You are on page 1of 8

Nghiên cứu tình huống

DỰ ÁN CHUNG CƯ MERCURY
Biên soạn: Nguyễn Minh Kiều
Huỳnh Thế Du

Đối với ông Vương, giám đốc kinh doanh của High Sky Co. Ltd, 14/02/2003 là một ngày đặc
biệt quan trọng, ngày mà ông được giao nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ kêu gọi các đối tác thành
lập liên doanh tham gia đấu giá lô đất 10,3 ha tại đường Nguyễn Hữu Cảnh, Quận I, Tp Hồ
Chí Minh nhằm lập dự án xây dựng chung cư Mercury với hơn 6.000 căn hộ để bán hoặc cho
thuê.

Sau hơn một tháng làm việc cật lực, ngày 01/04/2003, trong cuộc họp đầu tiên của các đối
tác dự kiến tham gia liên doanh, ông Vương cùng với các cộng sự đưa ra một bản đánh giá
sơ bộ về sự án.

THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở TẠI TP HỒ CHÍ MINH

1. Nhu cầu nhà ở tại Tp. Hồ Chí Minh


Theo tính toán của Sở Địa chính - Nhà đất Tp. Hồ Chí Minh, nhu cầu nhà ở của Thành
phố trong 10 năm nữa là khoảng 954.000 căn hộ, với 60%-70% là các căn hộ chung cư,
trong đó cần khoảng 160.000 căn cho người có thu nhập thấp. Để đáp ứng nhu cầu này, bình
quân hàng năm phải có thêm 100.000 căn hộ nữa. Nhưng theo ước tính của Sở xây dựng
Tp. Hồ Chí Minh, hàng năm chỉ có khoảng 50.000 căn hộ mới được xây dựng. Lượng chỗ
ở mới chỉ đáp ứng 50% nhu cầu, trong đó 80% do tư nhân tự xây dựng.

Mặc dù theo truyền thống, người Việt Nam luôn muốn sở hữu một ngôi nhà độc lập, không
thích ở chung cư, nhưng do giá đất liên tục tăng làm cho việc xây dựng các căn nhà độc lập
trở nên đắt đỏ, cộng với những bất tiện của việc ở nhà mặt phố, nên hiện nay đang có xu hướng
dịch chuyển sang ở chung cư. Lý do này góp phần làm cho nhu cầu mua các căn hộ chung
cư gia tăng.

2. Các loại chung cư hiện có ở Tp. Hồ Chí Minh

Hiện nay, tại TP.HCM có bốn dạng chung cư chính. Thứ nhất là các chung cư dành cho
chương trình tái định cư xây ở nội thành; thứ hai là chung cư dành cho các chương trình
tái định cư xây ở ngoại thành; thứ ba là chung cư xây thuần túy để kinh doanh; thứ tư là chung
cư các căn hộ cao cấp. Chủ đầu tư của cả ba loại đầu trong thực tế đều là các doanh nghiệp nhà
nước (Báo Sài Gòn Tiếp thị). Với loại thứ nhất, chủ đầu tư được ưu đãi không phải nộp tiền
sử dụng đất đối với diện tích xây nhà chung cư, giảm 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích
trong dự án nhưng không phải sử dụng để xây dựng chung cư. Ngoài ra đơn vị còn được bán
các căn hộ lầu 1 và tầng trệt theo giá kinh doanh, được chuyển tiền đền bù cho hộ tái định
cư làm vốn ứng trước.Với loại thứ hai, các ưu đãi cũng tương tự nhưng vì chung cư xây ở
ngoại thành, vùng ven nên không hấp dẫn người mua. Với loại thứ ba, thực tế cho thấy rằng
chung cư vừa đưa ra đã có người đăng ký mua hết ngay từ trên giấy. Người có nhu cầu thật
sự nếu không có thông tin và không có khả năng tài chính khó mà mua được. Đối với loại
thứ tư, chủ đầu tư bao gồm nhiều thành phần, trong đó phần lớn là các liên doanh với đối
tác nước ngoài. Đây là loại hình nhà ở dành cho người có thu nhập cao. Thực tế hoạt động của
các đơn vị kinh doanh rất khả quan, khả năng mang lại lợi nhuận rất lớn.

