You are on page 1of 13

NGỮ ÂM HỌC

I. Khái quát về ngữ âm và ngữ âm học


1. Ngữ âm: mặt âm thanh của ngôn ngữ, đó là toàn bộ hệ thống âm của ngôn ngữ con người nói ra và tri
nhận được, nhờ đó mà nó được dùng để con người giao tiếp với nhau
2. Ngữ âm học: Bộ môn ngôn ngữ học nghiên cứu mặt âm thanh của ngôn ngữ.
a. Âm vị học (phonology) => nghiên cứu giá trị mà cộng đồng người sử dụng ngôn ngữ gán cho các đặc
trưng âm thanh, xác định đơn vị của hệ thống biểu đạt của ngôn ngữ.
=> cách thức hoạt động hệ thống âm một ngôn ngữ: trật tự và quy luật.
b. Quan hệ âm – chữ: => không phải là quan hệ tương ứng 1-1. Chữ luôn nhiều hơn âm tiết.
VD: knight [naɪt], though [ðəʊ], heart [hɑːt], intelligence [ɪnˈtel.ɪ.dʒəns]…
+ Chính tả của một từ không nhất thiết phản ánh đúng cấu trúc âm thanh của từ ấy (âm câm)
+ IPA: bảng mẫu tự phiên âm quốc tế => 1 ký hiệu, 1 âm thanh
VD: “good” /ɡʊd/ với ký hiệu âm đầu là /ɡ/ và “gút” hoặc “gù” với ký hiệu âm đầu là /Ɣ/. Hai âm đầu này
đều là âm gốc lưỡi, hữu thanh. Tuy nhiên âm đầu của “good” là âm tắc, âm đầu của “gút” là âm sát. Vì vậy,
chúng khác nhau ở phương thức cấu âm (manner of articulation).
c. Đánh dấu các thanh trong tiếng Việt: 1 – thanh ngang, 2 – thanh huyền, 3 – thanh ngã, 4 – thanh hỏi, 5
– thanh sắc, 6 – thanh nặng.
Chính tả (orthographic symbol) Cấu trúc âm thanh
Quê của ca kĩ [kwe]1 [kua]4 [ka]1 [ki]3
Nghĩ ngợi [ƞi]3 [ƞƔj]6
Gà ghẻ [Ɣa]2 [Ɣℇ]4
Cuốc xe về tổ quốc [kØuok]5 [sØℇØ]1 [vØeØ]2 [tØoØ]4 [kwok]5

d. Âm vị zero /Ø/
Đơn vị ngữ âm không được biểu hiện bằng âm thanh thực tế, nhưng có ý nghĩa âm vị học trong sự đối lập
với các âm vị hiện diện bằng âm thanh trong cùng trục đối vị.
h Ø a Ø 1 => ha
h o a Ø 1 => hoa
h o a N 1 => hoan
ʔ Ø a Ø 1 => a
t o a Ø 5 => tóa
t o a n 5 => toán

1
e. Ký hiệu thể hiện sắc thái phụ của các âm
Cực ngắn [ͻˇ] Vô thanh hóa [lo]
Bật hơi [ph] Nhích trước [k˼]
Mạc hóa [ɫ] Lùi sau [kˍ]
Môi hóa [tw] Hơi dài [ͻˑ]
Khép [p] Dài [ͻː]
Mũi hóa [ͻ̃] Răng hóa [ɫ̪ ]

