Professional Documents
Culture Documents
PPPT Dien Hoa - PP Volt Ampere
PPPT Dien Hoa - PP Volt Ampere
Nguyên tắc
Phương pháp Volt - Ampere bao gồm một nhóm các phương
pháp phân tích điện hóa này dựa trên việc nghiên cứu các đường
cong phân cực nhận được từ một điện cực dễ bị phân cực (Điện cực
thủy ngân hoặc các loại điện cực khác) được nhúng vào dung dịch
phân tích.
Phương pháp Volt – Ampere Cường độ dòng (hay đường cong phân cực) phụ thuộc vào
nồng độ chất bị điện phân trong dung dịch và thế điện cực áp vào.
Trong những điều kiện xác định, tiến hành điện phân và đo cường độ
dòng của một dãy dung dịch có nồng độ biết trước sau đó đo cường
độ dòng của dung dịch chưa biết nồng độ (trong cùng điều kiện), ta
suy ra nồng độ chất cần xác định hoặc bằng cách đo cường độ dòng
theo dõi sự biến đổi nồng độ của các chất trong một phản ứng hóa
học hay điện hóa để tìm ra điểm tương đương và suy ra nồng độ chất
cần xác định.
Để thực hiện phương pháp này người ta tạo ra phản ứng điện
phân bằng cách áp đặt thế để tạo phản ứng khử ion kim loại trên
catod. Loại ảnh hưởng dòng điện di và dòng điện đối lưu thay đổi thế
1 áp đặt, khảo sát dòng khuếch tán giới hạn. 2
9 10
+ Diện tích điện cực cố định Tạo rào thế ở vùng oxy hóa. Do đó
không dùng Hg làm anod trong phản
+ Sau khi giọt Hg hình thành, tách ra khỏi mao quản, giọt Hg mới lại
ứng khử của một số chất có thế >
thay thế. Do đó loại được ảnh hưởng do những chất tạp khác trong 0,85V
dung dịch bám vào điện cực hay sản phẩm dạng rắn của phản ứng + Trong quá trình lớn lên của giọt Hg
khử. có sự tăng bề mặt của điện cực tạo
+ Quá thế H2 trên Hg lớn tránh hiện tượng khử H+ , tạo thành rào thế thành cực đại cực phổ và khi giọt Hg
rơi cắt dòng khuếch tán làm Ikt giảm
cản trở phản ứng khử một số kim loại trong môi trường acid.
đột ngột nhưng do giọt Hg mới xuất
Thí dụ: Ở IS = 0,001A/cm2 PH 2 / Pt 0,024V PH 2 / Hg 0,9V hiện nên cường độ dòng được tái lập.
11 + Sự độc hại của Hg. 12
23-May-21
Chất lỏng chung quanh điện cực Các yếu tố ảnh hưởng đến trị số dòng
quay được khuấy trộn liên tục với tần khuếch tán của điện cực quay:
số thấp và không đổi. Vì vậy, nồng độ • Tốc độ quay của điện cực.
chất khử ở gần điện cực luôn có nồng • Thành phần của chất nền
độ cao. Sự thay đổi này chỉ có ở vùng • Bản chất của điện cực: Pt, graphit.
gần điện cực, không phải trong toàn
bộ dung dịch.
Trên điện cực đĩa quay mật độ Nhược điểm: Thiết bị phức tạp, độ
dòng i được tính theo phương trình lặp lại kém hơn điện cực giọt thủy ngân.
Levich:
Ưu điểm: Có thể nghiên cứu phản
ứng oxy hóa đến +1,3V và không nguy
cơ làm ô nhiễm môi trường.
