You are on page 1of 13

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BÁO CÁO THU HOẠCH HỌC PHẦN KHỞI NGHIỆP

DỰ ÁN KHỞI NGHIỆP TÍNH NĂNG ỨNG DỤNG DI ĐỘNG


MINE

Họ và tên sinh viên: Vũ Thảo Ngọc

Lớp K66 Quản trị khách sạn

Mã sinh viên: 21031496

Email: 21031496@sv.ussh.edu.vn

Điện thoại: 0971808898

Ngành học: Quản trị khách sạn

Hà Nội, tháng 2, năm 2023

1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 3
I. TÊN DỰ ÁN KHỞI NGHIỆP ................................................................................................. 3
II. CHÂN DUNG KHÁCH HÀNG ........................................................................................... 4
1. Sự thật ................................................................................................................................... 4
2. Vấn đề đang gặp phải ............................................................................................................. 4
3. Hành vi của khách hàng ......................................................................................................... 5
4. Khách hàng cần ..................................................................................................................... 5
III. GIẢI PHÁP GIÁ TRỊ .......................................................................................................... 5
1. Hồ sơ khách hàng .................................................................................................................. 5
2. Bản đồ giá trị ......................................................................................................................... 5
IV. HÌNH THÀNH SẢN PHẨM ................................................................................................ 6
V. MÔ HÌNH KINH DOANH CANVAS ................................................................................... 7
VI. TƯ DUY HƯỚNG TỚI HIỆU QUẢ ................................................................................... 8
1. Nguồn lực sẵn có của công ty ................................................................................................. 8
2. Tổn thất có thể chấp nhận ...................................................................................................... 8
3. Xây dựng quan hệ cộng tác với các bên liên quan ................................................................... 8
4. Đòn bẩy dự phòng, phương án đối phó dự phòng có thể giải quyết đối với hoàn cảnh xấu nhất
có thể xảy ra từ đó biến khó khăn thành cơ hội ............................................................................... 9
5. Tập trung vào những việc công ty có thể kiểm soát ................................................................ 9
VII. QUY TẮC 5 WHY ............................................................................................................... 9
VIII. NỀN KINH TẾ CHIA SẺ .............................................................................................. 10
IX. TƯ DUY THIẾT KẾ .......................................................................................................... 10
1. Đồng cảm: Khách hàng là ai, trả lời cho câu hỏi Who? ......................................................... 10
2. Xác định bản chất: nhu cầu của khách hàng, trả lời cho câu hỏi Why? .................................. 10
3. Sáng kiến, giải quyết, trả lời cho câu hỏi How? .................................................................... 11
X. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN............................................................................................... 11
1. Kế hoạch phát triển, chiến lược marketing ............................................................................ 11
2. Tài chính.............................................................................................................................. 12
3. Lộ trình thực hiện ................................................................................................................ 13
XI. KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 13

2
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nhu cầu mua quà để tặng của người tiêu dùng ngày càng tăng, từ chỗ
mục tiêu của con người chỉ là “ăn no, mặc ấm” giờ đây đã dần chuyển sang “ăn ngon.
mặc đẹp”. Bởi mặt thẩm mỹ về các đồ dùng cá nhân của mọi người ngày càng cao,
nên việc lựa chọn quà tặng sao cho phù hợp cũng khó, khiến cho người tiêu dùng phải
suy nghĩ, cân nhắc rất nhiều trong việc lựa chọn. Làm thế nào để lựa chọn quà tặng
phù hợp, đẹp mắt, có thể theo yêu cầu mà không tốn thời gian thì không phải là cửa
hàng nào cũng cung cấp dịch vụ quà tặng.
Bên cạnh đó, sự xuất hiện và phát triển của các sàn thương mại điện tử như
Lazada, Shopee, Tiki,... đã và đang thúc đẩy thói quen mua sắm trực tuyến của người
tiêu dùng Việt. Mua sắm trực tuyến giúp cho khách hàng có thể nhanh chóng mua
được các sản phẩm yêu thích và lựa chọn chỉ bằng vài cú nhấp chuột, Tuy nhiên, mặt
trái của các sàn thương mại điện tử là khiến chúng ta có thể lạc trong ma trận các sản
phẩm, từ ấy quên mất thứ bản thân thực sự cần. Hậu quả là mất rất nhiều thời gian
trong việc mua sắm và có nguy cơ mua những mặt hàng không thực sự cần thiết.
Căn cứ vào vấn đề của khách hàng là có một dịch vụ cung cấp quà tặng hợp lý, tránh
sa vào việc mua sắm những thứ không phù hợp, tôi đã đưa ra ý tưởng xây dựng
“MINE-Tính năng tư vấn, dịch vụ quà tặng”. Tính năng hứa hẹn sẽ mang lại những
gợi ý phù hợp giúp khách hàng mua sắm những sản phẩm cần thiết, giá thành hợp lý,
chất lượng tốt một cách nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng chỉ bằng vài cú nhấp chuột

I. TÊN DỰ ÁN KHỞI NGHIỆP


MINE - Gift for you
@một tính năng trao gửi yêu thương tới bạn
- Câu chuyện thương hiệu
“Bắt nguồn từ năm 1843 khi ông Henry Cole, một thương gia giàu có
nước Anh, đã nhờ Horsley, một họa sĩ ở London, thiết kế một tấm thiệp
thật đẹp để tặng bạn bè. Ngay lập tức, thiệp giáng sinh nhanh chóng
bùng phát và trở thành mốt thịnh hành ở Anh. Không lâu sau, nó được
lan rộng ra nhiều nước trên thế giới. Những món quà giáng sinh biểu lộ
tình yêu của mọi người với gia đình và bè bạn cũng nhanh chóng trở
thành trào lưu. Đối với một số người, những món quà Giáng Sinh còn có
một ý nghĩa tín ngưỡng sâu sắc. Đó là lễ kỷ niệm ngày sinh của Chúa
Giêsu, món quà mà Thiên chúa đã ban tặng cho con người.
Khi Chúa Giê-su cất tiếng khóc chào đời tại Bethlehem trong một cái
máng cỏ, ba vị vua phương Đông đã đến để bày tỏ sự thành kính của
mình. Họ mang đến ba món quà quý giá, đó là vàng, trầm hương và mộc
dược. Vàng tượng trưng Chúa Giêsu là vua, trầm hương tượng trưng
Giêsu là Thiên Chúa và mộc dược biểu hiện hình ảnh Giêsu bị đóng đinh

3
trên cây thánh giá hay nói rõ hơn là sự chịu chết của Chúa Giê-su để cứu
rỗi nhân loại.
Ba vị vua rất giàu có nhưng những người dân nghèo hầu như chẳng có
tài sản cũng mang đến bất cứ những gì họ có thể để tỏ lòng thành kính
với Chúa Hài đồng. Những người chăn cừu tặng Giêsu hoa quả và những
món đồ chơi nhỏ do chính họ tạo ra. Dù không nhiều nhưng những quà
tặng đó mang lại ý nghĩa tôn thờ và kính trọng Chúa Giê-su.”
Mỗi món quà đều có những ý nghĩa khác nhau. Có những món quà chỉ
thuần túy mang ý nghĩa tinh thần. Có những món quà khiến ta vui
sướng, có những món quà làm ta ấm lòng… Có những món quà chỉ
khiến ta lưu tâm trong chốc lát nhưng cũng có những món quà ta mang
theo suốt cả cuộc đời.
Quà tặng ngày ngay không đơn thuần chỉ còn là vật trao gửi tình cảm
nữa, bên cạnh đó nó mang nhiều sắc thái ý nghĩa hơn và ngày càng có
vai trò quan trọng hơn. Chẳng hạn: giúp xây dựng mối quan hệ gắn kết
giữa các đối tác làm ăn, giúp doanh nghiệp tri ân và giữ chân khách hàng
thân thiết, giúp đồng nghiệp, nhân viên bày tỏ lòng kính trọng đến nhau
và đến những cấp cao hơn…
Khi biếu quà cho một ai đó, giá trị vật chất của món quà đó không ý
nghĩa bằng việc bạn đã nghĩ đến người được tặng và muốn thể hiện sự
quan tâm nhiệt tình cho người đó biết. Một câu nói mà ta cần ghi nhớ là:
“ Quà tặng không quan trọng bằng cách tặng”.
“MINE - Gift for you” tính năng ra đời để giúp người tặng và người
nhận quà luôn cảm thấy được tôn trọng, mang đến nụ cười cho người
được tặng quà.
II. CHÂN DUNG KHÁCH HÀNG

1. Sự thật
Tuổi: 14-60
Nghề nghiệp: Mọi ngành nghề
Giới tính: Mọi giới tính
Đối tượng khách hàng chủ yếu là những người trẻ, có nhu cầu về việc
lựa chọn quà tặng và hình thức của quà tặng.
Hành vi Media: Thường xuyên sử dụng các sàn thương mại điện tử như
Shopee, Tiki, Taobao,... có thói quen tìm kiếm theo dõi các trang nhận
kèm dịch vụ gói quà tặng, viết thiệp,...
2. Vấn đề đang gặp phải

4
Tùy vào từng độ tuổi, mà khách hàng có nhiều loại mối quan hệ khác
nhau nên nhu cầu tặng quà rất cao, đặc biệt là vào những dịp lễ, ngày
đặc biệt.

3. Hành vi của khách hàng


Vào những dịp lễ, khách hàng cần lựa chọn những món quà để biếu/
tặng. Nhưng sau khi nhận hàng thường phải mang sản phẩm ra ngoài
cửa hàng gần nhất để nhờ gói quà, hoặc phải tự mua thêm dụng cụ để tự
gói quà. Khách hàng cảm thấy rất bất tiện khi phải đi tìm các cửa hàng
có nhận dịch vụ gói quà, bởi cửa hàng đa số chỉ nhận gói quà tặng khi
mua sản phẩm của họ.

4. Khách hàng cần


Một sản phẩm dịch vụ có thể gợi ý món quà nên tặng.
Dịch vụ gói và viết thiệp quà theo yêu cầu với chi phí phù hợp với mức
thu nhập.
Dịch vụ giao quà tận nơi khi không sắp xếp được thời gian để mang quà
đến người nhận.

III. GIẢI PHÁP GIÁ TRỊ

1. Hồ sơ khách hàng
b. Công việc khách hàng
Mọi ngành nghề.
c. Lợi ích
Một tính năng/ ứng dụng có thể tiết kiệm thời gian khi chọn quà.
Thời gian chuyển phát quà tặng linh hoạt.
Hình thức quà tặng được gói/bọc đẹp mắt, gây ấn tượng và theo
đúng ý.
d. Nỗi đau
Khách hàng mất thời gian để tìm hiểu sở thích cá nhân của người
khác để tặng quà sao cho phù hợp. Phải suy nghĩ lựa chọn quà
tặng sao cho món quà phù hợp với lứa tuổi, giới tính, xu hướng
tính dục của người nhận. Cần thu xếp thời gian để tìm nơi có dịch
vụ gói quà tặng; mang quà tới tặng người nhận và di chuyển
nhiều, phải chi trả tiền xăng xe và phí phát sinh là mua dụng cụ
nếu tự gói quà.
2. Bản đồ giá trị
a. Sản phẩm và dịch vụ

5
Công ty cung cấp tính năng dịch vụ quà tặng cho khách hàng.
b. Giảm đau
Sản phẩm và dịch vụ của công ty giải quyết nỗi đau cho khách
hàng:
- Tính năng gợi ý quà tặng trực tuyến có thể linh hoạt về
mặt hình thức, chủ động đưa ra những món đồ nên tặng
theo lứa tuổi, giới tính, sở thích
- Tự động gợi ý các gói quà tặng, nhận gói theo yêu cầu.
- Thiết lập sẵn những mẫu quà, mẫu hình thức: màu sắc,
kiểu dáng,...
c. Tạo lợi ích
Khách hàng sẽ nhận được lợi ích khi sử dụng tính năng:
- Khách hàng có thể tự chọn và trao đổi với các cửa hàng
trực tuyến.
- Được hưởng các ưu đãi khi sử dụng tính năng.
- Có quyền đổi trả sản phẩm khi cảm thấy không vừa ý.
- Thể hiện được sự dụng tâm của người tặng và giá trị của
món quà.

