You are on page 1of 11

BÀI TẬP

(Nhóm trưởng đại diện nộp)


Câu 1: Cơ cấu xã hội – giai cấp là gì? Nó có vị trí như thế nào trong cơ cấu xã hội,
vì sao?

• Cơ cấu xã hội – giai cấp là gì?


- Cơ cấu xã hội - giai cấp là một hệ thống phức tạp tồn tại tương đối độc lập, gắn liền với sự tồn
tại của xã hội là sản xuất ra của cải vật chất và các mối quan hệ xã hội của con người, nó là hạt
nhân quyết định sự biến đổi của cơ cấu xã hội. Cơ cấu xã hội là một hệ thống bao gồm các nhóm
xã hội khác nhau, các nhóm xã hội này có địa vị khác nhau trong một hệ thống sản xuất xã hội,
có quan hệ khác nhau đối với tư liệu sản xuất.
• Nó có vị trí như thế nào trong cơ cấu xã hội, vì sao?
- Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí, vai trò xác định và giữa chúng
có mối quan hệ, phụ thuộc lẫn nhau. Song vị trí, vai trò của các loại cơ cấu xã hội không ngang
nhau, trong đó, cơ cấu xã hội – giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình cơ
cấu xã hội khác vì những lý do cơ bản sau:
- Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước; đến quyền sở hữu
tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân phối thu nhập… trong một hệ thống sản
xuất nhất định. Các loại hình cơ cấu xã hội khác không có được những mối quan hệ quan trọng
và quyết định này.
- Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của các cơ cấu xã
hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội. Những đặc trưng và xu hướng
biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi
hoạt động xã hội và mọi thành viên trong xã hội, qua đó thấy rõ thực trạng, qui mô, vai trò, sứ
mệnh và tương lai của các giai cấp, tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã
hội. Vì vậy, cơ cấu xã hội – giai cấp là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng chính sách phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Mặc dù cơ cấu xã hội – giai cấp giữ vị trí quan trọng song không vì thế mà tuyệt đối hóa nó,
xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác, từ đó có thể dẫn đến tùy tiện, muốn xóa bỏ nhanh
chóng các giai cấp, tầng lớp xã hội một cách giản đơn theo ý muốn chủ quan.

Câu 2: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp có những
biến đổi như thế nào?
Cơ cấu xã hội – giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường xuyên có những biến
đổi mang tính quy luật:

- Một là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Hai là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện tầng lớp xã hội mới
- Ba là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng
bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau

Xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ CNXH:

