Professional Documents
Culture Documents
THUYETMINHFINAL
THUYETMINHFINAL
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ CƠ ĐIỆN TỬ
––o0o—
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
KHOA CƠ KHÍ NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------- ----------------------
Tp.HCM, ngày 30 tháng 6 năm 2023.
TRƯỞNG KHOA
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Hình 1. 1: Thực trạng giao thông ở một số thành phố lớn Việt Nam.[10]
Chính vì vậy việc áp dụng các mô hình bãi đỗ xe thông minh công cộng để giải
quyết tình trạng khan hiếm chỗ để xe là vô cùng cần thiết đối với các đô thị lớn của
nước ta. Bãi đỗ xe thông minh là giải pháp tất yếu trong bối cảnh tốc độ đô thị hóa
ngày càng nhanh tại các thành phố lớn của Việt Nam. Việc triển khai các bãi đỗ xe
thông minh không chỉ dừng lại ở quy mô công cộng mà cần áp dụng rộng rãi ở các
công trình nhà ở, chung cư, khách sạn.
1.2. Mục tiêu của đề tài.
Ứng dụng những tính năng của các thiết bị như cảm biến, rơ le trung gian, động
cơ,… Để thực hiện một mô hình bãi đỗ xe tự động xoay vòng kiểu đứng có khả
năng tự động gửi xe và nhận xe.
Ứng dụng công nghệ RFID trong việc bảo mật hệ thống.
Trang | 1
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Thiết kế mô hình sức chứa 8 xe và tốc độ quay 5m/phút.
Thời gian gửi/lấy xe nhanh chóng, dễ dàng trong khoảng từ 1-2 phút.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.
Áp dụng kiến thức các môn học như chi tiết máy, sức bền vật liệu, kỹ thuật vi xử
lý để mô phỏng và thiết kế hệ thống điều khiển của bãi đỗ xe tự động được ứng
dụng trong thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Giải quyết được vấn đề thiếu hụt trầm trọng nơi đỗ xe ô tô trong các trung tâm
thành phố lớn.
Giảm thiểu tình trạng đậu đỗ xe bừa bãi lấn chiếm vỉa hè, lòng đường.
Khai thác hiệu quả diện tích bề mặt xây dựng, bằng cách tăng chiều cao mà vẫn
đảm bảo vị trí chỗ đỗ xe nhiều phương tiện.
Giảm thời gian di chuyển tìm vị trí đỗ.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .
Hệ thống bãi giữ xe ô tô tự động
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu.
• Kết cấu của hệ thống giữ xe.
• Thiết bị nâng – chuyển xe.
• Block giữ xe – ô lưu giữ xe.
• Hệ thống điều khiển.
• Hệ thống giao tiếp với người dùng.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
Hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thêm vào đó với kiến
thức học tập trên giảng đường, nhóm em sử dụng phương pháp lập trình vi điều
khiển Arduino để điều khiển hệ thống.
Nghiên cứu, khảo sát các hệ thống bãi đỗ xe thông minh hiện nay đặt vấn đề
phân tích và đưa ra giải pháp. Tìm hiểu về mô hình bãi đỗ xe tự động xoay vòng
đứng đưa ra phương pháp tính toán, bản vẽ thiết kế mô hình. Tìm hiểu các hệ thống
điều khiển, đưa ra phương pháp điều khiển và giám sát quá trình vận hành. Thiết kế
mô hình, mạch điều khiển bãi đỗ xe tự động xoay vòng kiểu đứng.
Trang | 2
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan về bãi đỗ xe tự động.
2.1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu.
Hệ thống bãi đỗ xe tự động là một trong những giải pháp thiết kế bãi đỗ xe ô tô
thông minh đang rất được quan tâm hiện nay, đặc biệt là tại các thành phố lớn có
lượng phương tiện giao thông đang tăng nhanh một cách chóng mặt, trong khi đất
sử dụng thì lại quá đắt đỏ.
2.1.2. Lịch sử hình thành.
Hệ thống bãi đỗ xe dùng thang máy đưa xe lên cao và người lái tự lái xe ra bãi
đỗ là phương án kết hợp đỗ xe nhiều tầng với hệ thống cơ khí đơn giản nhất xuất
hiện từ Mỹ năm 1918 sau đó lan truyền nhanh chóng sang châu Âu. Mãi đến năm
1982, hệ thống bãi đỗ xe ô tô tự động hoàn toàn không người lái xe được phát minh
đầu tiên ở Đức, sau đó được Nhật Bản phát triển công nghệ này và ứng dụng rộng
rãi từ năm 1985. Hiện nay nhiều nước trên thế giới đã bắt đầu ứng dụng công nghệ
này, trong đó có Việt Nam, tuy nhiên Nhật Bản và Hàn Quốc là hai quốc gia có số
lượng bãi đỗ xe ô tô tự động nhiều nhất trên thế giới.
Với những lợi ích mà bãi đỗ xe ô tô tự động mang lại như giải quyết được vấn đề
tiếng ồn và ô nhiễm trong bãi đỗ xe, tiết kiệm không gian, khắc phục được tình trạng
mất cắp phụ tùng hay đồ đạc trong xe, tiết kiệm thời gian gửi xe… Nhờ hệ thống hoàn
toàn tự động từ khâu gửi xe đến lấy xe, bãi đỗ xe ô tô tự động là một phương án giải
quyết tối ưu nhất cho tình trạng thiếu bãi đỗ xe trên thế giới hiện nay.
Với những thiết kế ưu việt, linh hoạt theo từng không gian sử dụng, hệ thống đỗ
xe tự động là giải pháp được lựa chọn hàng đầu hiện nay.
2.1.3. Ưu điểm.
Giải quyết được bài toán nan giải hiện nay là có nơi đỗ xe cho ô tô nên phần nào
tránh được hiện tượng ùn tắc giao thông tại các thành phố lớn ở nước ta cũng như
các nước trên thế giới.
• Tiết kiệm diện tích: Cùng một diện tích đất, thay vì chỉ để được 1 chiếc xe nay
có thể để được nhiều chiếc bằng cách ta xây những tầng hầm hay xây cao tầng. Tạo
Trang | 3
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
ra kết cấu thành những ô tiêu chuẩn do đó để được nhiều xe hơn. Quá trình để xe
vào hệ thống hoàn toàn tự động.
• Không cần người phục vụ: Quá trình đưa xe vào, nâng xe lên, đưa xe vào hệ
thống hay lấy ra hoàn toàn tự động, không cần có sự tác động của con người, do đó
giảm được chi phí thuê người phục vụ.
• Không cần chiếu sáng và thông gió: Bởi vì trong nhà xe không có sự hiện diện của
con người mà chỉ có xe, người sử dụng cũng chỉ cần đứng trước cửa nhà xe, không
có người phục vụ ở trong đó vì vậy mà không cần chiếu sáng và thông gió. Như vậy
tiết kiệm được chi phí cho phần chiếu sáng và thông gió.
• An toàn cho người và xe cộ: Người dùng không phải vào tận nhà xe mà chỉ đứng
ở bên ngoài để lấy xe cũng như gửi xe do đó không bị những tai nạn xảy ra trong nhà
xe. Còn xe gửi trong đó nhờ có kỹ thuật cho va chạm mềm và bộ phận giảm chấn do đó
tránh được các trầy xước và hư hại. Ngoài ra, bãi để xe tự động còn tránh sự phá hoại
của kẻ gian như nạn ăn cắp xe, ăn cắp đồ đạc trong xe, phá hư xe... Vì bãi giữ xe tự
động không cho người lạ vào nhờ vào hệ thống camera, và hệ thống báo động.
• Tốn năng lượng vì nhiều hệ thống chỉ cần lấy ra hay đưa vào một xe mà cả hệ
thống phải hoạt động.
• Nhiều kết cấu truyền động như cơ cấu nâng, cơ cấu di chuyển ngang, cơ cấu bàn
xoay nên gây khó khăn cho quá trình bảo trì và sửa chữa.
Do lợi ích của bãi đỗ xe tự động đem lại là rất to lớn,cho nên nhiều quốc gia đã
thay thế các bãi đỗ xe truyền thống thành các bãi đỗ xe tự động như: Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Đức, Ý, Mỹ, Hà Lan....
Tuy vậy, việc ứng dụng công nghệ bãi đỗ xe mới đòi hỏi một khoản đầu tư rất lớn.
Vì thế, cần sự chia sẻ và phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các nhà
đầu tư, các đơn vị cung cấp giải pháp này tìm ra một giải pháp tối ưu, đưa ra mức giá
hợp lý cho nhà đầu tư và người thuê chỗ. Ngoài ra cần phải đưa ra quy hoạch tổng thế
về các hệ thống bãi đỗ xe, ở vị trí nào có thể lắp đặt được bãi đỗ xe tự động.
Trang | 4
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
2.2. Các loại hình bãi đỗ xe tự động.
Trên thế giới có rất nhiều bãi giữ xe tự động, có thể phân loại chúng theo hệ
thống truyền động bằng thanh răng bánh răng, bằng thủy lực, bằng cáp, bằng xích.
Phân loại chúng theo cách bố trí nhà xe ở trên mặt đất hay ngầm dưới đất hoặc phân
loại theo quy mô cỡ nhỏ hay cỡ lớn… Trong thực tế hệ thống một bãi giữ xe có thể
kết hợp nhiều phương án do đó việc phân loại chúng là rất phức tạp. Sau đây nhóm
em xin giới thiệu một số loại để xe ô tô tự động mà trên thế giới đã làm.
2.2.1. Hệ thống đỗ xe tự động dùng thang máy (CAR LIFT SYSTEM).
Với hệ thống đỗ xe tự động dùng thang máy, lái xe sẽ đưa xe vào buồng thang
máy, thang nâng xe đến tầng đỗ xe, lái xe đưa xe ra khỏi thang máy và lái xe vào vị
trí đỗ xe.
Trang | 6
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Trang | 7
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
2.2.3. Hệ thống đỗ xe tự động di chuyển từng tầng (CART PARKING).
Hệ thống đỗ xe tự động di chuyển từng tầng là hệ thống đỗ xe thông minh hoàn
toàn tự động thường được dùng trong các khu vực có diện tích lớn với sức chứa xe
từ 50-500 xe. Hệ thống đỗ xe thông minh này rất thích hợp với tầng hầm của những
khu chung cư cao cấp, các bệnh viện lớn, các đơn vị kinh doanh điểm đỗ xe.
Trang | 8
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Hình 2. 5: Loại ngang và dọc của hệ thống bãi đỗ xe di chuyển từng tầng.[13]
❖ Ưu điểm:
• Hệ thống kết hợp linh hoạt các chuyển động của thang nâng và bàn dịch chuyển
làm tăng tốc độ lấy/gửi xe.
• Các bàn dịch chuyển hoạt động độc lập, thuận tiện cho quá trình bảo trì bảo
dưỡng và xử lý sự cố.
• Bàn dịch chuyển kết cấu nhỏ gọn.
• Dễ dàng mở rộng hệ nhờ tăng số lượng thang nâng và bàn dịch chuyển dễ dàng.