g. Phiên âm
- Dùng hệ thống ký hiệu quy ước ghi lại lời nói ra giấy
- Phiên âm âm vị học (broad transcription) => chỉ ký hiệu hóa những âm có thể khu biệt từ trong 1 ngôn
ngữ => được thể hiện trong phiên âm từ điển //
Cool /kuːl/ => [khuː ɫ]
Key /kiː/ => [k̟ hiː]
Healthy /ˈhel.θi/ => [heɫ̪ .θi]
Sing /sɪŋ/ => [sĩːŋ]
Đại học /dai/6 /hͻk/6 => [dai]6 [hʌ̌ ukp]6
- Phiên âm ngữ âm học (narrow transcription) => ký hiệu hóa tất cả các biểu hiện vật ký và khách quan
của các âm tố => được thể hiện [] (như trên)
3. Các bình diện nghiên cứu của ngữ âm học (Các bộ môn của Ngữ âm học (phonetics))
3.1 Ngữ âm học cấu âm: Nghiên cứu bộ máy phát âm của con người, cách thức, nguyên lý tạo âm của
ngôn ngữ, miêu tả các âm về mặt cấu âm (nghiên cứu âm theo quan điểm của người nói, tương ứng với
bình diện sinh lý). Quy ước: âm ghi trong […] là một âm tố, âm ghi trong /…/ là một âm vị.
Nasal cavity Velum/soft palatal
Oral cavity Uvula
Pharyngeal cavity Pharynx
Alveolar Glottis
Palatal Esophagus: thực quản

3.1.1 Bộ máy phát âm (cơ chế tạo âm lời nói)


=> Để tạo thành âm nói được: luồng hơi từ phổi đi lên, phải đi qua bộ máy phát âm ở trạng thái
được “sắp đặt”, “uốn nắn” sao cho có hình dạng, kích thước khác nhau, tạo ra từng âm khác nhau,
bằng cách khác nhau mà luồng hơi thoát ra ngoài.

2
a. Cơ quan hô hấp: Ở lồng ngực (hoành, phế quản, thanh quản, phổi…) (phổi + các bộ phận ở 3 khoang
(miệng, mũi, yết hầu). Cung cấp không khí cần thiết để tạo ra các dao động âm thanh và truyền âm ra
ngoài.
b. Thanh hầu: Hộp sụn nằm trên khí quản, nhô ra phía trước, được cấu tạo do bốn miếng sụn hợp lại, bên
trong có dây thanh.
c. Dây thanh (trong thanh quản): Hai màng cơ mỏng (hai mép thịt), có thể rung động theo hướng căng lên/
chùng xuống, mở ra/ khép vào.
- Chính là nguồn âm.
- Dây thanh của phụ nữ/trẻ em mảnh, căng hơn → âm phát ra nghe cao hơn (≠ đàn ông/người già)
d. Thanh môn: Khe hở giữa 2 dây thanh có thể mở ra/ khép lại đều đặn theo chu kỳ → luồng hơi từ phổi đi
lên thoát ra đều đặn tạo thành sóng âm.
- Luồng hơi không bị cản trở → sóng âm dao động điều hòa → tiếng thanh.
- Luồng hơi bị cản trở (mức độ, cách thức khác nhau) → tiếng động.
e. Các khoang cộng hưởng phía trên thanh hầu: Gồm khoang miệng, khoang yết hầu, khoang mũi.
=> Âm phát ra từ thanh hầu rất nhỏ, đi qua các khoang cộng hưởng → khuếch đại to lên nhiều.
- Khoang miệng: Hộp cộng hưởng động, có các cơ quan ngôn ngữ quan trọng: môi, ngạc, lợi, răng, đặc biệt
là lưỡi (cứng, mềm).
+ Lưỡi vận động linh hoạt nhiều hướng (tiến/ lùi, nâng lên/ hạ xuống) làm cho khoang miệng luôn thay
đổi. => Hoạt động của lưỡi là tiêu chí để phân loại nguyên âm.
+ Hoạt động của lưỡi + môi + hàm dưới… làm thay đổi hình dáng, thể tích khoang miệng → âm phát ra
muôn màu muôn vẻ.
VD: [p, b, f, v, s, z]
[i, a, e, o]
- Khoang yết hầu: Phía trong cùng của khoang miệng, được ngăn cách khi lưỡi nâng lên.
Trong có lưỡi con, làm nhiệm vụ đóng kín đường thông từ khoang này đến khoang mũi.
- Khoang mũi: Một số âm khi phát âm luồng hơi đi qua mũi, tạo nên bản sắc riêng.
3.1.2 Phân loại cơ quan phát âm
- Cơ quan phát âm chủ động: Vận động được, đóng vai trò chính khi cấu tạo các âm. (lưỡi, môi, hàm dưới,
mạc, lưỡi gà, dây thanh)
- Cơ quan phát âm thụ động: Không vận động được, giữ vai trò hỗ trợ, là điểm tựa để các cơ quan chủ
động hướng tới khi cấu âm. (răng, lợi, ngạc cứng)
3.2 Ngữ âm học âm học: Nghiên cứu đặc điểm vật lý của ngữ âm được truyền qua không khí đến tai như
thế nào => nghiên cứu về bản chất sóng âm của ngôn ngữ được con người tạo ra như thế nào (cường độ,
tần số tương ứng bình diện vật lý).
3.2.1 Độ cao (âm vực)
- Âm phát ra luôn ở một độ cao nhất định.

3
- Tần số dao động của dây thanh quy định độ cao/thấp của giọng nói con người; Đơn vị đo: Hz - Tai
thường phân biệt được cao độ trong khoảng 16.000 Hz-20.000 Hz.
3.2.2 Độ mạnh (Cường độ)

- Do biên độ dao động quyết định. Đơn vị đo: Db.


- Phụ âm có cường độ mạnh hơn nguyên âm.
3.2.3 Độ dài (trường độ)
- Phụ thuộc vào sự chấn động lâu/ chóng của các phần tử không khí. (La, ca - đau, tay).
3.2.4 Âm sắc: Bản sắc, sắc thái riêng biệt của một âm; là sự hòa âm âm cơ bản + âm bổ sung. Âm sắc khác
nhau do: (i) Vật tạo ra âm; (ii) Cách làm cho vật phát ra âm; (iii) Hiện tượng cộng hưởng.
3.2.5 Tiếng động và tiếng thanh: Các phần tử không khí khi chấn động tạo ra → các chuyển động âm
thanh nhịp nhàng, điều hòa, có chu kì → tiếng thanh; Ngược lại → tiếng động.
Nguyên âm có nhiều tiếng thanh, phụ âm có nhiều tiếng động.
3.3 Ngữ âm học thính giác: Nghiên cứu sự tri nhận của bộ não con người về âm thanh tiếng nói (nghiên
cứu âm theo quan điểm của người nghe tương ứng bình diện xã hội).
- Ngữ âm không mang tính chất tự nhiên thuần túy.
- Tính chất xã hội tạo nên sự đa dạng cho hệ thống ngữ âm của các ngôn ngữ trên thế giới.
Ví dụ: + Tiếng Việt: Tám ≠ tắm, bát ≠ bắt, mát ≠ mắt → Trường độ có giá trị khu biệt;
+ Tiếng Nga: pak đọc là rác hoặc rắc vẫn được hiểu là con tôm → Trường độ KHÔNG có giá trị khu
biệt;
- Các ngôn ngữ khác nhau có số lượng âm vị nguyên âm và phụ âm là khác nhau.
Tiếng Việt: 16/22 Tiếng Raglai: 12/25
Tiếng Chàm: 17/21 Tiếng Nga: 05/34
4. Tầm quan trọng của ngữ âm học
- Đưa ra những cơ sở khoa học để xây dựng âm chuẩn cho một ngôn ngữ.
- Đặt chữ viết cho các dân tộc chưa có chữ viết.
- Cải tiến hệ thống chữ viết của các dân tộc đã có chữ viết.
- Hỗ trợ đắc lực cho việc dạy và học ngoại ngữ.
- Dạy phát âm, dạy học theo đúng âm chuẩn, dạy chính tả.
- Khôi phục ngôn ngữ cho người mắc chứng mất ngôn, trẻ em câm điếc từ nhỏ.
II. Âm tố - tha âm vị (allophone)
1. Định nghĩa: Âm tố là đơn vị cấu âm - thính giác nhỏ nhất của âm thanh lời nói.
Các ngôn ngữ khác nhau có số lượng và các loại âm tố khác nhau.
VD: ban = [b]+[a]+[n]
Tiếng Việt Tiếng Anh Tiếng Nhật
[χ-] (kh) khẽ khàng X
[ɲ-](nh) nhẹ nhàng X -

