Professional Documents
Culture Documents
1. Phần chuẩn bị
Kiểm tra mức nước trong bình đun (tạo hơi nước).
Kiểm tra các khoá của bộ cất.
Cho nước máy chạy qua sinh hàn (mở nhỏ và từ từ van nước).
Đun sôi nước trong bình tạo hơi
Rửa bộ cất đạm (ống sinh hàn, bình cất)
2. Cất đạm
Chuẩn bị bình hấp thụ NH3: Cho vào bình tam giác (cỡ 100ml, miệng rộng):
Tiến hành cất (khoảng 5-7 phút). Sau khi thấy dung dịch trong bình hấp thụ NH3 chuyển từ
màu tím hồng thành màu xanh đợi khoảng 5 phút. Hạ bình, dùng giấy quì tím hứng một giọt nước
ngưng chảy ra từ ống sinh hàn. Thấy giấy đổi màu, đặt bình hứng vào vị trí cũ. Khi không thấy đổi
màu, lấy bình hấp thụ ra khỏi bộ cất, tia nước cất tráng đuôi ống sinh hàn).
Chuẩn bị bình hấp thụ NH3 : Cho vào bình tam giác (cỡ 100ml):
Tiến hành cất (khoảng 5-7 phút) và kiểm tra tương tự như mẫu thínghiệm, dùng giấy quì tím
thử điểm kết thúc quá trình cất.
3. Định phân
Định phân lượng (NH4)2B4O7 tạo ra trong bình hấp thụ NH3 bằng H2SO4 0,1N.
Ghi lượng H2SO4 0,1N dùng định phân cho mẫu thí nghiệm và mẫu kiểm chứng.
IV. Xử lí số liệu
1. Số liệu thí nghiệm
- Lấy thí nghiệm 5ml dịch cất đạm
- Thể tích H2SO4 0,1N dùng định phân mẫu thí nghiệm = 7,6 ml
- Thể tích H2SO4 0,1N dùng định phân mẫu kiểm chứng = 0,1 ml
2. Tính kết quả
Ta có: VH2SO4 0,1N (cần tính) = VH2SO4 0,1N (thí nghiệm) - VH2SO4 0,1N (kiểm chứng)
= 7,6 – 0,1 = 7,5 ml
Ta có cứ 1ml H2SO4 0,1N à 1,4 mg Nitơ
7,5ml H2SO4 0,1N à 10,5 mg Nitơ
Trong 5ml dd cất đạm có: 10,5 mg Nitơ
à 100ml dụng dịch cất đạm có 10,5x100/5=210 mg ~ 0,21 g Nito
à Hàm lượng Nito là 0,21/100 x 100%= 0,21% (g/ml)
- Biết N chiếm 16% trong Protein
Cứ 16g Nitơ à 100g protein
0,21g Nitơ à 1,3125g protein
5g mẫu có 1,3125 g protein => hàm lượng protein là: 1,3125/5x 100%= 26,25%
Nhận xét kết quả:
- Kết quả thu được có thể thấp hơn thực tế do sai số trong quá trình tiến hành thí nghiệm
- Hàm lượng protein trong mẫu tương đối lớn
Phạm vi ứng dụng của phương pháp: Phương pháp Kjeldahl giúp xác định hàm lượng nito
tổng số có trong mẫu bao gồm cả nito protein và nito phi protein; được sử dụng để ứng dụng phân tích,
kiểm tra thực phẩm, đất, nước thải, phân bón, thức ăn chăn nuôi và các vật liệu khác.
V. CHÚ Ý
- Quá trình vô cơ hóa mẫu phải tiến hành trong tủ hút vì làm thoát khí SO2 độc.
- Rửa sạch bộ cất đạm, phễu bằng nước cất trước khi làm thí nghiệm để tránh lượng đạm còn
sót lại của các thí nghiệm trước.
- Khi cho các hóa chất vào bầu cất phải mở khóa phễu trước, dùng pipet đưa từ từ thành phễu
nhỏ xuống, đặc biệt cẩn thận đối với NaOH 40%. Chú ý không mở khóa phễu đột ngột do làm biến đổi
áp suất gây thất thoát đạm.
-Lượng NaOH cho vào phải đảm bảo dư thừa để có thể đẩy NH3 ra khỏi (NH4)2SO4.
- Khi lắp bình hấp thụ vào bộ cất đạm, đuôi ống sinh hàn phải ngập trong dung dịch để NH 3
phản ứng ngay với dung dịch tránh NH3 bay khỏi dung dịch.
- Thường xuyên kiểm tra ống sinh hàn nếu thấy nóng thì vặn điều chỉnh ngay để NH 3 không bị
bay hơi.
Bài 2: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PROTEIN HÒA TAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP LOWRY
I. Nguyên tắc phương pháp Lowry
- Phương pháp dựa trên cơ sở phản ứng tạo màu giữa protein và thuốc thử folin. Cường độ màu
của hỗn hợp phản ứng tỷ lệ thuận với nồng độ protein trong một phạm vi nhất định. Biết được mật độ quang của
dung dịch protein nghiên cứu với thuốc thử folin, dựa theo đường chuẩn của protein tinh khiết với thuốc thử
này, có thể dễ dàng tính được hàm lượng protein của mẫu nghiên cứu.
