You are on page 1of 12

KHÁI QUÁT VỀ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LỊCH SỬ LẬP HIẾN VIỆT NAM

Câu 1: Nguồn của Luật Hiến pháp chỉ bao gồm Hiến pháp 1992 (đã được sử đổi, bổ
sung)?
Trả lời: Sai.
Nguồn của Luật Hiến pháp:
- Kế thừa Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992, Sắc lệnh,
Nghị định, Nghị quyết, Quyết định đã được ban hành qua các thời kỳ lịch sử, hiện tại và
xu hướng phát triển.
- Các tác phẩm kinh điển của Mác – Lênin, Hồ Chí Minh về tổ chức nhà nước.
- Các văn kiện của Đảng, các tác phẩm của các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước; các bài
báo khoa học, sách chuyên khảo ... liên quan đến ngành Luật Hiến pháp.

Câu 2: Nguồn của khoa học Luật Hiến pháp chỉ bao gồm các bản Hiến pháp V iệt
Nam?
Trả lời: Sai.
Nguồn của khoa học Luật Hiến pháp gồm có:
- Kế thừa Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992, Sắc lệnh,
Nghị định, Nghị quyết, Quyết định đã được ban hành qua các thời kỳ lịch sử, hiện tại và
xu hướng phát triển.
- Các tác phẩm kinh điển của Mác – Lênin, Hồ Chí Minh về tổ chức nhà nước.
- Các văn kiện của Đảng, các tác phẩm của các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước; các bài
báo khoa học, sách chuyên khảo ... liên quan đến ngành Luật Hiến pháp.

Câu 3: Hiến pháp ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước ?
Trả lời: Sai.
Nhà nước đầu tiên xuất hiện trên thế giới là Nhà nước Ai Cập cổ đại. Giai đoạn đầu, Nhà
nước mang tính chất bạo lực có tổ chức, lúc đó chưa có Hiến pháp mà chủ yếu là Luật
Hình sự. Luật Hiến pháp đầu tiên ra đời ở Thế kỷ thứ XVIII (TBCN) và nước Mỹ là nước
ban hành Luật Hiến pháp đầu tiên vào năm 1787 khi đó Nhà nước đã xuất hiện rất lâu.
Cũng như tại Việt Nam. Nhà nước đầu tiên là Nhà nước Văn Lang được hình thành vào
khoảng năm 2879 TCN đến nay đã được 4.895 năm. Trong khi bản Hiến pháp đầu tiên
của Việt Nam được ban hành vào ngày 09/11/1946.

Câu 4: Ở nước ta, Hiến pháp ra đời trước Cách mạng tháng 8 năm 1945 ?
Trả lời: Sai.
Ở nước ta, Hiến pháp ra đời vào ngày 09/11/1946.

Câu 5: Trong khoa học pháp lý hiện nay, việc phân chia Hiến pháp thành Hiến
pháp cổ điển và Hiến pháp hiện đại là căn cứ vào thời gian ban hành các bản Hiến
pháp ?
Trả lời: Sai.
Căn cứ vào nội dung quy định. Hiến pháp cổ điển là Hiến pháp chỉ quy định về tổ chức
quyền lực nhà nước và các quyền con người, quyền tự do của công dân về chính trị, dân
sự (Hiến pháp Mỹ). Hiến pháp hiện đại là những Hiến pháp đã mở rộng phạm vi điều
chỉnh cả những chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội: quy định cả các quyền cơ bản của
công dân về kinh tế, văn hóa, xã hội (Các Hiến pháp của nhiều nước được ban hành từ
sau Chiến tranh thế giới thế 2. Kể cả Hiến pháp Việt Nam).
- Hiến pháp cổ điển: Mỹ (1787), Vương quốc Na uy năm (1814), Vương quốc Bỉ (1831),
Liên bang Thuỵ sĩ (1874). Riêng có một số Hiến pháp như Ailen (1937), Thuỵ Điển
(1932) … tuy được ban hành gần đây nhưng nội dung không có gì tiến bộ (hiện đại) hơn
những Hiến pháp cổ điển được thông qua trước đó hàng trăm năm.
- Hiến pháp hiện đại: Việt Nam (1946), Pháp (1946, 1958), Nhật Bản (1948), CHLB Đức
(1949)…

Câu 6: Hiến pháp không thành văn là Hiến pháp chỉ được cấu thành từ một nguồn
là các tập tục mang tính Hiến pháp ?
Trả lời: Sai.
Nguồn của Hiến pháp không thành văn gồm: Một số văn bản luật có giá trị Hiến pháp,
một số án lệ hoặc tập tục cổ truyền mang tính hiến định như Hiến pháp Anh, Hiến pháp
Niu-di-lân.
Ví dụ: Hiến pháp nước Anh gồm 3 nguồn: 300 đạo luật mang tính Hiến pháp, một số
phán quyết của Tòa án tối cao và một số tập tục cổ truyền mang tính hiến định.

