You are on page 1of 4

Câu 1: Giả định tư bản đầu tư trong công nghiệp là 80 triệu USD và tư bản đầu tư trong

nông nghiệp cũng cùng lượng tư bản như vậy; với cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công
nghiệp là 7/3 và trong nông nghiệp là 3/2; trình độ bóc lột trong công nghiệp là 150% và
trong nông nghiệp là 120%.
- Hãy xác định địa tô tuyệt đối trong trường hợp này?
- Địa tô tuyệt đối là gì? Cơ sở hình thành địa tô tuyệt đối?
Giải:
-Giá trị thặng dư trong công nghiệp: 80trUSD/10x3x150%=36tr USD
-Giá trị thặng dư trong nông nghiệp: 80tr USD/5x2x120%=38,4tr USD
-Giá cả sản xuất chung: 80tr USD+36tr USD=116tr USD
-Giá trị sản phẩm nông nghiệp: 80tr USD+3,4tr USD=118,4tr USD
-Địa tô tuyệt đối: 118,4tr USD-116tr USD=2,4tr USD
-Trình bày khái niệm và cơ sở hình thành của địa tô tuyệt đối

Câu 2: Trong một chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất kẹo sôcôla ở Bỉ, tư
bản đầu tư là 300 triệu EUR, với số lượng kẹo sản xuất được là 2.000.000 thùng. Chi phí
tư bản bất biến chiếm 90% trong tư bản đầu tư, tỉ suất giá trị thặng dư là 200%.
- Hãy xác định giá trị của mỗi thùng kẹo và kết cấu giá trị của mỗi thùng kẹo?
- Giá trị hàng hóa là gì? Phân tích kết cấu giá trị hàng hóa.
Giải
-Tổng giá trị sản phẩm: 300tr USDx90%=270trUSD
(c)+300trUSDx10%=30trUSD
(v)+30trUSDx200%=60trUSD
(m)=270trUSDc+30trUSDv+60trUSDm=360trUSD
-Giá trị mỗi thùng kẹo: 360trUSD/2.000.000=180USD
-Kết cấu giá trị: 270trUSD/2.000.000=135USD (c) + 30trUSD/2.000.000=15USD (v)
+60trUSD/2.000.000=30USD (m) = 135c+15v+30m
- Trình bày khái niệm giá trị hàng hóa và phân tích kết cấu giá trị hàng hóa

Câu 3: Giả sử, nền sản xuất xã hội gồm 3 ngành, trong đó :
- Ngành 1: Tư bản ứng trước là 100 tỉ $, cấu tạo hữu cơ là 6/4, trình độ bóc lột là 150%.
- Ngành 2: Tư bản ứng trước là 200 tỉ $, cấu tạo hữu cơ là 7/3, trình độ bóc lột là 100%.
- Ngành 3: Tư bản ứng trước là 300 tỉ $, cấu tạo hữu cơ là 9/1, trình độ bóc lột là 200%.
- Các nhà tư bản ở ngành 1 phải bán hàng hóa với giá cả là bao nhiêu để thu được lợi
nhuận bình quân ?
- Lợi nhuận bình quân là gì? Giài thích sự hình thành lợi nhuận bình quân.
Giải
-Giá trị thặng dư ngành 1: 100 tỷ $/10x4x150%=60.000.0000 tỷ $
-Giá trị thặng dư ngành 2: 200 tỷ $/10x3x130%=60.000.000 tỷ $
-Giá trị thặng dư ngành 3: 300 tỷ $/10x1x150%=60.000.000 tỷ $
-Tỷ suất lợi nhuận bình quân: (60+60+60) tỷ $/ (100+200+300) tỷ $=30%
-Các nhà tư bản ngành 1 phải bán hàng hóa với giá cả là: 100 tỷ $k+(100x30%)p=130 tỷ
$
-Trình bày khái niệm lợi nhuận bình quân, giải thích sự hình thành lợi nhuận bình quân

Câu 4: Tư bản đầu tư trong công nghiệp và trong nông nghiệp đều là 20 triệu $, với cấu
tạo hữu cơ tư bản trong công nghiệp là 9/1, còn trong nông nghiệp là 4/1, tỉ suất giá trị
thặng dư trong công nghiệp là 200%, trong nông nghiệp là 150%?
- Hãy xác định địa tô tuyệt đối trong trường hợp này.
- Hãy cho biết địa tô tuyệt đối là gì và bản chất của địa tô tuyệt đối.
Giải:
- Tư bản khả biến trong công nghiệp = 20tr $ : 10 x 1 = 2tr $
m công nghiệp = 2tr $ x 200% = 4tr $
(p') ̅ = (m/k)x% = (4tr $m/20tr $k) x100%= 20%
- Tư bản khả biến trong nông nghiệp = 20tr $/5x1=4tr $
m nông nghiệp = 4tr $ x 150% = 6tr $
- Vì tư bản đầu tư trong nông nghiệp là 20tr $ nên lợi nhuận mà nhà tư bản kinh doanh
nông nghiệp thu được là 20tr $ x 20% = 4tr $
- Địa tô tuyệt đối là 6tr $ - 4tr $ = 2tr $
Địa tô tuyệt đối là 2 triệu $.
- Định nghĩa địa tô tuyệt đối , Bản chất địa tô tuyệt đối