- Đây là phương pháp rất nhạy và chính xác, được dùng phổ biến trong việc xác định protein.
Phương pháp dùng đối với protein hòa tan.
- Bao gồm 2 giai đoạn:
Phản ứng biure: Đây là phản ứng đặc trưng của liên kết peptide (CO-NH-). Trong môi trường
kiềm, các hợp chất có chứa từ hai liên kết peptide trở lên có thể phản ứng với CuSO4 tạo thành phức chất màu
xanh tím, tím, tím đỏ hay đỏ. Cường độ màu thay đổi tùy thuộc vào độ dài mạch peptide.
Phản ứng với thuốc thử folin: Thuốc thử folin có chứa axit phosphomolipdic và axit phos-
phovolframic. Các chất này một mặt làm tăng độ nhạy của phản ứng biure, một mặt khác phản ứng với gốc Tyr
và Trp trong phân tử protein. Các axitamin này tham gia trong quá trình tạo phức chất có màu xanh da trời, hấp
thụ cực đại bước sóng ở 750 nm.
Trộn đều bằng vortex thu được dãy ống BSA làm việc có nồng độ Ci
Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6
Dung dịch Folin (ml) 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Trộn đều bằng vortex, để yên 20-30 phút rồi đo độ hấp thụ tại bước sóng 750nm (OD750 nm)
0.2
f(x) = 0.173142857142857 x + 0.0217619047619047
R² = 0.950863080853414
0.15
OD 750nm
0.1
0.05
0
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2
Nồng độ protein (mg/ml)
- Dùng ống đong chuẩn bị 20 ml NaOH 0,1N vào trong cốc dung tích 100 ml
- Cân chính xác 0,31 g mẫu; chuyển mẫu vào cối, cho một ít dung dịch NaOH 0,1N từ cốc
vào để làm ẩm
- Nghiền nhuyễn mẫu; chuyển toàn bộ mẫu vào bình tam giác dung tích 100 ml.
- Tráng sạch cối chày bằng dung dịch NaOH 0,1N còn lại
- Đặt bình mẫu vào nồi đun cách thuỷ để chiết protein trong 15 phút
- Lấy mẫu ra, làm nguội, trung hoà (tới pH 7) bằng HCl 0,1N (dùng đũa thủy tinh chấm
dịch lên miếng giấy thử pH và so với dải màu chuẩn).
- Chuyển mẫu sang bình định mức 100 ml, định mức bằng nước cất tới vạch. Trộn đều.
3 ml dung dịch C (hỗn hợp dung dịch A:B=50:1 mới pha) (dùng micropipet)
Mẫu kiểm chứng (làm song song với mẫu thí nghiệm ):
Sử dụng đường chuẩn protein để tính hàm lượng protein của dung dịch nghiên cứu.
III. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Lượng mẫu: 0.31g thu được 100ml dung dịch
Lấy thí nghiệm 0.3ml
- Đường chuẩn protein: y = 0.1731x + 0.0218 (Hệ số R2 = 0.9509)
Mẫu kiểm chứng: OD750nm = 0.019
Mẫu TN 1: OD750nm = 0.086
Mẫu TN 2: OD750nm = 0.093
Trung bình OD750nm = 0.0895
x= (0.0895 - 0.0218) : 0.1731 = 0.3911 (mg/ml)
Ta có 1 ml dung dịch ban đầu có 0,3911mg protein
IV. CHÚ Ý
* Chuẩn bị dịch phân tích
- Dùng NaOH để nghiền mẫu, chiết vì NaOH giúp phá vỡ cấu trúc màng tế bào ( Cấu tạo từ
Photpholipit). Nhờ phản ứng este hóa, giải phóng toàn bộ protein.
- Đun ổn định ở 90C để tránh biến tính protein vì nhiệt độ quá cao, protein bị biến tính. Còn
nhiệt độ thấp dẫn tới hiệu suất không cao.
- Sau khi chiết protein xong phải trung hòa dung dịch bằng HCl loãng đến pH=7 vì phản ứng
biure diễn ra mạnh trong môi trường kiềm, phụ thuộc vào pH → phải đưa môi trường dung dịch về
pH=7 để ko làm ảnh hưởng đến hiệu suất của phản ứng biure.
- Dùng giấy pH làm chỉ thị kiểm tra môi trường trong dung dịch, không dùng phenolphthalein
vì phenolphthalein sẽ làm ảnh hưởng đến màu sắc của dung dịch sau phản ứng biure → mật độ quang
đo được sẽ bị ảnh hưởng.
- Dung dịch trước khi đưa vào máy đo quang phổ phải được lọc kỹ, trong và không có những
hạt lơ lửng vì sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả đo.
* Làm phản ứng màu:
- Dung dịch A: Na2CO3 2% pha trong NaOH 0,1 N => Cung cấp môi trường kiềm.
- Dung dịch B: CuSO4.5H2O 0,5 % pha trong dung dịch natrixitrat 1% bền vững hơn trong
Kali- natrixitrat 1%
- Dung dịch C: hỗn hợp A/B = 50/1
- Dung dịch A có Na2CO3 dùng làm dung dịch đệm duy trì PH. Nếu không có Na2CO3 thì thời
gian đạt tiêu chuẩn sẽ thay đổi.
- Dung dịch B có Cu2+ tham gia phản ứng Biure tạo phức đồng protein màu xanh.
