Professional Documents
Culture Documents
7. Viêm đặc hiệu
7. Viêm đặc hiệu
Mục tiêu
1/ Kể rõ đặc điểm của vi khuẩn lao. Bệnh học
viêm lao. Quá trình hình thành nang lao. Các
dạng viêm lao. Hình thái tổn thương đại thể và
vi thể của lao lao. Phân biệt các dạng viêm
giống lao.
2/ Kể rõ những đặc điểm của vi khuẩn phong.
Mô tả và phân tích 2 tổn thương đại thể của
viêm phong. Mô tả tổn thương ngoài da của
viêm phong.
3/ Mô tả và phân tích 3 thời kì viêm giang mai
và giang mai bẩm sinh.
LAO
LỊCH SỬ
2/ Nhân đôi
Chia ra 2 type:
-Lao nguyên phát (ở những cá thể chưa miễn dịch).
-Lao thứ phát (ở những cá thể đã miễn dịch).
Lao nguyên phát
- Dạng viêm lao xảy ra khi Vk xâm nhập lần đầu vào
cơ thể, vì vậy thường thấy ở trẻ nhỏ, hiếm khi ở
người trưởng thành.
Lao kê ở phổi
HÌNH THÁI ĐẠI THỂ TỔN THƯƠNG
- Dạng lan tỏa: ít gặp
- Dạng khu trú:
- Hạt kê.
- Củ kê.
- Củ sống.
- Củ hóa nang.
HÌNH THÁI VI THỂ
Nang lao
NANG LAO
• Gồm 4 thành phần:
– Hoại tử bã đậu
– Thoái bào
– Đại bào
– Lympho bào
1. Hoại tử bã đậu
• Bản chất là các TB dạng biểu mô bị hoại tử do
bị ly giải bởi M.tuberculosis
• Thường chỉ thấy ở những người có lao tiến
triển, ít thấy ở những người lành mang trùng
1. Hoại tử bã đậu
• Do nhieàu nguyeân nhaân
• (1) thieáu maùu ñòa phöông
• (2) taùc ñoäng cuûa acid phtioic
• (3) chaát phosphatid
• (4) tình traïng quaù nhaïy caûm cuûa ngöôøi beänh
1. Hoại tử bã đậu
• Trên đại thể có màu xám trắng, vàng nhạt, đặc
quánh hoặc mềm như đậu hủ, chao
• Trên vi thể, thuần nhất, không có cấu trúc rõ
rệt, bắt màu eosin, giàu lipid
• Rải rác mảnh vụn nhân tế bào
2. Dòng tế bào đơn nhân
2. Dòng tế bào đơn nhân
• Tế bào dạng biểu mô
• Đại bào Langhans
• Tế bào bọt, TB có chân (khó quan sát)
Tế bào dạng biểu mô
• Tế bào có nhân hình thoi hoặc hình tròn
(diện cắt ngang), màu tím nhạt, bào tương
màu hồng, nhạt màu giới hạn không rõ.
Các tế bào này nằm xung quanh đám hoại
tử bã đậu.
Tế bào dạng biểu mô
Tế bào dạng biểu mô
• Đây là những ĐTB sau khi thực bào vi khuẩn
lao mà không thể tiêu diệt được chúng, đã bị
mất đi tính di động và tích tụ ở mô tổn
thương,tạo nên những TB dạng biểu mô.
• Tại đây, chúng vẫn tiếp tục chế tiết các
cytokine và proteinase, tạo lysosome cho đến
khi các bào quan lần lượt bị thoái hóa và bào
tương chứa đầy vi khuẩn => hoại tử
Tế bào dạng biểu mô
Tế bào dạng biểu mô
Đại bào Langhans
Đại bào Langhans
• Tế bào khổng lồ có nhiều nhân, tính chất
nhân giống nhân của thoái bào, sắp xếp
thành hình móng ngựa hoặc hình vành
khăn, bào tương rất bắt màu eosin, nằm rãi
rác trong đám thoái bào.
• Trong bào tương của đại bào Langhans, chứa
đầy các lysosome và các không bào chứa dị vật
(vi khuẩn), rải rác ít ty thể và lưới nội bào hạt
Đại bào Langhans
• Sự xuất hiện của các đại bào không hề đặc
hiệu cho bệnh lao, mà gặp trong nhiều bệnh
khác nhau, cần chú ý phân biệt rõ hình dạng,
vị trí của các loại đại bào
2. Dòng tế bào đơn nhân
• TÓM LẠI: Nếu hoại tử bã đậu là do độc lực của
vi khuẩn lao gây ra, thì sự xuất hiện của các tế
bào dòng đơn nhân như Đại bào Langhans, TB
dạng biểu mô xuất phát từ đáp ứng của cơ
thể
• => Sự tồn tại của đại bào Langhans cũng như
TB dạng biểu mô không hề đặc hiệu cho bệnh
lao, chỉ thể hiện quá trình viêm mạn tính
3. Lympho bào
3. Lympho bào
• Bao gồm Lympho B, Lympho T và NK cell, nằm
bên ngoài đám thóai bào và đại bào Langhans.
• Đây đương nhiên cũng là đáp ứng của cơ thể
đối với tình trạng viêm mạn tính
LAO KÊ
LAO KÊ
LAO VÀ SINH THIẾT
LAO VÀ SINH THIẾT
PHONG
DỊCH TỄ
• 1990, WHO đã có 1 chiến dịch đến 2000 giảm
người mắc bệnh phong xuống thấp hơn
1/10.000.
• 2002, đã hoàn thành được mục tiêu này.
• Đến 2014, không có quốc gia nào trong vùng
dịch tễ của phong (1985) có tỉ lệ mắc hơn
1/10.000.
ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN PHONG
VK Hansen (M. leprae),
hình que thẳng, dài 5-8
m, rộng 0,2- 0,5 m.
Kháng cồn acid, màu đỏ.
Ký sinh trong tế bào. Có
thể sống ngoài cơ thể 1-
2 tuần.
Nhạy cảm với ánh sáng.
Sinh sản chậm, 12 ngày (
có thể 25 ngày).
Thời kỳ ủ bệnh dài, trung
bình 3-5 năm.
ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN
Trực tiếp: da, niêm mạc
Hô hấp: niêm dịch mũi có nhiều trực khuẩn.
Nhưng khó lây.
Nguy cơ mắc bệnh tùy thuộc vào nhiều yếu tố:
thể bệnh (L>T), tiếp cận thân mật (vợ chồng),
tuổi (<15), giới (nam> nữ), khí hậu nhiệt đới gió
mùa, mật độ đông dân, vệ sinh thấp.
PHẢN ỨNG MITSUDA
1/10 mL lepromin (chất
chiết xuất từ u phong và
đã được khử trùng) tiêm
trong bì trên da người
bệnh phong. Sau 3-4
tuần lễ, ở nơi tiêm
chủng, thấy nổi cục
quầng đỏ, rộng 5 - 10
mililmet.
- Mitsuda (+) = miễn
nhiễm cao
BỆNH HỌC
M. Leprae được bắt giữ bởi đại thực bào và
phân bố vào trong máu, nhưng chỉ tăng sinh ở
những nơi nhiệt độ thấp (32-34) như da, chi.
Như Lao, Phong không tiết độc, mà gây độc qua
thành tế bào. Có nhiều nét tương đồng với lao
(BCG có thể chống lại phong). Miễn dịch qua
trung gian tế bào.
CÁC HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG