Professional Documents
Culture Documents
DCS Scada-2
DCS Scada-2
Nhóm 20
Họ và tên MSSV
Nguyễn Tuấn Anh 20191679
Lê Huy Hiếu 20191831
Trần Thanh Tùng 20192161
Nghiêm Văn Yên 20192181
HÀ NỘI, 4/8/2023
LỜI MỞ ĐẦU
Bia là một loại nước giải khát có truyền thống lâu đời , có giá trị dinh
dưỡng cao và có độ cồn thấp, mùi vị thơm ngon và bổ dưỡng. Chính vì vậy, bia
đã trở thành loại đồ uống được ưa thích nhất hiện nay ,được sản xuất và tiêu thụ
càng nhiều trên phạm vi toàn thế giới.
CIP (Clean-In-Place) là một phương pháp quan trọng trong ngành công
nghiệp thực phẩm và đặc biệt là trong sản xuất bia. CIP cho phép vệ sinh và làm
sạch các thiết bị, ống dẫn, bồn chứa và hệ thống khác trong quá trình sản xuất bia
mà không cần phải tháo rời chúng khỏi vị trí.Trong ngành sản xuất bia, CIP đóng
vai trò cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự vệ sinh, an toàn thực phẩm và chất
lượng sản phẩm cuối cùng.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI..................................................................1
1. Giới thiệu về quy trình sản xuất bia...........................................................1
2. Hệ thống CIP trong nhà máy bia................................................................1
3. Quy trình CIP các tank nấu trong nhà máy..............................................3
CHƯƠNG 2. TÍNH CHỌN HỆ THỐNG VÀ SƠ ĐỒ ĐẤU NỐI.....................5
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ GIAO DIỆN...............................................................6
CHƯƠNG 4. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN PLC................13
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN..................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................15
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1.3 Hệ thống tank chứa phục vụ CIP trong nhà máy bia
Tóm lại, CIP là một phần quan trọng trong quá trình sản xuất bia, giúp đảm
bảo vệ sinh, chất lượng và an toàn thực phẩm. Nó cũng giúp tối ưu hóa hiệu suất
sản xuất và quản lý môi trường một cách bền vững.
● CIP nước nóng: Tiến hành đun nóng nước: cấp nước vào tank “nước
nóng”, bật bơm CIP, gia nhiệt tới 80oC, khóa van hơi.
- CIP nồi Gạo, Malt.
- CIP nồi lọc
- CIP đường “Lọc”
- CIP đường “Rửa bã”
- CIP nồi hoa
- CIP nồi Lắng.
- CIP máy lạnh nhanh và đường truyền dịch vào tank lên men.
● CIP Xút : Mở van đáy tank “Xút nóng”, mở đường hồi vào (chú ý đóng
các đường hồi vào tank khác và đường nước xả cống lại), mở đường tuần
hoàn qua bộ gia nhiệt, bật bơm CIP, mở van hơi gia nhiệt Xút lên 750C.
Nhiệt độ đạt thì đóng van hơi lại, Tắt bơm CIP.
- CIP xút nồi Gạo (Malt)
- CIP xút nồi Lọc
- CIP đường “Lọc”
- CIP đường “Rửa bã”
- CIP Xút nồi hoa
- CIP Xút nồi Lắng
- CIP Xút máy Lạnh nhanh
● CIP axit: Thực hiện CIP axit sau khi tráng nước xút các nồi
- CIP axit nồi Gạo (Malt)
- CIP axit nồi Lọc
- CIP đường “Lọc”
- CIP đường “Rửa bã”
- CIP axit nồi hoa
- CIP axit nồi Lắng
- CIP axit máy Lạnh nhanh.
Kết thúc CIP : tắt bơm CIP, đóng van CIP máy Lạnh nhanh.
CHƯƠNG 1. TÍNH CHỌN HỆ THỐNG VÀ SƠ ĐỒ ĐẤU NỐI
1 Cấu tạo
1.1 Nồi gạo
3
V=4. 7m
Hình 2.16. Đấu nối cảm biến, nút bấm và các van điều khiển.
X10: đấu nối với nguồn 24VDC, vị trí đấu nối nút bấm, cảm biến
X11: ANALOG INPUTS/OUTPUTS
DIs, DQs: đèn leds chỉ trạng thái I/O
X12: đấu nối với nguồn 24VDC, vị trí đấu nối relays, van điều khiển.
b. Đấu nối bơm.
