You are on page 1of 17

Chương 2

Câu 2: Đặc điểm SMLS của g/c CN. Địa vị ctri-XH quy định SMLS của GCCN.
a, Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Là vấn đề mang tính tất yếu, khách quan.
- SMLS của GCCN xuất phát từ những tiền đề kinh tế - xã hội của sản xuất
mang tính xã hội hóa.
- Thực hiện SMLS của GCCN là sự nghiệp cách mạng của bản thân GCCN cùng
với đông đảo quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số.
- SMLS của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này một chế
độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về TLSX.
- Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo toàn diện,
sâu sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội mới với mục tiêu cao
nhất là giải phóng con người.
b, Địa vị chính trị - xã hội của GCCN
* Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất:
+ Do giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại nhất, đại biểu
cho xu phát triển của phương thức sản xuất tương lai phương thức sản xuất cộng
sản chủ nghĩa.
+ Do giai cấp công nhân sớm được trang bị hệ tư tưởng tiên tiến, đó là chủ nghĩa
Mác - Lênin và có đội tiền phong là ĐCS dẫn dắt.
+ Do giai cấp công nhân sống tập trung ở thành phố, đô thị nên có điều kiện để
mở mang trí tuệ, nâng cao trình độ.
* Giai cấp công nhân là giai cấp cách mạng:
+ Dưới chủ nghĩa tư bản, do giai cấp công nhân là giai cấp bị bóc lột nặng nề
nên họ có tinh thần cách mạng triệt để trong đấu tranh giải phóng giai cấp mình.
+ Dưới chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân có lợi ích đối kháng với giai cấp tư
sản, nhưng lại thống nhất với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động nên họ có
tinh thần cách mạng triệt để đấu tranh giải phóng nhân dân thoát khỏi áp bức mà
còn thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu; đồng thời xây dựng thành công xã hội mới.
* Giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức kỉ luật và đoàn kết cao:
+ Do làm việc trong điều kiện nền sản xuất công nghiệp có tính dây chuyền và
tổ chức chặt chẽ nên đã rèn luyện cho giai cấp công nhân ý thức tôn trọng kỉ luật
và đoàn kết cao.
+ Địa vị kinh tế - xã hội và các đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công
nhân còn tạo ra khả năng thực tế để giai cấp công nhân vừa là động lực cơ bản,
vừa là người giác ngộ, đoàn kết và lãnh đạo nhân dân lao động tiến hành cuộc
đấu tranh cách mạng nhằm xóa bỏ mọi xã hội bất công và từng bước xây dựng
thành công xã hội cộng sản văn minh.
Câu 3: Điều kiện khách quan quy định SMLS của GCCN (Tại sao nói SMLS
của GCCN Là vấn đề mang tính tất yếu khách quan)
a) Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
- Dưới chủ nghĩa tư bản:
+ GCCN là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất cấu thành LLSX
TBCN.Công nhân trở thành lực lượng duy nhất quyết định việc phá bỏ QHSX
TBCN và xd PTSX mới, là thủ tiêu CNTB.
+ Do bị tước đoạt TLSX nên GCCN trở thành những người buộc phải làm thuê
cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Điều này tất yếu dẫn
đến mâu thuẫn đối kháng về mặt lợi ích giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư
sản. Để giải phóng giai cấp thì GCCN phải là lực lượng tiến hành cuộc đấu tranh
để giải phóng mình.
+ GCCN có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của các tầng lớp nd ld khác bị
bóc lột khác của xh. Vì vậy họ có khả năng tập hợp lãnh đạo các tầng lớp nd ld
tiến hành cuộc CM để xóa bỏ TNCN và
- Sau khi giành chính quyền: GCCN trở thành đại biểu cho sự tiến bộ của LS và
có đủ ĐK để tổ chức, lãnh đạo xã hội, xây dựng, phát triển LLSX và QHSX
XHCN, tạo nền tảng để xây dựng CNXH với tư cách là một chế độ xã hội kiểu
mới, không còn chế độ người bóc lột người.
b, Địa vị chính trị - xã hội của GCCN
* Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất:
+ Do giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại nhất, đại biểu
cho xu phát triển của phương thức sản xuất tương lai phương thức sản xuất cộng
sản chủ nghĩa.