3. Vấn đề bất hợp lý trên thị trường nhà ở


Theo các thông tin nêu trên, nhu cầu nhà ở là rất lớn, và một số chung cư bán hết ngay từ trên
giấy. Thực tế đối tượng mua các căn hộ chung cư này không phải là những người có nhu cầu
thực sự mà hầu hết là những người kinh doanh, đầu cơ bất động sản sau đó bán lại để hưởng
chênh lệch giá, do đó số lượng các căn hộ để trống trong các chung cư rất lớn. Hiện nay, các
căn hộ chung cư với mức độ trung bình có giá từ 300-500 triệu đồng, nhưng số người có nhu
cầu thực sự có khả năng mua được các căn hộ này rất ít. Vấn đề nêu trên có vẻ như là bất hợp
lý, nhưng về bản chất nó phản ánh đúng quy luật cung cầu của thị trường.

4. Khả năng mua nhà của những người có nhu cầu


Nhu cầu nhà ở mới thường phát sinh khi có hai người đưa nhau ra phường đăng ký kết hôn.
Lúc này đôi vợ chồng trẻ gần như chưa tích luỹ được gì, và để có một căn hộ với giá từ 300-
500 triệu đồng là điều không tưởng. Nhưng có một điều chắc chắn sau thời gian từ 10 -15 năm
là họ có thể mua được. Nếu có hình thức mua nhà trả góp thì họ có thể thoả mãn ngay được
nhu cầu của mình. Do thị trường tài chính ở Việt nam chưa phát triển, uy tín trong quan hệ tín
dụng của các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là uy tín tín dụng của các cá nhân không cao
nên các loại hình tín dụng bất động sản hầu như chưa phát triển. Việc cho một người vay trả
góp để mua nhà trong thời gian từ 10 - 20 năm là một việc còn mới và khó khăn đối với một
số tổ chức tín dụng.

Thực tế cho thấy, ở một số nước, đặc biệt là các nước phát triển, hầu hết các nhu cầu về nhà ở -
nhu cầu quan trọng nhất cho đại bộ phận dân chúng, đều được thoả mãn do tín dụng kinh
doanh bất động sản rất phát triển. Thấy rõ xu hướng này, một số ngân hàng đã có chính sách
cho vay tiền mua nhà chung cư. Đối với khách hàng vay để mua nhà chung cư hoặc căn
hộ phải có điều kiện là người đứng tên trong hợp đồng vay phải là người có hộ khẩu ở Thành
phố Hồ Chí Minh, đối tượng cho vay là tiền mua nhà, thời gian vay tối đa 10 năm, mức
vay không quá 50% giá mua nhà. Điều quan trọng khi xét cho vay là thẩm định thu nhập
và khả năng trả nợ của người vay để quyết định thời gian cho vay, tài sản thế chấp là điều kiện
thứ yếu (Thực tế, tài sản thế chấp là một yếu tố không thể thiếu được khi các ngân hàng
quyết định cho vay) để bảo đảm vốn vay.

Chính vì những vấn đề nêu trên, việc mua ngay một căn hộ là không thể và giải pháp hợp
lý nhất cho những đối tượng này là thuê một căn hộ với giá tối thiểu 1 triệu đồng một
tháng, đồng thời phải để dành tiền trong thời từ gian 10 - 15 năm để mua một căn hộ cho
riêng mình.

Những vấn đề nêu trên đang là nghịch lý hiện nay, nhưng theo dự báo trong thời gian tới,
khi mức sống và thu nhập của người dân đã dần dần ổn định, mức độ tín nhiệm trong quan
hệ tín dụng được cải thiện thì viêc cho vay mua nhà trả góp sẽ phát triển. Đây sẽ là một yếu
tố tích cực làm cho thị trường nhà đất hoạt động sôi động và lành mạnh hơn.

DỰ ÁN CHUNG CƯ MERCURY
1. Khu đất tại đường Nguyễn Hữu Cảnh
Nằm trong kế hoạch huy động nguồn vốn từ 35.000 - 40.000 tỷ đồng để đáp ứng nhu cầu đầu
tư phát triển nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 12%, thành phố
Hồ Chí Minh đã có kế hoạch bán đấu giá một số lô đất để huy động nguồn vốn này. Lô đất tại
22-22 Bis Lê Thánh Tôn, Quận I là lô đất đầu tiên được tổ chức đấu giá. Kết quả lô đất
này đã bán được 56 tỷ đồng. Lô đất hơn 10 ha tại đường Nguyễn Hữu Cảnh cũng thuộc
kế hoạch này. Đây là một khu đất có vị trí rất thuận lợi, nằm ngay trung tâm Tp. Hồ Chí Minh,
rất lý tưởng cho việc xây dựng chung cư cao tầng. Ở khu đất này, Thành phố đòi hỏi phải
có một công trình nhà cao tầng hiện đại mọc lên.