- Xu thế chủ yếu: Trong thời kỳ quá độ và kể cả dưởi chủ nghĩa xã hội, mặc dù đã xóa bỏ được
sự đối kháng về giai cấp, bất bình đẳng về giai cấp, mang lại sư thay đổi về chất của các giai
cấp và tầng lớp nhân dân lao động so với xã hội trước đó, nhưng với nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần dưới sự quản lý của nhà nước XHCN nên vẫn còn tồn tại sự khác nhau giữa giai
cấp và tầng lớp xã hội về nhiều mặt. Song, sự khác nhau đó ngày càng được rút ngắn, sự xích
lại gần nhau ngày càng được gia tăng cùng với sự phát triển KT- XH của đất nước. Xu hướng
xích lại gần nhau được thể hiện ở 4 điểm sau đây:
❑ Sự xích lại gần nhay từng bước giữa các giai cấp, tầng lớp về mối quan hệ với tư liệu
sản xuất. Xu hướng này thể hiện thông qua việc dần dần hoàn thiện quan hệ sản xuất
XHCN từ thấp đến cao. Với chủ trương phát triển nhiều thành phần kinh tế, đa dạng hóa
chế độ sở hữu… tạo điều kiện cho các thành phần xã hội tồn tại bên cạnh nhau, xích lại
gần nhau, đan xen lẫn nhau để cùng phát triển
❑ Sự xích lại gần nhau về tính chất lao động giữa các giai cấp, tầng lớp, xu hướng này
thể hiện thông qua việc phát triển cuộc CM về khoa học và công nghệ, áp dụng những
thành tựu mới vào quá trình phát triển lực lượng sản xuất, rút ngắn khoảng cách của sự
khác biệt giữa các lực lượng xã hội trong quá trình lao động
❑ Xích lại gần nhau về mối quan hệ phân phối tư liệu tiêu dùng giữa các giai cấpvà tầng
lớp. Xu hướng này diễn ra chủ yếu liên quan đến việc thực hiện ngày càng hoàn thiện
nguyên tắc phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế,
❑ Sự xích lại gần nhau về tiến bộ về đời sống tính thần giữa các giai cấp. Xu hướng này
thể hiện trực tiếp thông qua cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho
các giai cấp xích lại gần nhau.
- Tính quy luật của sự biến đổi cơ cấu XH- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
❑ Sự biến đổi của cơ cấu XH- giai cấp gắn liền và được quy định bởi biến động cơ cấu
kinh tế, thành phần kinh tế, cơ cấu hành chính kinh tế- XH. Sự tồn tại của nhiều thành
phần kinh tế tất yếu dẫn đến cơ cấu XH giai cấp đa dạng và phức tạp.Trong thời kỳ này,
có những giai cấp, tầng lớp của cơ cấu xã hội giai cấp mới và một bộ phận của giai cấp,
tầng lớp bóc lột. Quá trình biến đổi cơ cấu XH giai cấp cũ sang cơ cấu xã hội giai cấp
mới là 1 quá trình liên tục, đa đạng , phức tạp và mạnh mẽ. Cơ cấu xã hội giai cấp trong
thời kỳ quá độ lên CNXH biến động và phát triển trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn,
vừa có mối quan hệ liên minh với nhau, tiến tới xóa bỏ hiện tượng bất bình đẳng trong
XH, đưa đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp và tầng lớp trong XH, đặc biệt là
giữa công nhân, nông dân và trí thức.
- Xu hướng phát triển của cơ cấu XH- giai cấp ở VN trong thời kỳ quá độ: Tính đa dạng và tính
thống nhất
❑ Tính đa dạng thể hiện ở sự tồn tại nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp xã hội: giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, bộ phận tư sản và các tầng lớp nhân dân lao
động khác. Tính đa dạng còn thể hiện ngay cả trong cơ cấu của mỗi giai tầng.
❑ Tính thống nhất thể hiện ở chổ trong cơ cấu xã hội giai cấp ấy, giai cấp công nhân, lực
lượng tiêu biểu cho phương thức sản xuất giữ vai trò chư đạo trong quá trình cải biến
xã hội. Đồng thời giai cấp công nhân cùng với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức tạo
thành nền tảng chính trị- xã hội vững chắc, tạo nên sự thống nhất của cơ cấu XH- giai
cấp trong thời kỳ quá độ.

Câu 3: Vì sao phải nghiên cứu sự biến đổi cơ cấu xã hội, cô cấu xã hội – giai cấp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Hiểu rõ quá trình chuyển đổi xã hội: Trong quá trình phát triển từ xã hội tự nhiên đến xã hội
chủ nghĩa xã hội, sự biến đổi cơ cấu xã hội và cơ cấu giai cấp đóng vai trò quan trọng. Nghiên
cứu sự biến đổi này giúp hiểu rõ quá trình chuyển đổi xã hội từ hình thức cơ cấu xã hội cổ
điển đến hình thức cơ cấu xã hội chủ nghĩa xã hội.
- Xác định những vấn đề xã hội quan trọng: Thay đổi cơ cấu xã hội và giai cấp có thể tạo ra
những vấn đề và thách thức xã hội khác nhau. Nghiên cứu sự biến đổi cơ cấu xã hội giúp xác
định những vấn đề quan trọng như bất bình đẳng xã hội, phân bố tài nguyên, và quyền lực.
- Phát triển chiến lược chính trị và xã hội: Hiểu rõ sự biến đổi cơ cấu xã hội giúp xây dựng
chiến lược cho việc xây dựng xã hội công bằng và công lý. Điều này liên quan đến việc phát
triển chính sách xã hội, phát triển kinh tế, và quản lý tài nguyên.
- Đảm bảo quyền công dân và quyền con người: Nghiên cứu sự biến đổi cơ cấu xã hội có thể
giúp đảm bảo quyền lợi và quyền tự do của các tầng lớp xã hội khác nhau. Nó có thể giúp xác
định những hạn chế và bất công trong xã hội và đề xuất các biện pháp để khắc phục chúng.

Câu 4: Trình bày tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác.

