You are on page 1of 11

Câu 1: Khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?

Trả lời:
Giai cấp công nhân là giai cấp cách mạng có sứ mệnh lịch sử thế giới
- GCCN là sản phẩm nền đại công nghiệp, là đại biểu cho quá trình sản xuất tiên tiến, sản
xuất ra nhiều của cải vật chất tiến bộ
- GCCN lao động bằng phương thức công nghiệp, đặc trưng công cụ là máy móc, tạo ra
năng suất lao động cao, mang tính chất xã hội hóa
- Nền sản xuất phát triển với PTSX tiên tiến đã rèn luyện cho GCCN những phẩm chất
lao động đặc biệt, tinh thần kỷ luật cao, tính tổ chức, tâm lý lao động công nghiệp.
Sứ mệnh lịch sử của GCCN
GCCN là giai cấp cách mạng, có sứ mệnh đứng lên lãnh đạo cuộc đấu tranh của nhân
dân, nhằm xóa bỏ TBCN, xóa bỏ áp bức, bóc lột, xây dựng XH mới – XHCN
SỨ mệnh được thể thiện qua 3 phương diện; chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội
+ Chính trị xã hội: GCCN có vai trò lật đổ GC tư sản, thiết lập chính quyền mới hoạt
động vì lợi ích của nhân dân lao động và GCCN
+ Kinh tế xã hội: GCCN có vai trò cải tạo QHSX tư nhân tư bản chủ nghĩa, xây dựng
QHSX mới XHCN vì GCCN đại biểu cho LLSX tiên tiến, cho PTSX tiến bộ, tạo nền vật
chất, kỹ thuật cho sự ra đời của XH mới
+ Văn hóa xã hội: xây dựng nền VH mới trên nền tảng tư tưởng chính trị của GCCN, với
những hệ giá trị mới, ở đó là xã hội: công bằng, bình đẳng, dân chủ, tự do.
Câu 2: phân tích những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân, liên hệ với GCCN VN
Trả lời:
Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN được thể hiện trên 2
phương diện: chính trị + kinh tế
+ Kinh tế XH: GCCN trong xã hội TBCN đóng vai trò là LLSX chính. GCCN là bộ phận
quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ phận tạo nên LLSX của XHTB
C. Mác đã khẳng định: “LLSX hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao
động”
Trong nền sản xuất TBCN, GCCN là giai cấp không có quyền sở hữu TLSX, họ phải bán
sức lao động cho GC tư sản, và bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư; chính vì vậy GCCN có
quyền và lợi ích cơ bản đối kháng hoàn toàn với GCTS, gây ra mâu thuẫn nặng nề giữa
GCCN và GCTS; mâu thuẫn này đến lúc gay gắt không thể điều hòa được đòi hỏi GCCN
cần đứng lên để đấu tranh chống lại GCTS.
+ Chính trị XH: GCCN là giai cấp tiên phong cách mạng, có tinh thần CM triệt để nhất,
bên cạnh đó, do GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiệp nên GCCN đã được tôi
luyện, tạo nên cho GCCN có những phẩm chất lao động đặc biệt: tính kỷ luật cao, tính tổ
chức, tâm lý lao động công nghiệp. GCCN có sự liên minh, liên kết với nhau trên toàn
thế giới, điều này làm nổi bật lên tinh thần quốc tế của GCCN.
Liên hệ với GCCN hiện nay:
GCCN hiện nay có sự tương đồng nhất định với GCCN trong thời kỳ đầu, GCCN hiện
nay vẫn là LLSX hàng đầu của XH, bên cạnh đó, GCCN hiện nay vẫn bị GC tư sản và
CNTB bóc lột giá trị thặng dư. Tuy nhiên, phong trào cộng sản và công nhân hiện nay
vẫn là lực lượng tiên phong đi đầu trong phong trào đứng lên đấu tranh vì dân sinh, dân
chủ và tiến bộ xã hội
Tuy có những điểm tương đồng nhưng theo thời gian, GCCN hiện nay cũng đã có những
bước tiến bộ, khác biệt rất nhiều so với GCCN trước đây ở TK XIX; điều này được thể
hiện qua xu hướng tri thức hóa của GCCN; mọi thành viên trong GCCN hiện nay đều có
những hiểu biết rất nhiều về xã hội; công nhân dần dần làm chủ được TLSX; đặc biệt là
tri thức và công nghệ. Hiện nay, hao phí lao động trí tuệ là nguồn chủ yếu tạo thành giá
trị thặng dư, trình độ xã hội hóa của nhân dân lao động có biểu hiện hoàn toàn mới thông
qua xu hướng toàn cầu hóa.
