Professional Documents
Culture Documents
LEC17. S2.8 - SLIDE GI NG M I - PP KST KSinh TK TW 11-23so To
LEC17. S2.8 - SLIDE GI NG M I - PP KST KSinh TK TW 11-23so To
Đánh giá vai trò gây bệnh của một số loài ký sinh
2 trùng tại hệ thần kinh trung ương.
Biện luận lâm sàng, chẩn đoán và điều trị một số loài
3 ký sinh trùng ký sinh gây bệnh tại hệ thần.
KÝ SINH TRÙNG
Ký sinh
Lớp
Chân Trùng Trùng Bào tử Lớp
Giun Sán côn
giả roi lông trùng nhện
trùng
2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH KST
Bệnh KST diễn biến âm thầm, lặng lẽ. Nhưng có một số
bệnh cấp tính như amip cấp, sốt rét ác tính, giun xoắn.
Thường kéo dài, hàng năm hay hàng chục năm, có người
nhiễm KST suốt đời do tái nhiễm, ví dụ bệnh giun đũa.
Bệnh có thời hạn nhất định phụ thuộc vào tuổi thọ của ký
sinh trùng và sự tái nhiễm (Vd: giun đũa sống13-15 tháng)
Có 3 nhóm:
• Một số loài đơn bào: 5
• Một số loài giun sán: 5
• Một số loài vi nấm: 3
1. MỘT SỐ LOÀI ĐƠN BÀO KÝ SINH TẠI HỆ
THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
• Entamoeba histolytica (ĐB lớp chân giả)
• Naegleria fowleri:Amip sống tự do môi trường bất thường xâm nhập
cơ thề qua nm mũi, TK khướu giác gây viêm não-màng não(ăn não).
• Toxoplasma gondii :đơn bào sinh bào tử Ksinh niêm mạc ruột mèo
(SS h.tính), người và ĐV có vú là vật chủ phụ- có TB đơn nhân, mô
• Trypanosoma gambiense/T.rhodesiense (trùng roi đường máu và nội
tạng gây bệnh ngủ C.Phi - ruồi Tse Tse và bệnh Chagas do bọ xít hút
máu truyền).
• Plasmodium falciparum (KS Hồng cầu, TB gan do muỗi An)
E.histolytica Trypanosoma spp. Toxoplasma spp.
Entamoeba histolytica
ĐẶC ĐIỂM CHU KỲ
Entamoeba histolytica
VAI TRÒ Y HỌC
- Bệnh lỵ amíp cấp tính nếu không được điều trị kịp
thời thì amíp sẽ tiếp tục phá huỷ mô làm cho vết loét
sâu thêm tới lớp cơ rồi tới lớp thanh mạc, có thể dẫn
tới thủng ruột. Có thể amíp khi vào thành ruột rồi vào
máu và di chuyển đến các cơ quan ngoài ruột gây
bệnh.
- Entamoeba histolytica có thể gây áp xe ở nhiều cơ
quan ở ngoài ruột. Áp xe gan là bệnh thường hay gặp,
(não ít gặp hơn).
TÁC HẠI GÂY BỆNH
Entamoeba histolytica
Gnathostoma spinigerum
Toxocara spp.
Gnathostoma spinigerum
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
Chẩn đoán: Lâm sàng không có triệu chứng đặc hiệu. Chẩn
đoán xác định bằng sinh thiết các u do AT giun gây nên,
hoặc sử dụng kỹ thuật ELISA.
Điều trị
Sử dụng một trong 3 phác đồ:
- Phác đồ 1: Albendazole 400mg trong 21 ngày.
- Phác đồ 2: Thiabendazole 500mg, theo cân nặng:
- Phác đồ 3: Ivermectin 3mg/6mg, cho 5 tuổi trở lên.
SƠ ĐỒ CHU KỲ
SÁN DÂY Taenia / Người ăn phải trứng sán dây lợn (trong rau) qua dịch dạ dày nở
AT chui qua thành ống tiêu hóa vào máu và tới các cơ vân, não tạo nang/kén, Người
mắc SD lợn, bò, Châu Á là do ăn thịt lợn tái (nem chua), bò tái có AT. Người không
mắc bệnh AT SD bò hay sán dây Châu A.
Taenia solium
VAI TRÒ Y HỌC
- Não là vị trí thường gặp nhất mà ATSL cư trú trong hệ TKTW có
60-96% các trường hợp ATSL ký sinh ở não.
- Do bị ký sinh ở não ATSL gây ra các tổn thương tổ chức thần kinh:
nhức đầu, động kinh, rối loạn tâm thần, R loạn thị giác, suy nhược
cơ thể, giảm trí nhớ, co giật cơ.
- Triệu chứng rất đáng chú ý cho BN ATSL não là nhức đầu, kèm
theo hiện tượng giật cơ. Nặng thêm xuất hiện động kinh, mất trí
nhớ.