- Sức mạnh tập thể: Giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác thường chiếm
đa số dân số trong xã hội. Khi họ hợp nhất và tạo liên minh, họ có thể tạo ra một sức mạnh
tập thể lớn, có khả năng thay đổi xã hội và ảnh hưởng đến quyết định chính trị.
- Chia sẻ lợi ích chung: Giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động thường chia sẻ
những vấn đề và lợi ích chung như mức lương, điều kiện làm việc, quyền lao động, và quyền
đất đai. Việc họ hợp tác qua liên minh giúp bảo vệ và nâng cao các quyền này.
- Đối diện với giai cấp thống trị: Thường có sự đối đầu giữa các giai cấp công nhân, nông dân
và các tầng lớp lao động khác với giai cấp thống trị trong xã hội. Liên minh giúp họ tăng
cường sức mạnh để đấu tranh cho quyền lợi của họ và đối phó với áp lực từ giai cấp thống trị.
- Thực hiện các mục tiêu xã hội: Liên minh giữa các giai cấp công nhân và nông dân thường
nhằm đạt được các mục tiêu xã hội như công bằng xã hội, quyền công dân, và cải thiện điều
kiện sống. Sự hợp tác giữa các tầng lớp lao động khác nhau có thể tạo ra sự đồng lòng và hiệu
quả trong việc đạt được những mục tiêu này.
- Tạo ra thay đổi chính trị: Liên minh giữa các giai cấp công nhân và nông dân có thể tạo ra sự
thay đổi chính trị bằng cách tạo áp lực lên chính phủ và các cơ quan quyền lực khác để thúc
đẩy các biện pháp và chính sách thúc đẩy quyền lợi của các tầng lớp lao động.

Câu 5: Trình bày vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai
cấp ở Việt Nam hiện nay.

- Giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai cấp ở Việt Nam hiện nay được chia ra
thành các tầng lớp sau:
❑ Giai cấp nông dân: có vị trí chiến lược trong sự nghiệp hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm an ninh quốc
phòng. Trong thời kỳ quá độ, giai cấp nông dân có xu hướng giảm dần trong tỷ lệ cơ cấu xã hội
- giai cấp. Ở các vùng nông thôn, số lượng nông dân chuyển từ lao động nông nghiệp
sang lao động trong các khu công nghiệp ngày càng nhiều. Bên cạnh
đó, trong giai cấp nông dân cũng xuất hiện những chủ trang trại và những nông dân đi
làm thuê do mất đất… và sự phân hóa giàu nghèo cũng được thể hiện rõ rệt.
❑ Giai cấp công nhân: là lực lượng đi đầu trong quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, y thức tổ chức kỷ luật lao động, tác
phong công nghiệp của công nhân ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó, sự phân hóa giàu
nghèo trong nội bộ công nhân cũng ngày càng rõ nét. Một bộ phận công nhân thu nhập thấp,
giác ngộ ý thức chính trị giai cấp chưa cao và còn nhiều khó khăn về mọi mặt vẫn tồn tại..
❑ Đội ngũ trí thức: là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế tri thức, phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; là lực lượng trong khối liên minh. Xây
dựng đội ngũ tri thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất
nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng Và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị.
❑ Đội ngũ doanh nhân: hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ doanh nhân đang phát triển nhanh cả về
số lượng và quy mô với vai trò không tăng lên. Đây là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta
chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh. Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh,
có năng lực, trình độ và phẩm chất, uy tín cao sẽ góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững và bảo đảm độc lập tự chủ của nền kinh tế.
❑ Phụ nữ: là một lực lượng quan trọng và đông đảo trong đội ngũ những người lao động tạo dựng
nên xã hội và đóng góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Phụ nữ thể hiện
vai trò quan trọng của mình trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và trong gia đình.
Câu 6: Trình bày nội dung liên minh ở Việt Nam hiện nay. Nội dung nào đóng vai trò
quyết định nhất?
Liên minh Việt Nam hiện nay được phân chia ra thành 3 nội dung cơ bản nhất như:

• Nội dung kinh tế


- Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ở
nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng liên kết hợp tác với các lực lượng
khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân… để xây dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa hiện đại.
Nhiệm vụ và cũng là nội dung kinh tế xuyên suốt của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta là giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế;
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa
học, công nghệ của các ngành, các lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham gia có hiệu quả vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông
dân, trí thức và toàn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển khai các
hoạt động kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và tránh sự đầu tư không hiệu
quả, lãng phí. Xác định đúng cơ cấu kinh tế (của cả nước, của ngành, địa phương, cơ sở sản
xuất, v.v.), từ đó, các địa phương, cơ sở, vận dụng linh hoạt và phù hợp vào địa phương mình,
ngành mình để xác định cơ cấu kinh tế cho đúng.
- Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp – nông nghiệp – khoa
học và công nghệ – dịch vụ…; giữa các ngành kinh tế; các thành phần kinh tế, các vùng kinh
tế; giữa trong nước và quốc tế… để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho công
nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội. Chuyển giao và ứng dụng khoa học – kỹ thuật và công
nghệ hiện đại, nhất là công nghệ cao vào quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp và công
nghiệp, dịch vụ nhằm gắn kết chặt chẽ các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó gắn bó
chặt chẽ công nhân, nông dân, trí thức và các lực lượng khác trong xã hội làm cơ sở kinh tế –
xã hội cho sự phát triển của quốc gia.