IV. HÌNH THÀNH SẢN PHẨM


Qua tiếp xúc với khách hàng, công ty nhận thấy đa số khách hàng đều gặp
các khó khăn khác nhau trong việc tìm kiếm các sản phẩm quà tặng phù hợp
thể hiện được sự chân thành của người tặng và giá trị của món quà. Vì vậy,
“MINE-Tính năng tư vấn, dịch vụ quà tặng” ra đời như một giải pháp hỗ trợ
người dùng giải quyết các vấn đề đang gặp phải.
Mô tả về sản phẩm
- Sản phẩm: “MINE-Tính năng tư vấn, dịch vụ quà tặng”.
- Mô tả về sản phẩm:
Thứ nhất, đây là một tính năng đưa ra mô tả về các phong cách, sở
thích của đối tượng được lựa chọn một cách chi tiết với những set quà
tặng có sẵn giúp người dùng lựa chọn được món quà phù hợp theo ý
muốn của mình. Trước khi mua sắm, tính năng này sẽ tư vấn người dùng
chọn ra những món quà cảm thấy tâm đắc, phù hợp nhất dựa trên sở
thích, yếu tố ngoại hình, giới tính, mức độ thân thiết, ý nghĩa quà tặng…
Trong trường hợp người dùng đang phân vân về món quà định tặng thì
tính năng sẽ có mục câu hỏi, hình ảnh khảo sát cụ thể, dựa trên các thuật
toán để gợi ý cho người dùng những mặt hàng phù hợp. Sẽ có các mục
để lọc sản phẩm như: Sự kiện (sinh nhật, hẹn hò, Noel, Valentine,...), độ
tuổi ( các bé nhỏ, tuổi dậy thì, thanh niên, trung niên,...), màu sắc, sở
thích, giới tính,... rồi từ đó để khách hàng chọn và mua sản phẩm. Ngoài

6
ra, tính năng cũng sẽ dựa vào các sản phẩm mà khách hàng cảm thấy
yêu thích, dựa vào các thuật toán để gợi ý các sản phẩm tương tự.
Khi cần mua bất kỳ sản phẩm nào, khách hàng chỉ cần nhấp chuột vào
sản phẩm đó. Ngay lập tức, tính năng sẽ dẫn người dùng tới danh mục
hàng- nơi chứa những gian hàng có sản phẩm phù hợp với nhu cầu. Lúc
này tính năng sẽ đóng vai trò như các sàn thương mại điện tử truyền
thống như Shopee, Lazada hay Tiki,..., kết nối khách hàng với các gian
hàng và giao chúng đến tận tay của họ thông qua các đối tác vận chuyển.
Thứ hai, đây là một tính năng chạy đa nền tảng: IOS, Android và
trình duyệt Web. Điều này giúp khách hàng có thể sử dụng tính năng
này trên cả điện thoại cũng như trình duyệt Web trên máy tính.
- Nhận diện thương hiệu:

Logo:

- Thông điệp xuyên suốt: “MINE-trao gửi yêu thương tới bạn”.

V. MÔ HÌNH KINH DOANH CANVAS


1. Phân khúc khách hàng
2. Giải pháp giá trị
3. Kênh phân phối
4. Quan hệ với khách hàng
5. Dòng doanh thu
6. Nguồn lực chính
7. Hoạt động chính
8. Đối tác và nhà cung ứng
9. Cơ cấu chi phí

7
VI. TƯ DUY HƯỚNG TỚI HIỆU QUẢ

1. Nguồn lực sẵn có của công ty


- Nguồn vốn ban đầu sẽ do các thành viên góp để thiết kế, tạo tính
năng, vận hành tính năng và hỗ trợ cho việc quảng cáo tính năng.
- Có sẵn một người chuyên về IT để tạo ra tính năng.
- Đội ngũ admin để quản lý hệ thống vận hành của tính năng đến
mọi người.
- Dùng các mối quan hệ sẵn có để quảng bá rộng rãi tính năng tới
mọi người.
2. Tổn thất có thể chấp nhận
Giai đoạn 1: Chưa có khách hàng trong 3 tháng đầu.
Giai đoạn 2: Có khách hàng nhưng còn ít.
3. Xây dựng quan hệ cộng tác với các bên liên quan
- Bên cung ứng: các doanh nghiệp, sàn thương mại điện tử
- Đối thủ: Các cửa hàng dịch vụ quà tặng.
- Đối tác:
Các sàn thương mại điện tử: Shopee, Tiki, Lazada,...
Các KOLs, KOC, Influencers,...
8
Các ngân hàng liên kết: Nội địa và quốc tế, hình thức thanh toán
đa dạng cho khách hàng.
Nhà cung cấp tài chính: Các nhà đầu tư, nhà tài trợ,...giúp mở
rộng quy mô tính năng, vốn để phát triển.
Các phương tiện truyền thông: Để tính năng có thể đến gần hơn
với người dùng và trở nên phổ biến hơn thì Marketing là không
thể thiếu, dự án sẽ khai thác các trang mạng xã hội phổ biến như
Zalo, Tik Tok, Facebook,...
Các nhà xưởng sản xuất: Nơi tạo ra thành phẩm sau khi lên mẫu
mã, hình dáng và có chất liệu đạt yêu cầu.
Nhà cung cấp nguyên liệu: Đối tác quan trọng nhất, góp phần
quyết định đến chất lượng sản phẩm.
Đơn vị vận chuyển sản phẩm: giúp đưa sản phẩm đến tay khách
hàng một cách nhanh chóng và cẩn thận nhất.
- Khách hàng: Mọi lứa tuổi.
4. Đòn bẩy dự phòng, phương án đối phó dự phòng có thể giải quyết đối
với hoàn cảnh xấu nhất có thể xảy ra từ đó biến khó khăn thành cơ hội
- Sau 3 tháng không có nguồn thu hiệu quả: tìm thêm đối tác liên
kết tạo doanh thu
- Duy trì vốn bằng cách: quảng cáo, tạo các đường link dẫn vào
tính năng, hướng khách hàng đến các suy nghĩ sử dụng tính năng.
- Siết chặt lại những khoản chi phí không cần thiết xuống mức thấp
nhất.
- Tích hợp lại, bán tính năng lại cho các sàn thương mại điện tử:
Shopee, Tiki, Taobao, Lazada, Sendo,... và các trang mạng xã hội
phổ biến: Facebook, Zalo, Instagram,...
5. Tập trung vào những việc công ty có thể kiểm soát
Kinh doanh với nguồn nhân lực sẵn có, mục tiêu là khách hàng có thật,
dự đoán, lường trước, giải quyết các rủi ro có thể xảy ra nếu có thế biến
khó khăn thành cơ hội. Kế hoạch cụ thể, rành mạch, chi tiết, không viển
vông.

VII. QUY TẮC 5 WHY


- #1 Tại sao khách hàng lại cần tính năng này? VD: Tiết kiệm chi phí.
- #2 Tại sao khách hàng lại cần tính năng này? VD: Tiết kiệm thời gian
khi lựa chọn món quà phù hợp để tặng.
- #3 Tại sao khách hàng lại cần tính năng này? VD: Cho phép khách hàng
tự chủ trong thời gian, có thể lựa chọn giao quà tới tận nơi người nhận
nếu không sắp xếp được thời gian.