GCCN Việt Nam: có những đặc điểm nổi bật sau:
+ GCCN VN ra đời trước GC tư sản- điều hoàn toàn khác với các GCCN trên thế giới
+ GCCN ra đời trong hoàn cảnh nông nghiệp nên số lượng còn ít
+ GCCN tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa Mác và Đảng, chính trị
+ GCCN Việt Nam gắn bó mật thiết với các giai cấp khác trong xã hội
 Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự kết hợp giữa CNXHKH (chủ
nghĩa Mác) và phong trào công nhân, phong trào giai cấp…
Câu 3: Nêu điều kiện ra đời và đặc trưng của CNXH
Điều kiện ra đời của CNXH được thể hiện qua 3 mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội
+ Kinh tế: LLSX ở trình độ cao, tạo nền đại công nghiệp; sản xuất ra nhiều của cải vật
chất
Sự ra đời của công nghiệp cơ khí trong CM công nghiệp lần 2 đã tạo ra bước tiến to lớn,
vượt bậc của LLSX, lúc này LLSX hiện đại hóa không còn phù hợp với QHSX lỗi thời
lạc hậu nữa nên tất yếu phải có 1 hình thái kinh tế mới, có QHSX tiến bộ, phù hợp với
LLSX.
+ Chính trị: trong xã hội TBCN; giai cấp thống trị chính là giai cấp tư sản ngày càng thể
hiện sự bóc lột của mình lên GC bị trị - GCCN, lúc này tạo nên mâu thuẫn không thể điều
hòa được giữa 2 giai cấp: GCTS và GCCN; bên cạnh đó, các cuộc đấu tranh của nhân
dân đều thất bại. Điều này đòi hỏi sự phát triển chín muồi của GCCN, của Đảng cộng sản
để lãnh đạo cuộc đấu tranh
+ Văn hóa XH: thời điểm này là sự chín muồi trong nhận thức của người dân về con
đường đi lên CNXH
CNXH được thể hiện qua 6 đặc trưng:
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng con người, tạo điều kiện mọi cá nhân được phát
triển toàn diện. Vì mục đích lớn nhất của CNXH chính là xóa bỏ mọi áp bức, nô dịch về
kinh tế cũng như tinh thần cho con người, bảo đảm cho sự phát triển toàn diện của cá
nhân, hình thành và phát triển lối sống mới: lối sống XHCN; làm phát huy tính tích cực
của mình trong công cuộc xây dựng CNXH; xóa bỏ chiếm hữu tư bản, xóa bỏ mọi đối
kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người; tạo nên 1 xã hội công bằng, bình
đẳng.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao; LLSX tiến bộ, chế độ công hữu về những TLSX
chủ yếu (CNXH được hình thành dựa trên từng bước thiết lập chế độ công hữu về TLSX,
hình thành sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể)
- CNXH là chế độ xã hội do nhân dân làm chủ
- CNXH có nền văn hóa tiên tiến, kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa; tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại
Trong CNXH nền văn hóa có vai trò cực kỳ quan trọng, văn hóa là nền tảng tinh thần,
mục tiêu, động lực để phát triển xã hội, trọng tâm là pt kinh tế, văn hóa đã hun đúc lên
tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người chân, thiện, mỹ.
- CNXH có nhà nước kiểu mới, mang bản chất GCCN, đại diện cho GCCN và nhân dân
lao động (quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN là 1 quá trình tự giác của
đại đa số nhân dân lao động, vì lợi ích của đại đa số công nhân.
Tuy nhiên, cần phải tổ chức lao động và kỷ luật mới phù hợp với địa vị làm chủ của
người lao động, đồng thời khắc phục tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong XH
cũ.