Câu 7: Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, thủ tục sửa đổi Hiến pháp được
tiến hành như thủ tục sửa đổi một đạo luật thông thường.
Trả lời: Sai.
Căn cứ vào thủ tục sửa đổi, bổ sung, thông qua Hiến pháp thì Hiến pháp Việt Nam năm
2013 là loại Hiến pháp cương tính nên đòi hỏi thủ tục đặc biệt để thông qua, sửa đổi, bổ
sung. Được quy định tại Điều 120, Chương 11.

Câu 8: Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp 2013 giống Hiến
pháp 1992?
Trả lời: Sai.
- Hiến pháp 1992: Chỉ Quốc Hội mới có quyền sửa đổi Hiến pháp.
- Hiến pháp 2013: Chủ tịch nước, UBTV Quốc hội, Chính phủ, hoặc ít nhất 1/3 Đại biểu
QH có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp (Khoản 1, Điều 120).
* Như vậy, Hiến pháp năm 2013 số lượng đề xuất sửa đổi, bổ sung Hiến pháp nhiều hơn
Hiến pháp 1946.
2. Soạn thảo:
- Hiến pháp 1992: Không thấy quy định.
- Hiến pháp 2013: UB dự thảo.
* Hiến pháp 2013 thành lập Ủy Ban dự thảo Hiến pháp.
3. Tỷ lệ yêu cầu:
- Hiến pháp 1992: Ít nhất là 2/3 tổng số Đại biểu QH biểu quyết tán thành việc làm Hiến
pháp, sửa đổi Hiến pháp.
- Hiến pháp 2013: Ít nhất là 2/3 tổng số Đại biểu QH biểu quyết tán thành việc làm Hiến
pháp, sửa đổi Hiến pháp.
* Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013 không khác nhau.
4. Hiệu lực:
- Hiến pháp 1992: Quốc hội biểu quyết thông qua.
- Hiến pháp 2013: Trưng cầu dân ý do Quốc hội Quyết định.
* Hiến pháp 1992 chỉ QH biểu quyết thông qua, Hiến pháp 2013 QH biểu quyết thông
qua, không bắt buộc do QH quyết định.

Câu 9: Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp 2013 giống Hiến
pháp 1946?
Trả lời: Sai.
- Hiến pháp 1946: Do 2/3 tổng số Nghị viên yêu cầu (khoản a, Điều 70).
- Hiến pháp 2013: Chủ tịch nước, UBTV Quốc hội, Chính phủ, hoặc ít nhất 1/3 Đại biểu
QH có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp (Khoản 1, Điều 120).
* Như vậy, Hiến pháp năm 2013 số lượng đề xuất sửa đổi, bổ sung Hiến pháp nhiều hơn
Hiến pháp 1946.
2. Soạn thảo:
- Hiến pháp 1946: Ban dự thảo
- Hiến pháp 2013: UB dự thảo
* Hiến pháp 1946 là Ban, Hiến pháp 2013 là Ủy Ban.
3. Tỷ lệ yêu cầu:
- Hiến pháp 1946: Ít nhất 2/3 nghị viên yêu cầu.
- Hiến pháp 2013: Ít nhất 2/3 Đại biểu QH biểu quyết tán thành việc làm Hiến pháp, sửa
đổi Hiến pháp.
* Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 2013 không khác nhau.
4. Hiệu lực:
- Hiến pháp 1946: Toàn dân phúc quyết là bắt buộc
- Hiến pháp 2013: Trưng cầu dân ý do Quốc hội Quyết định.
* Hiến pháp 1946 phúc quyết là bắt buộc, Hiến pháp 2013 do QH quyết định không bắt
buộc trưng cầu dân ý.
CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ NHÀ NƯỚC XHCN VIỆT NAM
Câu 1: Ở nước ta hiện nay, nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián tiếp
thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Trả lời: Sai.
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chỉ gián tiếp
thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan Nhà nước khác
(Điều 6 Hiến pháp 2013)