❖ Nhược điểm:
• Điều khiển hệ thống khá phức tạp, chi phí đầu tư lớn.
• Cần sử dụng diện tích xây dựng, lắp đặt thiết bị quy mô lớn.
• Quy mô lớn thích hợp với tầng hầm của những khu chung cư cao cấp, các bệnh
viện lớn, trong lúc gửi xe thường hay gây ùn tắc cục bộ.
• Cần tăng thêm chi phí lắp đặt hệ thống báo cháy, chữa cháy đối với khu vực để xe.
2.2.4. Hệ thống bãi đỗ xe tự động dạng tháp (TOWER PARKING).
Hệ thống đỗ bãi đỗ xe tự động dạng tháp với rất nhiều tên gọi khác nhau như:
Speedy Tower, Stacker packing System, Sky parking System, Tower Packing…
Để dễ hiểu về hệ thống bãi đỗ xe tự động này ta chia ra làm 2 kiểu bãi đỗ phổ
thông nhất nằm trong mô hình này còn có thể còn có các tên gọi khác nhau do cách
phân chia của từng người.
Trang | 9
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
2.2.4.1. Hệ thống bãi đỗ xe tự động dạng tháp cột đứng.
Đây là hệ thống đỗ xe dạng tháp nhiều tầng thường từ 20-35 tầng và được xây
dựng bên cạnh các khu chung cư, khối lượng xe có thể chứa lên đến 70 xe tùy vào
số tầng của tháp xe.
• Tháp để xe có tốc độ lấy xe khá nhanh những tháp có sức chứa 60 xe thời gian
lấy trung bình cũng chỉ 1,5 phút.
• Độ êm của thang nâng di chuyển được đánh giá rất cao, rất phù hợp với những
nơi như bệnh viện, trung tâm nghiên cứu…
• Hệ thống tháp đỗ xe được cấu tạo bằng thép nên việc lắp ráp và di chuyển là rất
dễ và nhanh.
• Có thể lắp nổi toàn bộ hệ thống cũng như lắp chìm một phần dưới lòng đất.
Trang | 10
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
❖ Nhược điểm:
• Chi phí xây dựng cao hơn so với những hệ thống đỗ xe tự động khác.
• Thường phải xây dựng đi liền với công trình cao tầng, nếu không phải xây dựng
một bộ khung chắc chắn.
2.2.4.2. Hệ thống bãi đỗ xe tự động dạng tháp tròn.
Có thể nói hệ thống bãi đỗ xe tự động dạng tháp tròn là một sản phẩm đỉnh cao
về công nghệ chế tạo cũng như thẩm mỹ của một hệ thống đỗ xe thông minh. Tuy
nhiên do chi phí đầu tư lớn nên hệ thống này mới chỉ xuất hiện ở một số quốc gia
phát triển. Một trong những mô hình tháp đỗ xe nổi tiếng là bãi đỗ xe hình trụ cao
20 tầng, được thiết kế với sức chứa 800 xe nằm trong công viên Autostadt.
• Tháp để xe có tốc độ lấy xe khá nhanh những tháp có sức chứa 60 xe thời gian
lấy trung bình cũng chỉ 1,5 phút.
• Độ êm của thang nâng di chuyển được đánh giá rất cao, rất phù hợp với những
nơi như bệnh viện, trung tâm nghiên cứu.
• Hệ thống tháp đỗ xe được cấu tạo bằng thép nên việc lắp ráp và di chuyển là rất
dễ và nhanh.
Trang | 11
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
2
• Hệ thống tháp xe được xây dựng trên một diện tích đất nhỏ khoảng 55 – 60 là có thể triển khai được.
• Có thể lắp nổi toàn bộ hệ thống cũng như lắp chìm một phần dưới lòng đất.
• Tháp gửi xe sử dụng những cánh tay Robot nên có tốc độ lấy xe chỉ 1phút / 1 xe.
• Có sức chứa xe lớn so với những loại bãi đỗ khác cùng diện tích xây dựng.
• Kết cấu bãi xe chuyên nghiệp và bắt mắt, phù hợp với những thành phố hiện đại.
❖ Nhược điểm:
• Chi phí lắp đặt cao. Vì thế chúng ta chỉ bắt gặp tại những thành phố lớn tại
những nước phát triển trên thế giới.
• Chi phí xây dựng cao hơn so với những hệ thống đỗ xe tự động khác.
• Thường phải xây dựng đi liền với công trình cao tầng, nếu không phải xây dựng
một bộ khung và nền móng chắc chắn.
• Cần tăng thêm chi phí lắp đặt hệ thống báo cháy, chữa cháy đối với khu vực để xe.
2.2.5. Hệ thống bãi đỗ xe tự động xoay vòng kiểu đứng (Rotaty Parking).
Hệ thống bãi đỗ xe tự động quay vòng kiểu đứng là một trong những hệ thống
tiết kiệm không gian nhất cho phép bạn đỗ tới 16 chiếc SUV hoặc 20 chiếc Sedan
chỉ trong 2 chỗ đỗ thông thường.
Trang | 12
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
❖ Đặc điểm:
Hệ thống hoạt động độc lập, không cần nhân viên giữ xe. Bằng cách nhập mã
dấu cách hoặc vuốt thẻ được chỉ định trước, hệ thống có thể tự động nhận dạng xe
của bạn và tìm đường nhanh hơn để đưa xe của bạn xuống mặt đất theo chiều kim
đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ.
❖ Ưu điểm:
• Tiết kiệm không gian gấp 10 lần so với bãi đậu xe truyền thống.
• Thời gian lấy xe nhanh chóng, dễ dàng hoạt động.
• Hoạt động êm ái, ít gây tiếng ồn cho hàng xóm, có thể di dời & cài đặt lại.
❖ Nhược điểm:
• Chi phí lắp đặt khá cao so với nhu cầu sử dụng thực tế tại Việt Nam.
• Chỗ đỗ xe còn hạn chế chỉ để được từ 8-16 xe/hệ thống, riêng đối với những xe
SUV lớn thì số lượng chỉ khoảng 6-8 xe để đảm bảo an toàn cho cả hệ thống.
• Trong trường hợp nhu cầu xe lớn hơn 16 thì phải lắp thêm các hệ thống bãi đỗ xe
khác.
• Khi cất hoặc lấy xe cơ cấu quay vòng sẽ biến đỗi vị trí xe theo vòng quay.
2.3. Phương án nghiên cứu của đề tài.
Sau khi tiến hành tìm hiểu, dựa trên những ưu điểm, nhược điểm. Nhóm em
chọn đề tài “Bãi đỗ xe thông minh xoay vòng kiểu đứng” để tiến hành nghiên cứu
và thiết kế bởi các lý do như sau:
- Về mặt diện tích xây dựng: Hệ thống bãi đỗ xe tự động dạng xoay vòng đứng có
thể lắp đặt được tại những nơi có không gian nhỏ có diện tích khoảng 30 2, bởi vậy rất thích hợp với hầu hết các công sở, bãi đỗ xe truyền thống, các công ty khai thác
điểm đỗ. So sánh trực tiếp với các dạng bãi đỗ xe khác thì diện tích xây dựng của hệ
thống đỗ xe dạng xoay vòng đứng là tối ưu hơn cả. Việc này giúp tiết kiệm rất nhiều
phần diện tích để xây dựng hệ thống.
Trang | 13
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
- Thời gian thi công nhanh: Theo nghiên cứu của tổ chức International Parking
Institue thì thời gian xây dựng bãi đỗ xe tự động dạng xoay vòng đứng là nhanh
nhất, chỉ 12 tháng. Vì sao lại có sự chênh lệch đáng kể này?
→ Đó là do cơ cấu, cấu trúc của hệ thống bãi đỗ xe xoay vòng đứng chủ yếu là
khung dầm thép, và được ghép nối với nhau bằng hệ thống vít và ốc. Còn các hệ thống
khác đều có kết cấu bê tông, như hệ thống bãi đỗ xe dạng tháp để xe, hay dạng Cycle
Parking đều có kết cấu bê tông đáng kể - điều này khiến thời gian thi công kéo dài.
- Với cơ cấu quay vòng 2 chiều giúp cho việc lấy xe trở nên nhanh và thuận tiện
hơn. Việc này hoàn toàn dễ nhận ra, so sánh với các hệ thống như hệ thống lấy xe
bằng Pallet nâng, hệ thống CarLift thì các hệ thống này chỉ lấy xe theo cơ chế nâng
chuyển theo một chiều. Vậy nên thời gian lấy xe của hệ thống xoay vòng đứng được
rút ngắn đáng kể quãng đường từ vị trí để xe xuống vị trí lấy xe. Từ đó giảm đáng
kể thời gian phục vụ khách hàng và tăng hiệu suất làm việc của hệ thống.
- Chi phí bảo trì bảo dưỡng cho hệ thống đỗ xe này không quá cao: Việc sử dụng
đa phần linh kiện và thiết bị bằng hợp kim và kết cấu theo dạng ghép, lắp bằng ốc và
vít khiến cho việc duy trì, bảo dưỡng thiết bị trong hệ thống trở nên dễ dàng hơn.
2.4. Tổng quan về bãi đỗ xe tự động xoay vòng kiểu đứng.
Hệ thống đỗ xe tự động nhiều tầng kiểu xoay vòng đứng là một loại máy công
tác thuộc hệ thống máy nâng chuyển dùng để thay đỗi vị trí các đối tượng nhờ các -
thiết bị mang vật trực tiếp dạng pallet. Hệ thống chủ yếu dùng để phục vụ vận
chuyển ô tô là dạng vật thể khối, có chế độ làm việc ngắn hạn, lặp đi lặp lại và có
thời gian dừng, chuyển động chính của hệ thống là nâng hạ ô tô theo phương đứng
và di chuyển theo phương ngang, bằng sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ cấu nâng
và cơ cấu di chuyển khiến cho việc sắp xếp ô tô được thuận tiện và có độ chính xác
rất cao. Hệ thống điều khiển của trạm được kết hợp giữa điều khiển điện và truyền
động cơ khí. Để sự phối hợp này đơn giản và chính xác, trạm đỗ xe sử dụng hệ
thống lập trình PLC và các cảm biến.
Hệ thống đỗ xe xoay vòng đứng được lắp đặt trên mặt đất, phù hợp cho mặt bằng
nhỏ hẹp. Cơ cấu nâng pallet tương tự như kết cấu của thang cuốn. Thang cuốn ở đây
thuộc loại xích tải, có thể nâng, hạ pallet liên tục theo vòng tròn đứng. Việc dịch
chuyển trên mỗi tầng được thực hiện nhờ cơ cấu nâng hạ chuỗi pallet theo từng nhịp,
Trang | 14
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
mỗi bước dịch chuyển bằng chiều rộng của tấm pallet, chúng dừng lại khi thẳng
hàng với pallet trên cơ cấu nâng.
Cơ cấu công tác của tấm pallet khi dịch chuyển đứng và ngang là cơ cấu tháo
khớp. Khớp liên kết truyền lực các tấm pallet khi chúng dịch chuyển đứng. Khi tấm
pallet dịch chuyển đứng thì khớp giữa các tấm pallet tự phân khai. Đường lưu
chuyển của hệ thống này là vòng tròn khép kín giữa tầng này với tầng khác kết hợp.
