) Tị
2) Ngọ
3) Mùi
Năm Dậu
1) Dần
2) Mão
3) Thìn
Năm Tuất
1) Hợi
2) Tí
3) Sửu
Năm Hợi
1) Thân
2) Dậu
3) Tuất
Nói chung, không dùng những ngày này các việc quan trọng có tính chất xung
với tính chất của ngày.
Ngày Tứ Li
Những ngày này khí vận suy kiệt, không nên dùng vào việc gì:
* Bốn ngày Tứ Ly (Những ngày khí vận suy kiệt) là trước một ngày những tiết
Xuân phân – Hạ chí – Thu phân – Đông chí
* Theo Dương lịch thì đó là các ngày:
Tháng 3 ngày 20
Tháng 6 ngày 20
Tháng 9 ngày 22
Tháng 12 ngày 21
Ngày Tứ Tuyệt
Bốn ngày Tứ tuyệt (ngày tận cùng mỗi mùa) là trước một ngày những tiết Lập
Xuân -Lập Hạ – Lập Thu – Lập Đông. Dùng việc gì cũng không lợi.
* Theo Dương lịch thì đó là các ngày:
Tháng 2 ngày 3
Tháng 5 ngày 5
Tháng 8 ngày 8
Tháng 11 ngày 7
Chọn giờ
Tránh dùng giờ có Chi xung Chi ngày đã chọn hoặc có cả Thiên khắc Điạ
xung.
* Những sao tốt cho giờ:
Thiên Quan, Kim Quỹ, Thiên Đức, Hỉ Thần, Ngọc Đường, Nhật Hợp, Nhật
Mã, Phúc Tinh
* Những sao xấu cần tránh trong giờ:
Nhật Phá, Huyền Vũ, Xung Không, Bạch Hổ, Chu tước, Câu Trần, Nhật Hình
– Vậy chồng tuổi Mão lấy vợ tuổi Tí cần tránh thành hôn vào ngày Tị vì giờ Tị
có biểu hiện khả năng chồng thường sống biệt lập, xa vợ. Cũng không nên
thành hôn ngày Tuất vì với vợ là ngày có sao Quả tú.
Thành hôn thì sao tốt nhất là sao Thiên Hỉ, bố trí theo tháng như sau:
Tháng Giêng – Ngày Tuất
Tháng Hai – Ngày Hợi
Tháng Ba – Ngày Tí
Tháng Tư – Ngày Sửu
Tháng Năm – Ngày Dần
Tháng Sáu – Ngày Mão
Tháng Bảy – Ngày Thìn
Tháng Tám – Ngày Tị
Tháng Chín – Ngày Ngọ
Tháng Mười – Ngày Mùi
Tháng Một – Ngày Thân
Tháng Chạp – ngày Dậu
Vậy trong tháng Mùi (6) ngày Mão nào cũng có sao Thiên Hỉ. Ngày lễ cưới
nên có Chi nhị hợp với ngày thành hôn. Hoặc ngày thành hôn nhị hợp với
ngày ăn hỏi. Trực Định, Trực Thành là hợp hơn cả.
Chữa bệnh:
Nên tìm Trực thích hợp như Trực Thành, nếu phải cắt bỏ nên dùng Trực Trừ.
Tránh trực Nguy, trực Bế. Thường Trực Bế hay chứa sao Bệnh Phù.
Sao Bệnh phù nằm ngay trước cung Niên hạn, như Năm Tí, Bệnh phù cư
Hợi.
– Chữa bệnh cũng nên dùng sao Thiên Y lưu theo tháng sinh: Sinh Tháng
Dần Thiên Y ở ngày Sửu; Tháng Mão Thiên Y ở Dần, Tháng Thìn Thiên Y ở
Mão vv. Ngoài ra hàng tháng Thiên Y đóng ở ngày Trực Thành.
Ký hợp đồng kinh doanh:
Nên chọn các ngày Trực thích hợp, đồng thời ngày đó nên nhị hợp với tuổi
của mình, tuổi Thìn nên chọn một ngày Dậu có trực Thành chẳng hạn.
Để có hỗ trợ nên dùng ngày giờ có sao Quý Nhân (Dương Quý nhân, Âm Quý
nhân).