- CNXH bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc anh em, có mối quan hệ hợp tác, hữu nghị
với các dân tộc khác trên thế giới (mở rộng ảnh hưởng và góp phần tích cực vào cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới, vì hòa bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ)
Câu 4: Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH, đặc điểm của
thời kỳ quá độ lên CNXH, liên hệ với VN
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH được thể hiện qua 4 điểm:
+ Trong thời kỳ phát triển, thế giới trải qua 5 hình thái xã hội đó lần lượt là: công xã
nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Trong
đó, XHCN là hình thái xã hội có bản chất hoàn toàn khác với 4 hình thái còn lại, ở xã hội
XHCN, hoàn toàn không có sự đối kháng giai cấp; ko có tình trạng áp bức bóc lột; con
người dần được trở thành tự do, bình đẳng, phát triển toàn diện. Chính vì vậy, để có thể
chuyển sang 1 xã hội hoàn toàn khác bản chất từ TBCN sang XHCN cần trải qua 1 thời
kỳ nhất định
+ Sự phát triển của KH-KT trong xã hội TBCN đã tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho
XHCN, tuy nhiên để những tiền đề đó được phục vụ cho nền sản xuất thì cần có 1 thời
gian chuẩn bị, xây dựng và sắp xếp lại
+ Những QHXH trong xã hội XHCN không nảy sinh tự phát trong lòng TBCN mà nó là
kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN. Đây cũng là nội dung cần có thời gian
để xây dựng quan hệ xã hội mới.
+ Xây dựng XHCN là 1 công cuộc mới mẻ, khó khăn, phức tạp chính vì thế giai cấp công
nhân và nhân dân lao động cần có thời gian đủ để GCCN có thể thích nghi với công cuộc
đó.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, xã hội tồn tại đan xen giữa cái mới và cái cũ ở trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; chúng vừa thống nhất, vừa đấu tranh. Biểu hiện
cụ thể qua:
+ Kinh tế: Nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH tồn tại là nền kinh tế nhiều thành
phần trên cơ sở là nền kinh tế quốc dân. Ở đây, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều cách tổ
chức đa dạng và nhiều hình thức phân phối khác nhau
+ Chính trị: vì nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần nên kết cấu xã hội cũng đa dạng và
phức tạp, tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau: giai cấp công nhân, nông dân, giai
cấp trí thức, tiểu tư sản, tư sản. Những giai cấp trong xã hội vừa hợp tác, vừa đấu tranh
với nhau.
+ Tư tưởng văn hóa: trong xã hội tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau: tư tưởng tiểu tư sản,
tư sản, tâm lý tiểu nông, có nhiều yếu tố văn hóa cũ và mới, chúng thường xuyên đấu
tranh với nhau.
Liên hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
Theo Mác – Lênin, có 2 cách thức quá độ lên CNXH:
+ Từ nước CNTB phát triển ở trình độ cao
+ Từ nước CNTB phát triển ở trình độ thấp hoặc nước có nền kinh tế lạc hậu
 VN đã chọn con đường gián tiếp quá độ lên CNXH, nước ta đã quá độ từ nước thuộc
địa nửa pk, nông nghiệp lạc hâu. Sau khi giành độc lập thì nước ta đã quá độ lên CNXH
Đặc điểm xây dựng XHCN ở VN:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 1991 đã nêu lên
những đặc điểm cơ bản về định hướng XHCN ở nước ta, 10 năm sau, năm 2011, trong
Cương lĩnh bổ sung, phát triển, Đảng ta đã xác định XHCN có 8 đặc trưng cơ bản:
+ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
+ Do nhân dân làm chủ
+ Có nền kt phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp
+ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện để phát triển toàn diện
+ Có nền văn hóa tiên tiến, giàu bản sắc dân tộc
+ Các dân tộc trong cộng đồng dân tộc VN bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng phát
triển
+ Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
+ Có mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.
Câu 5: Bản chất, chức năng của NN XHCN, liên hệ với nhà nước
pháp quyền XHCN ở VN
- NN XHCN là 1 tổ chức chính trị xã hội đặc biệt mà thông qua đó Đảng của giai cấp
công nhân đứng lên lãnh đạo, cùng với nhân dân lao động xây dựng 1 xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. NN XHCN là kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên CSHT của xã
hội XHCN.
