Professional Documents
Culture Documents
Bài 4. Đ I Cương Virus
Bài 4. Đ I Cương Virus
Mục tiêu
1. Trình bày được các thành phần cấu trúc của virus và các chức
năng chính của chúng
2. Trình bày 5 bước cơ bản trong quá trình nhân lên của virus.
3. Trình bày 7 hậu quả tương tác khi có sự xâm nhập của virus vào
tế bào.
Định nghĩa
Là những vi sinh vật vô cùng nhỏ bé, đơn vị đo là nano mét (nm)
Biểu thị những tính chất cơ bản của sự sống trong tế bào
➢ Mỗi loại virus có một trong hai loại acid nucleic hoặc
ADN hoặc ARN.
➢ Nằm bên trong virus, thường gọi là lõi. Những virus có cấu
trúc ADN phần lớn đều mang ADN sợi kép. Ngược lại,
virus mang ARN thì chủ yếu ở dạng sợi đơn.
Cấu trúc cơ bản
➢ Chức năng:
• AN quyết định khả năng gây nhiễm của virus trong tế bào cảm
thụ.
• AN quyết định chu kỳ nhân lên của virus trong tế bào cảm thụ.
➢ Bản chất hóa học của capsid là protein ( mang tính kháng nguyên)
➢ Mỗi capsomer là một đơn vị cấu trúc của capsid, sắp xếp đối xứng
đặc trưng cho từng virus
• Tham gia vào sự bám của virus vào những vị trí đặc hiệu của tế
bào cảm thụ (với các virus không có bao envelop).
• Giữ cho hình thái và kích thước của virus luôn được ổn định.
Cấu trúc cơ bản
➢ Tất cả các virus đều không có enzym chuyển hóa và hô hấp, nên:
• Virus phải ký sinh tuyệt đối vào tế bào cảm thụ để phát triển và
Tế bào sống
nhân lên.
• Virus không chịu tác dụng của kháng sinh, hay KS không có tác
dụng tiêu diệt virus.
Cấu trúc riêng
Chỉ có ở một số loại virus
➢ Chức năng:
• Tham gia vào sự bám của virus trên các vị trí thích hợp của tế
bào.
• Tham gia vào hình thành tính ổn định kích thước và hình thái
của virus
❖ Chất ngưng kết hồng cầu: có khả năng gây kết dính hồng cầu của
một số loài động vật.
❖ Emzym sao chép ngược: chỉ có ở một số loại virus như virus
HIV,…
Sự nhân lên của virus trong tế bào cảm thụ
Là quá trình nhân lên trong tế bào cảm thụ, xuất hiện nhiều virus
mới có đầy đủ tính chất như virus ban đầu.
➢ Sự hấp thu được thực hiện nhờ sự vận chuyển của virus trong các
dịch gian bào giúp virus tìm tới TB cảm thụ.
➢ Các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt TB cảm thụ sẽ cho các vị trí cấu
trúc đặc hiệu trên bề mặt hạt virus gắn vào thụ thể.
Gai glyc«pr«tªin
Sự nhân lên của virus trong tế bào cảm thụ
➢ Theo cơ chế ẩm bào: virus làm cho màng tế bào lõm dần rồi xâm
nhập vào bên trong TB.
➢ Bơm acid nucleic qua vách tế bào: sau khi enzym của virus làm
thủng vách tế bào, vỏ capsid co bóp bơm acid nucleic vào bên
trong tế bào cảm thụ
Sự nhân lên của virus trong tế bào cảm thụ
➢ Sau khi virus vào bên trong tế bào, acid nucleic của virus điều
khiển mọi hoạt động của TB, bắt TB tổng hợp nên acid nucleic
và vỏ capsid của chính virus đấy.
➢ Đây là giai đoạn phức tạp nhất của quá trình nhân lên.
Sự nhân lên của virus trong tế bào cảm thụ
4. Sự lắp ráp
➢ Nhờ enzym cấu trúc của virus hoặc enzym của TB cảm thụ giúp
cho các thành phần cấu trúc của virus được lắp ráp theo khuôn
mẫu của virus gây bệnh tạo thành những hạt virus mới.
Sự nhân lên của virus trong tế bào cảm thụ
5. Sự giải phóng các hạt virus ra khỏi tế bào: bằng 2 cách
➢ Virus cũng có thể được giải phóng theo cách nảy chồi từng hạt
virus ra khỏi tế bào sau chu kỳ nhân lên.
Sự nhân lên của virus trong tế bào vật chủ
Hấp phụ
Phá vỡ tế bào ,
giải phóng virus ,
xâm nhập
vào tế bào
khác Xâm nhập
Lắp ráp
Nhân lên
Hậu quả của sự tương tác virus và tế bào
➢ Sinh khối u
➢ Gọi là các hạt DIP (defective interfering particle): các hạt này
không có khả năng gây nhiễm trùng cho tế bào
Hậu quả của sự tương tác virus và tế bào
➢ Ở một số virus (sởi, đậu mùa, dại,…) khi nhiễm vào tế bào làm tế
bào xuất hiện các hạt nhỏ trong nhân hoặc trong bào tương TB.
➢ Do genom của virus tích hợp vào genom của tế bào, làm TB thể
hiện các tính trạng mới
Hậu quả của sự tương tác virus và tế bào
➢ Genom của virus ôn hòa trở thành virus độc lực gây ly giải tế
bào
❖ Bệnh phẩm:
➢ Tùy bệnh mà lấy bệnh phẩm: phân, dịch họng mũi, máu,…
❖ Bệnh phẩm:
• Bảo quản ở -200C, XN cùng điều kiện, chờ cả 2 lần và làm cùng
một thể
Chẩn đoán virus
❖ Các phản ứng huyết thanh tìm kháng thể
➢ Trung hòa
➢ Các phản ứng khác chỉ dựa vào hiệu giá kháng thể máu 2 gấp 4 lần
trở lên so với máu 1 mới kết luận (+)