+ Do giai cấp công nhân sớm được trang bị hệ tư tưởng tiên tiến, đó là chủ nghĩa
Mác - Lênin và có đội tiền phong là ĐCS dẫn dắt.
+ Do giai cấp công nhân sống tập trung ở thành phố, đô thị nên có điều kiện để
mở mang trí tuệ, nâng cao trình độ.
* Giai cấp công nhân là giai cấp cách mạng:
+ Dưới chủ nghĩa tư bản, do giai cấp công nhân là giai cấp bị bóc lột nặng nề
nên họ có tinh thần cách mạng triệt để trong đấu tranh giải phóng giai cấp mình.
+ Dưới chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân có lợi ích đối kháng với giai cấp tư
sản, nhưng lại thống nhất với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động nên họ có
tinh thần cách mạng triệt để đấu tranh giải phóng nhân dân thoát khỏi áp bức mà
còn thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu; đồng thời xây dựng thành công xã hội mới.
* Giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức kỉ luật và đoàn kết cao:
+ Do làm việc trong điều kiện nền sản xuất công nghiệp có tính dây chuyền và
tổ chức chặt chẽ nên đã rèn luyện cho giai cấp công nhân ý thức tôn trọng kỉ luật
và đoàn kết cao.
+ Địa vị kinh tế - xã hội và các đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công
nhân còn tạo ra khả năng thực tế để giai cấp công nhân vừa là động lực cơ bản,
vừa là người giác ngộ, đoàn kết và lãnh đạo nhân dân lao động tiến hành cuộc
đấu tranh cách mạng nhằm xóa bỏ mọi xã hội bất công và từng bước xây dựng
thành công xã hội cộng sản văn minh.

Câu 4: Những đặc điểm có ý nghĩa quy định SMLS của GCCN VN.
- GCCN Việt Nam là 1 lực lượng xh to lớn, đang phát triển, bao gồm những
người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản
xuất kinh doanh và dịch vụ công nghệ hoặc sản xuất kinh doanh có tính chất
công nghiệp.
- Về hoàn cảnh ra đời: GCCN Việt Nam ra đời từ những năm đầu thế kỉ 20, gắn
với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.
- Về nguồn gốc xh: chủ yếu là nông dân, chịu nhiều tầng lớp áp bức bóc lột, lại
được tiếp thu những truyền thống yêu nước nên sớm trở thành gc có tinh thần
CM triệt để.
- Về qh với các giai tầng khác: gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhd trong XH,
cùng chung lợi ích, cùng chung nguyện vọng đấu tranh giải phóng dân tộc và
phát triển đất nước, hướng tới xây dựng XHCN.
- Về chính trị: Tinh thần dân tộc, cách mạng triệt để, sớm tiếp thi ánh sáng của
CM tháng Mười Nga và chủ nghĩa Mác-Lênin và trở thành lực lượng tiên phong
giữ vai trò lãnh đạo CM Việt Nam
- GCCN Việt Nam hiện nay:
+ Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là gc đi đầu trong sự nghiệp CNH,
HĐH, gắn với phát triển ktế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
+ Đa dạng về cơ cấu ngành nghề
+Hình thành đội ngũ công nhân tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên
tiến
Chương 3: CNXH và thời kì quá độ lên CNXH
Câu 1: Quan điểm của CN Mác - Lênin về đặc trưng của CNXH.
* CNXH giải phóng gc, giải phóng dân tộc, giải phóng xh, giải phóng con
người, tạo đk cho con người phát triển toàn diện.
- Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái ktế - xh cộng sản chủ nghĩa so với
các hình thái ktế - xh ra đời trước đó.
- Thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải
phóng xh, giải phóng con người.
- Để giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xh, giải phóng con
người, tạo đk để con người phát triển toàn diện cần tiến hành cách mạng XHCN
triệt để.
* CNXH là xh do nhd lao động làm chủ
- Thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH, XH vì con người và do con người.
- Nhd lao động là chủ thể của xh, thực hiện quyền làm chủ trong quá trình cải
tạo xh cũ, xây dựng xh mới.
* CNXH có nền ktế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ nông hữu
về TLSX chủ yếu.
- Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người thoát khỏi nghèo ăn, lạc
hậu. Được tổ chức, quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối
chủ yếu theo lao động.
- CNXH cần tổ chức lao động theo 1 trình độ cao hơn, tổ chức chặt chẽ và kỷ
luật lao động nghiêm minh, tự giác,
*CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhd lao động.
- Chuyên chính CM của GCVS là chính quyền do GCVS giành được và duy trì
bằng bạo lực đối với GCTS.
- Thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhd và trấn áp đối với gc, lực lượng bóc
lột, thù địch.
- Nhà nước vô sản phải là 1 công cụ, 1 phương tiện đồng thời là biểu hiện tập
trung trình độ dân chủ của nhd lao động, là thiết chế để nhân dân lao động thực
thi quyền lực của mình.
* CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Văn hóa phải là nền tảng tinh thần của xh, là mục tiêu, động lực của phát triển
xh.
- Những người cộng sản cần tổng hợp, kế thừa và phát huy những giá trị của văn
hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Chống tư tưởng, văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc và nhân loại, trái với phương hướng đi lên CNXH.
* CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị,
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
- Trong CNXH, cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng, đoàn kết, hợp tác trên cơ
sở chính trị- pháp lý, cơ sở kinh tế - xã hội và văn hóa.
- Trên cơ sở đó CNXH sẽ mở rộng ảnh hưởng và góp phần tích cực vào cuộc
đấu tranh chung của nhd TG vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội.
Câu 2: Quan điểm của CN Mác - Lênin về đặc điểm của thời kì quá độ lên
CNXH.
- KN: Là sự tồn tại đan xen, thâm nhập lẫn nhau giữa CNTB - CNXH trong mqh
vừa thống nhất vừa đấu tranh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống KT - XH.
* Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng từ xh
tiền TBCN và TBCN sang xã hội XHCN.
- Về kinh tế:
+ Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại 1 nền ktế nhiều thành phần trong
1 hệ thống ktế quốc dân thống nhất.
+ Nền ktế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH được xác lập trên
cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về TLSX với những hình
thức tổ chức ktế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình
thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động là chủ
đạo.
- Về chính trị:
+ Thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản, tiến hành xây dựng CNXH, dân
chủ với nhd, tổ chức và xây dựng chế độ mới, chuyên chính với những phần tử
thù địch.
+ Tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa GCVS và GCTS, xây dựng xã hội mới,
nhà nước mới.
- Về tư tưởng - văn hoá:
+ Còn tồn tại nhiều tư tưởng, văn hoá khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và
tư tưởng tư sản và chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
+ GCCN thông qua độ tiền phong của mình là ĐCS từng bước xây dựng nền văn
hóa mới XHCN, tiếp thu văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm
đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
- Về xã hội:
+ Do kết cấu của nền ktế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ quá độ
lên CNXH còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với
nhau.
+ Tồn tại sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao
động chân tay.
+ Đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xh và những tàn dư
của xh cũ, thiết lập công bằng xh.
* Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội:
- Chủ thể: Cuộc đấu tranh giai cấp giữa gc tư sản những thế lực chống phá
CNXH với gc công nhân và quần chúng nhd lao động.
- Điều kiện: Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong đk mới là gc công nhân đã
nắm được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xh.