* Đo độ hấp phụ:
- Mẫu TN và mẫu KC phải được tiến hành trong cùng điều kiện, dùng cùng một máy đo quang,
đo cùng lúc.
- Giai đoạn 1 : Khi trộn 2 dung dịch felin I và felin II với nhau thì xảy ra phản ứng giữa chúng
theo hai giai đoạn. Ngay lập tức tạo thành kết tủa hidroxit đồng màu xanh da trời
CuSO4 + NaOH -> Cu(OH)2 + Na2SO4
(Felin I) (Felin II) kết tủa xanh
Cu(OH)2 tác dụng với muối Kali natri tatrate (có trong dung dịch Felin II) tạo phức đồng không bền,
làm hòa tan kết tủa.
O-CH-COONa
HO-CH-COONa /
Cu(OH)2 + | ® Cu | + H2O
HO-CH-COOK \
O-CH-COOK
Phức trên là phức không bền nên dễ bị các nhóm andehit hay xeton ở trong đường khử khử từ CU2+
thành Cu + và bản thân các đường bị oxi hóa
| \ | HO-CH-COONK
CH2OH O-CH-COOK CH2OH (đỏ gạch)
- Giai đoạn 2 : Xác định lường đường thông qua lượng Cu2+ phản ứng
=> Xác định lượng Cu2+ phản ứng thông qua lượng Cu2+ dư
Lượng CuSO4 dư (không tham gia phản ứng) cho tác dụng với KI trong môi trường axit sunfuric sẽ
giải phóng ra iot tự do
2CuSO4 + 4KI + H2SO4 -> I2 + Cu2I2 + 2K2SO4
(khí màu tím )
Chuẩn độ lượng iot tạo thành bằng tiosulfat natri chuẩn , qua đó tính được lượng đường khử trong dung
dịch (chuẩn độ đến khi hết màu tím, dung dịch có màu trắng sữa)
Lượng Na2S2O3 0,1N (cần tính) = Na2S2O3 0,1N(kiểm chứng) -Na2S2O3 0,1N(thí nghiệm)
1,35ml Na2S2O3 0,1N à 4,455mg đường khử trong 1ml dịch đường khử
0,4455
% đường khử = × 100%» 8,822%
5 , 05
Vậy hàm lượng đường khử tổng số có trong 5,05 g mẫu là 8,822%
Xác định hàm lượng đường khử để biết được tính chất của nguyên liệu, hiểu được khó khăn gì trong
công nghệ sản xuất, từ đó có biện pháp khắc phục làm cho quá trình chế biến ít khó khăn, hiệu quả cao hơn.
Đồng thời thuận lợi cho quá trình bảo quản, nâng cao hơn về mặt chất lượng.
Bài 4 :
(THEO PHƯƠNG PHÁP THỦY PHÂN, XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG KHỬ THEO PHƯƠNG PHÁP DNS)
I. Nguyên tắc:
Khi thủy phân dung dịch saccaroza bằng axit ta được hỗn hợp của hai đường khử
glucoza và fructoza. Định lượng đường khử tạo thành cho phép tính được lượng saccaroza có
trong mẫu thí nghiệm.
Gulcozo Fructozo
Định phân đường khử bằng phương pháp DNS dựa trên cơ sở phản ứng tạo màu giữa
đường khử với thuốc thử axit dinitro salicylic (DNS). Cường độ màu của hỗn hợp phản ứng tỷ
lệ thuận với nồng độ đường khử trong một phạm vi nhất định. Biết được mật độ quang của dung
dịch đường khử nghiên cứu với thuốc thử DNS, dựa theo đồ thị đường chuẩn của glucoza tinh
khiết với thuốc thử này, ta sẽ dễ dàng tính được hàm lượng đường khử, cũng như là hàm lượng
sacaroza trong mẫu.
OD540nm
Raffinose
- Lớp silicagen ở pha tĩnh tạo cầu liên kết H với 2
đường
- Khi chạy sắc kí một thời gian, chất có ái lực cao
hơn với pha tĩnh sẽ bị giữ lại trên pha tĩnh lâu hơn nên chuyển động chậm hơn, quãng đường
dịch chuyển cũng ngắn hơn.
2. Cách tiến hành:
II.1. Chấm mẫu:
- Đi găng tay, cố gắng hạn chế chạm vào mặt phủ silicagel, chỉ cầm nhẹ hoặc dùng
nhíp kẹp ở một góc. Lấy bản sắc ký bản mỏng, dùng bút chì kẻ đường chấm mẫu, đánh dấu vị
trí và tên mẫu ( xem hình)
1,5 cm
Lưu ý: kẻ đường chấm mẫu bằng bút chì, không kẻ bằng bút bi, bút mực vì mực là chất
hữu cơ, khi nhúng vào dung môi trong quá trình chạy sắc kí sẽ gây loang màu.
- Thực hiện:
Lấy mẫu bằng đầu côn 10 ul. Lượng mẫu lấy vừa đủ
Chấm mẫu vào vị trí quy định, đường kính vết loang không vượt quá 0,5cm.
Đường kính vết chấm càng nhỏ càng tốt.
Lưu ý: chấm 2 lần ( chờ khô lần chấm đầu tiên mới chấm tiếp)
- Sấy khô bằng máy sấy với nhiệt độ thấp hạn chết cháy vết
II.2. Chạy sắc kí:
- Đặt bản sắc kí đã chấm mẫu vào bình sắc kí , mép dưới bản sắc kí được nhúng vào
dung môi sao cho không ngâm ngập mẫu trong dung môi, mặt chấm mẫu hướng xuống phía
dưới.
- Quá trình chạy được kết thúc khi vệt chạy của dung môi cách mép trên của tờ giấy
sắc kí 1 cm
- Lấy bản sắc kí ra, đánh dấu vị trí của vệt dung môi
- Sấy khô bản sắc kí bằng máy sấy với nhiệt độ thấp hạn chế cháy vết
II.3. Phát hiện mẫu:
- Nhúng nhanh bản sắc ký vào dung dịch H2SO4 5% trong cồn tuyệt đối
Phản ứng hiện màu : (C6H12O6)n H 2 SO 4 , t ° 6n C + 6n H2O
→
( tuy nhiên phản ứng không đặc hiệu đối với đường )
- Phủ chất huỳnh quang trên bền mặt bản sắc ký (OD254nm)
Hiện màu bằng cách chụp sắc ký
VI. Ưu điểm và nhược điểm, phạm vi áp dụng của phương pháp
- Ưu điểm: Đơn giản dễ làm
- Nhược điểm:
Độ lặp lại của giá trị Rf không cao, phụ thuộc vào nhiều yếu tố do hệ mở ( nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng,…)
Mẫu phân tích cần tương đối tinh khiết ( không có quá nhiều cấu tử)
Chỉ phân tích được với các chất hòa tan( không áp dụng với các chất không hòa
tan hoặc bay hơi )
Chỉ xác định định tính ( mẫu phân tích gồm những thành phần gì)
- Phạm vi áp dụng: Phân tích thành phần mẫu trong dược phẩm, thực phẩm.
Bài 6: Xác định hoạt độ glucomylase
I. Nguyên tắc của phương pháp
- Glucoamylase là enzym có khả năng thủy phân các liên kết α (1-4) , α(1-6) -
glycozit bên trong phân tử tinh bột tạo sản phẩm cuối cùng của quá trình thủy phân là glucose.
- Phương pháp này dựa trên cơ sở thủy phân tinh bột bằng enzym glucoamylase sau
đó xác định lượng đường khử glucose bằng phương pháp DNS. Đo giá trị OD 540nm, dựa
đường chuẩn xác định lượng glucose sản phẩm từ đó xác định hoạt độ enzym.
- Đơn vị hoạt độ glucoamylase : một đơn vị hoạt độ glucoamylase được định nghĩa
là lượng enzym cần thiết trong thời gian 1 giờ ở 30°C tác dụng lên tinh bột tan giải phóng được
1mg glucose. (Tinh bột tan sử dụng hồ tinh bột).
(C6H10O5)n + nH2O glucoamylase , →30 ° C , pH tốiưu n C6H12O6
Tinh bột Glucose
Glucose + DNS oxy hóa OH −¿ ¿ axit gluconic + DNSkhử ( OD540nm)
→
Nhận xét:
- Hoạt độ enzym gốc tính toán được theo thực nghiệm có giá trị cao
- Kết quả thực nghiệm có thể có sai sót so với giá trị thực của sản phẩm do các
điều kiện tiến hành thí nghiệm và các thao tác khi tiến hành
IV. CÁC CHÚ Ý KHI TIẾN HÀNH THAO TÁC THÍ NGHIỆM
- Xác định hoạt độ enym là xác định tốc độ phản ứng chuyển hóa từ cơ chất thành
sản phẩm với sự xúc tác của enzym (xác định v max) do đó thời gian xác định hoạt độ không
quá lâu, thường là 10 phút ( từ 5-30 phút) ~ vì ở thời gian này tốc độ phản ứng khá ổn định ,
sau đó bắt đầu giảm. Trong một số trường hợp hoạt độ enzym quá thấp có kéo dài thời gian
phản ứng giữa enzym với cơ chất đến 1 giờ hay lâu hơn, hoặc ở một số trường hợp hoạt độ
enzym rất cao rút ngắn thời gian phản ứng.
- Các yếu tố làm giảm vận tốc phản ứng:
[S] giảm
[E] giảm ( Enzym biến tính dần theo thời gian )
[P] tăng : gây hiệu ứng chắn không gian hoặc có cấu trúc gần giống cơ chất gây
nhầm lẫn, làm giảm hiệu suất và vận tốc phản ứng
- Cần tránh các yếu tố có thể gây biến tính protein ( do enzyme có nguồn gốc là
protein có hoạt tính xúc tác nên không bền vững, nhạy với các tác động lý, hóa học) như nhiệt
độ cao, pH quá axit hoặc quá kiềm, muối kim loại nặng vv… Ngoài ra cần tránh tạo bọt trong
hỗn hợp phản ứng vì một số enzyme có thể bị kìm hãm trên bề mặt phân chia. Các điều kiện
phản ứng (pH, nhiệt độ) phải ở trong giới hạn enzyme có thể tồn tại bền vững và giữ được cố
định trong suốt thời gian phản ứng. Thường người ta tiến hành phản ứng trong dung dịch đệm
duy trì pH ổn định ( ở bài này pH thích hợp là 4,7) và trong máy ổn nhiệt để duy trì nhiệt độ của
môi trường ( 30 độ)
- Khi xác định hoạt độ enzyme phải làm mẫu kiểm chứng song song với thí nghiệm.
