Professional Documents
Culture Documents
Chuong 4
Chuong 4
CHƯƠNG 4
KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KẾT CẤU GỖ
4.1. VẬT LIỆU GỖ XÂY DỰNG
Gỗ có nhiều loại, được đặt tên theo loài cây, ví dụ: gỗ lim, táu, trắc,
mun, pơmu, de, dổi, chò chỉ, vàng tâm, thông, xoan,…
Gỗ chưa qua chế biến dễ bị cong vênh, bị mục, mối, mọt, dễ cháy.
Ngày nay, với kĩ thuật gia công chế biến hiện đại có thể khắc phục
được những nhược điểm của gỗ, sử dụng gỗ hiệu quả hơn, như sơn gỗ,
sấy và ngâm tẩm gỗ, làm gỗ dán, tấm dăm bào và tấm sợi gỗ ép.
Ngày nay, việc dùng gỗ để làm nhà ở và các công trình khác đã bị
thu hẹp nhiều.
- Gỗ quý: Màu sắc và vân đẹp, hương thơm, không bị mục, mối, mọt
(gụ, trắc, mun, lát hoa, trai, trầm hương,…)
- Thiết mộc: Nặng, cứng, tính chất cơ học cao (đinh, lim, sến, táu,
kiềng kiềng,…)
- Hồng sắc: Tốt, màu hồng, nâu, đỏ, nặng vừa (mỡ, vàng tâm, giỗi,
re, sồi, xoan,…)
- Gỗ tạp: Xấu, màu trắng, nhẹ, mềm, dễ bị sâu mục (gạo, sung,
đước,…)
- Nhóm I: Có màu sắc, bề mặt, mùi hương đặc biệt gỗ quý (trắc,
gụ, trai, mun). Dùng làm đồ gốm, mỹ nghệ cao cấp.
- Nhóm II: Có tính chất cơ học cao (đinh, lim, sến, táu, kiềng kiềng,
nghiến,…)
- Nhóm III: Có tính dẻo, dai để đóng tàu thuyền, bể chứa (chò chỉ,
tếch, săng lẻ,…)
- Nhóm IV: Có màu sắc và bề mặt phù hợp gỗ công nghiệp và mộc
dân dụng (mỡ, vàng tâm, re, giỗi,…)
- Nhóm V: Gồm các loại gỗ thuộc nhóm hồng sắc tốt (giẻ, thông)
- Nhóm VI: Gồm các loại gỗ thuộc nhóm hồng sắc thường (sồi, ràng
ràng, bạch đàn,…)
- Nhóm VII, VIII: Gỗ tạp và xấu (gạo, núc nác, nóng,…) không dùng
làm kết cấu gỗ.
Theo trọng lượng thể tích: 6 nhóm. Cho các loại gỗ chưa có số liệu
về ứng suất.
gỗ tròn, tấm ván, tấm gỗ dán,…) liên kết với nhau mà thành các kết
cấu dàn, vòm, khung, hệ mái,…
Yêu cầu đối với kết cấu gỗ: Phải thích ứng được các yêu cầu về sử
dụng và chịu lực.
Đủ độ bền, độ cứng
Tiết kiệm vật liệu, công chế tạo
Dễ dựng lắp
Thỏa mãn yêu cầu mĩ quan
Chịu được điều kiện môi trường và chống mục mọt.
Nhược điểm:
Cấu tạo và tính chất cơ lý không đồng nhất (do có thớ), thường thay
đổi theo từng loại gỗ.
Khi tính toán dự trù một hệ số an toàn tương đối cao nên lãng phí
Dễ hút ẩm và nhả ẩm làm sản phẩm bị biến đổi thể tích, cong vênh,
nứt tách
Dễ bị sâu nấm, mục mối phá hoại, dễ cháy Độ bền bị hạn chế.
Có nhiều khuyết tật (mắt gỗ, khe nứt, lệch tâm, vặn thớ, tróc lớp, 2
tâm, hốc lõi, vỏ ở trong gỗ,…) làm giảm khả năng chịu lực và gia
công chế biến khó khăn.
Các kết cấu gỗ đặc biệt như dầm cầu, cột cầu, các nhà lâu năm
quan trọng (nhà máy, nhà hội trường lớn,…) có thể dùng gỗ nhóm
II, trừ lim, táu, nghiến. Kết cấu chịu lực của nhà cửa thông thường
Chương 4 Khái niệm cơ bản về kết cấu gỗ Page 6
Kết cấu công trình 1
được dùng gỗ nhóm V. Các bộ phận không chịu lực chính như kết
cấu bao che, khung cửa, các kết cấu nhà tạm, ván khuôn,… được
dùng gỗ nhóm VI, VII. Các kết cấu chịu lực như cột, dầm, vì kèo,…
nên ngâm tẩm hóa chất trước khi sử dụng.
IV 185 165
V 170 150
Uoán Ru
VI 135 120
VII 120 105
IV 25/25 24/24
Neùn ngang thôù
Rn90 V Rn90= 28/25=Rem90 25/22
vaø eùp maët ngang
Rem90 VI 20/20 18/18
thôù
VII 15/15 13/13
IV 29 25
V 30 25
Tröôït doïc thôù Rtr
VI 24 21
VII 22 19
Trong kết cấu gỗ, liên kết nhằm tăng kích thước tiết diện bằng cách
ghép các tiết diện nhỏ hơn, kéo dài cấu kiện, hoặc liên kết nhiều thanh
ở một nút. Kết cấu gỗ dùng các loại liên kết: mộng, chêm, chốt, keo
dán; và sử dụng bulông, đinh đóng,… để liên kết.
Sự chịu lực của liên kết quyết định phần lớn độ an toàn của kết cấu
gỗ, nên các liên kết cần thỏa mãn các yêu cầu cơ bản: chặt, dai, phân
tán; ít gây giảm yếu cho cấu kiện bởi các lỗ, rãnh; dễ chế tạo, dễ quan
sát, sửa chữa.
(Chặt: nghĩa là các mặt truyền lực phải khít, tiếp xúc chặt với nhau
để có thể truyền lực ngay. Dai: nghĩa là có biến dạng lớn trước khi
phá hoại. Phân tán: nghĩa là liên kết nên có kích thước nhỏ với số
lượng nhiều).
nhưng đầu mộng chỉ vào được một phần, lúc này cần tạo thêm các
biện pháp chốt để giữ mộng được ổn định.
hr
d
Guốc kèo
Bulông
A (d ≥12mm)
- Nk đi qua trọng tâm của tiết diện thu hẹp, tiết diện này có diện
tích b h hr
1
- 2cm hr h : Các mắt ở gối
3
1
- 2cm hr h : Các mắt trung gian
4
- 1,5h ≤ ltr (đoạn bd) ≤ 10hr
Tính toán
- Điều kiện ép mặt (tiết diện ab)
N em N n Rem Fem
Rem
Rem
R
1 em 1 sin 3
Rem 90
Rem – Cường độ tính toán ép mặt dọc thớ của gỗ lấy bằng Rn
Rem90 – Cường độ tính toán ép mặt ngang thớ của gỗ (tra bảng 4-1)
bhr
Fem – Diện tích ép mặt ab, Fem
cos
Độ sâu cần thiết của rãnh:
N cos
hr n
bRem
- Điều kiện trượt (tiết diện bd)
N tr N k Rtrtb Ftr
Ntr – Lực gây ra trượt (= Nk)
Ftr – Diện tích mặt trượt, Ftr = b.ltr
Rtrtb – Cường độ trượt dọc thớ trung bình xác định theo công thức
Rtr
Rtrtb
l
1 tr
e
Chương 4 Khái niệm cơ bản về kết cấu gỗ Page 12
Kết cấu công trình 1
Là liên kết truyền lực trực tiếp từ cấu kiện này sang cấu kiện khác.
Gồm một số loại thông dụng như sau:
Liên kết tỳ đầu: Trong liên kết này, lực nén truyền qua mặt tiếp xúc.
Tính theo ép mặt dọc thớ hoặc xiên thớ.
Liên kết vát chéo: Dùng để nối các cấu kiện chịu uốn có mômen
nhỏ. Liên kết này được coi là khớp.
Ví dụ 14: Tính liên kết mộng của nút đầu dàn theo các số liệu sau đây:
Tiết diện các thanh trên và dưới là bxh = 16x18 cm, góc nghiêng
α=26,50. Nội lực tính toán trong thanh trên Nn = 6260 kG, trong thanh
dưới Nk = 5603 kG (sinα = 0,446; cosα = 0,895). Dùng gỗ nhóm VI ở
độ ẩm W = 18%.
Giải:
Tra bảng 4-1, ta được các giá trị cường độ:
Rem = Rn = 115 kG/cm2
Rem90 = 18 kG/cm2
Rtr = 21 kG/cm2
Rk = 95 kG/cm2
Tính toán:
115
Rem 77,8 kG / cm 2
115
1 1 0,4463
18
Chiều sâu rãnh hr < 1/3 x 18cm = 6cm
6260 0,895
hr 4,5 cm chọn 4,5cm < 1/3 x 18cm = 6cm
16 77,8
Chiều dài mặt trượt:
5603
ltr 31,1 cm
5603
21 16 0,25
0,5 18
Chọn ltr = 40cm < 10hr = 45cm
Kiểm tra tiết diện thanh dưới:
Nk 5603
k 26 kG / cm 2
b h hr 16 18 4,5
k 26 kG / cm 2 0,8 Rk 0,8 95 76 kG / cm 2
Liên kết chốt có thể có các sơ đồ: Liên kết đối xứng và Liên kết
không đối xứng.
