Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo ĐTM Trang TR I Chăn Nuôi Heo Trung Tây Nguyên Tám
Báo Cáo ĐTM Trang TR I Chăn Nuôi Heo Trung Tây Nguyên Tám
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
DỰ ÁN: TRANG TRẠI CHĂN NUÔI HEO
TRUNG TÂY NGUYÊN TÁM
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
DỰ ÁN: TRANG TRẠI CHĂN NUÔI HEO
TRUNG TÂY NGUYÊN TÁM
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 8
1. Xuất xứ dự án ................................................................................................................ 8
1.1. Thông tin chung về dự án ........................................................................................... 8
1.2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư ................................. 9
1.3. Sự phù hợp của dự án đầu tư với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; mối quan hệ của dự
án với các dự án khác, các quy hoạch và quy định khác của pháp luật có liên quan........ 9
2. Căn cứ pháp lý và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường (ĐTM). 9
2.1. Các văn bản pháp lý, quy chuẩn, tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật có liên quan làm
căn cứ cho việc thực hiện ĐTM ...................................................................................... 10
2.2. Các văn bản pháp lý của các cấp có thẩm quyền về dự án ...................................... 14
2.3. Các tài liệu, dữ liệu do chủ dự án tạo lập được sử dụng trong quá trình thực hiện
ĐTM ................................................................................................................................ 14
3. Tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường ....................................................... 14
4. Các phương pháp áp dụng trong quá trình thực hiện ĐTM ........................................ 15
4.1. Các phương pháp đánh giá ĐTM ............................................................................. 15
4.2. Các phương pháp khác ............................................................................................. 17
5. Tóm tắt nội dung chính của Báo cáo ĐTM ................................................................. 17
5.1. Thông tin về dự án ................................................................................................... 17
5.2. Hạng mục công trình và hoạt động của dự án có khả năng tác động xấu đến môi
trường .............................................................................................................................. 19
5.3. Dự báo các tác động môi trường chính, chất thải phát sinh theo các giai đoạn của dự
án ..................................................................................................................................... 19
5.4. Các công trình và biện pháp bảo vệ môi trường của dự án ...................................... 22
5.5. Chương trình quản lý và giám sát môi trường của chủ dự án .................................. 29
5.5.1. Chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn xây dựng ............................... 29
5.5.2. Chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn vận hành thử nghiệm ............ 30
CHƯƠNG 1..................................................................................................................... 32
THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN ............................................................................................... 32
1.1. Thông tin về dự án ................................................................................................... 32
1.1.1. Tên dự án: .............................................................................................................. 32
1.1.2. Tên chủ dự án ........................................................................................................ 32
1.1.3. Vị trí địa lý của dự án ............................................................................................ 32
1.1.4. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất, mặt nước của dự án ........................................... 34
Bảng 0.1. Danh sách những người trực tiếp tham gia lập báo cáo ĐTM .......................... 15
Bảng 1.1. Các hạng mục công trình của Trang trại ........................................................... 37
Bảng 1.2. Nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng trong giai đoạn thi công............................ 42
Bảng 1.3. Nhu cầu thức ăn của dự án ................................................................................43
Bảng 1.4. Bảng nhu cầu về loại vaccine ............................................................................44
Bảng 1.5. Nhu cầu sử dụng nước cho heo .........................................................................45
Bảng 1.6. Nhu cầu nước sử dụng làm mát và vệ sinh chuồng trại ....................................46
Bảng 1.7. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước của trang trại khi đi vào hoạt động ...............49
Bảng 1.8. Sản phẩm của dự án ........................................................................................... 50
Bảng 1.9. Danh mục trang thiết bị trong giai đoạn xây dựng ............................................56
Bảng 1.10: Danh mục trang thiết bị dự án .........................................................................56
Bảng 1.11. Nhu cầu sử dụng lao động ...............................................................................59
Bảng 2.1. Lượng mưa trung bình tháng trong năm (mm) .................................................61
Bảng 2.2. Số giờ nắng trung bình tháng trong năm (giờ) ..................................................62
Bảng 2.3. Độ ẩm không khí trung bình tháng trong năm (%) ...........................................62
Bảng 2.4. Nhiệt độ không khí trung bình tháng trong năm (0C) .......................................63
Bảng 2.5. Kết quả phân tích môi trường không khí khu vực dự án...................................64
Bảng 2.6. Kết quả phân tích môi trường đất ......................................................................65
Bảng 2.7. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm ....................................................................65
Bảng 2.8. Nhận dạng đối tượng bị tác động dự án ............................................................ 68
Bảng 3.1. Nguồn gây tác động có thể xảy ra trong giai đoạn thi công, xây dựng .............72
Bảng 3.2. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong quá trình xây dựng ............72
Bảng 3.3. Khối lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt hàng ngày ........................75
Bảng 3.4. Khối lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt .......................75
Bảng 3.5. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải thi công xây dựng.......................... 76
Bảng 3.6. Nồng độ bụi ước tính phát sinh do quá trình đào đắp, san gạt .......................... 78
Bảng 3.7. Tổng số chuyến và quãng đường vận chuyển các loại VLXD .......................... 79
Bảng 3.8. Thành phần và tính chất của dầu DO ................................................................ 80
Bảng 3.9. Hệ số ô nhiễm của các chất ô nhiễm trong khí thải đốt dầu DO .......................81
Bảng 3.10. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đốt dầu DO ................82
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 4
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Bảng 3.11. Tính toán tải lượng phát sinh các chất ô nhiễm do hoạt động vận chuyển vật
liệu thi công ....................................................................................................................... 83
Bảng 3.12. Thành phần khí thải một số loại que hàn ........................................................ 84
Bảng 3.13. Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình hàn ............................. 84
Bảng 3.14. Tải lượng các chất ô nhiễm ngày sử dụng thiết bị hàn cao nhất .................... 84
Bảng 3.15. Khối lượng và danh sách chất thải nguy hại phát sinh trung bình trong giai
đoạn thi công xây dựng ..................................................................................................... 86
Bảng 3.16. Mức ồn từ hoạt động của thiết bị, máy trong giai đoạn thi công xây dựng .... 86
Bảng 3.17. Mức độ lan truyền tiếng ồn của thiết bị, máy móc thi công
trong giai đoạn thi công xây dựng ..................................................................................... 87
Bảng 3.18. Mức rung của hoạt động máy móc, thiết bị thi công của dự án trong giai đoạn
thi công xây dựng .............................................................................................................. 87
Bảng 3.19. Mức độ lan truyền độ rung của thiết bị, máy thi công của dự án
trong giai đoạn thi công xây dựng ..................................................................................... 87
Bảng 3.20. Các tác động trong giai đoạn vận hành thử nghiệm ....................................... 97
Bảng 3.21. Các nguồn phát sinh chất thải từ quá trình hoạt động của dự án .................... 98
Bảng 3.22. Khối lượng chất ô nhiễm đưa vào môi trường................................................ 99
Bảng 3.23. Tính toán lượng nước thải của dự án ............................................................... 100
Bảng 3.24. Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi chưa qua xử lý ................ 105
Bảng 3.25. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm khí thải máy phát điện ................... 108
Bảng 3.26. Tải lượng ô nhiễm do hoạt động đun nấu ..................................................... 108
Bảng 3.27. Đặc điểm và tác hại của các khí sinh ra từ quá trình phân huỷ phân ........... 111
Bảng 3.28. Thành phần của rác thải sinh hoạt ................................................................ 114
Bảng 3.29. Khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trung bình tháng ........................... 117
Bảng 3.30. Mức ồn trong quá trình chăn nuôi của cơ sở ................................................ 119
Bảng 3.31. Mức độ ồn ảnh hưởng đến cơ thể ................................................................. 120
Bảng 3.32. Số liệu bốc hơi tỉnh Gia Lai (mm) ................................................................ 133
Bảng 3.33. Lượng nước bốc hơi trên bề mặt 01 hồ dự phòng vào mùa mưa.................. 133
Bảng 3.34. Nhu cầu nước tưới cây keo ........................................................................... 134
Bảng 3.35. Nhu cầu nước tưới cây trong khu vực dự án ................................................ 135
Bảng 3.36. Lượng nước bốc hơi trên bề mặt 01 hồ chứa nước thải sau xử lý vào mùa khô
......................................................................................................................................... 135
Bảng 3.37. Danh mục công trình phục vụ công tác bảo vệ môi trường .......................... 154
Bảng 3.38. Kế hoạch xây lắp các công trình bảo vệ môi trường, thiết bị xử lý chất thải155
Bảng 3.39. Các đơn vị liên quan trong chương trình quản lý môi trường ...................... 157
Bảng 3.40. Tổng hợp mức độ tin cậy của các phương pháp ĐTM đã sử dụng .............. 158
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 5
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Đồng thời heo được nuôi trong chuồng có thiết kế tấm đan để tránh tiếp xúc trực
tiếp của heo với nước thải, phân thải đồng thời công nghệ này không tắm heo trong suốt
quá trình nuôi sẽ đảm bảo việc tiết kiệm tài nguyên nước.
1.2.5.3. Công nghệ làm mát
Trại heo được xây dựng theo hệ thống kín, lạnh. Phía đầu của chuồng nuôi được
bố trí tấm làm mát có hệ thống cấp nước tuần hoàn đảm bảo nước luôn luôn luân chuyển
qua tấm làm mát. Phía cuối chuồng nuôi bố trí 2 quạt hút công nghiệp nhằm mục đích hút
không khí đi qua các tấm làm mát để thay thế khí thải, mùi hôi của chuồng nuôi bằng
không khí sạch và đảm bảo giao động nhiệt độ trong chuồng nuôi luôn ổn định từ 28oC
đến 30oC.
1.2.5.4. Đặc tính quy trình chăn nuôi
Đây là quy trình chăn nuôi chuẩn đòi hỏi một quy trình đảm bảo từ khâu chọn
giống, chăn nuôi, bảo quản vật nuôi. Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại trong chăm
sóc heo như: hệ thống làm mát, hệ thống cấp nước sạch, vệ sinh chuồng trại tự động, theo
dõi y tế sẽ giúp tăng năng suất chăn nuôi và hạn chế tối đa nguy cơ dịch bệnh. Công nghệ
chăn nuôi áp dụng cho dự án là công nghệ chăn nuôi chuồng kín theo Quy định thực hành
chăn nuôi tốt cho chăn nuôi heo an toàn tại Việt Nam (VietGAHP) ban hành kèm theo
Quyết định số 1506/QĐ-BNN-KHCN ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Với đặc điểm của công nghệ chăn nuôi heo hiện đại là hệ thống chuồng khép kín,
sàn chuồng hở có lót các tấm lót chuồng tránh tích tụ phân và nước tiểu trong thời gian
dài, do vậy mùi hôi và nước thải từ quá trình phân hủy chất thải của heo được giảm thiểu
và hạn chế phát tán ra môi trường xung quanh.
1.2.5.5. Quy trình chăn nuôi heo thịt
Heo con được nhập về dự án với mỗi đợt nhập là 1.000 con/1 chuồng, dự kiến cần
12 tuần để nhập đủ lượng heo về nuôi tại dự án.
- Một năm bình quân trại nuôi được 2 lứa heo.
Heo con khoảng 5-7 kg/con nhập từ Công ty Cổ phần Green Feed Việt Nam được
tiêm ngừa, sạch bệnh, cung cấp thức ăn cho heo → Nuôi tại các chuồng trong trang trại
→ Heo thịt được nuôi từ 5-6 tháng tuổi và có trọng lượng trung bình từ 90-100 kg →
Kiểm tra chất lượng, khối lượng → Xuất bán.
1.2.6. Các công trình đảm bảo dòng chảy tối thiểu, bảo tồn đa dạng sinh học;
công trình giảm thiểu tác dộng do sạt lở, sụt lún, xói lở, bồi lắng, nhiễm mặn, nhiễm
phèn (nếu có).
Tại dự án không có các công trình đảm bảo dòng chảy tối thiểu, bảo tồn đa dạng
FMD
Tiêm bắp 2 ml Merial
7 typeO (1)
+ Chất sát trùng tại các hố sát trùng được bố trí ở cổng ra vào Trung tâm bổ sung
hoặc thay hàng ngày. Tất cả các phương tiện vận chuyển khi vào Trung tâm đều phải đi
qua hố khử trùng và phải được phun thuốc sát trùng. Mọi người trước khi vào khu chăn
nuôi phải thay quần áo, giầy dép và mặc quần áo bảo hộ của Trung tâm trước khi vào các
chuồng nuôi phải nhúng ủng hoặc giầy dép vào hố khử trùng.
+ Định kỳ phun thuốc sát trùng xung quanh khu chăn nuôi, các chuồng nuôi ít nhất
1 lần/2 tuần; phun thuốc sát trùng lối đi trong khu chăn nuôi và các dãy chuồng nuôi ít
nhất 1 lần/tuần khi không có dịch bệnh, và ít nhất 1 lần/ngày khi có dịch bệnh; phun
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 44
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
thuốc sát trùng trên heo 1 lần/tuần khi có dịch bệnh bằng các dung dịch sát trùng thích
hợp theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
+ Máng ăn, núm uống được vệ sinh hàng ngày và có biện pháp để kiểm soát côn
trùng, loài gặm nhấm và động vật khác (nếu có) trong khu chăn nuôi. Thực hiện các quy
định về tiêm phòng cho đàn heo theo quy định. Trong trường hợp trại có dịch, phải thực
hiện đầy đủ các quy định hiện hành về chống dịch.
+ Trung tâm sẽ áp dụng phương thức chăn nuôi theo thứ tự ưu tiên cả khu, từng
dãy, từng chuồng, từng ô. Sau mỗi đợt nuôi sẽ làm vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng,
dụng cụ chăn nuôi và để trống chuồng ít nhất 7 ngày trước khi đưa heo mới đến. Trong
trường hợp trại bị dịch, phải để trống chuồng ít nhất 21 ngày.
b. Nhu cầu cấp nước cho giai đoạn vận hành
b1. Nhu cầu cấp nước
Công ty sẽ tiến hành khoan giếng để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của dự án.
Công ty sẽ xin phép cơ quan chức năng đúng theo quy định tại Nghị định số
201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước.
- Việc thiết kế giếng khoan khai thác nước dưới đất chủ dự án sẽ hợp đồng với đơn
vị có giấy phép hành nghề khoan giếng thăm dò, khai thác nước ngầm theo đúng quy
định.
➢ Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của công nhân
- Nước sinh hoạt: Tổng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt:
100 người x 100 lít/người = 10.000 l/ngày = 10 m3/ngày.đêm
➢ Nhu cầu sử dụng nước chăn nuôi heo
* Nước uống cho heo
Nhu cầu nước uống hàng ngày của heo phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, lứa
tuổi, khẩu phần ăn, chất lượng thức ăn, chủng loại thức ăn, nhiệt độ môi trường, nhiệt độ
chuồng nuôi, tình trạng sức khỏe vật nuôi, mật độ chuồng nuôi, phương thức chăn nuôi...
Mỗi lứa tuổi khác nhau, có nhu cầu lượng nước tối thiểu khác nhau. Tổng hợp nhu cầu
nước uống hàng ngày của heo:
Bảng 1.5. Nhu cầu sử dụng nước cho heo
Định mức Tổng nhu cầu
Loại lợn Số lượng (con)
(lít/con/ngày) nước (l/ngày)
Heo thịt mới nhập
2-3 lít/con/ngày 14.000 con 42
(heo cai sữa)
(Nguồn: http://www.vietdvm.com/ Nhu cầu sử dụng nước cho heo trong điều kiện
bình thường – Kỹ thuật hướng dẫn chăn nuôi, ngày 10/9/2014)
- Heo nuôi trong ô tập trung, cám cấp cho heo bằng hệ thống cấp cám tự động,
nước heo uống cấp bằng núm kết hợp chén tự động.
HEO GIỐNG - Tiếng
NHẬP VỀ ồn
- Khí thải
NHÀ KHỬ TRÙNG
XE VÀ NGƯỜI
- Lợn chết do bệnh, chết
CHĂN NUÔI HEO BẰNG HỆ non
THỐNG PHÒNG LẠNH, KÍN - Mùi
Lợn loại thải - Nước thải
Mùi HEO XUẤT CHUỒNG - Chất thải rắn
Nước thải - Tiếng ồn
Chất thải rắn - Khí thải
Chôn lấp
Hình 1.2. Sơ đồ quy trình nuôi heo nghi mắc bệnh, heo bệnh
* Thuyết minh quy trình:
Khi phát hiện heo bệnh, ngay lập tức tách chúng ra khỏi đàn và đưa về khu vực
cuối mỗi dãy chuồng để theo dõi nhằm tránh lây lan sang con khác.
Tiến hành kiểm tra và tùy trường hợp bệnh mà có phương án xử lý khác nhau. Cụ
thể như sau:
- Đối với heo nghi bệnh hoặc heo bệnh thông thường: Công ty thực hiện nuôi cách
ly tại khu vực nuôi heo cách ly (khu nuôi cách ly heo bệnh được bố trí cách biệt, ngăn
cách với khu chăn nuôi) với chế độ chăm sóc theo dõi đặc biệt. Quá trình này nhằm theo
dõi, phát hiện và điều trị heo nghi mắc bệnh và heo bệnh. Heo được giữ lại khu vực cho
đến khi khỏi hẳn mới tiến hành nhập đàn.
Trường hợp heo chết do bệnh thông thường, Công ty đưa xác heo đi tiêu hủy tại ô
chôn lấp hợp vệ sinh.
- Đối với heo bệnh do dịch: Khi phát hiện heo bệnh do dịch sẽ liên hệ với cơ quan
thú y và xử lý theo quy định. Toàn bộ heo trong vùng dịch được xử lý theo hướng dẫn
của cơ quan chức năng, Thông tư số 07/2016/TT-BNN, QCVN 01:41/2011/BNNPTNN
và QCVN 01:14/2010/BNNPTNN.
- Biện pháp phòng chống dịch bệnh khi có ổ bệnh bên ngoài Dự án:
Trong trường hợp khu vực bùng phát dịch bệnh, Dự án sẽ thực hiện các biện pháp
Hình 1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý dự án trong giai đoạn xây dựng
1.6.3. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án trong giai đoạn hoạt động
Chủ dự án có trách nhiệm quản lý và thực hiện dự án trong giai đoạn vận hành. Sơ
đồ cơ cấu bộ máy quản lý trang trại của Công ty như sau:
a. Lượng mưa
Bảng 2.1. Lượng mưa trung bình tháng trong năm (mm)
Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 Tổng cộng
Tháng 1 6,2 0,2 0,0 8,5 0,3 - - - 0,1 1,70
Tháng 2 15,5 0,1 0,1 0,0 0,3 - - - 3,1 2,12
Tháng 3 5,7 3,5 0,4 3,6 62,7 26,5 23,5 17,5 0,9 16,03
Tháng 4 91,1 122,5 12,5 4,8 56,6 81,8 76,6 26,8 117,7 65,60
Tháng 5 173,0 118,4 140,1 161,8 251,0 191,4 154,3 143,9 149,6 164,83
Tháng 6 526,1 239,2 371,5 195,1 216,2 531,0 282,0 235,8 188,2 309,46
Tháng 7 454,2 328,8 417,8 141,6 528,9 581,6 272,1 263,6 538,1 391,86
Tháng 8 392,4 453,7 521,5 229,4 255,6 651,8 552,4 490,7 392,4 437,77
Tháng 9 397,9 533,7 277,4 524 230,0 223,0 472,4 274,4 468,8 377,96
Tháng 10 126,3 325,4 148,0 299,1 165,9 35,4 185,3 545,7 478,1 256,58
Tháng 11 19,1 116,6 36,9 54 97,4 6,4 43,4 113,4 76,1 62,59
Tháng 12 0,1 1,7 0,1 75,6 22,4 0,4 - 0,1 11,4 12,42
Bình quân năm 2.207,5 2.243,8 1.634,1 1.890,0 1.887,3 2.329,3 2.062,0 2.111,9 2.424,5 2087,82
Nguồn: Trạm khí tượng thành phố Pleiku - Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2021
Lượng mưa trung bình từ năm 2013 đến năm 2021 đạt khoảng 2087,82. Cho thấy tháng 8 có lượng mưa trung bình tháng cao nhất
khoảng 437,77 mm. Tháng 1 có lượng mưa trung bình tháng thấp nhất khoảng 1,7 mm. Chênh lệch về lượng mưa giữa tháng có lượng mưa
cao nhất và tháng có lượng mưa thấp nhất khá lớn.
