Professional Documents
Culture Documents
74722-Điều văn bản-180357-1-10-20221216
74722-Điều văn bản-180357-1-10-20221216
Mô hình định giá tài sản vốn cung cấp cho chúng ta cơ sở
phân tích và lựa chọn chứng khoán đầu tư thông qua beta và
thu nhập kỳ vọng hợp lý của các chứng khoán. Dựa vào mô
hình này, chúng tôi đã xây dựng mô hình kinh tế lượng ước
lượng beta và tính toán hệ số Alpha cho 220 cổ phiếu trên Sàn
Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và
Hà Nội (HNX) làm cơ sở để đưa ra quyết định đầu tư. Bằng
thực nghiệm, bài viết đã chỉ ra thời gian quan sát, tần suất
quan sát dữ liệu phù hợp, và hạn chế khi áp dụng mô hình vào
điều kiện thực tiễn Việt Nam, đưa ra khuyến nghị làm tăng khả
năng và hiệu quả trong việc sử dụng mô hình để lựa chọn cổ
phiếu đầu tư.
Từ khóa: Mô hình định giá tài sản vốn, - Mô hình cung cấp cho chúng ta một
lựa chọn cổ phiếu lãi suất chuẩn dùng để đánh giá và lựa
1. Giới thiệu khái quát mô hình định chọn các phương án, cơ hội đầu tư. Qua
giá tài sản vốn mô hình, một nhà phân tích chứng khoán
ô hình định giá tài sản vốn (Capital có thể biết được lợi nhuận kỳ vọng dự báo
Asset Pricing Model, gọi tắt là CAPM) được cho một cổ phiếu là thấp hơn hay cao
được coi là cốt lõi của lý thuyết kinh tế hơn lợi nhuận hợp lý tương ứng với rủi ro
tài chính hiện đại. Mô hình định giá của cổ phiếu đó.
tài sản vốn là mô hình cân bằng của việc - Mô hình giúp chúng ta có thể phán
định giá tài sản, đã được xây dựng và phát đoán một cách có cơ sở về lợi suất kỳ vọng
triển bởi William Sharpe, John Lintner, đối với những tài sản chưa giao dịch trên
Jan Mossin vào đầu thập niên 60 của thế thị trường như cổ phiếu lần đầu tiên phát
kỷ XX, được sử dụng khá phổ biến ở các hành ra thị trường hay dự án mới.
nước trong việc phân tích và lựa chọn cổ 2. Những giả thuyết kinh tế cho mô
phiếu đầu tư. Mô hình cho chúng ta khả hình định giá tài sản vốn
năng dự đoán được mối quan hệ giữa rủi Những học thuyết về kinh tế thường
ro và lợi nhuận kỳ vọng của một tài sản. được xây dựng dựa trên một số những giả
Việc nghiên cứu mô hình định giá tài sản thuyết nhất định, nhằm làm đơn giản hóa
vốn có những ý nghĩa quan trọng như sau: việc tính toán. Mô hình thị trường vốn
Bảng 3. Beta và Alpha cổ phiếu niêm yết trên Sàn Giao dịch Hà Nội
Mã CK β Alpha Mã CK β Alpha Mã CK Β Alpha
ACB 0.841953 0.001964 LTC 1.062945 0.007103 SGC 0.364672 0.007199
ALT 0.747002 0.001786 MCO 0.624175 -0.000996 SGD 0.799937 0.005074
BBS 0.618539 -0.000233 MEC 1.170828 0.002959 SGH 0.373057 0.001121
BCC 0.929226 0.001762 MIC 0.988173 0.003845 SIC 0.946577 0.004565
BHV 0.753272 -0.005691 NBC 1.053432 0.006105 SJ1 0.4332 0.001261
BPC 0.881465 0.004397 NLC 0.642563 0.004411 SJC2 0.95168 0.004313
BTS 0.80987 0.000844 NPS 0.836474 0.010571 SJE 1.246722 0.00648
BVS 1.580368 0.007134 NST 0.672886 0.005472 SNG 0.99837 0.006498
C92 0.969275 0.007856 NTP 0.74899 0.005995 STC 0.749136 0.005074
CAN 0.800377 0.008999 NHC 0.593548 -0.003051 STP 1.396582 0.008365
CIC 1.208508 0.000669 PGS 1.099367 0.01081 TCT 0.748946 0.00453
CID 0.882523 0.002534 PJC 0.747456 0.001569 TKU 1.016924 0.005898
phiếu đang được thị trường định giá thấp được là nó sẽ trở về nằm trên đường thị trường chứng
kỳ vọng sẽ tăng giá trong tương lai. Các cổ phiếu khoán SML.
có Alpha dương cao nhất trên HNX: PGS, NPS, Tuy nhiên, khi tồn tại chi phí giao dịch, quá
CAN, PLC…; trên HOSE: KBC, PAN, KDC, trình mua bán các chứng khoán được định giá
LGC… Có thể đầu tư vào các cổ phiếu này vì sai sẽ dừng lại sớm hơn, khi thu nhập vượt trội
giá của chúng có thể tăng nhanh trong thời gian không còn đủ bù đắp chi phí giao dịch, chứng
tới khi thị trường hướng đến trạng thái cân bằng. khoán sẽ không được điều chỉnh trở về trên
6. Một số khuyến nghị và kết luận đường SML ban đầu mà chỉ nằm lân cận đường
6.1. Xem xét chi phí giao dịch khi ứng dụng này, hình thành đường SML mới.
mô hình Như vậy, trong điều kiện phải trả phí giao dịch,
Mô hình được xây dựng với giả định chi phí đường SML không phải là một đường đơn nhất
giao dịch bằng không (Giả thuyết 6). Khi có một mà là một dải, bao gồm phần mở rộng bên trên
chứng khoán nào đó được định giá sai trên thị và bên dưới đường SML khi không có phí giao
trường, chứng khoán này không nằm trên đường dịch. Độ rộng của dải này rộng hay hẹp là tùy
thị trường chứng khoán SML, và sẽ được các thuộc vào mức phí giao dịch phải trả theo quy
nhà đầu tư mua (trường hợp định giá thấp) hoặc định.
bán (trường hợp định giá cao) để tìm kiếm tỷ Với các nhà đầu tư, khi sử dụng mô hình định
suất sinh lợi vượt trội. Quá trình mua bán chỉ giá tài sản vốn để định giá, lựa chọn cổ phiếu
dừng lại khi các chứng khoán này được định đầu tư, quyết định mua bán chứng khoán để điều
giá đúng trở lại, thỏa mãn yêu cầu về tỷ suất lợi chỉnh danh mục đầu tư nên tính toán đến yếu
nhuận theo mô hình định giá tài sản vốn, nghĩa tố này để đảm bảo hiệu quả trong đầu tư chứng
hoảng. Năm 2002, mức lãi lên đến 11.000 tỷ chế và chịu sự phê phán nhất định, nhất là việc
Won, tương đương 9 tỷ USD. Chỉ số thu hồi vốn mô hình được xây dựng dựa trên một số giả
bình quân cũng được cải thiện, từ - 0,88% năm thuyết thiếu thực tế. Tuy nhiên, cho đến nay, mô
1999, lên 0,61% năm 2002 và 0,19% năm 2003. hình định giá tài sản vốn vẫn được áp dụng một
Chỉ số thu hồi vốn bình quân của 8 NHTM ngày cách phổ biến vì khả năng ứng dụng và hiệu quả
càng tốt hơn vào năm 2004- 2005. của nó. Kết quả từ mô hình định giá tài sản vốn
Cấu trúc lại khu vực tài chính ở Hàn Quốc được có ý nghĩa quan trọng giúp cho các nhà đầu tư
đánh giá là đồng bộ, vì cùng với ngân hàng, khu có cơ sở để phân tích và lựa chọn chứng khoán
vực doanh nghiệp (ở đây là các tổng công ty lớn đầu tư. Nhà đầu tư có thể dựa vào hệ số beta ước
hay tập đoàn) cũng được cấu trúc lại một cách lượng được qua mô hình kết hợp với dự báo xu
triệt để. Cấu trúc lại doanh nghiệp là yếu tố quyết thế biến động thị trường để đưa ra các quyết định
định cho sự thành công của công cuộc cải cách đầu tư. Hệ số Alpha tính toán được thông qua
ngân hàng, vì ngân hàng là khâu yếu nhất đối thu nhập bình quân thực tế của chứng khoán và
với việc vỡ nợ của các tập đoàn- được gọi là các thu nhập kỳ vọng theo yêu cầu của mô hình chỉ
Cheabol ở Hàn Quốc. Giống như các tổ chức tài ra cho nhà đầu tư các chứng khoán đang bị định
chính, một số lớn các doanh nghiệp đã bị đóng giá sai trên thị trường để mua bán, xây dựng và
cửa, chỉ còn lại 15 trong số 30 Cheabol hàng đầu điều chỉnh danh mục đầu tư của mình. ■
năm 1997. Đây là một kinh nghiệm tốt cho Việt
Nam, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. ■ Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Trọng Hoài, Phùng Thanh Bình, Nguyễn
Tài liệu tham khảo Khánh Duy (2009), Dự báo và phân tích dữ liệu trong
1. Hàn Quốc chống khủng hoảng và cải cách kinh tế- Kinh tế và Tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
Báo cáo của đoàn công tác của Chương trình nghiên cứu 2. ThS.Vũ Đình Kết (2013), Kiểm định Granger: Mối
cấp bộ “Bối cảnh quốc từ và sự điều hành chính sách kinh quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô và VN-index, Tạp
tế của các nước lớn” tại Hàn Quốc ngày 13- 23/4/2002.. chí Công nghệ Ngân hàng, (86 tháng 05/2013), tr49-53.
2. ThS. Trịnh Thanh Huyền (2007), Đông Á sự thần kỳ 3. ThS.Lê Thị Mai Linh (2003), Giáo trình phân tích
trở lại, Tạp chí Tài chính Số tháng 7, tr 50- 53. và đầu tư chứng khoán, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Nguyễn Ngọc Mạnh ( 2001), Cải cách khu vực tài 4. PGS.TS.Trương Đông Lộc (2013), Hiệu ứng bầy đàn
chính ngân hàng của Hàn Quốc sau khủng hoảng, Tạp của các nhà đầu tư trên Sở giao dịch chứng khoản TP.Hồ
chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, số 3 (32), tr 29- 33. Chí Minh, Tạp chí Ngân hàng, (15 tháng 8/2013), tr46-
4. World Bank (1997), Sự thần kỳ Đông Á, NXB Khoa 48,52.
học Xã hội, Hà Nội. 5. TS.Nguyễn Khắc Minh (2002), Các phương pháp
5. Dong He (2004), The Role of KAMCO in Resolving phân tích và dự báo trong kinh tế, NXB Khoa học Kỹ
Nonper forming Loan in the Republic of Korea, IMF thuật, Hà Nội.
Working Paper,172. 6. TS. Tô Kim Ngọc (2008), Giáo trình phân tích chứng
khoán, NXB Thống kê.
7. TS. Phan Thị Bích Nguyệt (2006), Đầu tư tài chính,
tiếp theo trang 31
NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.
nhà đầu tư cá nhân đầu tư thông qua các quỹ đầu 8. Frederic S.Mishkin (2005), Tiền tệ, ngân hàng & thị
tư hoặc các công ty quản lý quỹ, nâng cao kiến trường tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán 9. http://www.hsx.vn
cho nhà đầu tư cá nhân. 10. http://www.sbv.gov.vn
7. Kết luận 11. http:// www.ssc.gov.vn.
Cũng như các mô hình kinh tế khác, quá trình 12. http://www.vietstock.vn
ra đời, phát triển và ứng dụng mô hình định giá
tài sản vốn trong thực tiễn cũng có những hạn