* Nồng độ [X-] rất lớn để ở bất kỳ thời điểm nào [X-] không đổi. 𝐼=𝐾 𝑀𝑋 − 𝑀𝑋 đ
+ [Mn+] là nồng độ ion trên bề mặt điện cực: [Mn+]đc
29 30
23-May-21
31 32
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SÓNG CỰC PHỔ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SÓNG CỰC PHỔ
1. Dòng dư 2. Ảnh hưởng của oxi hòa tan
Với dung dịch nền cực phổ, không có cấu tử khảo sát ta vẫn thu được Oxy hòa tan trong dung dịch, ngoài ảnh hưởng tạo phản ứng hóa học
dòng khuếch tán nhỏ được gọi là dòng dư. Sự hiện diện của dòng dư với cấu tử khảo sát, còn có thể bị khử ở catod tạo dòng khuếch tán
gây khó khăn cho việc xác định độ cao của sóng cực phổ. theo phản ứng. I
I Dòng dư phát sinh do 2 nguyên nhân:
* Môi trường acid:
- Cấu tử tạp lẫn trong hóa chất bị khử
ở khoảng thế khảo sát. O2 + 2e + 2H+ ⇋ H2O2
- Giọt Hg luôn luôn tích một lượng H2O2 + 2e + 2H+ ⇋ 2H2O Sóng II
điện nên có vai trò gần như là một tụ * Môi trường trung tính hoặc kiềm:
điện, do đó khi ghi sóng cực phổ
O2 + 2e + 2H+ ⇋ H2O2
E thường xuyên một dòng có cường độ
2H2O2 + 2e ⇋ 4OH- Sóng I
nhỏ xuất hiện.
E
Dòng dư có thế âm hoặc dương. Nếu dòng dư lớn Khó xác định Id Ứng với quá trình khử, trên cực phổ
Ghép thêm bộ phận bổ chính dòng tụ điện (itđ) theo nguyên tắc thuật thu được 2 sóng:
toán tạo ra một dòng ngược (dòng âm) với dòng itđ để khử dòng (itđ)
Sóng I có E1/2 = -0,2V: ứng với giai đoạn tạo H2O2
33 Sóng II có E1/2 = -0,9V: ứng với giai đoạn tiếp theo. 34
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SÓNG CỰC PHỔ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SÓNG CỰC PHỔ
2. Ảnh hưởng của oxi hòa tan I * Phương pháp loại trừ oxy hòa tan:
Hai sóng khử chiếm khoảng thế rất rộng: - Phương pháp hóa học: Dùng chất
0,0V đến -1,0V. Trong khoảng này có rất Sóng II khử mạnh như Na2SO3, Na2S2O3
nhiều chất tham gia khử cực, như vậy
cho vào dung dịch phân tích (các
sóng khử oxy sẽ che khuất sóng của
chất này sử dụng trong môi trường
chất cần xác định. Sóng I
kiềm hoặc kiềm nhẹ).
E
Mặt khác, oxy là chất oxy hóa, nó sẽ có
tác dụng hóa học với những chất khử - Phương pháp vật lý (dùng cho
mạnh làm thay đổi thành phần hóa học. mọi môi trường).
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SÓNG CỰC PHỔ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SÓNG CỰC PHỔ
3. Ảnh hưởng của cực đại cực phổ 3. Ảnh hưởng của cực đại cực phổ
- Cực đại loại 1: Do chuyển
Loại 1 Loại 1
động của bề mặt giọt Hg khi lớn I I
Loại 2 Thường loại 2 cực đại này bằng Loại 2
dần tạo sự khuấy trộn dung dịch cách thêm chất hoạt động bề
làm tăng vận tóc di chuyển của mặt, kìm hãm ảnh hưởng do
cấu tử, tạo cực đại có dạng chuyển động của giọt Hg như
gelatin…
nhọn trong khoảng thế hẹp.
- Cực đại loại 2: Khi giọt Hg tách E E
khỏi mao quản, làm dung dịch bị
khuấy, tạo cực đại có dạng tròn Những chất hoạt động bề mặt có khả năng hấp phụ trên bề
mặt điện cực làm:
ở mọi thế.
- Giảm Igh
Cực đại thường xuất hiện khi dung dịch đệm đặc và giọt Hg rơi với - Thay đổi E1/2 do ảnh hưởng làm tăng quá thế.
vận tốc lớn.