Trong mẫu kiểm chứng enzyme đã bị làm vô hoạt trước khi cho vào tiếp xúc với cơ chất
( Thành phần mẫu kiểm chứng giống với mẫu thí nghiệm nhưng enzym bị vô hoạt : để trừ đi tất
cả các chất có thể phản ứng với DNS trong mẫu mà không phải cho do enzym xúc tác tạo
thành )
- Khi chuẩn bị dung dịch enzyme để xác định hoạt độ thì tùy theo đặc tính và mức
độ thuần khiết của chế phẩm enzyme mà tiến hành chuẩn bị để có được dung dịch enzyme trong
suốt ( vì có thể lúc hút để lấy enzyme đó không phải là enzyme)
- Phản ứng enzyme được tiến hành trong điều kiện dư cơ chất (dư 80-90%)
V. Thảo luận
Có thể sử dụng phương pháp khác để xác định đường khử trong bài này hay không?
Trả lời : Có thể xác định hàm lượng đường khử tổng số theo phương pháp Rodzevich do
sản phẩm cuối cùng thu được do quá trình thủy phân tinh bột chỉ gồm một loại đường duy nhất
là glucose.
Phản ứng dựa trên cơ sở trong môi trường kiềm các đường khử ( glucose, fructose ,
mantose,…) có thể khử dễ dàng đồng II oxit thành đồng I (Cu2+ -> Cu+) dưới dạng kết tủa màu
đỏ Cu2O và qua lượng CuSO4 dư tính được lượng đường khử.
BÀI 7:
XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ PROTEASE
( Theo phương pháp Anson cải tiến)
I. NGUYÊN TẮC:
Phương pháp dựa trên cơ sở thủy phân protein cazeinat natri ( cơ chất có thể là cazein hoặc
hemoglobin) bằng chế phẩm enzim có trong dung dịch nghiên cứu rồi tiếp đó làm vô hoạt enzim và kết tủa
protein chưa bị thủy phân bằng axit tricloaxetic. Định lượng sản phẩm được tạo thành trong phản ứng thủy phân
bằng phản ứng màu với thuốc thử folin. Dựa vào đồ thị chuẩn của tyrozin để tính lượng sản phẩm tương ứng do
enzim xúc tác tạo nên.
Caseinat natri + protease, 30℃, pH tối ưu→ aa + peptit ngắn + peptit dài
- Phản ứng với thuốc thử Folin
Bao gồm 2 giai đoạn:
Phản ứng biure: Đây là phản ứng đặc trưng của liên kết peptide (CO-NH-). Trong môi trường
kiềm, các hợp chất có chứa từ hai liên kết peptide trở lên có thể phản ứng với CuSO4 tạo thành phức chất màu
xanh tím, tím, tím đỏ hay đỏ. Cường độ màu thay đổi tùy thuộc vào độ dài mạch peptide
Phản ứng với thuốc thử folin: Thuốc thử folin có chứa axit phosphomolipdic và axit phos-
phovolframic. Các chất này một mặt làm tăng độ nhạy của phản ứng biure, một mặt khác phản ứng với gốc Tyr
và Trp trong phân tử protein. Các axitamin này tham gia trong quá trình tạo phức chất có màu xanh da trời, hấp
thụ cực đại bước sóng ở 750 nm.
Hoạt độ proteaza ( HĐP) đặc trưng cho khả năng xúc tác phân giải protein tới peptit và axit amin của
các enzim và được biểu thị bằng số đơn vị proteaza trong 1g chế phẩm. Hoạt độ riêng của chế phẩm biểu thị
bằng số đơn vị proteaza trên 1 mg protein của chế phẩm.
Dựa vào định nghĩa hoạt độ ta sẽ có các bước làm và những hóa chất cần sử dụng trong thí nghiệm.
Định nghĩa : 1 đơn vị hoạt độ protease là lượng enzim cần thiết trong thời gian 1 phút ở 30°C chuyển
hóa được casein thành một lượng sản phẩm không bị kết tủa bởi axit tricloacetic ( TCA) tương đương với 1
mol tyrosine. ( trong sản phẩm của không chỉ có tyrosine nên ở đây chúng ta coi là tương đương).
1 AU : casein lượng enzim sản phẩm ( không kết tủa với TCA ) 1 mol Tyrosine.
→
Các bước tiến hành Ống nghiệm 1,2 (mẫu thí nghiệm) Ống nghiệm 3 (mẫu thí nghiệm)
Bước 1 : Phản ứng enzyme
2ml dung dịch cơ chất
2ml dịch enzyme
Trộn đều, để phản ứng trong đúng 10 phút ở
OD=(OD1+OD2)/2=0,135+0,1482=0,1415=0,1415
y=0,1415
Trước khi thực hiện phản ứng thủy phân,dung dịch cơ chất lẫn dung dịch enzyme đều phải đưa
o
về nhiệt độ 30 C
Lượng enzyme cần lấy phải tính toán sao cho lượng cơ chất còn dư nhiều
Đối với mỗi enzym bền trong khoảng pH nhất định do vậy tùy thuộc vào từng enzym nghiên cứu
mà ta chọn các dung dịch đệm cũng như khoảng pH thích hợp để chiết rút enzym, đảm bảo không làm mất hoặc
làm giảm hoạt tính xúc tác của nó.