Bảng 2.4. Nhiệt độ không khí trung bình tháng trong năm (0C)
Năm 2017 2018 2019 2020 2021 Trung bình
Tháng 1 20,8 21,0 20,4 20,4 18,6 20,2
Tháng 2 20,9 20,3 22,6 20,8 20,1 20,9
Tháng 3 23,0 22,5 24,2 24,3 23,5 23,5
Tháng 4 24,5 24,1 25,6 24,6 24,6 24,7
Tháng 5 24,6 24,8 25,2 26,1 25,5 25,2
Tháng 6 24,0 23,1 24,5 24,6 24,2 24,1
Tháng 7 22,8 22,5 23,3 24,1 23,5 23,2
Tháng 8 23,7 22,3 22,8 23,3 23,4 23,1
Tháng 9 23,8 23,4 22,6 23,7 23,1 23,3
Tháng 10 22,9 22,9 22,9 22,4 22,8 22,8
Tháng 11 22,5 22,5 21,3 21,7 22,3 22,1
Tháng 12 20,0 22,3 19,7 20,7 20,0 20,5
Bình quân năm 22,8 22,6 22,9 23,1 22,6 22,8
Nguồn: Trạm khí tượng thành phố Pleiku - Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2021
Theo số liệu trong bảng trên, nhiệt độ không khí tại khu vực phụ thuộc vào mùa, sự
chênh lệch nhiệt độ không khí giữa mùa khô so với mùa mưa không lớn lắm, trung bình
khoảng 2 – 5oC. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm đạt giá trị khoảng 22,8oC.
Trong năm 2020, nhiệt độ trung bình các tháng khá cao so với nền nhiệt độ trung bình
tháng của các năm trước đó.
e. Vận tốc gió, hướng gió
Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa. Mùa khô hướng gió thịnh hành là hướng
Đông Bắc. Về mùa mưa, hướng gió thịnh hành là hướng Tây Nam. Tốc độ trung bình từ
3 - 4 m/s, lớn nhất có thể đạt 20 m/s. Những cơn lốc thường xuất hiện vào mùa mưa. Tuy
không có bão nhưng thường có những ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới vùng biển Đông
gây ra những cơn mưa kéo dài dễ gây lũ quét
2.1.3. Điều kiện thủy văn, hải văn
a. Nước mặt
Diện tích dự án thuộc địa hình sườn đồi thấp. Trong khu vực dự án không có sông
suối, ao hồ.
Nước thải sau khi xử lý đạt QCVN 62-MT:2016/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải chăn nuôi (cột B) được đưa vào 03 hồ chứa nước sau xử lý để tái
sử dụng cho vệ sinh sàn chuồng, cấp nước vào hầm ngâm phân, làm mát chuồng trại và
nước thải sau khi xử lý đạt QCVN 1-195:2022/BNNPTNT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nước thải chăn nuôi sử dụng cho cây trồng kèm theo Thông tư số 28/2022/TT-
BNNPTNT tưới cây trong khuôn viên dự án, không xả ra môi trường.
ngày: 24/04/2023. Kết quả phân tích chất lượng môi trường tại khu vực triển khai dự án
như sau:
2.2.1.1. Môi trường không khí
- Số lượng mẫu: 01 mẫu.
- Vị trí lấy mẫu: Khu vực bên trong dự án.
Bảng 2.5. Kết quả phân tích môi trường không khí khu vực dự án
Chỉ tiêu Bụi SO2 NO2 CO Độ ồn
NH3 mg/m3
Điểm đo mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 dBA
K1: Khu vực trung tâm dự
0,177 0,058 0,046 KPH 50,4 KPH
án
TCVN
TCVN TCVN TCVN HD 85- TCVN
Phương pháp phân tích 5067:1995 5971:1995 6137:2009 PtCO
7878-
5293:1995
2:2010
QCVN 26:2010/BTNMT - - - - 70 -
QCVN 05:2013/BTNMT 0,3 0,35 0,2 30 - -
QCVN 06:2009/BTNMT - - - - - 0,2
Ghi chú:
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh.
Như vậy, nồng độ bụi lơ lửng phát sinh từ quá trình đào đắp và san nền có giá trị
trung bình trong 1 giờ làm việc cao hơn QCVN 05:2013/BTNMT khoảng 39,12 lần. Như
vậy, sự phát sinh bụi trong hoạt động san nền có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ công
nhân thi công, song không ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh dự án, do khu vực
thực hiện dự án được bao quanh bởi khoảng trống rộng thoáng trồng nhiều cây xanh,
cách xa khu dân cư nên mức độ tác động đến khu dân cư hầu như không đáng kể. Do đó,
cần chú trọng chủ yếu ở biện pháp che chắn công trường, phun nước chống bụi,... để hạn
chế ô nhiễm đối với công nhân thi công.
b2. Ô nhiễm bụi từ quá trình vận chuyển, bốc dỡ và tập kết vật liệu xây dựng
Quá trình bốc dỡ và tập kết nguyên vật liệu như cát, đá, xi măng…; và máy móc,
thiết bị tại công trường xây dựng sẽ gây phát tán bụi ra môi trường xung quanh.
Theo bảng 1.2 thì khối lượng nguyên vật liệu xây dựng được sử dụng tại dự án
như sau:
+ Cát là 10.260 tấn (Khối lượng thể tích xốp của cát tại các mỏ ở Gia Lai trung
bình là 1,5 tấn/m3);
+ Đá các loại là 4.025 tấn (theo tỷ lệ quy đổi bình quân từ m3 sang tấn của tỉnh Gia
Lai bình quân đá các loại là 2,16 tấn/m3);
Ngoài ra, các loại hóa chất trong que hàn bị cháy và phát sinh khói có chứa các
chất độc hại có khả năng gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân
lao động. Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ quá trình hàn điện nối các kết cấu phụ
thuộc vào loại que hàn được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.13. Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình hàn
(Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, môi trường không khí, NXB khoa học kỹ thuật 2000)
Ước tính lượng que hàn sử dụng trong giai đoạn xây dựng là 800 que. Tải lượng ô
nhiễm ngày sử dụng thiết bị hàn cao nhất được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.14. Tải lượng các chất ô nhiễm ngày sử dụng thiết bị hàn cao nhất
02 CO 0,01728
03 NOx 0,022656
(Hệ số ô nhiễm tính bằng hệ số phát sinh chất ô nhiễm trung bình của các loại que
hàn)
Tải lượng này không cao, với quy mô thi công nhỏ, ít hoạt động hàn, cắt và thi
công trong không gian rộng, thông thoáng nên không gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên
nó lại ảnh hưởng trực tiếp đến những người công nhân và thợ hàn. Nếu không có các
phương tiện phòng hộ cá nhân phù hợp, người thợ hàn khi tiếp xúc với các loại khí độc
Trong quá trình thi công, tuy khối lượng thải ra hằng ngày không nhiều nhưng do
tính chất nguy hại, các chất thải nguy hại có thể ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân trực
tiếp làm việc trên công trường. Gây ra một số tai nạn cháy nổ từ chất thải nguy hại, hoặc
gây ngộ độc. Những phế phẩm này nếu không được thu gom và xử lý thì không chỉ làm
mất mỹ quan mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân và người dân xung quanh.
Khi gặp trời mưa, lượng mưa sẽ cuốn theo lượng dầu mỡ này vào nguồn nước và ngấm
xuống đất gây ô nhiễm môi trường đất, nước mặt, nước ngầm, phá hủy các hệ sinh thái
dưới nước và hệ vi sinh vật trong đất.
3.1.2.3.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn thi
công, xây dựng
a. Tác động do tiếng ồn
Tiếng ồn phát sinh từ các nguồn sau: hoạt động của các phương tiện vận chuyển
vật liệu xây dựng; từ công tác gia cố nền móng; từ các phương tiện và máy móc thi công
trên công trường. Tại một số công trường đang thi công, tiếng ồn khi các thiết bị làm việc
có thể lên đến 80-90 dBA.
Theo tài liệu Môi trường không khí (Phạm Ngọc Đăng - NXB KHKT năm 1997)
thì mức ồn máy móc thi công dự án được thể hiện bảng sau:
Bảng 3.16. Mức ồn từ hoạt động của thiết bị, máy trong giai đoạn thi công xây dựng
STT Tên máy móc/thiết bị Mức ồn cách nguồn ồn 1,5m (dBA)
1 Máy trộn bê tông 75 - 88
2 Máy đầm bê tông 85
3 Máy hàn xì 101
4 Máy cắt 106
(Nguồn: Môi trường không khí - Phạm Ngọc Đăng - NXB KHKT năm 1997)
Kết quả mức độ lan truyền độ ồn của các thiết bị, máy móc thi công trên công
trường tới môi trường xung quanh như sau:
3.2.1.2. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn vận hành thương mại
3.2.1.2.1. Đánh giá, dự báo các tác động có liên quan đến chất thải trong giai
đoạn vận hành thương mại
Trong quá trình sản xuất sẽ phát sinh tác động từ các nguồn liên quan đến chất thải
và các nguồn phát sinh không liên quan đến chất thải. Những hoạt động chính trong giai
đoạn vận hành của dự án bao gồm:
- Hoạt động chăn nuôi của Trang trại;
- Hoạt động sinh hoạt của công nhân làm việc;
- Hoạt động giao thông trong khu vực;
- Hoạt động vận chuyển heo con đến Trang trại, thức ăn, thuốc mem và heo thịt suất
ra ngoài.
- Hoạt động của máy phát điện.
Ngoài ra, trong quá trình này, dự án sẽ có những tác động (tiêu cực và tích cực) đến
môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực.
Bảng 3.21. Các nguồn phát sinh chất thải từ quá trình hoạt động của dự án
Hoạt động của cán - CTR sinh hoạt; - Ô nhiễm môi trường khí;
3 bộ, công nhân viên - Nước thải sinh - Sức khỏe con người;
tại dự án. hoạt - Mất mỹ quan.
3.2.1.1. Đánh giá, dự báo tác động có liên quan đến chất thải
a. Đánh giá, dự báo tác động đến môi trường nước
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước trong giai đoạn vận hành của Trang trại
chủ yếu bao gồm: Nước thải sinh hoạt của CBCNV; nước thải từ hoạt động chăn nuôi
(nước tiểu của heo, nước vệ sinh chuồng trại) và nước mưa chảy tràn. Cụ thể
a1. Nước thải sinh hoạt
Khi Trang trại đi vào hoạt động, số cán bộ, công nhân dự kiến làm việc tại Trang trại
khoảng 10 người. Trong sinh hoạt hàng ngày nước thải sinh hoạt chủ yếu từ khu vực hành
chính, nhà tắm, nhà ăn, khu vệ sinh... Nước thải sinh hoạt chứa hàm lượng các chất hữu cơ,
chất rắn lơ lửng, dầu mỡ, chất dinh dưỡng và vi trùng cao.
Lượng nước cấp cho CBCNV là 10 m3/ng.đ, lượng nước thải tính 80% lượng nước
cấp, nên lưu lượng nước thải là 8 m3/ngày đêm.
Khối lượng các chất ô nhiễm do mỗi người đưa vào môi trường hàng ngày nếu
không xử lý được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 3.22. Khối lượng chất ô nhiễm đưa vào môi trường
QCVN
Hệ số Tải lượng Nồng độ
TT Thông số 14:2008/BTNMT
(g/người/ngày) (g/ngày) (mg/l)
(cột B) (mg/l)
1 BOD5 30-35 3900 - 4550 375,0 – 437,5 50
2 SS 60 - 65 7800 - 8450 750,0 – 812,5 100
3 N-NH+4 8 1040 100,0 10
4 Phốt phát 3,3 429 41,3 10
5 Clorua 10 1300 125,0 -
Chất hoạt động 260 -325
2-2,5 25,0 – 31,3 10
6 bề mặt
(Nguồn: PGS.TSKH Nguyễn Xuân Nguyên - “Nước thải và công nghệ xử lý
nước thải” năm 2003).
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy nồng độ ô nhiễm do nước thải sinh hoạt sinh ra
vượt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT. Cụ thể BOD5 vượt 8,75 lần; Chất rắn lơ lửng
SS vượt 8,125 lần; Amoni vượt 10 lần, phốt phát vượt 4,125 lần, chất hoạt động bề mặt
3,125 lần. Nếu như không có biện pháp thu gom, xử lý thích hợp thì khi phát thải vào
-1 -2 -3 -4 -5 -6
Ghi chú:
- (3) Số lượng heo tại thời điểm lớn nhất / hầm chứa phân = Số heo / số hầm
- (5) Thể tích nước tiểu/hầm = 80% Nước uống cho heo trong mỗi nhà
- (6) Thể tích nước xịt sàn chuồng/hầm/lần= diện tích sàn/hầm x 5lít
Căn cứ tổng lượng nước lưu chứa tại các hầm nêu trên, chủ dự án phân bố xả hầm
trong chu kỳ 11 ngày để đưa chất thải về hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Các nguồn chất thải tại mỗi hầm được tính toán cụ thể như sau:
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 100
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
* Nước tiểu heo:
Thể tích nước tiểu mỗi ngày theo phân bố xả hầm
Thể tích nước Số lượng Thể tích nước
TT Ngày xả Loại chuồng
tiểu/hầm (m3) hầm tiểu (m3)(*)
Nhà heo hậu bị 0,52 22 125,84
1 Ngày thứ 1
Nhà heo cai sữa 0,3 10 33
Tổng 158,84
Nhà heo hậu bị 0,52 22 125,84
2 Ngày thứ 2
Nhà heo cai sữa 0,3 10 33
Tổng 158,84
Nhà heo hậu bị 0,52 22 125,84
3 Ngày thứ 3
Nhà heo cai sữa 0,3 10 33
Tổng 158,84
Nhà heo hậu bị 0,52 22 125,84
4 Ngày thứ 4
Nhà heo cai sữa 0,3 10 33
Tổng 158,84
Nhà heo hậu bị 0,52 22 125,84
5 Ngày thứ 5
Nhà heo cai sữa 0,3 10 33
Tổng 158,84