- Nội dung, hình thức: Cuộc đấu tranh gc với những nội dung, hình thức mới,
diễn ra trong lĩnh vực chính trị, ktế, tư tưởng - văn hóa, bằng tuyên truyền vận
động là chủ yếu, bằng hành chính và luật pháp.
Câu 3: Thực chất của thời kì quá độ lên CNXH ở VN. Phê phán quan điểm sai
trái, thù địch về thời kỳ quá độ lên CNHX ở VN hiện nay.
* Thực chất quả độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở VN
“Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tư bản chủ nghĩa nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã
đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển
nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”
- Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về con
đường đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Tư tưởng này cần được hiểu đầy đủ
với những nội dung sau:
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách mạng tất yếu
khách quan ở nước ta.
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN tức là “bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa - những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN.
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tạo ra sự biến đổi về chất của xã
hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều
chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi
phải có quyết tâm chính trị cao của toàn Đảng, toàn dân.
* Phê phán quan điểm sai trái, thù địch về thời kỳ quá độ lên CNHX ở VN hiện
nay. Có quan điểm sai trái, thù địch cho rằng:
- Thứ nhất: xuyên tạc giá trị, tính khoa học, CM của học thuyết Mác - Lênin,
nền tảng tư tưởng của Đảng về CNXH..
- Thứ hai, xuyên tạc CHXH, mục tiêu, lý tưởng con đường đi lên CNXH ở Việt
Nam.
- Thứ ba, đưa ra các kiến nghị nhiều hình thức, như “gửi thư”, “trao đổi”, “góp
ý” kiến nghị vào những dịp Đại hội Đảng, sửa đổi Hiến pháp..., cho rằng đó là
thời cơ để đổi mới ctrị theo hình thức đa nguyên ctrị, đa đảng đối lập, xây dựng
nhà nước dựa trên nền tảng dân chủ, “xã hội dân sự”. Thực chất là ý đồ xóa bỏ,
lật đổ vai trò lãnh đạo, cầm quyền của ĐCS VN.
- Thứ tư, quan điểm, luận điệu lợi dụng vào những khó khăn tồn tại, hạn chế,
thiếu sót, sơ hở trong đời sống xã hội để đánh đồng hiện tượng thành bản chất
của CNXH, là kết quả mang lại do đi theo con đường CNXH.
* Phê phán quan điểm sai trái, thù địch về thời kỳ quá độ lên CNHX ở VN hiện
nay.
- Một số quan điểm sai trái, thù địch cho rằng:
+ Sự lựa chọn con đường quá độ bỏ qua chế độ TBCN đi lên CNXH ở VN là sai
lầm, đẻ non, không đi theo quy luật
+ Đi theo con đường tư bản chủ nghĩa, kinh tế sẽ phát triển
+ VN nên chuyển hướng phát triển theo con đường TBCN mới phù hợp
+ VN là nước nghèo nàn lạc hậu nên không thể thực hiện
- Âm mưu: Lật đổ chế độ XHCN, thiết lập chế độ TBCN
- Phủ nhận các quan điểm sai lầm:
+ Theo lý luận tư tưởng của CN Mác - Lênin
➢ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp
với xu thế phát triển của thời đại- thời đại quá độ lên CNXH.
➢ Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng, tiếp thu kế thừa những thành tựu của nhân loại và những thành tựu dưới
chế độ TBCN

+ Những thành tựu mà VN đã đạt được trong thời kì quá độ lên CNXH bỏ qua
chế độ TBCN:
➢ Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN từng bước được hình thành và phát
triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao
➢ Đời sống nhân dân ổn định và được cải thiện

➢ Chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường
- Nhận diện các thủ đoạn tuyên truyền:
+ Lực lượng:
➢ Một số người nghiên cứu lý luận, thực tiễn có hiện tượng lung lay về lập
trường, suy thoái về tư tưởng chính trị
➢ Những phần tử cực đoan người Việt ở nước ngoài

➢ 1 số cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng và 1 số người do nhận thức lệch
lạc, bị lôi kéo, bị kích động, mua chuộc.