9
- #4 Tại sao khách hàng lại cần tính năng này? VD: Khách hàng có thể
lựa chọn món quà nên tặng mà không cần tới cửa hàng trực tiếp, có thể
yêu cầu gói quà theo mẫu.
- #5 Tại sao khách hàng lại cần tính năng này? VD: Khách hàng có thể
nhanh chóng lựa chọn món quà dựa trên những hiểu biết cơ bản của
chính mình về người nhận, thể hiện được sự chân thành tới người nhận.

VIII. NỀN KINH TẾ CHIA SẺ


Tính năng kết nối giữa hai bên:
- Người có: Người/doanh nghiệp/công ty/sàn thương mại điện tử kinh doanh các
sản phẩm và có kèm dịch vụ quà tặng trong các ngày lễ, dịp đặc biệt.
- Người cần: Khách hàng: Những người phải đi xã giao nhiều, những người
không biết phải chọn quà sao cho phù hợp với người nhận.

IX. TƯ DUY THIẾT KẾ

1. Đồng cảm: Khách hàng là ai, trả lời cho câu hỏi Who?
- Người có (tạm gọi là bên A):
Người/doanh nghiệp/công ty/sàn thương mại điện tử:
Có sự uy tín về chất lượng, số lượng sản phẩm khi giao tới khách
hàng.
Có giấy tờ mua bán, kinh doanh hợp pháp, không có tiền án tiền
sự.
Đã có chỗ đứng trên trường thương mại, có sự ổn định lâu dài về
mặt thu nhập, thành tích kinh doanh.
- Người cần (tạm gọi là bên B):
Khách hàng:
Mọi lứa tuổi, cần tặng quà trong các dịp lễ, ngày đặc biệt, ngày
quan trọng, lễ kỷ niệm,...
Người giao tiếp nhiều, nhiều mối quan hệ xã giao, bận rộn công
việc không có thời gian rảnh.
2. Xác định bản chất: nhu cầu của khách hàng, trả lời cho câu hỏi Why?
- Nhu cầu của người có (tạm gọi là bên A):
Người/doanh nghiệp/công ty.sàn thương mại điện tử muốn tăng
độ nhận diện cho sản phẩm của mình.
Mong muốn tăng thêm doanh thu.
- Nhu cầu của người cần (tạm gọi là bên B):
Khách hàng không có thời gian lựa chọn quà tặng.

10
Khách hàng không có những lựa chọn hợp lý về sản phẩm, hình
thức của sản phẩm, cách thức vận chuyển.
3. Sáng kiến, giải quyết, trả lời cho câu hỏi How?
- Giải quyết vấn đề của người có:
Sản phẩm và dịch vụ trở nên phổ biến hơn trên thị trường.
Tăng độ tạo dựng thương hiệu
Tăng doanh thu, lợi nhuận cho người/công ty/doanh nghiệp/sàn
thương mại điện tử.
- Giải quyết vấn đề của người cần:
Lựa chọn được sản phẩm cần tặng một cách nhanh chóng, phù
hợp.
Được chọn các mẫu mã đẹp theo nhu cầu và mục đích sử dụng.
Nâng cao giá trị bản thân với người khác.

X. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

1. Kế hoạch phát triển, chiến lược marketing


Giai đoạn 1: Hình thành
Ở giai đoạn này, mục tiêu đề ra là đưa tính năng tiếp cận đến khách hàng
một cách hiệu quả, tăng độ nhận diện của khách hàng về thương hiệu. Làm sao
để xây dựng hình ảnh tính năng và tăng nhận biết đầu tiên dành cho tính năng
trong tâm trí người tiêu dùng. Cụ thể các mục được xây dựng như sau:
- Sử dụng các biển quảng cáo. Pano quảng cáo ngoài trời.
- Sử dụng các KOLs, KOC, Influencers để đẩy mạnh truyền thông trên
các nền tảng như Youtube, Tik Tok, Facebook,...
- Tổ chức các hội chợ, triển lãm thương mại.
- Tổ chức các hoạt động phát tờ rơi, minigame, ưu đãi tại các địa điểm dễ
tiếp cận đối tượng khách hàng mục tiêu như trường học, các trung tâm
mua sắm,...
Giai đoạn 2: Nhận diện
Ở giai đoạn này, sau khi đã xây dựng được độ nhận diện nhất định đối với
khách hàng, mục tiêu đặt ra cần tăng độ phủ sóng cũng như tạo ra sự ghi nhớ
hình ảnh một cách sâu sắc hơn đối với người dùng. Các mục sẽ được đưa ra
như sau:
- Tổ chức các workshop, chia sẻ thông tin, kiến thức về thời trang cũng
như định hình phong cách cá nhân.
- Tài trợ cho các dự án, cuộc thi, tổ chức,...
- Sử dụng nền tảng từ các công cụ truyền thông như: chạy Ads, Seo,
Website,...