Hình 2.17 Đấu nối bơm.
Các động cơ được điều khiển thông qua các relays đóng cắt nối ở các chân
outputs.
Giao diện được thiết kế trên phần mềm Visual Studio Code và sử dụng
ngôn ngữ C# để lập trình. Màn hình giao diện có vai trò rất quan trọng bởi tính
trực quan về hệ thống cho người sử dụng, khả năng can thiệp vào quá trình điều
khiển, bảo vệ hệ thống. Form giao diện cũng được liên kết với cơ sở dữ liệu
(database) để lưu trữ những thông tin quan trọng, các số liệu làm việc để dự đoán
điểm làm việc trong tương lai.
Trong phạm vi bài tập lớn, thư viện S7 dotNet được sử dụng để giao tiếp
qua lại giữa chương trình PLC và giao diện WinForm.
Hình 3.1 Giao diện màn hình đăng nhập
Hình 2.1 thể hiện cửa sổ đăng nhập. Các thành viên muốn đăng nhập cần có
một tài khoản được cấp bởi quản trị viên. Tên đăng nhập và mật khẩu được lưu
trữ trên Database, ở đây sử dụng SQL Server của Microsoft. Bên cạnh đó, tùy
vào phân quyền định sẵn (cũng được lưu trong Database) của thành viên là quản
trị viên hay là nhân vận hành mà giao diện điều khiển sẽ có các chức năng khác
nhau.
Với nội dung là đồ án môn học, việc phân chia quyền giữa 2 loại tài khoản
được sẽ được giới hạn. Tài khoản với vai trò người vận hành chỉ có thể vận hành
hệ thống, còn tài khoản với vai trò quản trị viên không chỉ có thể vận vận hành
mà còn cài đặt được thông số an toàn cho hệ thống và có khả năng điều khiển cài
đặt lại khi đã sửa xong lỗi. Đây là một tính năng cần có vì lý do an toàn, tránh
việc để người khác có thể can thiệp quá nhiều lần vào tham số hệ thống
(van,động cơ,…).
Hình 3.2 Thông tin tài khoản đăng nhập lưu trữ trong SQL Server
thể hiện màn chính chính được truy cập sau khi hoàn thành việc đăng nhập.
Giao diện bao gồm các phần chính như sau:
● Các nút ấn giúp chuyển sang các tank cụ thể (tank gạo, tank malt,…)
Các cửa sổ dẫn đến các tank nấu bia còn lại kết nối từ cửa sổ chính có phần
giống nhau nên ở đây sẽ phân tích kĩ ví dụ về cửa sổ điều khiển tank gạo. Hình
2.6 minh họa màn hình tank gạo cũng như chương trình PLC mà nó được liên
kết.
▪ Đèn POWER hiển thị trạng thái kết nối của nguồn: Khi đèn xanh nghĩa là
nguồn điện đang được cấp cho PLC, khi đèn đỏ thì ngược lại. Việc điều
khiển nguồn có thể được thực hiện qua việc ấn vào đèn POWER trên giao
diện.
▪ Đèn AUT/MAN hiện thị chế độ làm việc: Khi đèn màu xám sẽ ứng với
chế độ Manual, còn đèn màu vàng sẽ ứng với chế độ Auto. Việc điều
khiển chế độ có thể được thực hiện qua việc ấn vào đèn AUT/MAN trên
giao diện.
(a)
(b)
Hình 3.5 Giao diện điều khiển tank gạo (a) và chương trình PLC thử nghiệm (b)
(b)
Hình 3.6 Hai đèn POWER và AUT/MAN trên màn hình cùng tiếp điểm tương ứng trong
chương trình PLC
Hình 3.7 Màn hình tank gạo khi vận hành thủ công
Khi đèn POWER được ấn/kích hoạt (hiện xanh) thì mới cho phép các biến
logic khác làm việc. Như thể hiện ở Hình 2.7, đèn AUT/MAN chưa được kích
hoạt (màu xám) nên công tắc thường đóng AUT/MAN hoạt động còn công tắc
thường mở thì không. Như đã đề cập, khi AUT/MAN không được ấn, hệ thống
sẽ vận hành thủ công bằng cách gửi giá trị bật hoặc tắt van từ cửa sổ điều khiển
về data block của Tia Portal.