Sao Quý nhân phụ thuộc Can ngày sinh như sau:
Lưu ý:
Để tránh, không quá mất thì giờ khi chọn ngày cần tham khảo lịch trong Hiệp
Kỷ Biện Phương Thư (để tránh thần sát) và loại bỏ các ngày xấu (kể cả các
ngày xung khắc với năm, ngày sinh) có thể chỉ cần căn cứ vào thập nhị Trực
và có thể bỏ qua Nhị thập bát tú để chọn ngày tốt hơn cả là đủ yên tâm.
Người cẩn thận có thể xem thêm kinh Kim phù để bổ sung thông tin.
(Kinh Kim Phù có in trong một cuốn sách của tác giả Lê Văn Sửu)
Khi chọn giờ, tối ưu là chọn được một giờ tốt đồng thời Tam hợp với Tháng
và Ngày cũng như năm và ngày sinh. Ít nhất cũng phải tránh giờ có Chi xung
Chi ngày, nhất là tránh Thiên khắc địa xung.
Ngoài ra, ta có thể chọn ngày theo lá số Tử vi của đương sự, nếu thấy rằng lá
số nghiệm tương đối đúng có thể dùng làm căn cứ để xét nhật hạn.
Người giỏi môn Tứ trụ có thể căn cứ vào ngày sinh của đương sự để chọn
ngày thích hợp với từng công việc nhất định.
Nếu không biết ngày đó tốt xấu ra sao thì cứ mùng 9 – 19 – 29 mà làm.
Dưới đây là những phương pháp tính Kim Lâu khác, chúng tôi cũng đưa lên
để quí vị quan tâm tham khảo. Nhưng cách tính Kim Lâu này trên thực tế thấy
ít được dùng và chúng tôi cũng chưa có điều kiện chứng nghiêm. Chỉ mang
tính tham khảo.
Theo sơ đồ:
891
752
643
Thí dụ: Bắt đầu từ 10 tuổi nằm ở vị trí số 1 trên sơ đồ, bị kim lâu ở tuổi 11,
nằm ở vị trí số 2 trên sơ đồ, không bị kim lâu.
Tuổi 12,nằm ở vị trí số 3 bị kim lâu
Tuổi 13,nằm ở vị trí số 4 ko bị
Tuổi 14,nằm ở vị trí số 6 bị
Tuổi 15,nằm ở vị trí số 5 ko bị
Tuổi 16,nằm ở vị trí số 7 ko bị
Tuổi 17,nằm ở vị trí số 8 bị
Tuổi 18,nằm ở vị trí số 9 ko bị
Tuổi 19,nằm ở vị trí số 1 bị
Tuổi 20 nằm ở vị trí số 2 ko bị
Tuổi 21 nằm ở vị trí số 3 bị
Tuổi 23 nằm ở vị trí số 6 bị
Tuổi 26 nằm ở vị trí số 8 bị
Tuổi 28 nằm ở vị trí số 1 bị
Tuổi 30 nằm ở vị trí số 3 bị
Tuổi 32 nằm ở vị trí số 6 bị
Tuổi 34 nằm ở vị trí số 8 bị
Tuổi 35 nằm ở vị trí số 5 ko bị
Tuổi 37 nằm ở vị trí số 1 bị
Tuổi 39 nằm ở vị trí số 3 bị kim lâu.
Lưu ý:
* Tính vòng ngoài từ ..1 đến ..9, nhưng khi gặp ..5 thì vào Trung cung (vị trí số
5 trên sơ đồ).
tuổi 21,23,26,28 bị kim lâu vì rơi vào các vị trí số 3, 6, 8, 1 trên sơ đồ. Còn
tuổi 31, 33, 36, 38, không bị vì ko rơi vào 4 vị trí 1, 3, 6, 8 trên sơ đồ vẫn lấy
chồng được ở các tuổi 31, 33, 36, 38…riêng đàn ông muốn làm nhà phải tính
thêm “Hoang ốc”.
* Trong quyển Dịch Học Tạp Dụng của ông Trần Mạnh Linh thì các tuổi bị Kim
lâu là: 12,14, 17, 19, 21, 23, 26, 28, 30, 32, 34, 37, 39, 41, 43, 46, 48, 50, 52,
54, 57, 59, 61, 63, 66, 68, 70, 72, 74, 77, 79, 81, 83, 86, 88, 90, 92, 94, 97,
99.