4
[θ-] (th) X thin, think X
[f] (ph) phá phách fat X

2. Phân loại âm tố (nguyên âm, phụ âm, bán âm, nguyên âm đôi)
2.1. Nguyên âm 2.2. Phụ âm
Cấu âm - Luồng hơi từ phổi đi lên, qua khoang - Luồng hơi từ phổi đi lên bị cản trở.
miệng không bị cản trở, thoát ra ngoài
một cách tự do.
=> sự khác nhau giữa nguyên âm và
phụ âm là cách luồng hơi phát ra
- Bộ máy cấu âm làm việc điều hòa, - Bộ máy cấu âm làm việc không điều hòa,
cường độ luồng không khí yếu.
cường độ luồng không khí mạnh hơn.
Âm học - Luôn là tiếng thanh. - Thường là tiếng động.
2.3 Nguyên âm đôi
- Nguyên âm có sự thay đổi phẩm chất trong quá trình phát âm âm tiết chứa nó.
- Được xem như một chuỗi nguyên âm hoặc tổ hợp (một nguyên âm + một âm lướt). Ví dụ: [ie], [ɯɤ],
[uo] trong tiếng Việt; [ai], [ei], [ɔi]… trong tiếng Anh.
2.4 Bán âm /j/ - /w/
- Không phải là một nguyên âm chân chính => Âm vừa mang tính chất của nguyên âm (/j/, /w/ - hai âm
này không bao giờ đứng ở đỉnh của âm tiết) vừa mang tính chất của phụ âm. => semi vowel
- Cấu âm giống nguyên âm (có tiếng xát cực nhẹ) (được tạo nên bằng cách cho luồng hơi đi lên qua miệng
và mũi với một tiếng xát cực nhẹ) nhưng chức năng thì hoạt động như một phụ âm. Ví dụ: [j] trong yes,
[w] trong want, will…; [j] và [w] trong tai, tay, tao, tau...
3. Miêu tả và phân loại âm tố
3.1 Miêu tả và phân loại các nguyên âm
Các nguyên âm thường được miêu tả và phân loại theo các tiêu chí sau đây:
3.1.1 Theo độ cao-thấp của lưỡi (độ mở của miệng) (dịch chuyển thẳng đứng)
- Nguyên âm cao, khép (lưỡi nâng cao, miệng mở bé). Ví dụ: [i], [u], [ɯ] trong tiếng Việt;
[i], [u] trong tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp;
- Nguyên âm cao vừa/khép vừa (miệng khép vừa). Ví dụ: [e], [o] (Việt); [e], [o] trong tiếng Anh.
- Nguyên âm thấp, mở (miệng mở rộng). Ví dụ: [a] trong tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha, tiếng
Đức.
- Nguyên âm thấp vừa, mở vừa (miệng mở vừa). Ví dụ: [ε], [ɔ] (Việt); [ɔ] trong tiếng Anh.
3.1.2 Theo độ tiến/ lui (nhích trước/sau) của lưỡi (còn gọi là tiêu chí vị trí của lưỡi) (nằm ngang)
- Nguyên âm hàng trước (đầu lưỡi nhích về phía trước). Ví dụ: [i], [e], [ε] trong tiếng Việt, tiếng
Anh; [i], [i:], [e], [e:] trong tiếng Đức.

5
- Nguyên âm hàng giữa (mặt lưỡi nâng lên phía ngạc cứng). Ví dụ: [a], [ᴧ], [ə] trong tiếng Anh;
[a], [a:] trong tiếng Đức. => trong tiếng Việt không có nguyên âm hàng giữa, nhưng thực tế có thể
có hiện tượng nguyên âm hàng giữa.
- Nguyên âm hàng sau (phần sau của lưỡi nâng lên phía ngạc mềm): Ví dụ: [u], [o], [ɔ] trong tiếng
Việt; [u], [ɔ] trong tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Đức.
3.1.3 Theo hình dạng của môi (tròn/không tròn)
- Nguyên âm tròn môi: Ví dụ: [u], [o], [ɔ] trong tiếng Việt; [u], [o] trong tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Đức.
- Nguyên âm không tròn môi: Ví dụ: [i], [e], [ε], [ə] trong tiếng Việt, tiếng Khmer); [i], [e] trong tiếng
Nga, Đức.
VD: [u] – nguyên âm hàng sau, cao, tròn môi
[ư] – nguyên âm hàng sau, cao, không tròn môi
=> sự khác nhau trong nét khu biệt của [u] và [ư] là ở hình dạng của môi khi phát âm, tròn môi và không
tròn môi.