Nhà heo hậu bị 0,52 22 125,84
6 Ngày thứ 6
Nhà heo cai sữa 0,3 10 33
Tổng 158,84
Nhà heo hậu bị 0,52 22 125,84
7 Ngày thứ 7
Nhà heo cai sữa 0,3 10 33
Tổng 158,84
Nhà heo hậu bị 0,52 22 125,84
8 Ngày thứ 8
Nhà heo cai sữa 0,3 10 33
Tổng 158,84
Nhà heo hậu bị 0,52 22 125,84
9 Ngày thứ 9
Nhà heo cai sữa 0,3 10 33
Tổng 158,84
Nhà heo hậu bị 0,52 22 125,84
10 Ngày thứ 10
Nhà heo cai sữa 0,3 10 33
Tổng 158,84
Nhà heo hậu bị 0,52 20 114,4
11 Ngày thứ 11
Nhà heo cai sữa 0,3 12 39,6
Tổng 154
(*) Thể tích nước tiểu = thể tích nước tiểu / hầm x số hầm x 11 ngày (11 ngày là
thời gian lưu tối đa của phân và nước tiểu trong hầm)
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 101
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Theo tiêu chí tiết kiệm tài nguyên nước phục vụ lâu dài cho quá trình hoạt động của
dự án. Dự án sử dụng phương thức tái tuần hoàn nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn để
cấp đầu vào cho các hầm ngâm phân. Thể tích nước tài tuần hoàn được tính bằng lượng
nước cấp đầu vào cho quá trình ngâm phân như sau:
Thể tích nước cấp đầu vào để ngâm phân theo phân bố xả hầm
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 102
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 103
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Thể tích Thể tích
Thể tích
xịtsàn/ Số lượng nước
TT Ngày xả Loại chuồng xịtsàn/hầm/
hầm/ hầm xả tiểu
lần(m3)
4lần(m3) (m3)(*)
Ngày thứ Nhà heo hậu bị 0,54 2,16 22 47,52
8
8 Nhà heo cai sữa 0,39 1,56 10 15,6
Tổng 63,12
Ngày thứ Nhà heo hậu bị 0,54 2,16 22 47,52
9
9 Nhà heo cai sữa 0,39 1,56 10 15,6
Tổng 63,12
Ngày thứ Nhà heo hậu bị 0,54 2,16 22 47,52
10
10 Nhà heo cai sữa 0,39 1,56 10 15,6
Tổng 63,12
Ngày thứ Nhà heo hậu bị 0,54 2,16 20 43,2
11
11 Nhà heo cai sữa 0,39 1,56 12 18,72
Tổng 61,92
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 104
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
STT Lượng nước thải
Nhu cầu sử dụng nước
(m3/ngày)
1 Nước từ hầm ngâm phân 571,16
2 Nước khử trùng người (*) 1,0
3 Nước khử trùng xe (**) 7,5
4 Nước phục vụ sinh hoạt của công nhân (***) 8
Tổng 587,66
(*)Lượng nước khử trùng người: Với định mức là 10lít/người/ngày/lần x 100 người
= 1,0m3/ngày
(**) Lượng nước khử trùng xe: Với định mức 300l/xe/lần x 25xe/lần =7,5 m3
(***) Nước phục vụ sinh hoạt của công nhân: bằng 80% lưu lượng nước cấp
Vậy lượng nước thải phát sinh lớn nhất tại dự án là: 587,66 m3/ngày
* Đánh giá tác động:
Nước thải chăn nuôi rất giàu dinh dưỡng và có giá trị lớn về mặt phân bón. Khi để
ngoài một thời gian hay bón vào đất thì bị vi sinh vật phân giải, quá trình phân hủy chất
hữu cơ trong điều kiện hiếu khí tạo ra các sản phẩm như CO2; H2O; NO2; NO3; trong điều
kiện kỵ khí là CH4; H2S; NH3...Lượng chất thải chăn nuôi tương đối nhiều, đây là nguồn
nước thải thường xuyên nên chủ dự án sẽ có biện pháp xử lý để không gây ô nhiễm môi
trường.
Đặc trưng của nước thải chăn nuôi là chứa thành phần các chất ô nhiễm cao, đặc
biệt là BOD5; COD; Nitơ; Phốt pho và vi sinh vật gây bệnh.
Bảng 3.24. Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi chưa qua xử lý
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 108
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
(*) Hệ số (kg/tấn) 0,72 2,87 20.S 0,061 0,118
Tải lượng (kg/ngày) 0,06583 0,26242 0,00091 0,00558 0,01079
(*)Nguồn: Assessment of Sources of Air, Water, and Land Pollution - WHO, 1993
Ghi chú: S là hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu (0,05%).
Nhận xét: Tải lượng ô nhiễm sinh ra do các hoạt động đun nấu là không lớn và dễ
dàng phân tán vào không khí nhờ trợ giúp của hệ thống hút khí trong nhà bếp. Đồng thời
nguồn ô nhiễm này chỉ phát sinh trong thời gian ngắn nên hoạt động này cũng ít gây ảnh
hưởng đến môi trường.
b4. Khí thải phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải
Trong nước thải, bằng quá trình sinh học kỵ khí - yếm khí, các chất thải hữu cơ
được phân hủy với sự hoạt động của các vi sinh vật không cần ô xy. Khí phát thải ở đây
chủ yếu là CH4, chiếm tới 56%, còn lại là CO2 và các khí khác.
b5. Ô nhiễm mùi từ quá trình chăn nuôi và quá trình vận chuyển heo
- Nguồn phát sinh: Quá trình chăn nuôi heo sẽ làm phát sinh mùi hôi và khí thải từ
hệ thống chuồng trại có nguồn gốc từ cơ thể vật nuôi, thức ăn (80-90%), phân (2-8%),...).
Quá trình phân hủy kị khí và hiếu khí các chất hữu cơ có trong chất thải chăn nuôi. Từ
hoạt động hô hấp, tiêu hóa của vật nuôi và từ quá trình vận chuyển heo.
- Thành phần chất thải: Bụi, mùi hôi, vi sinh vật, H2S, SO2, NH3, CH4, CO2, Indol,
Skatol...
- Tải lượng chất thải:
+ Phân và nước tiểu là những nguồn phát sinh mùi, khí thải gây ô nhiễm chủ yếu ở
trang trại. Chúng được thu gom hoặc rửa trôi trong quá trình vệ sinh chuồng trại, lượng
chất này nhanh chóng bị các loài vi sinh vật yếm khí phân hủy tạo thành các chất khí gây
mùi, lưu ý nhất là NH3 và H2S.
+ Ngoài ra, trong chăn nuôi heo, CO2 được tạo thành do hô hấp của bản thân con
vật và do quá trình oxy hoá các chất hữu cơ có trong chất thải. Một con heo nặng 50 kg
hô hấp thải ra khí CO2 là 450 kg trong khi ở người trưởng thành sản xuất một năm là 300
kg.