+ NN XHCN ra đời là kết quả của CM XHCN
+ Tùy vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, NN XHCN ra đời cũng như có những
hình thức, phương pháp tổ chức chính quyền theo 1 cách phù hợp, song bên cạnh đó,
điểm chung giữa các NN XHCN là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ quan
đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Bản chất của NN XHCN
+ Chính trị: NN XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, đại diện cho quyền lực, ý
chí, nguyện vọng của nhân dân lao động và giai cấp công nhân
NN XHCN là công cụ để thể hiện quyền lực của nhân dân lao động
NN XHCN không chỉ mang bản chất của GCCN mà có tính nhân dân rộng rãi, tính dân
tộc sâu sắc: NN của dân, do dân, vì dân
+ Kinh tế: NN XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế XHCN, là quan hệ công hữu về
tư liệu sản xuất chủ yếu. NN XHCN chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động
+ Văn hóa xã hội: NN XHCN xây dựng nền tảng tinh thần là lý luận chủ nghĩa Mác Lê
nin và những giá trị văn hóa tiến bộ của nhân loại, mang những bản sắc riêng của dân tộc.
- Chức năng của NN XHCN:
NN XHCN tập trung quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội thông qua
hệ thống pháp luật, chính sách, pháp chế XHCN, hệ thống cơ quan NN từ trung ương đến
địa phương.
- Liên hệ NN pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở VN
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng ta năm 1991 đã
nêu ra những nội dung khái quát liên quan đến NN XHCN.
Nhận thức của Đảng ta về NN pháp quyền tiếp tục được củng cố và làm rõ tại hội nghị
giữa nhiệm kỳ khóa 7 (1/1994),cho thấy đặc điểm của NN pháp quyền XHCN ở VN có
những đặc điểm sau:
1/ Xây dựng NN do nhân dân lao động làm chủ, là NN của dân, do dân, vì dân
2/ NN được xây dựng dựa trên cơ sở của hiến pháp và pháp luật; trong đó pháp luật được
đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các QHXH
3/ Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các cơ quan: LP -HP -TP
4/ NN pháp quyền XHCN ở VN do Đảng Cộng sản VN lãnh đạo
5/ tôn trọng quyền con người, coi con người là trung tâm của sự phát triển
6/ Tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân cấp và chỉ đạo của
trung ương.
Câu 6: Nội dung của liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
CNXH. Tại sao Đảng ta khẳng định: Đại đoàn kết dân tộc đóng vai
trò to lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc?
- Nội dung của liên minh giai cấp được thể hiện trên 3 phương diện: chính trị, kinh
tế, văn hóa xã hội
+ Chính trị được thể hiện: liên minh giai cấp yêu cầu rằng, dưới sự lãnh đạo của Đảng thì
giai cấp công nhân, nông dân và các giai cấp khác thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình
để nhằm xây dựng chế độ dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân. Liên
minh giai cấp phải được đặt trong nhiệm vụ tổng thể của XHCN, hoạt động vì lợi ích và
sự phát triển của XHCN, tất cả các tầng lớp đều góp sức xây dựng chế độ chính trị
XHCN
+ Kinh tế: Nội dung kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất trong liên minh giai cấp, nó đòi
hỏi được thực hiện đúng để thỏa mãn nhu cầu lợi ích kinh tế của giai cấp công nhân,
nông dân và các tầng lớp khác; đồng thời tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho XHCN. Nội
dung kinh tế được thể hiện qua mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa CN-NN-KHKT-DV
+ Văn hóa xã hội:
. thể hiện ở chỗ họ truyền bá tri thức từ khoa học công nghiệp sang công nghiệp và nông
nghiệp
. Nội dung nâng cao văn hóa xã hội thể hiện vai trò to lớn của tầng lớp trí thức trong giáo
dục và đào tạo; nâng cao dân trí được coi là nhiệm vụ chiến lược và lâu dài
. Phát triển kinh tế xã hội cần gắn với giữ gìn và duy trì truyền thống văn hóa tốt đẹp;
đồng thời bảo vệ môi trường; giữ gìn công bằng xã hội
. Thực hiện tốt chính sách xã hội
 3 nội dung đều đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển khối liên minh giai cấp,
trong đó nhiệm vụ kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất
- Liên hệ
Câu 7: Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin và sự
vận dụng của Đảng ta.
- Nội dung cương lĩnh dân tộc được thể hiện trên 3 đặc điểm: các dân tộc đều có
quyền bình đẳng, các dân tộc có quyền tự quyết và liên hiệp công nhân tất cả các dân
tộc
+ Các dân tộc đều có quyền bình đẳng:
Đây là quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc, nó được thể hiện rằng: bất kỳ dân tộc nào, dù
đông hay ít người, trình độ phát triển cao hay thấp; đều không thể có đặc quyền đặc lợi so
với dân tộc khác.