37 38
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SÓNG CỰC PHỔ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SÓNG CỰC PHỔ
4. Ảnh hưởng của phản ứng hóa học 4. Ảnh hưởng của phản ứng hóa học
Trong dung dịch khảo sát, sự hiện diện của những cấu tử khác có thể 0,059 𝑀′ đ 0,059 1
tạo những cân bằng nhiễu làm thay đổi E1/2 của cấu tử khảo sát. ⇒𝐸=𝐸 + 𝑙𝑜𝑔 + 𝑙𝑜𝑔
𝑛 𝛼 𝑛 𝑀đ
Mn+ + ne ⇋ M(Hg)
0,059 0,059 𝑀′ đ
+ 𝐸=𝐸 − 𝑙𝑜𝑔 𝛼 + 𝑙𝑜𝑔
𝑛 𝑛 𝑀đ
A
0,059
Đặt 𝐸 ,=𝐸 − 𝑙𝑜𝑔 𝛼
𝑛
MA (phối tử A tạo phức)
Đặt E0 = E0’ - E0 E0’ = E0 + E0
0,059 𝑀 đ 0,059
𝐸=𝐸 + 𝑙𝑜𝑔 ⇒ 𝛥𝐸 = − 𝑙𝑜𝑔 𝛼 #𝛥𝐸
𝑛 𝑀 đ 𝑛 ⁄
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SÓNG CỰC PHỔ ỨNG DỤNG
4. Ảnh hưởng của phản ứng hóa học 1. Định tính
Trong điều kiện thực nghiệm xác định, ghi sóng cực phổ của dung
Ảnh hưởng của sự tạo phức đến E1/2 (V)
dịch khảo sát, định E1/2 của cấu tử khảo sát, so với trị số E1/2 của dung
dịch được định trong cùng điều kiện.
Cách xác định E1/2:
0,059 𝐼 −𝐼
Dựa vào phương trình 𝐸=𝐸 𝑙𝑜𝑔⁄ +
𝑛 𝐼
Trên đoạn tạo thành sóng cực phổ xác định I ở giá trị thế khác nhau:
I I1 I2 …. Id
E E1 E2 ….
41 42
23-May-21
𝐼 − 𝐼 0,059 Chuẩn bị một loạt dung dịch chuẩn có C1 < C2 < C3 < C4…, ghi Id1, Id2,
𝑙𝑜𝑔 = 𝐸−𝐸 𝑡ℎ𝑒𝑜 𝐸 Id3, Id4,…
𝐼 𝑛
Sau đó đo Idx của dung dịch mẫu chưa biết nồng độ, dựa vào đường
𝐼
E = E1/2 ⇒ 𝐼 = ⇒ 𝑙𝑜𝑔
𝐼 −𝐼 chuẩn ta Cx.
=0
2 𝐼
𝑛 I
Với 𝑡𝑔𝛼 =
0,059
𝐼 −𝐼
I 𝑙𝑜𝑔
𝐼 Idx
I3
I2 Cx E
I I1
E1/2 E
E1 E2 E3 E 43 44
Idx = K.Cx
CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI
Cực phổ xung là phương pháp nhằm tăng độ nhạy của phương 1. Phương pháp cực phổ xung thường
CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI
1. Phương pháp cực phổ xung thường 1. Phương pháp cực phổ xung thường
Trong đó:
F: hằng số Faraday
tm : khoảng thời gian từ lúc cộng xung đến lúc đo dòng.
51 52
CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI
1. Phương pháp cực phổ xung thường 1. Phương pháp cực phổ xung thường
Iđo = Signal/Noise
Igh lớn hơn Igh của cực phổ thường
53 54
23-May-21
CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI
2. Phương pháp cực phổ xung vi phân 2. Phương pháp cực phổ xung vi phân
Điện cực bị phân cực bằng điện áp thay đổi chậm- sử dụng 2 kiểu
đặt thế lên cực giọt Hg:
Thế một chiều tăng dần theo thời gian
Thế hai chiều-dưới dạng các xung
Ở cuối thời gian tồn tại của một giọt Hg, người ta giáng xung điện
bổ sung có cường độ 50 mV, kéo dài 50 ms.
