Professional Documents
Culture Documents
CNXHKH N15 Nhóm-8
CNXHKH N15 Nhóm-8
Câu 2: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp có những
biến đổi như thế nào?
Cơ cấu xã hội – giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường xuyên có những biến
đổi mang tính quy luật:
- Một là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Hai là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện tầng lớp xã hội mới
- Ba là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng
bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau
Xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ CNXH:
- Xu thế chủ yếu: Trong thời kỳ quá độ và kể cả dưởi chủ nghĩa xã hội, mặc dù đã xóa bỏ được
sự đối kháng về giai cấp, bất bình đẳng về giai cấp, mang lại sư thay đổi về chất của các giai
cấp và tầng lớp nhân dân lao động so với xã hội trước đó, nhưng với nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần dưới sự quản lý của nhà nước XHCN nên vẫn còn tồn tại sự khác nhau giữa giai
cấp và tầng lớp xã hội về nhiều mặt. Song, sự khác nhau đó ngày càng được rút ngắn, sự xích
lại gần nhau ngày càng được gia tăng cùng với sự phát triển KT- XH của đất nước. Xu hướng
xích lại gần nhau được thể hiện ở 4 điểm sau đây:
❑ Sự xích lại gần nhay từng bước giữa các giai cấp, tầng lớp về mối quan hệ với tư liệu
sản xuất. Xu hướng này thể hiện thông qua việc dần dần hoàn thiện quan hệ sản xuất
XHCN từ thấp đến cao. Với chủ trương phát triển nhiều thành phần kinh tế, đa dạng hóa
chế độ sở hữu… tạo điều kiện cho các thành phần xã hội tồn tại bên cạnh nhau, xích lại
gần nhau, đan xen lẫn nhau để cùng phát triển
❑ Sự xích lại gần nhau về tính chất lao động giữa các giai cấp, tầng lớp, xu hướng này
thể hiện thông qua việc phát triển cuộc CM về khoa học và công nghệ, áp dụng những
thành tựu mới vào quá trình phát triển lực lượng sản xuất, rút ngắn khoảng cách của sự
khác biệt giữa các lực lượng xã hội trong quá trình lao động
❑ Xích lại gần nhau về mối quan hệ phân phối tư liệu tiêu dùng giữa các giai cấpvà tầng
lớp. Xu hướng này diễn ra chủ yếu liên quan đến việc thực hiện ngày càng hoàn thiện
nguyên tắc phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế,
❑ Sự xích lại gần nhau về tiến bộ về đời sống tính thần giữa các giai cấp. Xu hướng này
thể hiện trực tiếp thông qua cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho
các giai cấp xích lại gần nhau.
- Tính quy luật của sự biến đổi cơ cấu XH- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
❑ Sự biến đổi của cơ cấu XH- giai cấp gắn liền và được quy định bởi biến động cơ cấu
kinh tế, thành phần kinh tế, cơ cấu hành chính kinh tế- XH. Sự tồn tại của nhiều thành
phần kinh tế tất yếu dẫn đến cơ cấu XH giai cấp đa dạng và phức tạp.Trong thời kỳ này,
có những giai cấp, tầng lớp của cơ cấu xã hội giai cấp mới và một bộ phận của giai cấp,
tầng lớp bóc lột. Quá trình biến đổi cơ cấu XH giai cấp cũ sang cơ cấu xã hội giai cấp
mới là 1 quá trình liên tục, đa đạng , phức tạp và mạnh mẽ. Cơ cấu xã hội giai cấp trong
thời kỳ quá độ lên CNXH biến động và phát triển trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn,
vừa có mối quan hệ liên minh với nhau, tiến tới xóa bỏ hiện tượng bất bình đẳng trong
XH, đưa đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp và tầng lớp trong XH, đặc biệt là
giữa công nhân, nông dân và trí thức.
- Xu hướng phát triển của cơ cấu XH- giai cấp ở VN trong thời kỳ quá độ: Tính đa dạng và tính
thống nhất
❑ Tính đa dạng thể hiện ở sự tồn tại nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp xã hội: giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, bộ phận tư sản và các tầng lớp nhân dân lao
động khác. Tính đa dạng còn thể hiện ngay cả trong cơ cấu của mỗi giai tầng.
❑ Tính thống nhất thể hiện ở chổ trong cơ cấu xã hội giai cấp ấy, giai cấp công nhân, lực
lượng tiêu biểu cho phương thức sản xuất giữ vai trò chư đạo trong quá trình cải biến
xã hội. Đồng thời giai cấp công nhân cùng với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức tạo
thành nền tảng chính trị- xã hội vững chắc, tạo nên sự thống nhất của cơ cấu XH- giai
cấp trong thời kỳ quá độ.