Câu 2: Các Hiến pháp Việt Nam đều ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam ?
Trả lời: Sai.
Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1956 không có phần nào nói về Đảng. Bắt đầu từ Hiến pháp
1980 mới xác lập vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam (Điều 4 Hiến pháp 1980, 1992,
2013)

Câu 3: Trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay, nhà nước giữ vai trò là lực lượng
lãnh đạo ?
Trả lời: Sai.
Trong hệ thống chính trị nước ta, gồm có 3 thiết chế hợp thành tác động vào hệ thống
chính trị của nước ta: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Trong đó, Nhà nước là thiết chế giữ vị trí trung tâm của hệ
thống chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị.
Tuy vậy, nguyên tắc hoạt động của hệ thống chính trị nước ta đã được Hiến pháp xác
định đó là: “ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Tại Điều 4 Hiến pháp
2013 đã quy định rõ, Đảng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội cho nên Nhà nước
phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước trong quá trình thực hiện quyền lực nhà nước: Đảng
lãnh đạo thông qua việc hoạch định cương lĩnh, đề ra chủ trương, đường lối, chính sách
lớn trong từng giai đoạn, thời kỳ, trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và các đảng viên
của Đảng đã được Đảng giới thiệu vào nắm giữ các vị trí chủ chốt và các đảng viên trong
bộ máy Nhà nước. Nhà nước có trách nhiệm thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng thành pháp luật và có cơ chế đảm bảo cho những chủ trương, chính sách
của Đảng được thực hiện trong đời sống xã hội.
Nhưng, Nhà nước mới là vị trí quan trọng nhất, là trung tâm chi phối hệ thống chính trị.
Cụ thể:
- Nhà nước quyết định cơ cấu hệ thống chính trị, quyết định có bao nhiêu Đảng hoạt
động, quyết định đưa Điều 4 quy định về vai trò của Đảng vào trong Hiến pháp trong quá
trình xây dựng Hiến pháp.
- Nhà nước điều hành, điều phối các lực lượng trong bộ máy Nhà nước và quân đội để
thực hiện cưởng chế, bảo vệ an ninh trật tự và bảo vệ tổ quốc.
...
Câu 4: Chính sách đối ngoại của nước ta theo Hiến pháp 2013 giống Hiến pháp
1980?
Trả lới: Sai.
Chính sách đối ngoại của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại
Chương 1, Điều 12 Hiến pháp 2013 có những nội dung khác so với quy định tại Chương
1, Điều 14 Hiến pháp 1992:
- Đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ.
- Chủ động và tích cực hội nhập.
- Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ.
- Tuân thủ Hiến chương LHQ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
- Là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế ...

QUỐC TỊCH VIỆT NAM

1. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong mọi trường hợp công dân nước
ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam muốn nhập quốc tịnh
Việt Nam thì phải có thời gian thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên?
Sai. Vì căn cứ và khoản 2 Điều 19 của Luật Quốc tịch Việt Nam hiện hành, trong một số
trường hợp là vợ chồng, cha mẹ đẻ, hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; người có công
lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; hay người
có lợi cho Nhà nước CHXHCNVN được nhập quốc tịch và không bắt buộc phải đáp ứng
điều kiện có thời gian thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên.

2. Theo quy định của PL hiện hành, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
đương nhiên có quốc tịch Việt Nam?
Sai. Vì căn cứ vào khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam “Người Việt Nam định cư
ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của Pháp luật Việt Nam
trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn 5 năm,
kể từ ngày Luật này có hiệu lực, phải đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam” và Điều 43 Luật Quốc tịch Việt Nam. Như vậy những
trường hợp sau thời hạn 5 năm không đến đăng ký tại cơ quan đại diện Việt Nam thì
được coi như là không còn mang quốc tịch Việt Nam.

3. Theo quy định của PL hiện hành, mọi công dân Việt Nam đều có thể bị tước quốc
tịch Việt Nam?
Sai. Vì căn cứ vào Khoản 1 Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam hiện hành thì công dân
Việt Nam không có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc Việt
Nam và phải đang cư trú ở nước ngoài sẽ khog bị tước quốc tịch.

4. Theo quy định của PL hiện hành, người nước ngoài muốn nhập quốc tịch Việt
Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài?
Sai. Vì căn cứ khoản 3 Điều 19 của Luật quốc tịch Việt Nam hiện hành thì người nước
ngoài muốn nhập quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài. Tuy nhiên, tùy
những trường hợp là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam; hay người có lợi cho Nhà nước CHXHCNVN khi được Chủ tịch nước Việt Nam
cho phép vẫn được nhập quốc tịch Việt Nam mà không cần phải thôi quốc tịch nước
ngoài.