Đo cường độ dòng trước và sau khi giáng xung tức là đo gia số
cường độ điện trường với gia số điện thế do giáng xung điện có
cường độ xác định gây ra. Ta thu được phổ có hình dạng sóng là đồ
thị của dI/dE theo E với cực đại E = E1/2 . 55 56
Mỗi sóng sẽ tương ứng với một chất hay một giai đoạn phản ứng
điện hóa. Chiều cao hay diện tích của sóng pic tỷ lệ với nồng độ chất
cần phân tích nên đường dùng cho mục đích định lượng. Thế của
sóng pic đặc trưng cho từng chất nên được dùng để định tính.
Tại thời điểm t1: lúc ngay trước khi đặt xung vào giọt Hg, 0,1 s
Tại thời điểm t2: lúc ngay trước ngắt xung (ngay trước giọt Hg rơi) Do cường độ dòng ít phụ thuộc vào quá trình điện cực nên
Igh = (Id2 – Id1) phương pháp này có độ nhạy cao với cả quá trình không thuận
Bộ ghi của máy cho đường sóng của hàm I/ E = f(E)
nghịch. Đây là ưu điểm của của phương pháp này.
Đường sóng này có dạng peak (pic) với Epic E1/2 57 58
Sóng cực phổ thường (cổ điển, đường nét đậm) và sóng cực phổ
xung vi phân của Chlordiazepoxide
59 60
23-May-21
CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI
3. Phương pháp cực phổ sóng vuông 3. Phương pháp cực phổ sóng vuông
Trong phương pháp cực phổ sóng vuông điện cực giọt thủy ngân được Kỹ thuật cực phổ sóng vuông quét nhanh
phân cực từ hai thành phần thế: • Sử dụng tốc độ quét 1Vs- , tần số 200Hz với khoảng tăng thế 5nV,
Thế một chiều tăng dần theo thời gian Mỗi phép đo chỉ thực hiện trong vài phần nghìn giây. Phổ thu được
Thế xoay chiều là các xung vuông có tần số vài trăm Hz.
Độ nhạy và độ phân giải cao hơn phương pháp cực phổ xung vi phân là tổng hợp của nhiều kết quả đo.
Nhược điểm: thời gian ghi phổ vẫn chậm như xung vi phân và khi tăng • Toàn bộ quá trình ghi phổ, tính toán thế đỉnh, cường độ dòng, công
thế, sức căng bề mặt của thủy ngân giảm dần, làm cho giọt rơi xuống suất tạo sóng xảy ra trong một vài giây trên máy tính tốc độ cao.
nhanh hơn nên trong một số trường hợp độ lặp chưa cao.
• Định lượng thường tiến hành trong giây cuối cùng của giọt nên độ
Ưu điểm: có thể xác định các chất có thế âm và không loại trừ oxy vì
không ảnh hưởng trực tiếp đến phản ứng điện cực tại điều kiện thí nghiệm. nhạy và tính ổn định rất cao.
Giới hạn phát hiện: 10-8 M
61 62
CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI
4. Kỹ thuật Volt - Ampe hòa tan (kỹ thuật stripping) 4. Kỹ thuật Volt - Ampe hòa tan (kỹ thuật stripping)
Đây là kỹ thuật có độ nhạy cao nhất trong các phương pháp điện hóa. Nồng độ dung dịch càng loãng thời
Dùng điện cực giọt Hg tĩnh (cực giọt Hg treo, HMDE) hay điện gian điện phân càng dài. Để có sóng
cực rắn làm cực làm việc. anode đáp ứng yêu cầu định lượng thì
thời gian điện phân phải tùy thuộc vào
Với điện cực giọt thủy ngân: Điện cực rắn dây Pt: nồng độ.
đầu tiên người ta tiến hành tích người ta cũng tiến hành tích
Các ion sẽ được tan ra nhờ phản
góp kim loại cần phân tích lên trên góp kim loại phân tích trên cực
ứng điện hóa hòa tan khi tiến hành
cực làm việc bằng cách điện làm việc bằng cách điện phân quét thế về phía dương hơn. Sau đó,
phân với một thế thích hợp với một nền trơ thích hợp,
người ta phân cực tuyến tính anode
trong một quãng thời gian cần cation kim loại đó khử tạo bằng cách tăng thế liên tục từ giá trị
thiết. Các cation khử cực có nồng thành kết tủa kim loại rắn hay
ban đầu đến thế E = 0 V.