+ Phương thức tuyên truyền:
➢ Tạo dư luận phản cách mạng

➢ Tận dụng tối đa các phương tiện truyền thông để tiến hành tuyên truyền,
xuyên tạc
➢ Làm nhiễu loạn trên lĩnh vực nghe nhìn và lĩnh vực tư tưởng, từ đó làm lung
lay niềm tin vào CN cộng sản của mọi người, đó là 1 thủ đoạn có thể sử dụng để
lật đổ chế độ XHCN.
+ Xâm nhập tư tưởng
➢ Tiến hành hàng loạt hoạt động để tăng cường tiếp xúc với nhdân các nước
XHCN.
➢ Kết hợp với tăng cường trao đổi văn hóa, y tế, giáo dục,…
+ Kiềm chế về kinh tế
➢ Các thế lực thù địch, phản động từ nước ngoài sử dụng phối hợp nhiều chiêu
bài để các nước XHCN luôn lệ thuộc hoặc gặp khó khăn về ktế, từ đó gây ra áp
lực, đặt ra yêu sách về vấn đề ctrị
+ Nuôi dưỡng“thế lực dân chủ”: Lợi dụng dân chủ cố ý nói, viết, làm trái Hiến
pháp và Pháp luật
Câu 4: Phương hướng chủ yếu xây dựng CNXH ở VN hiện nay.
- Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên môi trường.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhd, thực hiện tiến bộ và công bằng xh.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xh.
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường
và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhd, do nhd, vì nhd.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong quá trình thực hiện phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các
mqh lớn: Qhệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới ktế và đổi mới
ctrị; giữa ktế thị trường và định hướng XHCN; giữa phát triển LLSX và xây
dựng, hoàn thiện từng bước QHSX XHCN; giữa tăng trưởng ktế và phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xh; giữa xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ
quốc XHCN; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, nhà
nước quản lý, nhd làm chủ, không phiến diện, cục đoan duy ý chí.
Chương 4:
Câu 1: Quan điểm của CN Mác - Lênin về bản chất của nền dân chủ XHCN.
Lấy vd.
* Bản chất chính trị:
- Với tư cách là chế độ nhà nước, dân chủ XHCN được sáng tạo bởi nhd lao
động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản nhằm đảm bảo mọi quyền lực đều
thuộc về nhân dân. Với nghĩa này, nền dân chủ XHCN mang tính nhất nguyên
về chính trị.
- Nhà nước XHCN bảo đảm thỏa mãn ngày càng cao các nhu cầu và lợi ích của
nhd, trong đó có lợi ích của GCCN. Do vậy, nền dân chủ XHCN vừa mang bản
chất giai cấp công nhân, vừa mang tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu
sắc.
* Bản chất kinh tế:
- Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu xh về những TLSX chủ yếu,
đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX trên cơ sở khoa học công nghệ
hiện đại nhằm thỏa mãn những nhu cầu về vật chất và tinh thần của nhd lao
động.
- Đảm bảo quyền làm chủ của nhd về TLSX chủ yếu, trong sx kinh doanh, quản
lý và phân phối, coi lợi ích k tế của người lao động là động lực thúc đẩy KT-XH
phát triển.
- Bản chất ktế của nền dân chủ XHCN được hình thành và ngày càng được thể
hiện đầy đủ thông qua quá trình ổn định chính trị, phát triển sản xuất, nâng cao
đời sống của toàn xh dưới sự lãnh đạo của ĐCS và sự quản lý của Nhà nước
XHCN.
VD: trước kia, nền kinh tế vẫn còn lạc hậu và chưa phát triển. Vì thế trong lao
động để sản xuất kinh tế thì các công cụ lao động còn thô sơ vì thế tốn sức lao
động. Hiện nay, đất nước ngày càng phát triển, đã có nhiều phát minh để cải tiến
công cụ lao động tiên tiến hơn như: Lấy sức con vật để cày nay đã có các máy
móc cày bừa hiện đại,... vì thế tiết kiệm sức lao động và thời gian.