Liên kết có thể có 1, 2 hoặc nhiều mặt cắt.
Ngày nay chốt bằng thép tròn hoặc bulông được dùng rộng rãi.
Đường kính chốt từ 12 đến 24mm đóng vào lỗ có đường kính bằng
đường kính chốt. Chiều dài chốt phải dài hơn tổng chiều dày các
thanh gỗ ít nhất là 2cm.
Bố trí chốt tương tự như liên kết bulông thường trong kết cấu thép.
Chốt có thể bố trí song song hoặc so le.
s3 s3
s2 s2
s2 s2
s3 s3
a c a
s1 s1 s1 s1 s1 s1
Khoảng cách S1, S2, S3 theo những quy định sau đây:
S1 S2 S3
Loại chốt
b ≤ 10d b > 10d b ≤ 10d b > 10d b ≤ 10d b > 10d
Chốt thép
6d 7d 3d 3,5d 2,5d 3d
hoặc bulông
Chốt trụ bằng
4d 5d 2,5d 3d 2,5d 2,5d
gỗ dẻo tốt
Ghi chú: b là tổng bề dày của các phân tố gỗ được liên kết
d là đường kính chốt
Khả năng chịu lực của một mặt cắt chốt xác định theo trị số nhỏ
nhất trong các trị số sau đây:
- Theo điều kiện ép mặt của phân tố biên: Tema ka ad
- Theo điều kiện ép mặt của phân tố giữa: Temc kc cd
- Theo điều kiện thân chốt bị uốn: Tu K1d 2 K 2 a 2 K 3d 2
Trong đó:
- Các giá trị T tính bằng kG
- a, c, d tính bằng cm
- d là đường kính chốt
- a là chiều dày của phân tố biên
- c là chiều dày của phân tố giữa
Chương 4 Khái niệm cơ bản về kết cấu gỗ Page 17
Kết cấu công trình 1
- Khi liên kết chỉ có 2 phân tố (nghĩa là có 1 mặt cắt) có chiều dày
khác nhau thì c là chiều dày của thanh dày hơn và a là chiều dày
của thanh mỏng hơn.
- Các giá trị ka, kc, K1, K2, K3 tra bảng sau:
Hình thức Điều kiện Khả năng chịu lực (kG) của 1 mặt cắt chốt
liên kết tính toán Đinh Chốt thép Chốt gỗ
a
Tem 80ad 80ad 50ad
Đối xứng c
Tem 50cd 50cd 30cd
a
Không đối Tem 80ad 80ad 50ad
xứng c
Tem 35cd 35cd 20cd
Đối xứng và 250d 2 a 2 180d 2 2 a 2 45d 2 2 a 2
không đối Tu
xứng 400d 2 250d 2 65d 2
Khả năng chịu lực T của một mặt cắt chốt là:
T min Tema , Temc , Tu
Số lượng mặt cắt chốt cần thiết nc của liên kết:
N
nc
T
N là lực tác dụng vào liên kết
Số lượng chốt cần thiết của liên kết:
n N
nch c
n nT
n là số lượng mặt cắt tính toán trên một chốt.
Ví dụ 15: Thiết kế mối nối chịu lực kéo N = 7T của hai thanh gỗ tiết
diện 12x16 cm dùng chốt thép đường kính 1,6cm, bản ghép bằng gỗ
dày 8cm. Dùng gỗ nhóm VI ở độ ẩm W = 18% có Rk = 95 kG/cm2.
a=80
c=120
a
Giải:
Vì liên kết đối xứng, nên khả năng chịu lực của một mặt cắt chốt
tính như sau:
Tema 80ad 80 8 1,6 1024 ( kG )
Temc 50cd 50 12 1,6 960( kG )
Tu 180d 2 2a 2 180 1,62 2 82 589 (kG )
Tu 589 (kG ) 250 1,62 640(kG )
Vậy khả năng chịu lực của một mặt cắt là T = Tu = 589 kG.