6
- 3 vạch đứng là 3 hàng nguyên âm: trước, giữa, sau.
- Nguyên âm nào ghi bên trái vách đứng là nguyên âm được phát ra không tròn môi và ngược lại.
- Chiều cao từ trên xuống là nguyên âm lần lượt từ cao đến thấp, kèm theo đặc trưng độ mở từ
khép đến mở nhất.
Thực hành nhận xét: Ti, tê, tu, ta
Ti, tê, tu ≠ ta
(Lưỡi cao hơn) ↔ (Lưỡi thấp hơn)
Ti, tê ≠ tu
(Lưỡi nhích trước) ↔ (Lưỡi nhích sau)
(Môi không tròn) ↔ (Môi tròn)

3.1.4 Theo đặc trưng về độ căng


3.1.5 Theo đặc trưng về độ dài (trường độ)
3.1.6 Theo tính mũi hóa
3.2 Miêu tả và phân loại các phụ âm
=> Phụ âm là những âm được tạo thành khi luồng hơi từ phổi đi lên và qua bộ máy phát âm, bị cản trở hoàn
toàn hoặc cản trở một phần tại một vị trí nào đó, bằng cách nào đó, luồng hơi phải tăng áp lực đủ để thắng
được lực cản và thoát ra ngoài, tạo ra âm như tiếng nổ nhẹ hoặc tiếng xát.
=> Các phụ âm thường được miêu tả và phân loại theo các tiêu chí sau đây:
3.2.1 Theo vị trí cấu âm: Luồng hơi từ phổi đi lên bị cản trở ở đâu, bộ phận nào trong bộ máy phát âm gây
ra sự cản trở (âm môi, âm răng, âm lợi, âm quặt lưỡi, âm ngạc, âm mạc, âm yết hầu, âm thanh hầu)
a. Âm môi
+ Môi - môi (bilabial): Hai môi khép làm cản trở luồng hơi. Ví dụ: [b], [m], [p] (beer, mummy, spread,
pear…trong tiếng Anh); bà, mà, hộp… trong tiếng Việt.
+ Môi - răng (labiodental): Môi dưới, răng cửa hàm trên khép lại. Ví dụ: [f], [v] (fan, farm, voice, valse…
trong tiếng Anh); phở, vở, vu vơ, phần phật… trong tiếng Việt.