5. Việc xác định quốc tịch chỉ có ý nghĩa đối với công dân?
Sai. Vì việc xác định quốc tịch bên cạnh việc đảm bảo công dân được hưởng các quyền
lợi của mình trên lãnh thổ quốc gia, còn giúp cho Nhà nước quản lý được dân cư của
mình để đưa ra những chính sách phù hợp, đặc biệt trong quản lý đối với dân số. Ngoài ra
còn đảm bảo chủ quyền của Nhà nước đối với việc xử lý công dân trong trường hợp công
dân có vi phạm nước ngoài.

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN

1. Quyền con người và quyền công đân là hai phạm trù hoàn toàn đồng nhất nhau?
Sai. Vì khái niệm con người rộng hơn khái niệm công dân.
- Quyền công dân chỉ dành cho công dân trong phạm vi quốc gia, chỉ mối quan hệ giữa cá
nhân với Nhà nước. Quyền công dân ở mỗi nước khác nhau đều khác nhau do chịu sự tác
động của điều kiện chính trị, văn hóa, kinh tế của mỗi quốc gia, theo từng Nhà nước quy
định.
- Quyền con người phản ánh được nhu cầu không chỉ dành cho công dân mà còn có
người nước ngoài và người không quốc tịch. Quyền con người đặt ra những yêu cầu
nhằm đảm bảo những yêu cầu tối thiểu nhất của con người trên phạm vi toàn thế giới.

2. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến
pháp và pháp luật quy định?
Sai. Vì căn cứ theo Điều 50 của Hiến pháp hiện hành quyền và nghĩa vụ công dân chỉ
quy định trong Hiến pháp và Luật.
Quyền và nghĩa vụ công dân do Quốc hội quy định thông qua Hiến pháp và Luật nhằm
đảm bảo quyền lợi của công dân, tránh các nguy cơ các cơ quan Nhà nước khác nhau thu
hẹp phạm vi quyền và tăng thêm nghĩa vụ cho công dân. Theo Hiến pháp hiện hành căn
cứ theo Điều 5 công dân có quyền bình đẳng, Điều 7 công dân có quyền bầu cử, Điều 23
công dân có quyền sở hữu tài sản, Điều 22 công dân có các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

3. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, lao động là quyền công dân?
Sai. Vì theo Điều 55 của Hiến pháp hiện hành quy định lao động là quyền và nghĩa vụ
của công dân.

4. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, học tập là quyền công dân?
Sai. Vì theo Điều 59 Hiến pháp hiện hành quy định học tập là quyền và nghĩa vụ của
công dân.

5. Hiến pháp hiện hành quy định sự bao cấp của Nhà nước đối với học phí và viện
phí?
Sai. Vì chỉ có Hiến pháp năm 1980 mới quy định sự bao cấp của Nhà nước đối với học
phí và viện phí.
Căn cứ vào Điều 59 và Điều 61 của Hiến pháp hiện hành Nhà nước không còn bao cấp
đối với học phí và viện phí. Nhà nước chỉ có chính sách miễn giảm học phí và viện phí
đối với những trường hợp đặc biệt.

6. Hiến pháp hiện hành quy định sự bao cấp của Nhà nước đối với việc làm và nhà
ở?
Sai. Vì chỉ có Hiến pháp 1980 mới quy định sự bao cấp của Nhà nước đối với việc làm
và nhà ở.
Theo Hiến pháp hiện hành thì hiện nay Nhà nước chỉ cố gắng tạo ra việc làm còn cá nhân
phải tự mình tìm việc và sắp xếp việc làm.
Căn cứ theo điều 62 của Hiến pháp hiện hành về nhà ở, Nhà nước không bao cấp nhà ở.
Nhà nước chỉ quy hoạch cho người dân xây nhà và bảo vệ quyền nhà ở cho công dân.
Nguồn của Luật Hiến pháp chỉ bao gồm các bản HP Việt Nam ?
sai Vì theo khái niệm về LHP là ngành luật HP là hệ thống các QPPL điều chỉnh những
quan hệ XH cơ bản và quan trọng gắn với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
chính sách văn hoá XH , quốcphòng và an ninh đối ngoại, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân, tổ chức và hoạt động của BMNN .
Do đó nguồn của LHP bao gồm hầu hết các hình thức văn bản QPPL chứa đựng QPPL
HP .
Cụ thể :
a. HP, luật, nghị quyết do QH ban hành . Trong đó, HP là luật cơ bản của nhà nước có
hiệu lực pháp lý cao nhất, nên nó là nguồn cơ bản của ngành luật HP .
b. Pháp lệnh , nghị quyết của UBTVQH , các văn bản này do UBTVQH ban hành liên
quan đến hoạt động của công dân hoặc của các cơ quan nhà nước, như pháp lệnh về
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Hội đồng nhân dân và UBND ở mỗi cấp ( ngày
25/7/1996 ).
c. Một số văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hànhnhư Nghị định về quy
chế làm việc của Chính phủ số 11/1998/NĐ-CP ngày24/01/1998 .
d. Một số Nghị quyết do Hội đồng nhân dân ban hành . Ví dụ : Nghị quyết thông qua kỳ
họp của HĐND

