You are on page 1of 16

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

1. Mục tiêu nghiên cứu của quản trị tài chính DN? Để thành công trong công tác QTTC DN
cần chú ý đến yếu tố nào? Trong đó yếu tố nào quan trọng nhất?
 ` Mục tiêu nghiên cứu của quản trị tài chính DN:
- Mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận:
 Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp tức là tối đa hóa lợi nhuận:
 Công thức tính lợi nhuận: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
 Nếu doanh nghiệp chỉ theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì sẽ
xảy ra một số vấn đề sau:
 Để có lợi nhuận DN có thể tăng doanh thu (bằng cách bán
chịu,...) hoặc giảm chi phí (giảm chi phi đào tạo nhân viên, chi
phí sửa chữa máy móc,..)  Điều này chỉ giúp tăng lợi nhuận
trước mắt, về lâu về dài doanh nghiệp sẽ khó có thể phát triển
được.
 Doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận tương lai bằng việc giảm tỷ
lệ chia cổ tức và giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Khi doanh
nghiệp giữ lại lợi nhuận để đầu tư mà lại không mang lại lợi
nhuận như kỳ vọng mà cổ đông mong muốn thì sẽ làm giá trị
doanh nghiệp giảm.
 Như vậy, lợi nhuân không phải lúc nào cũng phản ánh đúng dòng
tiền ra vào trong doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng nhiều doanh
nghiệp có lợi nhuận trên sổ sách nhưng không có tiền. Và do vậy,
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đôi khi không giúp đạt được mục tiếu
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp (hay tối đa hóa giá trị vốn chủ sở
hữu).
 Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận trên một cổ phần
(EPS) hay tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return
on equity). Tuy nhiên những chỉ tiêu này vẫn còn những hạn chế như không
tính đến thời gian và yếu tố rủi ro của tiền tệ.
 Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp là tối đa hóa giá cổ phiếu trên thị trường:
đây chính là mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp hướng đến khía cạnh
gia tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu một cách bền vững.
 Công thức xác định:
Giá trị doanh nghiệp = Giá thị trường của mỗi cổ phiếu * Tổng
số cổ phiếu lưu hành
- Mục tiêu xã hội của doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp thực hiên các mục tiêu có tính
chất trách nhiệm xã hội như: đào tạo phát triển đội ngũ nhân viên, bảo vệ môi
trường,.. sẽ đem đến những lợi ích như: nâng cao uy tín, hình ảnh của DN, góp phần
làm tăng năng suất lao động và giảm chi phí kinh doanh của DN, xây dựng niềm tin
của NLĐ làm cho họ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp/ ngoài ra còn có thể thu hút
được các nguồn lao động giỏi.
 Để thành công trong công tác QTTC DN cần chú ý đến yếu tố: môi trường, pháp luật,
con người, thiên nhiên, chính trị,.... Trong những yếu tố đó yếu tố con người là quan
trọng nhất. Vì con người kiểm soát các hoạt động liên quan đến tài chính (vận động
nguồn vốn bên ngoài, vay tiền, đầu tư,...) và kế toán. Vai trò của con người trong QTTC
được thể hiện đầu tiên ở việc quyết định số vốn cần đầu tư bao nhiêu vào tài sản cố định
và tài sản lưu động, từ lúc hình thành doanh nghiệp cho đến những giai đoạn phát triển
trong tương lai. - Bên cạnh đó là quá trình kiểm tra chặt chẽ các hđ sx, kd của DN nhằm
đối chất với dự trù nguồn vốn ban đầu và quản lý chúng tránh phát sinh không kiểm soát
và kịp thời phát hiện những lỗ hỏng để tránh những thiệt hại về tài chính trong tương lai
2. Vai trò của QTTC?
- Đảm bảo nguồn vốn trong doanh nghiệp: Đây là chức năng đầu tiên và quan trọng nhất của
quản trị tài chính là đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường và liên tục, tránh việc thiếu vốn trong DN.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