Bãi để xe bao gồm nhiều trạm, số tầng tối ưu của loại bãi xe này là từ 4 đến 10 tầng,
số xe chứa tối đa là khoảng 20 xe. Nếu mỗi trạm chứa 10 xe thì hệ thống có kết cấu
gồm 5 tầng, mỗi tầng có 2 vị trí để xe. Điều khiển tự động bằng PLC
(Programmable Logical Controller) hoặc các loại phần mềm khác.
2.4.1. Cấu tạo chi tiết mô hình bãi đỗ xe tự động xoay vòng đứng.
Hệ thống bãi đỗ xe tự động xoay vòng kiểu đứng gồm 7 cấu trúc cơ bản như sau:
Nền móng, kết cấu thép, pallet, hệ thống truyền động, điều khiển, thiết bị bảo vệ an
toàn và các thiết bị phụ trợ khác.
Hình 2. 9: Cấu tạo chi tiết của một hệ thống bãi đỗ xe tự đông xoay vòng.[14]
Trang | 15
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
2.4.2. Cơ chế hoạt động.
❖ Khởi động.
Để khởi động hệ thống có thể được thực hiện bằng cách nhập mã PIN hoặc sử
dụng thẻ từ. Việc bảo vệ như vậy để đảm bảo rằng người khác có thể lấy xe mình
được.
❖ Hệ thống bãi đỗ xe tự động xoay vòng kiểu đứng có cấu trúc như trên sẽ hoạt động
như sau:
Đầu tiên hệ thống sẽ được khởi động, xe sẽ đi vào Pallet nằm sát mặt đất. Nhờ
lực kéo của động cơ dẫn động truyền qua bánh xích và đĩa xích trên trục chính làm
quay trục, đồng thời sẽ làm cho bộ truyền bánh răng hoạt động cho đĩa xích quay.
Nhờ lực kéo của động cơ truyền tới bánh răng trong sẽ đẩy chuỗi xích quay theo làm
cho hệ thống hoạt động đưa pallet chứa xe di chuyển lên trên và ngược lại. Bằng
cách này, chuỗi xích sẽ luân chuyển liên tục.
❖ Hệ thống hoạt động với cơ chế xoay 2 chiều giúp việc lấy xe trở nên nhanh chóng
và thuận tiện hơn.
Trang | 16
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
❖ Cấu trúc của hệ thống bãi đỗ xe này có thể bao bọc bằng khung hộp thêm mái
vòm. Điều này giúp tăng tính thẩm mỹ với cảnh quan xung quanh, kết hợp với
biển quảng cáo. Chống lại thời tiết xấu hoặc trộm cắp.
Hình 2. 11: Khung hộp cho hệ thống bãi đỗ xe xoay vòng đứng.[15]
❖ Thời gian lắp đặt nhanh chóng có thể di chuyển được bất cứ nơi đâu.
2.4.3. Các loại bãi đỗ xe tự động xoay vòng đứng.
Hệ thống có thể phân loại phù hợp với nhiều dòng xe khác nhau:
Hình 2. 12: Một số loại Rotary Parking thiết kế phù hợp với các dòng xe.[13]
Với diện tích 2 chỗ đậu xe, hệ thống đậu xe tự động xoay vòng đứng có thể đậu
được từ 6 ~ 16 xe đối với dòng SEDAN và 6 ~ 12 xe đối với dòng SUV.
Trang | 17
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
• Hệ thống từ 12 chỗ đến 16 chỗ phù hợp với các trung tâm thương mại lớn, chung
cư vừa và nhỏ. Hệ thống đỗ xe tự động xoay vòng đứng này cũng rất phù hợp với
các mô hình trạm đỗ xe công cộng. Với các địa điểm có số lượng xe dừng đỗ rất
nhiều thì hệ thống đỗ xe dạng xếp hình chiếm ưu điểm hơn.
Kết luận: Sau khi giới thiệu khái quát được bãi đỗ xe tự động cấu tạo hình thành,
tìm hiểu được cơ cấu truyền động của hệ thống, hướng đến đặt vấn đề thiết kế mô
hình sao cho phù hợp với nhu cầu thực tế hiện nay.
Song cùng với đó đặt ra cho nhóm em là làm sao đưa ra các phương án lắp đặt
các thiết bị phụ trợ, thiết bị điều khiển, cũng như hình thành phương án điều
khiển sao cho phù hợp với thực tế đề tài.
Trang | 18
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Hình 3. 3: Pallet.
Các pallet sẽ được móc treo cố định vào hệ thống xích sắp xếp theo một vòng
tròn với khoảng cách cố định di chuyển theo phương thẳng đứng.
Trang | 20
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
3.1.3. Hệ thống xích truyền động.
➢ Hai bộ xích truyền động hình khuyên được đặt song song với nhau, cách nhau một
khoảng có thể đặt vừa ô tô theo chiều dọc.
giữa các chốt đỡ của tấm đỡ pallet, phần thân xoay hình sẽ đẩy chuỗi xích quay theo
làm cho hệ thống hoạt động.
− Một cặp bánh răng trong: Trục dẫn động được nối với bánh răng ngoài và đĩa
xích được liên kết với bánh răng trong như hình 3.10.
− Một bộ nhông xích liên kết giữa hộp giảm tốc và trục dẫn động.
− Một động cơ truyền động được cố định vào khung để dẫn động chuỗi xích, trục
động cơ được đưa vào hộp giảm tốc trục vít bánh vít giúp làm tăng khả năng hãm,
làm việc êm, có tỉ số truyền khá lớn, từ trục quay sẽ đưa vào hệ thống.
➢Nhờ sức mạnh động cơ truyền động qua bộ nhông xích là dẫn động trục dẫn động,
qua cặp bánh răng trong sẽ quay chuỗi xích làm hệ thống hoạt động.
1 Model 8 xe (SUV)
2 Mã SM8SU
Trang | 24
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Bảng 3. 2: Kích thước khoang chứa xe của hệ thống (Pallet):
STT Thông số Giá trị
1 Tổng chiều dài 5200mm
2 Tổng chiều rộng 2150mm
3 Tổng chiều cao 1950mm
4 Tổng khối lượng 2200kg
Trong đó:
: ứng suất lớn nhất tác dụng lên chi tiết.
[ ] : ứng suất cho phép.
[ ]: ứng suất nguy hiểm của vật liệu lấy theo giới hạn bền, giới hạn mỏi hoặc giới hạn chảy trong từng trường hợp tính toán.
Trang | 26
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
7 46,6 x 1 41,6 7,76 3,88 0,5
8 1 x 14 14 32,67 228,67 7
9 7,9 x 1 7,9 0,049 0,658 13,5
−Momen tĩnh mặt cắt ngang đối với trục tọa độ x tính theo công thức:
= =∑ .
=1
Trong đó:
2
là diện tích mặt phẳng nhỏ thứ i, cm .
là tọa độ trọng tâm ci của diện tích , cm.
⇒ = 1282,15 ( 3)
= = = 4,894
∑ 262
=1
13,5 − 4,894
Giả thiết đặt ra là xe đứng yên trên mặt sàn, bánh xe đặt đúng vị trí, trọng tâm của xe ở điểm O. Khoảng cách giữa 2
cầu xe (BC) là 0 = 2750 , khoảng cách giữa hai gối lắp tay treo pallet với sàn (AD) là = 3504 .
− Lần lượt đi xét các mặt cắt để tính mô men uốn do tải trọng gây ra:
﹢Xét mặt cắt (1-1), đoạn AB với 0 ≤ ≤ 377 :
1 = . = 12733.377 = 4800314 . , tại = 377 ﹢Xét mặt cắt (2-2), đoạn AC với 0 ≤ ≤ 3127 :
2 = . − 1( − 377) = 4800314 . , tại = 377 ﹢Xét mặt cắt (3-3), với 0 ≤ ≤ 377
Nhận thấy tại vị trí cầu trước có mô men uốn lớn nhất là: = 4800314 .
Tiến hành kiểm tra bền cho sàn pallet tại vị trí này. Ứng suất lớn nhất do mô men uốn gây ra là:
4800314
= = = 132,85 / 2
481,89.100
2
< [ ] = 460 /
Trang | 28
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
﹢ Sức chứa: 8 xe
﹢ Công suất hệ thống: ℎ = 7,5
﹢ Tốc độ quay hệ thống: = 5m/phút
Trong đó:
là đường kính đĩa xích (m).
là tốc độ của bánh răng dẫn động (vòng/phút).
Trang | 29
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Vận tốc chuỗi xích của hệ thống là = 5m/phút = 0,0833 m/s
1000 1000
7,497
⇒ = = 10,7 .
0,7
Từ việc tính toán các thông số ở trên, công suất định mức của động cơ phải lớn
hơn hoặc ít nhất là bằng công suất cần thiết của hệ thống:
≥
đ
→ Chọn động cơ xoay chiều 3 pha rotor dây quấn động cơ bước thường dùng
cho các cần trục là 380V-50Hz, với công suất được chọn sau khi tính toán là 11 kW.
Giả sử chọn động cơ của hãng ABB loại động cơ phanh IP 55P – IC 411 với mã
hiệu M2BAX 160MLB 6.
➢Thông số kỹ thuật như sau:
Trang | 30
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Trong đó:
ℎ: Tỉ số truyền của bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng hở.
.
ℎ
4,65.4,7
Chọn: ℎ = 39,4
→ Tỉ số truyền của bộ truyền trục vít là: = 12,5 − Mômen xoắn trên các trục tính theo công
thức:
Trang | 31
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
6
= 9,55. 10 .
− Xác định công suất, momen, số vòng quay trên các trục:
Bảng 3. 6: Bảng đặc tính kỹ thuật.
Thông số
Động cơ I II III IV Tang
Trục
= .( ℎ + 1)√
[ ]2 . ℎ.
= 1,04 : hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng vành răng tra bảng 6.7 [5].
[ ] = 915
= 0,3 : tra bảng 6.6 [5].
: Ứng suất tiếp xúc cho phép.
9152. 4,65.0,3
Lấy aw = 640
Trang | 32
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Suy ra: (1 + ) = 160 ⇒ 1 ℎ 1 = 28,3
1 Số răng - 28 132
7 Modun 8
8 Tỉ số truyền 4,7
Trang | 33
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Giả sử chọn xích của hãng RENOLD loại HV series với số hiệu là 80HV có thông số
kỹ thuật như bảng 3.8.
2 89
− Tỉ số truyền chính xác: = = = 4,68 (sai lệch 0,4%)
1
19
2 + − 2
2 1
− Tính số mắt xích: =
1 2
+ +( ) .
2 2
Ta chọn
−
= 124 mắt xích.
Tính chiều dài xích: == 124.25,4 = 3149,6
Trang | 34
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Và để bộ truyền xích làm việc bình thường ta giảm khoảng cách trục xuống một đoạn bằng (0,002 ÷ 0,004) .