Câu 3: Vì sao phải nghiên cứu sự biến đổi cơ cấu xã hội, cô cấu xã hội – giai cấp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Hiểu rõ quá trình chuyển đổi xã hội: Trong quá trình phát triển từ xã hội tự nhiên đến xã hội
chủ nghĩa xã hội, sự biến đổi cơ cấu xã hội và cơ cấu giai cấp đóng vai trò quan trọng. Nghiên
cứu sự biến đổi này giúp hiểu rõ quá trình chuyển đổi xã hội từ hình thức cơ cấu xã hội cổ
điển đến hình thức cơ cấu xã hội chủ nghĩa xã hội.
- Xác định những vấn đề xã hội quan trọng: Thay đổi cơ cấu xã hội và giai cấp có thể tạo ra
những vấn đề và thách thức xã hội khác nhau. Nghiên cứu sự biến đổi cơ cấu xã hội giúp xác
định những vấn đề quan trọng như bất bình đẳng xã hội, phân bố tài nguyên, và quyền lực.
- Phát triển chiến lược chính trị và xã hội: Hiểu rõ sự biến đổi cơ cấu xã hội giúp xây dựng
chiến lược cho việc xây dựng xã hội công bằng và công lý. Điều này liên quan đến việc phát
triển chính sách xã hội, phát triển kinh tế, và quản lý tài nguyên.
- Đảm bảo quyền công dân và quyền con người: Nghiên cứu sự biến đổi cơ cấu xã hội có thể
giúp đảm bảo quyền lợi và quyền tự do của các tầng lớp xã hội khác nhau. Nó có thể giúp xác
định những hạn chế và bất công trong xã hội và đề xuất các biện pháp để khắc phục chúng.
Câu 4: Trình bày tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác.
- Sức mạnh tập thể: Giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác thường chiếm
đa số dân số trong xã hội. Khi họ hợp nhất và tạo liên minh, họ có thể tạo ra một sức mạnh
tập thể lớn, có khả năng thay đổi xã hội và ảnh hưởng đến quyết định chính trị.
- Chia sẻ lợi ích chung: Giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động thường chia sẻ
những vấn đề và lợi ích chung như mức lương, điều kiện làm việc, quyền lao động, và quyền
đất đai. Việc họ hợp tác qua liên minh giúp bảo vệ và nâng cao các quyền này.
- Đối diện với giai cấp thống trị: Thường có sự đối đầu giữa các giai cấp công nhân, nông dân
và các tầng lớp lao động khác với giai cấp thống trị trong xã hội. Liên minh giúp họ tăng
cường sức mạnh để đấu tranh cho quyền lợi của họ và đối phó với áp lực từ giai cấp thống trị.
- Thực hiện các mục tiêu xã hội: Liên minh giữa các giai cấp công nhân và nông dân thường
nhằm đạt được các mục tiêu xã hội như công bằng xã hội, quyền công dân, và cải thiện điều
kiện sống. Sự hợp tác giữa các tầng lớp lao động khác nhau có thể tạo ra sự đồng lòng và hiệu
quả trong việc đạt được những mục tiêu này.
- Tạo ra thay đổi chính trị: Liên minh giữa các giai cấp công nhân và nông dân có thể tạo ra sự
thay đổi chính trị bằng cách tạo áp lực lên chính phủ và các cơ quan quyền lực khác để thúc
đẩy các biện pháp và chính sách thúc đẩy quyền lợi của các tầng lớp lao động.
Câu 5: Trình bày vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai
cấp ở Việt Nam hiện nay.
- Giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai cấp ở Việt Nam hiện nay được chia ra
thành các tầng lớp sau:
❑ Giai cấp nông dân: có vị trí chiến lược trong sự nghiệp hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm an ninh quốc
phòng. Trong thời kỳ quá độ, giai cấp nông dân có xu hướng giảm dần trong tỷ lệ cơ cấu xã hội
- giai cấp. Ở các vùng nông thôn, số lượng nông dân chuyển từ lao động nông nghiệp
sang lao động trong các khu công nghiệp ngày càng nhiều. Bên cạnh
đó, trong giai cấp nông dân cũng xuất hiện những chủ trang trại và những nông dân đi
làm thuê do mất đất… và sự phân hóa giàu nghèo cũng được thể hiện rõ rệt.
❑ Giai cấp công nhân: là lực lượng đi đầu trong quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, y thức tổ chức kỷ luật lao động, tác
phong công nghiệp của công nhân ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó, sự phân hóa giàu
nghèo trong nội bộ công nhân cũng ngày càng rõ nét. Một bộ phận công nhân thu nhập thấp,
giác ngộ ý thức chính trị giai cấp chưa cao và còn nhiều khó khăn về mọi mặt vẫn tồn tại..
❑ Đội ngũ trí thức: là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế tri thức, phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; là lực lượng trong khối liên minh. Xây
dựng đội ngũ tri thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất
nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng Và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị.
❑ Đội ngũ doanh nhân: hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ doanh nhân đang phát triển nhanh cả về
số lượng và quy mô với vai trò không tăng lên. Đây là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta
chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh. Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh,
có năng lực, trình độ và phẩm chất, uy tín cao sẽ góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững và bảo đảm độc lập tự chủ của nền kinh tế.