 Phụ thuộc vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính giúp cho việc phân tích
và ra quyết định đầu tư một cách đúng đắn, từ đó tối đa hóa giá trị doanh nghiệp cho các
chủ sở hữu
 Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được những cơ hội
kinh doanh tốt. Ngoài ra còn có thể lựa chọn những hình thức huy động vốn thích hợp,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh;
 Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tới tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu;
 Quản trị tài chính ngắn hạn tốt giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn,
tăng vòng quay hàng tồn kho, khoản phải thu,...Làm cho hoạt động kinh doanh đạt được
hiệu quả.
- Kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp: Thông qua các báo cáo tài chính, lãnh
đạo và các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đánh giá và kiểm soát được các mặt hoạt động
của doanh nghiệp. Phát hiện kịp thời những vướng mắc, khó khăn trong kinh doanh để đưa ra
phương án điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
3. Phân tích sự khác nhau và mối tương quan giữa mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh
và mục tiêu hoạt động tài chính đối với DN?
 Mối tương quan: Tài chính và sản xuất đều là một phần không thể thiếu của DN
 Mục tiêu hoạt động SXKD phụ thuộc vào mục tiêu hoạt động tài chính: hoạt động
tài chính cơ bản liên quan đến tạo ngân sách cho sản xuất hàng hóa và dịch vụ, DN
cần phải phân bổ nguồn vốn cho chi phi sản xuất một cách hợp lí nhằm thực hiện
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong tài chính.
 Mục tiêu hoạt động tài chính phụ thuộc vào mục tiêu hoạt động SXKD:Trong DN
nếu hoạt động sản xuất gặp vấn đề thì DN sẽ không bán được sản phẩm điều này
ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu tài chính đặc biệt là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
vì lợi nhuận = doanh thu – chi phí. Nếu bỏ ra chi phí để sản xuất mà không thu
được doanh thu thì sẽ không có lợi nhuận (lỗ) -> làm suy yếu bộ phận tài chính
của DN
 Sự khác nhau giữa mục tiêu hoạt động SXKD và mục tiêu hoạt động tài chính đối
với DN:
HOẠT ĐỘNG SXKD HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
- Trả lời cho câu hỏi: - Trả lời cho câu hỏi:
 Sxuat cái gì?  Cần bao nhiêu vốn và lấy vốn từ đâu?
 Sxuat như thế nào?  Sử dụng vốn ntn?
 Sxuat cho ai?  Thu được bao nhiêu lợi nhuận và
- Mục tiêu: phương pháp sử dụng như thế nào?
 Bảo đảm chất lượng sản phẩm và - Mục tiêu:
dịch vụ theo đúng yêu cầu của  Tối đa hoá lợi nhuận
khách hàng  Tối đa hoá lợi nhuận trên một cổ phần
 Giảm chi phí sản xuất tới mức thấp  Tối đa hoá giá cổ phiếu trên thị trường
nhất để tạo ra một đơn vị đầu ra  Thực hiện trách nhiệm xã hội.
 Rút ngắn thời gian sản xuất sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ
 Xây dựng hệ thống sản xuất của
doanh nghiệp có độ linh hoạt cao
4. Phân tích mối quan hệ giữa doanh lợi và rủi ro? Nêu các loại rủi ro.
- DOANH LỢI (lợi nhuận): Là thu nhập có được từ một khoản đầu tư.
 Công thức tính lợi nhuận: R = Dt + (Pt – Pt-1)
Trong đó:
R: Lợi nhuận
Dt: Cổ tức
Pt: Giá cổ phiếu ở thời điểm t
Pt-1: Giá cổ phiếu ở thời điểm t-1
- RỦI RO:
 Về định tính: Rủi ro là sự không chắc chắn, một tình huống có thể xảy ra hoặc có thể
không xảy ra
 Về định lượng: Rủi ro là sự sai biệt của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng
 Mối quan hệ giữa doanh lợi và rủi ro:
- Giả định: nhà đầu tư là người ngại rủi ro
- Gọi j là tài sản nhà đầu tư xem xét đầu tư ,Rj là tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng khi nhà đầu tư
quyết định đầu tư vào tài sản