Ấu trùng sán dây lợn
ký sinh trong não
TÁC HẠI GÂY BỆNH SÁN DÂY Taenia
Biểu hiện bệnh AT sán chó ở ngoài da(a) và nang túi nước
có nhiều AT(b)
Điều trị: Dùng Albendazol
Echinococcus granulosus
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
- Chẩn đoán chủ yếu bằng hình ảnh SA hoặc CT scanner
là nang nước lớn, có vỏ mỏng và có thể có vách ngăn kết
hợp chọc dò tìm ấu trùng.
- Ngoài ra, có thể dùng kỹ thuật ELISA.
- Điều trị chủ yếu ngoại khoa, cần kết hợp nội khoa bằng
Albendazole để diệt những đầu sán còn sót lại.
3. MỘT SỐ LOÀI VI NẤM
KÝ SINH TẠI HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
• Cryptococcus neoformans
• Candida albicans
• Mucormycetes
1. Cryptococcus neoformans: Nấm men,
xung quanh có màng nhày rất chiết quang
2. Candida albicans
3. Mucormycetes ( Loài
Rhizopus, Mucor)
3.1. BỆNH NẤM
CRYPTOCOCCUS NEOFORMANS
HÌNH THỂ
• Nấm trong mủ hoặc nước não tủy dạng men
• Gồm những tế bào hình thuẫn hoặc tròn xung
quanh có màng nhày rất chiết quang
BỆNH NẤM
• Gặp ở nhiều nơi trên thế giới
• Gây bệnh ở da, thần kinh, phổi, đặc biệt
hay gây VIÊM MÀNG NÃO
3.1. Cryptococcus neoformans (Nuôi cấy phải)
VAI TRÒ Y HỌC
- Bệnh do Cryptococcus thường biểu hiện trên lâm
sàng dưới dạng viêm màng não.
- Cơ chế nấm xâm nhập Hệ thống TKTW (CNS), có
thể do sự di chuyển trực tiếp của TB nấm qua lớp
nội mô hoặc được vận chuyển bên trong đại thực
bào.
- C.neoformans hay gây bệnh viêm màng não. Có thể
thấy nấm trong nước não tủy.
VAI TRÒ Y HỌC
- C.neoformans chủ yếu gây bệnh ở những người suy
giảm MD, tổn thương hay gặp ở hệ thần kinh (CNS).
- Viêm màng não là thể hay gặp nhất, chiếm tới 85%
tổng số ca bệnh (da, phổi). Thường biểu hiện với các
TrC: đau đầu, sốt, hôn mê, giảm cảm giác, giảm trí nhớ,
giảm thị lực, tổn thương thần kinh khu trú. diễn biến
không cấp tính bằng VMN do vi khuẩn, và có thể không có
các TrC kích thích màng não điển hình. Một số trường
hợp có thể mất thị lực đột ngột.
Fig.1 Route of cryptococcal meningoencephalitis. Airborne cryptococcal cells are
inhaled by the host and proliferate in the lung before they hematogenously disseminate
to the brain. (Kwon-Chung, 2014) – Cryptococcus gattii
Viêm màng não do Cryptococcus neoformans
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
• Phát hiện nấm men có ở DNT, mô sinh thiết, XN máu hoặc
nước tiểu là có giá trị ngay cả khi không có TW. Tìm thấy
nấm trong đờm là có khả năng mắc bệnh.
• Ở BN không bị AIDS hoặc SGMD rõ ràng, Đ.trị tấn công
bằng Amphotericin B, có thể kết hợp flucytosine, trong 6 –
10 tuần, hoặc Amphotericin B + flucytosine trong 2 tuần sau
đó chuyển sang fluconazole ít nhất 10 tuần.
• Ở BN nhiễm HIV: Đ.trị gồm ba giai đoạn tấn công, củng cố
và duy trì. Thuốc chủ yếu Đ.trị giai đoạn tấn công là
amphotericin B và các dạng kết hợp lipid.
3.2. Candida albicans
VAI TRÒ Y HỌC
- Nhiễm nấm huyết và bệnh lan tràn: có ba thể gồm nhiễm
nấm huyết đơn thuần, nhiễm nấm huyết kèm tổn thương cơ
quan nội tạng và bệnh ở cơ quan nội tạng nhưng không kèm
nhiễm nấm huyết .
- Nhóm có nguy cơ cao là BN nằm hồi sức tích cực dài
ngày, đặt catheter, phẫu thuật bụng, giảm BCầu hạt…. BN
thường có sốt kéo dài, không đáp ứng với kháng sinh. Tổn
thương thứ phát phổ biến nhất là ở mắt, da, thận, não, tim.
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
• Có thể định hướng C.đoán các trường hợp bệnh ở da, niêm mạc.
Nghi ngờ nấm hệ thống khi BN có sốt kéo dài mặc dù đã dùng
K.sinh, có tổn thương da hoặc mắt.
• XN trực tiếp phát hiện TB nấm men, sợi nấm giả ở dịch tiết
hoặc dịch cơ thể. Các XN hỗ trở C.đoán khác như MRI, CT
scanner...