7
b. Âm răng
+ Đầu lưỡi tiếp xúc mặt trong răng cửa hàm trên. Ví dụ: [t], [d] trong tiếng Nga; [t] trong tiếng Việt.
+ Đầu lưỡi đặt giữa răng cửa hàm trên và răng cửa làm dưới. Ví dụ: [θ], [ð] (thin, think, thick, the, than,
thoes… trong tiếng Anh.
c. Âm lợi
+ Đầu lưỡi tiếp xúc chân lợi của hàm răng trên. Ví dụ: [t], [d], [n], [s] trong tiếng Anh, [d], [n] trong tiếng
Việt.
+ Mỏm lưỡi tiếp giáp phần gờ lợi hàm trên → Âm sau lợi. Ví dụ: [ʃ], [ž] (chat-con mèo, joue cái má trong
tiếng Pháp); shoot, shoes, pleasure, measure trong tiếng Anh.
d. Âm quặt lưỡi
Đầu lưỡi nâng cao, uốn quặt về phía sau, mặt dưới đầu lưỡi tiếp cận phần giữa lợi. Ví dụ: [tʃ] chair,
cheek… trong tiếng Anh; [ƫ] trà, tre, trễ; [ʂ] sẽ, sau, suốt… trong tiếng Việt.
e. Âm ngạc
Mặt lưỡi trước tiếp xúc ngạc cứng. Ví dụ: [c] (chạy, chót, chết…); [ʐ] (già, giật, giỗ…); [ɲ] (nhẹ, nhát,
nhanh… trong tiếng Việt; [j] (yes, yard, your… trong tiếng Anh). Âm mạc
Phần sau mặt lưỡi nâng cao lùi về phía lưỡi con tạo nên vật cản luồng hơi. Ví dụ: [ʁ] (Paris, rouge màu đỏ
trong tiếng Pháp.
g. Âm yết hầu
Nắp họng nhích lui về sau tới vách sau yết hầu. Ví dụ: [h] trong tiếng Arập, tiếng Sêmít ở Trung Đông.
h. Âm thanh hầu
Khe thanh môn đóng/ khép lại cản luồng hơi. Ví dụ: Bottle, matter… → [t] tắc thanh hầu; Kitten, button …
→ [t] tắc thanh hầu - mũi trong tiếng Anh. Hoa, hồng, hà… → [h] xát thanh hầu; Yêu, ái, anh, em, ư… →
[ʔ] tắc thanh hầu trong tiếng Việt.
3.2.2 Theo phương thức cấu âm: Cách cản trở luồng hơi từ phổi đi lên, xem xem luồng hơi bị cản trở hoàn
toàn hay chỉ một phần.
- Âm tắc (và phụ âm tắc): Luồng hơi đi lên bị cản trở hoàn toàn tại một vị trí nào đó của bộ máy phát âm →
buông lơi đột ngột → phát âm nghe như tiếng nổ nhẹ.
- Âm xát (và phụ âm xát): Luồng hơi đi ra bị cản trở một phần, thoát qua một khe hở hẹp tại một vị trí nào
đó của cơ quan phát âm → âm nghe như tiếng xát.
- Âm nửa xát: Luồng hơi đi ra qua một lối thoát tương đối rộng, tiếng xát rất nhẹ.
- Âm tắc xát (và phụ âm tắc xát): Luồng hơi đi lên bị cản trở hoàn toàn tại một vị trí nào đó của bộ máy
phát âm tạo tính chất tắc, rồi thoát ra ngoài theo cách cấu âm của âm xát.
Ví dụ: [č] = [t] + [Š] (chapel, chin, teacher…); [ĵ] = [d] + [Ž] (gin, giraffle, ginger…) trong tiếng Anh;
[tʃ] (ghi bằng “Ц” trong “ҡoнeЦ” trong tiếng Nga).

8
- Âm rung (và phụ âm rung): Luồng hơi đi lên bị cản trở tại một vị trí nào đó của bộ máy phát âm, thoát ra
rồi lại bị chặn lại, rồi thoát ra. Liên tục như vậy làm lưỡi con hoặc đầu lưỡi rung liên tục.
3.2.3 Theo đặc điểm âm học (tính thanh): Luồng hơi từ phổi đi lên qua khe thanh, dây thanh rung hay
không rung.
- Phụ âm vô thanh: Dây thanh không rung, chỉ được cấu tạo bằng tiếng động. Ví dụ: [p], [t], [k] trong tiếng
Việt, tiếng Anh.
- Phụ âm hữu thanh: Dây thanh rung, tiếng động xen tiếng thanh. Ví dụ: [b], [d], [g] tiếng Việt, tiếng
Anh.
- Yếu tố ngữ âm đạt được cuối cùng tùy tỉ lệ tiếng động tiếng thanh được gọi tên khác nhau.
+ Phụ âm ồn: Tiếng động nhiều hơn. Ví dụ: [p],[t], [k], [b], [d], [g] trong tiếng Việt, tiếng Anh.
+ Phụ âm vang: Tiếng thanh nhiều hơn. Ví dụ: [m], [n], [ŋ], [l] trong tiếng Việt.
3.2.4 Ngạc hóa
3.2.5 Mạc hóa
3.2.6 Môi hóa
3.2.7 Hai tiêu điểm (có hai vị trí cấu âm)
3.2.8 Bật hơi