2. Các thông số chính của dự án


Theo quy định, cũng như quy hoạch hiện tại, khu đất này sẽ được xây dựng 4 toà nhà cao
tầng, với các thông số cơ bản như sau:

2.1. Các thông số về tiêu chuẩn và kỹ thuật xây dựng


Tổng diện tích của khu đất này là 10,3 ha. Trong đó, đất dân dụng 6,2 ha, chiếm 60,3% diện
tích khu đất; đất giao thông 2,5 ha, chiếm 24,3% diện tích khu đất và đất cây xanh 1,6 ha,
chiếm 15,4% diện tích khu đất. Đây là một vị trí rất thuận lợi cho việc xây dựng chung cư.

Tỷ lệ đất được xây dựng nhà cao tầng theo quy định tối đa là 60%.

Tầng cao xây dựng: Theo quy định, trong 4 toà nhà, có 2 toà cao tối thiểu là 20 tầng, 2 toà cao
tối thiểu 30 tầng. Do đó, dự án sử dụng số tầng cao tối thiểu trung bình là 24 tầng và 2 tầng
hầm.

Số lượng tầng kinh doanh: Trong 26 tầng xây dựng, các tầng hầm và tầng trệt được sử dụng để
phục vụ các mục đích công cộng. Số lượng tầng kinh doanh còn lại là 23 tầng.

Tỷ lệ sàn xây dựng dùng để kinh doanh: Tỷ lệ sàn xây dựng dùng để kinh doanh chiếm 65%,
35% còn lại là diện tích cho các khu vực công cộng như hành lang, cầu thang...

Diện tích kinh doanh, số căn hộ dự kiến: Với những thông số nêu trên, tổng diện tích kinh
doanh tính ra được 561.522m2. Diện tích bình quân một căn hộ là 84m2. Tổng số căn hộ dự
kiến vào khoảng 6.100 căn hộ.

Thời gian xây dựng dự kiến là 36 tháng.

2.2. Các thông số về chi phí xây dựng


Đơn giá xây dựng nhà cao tầng tính bình quân là 4.200.000 đ/m2 sàn xây dựng (bao gồm
cả phần đầu tư hạ tầng trong nội bộ từng Block).

Chi phí xây dựng hạ tầng chính là 350.000đ/m2 đất.

Giá trị đấu giá đất là 935 tỷ đồng. Giá này bằng 1,1 lần giá khởi điểm công bố đấu giá của
Tp. Hồ Chí Minh.
3. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư
3.1 Tổng vốn đầu tư
Với thông số nêu trên, các chi phí trực tiếp để thực hiện dự án như sau:
Bảng 1: Ước lượng chi phí đầu tư dự án ĐVT: triệu đồng
TT Chi tiêu Thành tiền
1 Giá trị khu đất (ước tính bằng 1,1 lần giá công bố ban đầu) 935.000
2 Chi phí chuẩn bị đầu tư 84.500
3 Chi phí xây dựng hạ tầng trục chính 36.315
4 Chi phí xây dựng Block nhà 4.101.552
5 Dự phòng phí (5% tổng chi phí ngoại trừ tiền mua đất) 211.118
Tổng cộng 5.368.485

3.2 Nguồn vốn đầu tư


Với tổng mức đầu tư của dự án gần 5.400 tỷ đồng, dự kiến sẽ huy động từ các khách hàng mua
các căn hộ khoảng 4.200 tỷ đồng. Phần còn lại khoảng 1.200 tỷ đồng, Hight Sky Co Ltd sẽ
cùng một số đối tác sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án này. Nhu cầu vốn cho
phần còn thiếu ở thời điểm cao nhất khoảng 1.000 tỷ đồng.

Tỷ lệ tham gia của các bên như sau: High Sky Co Ltd tham gia khoảng 300 tỷ đồng, phần còn
lại do 5 đối tác khác bỏ vốn.

