Professional Documents
Culture Documents
Le Hoai Nam 20222215m MĐNC
Le Hoai Nam 20222215m MĐNC
1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐIỆN QUAY
1.1. Định nghĩa
Máy điện quay (MĐQ) hay còn được biết với tên gọi là máy điện
không đồng bộ (MĐKĐB); là thiết bị làm việc trên nguyên lý cảm ứng điện
từ, dùng để biến đổi cơ năng thành điện năng (máy phát điện) hoặc điện
năng thành cơ năng (động cơ điện) mà có tốc độ quay của Roto khác với
tốc độ quay của từ trường quay trong máy.
3
(b)
5
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KẾT CẤU CÁC KIỂU RÃNH PHẦN ỨNG
CỦA MÁY ĐIỆN QUAY
2.1. Rãnh phần ứng
Lõi thép phần ứng gồm nhiều lá thép được nhúng trong lõi thép
Stator gắn chặt với nhau. Mặt ngoài được dập rãnh để quấn dây quấn. Ở
giữa được đục lỗ để lắp trục động cơ.
Các rãnh phần ứng được sử dụng để chứa cuộn dây phần ứng và
cung cấp hỗ trợ cơ học. Số lượng rãnh phụ thuộc vào loại cuộn dây, số cực
và kích thước của máy. Số lượng rãnh càng lớn, phân phối từ thông và
dòng điện tốt hơn, điện kháng và tổn thất điện áp thấp hơn và mô men xoắn
mượt mà hơn. Tuy nhiên, số lượng khe càng nhiều sẽ làm tăng trọng lượng
và giá thành của phần ứng, giảm cách nhiệt và làm mát, đồng thời làm tăng
trọng lượng rò rỉ và phản ứng phần ứng.
Rãnh phần ứng có thể kín hoặc mở, tùy thuộc vào việc chùng có thể
tiếp xúc với khe hở không khí hay không. Các rãnh kiểu hở dễ thông gió và
làm mát hơn, tuy nhiên chúng làm tăng tử trở và dòng rò rỉ trong khe hở
không khí. Các rãnh kiểu kín khó thông gió và làm mát hơn, nhưng chúng
làm giảm tử trở và dòng rò trong khe hở không khí.
e) Rãnh chữ nhật nửa kín; f) Rãnh nửa hở; g) Rãnh ô van; h) Rãnh hình chêm
Việc lựa chọn kiểu rãnh là hết sức quan trọng trong quá trình thiết kế
mát điện quay. Có nhiều loại rãnh và đi cùng với nó là kết cấu của răng.
6
Lực chọn được răng rãnh thích hợp sẽ vừa nâng cao được tính năng của
máy, vừa hạn chế được những ảnh hưởng do từ trường bậc cao gây ra (như
tiếng ồn, phát nhiệt, hiệu suất thấp,…). Ngoài ra, việc lựa chọn kiểu rãnh
thích hợp sẽ giúp công nghệ chế tạo hợp lý và đơn giản hơn, giảm giá thành
sản phầm. Một số kiểu rãnh cơ bản được miêu tả như hình 2.1.
2.2. Rãnh hình chữ nhật hở
Rãnh chữ nhật hở (hình 2.1b) chủ yếu được sử dụng cho máy điện
xoay chiều điện áp cao. Do các bối dây của máy này được làm bằng dây
dẫn chữ nhật quấn định hình tạo thành bối dây cứng được bọc cách điện
tăng cường nên rãnh hở sẽ giúp cho việc lắp đặt dây quấn dễ dàng. Nhược
điểm của loại rãnh chữ nhật hở là bề rộng của răng không đều. Do chiều
ngang bối dây đã bọc cách điện xấp xỉ bề rộng rãnh nên nếu dùng dạng
rãnh nửa kín nửa hở sẽ khó để lồng dây vào và nếu lồng được thì cách điện
bối dây sẽ bị hư hại.
Rãnh chữ nhật hở còn được sử dụng cho máy điện một chiều có công
suất trung bình trở lên và có số rãnh nguyên tố lớn. Ngoài ra còn dùng
trong máy phát điện đồng bộ cực ẩn có bối dây cứng làm từ dây dẫn hình
chữ nhật.