*Bản chất tư tưởng văn hóa - xã hội:
- Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác – Lênin làm chủ đạo, đồng thời kế
thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, tiếp thu những giá trị
tư tưởng – văn hóa, văn minh, tiến bộ mà nhân loại đã tạo ra.
- Nhd được làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần, được nâng cao trình độ văn
hóa, có đk để phát triển toàn diện cá nhân.
- Nền dân chủ XHCN có sức động viên, tập hợp, thu hút mọi tiềm năng, sáng
tạo, tính tích cực xh của nhd lao động.
VD: Chương trình xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước đã góp phần
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn. Chương trình này đã kết hợp hài hòa lợi ích của
cá nhân (người dân nông thôn được hưởng lợi từ những thành quả của chương
trình), lợi ích của tập thể (nông thôn đổi mới, phát triển), lợi ích của toàn xã hội
(xây dựng nông thôn mới, nông thôn văn minh).
=> Như vậy, dân chủ XHCN là nền dân chủ cao nhất, rộng rãi nhất trong lịch sử.
Câu 2: Quan điểm của CN Mác - Lênin về bản chất của nhà nước XHCN.
- Về chính trị:
+ Nhà nước XHCN mang bản chất của gc công nhân, gc có lợi ích phù hợp với
lợi ích chung của quần chúng nhdân lao động.Trong xh XHCN, gc vô sản là lực
lượng giữ địa vị thống trị về chính trị. Sự thống trị của gc bóc lột là sự thống trị
của thiểu số đối với tất cả các gc, tầng lớp nhd lao động trong xh nhằm bảo vệ
và duy trì địa vị của mình. Còn sự thống trị của gc vô sản là sự thống trị của đa
số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng
tất cả các tầng lớp nhd lao động khác trong xh. Do đó, nhà nước XHCN là đại
biểu cho ý chí chung của nhd lao động.
- Về kinh tế:
+ Bản chất của nhà nước XHCN dựa trên qh công hữu về TLSX chủ yếu. Do đó,
không còn tồn tại qh sản xuất bóc lột.
+ Nhà nước XHCN vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, 1 cơ quan cưỡng
chế, vừa là 1 tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhd lao động. Việc chăm lo
cho lợi ích của đại đa số nhd lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước
XHCN.
- Về văn hóa, xã hội:
+ Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của CN
Mác – Lênin và những giá trị văn hóa tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang
những bản sắc riêng của dân tộc.
+ Sự phân hóa giữa các giai cấp tầng lớp được thu hẹp dần và bình đẳng trong
việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
Câu 3. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước
của dân, do dân, vì dân.
VD: Liên minh công- nông- trí thức là cơ sở của khối đai đàon kết dân tộc vì
mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp
và pháp luật. Pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã
hội
VD: Nhà nước dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật để thực hiện xử phạt
các hành vi sai trái của các cá nhân/ tổ chức gây hại cho XH.
+ Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
VD: Quốc hội là cơ quan có toàn quyền, là cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất đảm bảo cho quyết định và thực thi quyền lực nhanh chóng, thống nhất.
+ Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở VN phải do Đảng Cộng sản
lãnh đạo, phù hợp với 4 điều Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của nhà nước
được giám sát bởi nhân dân “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông
qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân uỷ nhiệm.
VD: Quyền lực nhà nước là toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân, tập trung
thống nhất ở nhân dân. Quyền lực của nhà nước là quyền lập pháp, hành pháp
hay tư pháp đều có chung một nguồn gốc thống nhất là nhân dân, đều do nhân
dân ủy quyền, giao quyền.
+ Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền
con người, coi con người là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của
nhân dân được thực hành một cách rộng rãi: “nhân dân có quyền bầu và bãi
miễn những đại biểu không xứng đáng”.