• Cần kết hợp dùng thuốc kháng nấm Amphotericine B với các
biện pháp làm giảm nguy cơ như bỏ catheter bị nhiễm trùng,
kiểm soát đường huyết, kích thích tăng số lượng bạch cầu ngoại
vi.
Áp xe não do nấm Candida albicans ở bệnh
nhân tiêm chích ma túy
Nhiều áp xe não do nhiễm trùngCandida glabrata
3.3. Mucormycetes
ĐỊNH LOẠI NẤM
- Một số loại nấm khác nhau có thể gây ra bệnh mucormycosis
(Bệnh nấm đen).
- Những loại nấm này được gọi là mucormycetes và thuộc bộ
khoa học Mucorales. Các loại phổ biến nhất gây ra bệnh
mucormycosis là loài Rhizopus và loài Mucor.
- Các loài khác bao gồm các loài Rhizomucor,
Syncephalastrum, Cunninghamella bertholletiae,
Apophysomyces, Lichtheimia (trước đây là Absidia),
Saksenaea và Rhizomucor.
Mucormycetes
VAI TRÒ Y HỌC
- Nhiễm nấm đen có thể xảy ra với bất kỳ ai ở mọi lứa tuổi. Hầu
hết mọi người sẽ tiếp xúc với nấm vào một số thời điểm trong
sinh hoạt thường ngày.
- Một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng bị bệnh như: Bệnh
tiểu đường, Nhiễm Covid-19.; HIV hoặc AIDS; Ung thư; Cấy
ghép tạng; Cấy ghép tế bào gốc; Sử dụng Steroid dài ngày;
Tiêm chích ma túy;…
- Đa số các BN nhiễm nấm đen đều có bệnh nền và trong tình
trạng nhiễm trùng nặng, có tổn thương nhiễm nấm ăn từ xoang
lan lên xương hàm, ổ mắt, hệ TKTW…
Mucormycetes
Mucormycetes
Mucormycetes
CHẨN ĐOÁN
Các dấu hiệu và TrC LS:
• Các xoang hàm mặt và não;
• Sưng mặt một bên;
• Đau mắt một bên, mất khứu giác;
• Một bên mắt có thể bị sưng và phồng lên;
• Các tổn thương màu đen trên sống mũi hoặc trong khoang
miệng, có thể trở nên trầm trọng hơn;
• Tổn thương màu đen da, rộp da, sốt, da đỏ, sưng tấy, loét.
Mucormycetes
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán cận lâm sàng:
• Công thức máu: Xem xét cụ thể tình trạng giảm bạch cầu.
• Sinh hóa máu: Sắt huyết thanh, đường huyết, điện giải đồ.
• Sinh thiết mô.
• Tìm nấm dưới kính hiển vi hoặc nuôi cấy nấm.
• Chụp cắt lớp vi tính (CT - scanner) và chụp cộng hưởng
từ (MRI): Đánh giá biến chứng nhiễm nấm đen trên não và
các cơ quan khác trong cơ thể.
Mucormycetes
ĐIỀU TRỊ
Amphotericin B:
• Liều khởi đầu: Tiêm tĩnh mạch chậm 1mg trong 10 – 15
phút.
• Liều duy trì: Tiêm liều một lần mỗi ngày tùy theo trọng
lượng cơ thể trong 14 ngày tiếp theo.
• Các thuốc thay thế: Isavuconazole và Posaconazole.
Mucormycetes
TÓM LẠI
KÝ SINH TRÙNG KS HỆ TK TRUNG ƯƠNG GỒM:
- Nhóm đơn bào: 5 loài; Nhóm giun sán: 5 loài; Nhóm vi nấm: 3 loài
1. Nhóm đơn bào có: - Entamoeba histolytica (ĐB lớp chân giả)
• Naegleria fowleri (Amip sống tự do môi trường bất thường xâm
nhập vào cơ thề gây viêm não-màng não)
• Toxoplasma gondii (đơn bào sinh bào tử Ksinh nm ruột mèo, người
và ĐV có vú là vật chủ phụ- TB đơn nhân)
• Trypanosoma gambiense/T.rhodesiense (trùng roi đường máu và
nội tạng gây bệnh ngủ C.Phi - ruồi Tse Tse và bệnh Chagas do bọ
xít hút máu truyền).
• Plasmodium falciparum (KS Hcau, TB gan do muỗi An)
2. Nhóm giun sán, có:
- Angiostrongylus cantonensis (giun lươn não):ốc sên
- Toxocara spp (giun đũa chó, mèo): AT (ăn trứng có AT)
- Gnathostoma spinigerum (giun đầu gai): AT (ăn cá, ếch, nhái chưa
chíncos AT).
- Taenia solium (sán dây lợn): AT (ăn trứng trong rau sống)
- Echinococcus.(sán dây chó): Ăn trứng có AT, nang AT (vạn- triệu AT)
3.Nhóm vi nấm:
• Cryptococcus neoformans: Viêm màng não
• Candida albicans : Nấm men viêm màng não, nội tạng
khác, nhiễm nấm huyết…
• Mucormycetes : Bệnh nấm đen, viêm các xoang hàm mặt và
não…