- Quá trình đầu tư và cân nhắc đầu tư:
 Nếu đầu tư vào tài sản phi rủi ro thì nhà đầu tư kỳ vọng thu được tỷ suất lợi nhuận phi
rủi ro là Rf
 Khi đó tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư là Rj=Rf
 Nếu nhà đầu tư vào tài sản rủi ro (vì nhà đầu tư muốn nâng cao tỷ suất lợi nhuận) thì
nhà đầu tư kỳ vọng thu được tỷ suất lợi nhuận bằng tỷ suất lợi nhuận đầu tư danh mục
thị trường Rm
 Chênh lệch giữa Rm – Rf được coi như phần bù đắp rủi ro
 Khi đó tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư là Rj = Rf + (Rm – Rf).
 Danh mục đầu tư thị trường là danh mục đầu tư cho toàn bộ cơ hội đầu tư trên thị
trường vốn, và điều đó chỉ có trong giả thiết. Do vậy trong thực tế nhà đầu tư chỉ có
thể đầu tư vào một tài sản hay một danh mục tài sản cụ thể nào đó. Tài sản này có thể
có rủi ro thấp hơn, bằng hay cao hơn rủi ro của danh mục đầu tư thị trường. Quan hệ
giữa rủi rocủa tài sản đó so với rủi ro của danh mục đầu tư thị trường được đo bởi hệ
số
 Khi này nhà đầu tư kỳ vọng thu được tỷ suất lợi nhuận là: Rj = Rf + (Rm – Rf). 𝛽𝑗
Trong đó: 𝛽𝑗 : Là hệ số 𝛽 của cổ phiếu j
 Các loại rủi ro:
- Rủi ro đầu tư vào một loại tài sản duy nhất: Là rủi ro của các công ty chỉ đầu tư vào một loại
tài sản (dự án) duy nhất. Nó được đo lường bằng độ biến động của lợi nhuận kỳ vọng của tài
sản đó.
- Rủi ro trong phạm vi doanh nghiệp (rủi ro phi hệ thống): Đây là rủi ro nội bộ doanh nghiệp
tác động vào dự án, rủi ro này không ảnh hưởng đến cổ đông ở các công ty khác. Nó được đo
lường bằng độ biến động thu
- nhập của doanh nghiệp do ảnh hưởng của dự án.
- Rủi ro thị trường và hệ số beta rủi ro (rủi ro hệ thống): Đây là phần rủi ro của dự án không
thể loại trừ được bằng cách đa dạng hóa. Nó được đo lường bằng hệ số beta của dự án.
 Các loại rủi ro tài chính thường gặp:
- Rủi ro thị trường
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro thanh khoản
- Rủi ro lãi suất,...
5. Nêu mô hình định giá tài sản CAPM
- Mô hình định giá tài sản vốn (mô hình CAPM) là mô hình mô tài mối quan hệ giữa rủi ro và
lợi nhuận kỳ vọng.
- Trong mô hình này: LN kỳ vọng = LN phi rủi ro + khoản bù đắp rủi ro (dựa trên cơ sở rủi ro
toàn hệ thống của chứng khoán hay khoản mục đầu tư đó)
 Trong mô hình này thì rủi ro hệ thống được xem xét do nhà đầu tư có thể xây dựng danh
mục đầu tư đa dạng hóa đến mức có thể loại bỏ rủi ro này.
- Mô hình này được đưa ra với giả thiết sau:
 Thị trường vốn là hiệu quả: Thể hiện ở nhà đầu tư được cung cấp thông tin đầy đủ, chi
phí giao dịch không đáng kể, không có những hạn chế đầu tư và không có nhà đầu tư
nào đủ lớn để ảnh hưởng đến giá cả của một loại chứng khoán nào đó. Nghĩa là giả
định thị trường vốn là thị trường hoàn hảo và hiệu quả.
 Nhà đầu tư kỳ vọng nắm giữ chứng khoán trong một năm và có hai cơ hội đầu tư: Đầu
tư vào chứng khoán phi rủi ro và đầu tư vào danh mục cổ phiếu thường trên thị
trường.
6. Trình bày nội dung và ý nghĩa đòn cân định phi
 Nội dung:
- Khái niệm: Đòn cân định phí phản ánh mức độ mà định phí được sử dụng trong việc điều
hành doanh nghiệp.
- Mục đích của việc sử dụng đòn cân định phí: nhằm gia tăng lợi nhuận EBIT
- Tác động của đòn cân định phí đến EBIT:
 Ta sử dụng độ nghiêng đòn cân định phí để đo mức độ tác động của đòn cận định phí
đến EBIT.
 Công thức 1: công thức tính độ nghiêng đòn cân định phí theo sản lượng Q. Công thức
này thích hợp với công ty mà sản phẩm có tính đơn chiếc như: xe hơi, máy tính,...
𝑄(𝑃 − 𝑉) Trong đó:
𝐷𝑂𝐿 =
𝑄 (𝑃 − 𝑉 ) − 𝐹 Q: sản lượng tiêu thụ
𝑄 P: giá bán một sản phẩm
=
𝑄 − 𝑄𝐻𝑉 V: biến phí một sản phẩm
F: tổng định phí
 Công thức 2: công thức tính độ nghiêng đòn cân định phí theo doanh thu.
Công thức này sử dụng đối với các công ty có sản phẩm đa dạng.