• Nội dung chính trị


- Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức cần thực hiện
nhằm tạo cơ sở chính trị – xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân, tạo thành sức mạnh
tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách và đập tan mọi âm mưu chống phá sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Ở nước ta, nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập trường chính trị – tư
tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây dựng và bảo vệ vững chắc chế độ
chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn tồn tại những hệ tư tưởng cũ, những phong
tục tập quán cũ lạc hậu; các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách chống phá chính quyền cách
mạng, chống phá chế độ mới, vì vậy trên lập trường tư tưởng – chính trị của giai cấp công nhân,
để thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp, phải “hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
và quyền làm chủ của nhân dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc; tăng cường sự đồng thuận xã hội…”; “Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh,
nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, sức
chiến đấu, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng…”.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, đảm
bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền làm chủ, quyền con người
của công nhân, nông dân, trí thức và của nhân dân lao động, từ đó, thực hiện quyền lực thuộc
về nhân dân. Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối
chính trị của Đảng; pháp luật và chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vệ
những thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, kiên quyết đấu tranh
chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch và phản
động.

• Nội dung văn hóa xã hội


- Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa, giá trị văn
hóa của nhân loại và thời đại.
- Nội dung văn hoá, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải đảm bảo “gắn tăng trưởng
kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội”. Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân –
thiện – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở
thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự
phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xoá đói giảm nghèo; thực hiện tốt các chính sách xã hội
đối với công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân; chăm sóc sức khoẻ và nâng cao
chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí, thực hiện tốt an sinh xã hội.
-

- Nội dung kinh tế của liên minh đóng vai trò quyết định nhất. Vì khi trong giai đoạn bước vào
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, V.I.Lênin đã chỉ rõ nội dung cơ bản nhất của thời kỳ này
là: chính trị đã chuyển trọng tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai cấp mang
những nội dung và hình thức mới. Nội dung này cần thực hiện nhằm thỏa mãn các nhu cầu, lợi
ích kinh tế thiết thân của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí và các tầng lớp
khác trong xã hội, nhằm tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.

Câu 7: Gia đình có những chức năng cơ bản nào?

• Chức năng tái sản xuất ra con người


- Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế. Chức năng
này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người,đáp ứng nhu cầu duy trì nòi
giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động của xã hội.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
- Bên cạnh chức năng sinh đẻ, gia đình còn có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành
người có ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội. Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng,
trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội.
Thực hiện chức năng này, gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách,
đạo đức, lối sống của mỗi người. Bởi vì,ngay khi sinh ra, trước tiên mỗi người đều chịu sự giáo
dục trực tiếp của cha mẹ và người thân trong gia đình. Những hiểu biết đầu tiên, mà gia đình
đem lại đều có ý nghĩa rất quan trọng đối với một đời người. Vì vậy, gia đình là một môi trường
văn hóa, giáo dục, và là khách thể chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình.
• Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản
sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Tuy nhiên, đặc thù của gia đình mà các đơn vị
kinh tế khác không có được, là ở chỗ, gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình tái sản
xuất ra sức lao động cho xã hội
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
- Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn
hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người
ốm, người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa
là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiệm, đạo lý,lương tâm của mỗi người. Do vậy, gia đình là
chỗ dựa tình cảm cho mỗi người, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không chỉ là nơi nương
tựa về vật chất của con người.Với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có y nghĩa
quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội. Khi các quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt,
quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ
• Chức năng văn hóa
- Gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dân tộc cũng như tộc người. Những phong
tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa của cộng đồng được thực hiện trong gia đình. Gia đình không
chỉ là nơi lưu giữ mà còn là nơi sáng tạo và thực hiện những giá trị đạo đức, văn hóa.
• Chức năng chính trị
- Gia đình là một tổ chức chính trị của xã hội, là nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của
nhà nước và quy chế (hương ước) của làng xã và hưởng lợi từ hệ thống pháp luật,chính sách và
quy chế đó. Gia đình cũng là cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.