2.3. Rãnh hình chêm, hình chai
Rành hình chêm, hình chai (hình 2.1c và hình 2.1h) là dạng rãnh khá
đặc biệt dùng để chế tạo Rotor động cơ không đồng bộ công suất lớn nhằm
tăng cường mô men khởi động do ứng dụng hiệu ứng mặt ngoài.
2.4. Rãnh hình quả lê
Là dạng rãnh nửa kín (hình 2.1d), thường sử dụng cho các máy có
công suất dưới 100kW, dây quấn có tiết diện tròn. Loại rãnh này cũng có
thể dùng làm rãnh cho động cơ không đồng bộ công suất 40kW trở xuống.
Do đường bao rãnh là những cung tròn nên độ bền khuôn dập tăng
và dễ chế tạo rãnh. Khi tính toàn và thiết kế thì cần đảm bảo cho các răng
có bề rộng đều để mặt độ từ cảm phân bố đều trên răng và tránh tình trạng
phát nóng cục bộ.
Loại rãnh này chỉ phù hợp với việc sử dụng dây quấn có tiết diện
tròn nên nó thường được dùng trong các máy điện công suất nhỏ và trung
bình, có điện áp thấp.
2.5. Rãnh hình chữ nhật nửa kín
Rãnh hình chữ nhật nửa kín (hình 2.1e) khi dùng cho động cơ không
đồng bộ sẽ được chế tạo kiểu rãnh sâu với bề ngang hẹp để tận dụng hiệu
7
ứng mặt ngoài làm tăng mô men lúc khởi động. Nếu dùng dây dẫn chữ nhật
thì việc lồng dây rất khó khăn bởi cách sắp xếp các sợi dây trong rãnh. Đối
với Rotor của các máy điện không đồng bộ sử dụng thanh dẫn đồng thì ưu
điểm lớn khi dùng loại rãnh này đó là thuận lợi trong chế tạo các thanh dẫn.
2.6. Rãnh ô van
Rãnh ô van (hình 2.1g) có ưu điểm là dễ chế tạo do có các đường
cong làm tăng độ bền khuôn dập. Khi sử dụng loại rãnh này thì thường nhờ
có đường cong đáy và đỉnh rãnh mà quá trình đúc nhôm dễ dàng hơn. Đây
là dạng rãnh nửa kín nhưng do kích thước răng không đều làm cho sự phân
bố từ cảm không đồng đều trong răng và có thể gây nóng cục bộ lõi thép
Rotor.
2.7. Rãnh hình chữ nhật nửa hở
8
KẾT LUẬN
Dạng rãnh phụ thuộc vào thiết kế điện từ và loại dây dẫn nên rãnh
cần được thiết kế và chọn lựa sao cho có thể cho vừa số dây dẫn thiết kế
cho một rãnh kể cả cách điện và công nghệ chế tạo sao cho mật độ từ thông
trên răng và gông không lớn hơn một trị số nhất định để đảm bảo các tính
năng của máy.
Do hình dạng rãnh quyết định tới hình dạng răng, từ đó ảnh hưởng
đến sự phân bố mật độ từ thông trong lõi thép. Do đó chúng sẽ gây ảnh
hưởng đến tính năng cũng như các đặc tính, hiệu suất của máy điện trong
quá trình vận hành.
Trên đây là những hiểu biết của em về các kiểu rãnh phần ứng của
máy điện quay.
9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Đức Hùng (Chủ biên), Triệu Việt Linh (2009), Máy điện tập 1, Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam.
[2] Bùi Đức Hùng (Chủ biên), Triệu Việt Linh (2012), Máy điện tập 2, Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam.
[3] Vũ Gia Hanh, Trần Khánh Hà, Phan Tử Thụ, Nguyễn Văn Sáu (2001),
Máy điện 1, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[4] Vũ Gia Hanh, Trần Khánh Hà, Phan Tử Thụ, Nguyễn Văn Sáu (2003),
Máy điện 2, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[5] Phạm Gia Bình (2011), Máy điện tổng quát, Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam.
[6] Trần Khánh Hà, Nguyễn Hồng Thanh (2006), Thiết kế máy điện, Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
10