Trong đó:
DT: tổng doanh thu
V: tổng chi phí biến đổi
F: chi phí cố định
- Quan hệ giữa đòn cân định phí, điểm hòa vốn, rủi ro và ứng dụng:
 Càng xa điểm hòa vốn, lợi nhuận (lỗ) càng lớn ;
 Càng xa điểm hòa vốn, DOL càng nhỏ;
 DOL tiến đến vô cực khi số lượng tiêu thụ tiến dần đến điểm hòa vốn;
 Khi số lượng càng vượt xa điểm hòa vốn thì DOL sẽ tiến dần đến 1.
 Ý nghĩa:
- DOL là công cụ xác định sự thay đổi của doanh thu đến lợi nhuận
- DOL là một trong các căn cứ ra quyết định chính sách doanh thu và chi phí
của công ty.
 Nếu tình hình tốt thì DOL sẽ khuyếch đại EBIT.
 Nếu tình hình xấu thì DOL sẽ khiến cho lỗ nhiều hơn.
 Từ đó nhà quản trị tài chính sẽ đưa ra những chính sách tốt nhất cho
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
 Nhìn chung thì công ty không nên hoạt động dưới điều kiện độ bẩy hoạt
động quá cao vì trong tình huống như vậy chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ
doanh thu cũng dễ dẫn đến lỗ trong hoạt động.
7. Trình bày nội dung và ý nghĩa đòn cân nợ
 Nội dung:
- Khái niệm: Đòn bẩy tài chính thể hiện mối tương quan giữa nợ và vốn tự có
thông qua tỷ số nợ.
- Ta có công thức tính hệ số nợ ( HD ) :