ÂM VỊ
- Các âm có chức năng cấu tạo và phân biệt vỏ âm thanh của các từ được khái quát hóa từ vô vàn lần phát
ra, nói ra một cách cụ thể từ những con người cụ thể được gọi là âm vị.
- Âm vị là đơn vị trừu tượng của hệ thống âm thanh ngôn ngữ. Đó là đơn vị chức năng mang tính xã hội
không phải của riêng một cá nhân nào. Ký hiệu /.../
- Âm vị là cái được khái quát hóa, cụ thể hóa từ vô vàn âm tố. Ngược lại, âm tố chính là những biểu hiện
những dạng hiện thực hóa cụ thể và riêng biệt trong mỗi lần được phát ra của âm vị.
- Những âm tố cùng thể hiện một đơn vị là những biến thể của âm vị đó.
- Mối tương quan giữa âm vị với âm tố là tương quan giữa cái trừu tượng khái quát với cái cụ thể.
1. Nét khu biệt => Đặc trưng cấu âm - âm học có chức năng xã hội (đặc trưng cấu âm - âm học quan yếu),
phân biệt âm vị này với âm vị khác. (không phải tất cả các đặc điểm ngữ âm của một âm có giá trị như
nhau)
- Đặc trưng cấu âm - âm học không có chức năng xã hội, không phân biệt âm vị này với âm vị khác → Đặc
trưng cấu âm - âm học không quan yếu.
- Nét khu biệt và âm vị khác nhau ở chỗ:
+ các nét khu biệt có thể xuất hiện đồng thời
+ các âm vị là những đơn vị ở bậc cao hơn, không xuất hiện đồng thời.

9
2. Âm vị: (là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất) => Là tổng thể (chùm) những nét khu biệt được thể hiện đồng
thời.
- Đơn vị trừu tượng, mang tính xã hội, có chức năng khu biệt nghĩa của hệ thống âm thanh của ngôn ngữ.
- Âm vị có thể xét dưới 3 khía cạnh sau:
+ quan hệ với các cấu trúc ngôn ngữ khác
+ cấu trúc
+ chức năng
=> giá trị của một âm là tổng thể những nét khu biệt của nó được tạo ra trong quá trình phát âm
=> 2 âm vị khác nhau khi có ít nhất một nét khu biệt khác nhau.
=> âm tố = sound/allophone (cụ thể); âm vị = phoneme (trừu tượng) => 1 âm vị => n âm tố (vô hạn âm tố)
=> quan hệ âm tố - âm vị: âm tố là những biến thể khác nhau của âm vị. Âm tố là sự hiện thực hóa của âm
vị.
3. Phân xuất âm vị
3.1 Cặp tối thiểu (minimal pair): Hai từ có nghĩa khác nhau nhưng về ngữ âm chúng chỉ khác nhau và
phân biệt nhau bằng một âm nào đó.
Ví dụ: học - đọc; ba - ma; ngáng - ngúng; sun - run; man - can…
3.2 Bối cảnh ngữ âm đồng nhất (của nào đó) là những bối cảnh trong đó hai âm đang xét cùng đứng trước
và/hoặc đứng sau những âm như nhau; nơi chúng xuất hiện phải là cùng đầu, cuối hoặc giữa từ, cùng ở âm
tiết có trọng âm hay không có trọng âm.
4. Phân loại âm vị
4.1 Âm vị đoạn tính: Loại âm vị được thể hiện theo nguyên tắc kế tiếp nhau theo dòng thời gian và có tính
chất khúc đoạn. (bao gồm: nguyên âm, phụ âm, bán âm)
4.2 Âm vị siêu đoạn tính: Loại âm vị không thể hiện theo nguyên tắc kế tiếp nhau theo dòng thời gian và
không có tính chất khúc đoạn mà thường được thể hiện cùng âm tiết hoặc chuỗi âm tiết. (trọng âm và thanh
điệu)
4. Biến thể âm vị
4.1 Định nghĩa: Biến thể âm vị được hiểu là những âm tố cùng thể hiện một âm vị.
- Các biến thể của một âm vị có chung một số đặc trưng cấu âm - âm học + một hoặc vài đặc trưng khác
nhau. Chúng phân biệt với nhau ở những đặc trưng khác nhau đó. Ví dụ: [k] trong ki, ke ≠ [k] trong cu, co,
≠ [k] trong qua, quê.
4.2 Phân loại biến thể âm vị
Có 2 loại biến thể:
4.2.1 Biến thể tự do: là những biến thể thể hiện một cách tự do, không bị phụ thuộc, bị chi phối vởi bất kỳ
nhân tố nào. Tính tự do ở đây là tương đối vì mỗi cá nhân chỉ có thể phát 1 cách tự do trong khuôn khổ mà
cộng đồng bản ngữ cho phép và chấp nhận. Nếu vượt quá giới hạn tự do sẽ bị coi là ngọng, lỗi.