11
- Sử dụng hình thức tiếp thị liên kết-Affiliate nhằm đưa tính năng đến với
khách hàng một cách rộng rãi thông qua các kênh truyền thông.
Giai đoạn 3: Phát triển
Đây là giai đoạn khi tính năng đã có được một quy mô cơ bản khách
hàng. Cũng như xây dựng được sự hứng thú, lòng tin đối với khách hàng. Vậy
nên cần đảm bảo xây dựng và phát triển tính năng dựa trên các nền tảng sẵn có.
2. Tài chính
- Doanh thu: Doanh thu chính sẽ đến từ hoạt động bán sản phẩm trên các
sàn thương mại điện tử, doanh nghiệp, công ty riêng,...
- Doanh thu từ chiết khấu lượt đặt hàng trước của sản phẩm.
- Doanh thu chiết khấu lượt đặt giao hàng vận chuyển.
- Doanh thu từ quảng cáo của các đối tác khác.
- Doanh thu từ việc để tính năng tích hợp trên các ứng dụng khác.
- Cấu trúc các loại chi phí chính để thực hiện dự án
Chi phí ban đầu:
Chi phí nghiên cứu thị trường.
Chi phí xây dựng tính năng.
Chi phí cho các hoạt động marketing.
Vốn góp chủ sở hữu, lãi suất vay ngân hàng.
- Chi phí cố định:
Chi phí nhân công, nhà xưởng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí trang thiết bị.
Chi phí vận hành: điện nước, sửa chữa máy móc,...
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí phòng ban.
Chi phí vận hành thín năng.
Các loại bảo hiểm cho doanh nghiệp.
- Chi phí biến đổi:
Chi phí tiếp thị
Chi phí Marketing: Chi phí thuê người quảng cáo, biển quảng cáo, chiến
dịch truyền thông, workshop cũng như các khoản đầu tư cho dự án,...
Chiết khấu cho người bán.
- Thời gian hoàn vốn dự kiến: 3 năm
- Mục tiêu tài chính ngắn hạn
Thu hồi vốn sau 6 tháng đầu ra mắt tính năng.
Thu lãi trên 200 triệu một tháng trong 1 năm đầu ra mắt.
- Mục tiêu tài chính dài hạn
Có vốn từ tiền lãi của dự án MINE để mở rộng thực hiện các dự án
khác.

12
3. Lộ trình thực hiện
- Thuyết phục các nhà đầu tư và thiết kế sản phẩm: 3 tháng.
- Chạy thử nghiệm 21 ngày.
- Chính thức ra mắt sản phẩm.

XI. KẾT LUẬN


“MINE-Tính năng tư vấn, dịch vụ quà tặng” ra đời với xuất phát điểm từ
chính nhu cầu cá nhân. Nhận thức được tầm quan trọng của việc lựa chọn món quà
sao cho phù hợp đối với người nhận, tuy nhiên lại không có những nơi cung cấp dịch
vụ quà tặng, tính năng ra đời như một bước đột phá. MINE vẫn dựa trên nền tảng là
một sàn thương mại điện tử, tuy nhiên đây là tính năng để tích hợp trên các ứng dụng,
websites, sàn thương mại điện tử khác.

13

You might also like