Bình đẳng giữa các dân tộc trước hết thể hiện xóa bỏ mọi ách áp bức, bóc lột giữa các
dân tộc; đồng thời khắc phục tình trạng chênh lệch trong trình độ phát triển giữa các dân
tộc
+ Các dân tộc đều có quyền tự quyết
Đây là quyền thiêng liêng nhất của mỗi dân tộc. Các dân tộc đều có quyền tự quyết định
vận mệnh của mình, ko một thế lực bên ngoài nào có thể can thiệp vào công việc nội bộ
của 1 dân tộc. Quyền tự quyết thể hiện: tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia về dân
tộc & tự do liên hiệp với dân tộc khác để phát triển.
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Mác Lênin. Thể hiện tinh thần quốc
tế của giai cấp công nhân. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc đủ mạnh để giành thắng
lợi.
- Sự vận dụng của Đảng ta:
Nước ta có 54 dân tộc anh em chung sống từ ngành đời nay. Đảng ta luôn coi công tác
dân tộc là nhiệm vụ chiến lược của Đảng
+ Có những chính sách khuyến khích mọi dân tộc phát triển đồng bộ, đặc biệt đối với
cộng đồng các dân tộc thiểu số.
Câu 8: Quan điểm CN Mác Lênin về nguồn gốc, bản chất, tính chất,
chức năng của tôn giáo
** Quan niệm về tôn giáo:
- Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội phản ánh hoang đường hư ảo hiện thực khách quan
vào đầu óc con người, qua sự phản ảnh đó các lực lượng tự nhiên trở thành siêu nhiên
thần bí.
- Tôn giáo còn được hiểu là 1 thực thể xã hội với các tôn giáo cụ thể như là đạo chính
thống, đạo thiên chúa, đạo tin lành,…; với các tiêu chí cơ bản như: đấng siêu nhiên, thần
linh, thượng đế,..là đối tượng để tôn thờ; có hệ thống giáo thuyết, có biểu tượng tôn giáo
và hệ thống cơ sở thờ tự.
** Nguồn gốc của tôn giáo
- Nguồn gốc nhận thức (nguồn gốc nguyên thủy)
Ở 1 giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và chính
bản thân mình là có giới hạn khi mà khoảng cách giữa “Biết” và “Chưa biết” vẫn tồn tại,
khi mà những điều khoa học chưa giải thích được thì điều đó thường được giải thích
thông qua lăng kính tôn giáo.
- Nguồn gốc kinh tế xã hội
Sự bất lực của con người trong cuộc đấu tranh giữa tự nhiên và xã hội để giải quyết các
mục đích kinh tế xã hội là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của tôn giáo; khi xã hội xuất
hiện giai cấp thì các mối quan hệ xã hội ngày càng phức tạp; sự bần cùng về kinh tế, nạn
áp bức về chính trị; các mối quan hệ xã hội ngày càng phức tạp thì con người càng chịu
tâm lý trông chờ yếu tố tự nhiên, may rủi
- Nguồn gốc tâm lý
Vấn đề ảnh hưởng của yếu tố tâm lý, tình cảm của con người đối với sự tồn tại của tôn
giáo thường xuất phát từ quan điểm: Sợ hãi sinh ra thần linh.
** Bản chất của tôn giáo
- Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan, chứa đựng
những yếu tố tiêu cực, lạc hậu
- Tôn giáo phản ánh sự bế tắc, bất lực của con người trước tự nhiên và xã hội
- Tôn giáo là hiện tượng xã hội văn hóa do con người sáng tạo ra
- Về thế giới quan: về cơ bản tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác biệt với
thế giới quan duy vật biện chứng
** Tính chất của tôn giáo
- Tính lịch sử của tôn giáo (có sự biến đổi sao cho phù hợp với trình độ phát triển của xã
hội, nó ko đứng nguyên)
Tôn giáo là hiện tượng xh có tính lịch sử nghĩa là có sự hình thành, tồn tại và phát triển
trong những giai đoạn lịch sử nhất định, nó có khả năng biến đổi để thích nghi với nhiều
chế độ chính trị xã hội khác nhau.