Lượng CO2 tạo ra từ phân giải các chất thải còn lớn hơn gấp nhiều lần lượng CO2
do bản thân con vật sản sinh ra. Nếu so sánh với một xe khách (trung bình tiêu thụ 1750
kg nhiên liệu) sẽ sản sinh ra 5.500 kg CO2 (Tamminga, 1999).
Như vậy, một gia súc sản sinh ra nguồn CO2 cao hơn bản thân con người và không
thua kém lượng CO2 do phương tiện giao thông tạo ra. Việc đánh giá tải lượng chính xác
rất khó thực hiện được.
- Đánh giá tác động: Hầu hết các khí thải chăn nuôi đều gây độc cho gia súc, con
người và môi trường. Tùy thuộc vào điều kiện môi trường (nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ,…),
cách thức thu gom, lưu trữ, vận chuyển, xử lý chất thải,… mà nồng độ các khí này thải ra
môi trường khác nhau, theo đó, tác động của chúng lên vật nuôi, con người và môi
trường khác nhau.
Mùi hôi được phát sinh từ những khu vực trên nếu không được quản lý, xử lý kịp
thời gây cảm giác khó chịu, ảnh hưởng đến sinh hoạt của các công nhân, nhân viên,… ra
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 109
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
vào khu vực dự án. Loại chất thải này có thể theo gió phát tán, tác động đến người dân
trồng mía xung quanh khu vực dự án, nhất là vùng cuối hướng gió.
Ngoài ra, khí thải từ chăn nuôi còn góp phần gây biến đổi khí hậu toàn cầu như
hiệu ứng khí nhà kính (do CH4, NOx, CO2,…), mưa axít (do NH3),… ảnh hưởng đến môi
trường đất, nước,... Tuy nhiên, trang trại chăn nuôi sẽ áp dụng chế độ vệ sinh môi trường
nghiêm ngặt, nhiệt độ, độ ẩm và độ thoáng khí đạt các tiêu chuẩn chăn nuôi. Theo công
nghệ này, phân thải được thu dọn, làm vệ sinh và khử trùng thường xuyên nên mùi hôi
thối từ chuồng trại chăn nuôi hầu như được hạn chế tối đa.
- Phạm vi bị tác động: trong vòng bán kính 15 m (với tốc độ gió trung bình 1,8 m/s)
và 200 m (với tốc độ gió là 25 m/s – mùa có gió bão vào tháng 7,8).
- Đối tượng bị tác động: Môi trường không khí cuối hướng gió, Công nhân làm việc
tại trang trại.
- Quy mô tác động: Toàn bộ khu vực dự án, trong suốt quá trình hoạt động.
- Mức độ tác động: Trung bình.
b5. Ô nhiễm mùi
Tuy trại chăn nuôi áp dụng công nghệ tiên tiến với hệ thống kiểm soát vi khí hậu
và chăn nuôi trong chuồng kín được kiểm soát độ ẩm và nhiệt độ nhưng vẫn có khả năng
phát sinh mùi hôi. Mùi hôi là hỗn hợp khí được tạo ra từ quá trình phân hủy kỵ khí và
hiếu khí của các chất thải chăn nuôi như phân, nước tiểu, thức ăn thừa… cường độ mùi
hôi phụ thuộc vào điều kiện mật độ nuôi, nhiệt độ, độ ẩm không khí trong khu vực.
Các nguồn phát sinh mùi hôi chủ yếu của dự án bao gồm:
- Mùi hôi phát sinh tại kho chứa phân. Đồng thời nơi đây cũng là nơi thu hút
lượng lớn ruồi nhặng.
- Mùi hôi từ quạt hút thông gió nhà nuôi heo.
- Từ khu vực kho chứa thức ăn.
- Mùi hôi phát sinh tại bể thu gom phân trước khi được hút đi ép.
- Mùi hôi phát sinh từ công trình thu gom và xử lý nước thải tập trung: Từ hệ
thống mương cống thu gom nước thải về khu xử lý tập trung; từ quá trình phân hủy kỵ
khí các chất thải của heo tại hầm biogas, Hồ chứa nước trong công trình xử lý nước thải;
- Mùi của các loại thuốc thú y, thuốc sát trùng, vệ sinh chuồng trại, thức ăn cho
heo ăn.
* Ô nhiễm do sự phân hủy của phân gây ra các khí có mùi đặc trưng
Các khí sinh ra trong chuồng nuôi gia súc và bãi chứa chất thải chăn nuôi là do
quá trình phân huỷ kỵ khí và hiếu khí chất thải gia súc (chủ yếu là phân và nước tiểu)
cũng như là quá trình hô hấp của heo. Các khí này có nồng độ khác nhau tuỳ thuộc vào
điều kiện môi trường bên ngoài (nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ,…) cùng phương thức thu gom,
lưu trữ, vận chuyển, xử lý chất thải.
Thành phần hoá học của chất thải chăn nuôi thay đổi một cách nhanh chóng trong
quá trình lưu trữ. Trong quá trình lưu trữ chất thải chăn nuôi, một lượng lớn chất khí tạo
thành bởi hoạt động của vi sinh vật, trong đó thì NH3, CH4, H2S, CO2, indol,… là các khí
ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng, kháng bệnh của gia súc đồng thời ảnh hưởng
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 110
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
không nhỏ đến sức khoẻ của công nhân. Những khí này có thể được tạo thành với sản
lượng tương đối lớn đặc biệt là ở những khu vực chuồng trại thiếu thông thoáng. Nhiều
nghiên cứu cho thấy các khí độc trong chăn nuôi có khả năng gây ra các bệnh về đường
hô hấp.
Theo tài liệu Ohio State University, U.S.A (do Dương Tú Trinh, dịch - Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh) đặc điểm của quá trình phân hủy
kỵ khí của phân heo sẽ thải ra các khí gây tác hại đến môi trường và con người như bảng
sau:
Bảng 3.27. Đặc điểm và tác hại của các khí sinh ra từ quá trình phân huỷ phân
Giới hạn
Số
Khí Mùi Đặc điểm tiếp xúc Tác hại
TT
(ppm)
Nhẹ hơn không khí, Kích thích mắt và
sinh ra từ hoạt động đường hô hấp trên,
1 NH3 Hăng, xốc của vi sinh vật kỵ 20 gây ngạt ở nồng độ
khí và hiếu khí, tan cao, dẫn đến tử
trong nước. vong.
Nặng hơn không
khí, tan tốt trong Gây uể oải, nhức
nước, sinh ra từ đầu, có thể gây ngạt,
2 CO2 Không mùi 1.000
hoạt động của vi dẫn đến tử vong ở
sinh vật kỵ khí và nồng độ cao.
hiếu khí.
Nặng hơn không Là khí độc, gây nhức
khí, ngưỡng nhận đầu, buồn nôn,
3 H2 S Trứng thối 10
biết mùi thấp, tan chóng mặt, bất tỉnh,
trong nước. tử vong.
Nhẹ hơn không khí
rất nhiều, không tan Gây nhức đầu, ngạt.
trong nước nhiều, Có thể gây nổ ở
4 CH4 Không mùi 1.000
sản phẩm của hoạt nồng độ 5 - 15%
động phân huỷ kỵ trong không khí.
khí.