Do đó: = 841
− Tính đường kính vòng chia đĩa xích theo công thức:
= ( ⁄ )
Trang | 35
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Hình 3. 17: Kích thước bộ xích.[20] Hình 3. 18: Truyền động xích thiết kế.
Bảng 3. 9: Thông số bộ truyền xích.
STT Thông số Bánh dẫn Bánh bị dẫn
1 Số răng - 19 89
7 Tỉ số truyền 4,68
Trang | 36
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Hình 3. 19: Hộp giảm tốc 2 cấp bánh răng trục vít.[21]
3.4.4.1. Thiết kế bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng.
− Tính khoảng cách trục:
3 .
1= .( + 1)√
[ ]2. .
= 1,03 : hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng vành răng tra bảng 6.4 [5].
[ ] = 915 : Ứng suất tiếp xúc cho phép.
= 0,3 : tra bảng 6.6 [5].
3 101892,9.1,03
⇒ = 49,5. (3,15 + 1)√ = 104,77
1 9152. 3,15.0,3 Lấy 1 = 112 theo tiêu chuẩn.
− Modun pháp tuyến: 1 = (0,01 ÷ 0,02) 1 = (1,12 ÷ 2,24)
Theo tiêu chuẩn chọn 1 = 2
Suy ra:
1
Trang | 37
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
2 112
=
= = 3,15 (sai lệch 0%)
1 85
1 Số răng - 27 85
7 Modun 2
−5
= (3,7 ÷ 4,6). 10 . . √ = (3,7 ÷ 4,6). 10−5. 308,25. √3,47. 106
= (1,47 ÷ 2,17) = 2,17 /
Trang | 38
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Tương ứng với vận tốc trượt = 2,17 /
− Vì 2 << 5 / , ta dùng đồng thanh không thiếc BrAlFe9-4 đúc trong khuôn cát
ta chọn cấp chính xác là 8
utv = 12,5
− Với tỉ số truyền { → 2 =. 1 = 50 chọn 2
= 50 1 = 4
Chọn sơ bộ = 1,43
− Tính sơ bộ hệ số đường kính trục vít theo công thức thực nghiệm:
= (0,25 ÷ 0,3). 2 = (13 ÷ 15)
2.[ ]
√
= (50 + 12,5) ( 170 ) 2 309813.1,43 = 266,05
50.233,85 12,5
− Tính modun:
2. 2.266,05
= = = 8,51
+ 50 + 12,5
.( 2 + ) 8. (50 + 12,5)
= 250( )
= =
2 2
Trang | 39
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Tỷ số truyền = 12,5
Modun =8
Hệ số dịch chỉnh =0
Trục vít
=
4
= 17,47°
12,5
Bánh vít
=416+
6.8
= 424
1+2 4+2
Trang | 40
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Trang | 41
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Hình 3. 22: Bộ truyền hộp giảm tốc 2 cấp bánh răng trục vít.
Trang | 42
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Hình 3. 23: Kết cấu của hệ thống bãi đỗ xe tự động xoay vòng kiểu đứng.
Trang | 43
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
3.5. Thiết kế mô hình mô phỏng hệ thống.
3.5.1. Khung chính.
Thiết kế một khung chắc chắn đặt thẳng đứng đủ để chịu được sức nặng của
toàn hệ thống. Kích thước của phần khung có các thông số chi tiết ở hình dưới.
Trang | 44
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Phần khung mô hình được cấu tạo bằng những thanh nhôm vuông ghép nối lại
với nhau tạo nên một cấu trúc chắc chắn để đỡ được các bộ phận chính của hệ thống.
Việc sử dụng nhôm để làm nguyên liệu chính cho hệ thống khung dầm khiến
cho hệ thống có kết cấu nhẹ, giảm trọng lượng của khung dầm.
Cơ cấu truyền động của mô hình được cấu tạo từ 2 bộ phận chính là chuỗi xích
và bánh xích ăn khớp với nhau. Kích thước của chuỗi xích và bánh xích có kích
thước chi tiết ở hình dưới.
Trang | 45
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Trang | 46
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
3.5.4. Thiết kế vị trí đặt động cơ.
Đặt ở vị trí thuận lợi cho việc hoạt động của bộ truyền động.
Ưu tiên đặt động cơ trên các khung chính của mô hình, nhờ sự chắc chắn của
khung mà động cơ có thể hoạt động trơn tru hơn.
Ở vị trí đặt động cơ phải tạo một không gian trống nhất định, tránh hiện tượng va
đập khi hoạt động. Phải để ý đến yêu cầu thẩm mỹ khi đặt vị trí của động cơ.
Hình 3. 33: Lắp đặt vị trí cảm biến hồng ngoại E18-D80NK nhận biến xe.
3.7. Mô phỏng mô hình hệ thống khi hoàn thành.
Trang | 49
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
• Khối hiển thị: Nhận dữ liệu từ khối xử lý trung tâm để hiển thị ra LCD thời
gian, vị trí pallet.
• Khối cảm biến: Truyền dữ liệu thu thập từ cảm biến đến khối trung tâm.
• Khối chấp hành: Nhận dữ liệu từ khối xử lý trung tâm, thực thi các yêu cầu được
giao như động cơ, đèn.
• Khối Reader: Đọc dữ liệu thừ thẻ RFID, truyền dữ liệu đến khối trung tâm.
• Khối lưu trữ: Nhận và lưu thông tin ID, thời gian từ khối xử lí trung tâm.
❖ Hoạt động của hệ thống.
+ Bước 1: Khi được cấp nguồn toàn bộ hệ thống sẽ khởi động, các khối như
khối hiển thị và khối chấp hành sẽ đợi tín hiệu từ khối xử lý trung tâm, khối cảm
biến thực hiện việc thu thập thông tin.
+ Bước 2: Khối xử lý trung tâm sẽ bắt đầu nhận dữ liệu từ khối cảm biến và reader
sau khi được cấp nguồn hoạt động.
+ Bước 3: Tín hiệu từ khối cảm biến và reader truyền tới khối trung tâm để xử lí,
đưa ra yêu cầu thực thi cho khối hiển thị và khối chấp hành thực hiện.
4.3. Thiết kế lắp đặt các cảm biến phát hiện vị trí pallet trên hệ thống.
◆ Vấn đề bài toán: Có 8 cái pallet được đánh số 1-8, Có 8 vị trí A-H.
Hình 4. 4: Các trường hợp nhận biết pallet 1-4 khi dùng cảm biến màu.
Trang | 53
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Hình 4. 5: Các trường hợp nhận biết pallet 5-8 khi dùng cảm biến màu.
Trang | 54
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
4.3.2. Phương án sử dụng cảm biến hồng ngoại.
Để phát hiện ra pallet ở vị trí đi xuống lấy xe và phân biệt từng pallet khi được
thẻ từ gọi ta sử dụng 3 cảm biến để xác định thông tin của pallet cần tìm.
Miêu tả hoạt động: Khi thẻ từ được kích hoạt từ vị trí người đỗ hoặc lấy xe,
Arduino có thông tin cụ thể pallet cần đi xuống, động cơ sẽ quay, mỗi lần cảm biến
xác định vị trí được bật lên, tức là có pallet ở vị trí được đỗ, Arduino sẽ lấy thông tin
của 3 cảm biến xác định thông tin xe để so sánh, nếu trùng khớp thì động cơ dừng
pallet, xe được gửi hoặc lấy.
Cơ cấu cần 3 cảm biến hồng ngoại để phát hiện pallet.
Trang | 55
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
• Cụ thể như sau:
− Pallet 1: Ta gán giá trị 000, tín hiệu đưa về Arduino 000, pallet có hình dạng
bình thường (tức là không gán thêm miếng kim loại nào chồi ra vào pallet này - hình
4.7).
Hình 4. 7: Pallet số 1 không gắn miếng Hình 4. 8: Pallet số 2 gắn 1 miếng kim
kim loại nào. loại che cảm biến 3.
− Pallet 2: Ta gán giá trị 001, tín hiệu đưa về Arduino 001, trên pallet thiết kế thêm
1 miếng kim loại chồi ra như hình 4.8 che cảm biến 3.
− Pallet 3: Ta gán giá trị 010, tín hiệu đưa về Arduino 010, trên pallet thiết kế thêm
1 miếng kim loại chồi ra như hình 4.9 che cảm biến 2.
Hình 4. 9: Pallet số 3 gắn 1 miếng kim Hình 4. 10: Pallet số 4 gắn 1 miếng kim
loại che cảm biến 2. loại che cảm biến 1
− Pallet 4: Ta gán giá trị 100, tín hiệu đưa về Arduino 100, trên pallet thiết kế thêm
1 miếng kim loại chồi ra như hình 4.10 che cảm biến 1.
− Pallet 5: Ta gán giá trị 011, tín hiệu đưa về Arduino 011, trên pallet thiết kế 2
tấm kim loại chồi ra như hình 4.11 che cảm biến 2 và 3.
Trang | 56
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Hình 4. 11: Pallet số 5 gắn 2 miếng kim Hình 4. 12: Pallet số 6 gắn 2 miếng kim
loại che cảm biến 2 và 3. loại che cảm biến 1 và 3.
− Pallet 6: Ta gán giá trị 101, tín hiệu đưa về Arduino 101, trên pallet thiết kế 2
tấm kim loại chồi ra như hình 4.12 che cảm biến 1 và 3.
− Pallet 7: Ta gán giá trị 110, tín hiệu đưa về Arduino 110, trên pallet thiết kế 2
tấm kim loại chồi ra như hình 4.13 che cảm biến 1 và 2.
Hình 4. 13: Pallet số 7 gắn 2 miếng kim Hình 4. 14: Pallet số 8 gắn 3 miếng kim
loại che cảm biến 1 và 2. loại che cả 3 cảm biến.
− Pallet 8: Ta gán giá trị 111, tín hiệu đưa về Arduino 111, trên pallet thiết kế 3
tấm kim loại chồi ra như hình 4.14 che cảm biến 1, 2 và 3.
4.3.3. Phương án sử dụng cảm biến quang chữ U.
Sử dụng cảm biến quang chữ U là loại cảm biến quang thu phát độc lập là cảm
biến ánh sáng không phản xạ, để hoạt động được cần một đầu phát ánh sáng và một
đầu thu ánh sáng lắp đối diện với nhau, loại cảm biến này có thể phát hiện vật cản đi
qua giữa nó.
Trang | 57
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Để phát hiện ra pallet ở vị trí đi xuống lấy xe và phân biệt từng pallet khi được
thẻ từ gọi ta đặt cảm 1 biến ở dưới sao cho chỉ có pallet số 1 là che cảm biến này khi
xuống vị trí cửa ra vào (đặt là vị trí Home), lúc này ta xác định pallet đầu tiên là
pallet số 1. Mỗi khi hệ thống khởi động ta sẽ cho động cơ quay đến khi nào pallet số
1 nằm tại vị trí ra vào thì dừng, có 8 pallet sẽ xác định vị trí bằng cách cấp được số
xung cần thiết cho động cơ xoay pallet đã xác định về vị trí đỗ, tương ứng mỗi pallet
ta sẽ có tổng số cấp xung khác nhau, như vậy là xác định được vị trí pallet.