Một chốt có n = 2 mặt cắt tính toán, nên số chốt cần thiết ở một bên
của liên kết là:
N 7000
nch 5,9 chọn 6 chốt.
nT 2 589
Bố trí:
b = 2a+c = 2x8 + 12 = 28 (cm) > 10d = 16 (cm) nên:
S1 = 7d = 112mm chọn S1 = 120
S2 = 3,5d = 56mm chọn S2 = 60
S3 = 3d = 48mm chọn S3 = 50
Kiểm tra thanh gỗ theo tiết diện giảm yếu:
N 7000
k k 45,6 kG / cm 2
Fth 12 16 2 1,6 12
k 45,6 kG / cm 2 0,8Rk 0,8 95 76 kG / cm 2
50 60 50
160
120 120 120 120 120 120 120 120
80 120 80
Dầm tiết diện nguyên: dùng làm kết cấu chịu lực của sàn tầng, mái,
sàn thao tác, đà giáo,… Nhịp lớn nhất của dầm không quá chiều dài
của thanh gỗ: 4-6m.
Dầm tổ hợp: dùng làm dầm chính của sàn tầng, sàn mái, dầm cầu,…
Dầm có tiết diện tổ hợp do 2 hay 3 thanh gỗ ghép lại với nhau bằng
chốt, chêm hay đinh. Nhịp lớn nhất của dầm không quá chiều dài của
thanh gỗ.
Dầm ván ghép: là dầm do nhiều ván ghép lại với nhau bằng đinh, có
nhịp lớn trên 9 – 12m. Thường dùng làm dầm mái thoải của nhà và
dầm cầu. Dầm có các loại hình dạng: 2 mái dốc, 1 mái dốc hoặc cánh
song song. Chiều cao của dầm ở giữa nhịp ≥1/9 nhịp tính toán. Chiều
cao ở đầu dầm ≥ 0,4 chiều cao giữa nhịp. Cánh trên và cánh dưới của
dầm gồm 2 thanh ván dày 4-6cm, ôm lấy bên ngoài bản bụng. Khi tải
trọng lớn thì cánh là 2 thanh gỗ hộp. Dọc chiều dài dầm có những
sườn đứng để đảm bảo ổn định của bản bụng.
Tùy theo điều kiện sử dụng và chế tạo, có nhiều loại dàn:
Theo hình dạng: dàn tam giác, hình thang 2 mái dốc và 1 mái dốc,
hình chữ nhật (cánh song song), hình đa giác. Dàn tam giác áp dụng
nhiều nhất vì thích hợp cho loại vật liệu lợp phổ biến ở nước ta là
ngói, fibro xi măng. Các loại dàn khác, độ dốc mái nhỏ hơn chỉ
dùng với vật liệu cuộn như giấy dầu, vải sơn hoặc tôn. Độ dốc mái
ngói thường là 0,6, ứng với góc α = 310.
Theo cấu tạo các liên kết nút: dàn mộng, dàn chốt, dàn đinh, dàn
chêm.
Cấu tạo:
Chiều cao dàn (ở giữa nhịp):
Dàn tam giác: ≥ 1/5L
Dàn hình dạng khác: ≥ 1/6L
Chiều dài khoảng nút: 1,5 – 2,5m.
Chương 4 Khái niệm cơ bản về kết cấu gỗ Page 21
Kết cấu công trình 1
Góc giữa các thanh xiên và thanh cánh: 300- 600 (để dễ chế tạo).
Khoảng cách các dàn: phụ thuộc bước cột của nhà và hệ thống mái,
thường lấy 3-4,5m (là chiều dài thông dụng của thanh gỗ làm xà gồ,
làm dầm trần).
Hệ giằng: Các dàn phẳng được liên kết giằng với nhau bằng các kết
cấu dọc như thanh giằng, thanh chống xà gồ,… được gọi chung là
hệ giằng. Tác dụng: cố định các nút dàn, bảo đảm ổn định ngoài mặt
phẳng cho các thanh cánh chịu nén; chịu các lực không nằm trong
mặt phẳng dàn; bảo đảm dựng lắp an toàn và thuận tiện.
Trong một số kết cấu dàn (vì kèo) có thể dùng kết hợp gỗ và
thép. Các thanh cánh thượng và các thanh bụng chịu nén được làm
bằng gỗ. Các thanh cánh hạ và các thanh bụng chịu kéo được làm
bằng thép. Gỗ làm việc chịu nén đảm bảo hơn nhiều so với khi chịu
kéo. Ngoài ra việc chọn cây gỗ đủ phẩm chất để làm thanh kéo chịu
lực lớn (khi dàn vượt nhịp lớn) cũng rất khó khăn. Thay các thanh gỗ
chịu kéo bằng các thanh thép, như vậy phát huy được tính ưu việt của
mỗi loại vật liệu. Nếu gỗ được xử lý cẩn thận thì dàn thép gỗ cũng
thuộc loại kết cấu vĩnh cửu. Dàn thép gỗ có thể vượt nhịp 12 – 24m.