4. Giá bán và phương thức kinh doanh


4.1 Giá bán dự kiến
Căn cứ vào giá bán bình quân 1m2 tại một số chung cư trong thành phố như:
 Chung cư Cao Đạt Quận 5 giá 9 triệu đồng/m2;
 Chung cư Nguyễn Đình Chính, Quận Phú Nhuận giá 8,9 triệu đồng/m2;
 Chung cư Đặng Dung, Quận Phú Nhuận giá 8,85 triệu đồng/m2;
 Chung cư Pasteur, Quận 1 giá 1.200 USD (tương đương 18,5 triệu đồng/m2), giá bán
dự kiến của dự án này sẽ là 10 triệu đồng/m2
Đây là mức giá hợp lý có khả năng cạnh tranh được và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Giá 10 trđ/m2 là giá trả tại thời điểm công bố bản vẽ mặt bằng, đây cũng chính là thời điểm
dự kiến ký kết hợp đồng mua bán đầu tiên. Sau đó giá bán được tăng thêm 10% mỗi năm.
Giá tại thời điểm kết thúc xây dựng sẽ là 12,1 trđ/m2
.
Nhằm đa dạng hoá sản phẩm, thoả mãn nhiều đối tượng khách hàng, các căn hộ sẽ được chia
làm 3 loại gồm: loại lớn có 1 phòng ngủ lớn, 2 phòng ngủ nhỏ, 3 phòng tắm; loại trung bình có
1 phòng ngủ lớn, 2 phòng ngủ nhỏ, 2 phòng tắm; loại nhỏ có 2 phòng ngủ, 1 phòng tắm. Diện
tích tương ứng cho mỗi loại phòng là 96m2/căn, 72m2/căn và 64m2/căn. Như vậy giá bình một
căn hộ sẽ dao động từ 700 triệu đến 1 tỷ đồng. Mức giá của mỗi căn hộ như vậy là tương đối
cạnh tranh và có thể chấp nhận được đối với tầng lớp trung lưu tại thành phố.

4.2 Phương thức kinh doanh


Dự kiến, việc kinh doanh được thực hiện theo phương thức đăng ký mua khi có bản vẽ mặt
bằng các căn hộ với phương thức thanh toán như sau:
Khi ký kết hợp đồng mua bán, người mua thanh toán 35% giá trị căn hộ

Sau khi hoàn thiện phần xây dựng, người mua thanh toán 30% giá trị căn hộ

Sau khi giao nhà, người mua thanh toán 30% giá trị căn hộ

Sau khi giao nhà hoàn chỉnh (Giấy chứng nhận quyền sở hữu), người mua thanh toán
5% giá trị căn hộ.

Theo kinh nghiệm từ những dự án trước đó và căn cứ vào đặc điểm của dự án này, dự tính
việc mua nhà và thanh toán sẽ diễn ra suốt thời gian xây dựng. Năm đầu tiên sẽ bán và thu
được 40% số tiền, hai năm tiếp theo mỗi năm bán và thu tiền được 30% số tiền bán các căn hộ.

Ngoài ra, còn một số phương thức kinh doanh dự phòng khác có thể được tính đến như việc
bán trả góp, cho thuê các căn hộ. Giá trả góp hoặc cho thuê sẽ căn cứ vào giá bán dự kiến là 10
triệu đồng nêu trên để tính toán.

4.3 Quy định về việc tính toán kết quả kinh doanh và nộp thuế thu nhập
Trong suốt quá trình xây dựng, mặc dù có doanh thu, nhưng chưa tính toán được chi phí, nên
Cục thuế cho phép tính thuế thu nhập vào thời điểm khi hoàn thành dự án (khi đã quyết toán
được vốn đầu tư). Điều này có nghĩa là thuế thu nhập sẽ được nộp vào cuối năm thứ 4. Dựa
vào quy định này, chủ đầu tư có thể kéo dài thời hạn quyết toán công trình để trì hoãn việc nộp
thuế thu nhập nhằm chiếm dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

5. Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư


5.1. Tiến độ sử dụng vốn đầu tư
Dự kiến nhu cầu chi tiêu vốn đầu tư vào dự án được trình bày ở bảng 2

Bảng 2: Chi tiết về chi phí đầu tư Đvt: Triệu đồng


STT Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 5 Tổng
1 Mua đất (Tỷ lệ % so với tổng 100%
chi phí). Số tiền dự kiến chi 935.000 935.000
2 Chi phí ban đầu (Tỷ lệ %). Số 60% 20% 10% 10%
tiền dự kiến chi 50.700 16.900 8.450 8.450 84.500
3 Xây dựng cơ sở hạ tầng (Tỷ 60% 30% 10%
lệ % ). Số tiền dự kiến chi 21.789 10.894 3.631 36.315
4 Xây dựng tòa nhà chính 40% 50% 10%
1.640.621 2.050.776 410.155 4.101.552
5 Dự phòng 985.700 1.657.521 2.059.226 629.742 5.332.170

5.2. Kế hoạch thu tiền


Bảng 3: Chi tiết về chi phí đầu tư Đvt: Triệu đồng
STT Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Tổng
1 Tỷ lệ bán được 40% 30% 30% 100%
2 Giá bán 10 11 12.1
3 Tổng diện tích bán được 224.609 168.457 168.457 561.522
4 Số tiền thu được 2.246.088 1.853.023 2.038.325 6.137.435

5.4 Tính toán kết quả kinh doanh


Bảng 4: Chi tiết về chi phí đầu tư Đvt: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Thành tiền
1 Doanh thu 6.137.435
2 Chi phí 5.332.170
3 Lợi nhuận trước thuế 805.265
4 Thuế thu nhập doanh nghiệp (32%) 257.685
5 Lợi nhuận sau thuế 547.580
Kết quả kinh doanh này được tính vào cuối năm thứ 4 để nộp thuế.

5.5 Hiệu quả của dự án (NPV, IRR)


Tính toán hiện giá thuần và suất thu hồi vốn nội tại của dự án như sau:
Bảng 5: Chi tiết về chi phí đầu tư Đvt: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
I Ngân lưu vào 2.246.088 1.853.023 2.038.325
II Ngân lưu ra 985.700 1.679.310 2,070.120 633.355
1 Mua đất 935.000
2 Chi phí ban đầu 50.700 16.900 8.450 8.450
3 Xây dựng hạ tầng 21.789 10.894 3.631
4 Xây dựng tòa nhà chính 1.640.621 2.050.776 410.155
5 Dự phòng 211.118
6 Nộp thuế 257.685
III Ngân lưu ròng (985.700) 566.778 (217.098) 1.404.970

NPV @12% 310.101


IRR 28%

6. Kết luận
Đây là một dự án có hiệu quả về mặt tài chính rất cao. Tuy nhiên đây mới là một tính toán rất
sơ bộ và chỉ có một phương án duy nhất được đưa ra. Do đó cần phải có những tính toán một
cách chi tiết hơn với nhiều phương án lựa chọn và tính đến sự biến động của các yếu tố đầu
vào cũng như yếu tố đầu ra nhằm lượng hoá một cách tốt hơn những rủi ro có thể gặp phải
trong quá trình thực hiện dự án này.

NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

Kết quả tính toán cho thấy đây là một dự án rất có hiệu quả về mặt tài chính. Tuy nhiên có một
số vấn đề được đặt ra ngay trong phiên họp đầu tiên vào ngày 01/04/2003 giữa các đối tác.

1. Các ý kiến tham gia


Ý kiến về công năng của công trình: Một số ý kiến cho rằng, đầu tư xây dựng một chung cư
trên 6.000 căn hộ là rất lớn nên việc bán các căn hộ này có khả năng sẽ gặp nhiều khó khăn,
không thể bán hết ngay được, đồng thời với số lượng căn hộ như vậy sẽ có khoảng gần 30.000
người sinh sống. Đây là một số lượng rất lớn nên có thể đa dạng thêm công năng của công
trình bằng việc sử dụng từ 2-3 tầng để cho thuê làm siêu thị và các tiện ích khác như vui chơi
giải trí ... Riêng tầng trên cùng và sân thượng cho thuê làm nhà hàng, quán cà phê.

Ý kiến về việc phân kỳ đầu tư: Việc thực hiện một lúc dự án như vậy quá lớn, khả năng xảy
ra rủi ro rất cao, do vậy có thể thực hiện phân kỳ đầu tư làm hai giai đoạn. Mỗi giai đoạn
chỉ làm hai toà nhà. Tuy nhiên cũng có ý kiến phản đối vấn đề này vì việc phân kỳ đầu tư sẽ
kéo dài thời gian xây dựng, dễ xảy ra hiện tượng không đồng bộ, khả năng bán các căn hộ
trong giai đoạn đầu sẽ gặp nhiều khó khăn vì việc thi công giai đoạn 2 sẽ ảnh hưởng đến cuộc
sống của những người sống ở hai toà nhà đã xây trước.

Ý kiến về phương thức kinh doanh: Hiện tại một số chung cư áp dụng phương thức bán như
trên là phù hợp. Tuy nhiên, đây là một công trình với số lượng căn hộ lớn, rất khó có thể bán
hết ngay một lúc nên có thể sử dụng các phương thức kinh doanh hỗn hợp như bán ngay, bán
trả góp, cho thuê nhằm tăng lượng khách hàng.