Trang | 58
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Hình 4. 16: Lắp đặt cảm phát hiện vị trí vào mô hình.
Qua tìm hiểu nguyên lý hoạt động và cách lắp đặt thiết bị lên mô hình, cũng
như giá thành các loại cảm biến quang và cảm biến hồng ngoại, nhóm em lựa chọn
phương án thiết kế thứ 3 sử dụng cảm biến quang chữ U lắp đặt cho mô hình.
4.4. Thiết kế phần cứng.
Arduino Mega 2560 R3 là phiên bản nâng cấp của Arduino Uno R3 với số chân
giao tiếp, ngoại vi và bộ nhớ nhiều hơn, phiên bản Mega 2560 là Revision 3 (R3)
chip giao tiếp ATMEGA16U2 ổn định và ít lỗi hơn phiên bản dùng chip CH340.
• 54 chân digital (trong đó có 15 chân có thể được sử dụng như những chân
PWM là từ chân số 2 → 13 và chân 44 45 46).
• 6 ngắt ngoài: Chân 2 (interrupt 0), chân 3 (interrupt 1), chân 18 (interrupt 5),
chân 19 (interrupt 4), chân 20 (interrupt 3), and chân 21 (interrupt 2).
• 16 chân vào analog (từ A0 đến A15).
• 4 cổng serial giao tiếp với phần cứng.
• 5 chân GND.
• 3 chân 5V.
• 1 chân 3.3V.
• 1 nút reset.
Trang | 61
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
4.4.2. Khối Reader.
4.4.2.1. Modun thẻ từ RFID.
Trên thị trường hiện nay có nhiều loại đầu đọc thẻ RFID với nhiều giá thành và
chất lượng khác nhau, vì yêu cầu của hệ thống đơn giản và sự phù hợp của module
với board xử lí, dễ phát triển, chỉ cần đọc, ghi và phát hiện thẻ RFID nên nhóm đã
chọn module MFRC522 để phù hợp với hệ thống.
❖ Giới thiệu công nghệ RFID.
RFID (Radio Frequency Identification) là công nghệ nhận dạng đối tượng bằng
sóng vô tuyến. Công nghệ này cho phép nhận biết các đối tượng thông qua hệ thống
thu phát sóng radio từ đó có thể giám sát, quản lý từng đối tượng.
❖ Cấu tạo.
Một thiết bị hay một hệ thống RFID được cấu tạo bởi hai thành phần chính là
thiết bị đọc reader và thiết bị phát mã RFID có gắn chip hay còn gọi là tag. Thiết bị
đọc được gắn anten để thu - phát sóng điện từ, thiết bị phát mã RFID được gắn với
vật cản nhận dạng, mỗi thiết bị RFID chứa một mã số nhất định và không trùng lặp
với nhau.
Trang | 62
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
❖ Module RFID MFRC522.
Trang | 63
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
4.4.2.2. Bàn phím ma trận và nút nhấn.
❖ Bàn phím ma trận mềm 4×4 có tổng cộng 16 nút ở dạng Ma trận. Dùng
làm bàn phím nhập liệu cho hệ thống.
❖ Nút nhấn thường được dùng để đóng cắt mạch điện, điều khiển tín hiệu, được
sử dụng trong nhiều thiết bị, tủ điện, … Giúp cho việc đóng cắt mạch điện nhanh
chóng và dễ dàng.
Trang | 64
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
4.4.3.1. Màn hình LCD 20x4:
LCD 20x4 là loại màn hình tinh thể lỏng nhỏ dùng để hiển thị chữ hoặc số trong
bảng mã ASCII. Mỗi ô của Text LCD bao gồm các chất tinh thể lỏng, các chấm này
kết hợp với nhau theo trình tự “ẩn” hoặc “hiện” sẽ tạo nên các kí tự cần hiển thị và
mỗi ô chỉ hiển thị được một kí tự duy nhất.
LCD 20x4 là loại LCD có 4 dòng và mỗi dòng chỉ hiển thị được 20 kí tự.
Chân Ký hiệu Mô tả
Chân nối đất cho LCD, khi thiết kế mạch ta nối chân này với
1 VSS
GND của mạch điều khiển.
Chân cấp nguồn cho LCD, khi thiết kế mạch ta nối chân này với
2 VDD
nguồn điện áp 5V của mạch điều khiển.
3 V0 Điều chỉnh độ tương phản của LCD.
Chân chọn thanh ghi (Register Select). Nối chân RS với logic
“0” (GND) hoặc logic “1” (VCC) để chọn thanh ghi.
+ Logic “0”: Bus D0-D7 sẽ nối với thanh ghi lệnh IR của LCD
4 RS (ở chế độ “ghi” – write) hoặc nối với bộ đếm địa chỉ của LCD (ở
chế độ “đọc” – read).
+ Logic “1”: Bus DB0-DB7 sẽ nối với thanh ghi dữ liệu DR bên
trong LCD.
Chân chọn chế độ đọc/ghi (Read/Write). Nối chân R/W với logic
5 R/W“0” để LCD hoạt động ở chế độ ghi, hoặc nối với logic “1” để
LCD ở chế độ đọc.
Trang | 65
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Chân cho phép (Enable). Sau khi các tín hiệu được đặt lên bus
DB0-DB7, các lệnh chỉ được chấp nhận khi có 1 xung cho phép
của chân E.
+ Ở chế độ ghi: Dữ liệu ở bus sẽ được LCD chuyển vào(chấp
6 E nhận) thanh ghi bên trong nó khi phát hiện một xung (high-to-
low transition) của tín hiệu chân E.
+ Ở chế độ đọc: Dữ liệu sẽ được LCD xuất ra D0-D7 khi phát
hiện cạnh lên (low-to-high transition) ở chân E và được LCD giữ
ở bus đến khi nào chân E xuống mức thấp.
Tám đường của bus dữ liệu dùng để trao đổi thông tin với MCU.
Có 2 chế độ sử dụng 8 đường bus này :
+ Chế độ 8 bit : Dữ liệu được truyền trên cả 8 đường, với bit
7-14 D0–D7
MSB là bit D7.
+ Chế độ 4 bit : Dữ liệu được truyền trên 4 đường từ D4 tới D7,
bit MSB là D7
15 A,K A: Nguồn dương cho đèn nền. K: GND cho đèn nền.
4.4.3.2. Modun I2C.
❖ Giới thiệu modun I2C.
I2C là viết tắt của "Inter-Integrated Circuit" một chuẩn giao tiếp được phát minh
bởi Philips’ semiconductor division (giờ là NXP) nhằm đơn giản hóa việc trao đổi
dữ liệu giữa các ICs. Đôi khi nó cũng được gọi là Two Wire Interface (TWI) vì chỉ
sử dụng 2 kết nối để truyền tải dữ liệu, 2 kết nối của giao tiếp I2C gồm: SDA (Serial
Data Line) và SCL (Serial Clock Line).
I2C sử dụng hai đường truyền tín hiệu: Một đường xung nhịp đồng hồ (SCL) và
một đường tín hiệu (SDA). SCL và SDA luôn được kéo lên nguồn bằng một điện trở
kéo lên có giá trị xấp xỉ 4.7 KΩ.
Trang | 66
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Bảng 4. 6: Thông số kỹ thuật modun I2C.
2 Trọng lượng 5g
- Tích hợp Jump chốt để cung cấp đèn cho LCD hoặc ngắt.
- Tích hợp biến trở xoay điều chỉnh độ tương phản cho LCD.
❖ Giao tiếp I2C với LCD:
Để sử dụng các loại LCD có driver là HD44780 (LCD 1602, LCD 2004,… ) cần
có ít nhất 6 chân của MCU kết nối với các chân RS, EN, D7, D6, D5 và D4 để có
thể giao tiếp với LCD.
Nhưng với mạch chuyển đổi giao tiếp I2C cho LCD, các bạn chỉ cần 2 chân
(SDA và SCL) của MCU kết nối với 2 chân (SDA và SCL) của module là đã có thể
hiển thị thông tin lên LCD.
Hình 4. 28: Sơ đồ đấu nối giao tiếp I2C với LCD 20x4.[29]
❖ Ưu điểm của việc sử dụng giao tiếp I2C.
• Giao tiếp I2C chỉ sử dụng duy nhất 2 dây tín hiệu: SDA và SCL giúp tiết kiệm
chân trên vi điều khiển.
• Tốc độ truyền dữ liệu lên đến 400Kbps.
• Dễ dàng kết nối với LCD.
• Có khả năng kết nối nhiều thiết bị với nhau: Trên mạch có sẵn các mối hàn A0,
A1, A2 để thay đổi địa chỉ của module.
Trang | 67
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
4.4.4. Khối chấp hành.
− Động cơ step: Động cơ chính điều khiển hệ thống xoay chuỗi pallet.
− Động cơ servo: Điều khiển thanh chắn.
− Van solenoid: Điều khiển bộ phận phanh đĩa.
− Đèn báo trạng thái:
+ Đèn nguồn: Màu vàng.
+ Pallet hoạt động: Màu đỏ.
+ Pallet dừng: Màu xanh.
4.4.4.1. Động cơ bước 23HS2442.
❖ Giới thiệu động cơ bước.
Động cơ bước hay còn gọi là Step Motor là một loại động cơ chạy bằng điện.
Chúng thực chất là một động cơ đồng bộ dùng để biến đổi các tín hiệu điều khiển
dưới dạng các xung điện rời rạc kế tiếp nhau thành các chuyển động góc quay hoặc
các chuyển động của roto có khả năng cố định roto vào các vị trí cần thiết.
❖ Cấu tạo của một động cơ bước.
– Rotor là một dãy các lá nam châm vĩnh cửu xếp chồng lên nhau một
cách cẩn thận. Trên các lá nam châm này lại chia thành các cặp cực xếp đối
xứng nhau.
– Stato được tạo bằng sắt từ được chia thành các rãnh để đặt cuộn dây.
Trang | 68
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Chúng làm việc nhờ các bộ chuyển mạch điện tử. Các mạch điện tử sẽ đưa
các tín hiệu của lệnh điều khiển vào stato theo thứ tự và một tần số nhất định.
Tổng số góc quay của roto tương ứng với số lần chuyển mạch cũng như
chiều quay và tốc độ quay của roto phụ thuộc vào thứ tự chuyển đổi và tần số
chuyển đổi.
Trang | 69
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Hình 4. 31: Mạch điều khiển động cơ bước TB6600 5A HY-DIV268N. [31]
❖ Thông số kỹ thuật:
Bảng 4. 8: Thông số kỹ thuật TB6600 5A HY-DIV268N.
STT Thông số Giá trị
1 Loại động cơ điều khiển Động cơ bước 2 pha
2 Điện áp 12 ~ 48 VDC
3 Dòng điện đầu ra 1~5A
4 Nhiệt độ hoạt động -10 ~ 45ºC
5 Khối lượng 200g
6 Kích thước 105 x 35 x 75mm
❖ Cấu hình các chân:
Trang | 70
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
• DC+: Nối với nguồn điện từ 12-48 VDC.