độ 10-7 - 10-9 M được điện phân hợp chất rắn ít tan trên mặt
Quá trình oxy hóa anode này tạo ra
trên điện cực ở thế không đổi tạo điện cực rắn. dòng anode có dạng pic đặc trưng.
thành kim loại. Chất này được làm
Chọn điều kiện các thông số và giữ
đậm đặc trên điện cực dưới dạng
không đổi, chiều cao pic của sóng sẽ
dung dịch trong giọt hỗn hống Hg.
tỷ lệ với nồng độ ion trong dung dịch.
63 64
CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI
4. Kỹ thuật volt-ampe hòa tan (kỹ thuật stripping) 4. Kỹ thuật Volt - Ampe hòa tan (kỹ thuật stripping)
Giai đoạn điện phân làm giàu
Loại máy cực phổ này thường dùng điện cực chỉ thị là điện cực
giọt thủy ngân treo hoặc điện cực màng thủy ngân dùng để xác
định tạp chất trong các nguyên liệu có độ tinh khiết cao và ta thu Giai đoạn điện phân hòa tan
65 66
23-May-21
4. Kỹ thuật Volt - Ampe hòa tan (kỹ thuật stripping) 4. Kỹ thuật Volt - Ampe hòa tan (kỹ thuật stripping)
Tổng quát:
Tổng quát:
Giai đoạn 1: điện phân làm giàu chất cần phân tích (2 – 15 min)
Giai đoạn 1: điện
phân làm giàu Điện phân chất phân tích tại một điện thế một chiều phù hợp để làm
chất cần phân tích giàu chất cần xác định lên bề mặt điện cực chỉ thị (điện cực làm việc)
lên điệc cực làm ở dạng kim loại hay một hợp chất khó tan kết tủa bám lên bề mặt
việc điện cực hay tạo hỗn hống với cực Hg từ dung dịch mẫu phân tích
trong thời gian nhất định
Giai đoạn 2:
Giai đoạn 2: Dừng điện phân (nghỉ, no stripping, giai đoạn phụ)
Dừng để ổn định
chất lên điện cực - Giai đoạn này rất ngắn, 30 – 60 s, dung dịch ngừng khuấy hay
làm việc không cho điện cực quay (nếu dùng điện cực rắn quay).
- Thế điện phân giữ nguyên
Giai đoạn 3: Đảo - Gđ này rất cần thiết, để cho các chất đã kết tủa trên điện cực được
cực quét thế hòa phân bố đều & ổn định lại
tan chất trên điệc
cực làm việc & ghi Giai đoạn 3: Hòa tan chất trên điệc cực làm việc & ghi sóng cực
sóng cực phổ phổ của chất
- Phân cực ngược lại cực làm việc, đổi chiều cực làm việc, đảo
67 ngược lại so với khi điện phân làm giàu ở giai đoạn 1 68
4. Kỹ thuật Volt - Ampe hòa tan (kỹ thuật stripping) 4. Kỹ thuật Volt - Ampe hòa tan (kỹ thuật stripping)
Giai đoạn 3: Hòa tan chất trên điệc cực làm việc & ghi sóng cực
phổ của chất
Phân cực ngược lại cực làm việc, đổi chiều cực làm việc, đảo ngược
lại so với khi điện phân làm giàu ở giai đoạn 1
+ Gđ1: cực làm việc là catod Gđ3: cực làm việc là anod quét
sóng anod (ASV)
+ Gđ1: cực làm việc là anod Gđ3: cực làm việc là catod quét
sóng catod (CSV)
Nghĩa là:
+ Nếu quét thế về phía dương hơn thế khi điện phân Eđp gọi là
quá trình hòa tan anod DPASV
+ Nếu quét thế về phía âm hơn thế khi điện phân Eđp gọi là quá
trình hòa tan catod DPCSV
4. Kỹ thuật Volt - Ampe hòa tan (kỹ thuật stripping) 4. Kỹ thuật Volt - Ampe hòa tan (kỹ thuật stripping)
71 72
23-May-21
4. Kỹ thuật Volt - Ampe hòa tan (kỹ thuật stripping) 4. Kỹ thuật Volt - Ampe hòa tan (kỹ thuật stripping)
73 74
CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI
4. Kỹ thuật volt-ampe hòa tan (kỹ thuật stripping) 4. Kỹ thuật volt-ampe hòa tan (kỹ thuật stripping)
CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI
4. Kỹ thuật volt-ampe hòa tan (kỹ thuật stripping) 4. Kỹ thuật volt-ampe hòa tan (kỹ thuật stripping)
electrolysing At a potential of ~ -0.6 V, cadmium
Mn+ + ne + Hg M(Hg) starts to be oxidized, causing a
dissolving
sharp increase in the current.
