Professional Documents
Culture Documents
2010 2 PNT 202-205
2010 2 PNT 202-205
Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 202
Năm 2010
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 203
Năm 2010
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 204
Năm 2010
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
BÀN LUẬN
Trong 204 chủng vi khuẩn phân lập ñược, có 170 trực khuẩn Gram âm ñường ruột và 34 trực
khuẩn không lên men ñường. Trong ñó, E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất (41,7%). Trong khảo sát này,
bệnh phẩm nước tiểu chiếm tỷ lệ cao nhất (29,4%) nên tỷ lệ vi khuẩn E. coli phân lập ñược cũng cao
hơn so với các vi khuẩn khác.
Có 66 chủng vi khuẩn sinh ESBL, chiếm tỷ lệ 32,4%. Theo nghiên cứu của tác giả Cao Bảo Vân
(2) (2002), tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL chung là 7,5%. Và tỷ lệ này không ngừng tăng lên theo thời gian.
Nhìn chung, kết quả nghiên cứu cũng tương tự như kết quả của các nghiên cứu khác trong khoảng từ
năm 2006 ñến nay. Tỷ lệ tăng cao ñược giải thích là do việc sử dụng kháng sinh thuộc nhóm
cephalosporins, fluoroquinolones không ñược kiểm soát chặt chẽ cùng với kỹ thuật phát hiện ESBL
ñã ñược quan tâm nhiều hơn.
Trong các chủng vi khuẩn Gram âm sinh ESBL, vi khuẩn E. coli có số lượng cao nhất, chiếm tỷ
lệ 71,2%. Tiếp ñến là K. pneumoniae, Enterobacter… Theo nghiên cứu của tác giả Cao Bảo Vân,
trong 55 chủng vi khuẩn sinh ESBL phân lập ñược, E. coli và K. pneumoniae chiếm tỷ lệ lần lượt là
58,2% và 23,6%. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Yến Xuân(6) và của tác giả Mai Văn
Tuấn(5), trong nhóm vi khuẩn sinh men ESBL, E. coli chiếm ña số, kế ñến là K. pneumoniae. Đa số
các nghiên cứu trong nước ñều nhận thấy 2 vi khuẩn này thường chiếm tỷ lệ cao trong các vi khuẩn
sinh ESBL. Bên cạnh ñó, các tác giả cũng ghi nhận P. mirabilis, Enterobacter sinh ESBL.
Tỷ lệ ñề kháng cephalosporins ở nhóm ESBL (+) cao vượt trội. Tuy nhiên, tỷ lệ ñề kháng ở
cephalosporin thế hệ II cao hơn rất nhiều so với thế hệ III và IV. Mặc dù vậy, theo khuyến cáo
của Tổ chức Y tế Thế giới, khi phân lập ñược vi khuẩn sinh ESBL, cho dù kết quả kháng sinh ñồ
là nhạy, trung gian hay kháng thì kết quả trả về cho bác sĩ lâm sàng nên kết luận là kháng và cần
ghi chú không nên sử dụng các cephalosporin khác.
Các vi khuẩn sinh men ESBL cũng ñề kháng với các nhóm kháng sinh khác. Theo các tác giả
Lautenbach và cộng sự(3), Livermore và Paterson(4), tỷ lệ vi khuẩn ESBL (+) kháng với kháng sinh
thuộc nhóm fluoroquinolones là rất cao. Và tác giả cũng ghi nhận sử dụng quinolones là một yếu tố
nguy cơ quan trọng ñối với nhiễm E. coli và K. pneumoniae sinh ESBL.
KẾT LUẬN
Các vi khuẩn thuộc họ ñường ruột nhạy cảm 100% với kháng sinh thuộc họ carbapenems. Đặc
ñiểm của vi khuẩn sinh ESBL là còn nhạy cảm với các chất ức chế β-lactamase như acid clavulanic,
tazobactam. Ở nhóm vi khuẩn ESBL (+), tỷ lệ ñề kháng piperacillin là 89,4%, nhưng với piperacillin
– tazobactam thì tỷ lệ ñề kháng giảm ñi rất nhiều (6,1%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. CLSI (Clinical and laboratory standards institute). Performance standards for antimicrobial susceptibility testing. 19th informational
supplement. 2009, Wayne, PA
2. Lautenbach, E., B. L. Strom, W. B. Bilker, J. B. Patel, P. H. Edelstein, and N. O. Fishman (2001), “Epidemiological investigation of
fluoroquinolone resistance in infections due to extended-spectrum beta-lactamase-producing Escherichia coli and Klebsiella
pneumoniae”, Clin Infect Dis 33, pp. 1288-94.
3. Livermore D. M., Paterson D.L (2005), “Pocket Guide to Extended-Spectrum β-Lactamases in Resistance”, Current Medicine Group.
4. Mai Văn Tuấn (2007), Khảo sát trực khuẩn Gram âm sinh men β-lactamases phổ mở rộng tại bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 10
năm 2006 ñến tháng 12 năm 2006, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Thị Yến Xuân (2004), Khảo sát yếu tố nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện do vi khuẩn sinh men β-lactamases phổ mở rộng tại
bệnh viện Bệnh nhiệt ñới từ tháng 5 năm 2002 ñến tháng 2 năm 2004, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược thành phố
Hồ Chí Minh.
6. Van Cao, Thierry Lambert, Duong Quynh Nhu, Huynh Kim Loan, Nguyen Kim Hoang, Guillaume Arlet, and Patrice Courvalin (2002),
“Distribution of Extended-Spectrum β-Lactamases in Clinical Isolates of Enterobacteriaceae in Vietnam”, Antimicrobial agents and
chemotherapy, pp. 3739–3743.
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 205
Năm 2010