❑ Phụ nữ: là một lực lượng quan trọng và đông đảo trong đội ngũ những người lao động tạo dựng
nên xã hội và đóng góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Phụ nữ thể hiện
vai trò quan trọng của mình trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và trong gia đình.
Câu 6: Trình bày nội dung liên minh ở Việt Nam hiện nay. Nội dung nào đóng vai trò
quyết định nhất?
Liên minh Việt Nam hiện nay được phân chia ra thành 3 nội dung cơ bản nhất như:
- Nội dung kinh tế của liên minh đóng vai trò quyết định nhất. Vì khi trong giai đoạn bước vào
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, V.I.Lênin đã chỉ rõ nội dung cơ bản nhất của thời kỳ này
là: chính trị đã chuyển trọng tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai cấp mang
những nội dung và hình thức mới. Nội dung này cần thực hiện nhằm thỏa mãn các nhu cầu, lợi
ích kinh tế thiết thân của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí và các tầng lớp
khác trong xã hội, nhằm tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.
Câu 8: Xây dựng gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên
những cơ sở nào?
• Cơ sở kinh tế - xã hội
Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự phát
triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản xuất là quan hệ sản xuất
mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa
đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng cố thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất. Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình dần
dần bị xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải
phóng phụ nữ trong trong xã hội.
• Cơ sở chính trị - xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là việc thiết lập
chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao động được thực hiện quyền lực của mình
không có sự phân biệt giữa nam và nữ. Nhà nước cũng chính là công cụ xóa bỏ những luật lệ
cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ đồng thời thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo
vệ hạnh phúc gia đình.
• Cơ sở văn hóa
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cùng với những biến đổi căn bản trong đời sống
chính trị, kinh tế, thì đời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng biến đổi. Những giá trị văn
hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân từng bước hình
thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tinh thần của xã hội, đồng thời những
yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ.
Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ. Tình yêu là khát vọng của
con người trong mọi thời đại. Chừng nào, hôn nhân không được xây dựng trên cơ sở tình yêu
thì chừng đó, trong hôn nhân, tình yêu, hạnh phúc gia đình sẽ bị hạn chế.
Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng là kết quả tất
yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu. Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng là điều kiện
đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm
lý, tình cảm, đạo đức con người.
Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình mà là quan
hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, xã hội không can thiệp,nhưng
khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, tức là đã đưa quan hệ riêng bước vào quan hệ xã
hội, thì phải có sự thừa nhận của xã hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn
nhân. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân, là thể hiện sự tôn trọng trong tình tình yêu,
trách nhiệm giữa nam và nữ,trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược lại. Đây
cũng là biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly hôn để thỏa
mãn những nhu cầu không chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc của cá nhân và gia đình. Thực Hiện
thủ tục pháp lý trong hôn nhân không ngăn cản quyền tự do kết hôn và tự do ly hôn chính đáng,
mà ngược lại, là cơ sở để thực hiện những quyền đó một cách đầy đủ nhất.
Câu 9: Những yếu tố nào đang tác động đến gia đình Việt Nam hiện nay?
Những yếu tố đang tác động đến gia đình Việt Nam hiện nay:
Câu 10: Trình bày sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH bao gồm:
- Cha mẹ quan tâm nhiều hơn đến sự phát triển toàn diện của con hơn.
- Các giá trị đạo đức truyền thống như hiếu, trung, tiết, nghĩa vẫn được gìn giữ và phát huy.
- Nhận thức về giá trị của gia đình bị thay đổi. Hạnh phúc, sự đồng thuận của các thành viên quan
trọng hơn giữ gìn hôn nhân không hạnh phúc. Ly hôn không còn là điều cấm kỵ.
- Quy mô gia đình có xu hướng nhỏ lại: từ gia đình đa thế hệ sang gia đình hạt nhân chiếm phần
lớn. Nguyên nhân là do đô thị hóa, di cư làm việc xa, giáo dục và truyền thông đổi mới nhận
thức của người dân.
- Mối quan hệ vợ chồng bình đẳng và dân chủ hơn. Phụ nữ được trao nhiều quyền hơn trong gia
đình, có tiếng nói ngang bằng với nam giới. Cả hai cùng quyết định việc lớn trong gia đình.
- Chất lượng chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng và giáo dục con cái được chú trọng hơn.
- Các giá trị đạo đức truyền thống như hiếu, trung, tiết, nghĩa vẫn được gìn giữ và phát huy đến
ngày hôm nay.
- Xu hướng tự do cá nhân cao hơn. Các thành viên trong gia đình có nhiều sự lựa chọn cho bản
thân hơn, không bị ràng buộc bởi truyền thống gia đình.
- Giá trị vật chất được chú trọng hơn. Nhu cầu về tiện nghi vật chất đời sống ngày càng được
nâng cao.