Thời gian xác định hoạt độ enzym thường là 10 phút: nếu thời gian quá ngắn sai số do thao tác thí
nghiệm, lượng sản phẩm tạo ra quá ít không đủ để đo quang. Còn nếu thời gian quá dài, tốc độ phản ứng bắt đầu
giảm. Trong khoảng 10 phút, enzym hoạt động mạnh nhất, tốc độ phản ứng lớn nhất. Trong một số trường hợp,
hoạt độ của enzym quá thấp có thể kéo dài thời gian phản ứng đến 1h hoặc lâu hơn.
Khi xác định hoạt độ enzyme phải làm mẫu kiểm chứng song song với thí nghiệm. Trong mẫu kiểm
chứng enzyme đã bị làm vô hoạt trước khi cho vào tiếp xúc với cơ chất
Protease: dùng TCA có 2 tác dụng: kết tủa protein và các peptit mạch dài để tránh sai số trong
phản ứng tạo màu với folin và tạo môi trường axit để vô hoạt enzym.
Bài 8: Xác định hàm lượng vitamin C
I. NGUYÊN TẮC
1.1. Nguyên tắc chuẩn độ:
Axit ascocbic ( vitamin C) là một hợp chất chưa no có chứa nhóm endiol , hòa tan trong nước và tồn tại
dưới dạng oxi hóa và dạng khử.
Axit ascocbic bị phá hủy rất nhanh dưới tác dụng của các chất oxy hóa và bền trong môi trường axit.
Do vậy, người ta thường chiết axit ascocbic trong mẫu bằng các dung dịch axit như axetic 5%, axit
metaphotphoric 2%...
* Phương pháp dựa trên nguyên tắc là axit ascocbic có khả năng oxi hóa khử thuận nghịch chất chỉ thị
đặc trưng màu xanh là 2,6 diclophenolindophenol ( DCIP). Dựa vào lượng chất chỉ thị tiêu tốn ta tính được
lượng axit ascocbic có trong mẫu thí nghiệm. Sơ đồ phản ứng giữa axit ascocbic với chất chỉ thị DCIP như sau:
Vitamin C (axit ascocbic) + 2,6 DCIP Dehydro ax ascocbic + 2,6 DCIP
(Khử) ( oxi hóa) (oxi hóa) (Khử)
* Quá trình đổi màu:
Màu xanh (môi trường kiềm) màu hồng ( môi trường axit) không màu
Phản ứng là phản ứng thuận nghịch, chiều thuận xảy ra ở điều kiện thường và rất dễ dàng xảy ra, nhưng
chiều nghịch lại khó xảy ra và cần có chất xúc tác.
Chuẩn độ cho đến khi xuất hiện màu xanh : lúc này ta tính được lượng I 2, từ đó xác định được nồng độ
Vitamin C, cuối cùng suy ra được nồng độ DCIP.
CN( DCIP) × VDCIP = CN( vitamin C) × Vvitamin C = CN( KIO3) × VKIO3
CN( DCIP) =?
b 1 2 ,14
f= = = 0,955
a 1 2 ,24
Tính hàm lượng vitamin C
- Thể tích 2,6 DCIP đã dùng:
+ Mẫu thí nghiệm :V1=2,20ml
V2=2,18ml
Vtb = 2,19 ml
+ Mẫu kiểm chứng: V=0,3ml
Số ml 2,6 DCIP cần dùng : V = Vmẫu thí nghiệm - Vmẫu kiểm chứng
= 2,19– 0,3 = 1,89ml
Biết rằng: 1ml 2,6 DCIP 0,001N chuẩn độ hết 0,088mg vitamin C trong mẫu
Số mg vitamin C có trong 10ml mẫu thí nghiệm là:
m = V× f × 0.088= 1.89× 0,955 × 0.088 = 0.1588 (mg)
Số mg vitamin C có trong 100ml là: 0.1588*10 = 1.588 (mg)
Trong 10,84 (g) mẫu → 1,588 (mg) vitamin C
100 (g) mẫu → 14,649 (mg) vitamin C
Hàm lượng vitamin C trong mẫu chanh thí nghiệm là 14,649 (mg%)
Nhận xét: - Hàm lượng vitamin C trong mẫu tương đối cao
-Kết quả thu được có thể sai lệch so với thực tế do sai số khi tiến hành thực nghiệm và ảnh hưởng bởi
các yếu tố như nhiệt độ,..