Ngược lại, khi nút ấn AUT/MAN được ấn (hiện vàng), chương trình sẽ
chuyển sang chế độ tự động, Form điều khiển van sẽ không còn tác dụng.
Hình 3.8 Màn hình tank gạo khi vận hành tự động
Bên cạnh đó, màn hình tank gạo còn có biểu tượng bánh răng ở ngay bên
cạnh tiêu đề. Đây là tính năng chỉ có khi đăng nhập bằng tài khoản quản trị viên.
Như đã nói, tính năng này giúp admin giới hạn được số lần thay đổi tham số của
hệ thống. Hình 2.9 minh họa các thành phần của form giới hạn. Khi đạt đến giới
hạn thay đổi, màn hình tank gạo sẽ xuất hiện cảnh báo giúp người vận hành biết
được đã chạm ngưỡng thay đổi. Các giá trị số lần đóng mở có thể được đặt lại,
tuy nhiên phải nằm trong khoảng giới hạn đã định trước (như trong ví dụ chỉ
được đặt bé hơn 1000).
Hình 3.9 Màn hình điều chỉnh thông số an toàn của tài khoản ADMIN
Hình 3.10 Lỗi khi nhập giá trị quá dải đã định
Về phần chương trình PLC, các khối DataBlock sẽ được sử dụng để lưu
trữ giá trị các biến tương tác với giao diện, cụ thể:
Hình 3.11 DataBlock 1 lưu trữ trạng thái hiện tại của van và bơm
Hình 3.12 DataBlock 2 lưu trữ các giá trị mang tính điều khiển
Trong giới hạn chương trình của bài tập lớn, vì sự thiếu thốn về thiết bị vật lý nên
DB1 sẽ có khả năng giao tiếp 2 chiều giữa giao diện và chương trình (truyền và
nhận), DB2 chỉ có thể nhận giá trị từ chương trình (chỉ nhận), và DB3 sẽ có khả
năng giao tiếp hai chiều giữa giao diện và chương trình (truyền và nhận).
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN PLC
Trong giới hạn phạm vi môn học, để đơn giản hóa đề tài chương trình chỉ
được thiết kế hệ thống CIP cho riêng tank gạo. Chu trình hoạt động hệ: Khi có tín
hiệu CIP thì sẽ CIP nước nóng lần 1🡪 CIP Xút 🡪 CIP nước nóng lần 2 🡪 CIP
Axit 🡪 CIP nước nóng lần 3. Trong quá trình CIP nước nóng nếu cảm biến mức
cao trong tank nước hồi “on” ta sẽ dùng nước trong tank hồi để thực hiện quá
trình CIP nhằm tiết kiệm nước và chi phí. Từ đó, Hình 3.1 thể hiện chu trình
thuật toán dưới dạng sơ đồ GRAFCET như sau:
Hình 4.1 Lưu đồ thuật toán GRAFCET
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN
Chương trình thu được cuối cùng đã đáp ứng một số chức năng cơ bản như:
● Kết nối giữa giao diện và phần mềm điều khiển PLC (TIA Portal).
● Thực hiện điều khiển PLC trực tiếp trên giao diện bằng chế độ
manual.
Tuy nhiên, chương trình chưa thực hiện được việc xuất báo cáo dữ liệu và
điều khiển các thao tác phức tạp khác ( như điều khiển tốc độ bơm…).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS,TS Hoàng Đình Hòa, Công nghệ sản xuất Malt và Bia, Trường đại học
Bách Khoa Hà Nội,nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật,năm 2000.
[2] PGS,TS Nguyễn Thị Hiền(chủ biên),PGS,TS Nguyễn Kim Vũ,KS Bùi Bích
Thủy(2003) ,Vai trò của nước và hệ thống tẩy rửa,khử trùng (CIP) trong nhà máy
thực phẩm , Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[3] PGS.TS Nguyễn Bin.Tính toán quá trình thiết bị trong công nghiệp hóa chất
và công nghệ thực phẩm (Tập 1),nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật,năm 2000.
[4] Wolfgang Kunze (1996), IEEE Technology Brewing and Malting, VLB
Berlin ,Germany.
[5] Dennis E.Briggs,Chris A.Boulton,Peter A.Brockers and Roger Stevens(2004),
Brewing science and practice, CRC press,Boca Raton Boston New York
Washington DC.Woodhead Publishing Limited,Cambridge England .