10
4.2.2 Biến thể kết hợp: là những biến thể do chu cảnh quyết định, nó phải như thế khi kết hợp với các âm
khác.
Ví dụ: tu, tô, to ([t] bị môi hóa) ([tw] hoặc [t0] khi nó kết hợp với nguyên âm tròn môi);
Âm cuối [-ŋ] khi đứng sau các nguyên âm như: /i/, /e/, /ε/ → [-ɲ] (khinh, khệnh, khánh) (khi âm
chính (đầu lưỡi, hàng trước) + phụ âm cuối gốc lưỡi => khi phát âm sẽ lui về giữa -> âm mặt lưỡi [ŋ] (chữ
viết “ng” -> “nh”, nhưng phiên âm là [ŋ] khi chữ viết “nh” đứng sau các âm chính trên)
5. Phân biệt âm tố và âm vị
- Âm tố là hình thức thể hiện cụ thể của âm vị ở mỗi lần phát âm khác nhau, mỗi tình huống, chu cảnh phát
âm khác nhau, được tri nhận bằng thính giác.
- Mối quan hệ âm vị - âm tố: Tương quan cái trừu tượng, khái quát - cái cụ thể. Âm vị là cái được khái quát
hóa, cụ thể hóa từ vô vàn âm tố. Ngược lại, âm tố chính là những biểu hiện những dạng hiện thực hóa cụ
thể và riêng biệt trong mỗi lần được phát ra của âm vị.
- Những âm tố cùng thể hiện một đơn vị là những biến thể của âm vị đó.
- Chúng ta nói ra và nghe thấy các âm tố, nhưng tri nhận âm vị.

11
IV. Âm tiết (syllable)
1. Định nghĩa: Là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất của lời nói. (đỉnh của âm tiết luôn là nguyên âm)
2. Phân loại âm tiết theo cách kết thúc
2.1 Âm tiết mở => kết thúc bằng nguyên âm hoặc âm vị zero – không có âm cuối: đưa, ta, qua, có, ở, …
2.2 Âm tiết hơi mở => kết thúc bằng bán nguyên âm: sao, chiều, …
2.3 Âm tiết khép => kết thúc bằng phụ âm tắc vô thanh /p, t, k/ và thanh điệu luôn là thanh sắc và nặng:
học tập tốt, mắt, vọt, …
2.4 Âm tiết hơi khép => kết thúc bằng phụ âm mũi, vang (/m, n, ŋ/): không, song, tiếng, sông, nhưng,
trong, lòng, thắm, vàng, hoàng, hôn, …
3. Sơ đồ cấu trúc âm tiết
ÂM TIẾT

Âm đầu Vần

Hạt nhân Âm cuối

V. Chữ viết
1. Định nghĩa: Tập hợp những nét, những hệ thống ký hiệu bằng hình nét, có thể nhìn thấy được, dùng để
ghi lại một ngôn ngữ.
2. Vai trò của chữ viết
3. Phân loại chữ viết

12
13

You might also like