Câu 8: Xây dựng gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên
những cơ sở nào?

• Cơ sở kinh tế - xã hội
Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự phát
triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản xuất là quan hệ sản xuất
mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa
đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng cố thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất. Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình dần
dần bị xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải
phóng phụ nữ trong trong xã hội.
• Cơ sở chính trị - xã hội

Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là việc thiết lập
chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao động được thực hiện quyền lực của mình
không có sự phân biệt giữa nam và nữ. Nhà nước cũng chính là công cụ xóa bỏ những luật lệ
cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ đồng thời thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo
vệ hạnh phúc gia đình.

• Cơ sở văn hóa

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cùng với những biến đổi căn bản trong đời sống
chính trị, kinh tế, thì đời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng biến đổi. Những giá trị văn
hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân từng bước hình
thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tinh thần của xã hội, đồng thời những
yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ.

• Chế độ hôn nhân tiến bộ


1. Hôn nhân tự nguyện

Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ. Tình yêu là khát vọng của
con người trong mọi thời đại. Chừng nào, hôn nhân không được xây dựng trên cơ sở tình yêu
thì chừng đó, trong hôn nhân, tình yêu, hạnh phúc gia đình sẽ bị hạn chế.
Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng là kết quả tất
yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu. Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng là điều kiện
đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm
lý, tình cảm, đạo đức con người.

2. Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý

Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình mà là quan
hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, xã hội không can thiệp,nhưng
khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, tức là đã đưa quan hệ riêng bước vào quan hệ xã
hội, thì phải có sự thừa nhận của xã hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn
nhân. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân, là thể hiện sự tôn trọng trong tình tình yêu,
trách nhiệm giữa nam và nữ,trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược lại. Đây
cũng là biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly hôn để thỏa
mãn những nhu cầu không chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc của cá nhân và gia đình. Thực Hiện
thủ tục pháp lý trong hôn nhân không ngăn cản quyền tự do kết hôn và tự do ly hôn chính đáng,
mà ngược lại, là cơ sở để thực hiện những quyền đó một cách đầy đủ nhất.
Câu 9: Những yếu tố nào đang tác động đến gia đình Việt Nam hiện nay?
Những yếu tố đang tác động đến gia đình Việt Nam hiện nay:

• Nhận thức của thế hệ mới


- Trong xã hội đổi mới hiện đại, thế hệ mới được xác định với chủ nghĩa cá nhân, họ mong muốn
thể hiện bản thân và độc lập, đặc biệt trong tham vọng nghề nghiệp. Điều này cũng ảnh hưởng
lớn đến công tác xây dựng gia đình và xã hội. Vấn đề này cũng chứng minh sự thay đổi văn hóa
đáng kể cũng như sự chuyển giao giá trị của giới trẻ ngày nay so với định kiến của xã hội xưa
trong công tác xây dựng gia đình. Tuy nhiên sự thay đổi này đang phát triển theo hướng ít gắn
kết giữa các thành viên trong gia đình.
- Đi kèm với sự tích cực cũng là những hệ lụy từ sự thiếu nhận thức của thế hệ trẻ ngày này với
hôn nhân và gia đình. Khi thời đại ngày càng phát triển, sự phóng khoáng trong nhận thức cũng
trở nên thúc đẩy hơn khi người trẻ thiếu đi kiến thức bảo vệ bản thân hay những biện pháp an
toàn để phòng tránh bản thân khỏi những mối nguy hại của việc có thai trước hôn nhân cũng như
trong độ tuổi vị thành niên. Khi mà sự khảo sát ngày nay, tỉ lệ những cặp vợ chồng không đăng
ký kết hôn hay mang thai trước hôn nhân đang ngày một gia tăng. Hôn nhân khẩn cấp cũng có
thể gây ra những hậu quả tai hại cho người vợ, vì không có quyền hợp pháp để xin ly hôn. Phụ
nữ phải đối mặt với sự miệt thị của xã hội; trẻ em có địa vị pháp lý trong xã hội không rõ ràng,
hoặc không được thừa nhận; những gia đình phải chịu sự kỳ thị của xã hội về cuộc hôn nhân thất
bại hoặc bị bỏ rơi.Điều đó phản ánh một hệ lụy lớn với nhận thức của thế hệ mới ngày nay.
• Toàn cầu hóa
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa không chỉ tác động đến cấu trúc, mô hình hay sự hình thành phát
triển các giá trị của hôn nhân, gia đình mà còn thách thức sức mạnh cũng như hiệu quả hoạt động
của gia đình.
- Tác động toàn diện đến điều kiện kinh tế xã hội mới, làm cho cuộc sống ngày này hiện đại hơn,
du nhập nhiều nền văn hóa nước ngoài vào bản địa, làm biến đổi nhận thức, hành vi cũng như
nếp sống của các hộ gia đình, từ đó sự phân biệt giai cấp xưa đã dần dần mờ nhạt hơn trong xã
hội hiện đại, đặc biệt là trong quan hệ ứng xử giữa các thế hệ hay thành viên trong gia đình theo
hướng tính cực song cũng còn nhiều hệ lụy đi kèm. Một phần bào mòn đi các giá trị văn hóa gia
đình vốn có, thuần phong mỹ tục của nhân dân ta.
- Tuy nhiên vẫn tồn tại mặt trái của nó, kinh tế gia đình có thể nói khá cao so với trước nhưng sự
thiếu bền chặt trong cấu trúc gia đình ngày một gia tăng. Tỷ lệ ly hôn của các cặp vợ chồng trẻ
có điều kiện kinh tế (lương cao, nhà chung cư, đi làm bằng xe hơi, có người giúp việc, trông nom
con cái…) . Sự mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế tỷ lệ nghịch với sự phát triển về văn hóa và
các giá trị đao đức xã hội trong đó có gia đình là một thực tại.
• Và lối sống hướng đến cá nhân
- Một thách thức đặt ra trong cuộc sống ngày nay là lý tưởng cuộc sống cá nhân hóa. Khi mà còn
người ta ưu tiên coi trọng vật chất, sự tự do và định nghĩa cuộc sống bằng chủ nghĩa cá nhân hơn
là gia đình và hôn nhân, chú trọng sự nghiệp và độc tôn chủ nghĩa cuộc sống độc thân. Trên thực
tế, chủ nghĩa cá nhân coi việc thành lập gia đình cản trở sự nghiệp và thành công đã không ảnh
hưởng không ít đến sự phát triển của xã hội và khuôn mẫu của gia đình truyền thống, đặc biệt là
việc lập gia đình và việc sinh con
• Các tập quán tiêu cực
- Các giá trị gia đình và hôn nhân gia đình không chỉ bị ảnh hưởng bởi các xu hướng văn hóa mới
nổi gắn với các quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra, mà còn bị ảnh hưởng bởi các tập quán truyền
thống có tính chất tiêu cực, có sự phân biệt đối xử sâu sắc về vị trí, vai trò của phụ nữ trong xã
hội như tảo hôn, mang thai sớm, hôn nhân không đăng ký kết hôn...

Câu 10: Trình bày sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH bao gồm:

- Cha mẹ quan tâm nhiều hơn đến sự phát triển toàn diện của con hơn.
- Các giá trị đạo đức truyền thống như hiếu, trung, tiết, nghĩa vẫn được gìn giữ và phát huy.
- Nhận thức về giá trị của gia đình bị thay đổi. Hạnh phúc, sự đồng thuận của các thành viên quan
trọng hơn giữ gìn hôn nhân không hạnh phúc. Ly hôn không còn là điều cấm kỵ.
- Quy mô gia đình có xu hướng nhỏ lại: từ gia đình đa thế hệ sang gia đình hạt nhân chiếm phần
lớn. Nguyên nhân là do đô thị hóa, di cư làm việc xa, giáo dục và truyền thông đổi mới nhận
thức của người dân.
- Mối quan hệ vợ chồng bình đẳng và dân chủ hơn. Phụ nữ được trao nhiều quyền hơn trong gia
đình, có tiếng nói ngang bằng với nam giới. Cả hai cùng quyết định việc lớn trong gia đình.
- Chất lượng chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng và giáo dục con cái được chú trọng hơn.
- Các giá trị đạo đức truyền thống như hiếu, trung, tiết, nghĩa vẫn được gìn giữ và phát huy đến
ngày hôm nay.
- Xu hướng tự do cá nhân cao hơn. Các thành viên trong gia đình có nhiều sự lựa chọn cho bản
thân hơn, không bị ràng buộc bởi truyền thống gia đình.
- Giá trị vật chất được chú trọng hơn. Nhu cầu về tiện nghi vật chất đời sống ngày càng được
nâng cao.

You might also like