VD: Vì xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của
dân, do dân, vì dân nên khi cán bộ nhà nước sai phạm nhân dân có quyền yêu
cầu bãi bỏ chức vụ, nhận xử phạt.
+ Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm tra lẫn nhau, nhưng
đảm bảo quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
VD:Về cấu trúc của bộ máy nhà nước sẽ bao gồm hệ thống các cơ quan nhà
nước từ trung ương đến địa phương, các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều có
những vị trí , tính chất, chức năng và tharm quyền riêng. Chẳng hạn, bộ Giao
dục và đào tạo quản lí lĩnh vực giáo dục, Uỷ ban nhân dân là cơ quan quản lý
hành chính ở địa phương,…Tuy nhiên, bản chất của nó là mối quan hệ phân cấp,
phối hợp với nhau

Câu 5. Những định hướng cơ bản để phát huy dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện
nay.
1. Xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tạo ra cơ
sở vững chắc cho xây dựng dân chủ XHCN.
2. Xây dựng Đảng Cộng sản VN trong sạch, vững mạnh với tư cách điều kiện
tiên quyết để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh với tư cách điều kiện để
thực thi dân chủ XHCN.
4. Nâng cao vai trò của các tổ chức chinh trị - xã hội trong xây dựng nền dân
chủ XHCN.
5. Xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội để
phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Câu 6. Định hướng tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Ý nghĩa của việc nhận thức vấn đề này đối với Việt Nam hiện nay.
- Định hướng tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam:
1. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng mang bản chất công
nhân, gắn bó chặt chẽ của dân tộc, với nhân dân.
+ Tổ chức của Nhà nước pháp quyền XHCN đảm bảo quyền lực Nhà nước là
thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
2. Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
+ Kiện toàn tỏ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quốc hội để đảm bảo đây là cơ quan quyền lực cao nhất của nhân dân.
+ Xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, văn minh, từng bước
hiện đại hóa.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công. chức trong sạch, có năng lực.
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức về bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, điều hành quản lí đất nước.
+ Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành
tốt nhiệm vụ
4. Đấu tranh phòng, chống tham nhũng
+ Đấu tranh phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ cấp bách, lâu dài của quá
trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
+ Tiếp tục hoàn thiện các thể chế và đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ
nhiệm vụ, phòng chống tham nhũng.
+ Khuyến khích và bảo vệ những người đấu tranh chống tham nhũng
+ Xây dựng các chế tài để xử lý các cá nhân và tổ chức vi phạm.

Ý nghĩa:
+ Là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị XHCN VN của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, do ĐCSVN lãnh đạo.
+ Có hệ thống pháp luận hoàn thiện, được thực hiện nghiêm minh, nhất quán.
+ Thượng tôn Hiến pháp và pháp luật trở thành chuẩn mực ứng xử của mọi chủ
thể trong XH.
+ Tạo hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo, đầy đủ, đồng bộ, minh
bạch ổn định, dễ tiếp cận, mở đường cho đổi mới sáng tạo, phát triển bền vững
và cơ chế tổ chức nghiêm minh nhất quán.
+ Đảm bảo quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, đảm bảo quyền lực nhà nước là
thống nhất, được kiểm soát hiệu quả.
CHƯƠNG 5

Câu 1. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam về lĩnh vực kinh tế và văn hóa - xã hội.
* Nội dung kinh tế của liên minh
- Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của liên
minh trong thời kì quá độ lên CNXH
- Nội dung này cần thực hiện thoả mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế của các giai
tầng
- Nd kinh tế xuyên suốt của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam là thực hiện
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức theo định
hướng XHCN
- Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế, trên cơ sở đó xây dựng kế
hoạch đầu tư và tổ chức triển khai các hoạt động kinh tế
- Giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa các ngành kinh tế, các thành phần kinh
tế, các vùng kinh tế giữa trong nước và quốc tế
* Nội dung văn hoá – xã hội của liên minh
- Tổ chức liên minh để xây dựng nền văn hoá VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, tiếp thu những tinh hoa, giá trị văn hoá của nhân loại và thời đại
- Đảm bảo tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, tiến bộ và công bằng xã
hội, xây dựng nền văn hoá mới XHCN
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xoá đói giảm nghèo; thực hiện tốt các
chính sách xã hội; chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng sống cho nhân
dân; nâng cao dân trí, thực hiện tốt anh sinh xã hội.