Ý kiến về nguồn vốn đầu tư: Khả năng huy động 1.000 tỷ một lúc là một cố gắng rất lớn đối với
các đối tác tham gia vào dự án. Đây chỉ là phương án lạc quan. Nếu số người mua chậm hơn
dự kiến thì sẽ cần một nguồn vốn rất lớn, có khi lên đến 3.000 tỷ đồng. Khi đó, các đối tác
tham gia sẽ không có khả năng đáp ứng được, vì vậy cần tính đến các phương thức huy động
vốn khác khả thi hơn. Mặt khác, việc sử dụng các nguồn vốn khác sẽ làm tăng suất sinh lợi của
vốn tự có.

Ý kiến về việc tính toán hiệu quả đầu tư: Trong thực tế, việc thực hiện các dự án thường xuyên
có nhiều thay đổi, không đúng với việc tính toán cố định. Do đó, cần tính toán sự biến động
của các yếu tố tác động đến dự án để biết xác suất dự án không có hiệu quả là bao nhiêu nhằm
đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro.

Ý kiến về việc đề nghị Chính quyền Thành phố hỗ trợ: Đây là dự án có hiệu quả rất lớn về mặt
kinh tế xã hội. Việc thực hiện dự án sẽ giải quyết nhu cầu nhà ở cho gần 30.000 người, bằng
6% nhu cầu nhà ở hàng năm, do đó cần có sự hỗ trợ của Ủy ban Nhân dân Tp. Hồ Chí Minh.

2. Các thông tin về việc huy động vốn


Theo ý kiến về việc đa dạng hoá nguồn vốn, thì có thể thực hiện theo các phương thức như vay
vốn các tổ chức tín dụng trong nước và phát hành trái phiếu công trình...

2.1. Vay vốn các tổ chức tín dụng trong nước


Việc vay vốn các tổ chức tín dụng sẽ gặp phải hai vấn đề, đó là:
Vấn đề giới hạn cho vay: Theo quy định hiện hành, một tổ chức tín dụng chỉ được phép
cho một khách hàng vay vốn tối đa bằng 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng đó. Do đó dự án
này không có một tổ chức tín dụng nào có khả năng cho vay toàn bộ vì Ngân hàng có mức
vốn điều lệ lớn nhất chỉ khoảng 3.500 tỷ đồng là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, giới hạn cho vay tối đa chỉ vào khoảng 525 tỷ đồng. Nếu gộp tất cả các tổ chức tín dụng
trong nước thì tổng vốn tự có khoảng 15.000 tỷ đồng, mức cho vay tối đa chỉ được khoảng
2.250 tỷ đồng. Mức này có thể đáp ứng được nhu cầu vốn cho dự án. Nhưng khả năng vay
được số vốn tối đa này là rất khó.
Vấn đề về đảm bảo tiền vay: Đối với các dự án như thế này, thường các ngân hàng sẽ yêu
cầu có tài sản đảm bảo nợ vay. Nếu trường hợp đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay
thì đối với dự án này, các Ngân hàng cũng đòi hỏi chủ đầu tư phải có tối thiểu 50% mức vốn
tự có tham gia (Theo quy định về đảm bảo tiền vay, để áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay
bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì mức vốn tự có tham gia và/hoặc tài sản bảo đảm và/hoặc
bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3 tối thiểu bằng 15% tổng mức đầu tư của dự án). Đây là một
điều kiện tương đối khó cho High Sky Co. Ltd và các đối tác.

2.2. Phát hành trái phiếu công trình


Thực tế hiện nay mới có duy nhất Ủy ban nhân Tp. Hồ Chí Minh phát hành trái phiếu công
trình. Tổng công ty Dầu khí và Tổng công ty Bưu chính Viễn thông mới dự kiến phát hành trái
phiếu, thực tế vẫn chưa thực hiện. Do vấn đề mức độ tín nhiệm đối với công chúng nên khả
năng phát hành trái phiếu công trình cũng như trái phiếu công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Với
công trình này và mức độ phát triển của thị trường vốn hiện nay khó có thể tìm được tổ chức
nào bảo lãnh phát hành cho loại trái phiếu này.
Từ những vấn đề nêu trên, tuy dự án xây dựng chung cư Mercury là rất hiệu quả, nhưng khả
năng thực hiện đối với High Sky Co. Ltd và các đối tác còn gặp rất nhiều khó khăn. Nếu High
Sky Co Ltd. và các đối tác có đấu thầu thành công lô đất này thì cũng phải mất một thời gian
tương đối dài để có một công trình mang vóc dáng của tương lai.

You might also like