Initially, a constant cathodic
potential (~ -1 V) is applied to HMDE, As the deposited cadmium is
→ cadmium and copper ions consumed, the current peaks and
reduced and deposited as metals then decreases to its original level
The stirring is then stopped for ~30 s A second peak for oxidation of
while the electrode is maintained at - copper is then observed when the
1 V. potential at ~ -0.1 V
The potential of the electrode is then
increased linearly while the current in The heights of the two peaks are
the cell is recorded as a function of proportional to [analytes]
time, or potential 77 78
23-May-21
CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI CÁC DẠNG CỰC PHỔ HIỆN ĐẠI
4. Kỹ thuật volt-ampe hòa tan (kỹ thuật stripping) 4. Kỹ thuật volt-ampe hòa tan (kỹ thuật stripping)
79 80
81 82
85 86
Id Id
Id1
Id2
Id3
Id4
E V1 V2 V3 Vtđ V
87 88
Vtđ V V
89 Vtđ 90
23-May-21
Chuẩn độ Karl-Fischer
CHUẨN ĐỘ AMPE Chuẩn độ Karl-Fischer
CHUẨN ĐỘ AMPE
3.2 Chuẩn độ thể tích
Thuốc thử Karl-Fischer đặt trong buret nhỏ xuống dung dịch cần
chuẩn độ. Lượng thuốc thử Karl-Fischer tiêu thụ phụ thuộc lượng
nước có trong mẫu.
Dựa vào Vtđ hàm lượng H2O
Đương lượng của thuốc thử với nước thay đổi theo thời gian, nên
cần xác định lại tương đương thuốc thử mỗi lần sử dụng.
Khoảng phát hiện của loại chuẩn độ này từ 1-100mg
𝑚𝑔
𝑉 𝑚𝐿 . 𝑇
𝐻 𝑂 % = 𝑚𝐿 . 100
𝑚 𝑚𝑔
Trong đó:
VR: số mL thuốc thử đã dùng khi chuẩn độ
T: độ chuẩn của thuốc thử (mg/mL)
mS: khối lượng mẫu đem chuẩn độ (mg)
95 96
23-May-21
Chuẩn độ Karl-Fischer
CHUẨN ĐỘ AMPE Chuẩn độ Karl-Fischer
97 98
Chuẩn độ Karl-Fischer
CHUẨN ĐỘ AMPE CHUẨN ĐỘ AMPE
3.3 Chuẩn độ Coulomb 4. Ứng dụng
Nguyên tắc: iod cần cho phản ứng được tạo ra bởi sự oxy hóa I- ở Được ứng dụng rỗng rãi trong phân tích các hợp chất vô cơ, hữu
anode. Khi không còn nước iod sẽ dư. Lượng dư iod được phát hiện
bởi cặp điện cực kép Pt và phản ứng sinh ra iod sẽ ngừng lại cơ.
Dựa vào điện lượng (Q = It) tiêu thụ trong phản ứng sinh ra iod sẽ Có độ chọn lọc, độ nhạy, độ chính xác và độ tin cậy cao
được tính được lượng nước có trong mẫu.
Phương pháp này đo được hàm lượng nước theo ppm là phương Khi các chất có thế bán sóng E1/2 khác nhau đủ lớn chúng ta có
pháp có độ nhạy rất cao. thể đồng thời xác định nhiều chất trong mong dung dịch mà không
mX (g) = (M.q)/(n.F) cần tách riêng từng chất.
Xác định các hợp chất hữu cơ, vô cơ trong các sản phẩm sinh
học như máu, sữa, các dịch sinh học khác
99 100