Câu 2. Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp về kinh tế trong thời
kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
- Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của liên
minh trong thời kì quá độ lên CNXH. Nội dung này cần thực hiện nhằm thỏa
mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thực của giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân, tầng lớp trí và các tầng lớp khác trong xã hội, nhằm tạo csvc-kỹ thuật cần
thiết cho CNXH.
- Nội dung này cần thực hiện thoả mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế của các giai
tầng. Thực chất của liên minh về kinh tế là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở
rộng liên kết hợp tác với các lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân,…
để xây dựng nền kinh tế mới XHCN hiện đại.
- Nd kinh tế xuyên suốt của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam là thực hiện
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức theo định
hướng XHCN. Chuyển giao và ứng dụng KH-KT và CN hiện đại, nhất là CN
cao vào quá trình sản xuất kinh doanh NN, CN và dịch vụ nhằm gắn kết chặt chẽ
các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia.
- Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế, trên cơ sở đó xây dựng kế
hoạch đầu tư và tổ chức triển khai các hoạt động kinh tế. Xác định đúng tiềm lực
kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức và toàn bộ xã hội;
trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển khai các hoạt động kinh
tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và tránh sự đầu tư không hiệu
quả, lãng phí.
- Giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa các ngành kinh tế, các thành phần kinh
tế, các vùng kinh tế giữa trong nước và quốc tế. Tổ chức các hình thức giao lưu,
hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp - nông nghiệp - khoa học và công
nghệ - dịch vụ…

Câu 3. Thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thử thách đối với việc thực hiện liên
minh giai cấp, tầng lớp giai cấp ở Việt Nam hiện nay. Phương hướng cơ bản để
tăng cường liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt
Nam.
* Thuận lợi:
+ ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, là đội tiên phong của giai
cấp công nhân VN; đại biểu trung thành quyền lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc.
+ Nhà nước có quyền lực và khả năng tạo ra quyết định, áp dụng chính sách và
ảnh hưởng đến các tầng lớp, giai cấp trong xã hội. Bên cạnh đó đảm bảo trật tự,
công bằng, bình đẳng và phát triển XH.
+ Truyền thống “cha truyền con nối” là cơ sở để tạo ra sức mạnh quyết định đến
khối liên minh giai cấp, tầng lớp tạo sức sống, sức vươn lên của dân tộc trong
mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
+ Liên minh giai cấp, tầng lớp là lực lượng cơ bản đóng vai trò quan trọng về
kinh tế, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; đây được coi là nền tảng vững chắc
của chế độ và cơ sở chính trị- xã hội đảm bảo sự lãnh đạo của ĐCSVN đối với
toàn xã hội và khối liên minh.
* Khó khăn:
+ Trình độ dân trí của nước ta hiện nay còn thấp so với các nước trên thế giới,
nhiều nơi vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục.
+ Mức thu nhập của nước ta còn thấp, chưa có sự ổn định.
+ Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng ở một số nơi chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra
của nhà nước
+ Âm mưu chia rẽ nội bộ của các thế lực thù địch bên trong cũng như bên ngoài
vẫn luôn xuất hiện trong xã hội
* Phương hướng cơ bản để tăng cường liên minh giai cấp, tầng lớp
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quết tốt các mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, cong bằng xã hội tạo môi trường và
điều kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã hội-giai cấp theo hướng tích cực.
- Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động tạo
sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất la các chính sách liên quan đến cơ cấu
xã hội-giai cấp.
- Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực
lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh
phát triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát
huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh.
- Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm
tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân.

You might also like