CÔ CHỮA VD:
Hệ số f:
f=b1/a1=2,15/2,4=0,896
10.00 g mẫu > 100 ml định mức >
Mẫu TN: lấy 10 ml dịch lọc chuẩn độ hết 2,62 ml 2,6 DCIP
Mâu KC: lấy 10 ml HCl chuẩn độ hết 0,06 ml 2,6 DCIP
10 ml dịch lọc mẫu chuẩn độ hết với:
(Vthí nghiệm - Vkiểm chứng) x f = (2,62 – 0,06) x 0,896 = 2,294 ml 2,6 DCIP 0,001N
100 ml dịch lọc mẫu chuẩn độ hết với:
2,294 x 100/10=22,94 ml 2,6 DCIP 0,001N
Theo phương trình phản ứng, ta có:
1 ml 2,6 DCIP 0,001 N tương ứng (phản ứng hết) với 0,088 mg vitamin C
Lượng vitamin C ứng với 22,94 ml 2,6 DCIP 0,001N là
0,088 x 22,94 = 2,02(mg) (đây là lượn vitamin C có trong 10g mẫu
Hàm lượng vitamin C có trong mẫu:
100 x 2,02/10,00=20,2 mg%
IV. CÁC CHÚ Ý KHI LÀM THÍ NGHIỆM ĐỂ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHÍNH XÁC
Khi làm thí nghiệm xác định hệ số điều chỉnh nồng độ f sử dụng dịch vitamin C tinh khiết để
hạn chế sai số do các chất khác có trong dịch phân tích có thể phản ứng với CCT 2,6 DCIP
Dung dịch Oxalatamon trong các bình tam giác phản ứng với một số kim loại như Ca, Mg tạo
kết tủa => loại bỏ/hạn chết các ion kim loại tham gia phản ứng với vitamin C hoặc tham gia vào các trung tâm
hoạt động của enzym. Từ đó làm bền vitamin C
Khi nghiền mẫu, cần nghiền ngập trong axit HCl 1% để hạn chết vitamin C tham gia phản ứng
với oxh với các oxit ( do vitamin C bền trong môi trường axit)
Dung dịch sau khi định mức cần được lọc để tránh hiện tượng đục
Do vitamin C rất dễ bị oxh bởi các tác nhân ngoài không khí nên thời gian chuẩn độ nhanh và
dụng cụ chuẩn độ dùng là microburet với đường kính nhỏ
BÀI 9: XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ AXIT CỦA DẦU THỰC VẬT
I. NGUYÊN TẮC
1. Định nghĩa
Chỉ số axit là số mg KOH cần để trung hòa các axit béo tự do có trong 1g chất béo.
2. Nguyên tắc:
Trung hòa chất béo bằng dung dịch KOH chuẩn độ, khi đó giữa KOH và các axit béo tự do có trong
chất béo xảy ra phản ứng.
RCOOH + KOH -> RCOOK + H2O
Dựa vào lượng KOH dùng để trung hòa các axit, tính chỉ số axit.
II. CÁCH TIẾN HÀNH:
Mẫu thí nghiệm: dầu thực vật Tường An do phòng thí nghiệm cung cấp
*Mẫu Thí nghiệm
- Cân chính xác 3,02 g chất béo (cân bằng cân phân tích) trong bình tam giác 250ml có nút nhám.
- Thêm 30 ml hỗn hợp ete- cồn ( 1:1) để hòa tan chất béo
- Lắc đều cho chất béo tan ( dạng mixen đục )
- Thêm vào bình tam giác 3 giọt CCT phenolphtalein
- Định phân bằng hỗn hợp KOH 0,1N trong rượu
- Chuẩn độ đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 1 phút thì dừng
*Mẫu kiểm chứng
- Cho lượng nước cất tương đương chất béo vào bình tam giác 250ml có nút nhám
- Thêm 30ml hỗn hợp ete- cồn ( 1:1)
- Lắc cẩn thận
- Thêm vào bình tam giác 3 giọt CCT phenolphtalein
- Định phân bằng hỗn hợp KOH 0,1N trong rượu
- Chuẩn độ đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 1 phút thì dừng
III. CHÚ Ý
- KOH 0,1N trong rượu được sử dụng thay vì KOH trong nước để tránh những sai sót có thể xảy
ra do sự thủy phân của các các axit béo liên kết
- Không dùng NaOH thay cho KOH vì KOH có thể tan tốt trong cồn còn NaOH thì không
- Mẫu kiểm chứng để xem khi dung dịch mẫu không chứa chất béo có chất nào trong mẫu có chất
nào tác dụng với KOH 0,1N không.
IV. XỬ LÝ SỐ LIỆU:
- Khối lượng dầu thực vật lấy được : m= 3.02 g
- Số ml KOH 0,1N dùng định phân ở mẫu Thí nghiệm : 1,3 ml
- Số ml KOH 0,1N dùng định phân ở mẫu kiểm chứng: 0,6 ml
5.611×b × f
- Chỉ số axit được tính theo công thức: Ax =
m
Trong đó: b là số ml KOH 0,1N dùng để định phân.
m là khối lượng mẫu thí nghiệm (gam)
f là hệ số hiệu chỉnh nồng độ dung dịch KOH 0,1N đem dùng.
5.611 là số mg KOH có trong 1ml KOH 0,1N
*Tính toán
- Nồng độ của dung dịch KOH dùng là không đổi => f=1
Chỉ số axit của mẫu dầu thực vật là:
5.611×b × f 5.611×(1, 3−0 ,6)×1
Ax = = =1,301
m 3 ,02
* Nhận xét: Mẫu dầu thực vật này có thể đã bị thuỷ phân một phần trong quá trình bảo quản và sử dụng
I. NGUYÊN TẮC
1. Định nghĩa
Chỉ số xà phòng hóa là lượng mg KOH cần để trung hòa các axit béo tự do cũng như liên kết có trong
1g chất béo. Nói cách khác là lượng mg KOH ần để xà phòng hóa các glixerit cũng như để trung hòa axit béo tự
do có trong 1g chất béo.