Trong đó:
D: tổng số nợ
E: tổng số vốn chủ sở hữu (bình quân)
A: tổng số vốn kinh doanh (A = D + E)
 Hệ số nợ HD phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp hiện đang sử
dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ. Khi đó mức độ
đóng góp vốn của chủ sở hữu ( HE ): HE = 1 – HD
 Khi hệ số nợ vay HD cao thì chủ sở hữu càng có lợi
- Mức độ ảnh hưởng của đòn cân nợ (DFL): được xác định bằng tỷ lệ thay đổi
về doanh lợi vốn chủ sở hữu phát sinh do sự thay đổi về lợi nhuận trước thuế
và lãi vay.

- Ngoài ra DFL có thể được tính theo sản lượng Q:

Trong đó:
Q: sản lượng;
P: giá sản phẩm;
V: biến phí đơn vị;
F: định phí;
I: số tiền lãi phải trả cho khoản nợ vay: I = D x r.
 Ý nghĩa:
- Đòn cân nợ vừa là công cụ khuếch đại lợi nhuận trên 1 đồng vốn chủ sở hữu
vừa là công cụ kìm hãm sự gia tăng lợi nhuận
8. Tại sao phải dự toán nhu cầu của vốn kinh doanh? Nêu nội dung các phương
pháp nhu cầu vốn kinh doanh
 Tại sao phải dự toán nhu cầu của vốn kinh doanh
- Vì : Dự toán nhu cầu vốn kinh doanh là việc doanh nghiệp dự kiến các hoạt
động trong tương lai để tính toán ra số vốn kinh doanh cần thiết nhằm đáp ứng
đầy đủ và kịp thời nhu cầu về vốn cho hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.
 Các phương pháp nhu cầu vốn kinh doanh
- Phương pháp phần trăm trên doanh thu: là phương pháp dự toán ngắn hạn và
đơn giản, có thể để dự toán nhu cầu vốn của doanh nghiệp hàng năm.
 Nội dung của phương pháp:
 Tính số dư của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp trong năm;
 Chọn các khoản mục trong bảng cân đối kế toán chịu sự biến động
trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu và tính khoản mục
đó theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu trong năm.
 Dùng phần trăm đó ước tính nhu cầu vốn của năm sau theo dự tính
thay đổi doanh thu của doanh nghiệp;
 Định hướng các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu vốn trên cơ sở
hình thành kết quả kinh doanh thực tế.
 Phương pháp này có tác dụng nhiều hơn trong việc dự toán nhu cầu vốn
ngắn hạn và tính toán phương thức trang trải nhu cầu tài chính của thời
hạn ngắn đó. Việc dùng phương pháp này trong dự toán nhu cầu tài
chính dài hạn là không thích hợp.
 Phương pháp hồi quy đơn biến: diễn tả các mối tương quan giữa những
yếu tố trên biều đồ. Bản chất của pp này dựa trên lý thuyết tương quan
trong toán học
 Người ta tập hợp các dãy số liệu thực tế qua nhiều năm về quy mô tài
sản, doanh thu tiêu thụ để xác định mối tương quan của một loại tài sản
nào đó cho kỳ sau. Trong quá trình thống kê để xác định mối tương
quan, cần phải xử lý các số liệu thống kê.
 Phương pháp hồi quy đơn biến có ưu thế trong việc sử dụng nhu cầu
vốn dài hạn. Khi một doanh nhiệp có một số tồn kho căn bản, tỷ lệ phần
trăm của các khoản đó trên doanh thu sẽ giảm dần khi doanh thu gia
tăng. Trong trường hợp này phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu sẽ
cho kết quả sai lệch rất nhiều.
 Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp hồi quy đơn biến cần lưu ý:
 Tính chất dài hạn của việc dự toán cần được cân nhắc khi sử
dụng phương pháp này. Thời điểm dự toán càng xa, thì mức độ
kém chính xác càng lớn.
 Các số liệu thực tế khi sử dụng trong phương pháp này phải là
những số liệu đã được xử lý. Việc xử lý số liệu bao gồm những
nội dung khác nhau cơ bản là loại trừ tất cả các nhân tố làm sai
lệch mối tương quan giữa doanh thu và tồn kho.
 Phương pháp hồi quy đa biến: Trong thực tế sẽ có nhiều nhân tố tác động
gây ra những mối tương quan khác nhau giữa doanh thu và nhu cầu vốn.
Do đó cần thiết phải nghiên cứu đến các nhân tố tác động khác: đó là sử
dụng phương pháp hồi quy đa biến.
 Trong phương pháp hồi quy đơn biến, doanh thu là hàm số của một biến
số.
 Trong phương pháp hồi quy đa biến, doanh thu sẽ phụ thuộc vào nhiều
biến số.
9. Hãy nêu tầm quan trọng và nội dung của quản trị vốn ngắn hạn
 Tầm quan trọng của quản trị vốn ngắn hạn:
- Nhà quản trị phải mất nhiều thời gian dành cho các quyết định liên quan đến
vốn lưu động và tài sản lưu động.
- Có sự tương quan mất thiết và trực tiếp giữa sự gia tăng doanh thu và nhu cầu
tài trợ tài sản lưu động
- Giá trị vốn lưu động có tầm quan trọng đặc biết đối với doanh nghiệp nhỏ: Một
doanh nghiệp nhỏ không tránh khỏi đầu tư vào tiền mặt, các khoản phải thu và
tồn kho. Do đó tài sản lưu động có ý nghĩa đbiet đối với giám đốc tài chính của
một DN nhỏ.
 Nội dung của quản trị vốn ngắn hạn:
- Khái niệm:
 Vốn lưu động là các loại tài sản ngắn hạn, có thời hạn sử dụng dưới 1
năm. Thuộc nhóm này gồm: tiền mặt, các khoản đầu tư ngắn hạn, các
khoản phải thu, tồn kho,...
 Quản trị vốn lưu động: là việc xây dựng chính sách vốn lưu động và
thực hiện chính sách ấy trong các hoạt động kinh doanh hàng ngày của
doanh nghiệp.
- Nguồn tài trợ vốn lưu động:
 Tài sản lưu động của một doanh nghiệp thường được tài trợ từ nguồn
vay dài hạn và vay ngắn hạn;
 Vốn lưu động thay đổi sẽ được tài trợ bằng nguồn vay ngắn hạn và chỉ
tài trợ trong những trường hợp cần thiết;
 Tiền mặt và các khoản phải thu có thể thu lại được từ nguồn tài sản nợ;
 Các khoản tồn kho và và tài sản lưu động khác sẽ được tài trợ bằng
nguồn vay dài hạn;
 Tài sản cố định sẽ được tài trợ bằng nguồn vốn vay dài hạn.
- Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp phụ thuộc vào:
 Quy mô của doanh nghiệp: doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể cần nhiều
vốn lưu động hơn doanh nghiệp lớn vì họ có ít vốn lưu động hơn;
 Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: nhu cầu vốn lưu động
sẽ càng lớn nếu lượng tồn kho cần dự trữ nhiều;
 Nguồn tín dụng sẵn có: nếu một doanh nghiệp sẵn có một nguồn tín
dụng thì sẽ cần ít vốn lưu động hơn;
 Vốn lưu động trong sản xuất: phụ thuộc vào độ dài của quá trình sản
xuất và hiệu quả của sản xuất...
- Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động:

Quản trị các khoản phải thu:


- Phân tích và quyết định chính sách bán chịu
 Quyết định tiêu chuẩn bán chịu;
 Quyết định điều khoản bán chịu.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng bán chịu
 Thu thập thông tin về khách hàng;
 Phân tích thông tin thu thập được;
 Quyết định có bán chịu hay không.
- Những phương pháp nâng cao hiệu quả thu hồi nợ
 Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp;
 Sử dụng dịch vụ bao thanh toán;
10. Tại sao phải dự trữ tiền mặt? Dự trữ như nào là tốt nhất?
 Phải dự trữ tiền mặt vì:
- Để thực hiện các giao dịch;
 Thanh toán các khoản nợ phải trả (được thanh toán bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản từ tài khoản tiền mặt);
 Các khoản phải thu được thanh toán bằng tiền mặt hoặc gửi vào tài
khoản tiền mặt mở tại ngân hàng.
- Ký quỹ để vay nợ ngân hàng: khi doanh nghiệp vay nợ của ngân hàng, ngân
hàng sẽ yêu cầu khách hàng để lại một phần tối thiều trong tài khoản gửi ở
ngân hàng để làm chi phí cung ứng dịch vụ và để phòng ngừa rủi ro.
- Lập quỹ dự phòng: doanh nghiệp cần phải giữ một lượng tiền mặt nhất định để
phòng ngừa những rủi ro bất ngờ. Qũy dự phòng này được gọi là “bảng cân đối
dự phòng”. Dòng tiền của doanh nghiệp càng khó đoán trước thì quỹ dự phòng
càng phải lớn.
- Lập quỹ đầu cơ: doanh nghiệp sẽ dùng tiền mặt để đầu tư hoặc mua sắm khi có
cơ hội thu được lợi nhuận cao.
 Dự trữ tiền mặt theo 2 cách:
 Mô hình quản trị tiền mặt theo quan điểm tồn kho tối ưu: Nguyên tắc cân đối
tiền mặt:
 Khi dư tiền mặt doanh nghiệp thường đầu tư vào các loại chứng khoán
ngắn hạn (chứng khoán có khả năng thanh khoản cao), cho vay ngắn
hạn hoặc gửi vào tài khoản tiết kiệm.
 Khi thiếu tiền mặt doanh nghiệp bán chứng khoán, vay ngắn hạn hoặc
rút tiền tiết kiệm để có tiền sử dụng.
 Ưu điểm: đơn giản, dễ tính
 Nhược điểm: Mô hình tồn kho chỉ có thể áp dụng rất hạn chế cho các doanh
nghiệp có dòng tiền vào và ra đều đặn.
 Mô hình quản trị tiền mặt của MILLER – ORR: Nguyên tắc cân đối tiền mặt
như sau:
 Khi tiền mặt tăng, đạt đến giới hạn trên, doanh nghiệp sẽ mua chứng
khoán hoặc tiết kiệm để giảm lượng tiền mặt xuống mức chuẩn.
 Khi tiền mặt giảm xuống tới giới hạn dưới, doanh nghiệp sẽ bán chứng
khoán hoặc rút tiết kiệm để nâng lượng tiền mặt lên bằng mức chuẩn.
 Nhược điểm: mô hình MILLER – ORR phải giả định dòng tiền ra vào hàng
ngày là hoàn toàn không dự báo trước được. Trong thực tế có một số khoản
tiền có thể dự báo trước được như ngày phát lương, ngày thu tiền hàng, ngày
nộp thuế, ngày thanh toán hóa đơn, ngày trả lãi ngân hàng,...
 Theo mình thì dự trữ theo mô hình MILLER _ ORR tốt nhất vì mô hình này
cho phép quản lý ngân quỹ ở mức độ hoàn toàn tự do, áp dụng cho doanh
nghiệp có tiền vào và ra là không ổn định.
11. Trình bày vai trò và phương pháp quản trị hàng tồn kho
Quản trị tồn kho: Là tính lượng tồn kho (hay lượng dự trữ) tối ưu sao
cho chi phí tồn kho là nhỏ nhất. Quản trị tồn kho được thực hiện trên 4
cơ sở câu hỏi sau:
- Lượng hàng đặt là bao nhiêu đơn vị vào thời điểm quy định;
- Vào thời điểm nào thì bắt đầu đặt hàng;
- Loại hàng dự trữ nào được chú ý;
- Có thể thay đổi chi phí tồn kho hay không...
 Vai trò của quản trị hàng tồn kho:
- Đảm bảo hàng hóa tồn kho luôn đủ để bán ra thị trường, không bị gián đoạn
- Loại trừ các rủi ro tiềm tàng của HTK như hàng bị ứ đọng, giảm phẩm chất,
hết hạn do tồn kho quá lâu
- Cân đối giữa các khâu mua vào – dự trữ - sản xuất – tiêu thụ
- Tối ưu hóa lượng hàng lưu kho nhằm tăng hiệu quả kinh doanh và giảm chi phí
đầu tư cho DN
 Phương pháp quản trị hàng tồn kho:
- Kỹ thuật phân tích A B C trong phân loại hàng hóa tồn kho: đây là phương
pháp phân loại hàng hóa dự trữ thành các nhóm theo mức độ quan trọng của
chúng trong dự trữ bảo quản
- Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EQQ): đây là phương pháp dùng để
tính lượng đặt hàng tối ưu nhất để mua vào lưu trữ, nhằm tiết kiệm chi phí nhất
mà vẫn đáp ứng được nhu cầu bán hàng khi cần thiết
- Mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất (POQ): mô hình này được áp dụng
trong trường hợp lượng hàng được đưa đến một cách liên tục, hàng được tích
lũy dần cho đến khi lượng đặt hàng được tập kết hết. Mô hình này cũng được
áp dụng trong trường hợp DN vừa sản xuất vừa bán hoặc tự sản xuất vật liệu
để dùng
- Mô hình khấu trừ theo số lượng (QSM): mô hình này được áp dụng khi nhà
cung cấp có chính sách giảm giá khi người mua mua với số lượng lớn.
12. Trình bày vai trò và phương pháp quản trị khoản phải thu
 Quản trị khoản phải thu:
- Khoản phải thu: Khi một công ty bán hàng theo phương thức trả chậm (giao
hàng trước, nhận tiền sau) các hóa đơn hàng chưa thanh toán (hay còn gọi là tín
dụng thương mại) sẽ tạo ra khoản mục “các khoản phải thu”. Khoản phải thu
này sẽ trở thành tiền mặt sau 1 tgian, tùy vào thời hạn tín dụng quy định của
mỗi doanh nghiệp
- Trên thực tế, các doanh nghiệp đều thích bán hàng thu tiền mặt hơn là bán
hàng tín dụng;
- Do áp lực cạnh tranh buộc phần lớn các doanh nghiệp đều phải bán hàng theo
phương thức trả sau cho khách hàng (bán hàng tín dụng). Khi hàng được bán
chịu, hàng tồn kho sẽ suy giảm và khoản phải thu sẽ được hình thành.
- Duy trì khoản phải thu doanh nghiệp sẽ phải chịu chi phí trực tiếp và gián tiếp
như: chi phí tìm kiếm nguồn tài trợ, chi phí quản lý và thu hồi nợ, chi phí cho
các khoản nợ sấu. Nhưng việc bán chịu lại mang lạ lợi ích cho doah nghiệp, đó
chínhlà làm tăng doanh thu.
- Mục tiêu của quản trị hoản phải thu là giảm thiểu chi phí và tối đa hóa lợi ích
thu được từ bán hàng tín dụng.
 Quản trị khoản phải thu gắn liền với việc giảm thiểu chi phí và tối đa
hóa lợi ích thu được từ bán hàng tín dụng
 Phương pháp quản trị khoản phải thu:
- Phân tích và quyết định chính sách bán chịu
 Quyết định tiêu chuẩn bán chịu: Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối
thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng để được công ty chấp thuận
bán chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính
sách bán chịu, trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này thì nỗ lực
tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh
hưởng rất lớn và tác dụng kích thích nhu cầu.
 Quyết định điều khoản bán chịu: Công ty cần phải phân tích xem lợi ích
và chi phí phát sinh như thế nào nếu công ty gia tăng thời hạn bán chịu
để quyết định có nên mở rộng thời hạn bán chịu hay không. Ngoài ra
DN cần phải thay đổi tỷ chiết khấu để kích thích người mua trả tiền sớm
hơn để lấy triết khấu
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng bán chịu
 Thu thập thông tin về khách hàng:
 Báo cáo tài chính
 Báo cáo xếp hạng tín dụng
 Kiểm tra của ngân hàng
 Phân tích thông tin thu thập được -> đánh giá uy tín khách hàng
 Quyết định có bán chịu hay không.
- Những phương pháp nâng cao hiệu quả thu hồi nợ
 Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: công ty nên tổ chức một bộ
phận chuyên đánh giá khách hàng trước khi bán chịu và theo dõi thu hồi
nợ. Do hoạt động mang tính chuyên nghiệp và trải qua khinh nghiệm
nên hiệu suất thu hồi nợ dần được nâng cao trong khi chi phí thu hồi nợ
có thể giảm. Phương pháp này chỉ áp dụng trong trường hợp số lượng
khách hàng bán chịu không quá lớn và địa bàn thu nợ không quá rộng.
 Sử dụng dịch vụ bao thanh toán: bao thanh toán là một nghiệp vụ mà
các công ty thường xuyên bán chịu hàng hóa sẽ bán lại những khoản
phải thu cho một công ty chuyên môn làm nghiệp vụ thu hồi nợ. Sau khi
bán các khoản phải thu công ty không phải bận tâm đến việc thu nợ mà
chỉ tập trung vàosản xuất kinh doanh.
13. Trình bày các cách phân loại TSCĐ
 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với chính sách đầu tư:
- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
VD: nhà cửa, máy móc, thiết bị,...
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô
hình.Tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh.
VD: chi phí liên quan trực tiếp đến đất sử dụng, chi phí quyền phát hành,..
- Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê
của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê có quyền
chọn hoặc mua lại tài sản thuê, hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa
thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy
định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản
đó tại thời điểm ký hợp đồng.
 Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh;
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, anh ninh, quốc phòng;
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước.
 Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
- Nhà cửa, vật kiến trúc;
- Máy móc, thiết bị;
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm;
- Các loại TSCĐ khác...
 Phân loại theo tình hình sử dụng:
- TSCĐ đang sử dụng;
- TSCĐ chưa cần dùng;
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý.
14. Nêu hệ thống đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp
 Chỉ tiêu tổng hợp:
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: phản ánh 1 đồng vốn cố định tạo
ra bao nhiều đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ
- Hàm lượng vốn cố định: phản ánh để tạo 1 đồng doanh thu cần bao nhiêu
đồng vốn cố định

- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định : phản ánh 1 đồng vốn cố định có thể
tạobaonhiêu đồng lợi nhuận trước thuế( hoặc sau thuế thu nhập)

 Một số chỉ tiêu phân tích


- Hệ số hao mòn TSCĐ: phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ so với thời
điểm đầu tư ban đầu.

- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.
- Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân sản xuất trực tiếp: phản ánh
giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân sản xuất trực tiếp.

15. Hãy nêu chính sách tín dụng và các nội dung chính sách tín dụng
 Tín dụng thương mại:
- Khái niệm: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp
dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Các yếu tố chính ảnh hưởng đến thời hạn thiếu chịu:
 Tính chất kinh tế của sản phẩm
 Tình trạng của người bán
 Tình trạng của người mua
 Suất chiết khấu
- Công thức tính chi phí không nhận chiết khấu:

 Thời hạn tín dụng càng cao thì chi phí tín dụng thương mại càng thấp và
ngược lại;
 Tỷ lệ chiết khấu càng cao thì chi phí tín dụng thương mại càng cao và ngược
lại.
 Tín dụng ngân hàng:
- Khái niệm: tín dụng ngân hàng được hiểu là một loại giao dịch về tài sản giữa
ngân hàng và khách hàng (bên đi vay). Trong đó ngân hàng chuyển giao một
số tiền nhất định cho khách hàng sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho
ngân hàng khi đến hạn.
- Các đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng:
 Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền;
 Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ
trả đúng hạn;
 Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói
cách khác là người đi vay phải trả cả phần gốc vay và phần lãi vay;
 Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện.
- Một số loại hình tín dụng mà ngân hàng thương mại thực hiện:
 Căn cứ theo mục đích cho vay:
 Tín dụng công nghiệp và thương mại
 Tín dụng nông nghiệp
 Tín dụng tiêu dùng
 Căn cứ theo thời hạn cho vay:
 Tín dụng ngắn hạn: thời hạn đến 12 tháng
 Tín dụng trung hạn: thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm
 Tín dụng dài hạn: thời hạn trên 5 năm, có thể kéo dài 20 30 năm hoặc lâu hơn.
 Căn cứ vào khách hàng cho vay vốn:
 Tín dụng cá nhân
 Tín dụng DN
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với KH:
 Tín dụng không có bảo đảm
 Tín dụng có bảo đảm
- Đặc điểm:
 Thời hạn: So với tín dụng thương mại thì tín dụng ngân hàng có thời hạn dài
hơn; phần lớn các khoản vay ngân hàng có thời hạn dưới 1 năm; Thời hạn cho
các doanh nghiệp vay thường là 90 ngày.
 Giấy hẹn trả tiền: Khi ngân hàng thông qua khoản vay vốn của doanh nghiệp
thỏa thuận sẽ được thể hiện trên giấy hẹn trả tiền;
 Số dư bù trừ: đôi khi ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp phải duy trì một mức
tiền gửi trung bình nhất định,thường là từ 10 – 20% trong tài khoản tại ngân
hàng.
 Hạn mức tín dụng: là mức tín dụng tối đa mà ngân hàng cấp cho doanh
nghiệp.
 Hình thức trả lãi:
 Trả lãi hàng kỳ: người vay phải trả lãi hàng kỳ và phần gốc sẽ được trả vào
ngày đáo hạn;
 Trả lãi trước: người vay phải trả lãi trước khi nhận tiền vay từ ngân hàng;
 Trả góp: người vay sẽ phải trả một khoản tiền nhất định bao gồm cả lãi và gốc
vào mỗi ngày thanh toán đã được thỏa thuận.

You might also like