• DC- : Điện áp (-) âm của nguồn.
4.4.4.3. Động Cơ RC Servo MG996.
Servo là một dạng động cơ điện đặc biệt. Không giống như động cơ thông
thường là quay liên tục, servo chỉ quay khi được điều khiển bằng xung PPW, với
góc quay nằm trong khoảng bất kì từ 0° - 180°.
Động cơ servo được thiết kế những hệ thống hồi tiếp vòng kín. Tín hiệu đầu ra
của động cơ được nối với một mạch điều khiển. Khi động cơ quay, vận tốc và vị trí
sẽ được hồi tiếp về mạch điều khiển này. Nếu có bất kỳ lý do nào ngăn cản chuyển
động quay của động cơ, cơ cấu hồi tiếp sẽ nhận thấy tín hiệu ra chưa đạt được vị trí
mong muốn. Mạch điều khiển tiếp tục chỉnh sai lệch cho động cơ đạt được điểm
chính xác.
Trang | 71
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
❖ Chức năng các chân:
• Kết nối dây màu đỏ (VCC) với 5V.
• Dây màu nâu (GND) với mass.
• Dây màu cam (PWM) với chân phát xung của vi điều khiển.
4.4.4.4. Đèn báo tín hiệu APT AD16-22DS.
Đèn báo thông báo tín hiệu các trạng thái của hệ thống khi bật nguồn, đang và
dừng hoạt động. Loại đèn này sử dụng công nghệ LED, đường kính 22mm.
Trang | 72
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Hình 4. 35: Modun Relay 4 kênh Hình 4. 36: Cấu hình các chân của
24V.[31] Modun Relay 4 kênh.[31]
❖ Thông số kỹ thuật:
Bảng 4. 11: Thông số kỹ thuật Modun Relay 4 kênh 24V.
STT Thông số Giá trị
1 Số kênh Relay 4 kênh
2 Điện áp hoạt động 5/12/24 VDC
3 Dòng tiêu thụ 80mA/1 Relay
4 Tín hiệu kích High (5V) hoặc Low ( 0V), chọn bằng Jumper
5 Đầu ra đóng ngắt 30VDC/10A, 250VAC/10A
6 Màu sắc Đỏ, chất liệu mạch FR4
7 Khối lượng 53g
8 Kích thước 76 x 50 x 18.5mm
❖ Cấu hình các chân:
- Chân nguồn (Power):
+ DC+: Kết Nối cực dương của nguồn điện (điện áp là yêu cầu bắt buộc của Rơ
Le, có 5V,9V,12V và 24V).
+ DC-: Kết nối với các âm cực của nguồn điện.
- Chân tín hiệu (Input):
+ IN1-IN4: Là chân nhận tín hiệu điều khiển từ Arduino để điều khiển rơle 1-4
trên module.
−Các chân đầu ra:
+ NO1-NO4: Chân thường mở.
+ NC1-NC4: Chân thường đóng.
+ COM1-COM4: Chân chung.
Trang | 73
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
4.4.4.6. Module Relay 8 kênh 24V.
- Relay 8 Kênh 24V gồm 8 rơ le hoạt động tại điện áp 24VDC chịu được hiệu
điện thế lên đến 250VAC 10A. Relay 8 kênh 24V được thiết kế chắc chắn, khả năng
cách điện tốt. Trên module đã có sẵn mạch kích relay sử dụng transistor và IC cách
ly quang giúp cách ly hoàn toàn mạch điều khiển (vi điều khiển) với rơ le bảo đảm
vi điều khiển hoạt động ổn định.
- Có sẵn header rất tiện dụng khi kết nối với vi điều khiển.Relay 8 kênh sử dụng
chân kích mức Thấp (0V), khi có tín hiệu 0V vào chân IN thì relay sẽ nhảy qua
thường Hở của Relay.
Hình 4. 37: Module relay 8 kênh [31] Hình 4. 38: Cấu hình chân của module
relay 8 kênh [31]
❖ Thông số kỹ thuật:
Bảng 4. 12: Thông số kỹ thuật Modun Relay 8 kênh 24V.
STT Thông số Giá trị
1 Số kênh Relay 8 kênh
2 Điện áp hoạt động 5/12/24 VDC
3 Dòng tiêu thụ 80mA/1 Relay
4 Tín hiệu kích High (5V) hoặc Low ( 0V), chọn bằng Jumper
5 Đầu ra đóng ngắt 30VDC/10A, 250VAC/10A
6 Màu sắc Đỏ, chất liệu mạch FR4
7 Khối lượng 106g
8 Kích thước 141.5mm * 50mm * 18.5mm
❖ Cấu hình các chân:
- Chân nguồn (Power):
+ DC+: Kết Nối cực dương của nguồn điện (điện áp là yêu cầu bắt buộc của Rơ
Le, có 5V,9V,12V và 24V).
+ DC-: Kết nối với các âm cực của nguồn điện.
- Chân tín hiệu (Input):
Trang | 74
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
+ IN1-IN8: Là chân nhận tín hiệu điều khiển từ Arduino để điều khiển role 1-8
trên module.
−Các chân đầu ra:
+ NO1-NO8: Chân thường mở.
+ NC1-NC8: Chân thường đóng.
+ COM1-COM8: Chân chung.
Hình 4. 39: Heo dầu thắng đĩa [32] Hình 4. 40: Cụm ben thắng, hộp dầu [32]
Hình 4. 41: Dây dầu [32] Hình 4. 42 : Cấu tạo của hệ thống
phanh [29]
− Nguyên lý hoạt động:
Trong quá trình làm việc của hệ thống, khi có tín hiệu cho phép dừng pallet lại để
gửi hoặc lấy xe thì lúc này solenoid sẽ tác động vào cụm ben phanh. Lúc này, thông
qua các bộ phận của đĩa phanh sẽ khiến cho áp suất dầu trong các xi-lanh và đường
ống dầu sẽ được tăng lên và đẩy piston cũng như tấm má phanh ép sát vào đĩa
phanh. Lực ép này sẽ tạo ra ma sát khiến cho đĩa phanh giảm dần tốc độ quay, thậm
chí là dừng hẳn theo nhu cầu của người điều khiển.
Trang | 75
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
4.4.4.8. Solenoid
Trang | 76
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Hình 4. 47: Nguyên lý hoạt động của cảm biến quang chữ U.[31]
+ Trạng thái không có vật cản: Cảm biến phát ánh sáng và cảm biến thu ánh
sáng. Phát và thu ánh sáng liên tục với nhau.
+ Trạng thái có vật cản: Cảm biến phát vẫn phát ánh sáng. Nhưng cảm biến thu
ánh sáng không thu được ánh sáng (bị vật cản che chắn) bộ truyền tín hiệu báo về bộ
xử lý để thực hiện yêu cần hệ thống.
Trang | 78
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
❖ Tính năng:
−Sử dụng hồng ngoại để phát hiện, phản hồi nhanh.
−Tín hiệu đầu ra: Kỹ thuật số (Logic Cao hoặc Thấp).
−Sử dụng bộ so sánh điện áp LM393.
−Nếu cảm biến bị chặn, giá trị DO sẽ là cao (1).
−Nếu cảm biến không bị chặn, giá trị DO sẽ là thấp (0).
− Có đèn LED báo, đèn sẽ sáng khi không bị chặn.
❖ Thông số kỹ thuật:
Bảng 4. 15: Thông số kỹ thuật cảm biến quang chữ U H2010.
STT Thông số Giá trị
1 Khoảng cách giữa 2 khe quang 10mm
2 Điện áp hoạt động 3.3V đến 5V
3 Dòng điện khi hoạt động 15mA
4 IC chính LM393
5 Rãnh coupler H2010
6 Kích thước 23 x 20 x 20 mm
❖ Cấu hình các chân:
Trang | 80
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
❖ Giao tiếp module thời gian thực DS1307 với Arduino:
Hình 4. 51: Giao tiếp module thời gian thực DS1307 với Arduino. [34]
Một ứng dụng đơn giản trong đó Arduino UNO được giao tiếp với module thời
gian thực DS1307 để hiển thị ngày giờ lên màn hình LCD.
4.4.7. Khối nguồn.
4.4.7.1. Nguồn xung 24V - 5A.
− Vi điều khiển Arduino Mega dùng nguồn 5V hoặc trực tiếp qua cổng USB.
− Module RFID MFRC522 sử dụng nguồn 3.3V.
− Khối cảm biến sử dụng điện áp 5VDC, dòng tiêu thụ tối đa là 300Ma.
− Động cơ bước 23HS2442 sử dụng điện áp 24VDC, dòng điện tiêu thụ
4.2A.
−Từ các yêu cầu về nguồn của hệ thống gồm nguồn cung cấp 5V, 3.3V, 24V và
yêu cầu về dòng điện tiêu thụ khoảng 5A.
➔ Nhóm đã chọn nguồn xung 24V - 5A để làm nguồn cung cấp cho hệ thống,
giúp hệ thống ổn định, nguồn 5V được sử dụng thông qua modun giảm áp, nguồn 3.3V
được sử dụng từ vi điều khiển.
Trang | 81
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
❖ Nguồn xung 24V-5A.
Nguồn xung 24V-5A được thiết kế để chuyển đổi điện áp từ nguồn xoay chiều
180VAC-240VAC thành nguồn một chiều 24VDC.
Nguồn xung này là một trong những bộ nguồn được sử dụng rộng rãi trong các
thiết bị điện dân dụng và công nghiệp. Bởi vì nguồn xung 24V-5A có khả năng tản
nhiệt tốt nên tính ổn định khá cao.
❖ Thông số của nguồn xung 24V-5A.
Trang | 82
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
❖ Thông số kỹ thuật:
Bảng 4. 17: Thông số kỹ thuật module giảm áp DC LM2596.
STT Thông số Giá trị
1 IC chính LM2596
2 Điện áp đầu vào 4~30VDC
3 Điện áp đầu ra 1.5~29VDC (điều chỉnh được)
4 Dòng ra 3A
5 Công suất 15W
6 Kích thước 66 x 35mm
4.4.8. Linh kiện khác.
4.4.8.1. Nút dừng khẩn cấp.
Nút nhấn dừng khẩn cấp hay còn gọi là Emergency Stop Button, hay Emergency
Stop. Là loại nút nhấn được sử dụng dừng máy trong các trường hợp khẩn cấp, nhờ
thiết kế đầu nút lớn, trong trường hợp khẩn cấp có thể tác động dễ dàng, khi bị tác
động thì nút nhấn dừng khẩn cấp duy trì trạng thái, muốn trở lại ban đầu thì phải
xoay nút nhấn.
Trang | 83
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
6 Màu sắc Đỏ
7 Vật liệu Nhựa
8 Kiểu lắp đặt Cầu đấu
9 Cấp bảo vệ IP65
10 Kích thước 70x36x30 mm
4.4.8.2. Công tắc ba cực.
Công Tắc Xoay 3 Vị Trí LA38 là sản phẩm thường được sử dụng để chuyển mạch.
Trang | 85
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
❖ Thông số kỹ thuật:
Bảng 4. 21: Thông số kỹ thuật Terminal.
STT Thông số Giá trị
1 Số tiếp điểm 12
2 Khoảng cách chân 9.5mm
3 Hướng cắm dây Thẳng
5 Điện áp định mức 600V
6 Vật liệu tiếp điểm Đồng
7 Mạ tiếp điểm Thiếc
8 Số hàng chân 2
9 Vật liệu cách điện Nhựa chịu nhiệt
10 Kích thước 126x22x16.5 mm
4.5. Lập trình hệ thống.
4.5.1. Giới thiệu phần mềm Arduino IDE.
Với mục tiêu của đề tài là sử dụng Arduino Mega 2560 R3 nên phần mềm để viết
chương trình điều khiển là phần mềm Arduino IDE. Arduino IDE (Arduino Integrated
Development Environment) là một trình soạn thảo văn bản. giúp viết code để nạp vào
bo mạch arduino. Arduino có thể chạy trên Windows, MAC OS và Linux. Một chương
trình viết bởi Arduino IDE được gọi là sketch, sketch được lưu dưới định dạng .ino. Sau
khi khởi động Arduino IDE, ta được giao diện như hình sau:
+ Khi đỗ xe, khách hàng cần phải nhấn nút giữ xe trên bàn phím, sau đó hệ thống
sẽ yêu cầu khách hàng nhập một mật khẩu bất kì, nhiệm vụ của khách hàng phải nhập
một mật khẩu và nhớ mật khẩu này, để tăng tính bảo mật cho hệ thống. Sau khi nhập
mật khẩu, khách hàng quẹt thẻ hệ thống sẽ chọn pallet “trống” đồng thời lúc này sẽ
xuất một tín hiệu đầu vào cho khối điều khiển (Arduino) để khởi động động cơ đưa
vị trí pallet chọn về vị trí đỗ, khi trục dừng lại thanh chắn sẽ mở lên để xe đi vào.
Khi xe đã hoàn toàn đi vào pallet sau 5s thanh chắn sẽ hạ xuống kết thúc việc đỗ xe.
Và lúc này hệ thống sẽ lưu lại thông tin vị trí pallet vừa gửi vào thẻ vừa quẹt (thông
tin ở đây gồm có: ngày giờ gửi xe, vị trí pallet xe được gửi).
+ Khi lấy xe, khách hàng sẽ quét thẻ lần 2, hộp quét thẻ sẽ xử lý và đối chiếu với
các thông tin được lưu trước đó (lần quét thẻ lúc gửi). Sau khi có thông tin từ thẻ hệ
thống sẽ xuất một tín hiệu đầu vào cho khối điều khiển (Arduino) để khởi động
động cơ đưa vị trí pallet chứa xe về vị trí đỗ, khi trục dừng thanh chắn sẽ mở lên để
khách hàng lấy xe ra.
+ Sự cố mất thẻ, vì khách hàng mất thẻ từ nên việc lấy xe bằng quá trình quét thẻ
không được thực hiện. Vì vậy ta chuyển hệ thống sang chức năng manual, sử dụng 2
nút nhấn thuận, nghịch để đi chuyển pallet về Home, nhấn nút mở cổng để xe ra.
Trang | 87
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
4.5.3. Lưu đồ giải thuật hệ thống.
Trang | 89
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
15. Khi xe đã khỏi pallet, cả hai cảm biến phát hiện xe sẽ hết tác động. Lúc
này sẽ có tín hiệu truyền về cho trung tâm xử lí rằng pallet đã trống xe, đồng
thời sẽ xóa thông tin của xe vừa gửi đã được lưu trước đó.
16. Hệ thống đếm thời gian là 5 giây.
17. Cơ cấu thanh chắn sẽ đóng lại sau khi hệ thống đã đếm đủ 5 giây và kết
thúc quá trình lấy xe.
18. Trường hợp khi chọn chức năng lấy xe, nhưng bị mất thẻ không có dữ liệu
để truyền cho thiết bị đọc thẻ từ. Lúc này hệ thống sẽ tự động chuyển sang chế
độ nhập mật khẩu sau 10 giây.
19. Yêu cầu nhập mật khẩu đúng như ban đầu đã tạo lúc gửi xe vào bãi đỗ.
20. Sau khi nhập mật khẩu, trung tâm xử lí sẽ tiến hành kiểm tra xem có trùng
với mật khẩu ban đầu khởi tạo hay không, nếu cả hai mật khẩu đều giống nhau
lúc này trung tâm xử lí sẽ nhận ra được chuỗi dữ liệu của thẻ từ lúc xe gửi vào
ứng với mật khẩu đó và sẽ truyền dữ liệu đến cơ cấu chấp hành, cho xoay
pallet đã được gắn với thẻ từ đó đến vị trí đỗ.
21. Trường hợp nếu nhập mật khẩu sai so với ban đầu khởi tạo, lúc này hệ
thống sẽ cho phép sử dụng đến cơ cấu điều khiển bằng tay gồm hệ 2 nút nhấn
thuận nghịch.
4.6. Thiết kế tủ điều khiển của hệ thống.
4.6.1. Giao diện bảng điều khiển.
Trang | 90
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
❖ Cài đặt bàn phím cho hệ thống tự động.
−Tám đèn màu xanh dương hiển thị số tương ứng với vị
trí pallet từ 1 đến 8.
− Nút (OPEN) màu vàng dùng để điều khiển thanh
chắn lên/ xuống ở vị trí đỗ.
−Nút thuận, nghịch để điều khiển động cơ quay thuận,
nghịch.
Trang | 91
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Ví dụ với hình 4.63. là: 1110000 thông báo rằng pallet 1-3 có xe và pallet 4-8
không có xe.
4.6.2. Thao tác điều khiển chung.
Trang | 92
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
4.7. Sơ đồ nguyên lý toàn mạch.
Trang | 93
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Trang | 94
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
5.1.2. Đĩa xích.
Đối với đĩa xích nhóm em lựa chọn vật liệu tôn mạ kẽm đề cắt laser theo biên
dạng đã thiết kế.
﹢Tấm liên kết và tấm đỡ được gia công từ phương pháp cắt Lazer theo kích
thước của bản vẽ đã thiết kế.
﹢Chốt xích gồm các vòng bi và các bulong, đai ốc.
Xích sau khi hoàn thành được thể hiện ở hình 5.4:
Trang | 95
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
5.1.4. Trục bánh xích và trục pallet.
Sử dụng thép tròn trơn 5mm và 10mm.
Hình 5. 11: Lắp đặt cảm biến xác định vị trí Pallet.
5.2.2. Thanh chắn barrier.
Lắp đặt thanh chắn với động cơ servo tại vị trí ra/vào của xe.
Trang | 100
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Hình 5. 17: Lắp đặt các linh kiện vào trong tủ điện.
5.3. Kết nối và vận hành hệ thống.
Sau khi hoàn thành chế tạo các chi tiết thì nhóm em tiến hành lắp ráp để được
mô hình hoàn chỉnh như hình 5.18.
Hình 5. 18: Mô hình hoàn thiện hệ thống bãi đỗ xe tự xoay vòng kiểu đứng.
Trang | 101
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
❖ Kết quả hoạt động của mô hình hệ thống.
Sau khi cấp nguồn cho toàn bộ hệ thống, hệ thống sẽ khởi động và xoay các
pallet về vị trí home.
Hình 5. 19 : Tủ điều khiển sau khi cấp Hình 5. 20: Vị trí home của hệ thống sau
nguồn. khi khởi động.
Màn hình LCD hiển thị thời thời gian, vị trí pallet đỗ và tình trạng bãi đỗ.
Trang | 103
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Màn hình LCD sẽ hiện trạng thái đã lưu khi xe vào thông báo rằng pallet số 1 có
xe.
Trang | 104
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Sau khi pallet tương ứng với thẻ di chuyển xuống vị trí đỗ thanh chắn mở lên ta
tiến hành đưa xe ra khỏi bãi sau 5 giây thanh chắn sẽ đóng lại kết thúc quá trình gửi
xe.
Lúc này màn hình sẽ thông báo rằng pallet số 1 không còn xe.
Trang | 105
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
Trang | 106
Báo cáo: Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Ngọc Trân.
6.3. Hướng phát triển đề tài.
Để mô hình có thể phát triển trong tương lai nhóm có một số phương án sau:
– Thiết kế một hệ thống cho nhiều loại ô tô có thể gửi chung một chỗ hoặc tăng
số lượng pallet để đảm bảo tiết kiệm không gian và cho tối đa hiệu quả cung cấp các
vị trí đỗ xe.
– Sử dụng những thiết bị khác để làm mô hình nhỏ gọn, thẩm mỹ.
– Kết hợp thêm các tấm pin năng lượng mặt trời đặt ở bãi xe, hướng tới mục tiêu
sử dụng nguồn năng lượng sạch và tiết kiệm.
– Có thể thay thế hệ thống nhận dạng thẻ từ bằng nhận dạng vân tay.
– Nâng cấp để hệ thống có thể điều khiển, giám sát thông qua điện thoại hoặc
máy tính.
– Thêm chức năng thanh toán tiền tự động qua điện thoại hay thẻ ATM.
HẾT
Trang | 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Trọng Hiệp (2006), Chi tiết máy, tập I và II, NXB Giáo Dục.
[2] PGS.TS Nguyễn Hữu Lộc (2004), Cơ sở thiết kế máy, NXB Đại Học Quốc Gia
Tp.HCM.
[3] PGS.TS Trần Đắc Lộc (chủ biên) (2001), Sổ tay Công nghệ Chế tạo máy tập
1,2,3. NXB Khoa Học Kỹ Thuật, Hà Nội
[4] Đỗ Kiến Quốc (2004), Sức bền vật liệu, NXB Đại Học Quốc Gia Tp.HCM.
[5] Trịnh Chất, Lê Văn Uyển (2003), Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí, tập 1 và
2, NXB Giáo Dục.
[6] Nguyễn Tiến Phước, Phạm Minh Tuấn (2013), Thiết kế hệ dẫn động băng tải, Đồ
án môn học Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM.
[7] Nguyễn Gia Thịnh, Trần Quốc Trung (2019), Nghiên cứu, thiết kế bãi đậu xe tự
động và chế tạo mô hình mô phỏng, Đồ án tốt nghiệp Trường ĐH Bách Khoa
Đà Nẵng.
[8] Mr. Prasad Pashte, Mr. Vaibhav Narkhede, Mr. Shubham Nade, Mr. Sanket More,
Mr. Yogesh L. Maske (2016), “Design and Analysis of Rotary Automated Car
Parking System”, International Journal for Scientific Research &
Development (IJSRD), Vol.4 (4), pp. 2321-0613.
[9] Dhamyaa Saad Khudhur, Afreen E. Sa’ad-Aldeen, Layla MatterNasser (2020),
Analysing the efficient use of solar energy in an automatic vertical rotary car
parking system, IOP Conference Series: Materials Science and Engineering.
[10] http://www.hanoimoi.com.vn/tin-tuc/Ban-doc/921211/xay-dung-bai-do-xe-
thong-minh-tren-pho-nguyen-hong-vi-sao-cham-thuc-hien.