- Tính quần chúng của tôn giáo
Tôn giáo là hiện tượng XH phổ biến ở các dân tộc, các quốc gia, tính quần chúng không
chỉ thể hiện ở số lượng tín đồ đông đảo mà còn thể hiện ở chỗ các tôn giáo là nơi sinh
hoạt văn hóa tinh thần của 1 bộ phận quần chúng nhân dân.
- Tính chính trị của tôn giáo
+ Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội có phân chia giai cấp, có sự đối
kháng về lợi ích
+ Tính chính trị chỉ xuất hiện khi giai cấp thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi
ích của giai cấp mình
Câu 9: Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình
a) Khái niệm gia đình
- Gia đình là 1 hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành, duy trì và củng cố
trên cơ sở hôn nhân và huyết thống.
Gia đình là 1 thiết chế xã hội đặc thù, một hình ảnh “xã hội thu nhỏ” cơ bản nhất của xã
hội.
b) Vị trí của gia đình trong xã hội
- Gia đình là tế bào của xã hội. Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất,
tái sản xuất ra con người thì gia đình như 1 tế bào tự nhiên, 1 đơn vị cơ sở để tạo nên cơ
thể - xã hội
 Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
+ Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên của con người (là nơi đầu tiên con người sinh
sống)
+ Mặt khác, gia đình cũng là 1 trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân
- Gia đình là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc: gia đình là nơi nuôi dưỡng, chăm
sóc những công dân tốt cho xã hội, sự hạnh phúc gia đình là tiền đề để hình thành nên
nhân cách tốt cho những công dân của xã hội
 muốn xây dựng xã hội tốt cần chú trọng xây dựng gia đình, Hồ chủ tịch nói: “Gia đình
tốt thì xã hội tốt, nhiều gia đình tốt cộng lại thì làm cho xã hội tốt hơn”
= Tuy nhiên mỗi cá nhân không thể chỉ sống trong mối quan hệ tình cảm gia đình mà
còn có quan hệ xã hội, quan hệ với những người khác ngoài gia đình
- Xã hội là môi trường tồn tại và phát triển của gia đình
+ Sự phát triển của XH quy định hình thức, tính chất, quy mô và kết cấu của gia đình
cũng như quy định đặc điểm của mối quan hệ gia đình
c) Chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người: chức năng đặc thù của gia đình, không cộng
đồng nào có thể thay thế; chức năng này không chỉ để thỏa mãn tâm sinh lý tự nhiên mà
còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động của xã hội
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con người
+ Gia đình bên cạnh có chức năng sản xuất ra con người, gia đình còn có trách nhiệm
nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái thành những người tốt cho xã hội.
+ Thể hiện nghĩa vụ, trách nhiệm thiêng liêng của cha mẹ với con cái; đồng thời thể hiện
trách nhiệm của gia đình với xã hội
- Chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng
+ Gia đình là 1 đơn vị kinh tế tự chủ cho xã hội cũng như các đơn vị kinh tế khác; gia
đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu
tiêu dùng
+ Gia đình còn là 1 đơn vị tiêu dùng trong xã hội
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: là chức năng
thường xuyên của gia đình: bao gồm thỏa mãn nhu cầu tình cảm, tâm lý các thành viên;
bảo đảm cân bằng mặt tâm lý; bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho các thành viên
Câu 10: Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH
** Cơ sở chính trị xã hội
- Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động
- NN XHCN với tính cách là cơ sở để xây dựng gia đình; thể hiện rõ nét nhất ở vai trò
của hệ thống pháp luật đặc biệt là luật hôn nhân gia đình
** Cơ sở kinh tế xã hội
+ Cơ sở xây dựng gia đình là sự phát triển của LLSX; tương ứng với trình độ của LLSX
là quan hệ sản xuất mới
** Cơ sở văn hóa
Sự phát triển của hệ thống giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ góp phần nâng cao trình
độ dân trí, đồng thời cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới
làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị chuẩn mực mới
** Chế độ hôn nhân tiến bộ
- Dựa trên chế độ hôn nhân tự nguyện
- Hôn nhân tiến bộ còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ
không còn
- Hôn nhân tiến bộ xuất phát từ hôn nhân 1 vợ 1 chồng, vợ chồng bình đẳng
- Hôn nhân được đảm bảo bằng mặt pháp lý

You might also like