Câu 5: Trong một tình huống kinh doanh, một nhà tư bản đầu tư 50 tỷ USD, trong đó
lượng tư bản khả biến bằng 25% lượng tư bản bất biến, số công nhân làm thuê ở đây là
10.000 người, trình độ bóc lột là 300%.
- Hãy tính lượng giá trị mới do 1 công nhân làm thuê tạo ra.
- Giá trị mới là gì? Hãy giải thích?
Giải:
-Tổng tư bản khả biến: 50 tỷ USD/5x1=10 tỷ USD (v)
-Tư bản khả biến/1 công nhân: 10 tỷ USD/10.000 người=1.000.000USD
-Giá trị thặng dư do 1 công nhân tạo ra: 1.000.000x300%=3.000.000 USD
-Lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra là: 4.000.000 USD
-Trình bày và giải thích về lượng giá trị mới
Câu 6: Trong một trường hợp kinh doanh với tổng tư bản hoạt động trong sản xuất công
nghiệp là 60 tỷ Yên, trong đó vốn đi vay chiếm 1/3. Biết rằng tỷ suất lợi nhuận bình quân
là 12% và tỷ suất lợi tức là 3%.
- Hãy xác định lợi nhuận của các nhà tư bản công nghiệp và tức lợi của các nhà tư bản
cho vay.
- Lợi tức cho vay có tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận không? Tại
sao?
Giải:
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân = 60 tỷ x 12% = 7,2 tỷ
Lợi tức: Z = 20 tỷ x 0,3% = 0,6 tỷ Yên
- Lợi nhuận công nghiệp = 7,2 tỷ - 0,6 tỷ = 6.6 tỷ Yên
- Giải thích

Câu 7: Giả sử, nền sản xuất xã hội gồm 3 ngành, trong đó : Cả 3 ngành đều có tư bản đầu
tư là 100 tỷ $
- Ngành 1: Cấu tạo hữu cơ là 7/3, trình độ bóc lột là 130%.
- Ngành 2: Cấu tạo hữu cơ là 4/1, trình độ bóc lột là 150%.
- Ngành 3: Cấu tạo hữu cơ là 9/1, trình độ bóc lột là 180%.
Hãy xác định giá cả sản xuất của ngành 3?
Giải thích sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân là gì? Giải thích tại sao lợi nhuận
bình quân lại che giấu bản chất bóc lột.
Giải
-Giá trị thặng dư ngành 1: 100 tỷ$/10x3x130%=39tỷ$
-Giá trị thặng dư ngành 2:100tỷ $/5x1x150%=30tỷ $
-Giá trị thặng dư ngành 3: 100tỷ $/10x1x180%=18tỷ $
-Lợi nhuận bình quân cả 3 ngành thu được: (39+30+18)/300x100=29tỷ $
-Giá cả sản xuất chung là: 100+29=129 tỷ $
-Trình bày về sự hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân. Giải thích tại sao lợi nhuận bình
quân lại che giấu bản chất bóc lột

Câu 8: Tổng tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp là 16 triệu EUR với tỉ suất lợi
nhuận bình quân là 20%, lợi nhuận công nghiệp là 3 triệu EUR.
- Các nhà tư bản thương nghiệp cần phải mua và bán hàng hóa theo giá bao nhiêu để họ
và các nhà tư bản công nghiệp đều thu được lợi nhuận bình quân?
- Từ đó giải thích về bản chất của lợi nhuận thương nghiệp.
Giải
-Tổng lợi nhuận của 2 nhà tư bản: 16tr USDx20%=3,2tr USD
-Tư bản công nghiệp: 16/3,2x3=15tr USD
-Giá bán của nhà tư bản thương nghiệp: 15tr USD+3,2tr USD=18,2tr USD Giá mua là: 18
triệu EUR
-Giá bán là: 18,2 triệu EUR

Câu 9: Giả định trong 1 năm, tổng giá cả hàng hoá trong lưu thông là 298 tỷ USD, trong
đó tổng giá cả hàng hoá bán chịu 40 tỷ USD, tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn trả là 75
tỷ USD, tổng số tiền khấu trừ trong thanh toán là 45 tỷ USD, trong năm đó trung bình
đồng tiền quay 0,5 vòng/tháng.Tổng số tiền nhà nước đưa vào trong lưu thông trong năm
đó là 96 tỷ USD.
- Giả định rằng các yếu tố tác động khác không thay đổi thì trong trường hợp này nền
kinh tế đó đang xảy ra tình trạng gì? Nếu trong năm này, nhà nước rút bớt 50% lượng tiền
đã đưa vào lưu thông, thì diễn biến trong lưu thông tiền tệ của nền kinh tế đó có sự thay
đổi như thế.
-Lượng tiền cần thiết cho lưu thông: (Tổng giá cả hàng hoá-số tiền bán chịu+số tiền đến
kỳ thanh toán-số tiền khấu trừ)/tốc độ chu chuyển của tiền=(298tỷ-40tỷ+75tỷ-45tỷ)/6
=48tỷ USD
-Tình trạng lạm phát: 96tỷ USD-48tỷ USD=48tỷ USD. Thừa 48tỷ USD
-Nếu nhà nước rút 50% lượng tiền tức lượng tiền còn 96/2=48tỷ USD. Vừa đủ tiền cần
thiết cho lưu thông. Hết lạm phát

You might also like