2. Nguyên tắc:
Đun sôi chất béo với một lượng dư dung dịch KOH chuẩn độ thì chất béo bị thủy phân tạo muối và
glyxerin
III. CHÚ Ý
- Nếu xà phòng khó tan có thể thêm khoảng 20ml một trong các dung môi có nhiệt độ sôi cao như
toluen, rượu propilic, butylic hoặc amilic.
- Song song làm thí nghiệm kiểm chứng, thay chất béo bằng một lượng nước cất tương ứng (cần làm thí
nghiệm kiểm chứng vì nồng độ của kiềm có thể bị biến đổi).
IV. XỬ LÝ SỐ LIỆU:
- m= 2.02 g
- Ban đầu cho 20ml KOH 0.5N
- Thể tích HCl 0,5N tiêu tốn sau định phân là:
- Mẫu thí nghiệm: 0,7 ml
- Mẫu kiểm chứng: 17.7 ml
( a−b ) × f 1 ×28.05 × f 2
- Chỉ số xà phòng ( Xp ) được tính theo công thức: Xp =
m
Trong đó: a là số ml HCl 0,5N dùng để định phân mẫu kiểm chứng.
b là số ml HCl 0,5N dùng để định phân mẫu thí nghiệm.
m là khối lượng mẫu chất béo (gam)
f 1 là hệ số hiệu chỉnh nồng độ dung dịch HCl đem dùng.
f 2 là hệ số hiệu chỉnh nồng độ dung dịch KOH đem dùng.
28.05 là số mg KOH có trong 1ml KOH 0,5N
* Tính toán:
- Nồng độ của dung dịch KCl và KOH đem dùng không đổi nên f1=f2=1
Chỉ số xà phòng hoá của mẫu thí nghiệm là:
( a−b ) × f 1 ×28.05 × f 2 ( 17 ,7−0 , 7 ) ×1 ×28.05 × 1
Xp = = = 236,064
m 2 ,02
I. NGUYÊN TẮC
1. Định nghĩa
Chỉ số peroxit là số gam iot có thể phản ứng với hydro hoạt động của các peroxit chứa trong 100g chất
béo, nói cách khác, chỉ số peroxit là số gam iot được giải phóng ra khi cho dung dịch KI tác dụng với 100g chất
béo nhờ tác dụng của các peroxit (sản phẩn của sự ôi hóa chất béo) có trong chất béo.
2. Nguyên tắc:
Xác định chỉ số peroxit dựa trên nguyên tắc: các peroxit của chất béo (tạo thành trong quá trình ôi hóa
của chất béo) trong môi trường axit có khả năng phản ứng với KI thải ra I2 theo phản ứng:
Iot được tạo thành định phân bằng dung dịch tiosunfat . Điểm tương đương nhận được khi dung dịch
chuyển từ màu tím đen sang không màu.
2Na2S2O3 + I2 -> 2NaI + Na2S4O6
Dựa vào lượng tiosunfat tiêu tốn khi định phân iot tính chỉ số peroxit.
IV. XỬ LÝ SỐ LIỆU:
- Khối lượng mẫu dầu thực vật lấy được là 3,00 g
- Thể tích Na2S2O3 tiêu tốn cho mẫu thí nghiệm là 2,34 ml
- Thể tích Na2S2O3 tiêu tốn cho mẫu kiểm chứng là: 0,35 ml
- Chỉ số peroxit ( P ) được tính theo công thức:
Trong đó: a – Số ml dung dịch Na2S2O3 0.01N dùng định phân mẫu thí nghiệm
b – Số ml dung dịch Na2S2O3 0.01N dùng định phân mẫu kiểm chứng
f – Hệ số hiệu chỉnh nồng độ Na2S2O3 0.01N đem dùng
m – Lượng mẫu cân chất béo, gam
0.001269 là số gam iot tương ứng với 1ml Na2S2O3 0.01N
100 là hệ số quy chuyển theo 100g chất béo
* Tính toán:
- Do nồng độ của dung dịch Na2SO3 đem dùng không có sự biến đổi nên f=1
- Chỉ số peroxit là:
( a−b ) × f × 0,001269 ×100 ( 2 ,34−0 , 35 ) ×1 ×0,001269 × 100
P= = = 0,0842
m 3 , 00
Trong đó: a – Số ml dung dịch Na2S2O3 0,1N dùng định phân mẫu thí nghiệm
b – Số ml dung dịch Na2S2O3 0,1N dùng định phân mẫu kiểm chứng
f – Hệ số hiệu chỉnh nồng độ Na2S2O3 0,1N đem dùng
m – Lượng mẫu cân chất béo, gam
0,001269 là số gam iot tương ứng với 1ml Na2S2O3 0,1N
100 là hệ số quy chuyển theo 100g chất béo
* Tính toán:
- Nồng độ của dung dịch Na2S2O3 đem dùng ổn định nên f=1
- Chỉ số iot là:
I = (30 – 25,00) x 1 x 0,001269 x 100 / 0,2 = 3,1725
V. Ý NGHĨA CỦA CHỈ SỐ IOD
- Là chỉ số biểu hiện cho sự no hoặc không no của chất béo
- Chỉ số iot càng cao thì axit béo càng không no và dễ bị oxi hóa