Ở nước ta hiện nay nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián tiếp thông qua
QH và HĐND các cấp ?
Sai . Vì ngay từ Chương I HP 1992( sửa đổi , bổ sung 2001 ) gồm 14 Điều quy định về
Chế độ chính trị đã không còn là thuật ngữ “ Nhà nước chuyên chính vô sản mà dùng
thuật ngữ “ nhà nước của dân, do dân và vì dân “ .
Điều 2 HP 2013 “ nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân , vì nhân dân và “ tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân “ .
Nội dung của nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước
Điều 2 HP 1992 ( Đ 2 HP 2013 ) khẳng định “ Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân “ đề
cao vai trò của MTTQ Việt Nam vàcác thành viên của nó là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân , đề cao và quy định các quyền chính trị của nhân dân , cụ thể trong đó là
quyền tham gia quản lý nhà nước và XH - một hình thức tích cực để thực hiện quyền lực
nhà nướccủa nhân dân . Ngoài hình thức lựa chọn đại biểu của mình vào hệ thống cơ
quanquyền lực nhà nước ( QH và HĐND các cấp ) .
Điều 54HP 1992 nhân dân còn có quyềntham gia trực tiếp vào việc quản lý nhà nước và
xã hội ( tự ứng cử ) , thảo luậncác vấn đề chung của cả nước hoặc địa phương, kiến nghị
với cơ quan nhà nước,biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân ( Điều 53 HP
1992 => Điều27, 28 HP 2013 )
Thực hiện quyền lực nhà nước một cách tích cực nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của
bản thân hoặc của người khác,tổ chức xã hội hay của nhà nước thông qua hình thức sử
dụng quyền khiếu nại , tố cáo ( Điều 74 HP 1992 và Điều 30 HP 2013 ) .

Các bản HP trong lịch sử lập hiến VN đều quy định QH là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến ?
Sai vì HP 1946 ( Điều 21 ) quy định HP phải do toàn dân phúc quyết mới có hiệu lực. HP
159 ( Đ 44 ) không quy định cho QH có quyền lập hiến mà chỉ quy định “ QH là cơ quan
duy nhất có quyền lập pháp“ mà thôi . Như vậy, trong lịch sử 4 bản HP ở nước ta, chỉ có
HP 1980 ( Đ 82 )và HP 1992 ( Đ 83 ) mới quy định QH là cơ quan duy nhất có quyền lập
hiến và lập pháp .
HP 2013 ( Đ 69 ) “ QH thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp “, nhưng ko phải duy
nhất .

Quy định về thành phần kinh tế giữa HP 1980 và HP 1992 là hoàn toàn khác nhau ?
Đúng vì theo Điều 18 HP 1980 quy định chỉ có 02 thành phần kinh tế, là thành phần kinh
tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập
thể của nhân dân lao động. Trong đó, kinh tế quốc doanh giữa vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế quốc dân và được phát triển ưu tiên .
HP 1992 với tinh thần đổi mới mạnh mẽ đã khẳng định ( Điều 15 ): Nhà nước phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước,
theo định hướng XHCN. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản
xuất , kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng
Bổ sung thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài , xác định các thành phần kinh tế
đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế nước ta .
Xác định rõ các thành phần kinh tế được tự do phát triển, không bị phân biệt đối xử, được
sản xuất, kinh doanhtrong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Khuyến khích,
tạo điều kiện hơn nữa cho đầu tư nước ngoài vào Việt Nam .
Do đó, có thể nói HP 1992 là HP của thời kỳ đổi mới toàn diện trong lịch sử HP Việt
Nam.

You might also like