[11] http://hbc-enc.com/car-lift-system/
[12] https://parkplusth.com/news-23052018/
[13] https://www.parkmatic.com/collateral/
[14] https://www.qdmutrade.com/rotary-parking-system.html
[15] https://zelenavlna.rozhlas.cz/auta-budou-parkovat-v-paternosteru-7918272
[16] https://parkovaciveze.cz/
[17] https://upcommons.upc.edu/bitstream/handle/2117/110588/tfg-memoria-tigran-
kareyan.pdf
[18] https://usa.exportersindia.com/richman-universal-sourcing-co-limited/helical-
bevel-geared-motors-5124970.htm
[19] https://studref.com/442074/tehnika/tsepnye_peredachi
[20] https://www.industrinett.no/wsp/tess/frontend.cgi?template=node&nodeid
[21] https://tailieu.vn/docview/tailieu/2015/20150905/levanuyen_cstkm/phan
[22] https://www.pinterest.com/pin/arduino-mega-pinout-0926741678134/
[23] https://chalik.net/what-is-rfid/
[24] https://hshop.vn/products/mach-rfid-rc522-nfc-13-56mhz
[25] https://hshop.vn/products/ban-phim-ma-tran-4x4
[26] https://dientunguyenhien.vn/show/680
[27] https://www.thegioiic.com/lcd-2004-nen-xanh-la-chu-den-5v-kem-i2c-ver
[28] https://dientunettech.com/mach-chuyen-doi-giao-tiep-i2c-cho-lcd-html
[29] https://mualinhkien.vn/huong-dan-su-dung-module-i2c-cho-lcd-1602
[30] https://mes.vn/tin-tuc/dong-co-buoc.html
[31] https://tae.vn/thiet-bi-dien-tu-dong-hoa
[32] https://xn--nghinnh-fwa5000e.vn/mach-cong-suat-driver-dieu-khien-dong-
co-buoc-4-ampe-tb6600-dien-ap-dau-vao-rong-9-42vdc-029.html
[33] https://www.direnc.net/ds1307-smd-rtc-gercek-zaman-entegresi-soic8-en
[34] https://arduinokit.vn/hien-thi-thoi-gian-thuc-ds1307-len-lcd16x2-su-dung
[35] https://www.renoldcanada.com/products/roller-and-attachment-chain/standard-
chain/xtra-series/
[36] https://new.abb.com/motors-generators/sv/iec-lagspanningsmotorer
PHỤ LỤC
Chương trình vi điều khiển arduino:
#include <EEPROM.h>
#include <Wire.h>
#include <TimeLib.h> // thư viện time
#include <DS1307RTC.h> // thư viện thời gian thực DS107
#include "LiquidCrystal_I2C.h" // thư viện LCD #include
<Servo.h> // thư viện điều khiển servo
#include <avr/interrupt.h> // thư viện ngắt timer thực chất ko cần
#include "Adafruit_Keypad.h" // thư viện bàn phím #include
"math.h" // thư viện tính toán
#include <SPI.h> // thư viện chuẩn giao tiếp SPI
arduino #include <MFRC522.h> // thư viện RFID
#define RST_PIN 48 //
#define SS_PIN 53 //
MFRC522 mfrc522(SS_PIN, RST_PIN);
#define ss1 16 // chân cảm biến phát hiện xe
#define ss2 17 // chân cảm biến phát hiện xe
#define auto_mode 44 // chân auto
#define manu_mode 46 // chân manu
#define up 42 // nút nhấn chuyển pallet lên
#define dw 40 // nút nhấn xuống chuyển pallet xuống
#define KEYPAD_PID3844
#define R1 9 // chân nút nhấn hàng 1 (rowPin1)
#define R2 8 // chân nút nhấn hàng 2 (rowPin2)
#define R3 7 // chân nút nhấn hàng 3 (rowPin3)
#define R4 10 // chân nút nhấn hàng 4 (rowPin4)
#define C1 5 // chân nút nhấn cột 1 (colPin1)
#define C2 4 // chân nút nhấn hàng 2 (rowPin2)
#define C3 3 // chân nút nhấn hàng 3 (rowPin3)
#define C4 2 // chân nút nhấn hàng 4 (rowPin4)
#include "keypad_config.h"
Adafruit_Keypad customKeypad = Adafruit_Keypad( makeKeymap(keys), rowPins,
colPins, ROWS, COLS);
LiquidCrystal_I2C lcd(0x27, 20, 4); // khởi tạo LCD 0x27 địa chỉ I2C LCD kích thước
LCD:20x4
Servo myservo; // khởi tạo servo
#define ena 49 // chân Enable (cho phép) điều khiển động cơ STEP
#define dir 45 // chân Dir (chiều) điều khiển chiều động cơ STEP
#define stp 47 // chân STEP (độ rộng xung) điều khiển động cơ
STEP #define led_green 41 // chân đèn xanh
#define led_red 43 // chân đèn đỏ
#define led_on 0 // bit trạng thái LED
#define phanh 15 // chân phanh
#define l1 37 // chân đèn pallet 1
#define l2 29 // chân đèn pallet 2
#define l3 23 // chân đèn pallet 3
#define l4 35 // chân đèn pallet 4
#define l5 39 // chân đèn pallet 5
#define l6 25 // chân đèn pallet 6
#define l7 31 // chân đèn pallet 7
#define l8 33 // chân đèn pallet 8
#define bt0 27 // chân nút nhấn mở thanh chắn
#define cb1 0 // vị trí home
#define cb2 1835 // vị trí pallet thứ 2 #define cb3
3660 // vị trí pallet thứ 3 #define cb4 5480 // vị trí
pallet thứ 4 #define cb5 7310 // vị trí pallet thứ 5
#define cb6 9100 // vị trí pallet thứ 6 #define cb7
10900 // vị trí pallet thứ 7 #define cb8 12720 // vị
trí pallet cuối cùng #define pos_open 70 // vị trí
servo trạng thái mở #define pos_close 100 // vị trí
servo trạng thái đóng
#define v 500 // thời gian tạo xung cho động cơ step: 500
us #define home_ss 19 // chân cảm biến set home
int pos_cabin[8] = {0, 1835, 3660, 5480, 7310, 9100, 10900, 12720}; // số xung tương
ứng với 8 vị trí của từng pallet
int stt_cabin[8] = {0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0}; // mảng chứa số thứ tự pallet
long pas_cabin[8] = {0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0}; // mảng chứa mật khẩu pallet
unsigned long time = 0;
int check = 0;
int stt_door = 0; // biến trạng thái cửa
int timer = 0;
String pass_1=""; //biến mật khẩu 1
String pass_2=""; //biến mật khẩu 2
String pass_3=""; //biến mật khẩu 3
String pass_4=""; //biến mật khẩu 4
String pass_5=""; //biến mật khẩu 5
String pass_6=""; //biến mật khẩu 6
String pass_7=""; //biến mật khẩu 7
String pass_8=""; //biến mật khẩu 8
unsigned long rfid=0;
unsigned long rfid_pas[8]= {0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0};
unsigned long uidDec, uidDecTemp; // hien thi so UID dang thap phan
String pass_str =""; // giá trị mật khẩu int pass;
mode++;}
if(mode==6)
{
if(timer>10) mode++; // nếu không scan thẻ quá 1s thì chuyển mode
if ( ! mfrc522.PICC_IsNewCardPresent())
{
return;
} // Select one of the cards
if ( ! mfrc522.PICC_ReadCardSerial())
{
return;
}
rfid=0;
byte letter; // đọc giá trị RFID theo kiểu thập phân
{
for (byte i = 0; i < mfrc522.uid.size; i++)
{ uidDecTemp = mfrc522.uid.uidByte[i];
uidDec = uidDec*256+uidDecTemp; }
rfid = uidDec;
}
mode=9; }
if(mode==7)
{
lcd.setCursor(3,2);
lcd.print("Nhap Mat Khau"); // hiển thị nhập mât khẩu
customKeypad.tick();
while(customKeypad.available()){
keypadEvent e = customKeypad.read();
if(e.bit.EVENT == KEY_JUST_PRESSED)
{ if((char)e.bit.KEY == '*') {ans_str = " "; lcd.cursor(); lcd.setCursor(0,3);
lcd.print(ans_str); ans_str = "";} // nếu nhấn "*" clear dữ liệu đã nhập
if((char)e.bit.KEY =='#') mode++; // nếu nhấn "#" xác nhận nhập xong mật khẩu
if((char)e.bit.KEY !='*' && (char)e.bit.KEY !='#') {ans_str = ans_str
+ (char)e.bit.KEY;} // nếu nhận giá trị khác "#" và "*" nhận dữ liệu là mật khẩu
}
lcd.setCursor(0,3);
lcd.print(ans_str);
if(ans_str == "ABCD") {reset(); mode = 0;}// nếu giá trị nhập là ABCD thì reset
}
}
if(mode==8)
{
ans=0;
for (int tam = ans_str.length() - 1; tam >= 0; tam--) // chuyển dữ liệu từ string sang int
ans = ans + ((int)ans_str[tam] - 48) * lt(10, ans_str.length() - 1 - tam )//int test = 0;
int demo = 0;
while(ans!=pas_cabin[demo]) // so sánh mật khẩu
{
demo++;
if(demo==8) {mode = 0; lcd.clear();break; pass =
0; pass_str = "";
ans = 0;
ans_str ="";
lcd.clear(); }
}
if(mode == 8)
{ move(demo+1); // nếu đúng thì duy chuyển đến vị trí
open();
while(digitalRead(ss1) || digitalRead(ss2)); // chờ xe di chuyển
ra delay(5000); close(); // đóng cửa
EEPROM.write(demo, 0); // reset vị
trí delay(20);stt_cabin[demo] = 0;
delay(20);pas_cabin[demo] = 0; // reset giá trị set biến ghi giá tri 0 vào
eeprom EEPROM.write(100+demo*10, pass/1000);
EEPROM.write(101+demo*10, pass/100%10);
EEPROM.write(102+demo*10, pass/10%10);
EEPROM.write(103+demo*10, pass%10);
lcd.clear();
pass = 0;
pass_str = "";
ans = 0;
ans_str ="";
lcd.clear();
mode = 0;}
}
if(mode==9)
{
Serial.println(rfid);
Serial.println(rfid_pas[0]);
int demo = 0;
while(rfid!=rfid_pas[demo]) // so sánh giá trị
RFID {
demo++;
if(demo==8) {mode = 0; lcd.clear();break; rfid =
0;}} if(mode==9)
{
move(demo+1); // nếu đúng thì duy chuyển đến vị
trí open();
while(digitalRead(ss1) || digitalRead(ss2)); // cảm biến phát hiện chờ xe
ra delay(5000); close();
EEPROM.write(demo, 0); delay(20);stt_cabin[demo] = 0;
delay(20);pas_cabin[demo] = 0;
EEPROM.write(100+demo*10, 0);
EEPROM.write(101+demo*10, 0);
EEPROM.write(102+demo*10, 0);
EEPROM.write(103+demo*10, 0); mode = 0; } } } }