(Nguồn: Dịch thuật - Dương Tú Trinh, Đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM)
* Thành phần:
Các mùi hôi phát sinh từ các nguồn nói trên chủ yếu là khí NH3, H2S, CH4,
Mecaptan và các amin hữu cơ, anđehyt hữu cơ, axit béo dễ bay hơi có mùi hôi thối rất
khó chịu. Đây là một trong những nguồn ô nhiễm đặc trưng của loại hình chăn nuôi.
* Tác động:
Mùi là thông số được đánh giá theo cảm quan trực tiếp của con người. Tác động
trực tiếp về mùi là gây cảm giác khó chịu cho người tiếp nhận đồng thời làm cho cảnh
quan môi trường trở nên mất vệ sinh. Ngoài ra, mùi làm thu hút các loại côn trùng như:
ruồi, nhặng…
Trong phân heo và nước tiểu heo có khoảng 40 chất gây mùi, tuy nhiên có 2 chất
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 111
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
có ảnh hưởng cao nhất đến mùi của hoạt động chăn nuôi là H2S và NH3.
Tác động của một số chất gây mùi như sau:
- Tác động của khí Hyđro sulfua (H2S): hyđro sulfua là khí độc hại không màu
nhưng có mùi thối rất khó chịu, giống như mùi trứng thối. Hyđro sulfua có tác dụng làm
thương tổn lá cây, làm rụng lá và làm thực vật giảm sinh trưởng. Không khí có nồng độ
H2S thấp đã gây ra nhức đầu, tinh thần mệt mỏi.
- Tác động của khí Amoniac (NH3): Amoniac là khí độc có khả năng kích mạnh
lên đường hô hấp và niêm mạc ẩm ướt gây bỏng rát do phản ứng kiềm hóa kèm theo tỏa
nhiệt.
- Tác động của khí metan (CH4): khí metan là sản phẩm cuối cùng của quá trình
lên men kỵ khí. Nó ít gây độc và nếu chỉ tồn tại ở nồng độ thấp sẽ không gây nguy hiểm
đáng kể. Mối đe dọa lớn nhất là có khả năng phát cháy nổ khi hàm lượng metan đạt 5 - 15
% trong thành phần khí thải.
- Tác động của khí mercaptan (Methyl mercaptan (CH3SH)): là khí được chứa
đựng ở dạng lỏng, có mùi đặc biệt giống như mùi tỏi, nặng hơn không khí thường. Trên
động vật chất này ở nồng độ thấp sẽ không gây nguy hiểm đáng kễ, ở nổng độ cao có thể
ức chế thần kinh trung ương, hôn mê, co giật, liệt cơ tiến triển, tổn thương gan, phù phổi
và chết.
Mùi hôi ít hay nhiều phụ thuộc vào điều kiện mật độ vật nuôi cao, sự thông thoáng
kém, nhiệt độ và ẩm độ không khí cao. Phạm vi gây ảnh hưởng của mùi hôi có bán kính
tùy thuộc vào tốc độ gió.
Trong quá trình chăn nuôi, chất thải nếu không được thu gom và xử lý hợp vệ sinh
sẽ làm phát sinh mùi hôi, sự cộng hưởng của mùi hôi bao gồm các thành phần gây nên
mùi khó chịu, khi nồng độ cao sẽ theo gió ảnh hưởng đến khu vực dân cư, làm ảnh hưởng
đến chất lượng môi trường sống. Do đó, Chủ dự án sẽ có các giải pháp giảm thiểu ngay
trong quá trình chăn nuôi để giảm thiểu tối đa mùi hôi phát sinh. Làm cho môi trường
khu vực chăn nuôi giảm được mùi hôi đến mức thấp nhất, đồng thời tránh cho ruồi muỗi
phát triển gây bệnh cho heo.
Tuy nhiên đối với hoạt động của dự án thì với quy trình nuôi hiện đại kết hợp với
quá trình thu gom phân cũng như xử lý phân theo công nghệ mới điều này đã giảm đáng
kể mùi hôi phát sinh.
* Khả năng phát tán mùi
Mùi hôi từ khu chăn nuôi, từ quạt hút, khu chứa thức ăn cho heo, khu chứa phân,
và từ hệ thống xử lý nước thải… Về mức độ phát tán mùi hôi, hiện nay chưa có tài liệu
nghiên cứu về phạm vi phát tán mùi từ dự án ra môi trường xung quanh. Theo kinh
nghiệm từ những trang trại chăn nuôi có công nghệ tương tự thì:
- Mùi hôi từ khu chăn nuôi, khu chứa thức ăn cho heo, nhà chứa phân có mức độ
phát tán thấp, chỉ có tác động cục bộ gần điểm phát sinh mùi trong phạm vi trang trại.
- Mùi hôi từ quạt hút có tác động ở khoảng cách 50-100m sau quạt hút.
Tuy nhiên, dự án đã được lựa chọn địa điểm ở khu vực không có dân cư sinh sống,
xung quanh trang trại chủ yếu là đất rẫy của người dân. Diện tích dự án lớn, mảng cây
xanh cách ly được trồng dày đặc nên việc mùi hôi sẽ khó phát tán ra môi trường bên
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 112
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
ngoài ranh giới trang trại. Ngoài ra việc lựa chọn địa điểm đầu tư dự án đã tính toán đến
quá trình phát tán mùi hôi ra các đối tượng xung quanh, theo đó các đối tượng xung
quanh dự án là đất trồng hoa màu của Chủ dự án và người dân nên tác động do mùi hôi
đến môi trường và con người được hạn chế tối đa.
* Hóa chất khử trùng, khử mùi phát sinh từ khâu khử trùng, khử mùi trại heo
Trong chăn nuôi, vấn đề sát trùng và khử mùi chuồng trại là hết sức cần thiết, nó
là yếu tố quan trọng để giảm đi bệnh tật cho vật nuôi, góp một phần đáng kể cho sự thành
công hay thất bại trong nghề chăn nuôi. Chính vì vậy, công việc sát trùng và khử mùi
định kỳ hàng tuần và sau mỗi chu kỳ nuôi heo sẽ phát sinh hơi hóa chất khử trùng, khử
mùi có thể tác động đến sức khỏe của công nhân ở trang trại.
Tuy nhiên, quá trình này mang tính thời điểm, chỉ thực hiện khoảng 2 lần/tuần và
sau khi heo xuất chuồng, đồng thời hóa chất sử dụng để khử trùng, khử mùi có nguồn gốc
sinh học và với hàm lượng nhỏ và nồng độ thấp nên mức độ ảnh hưởng không đáng kể.
Hơn nữa, chuồng nuôi cách xa văn phòng và các công trình khác, mặt khác vị trí Dự án
cách xa khu dân cư. Do đó, khả năng phát tán mùi hôi đến môi trường xung quanh là rất
nhỏ.
* Mùi hôi phát sinh tại kho chứa phân
Đặc trưng mùi hôi từ kho phân là do sự phân hủy của phân làm phát sinh mùi hôi
tương tự như mùi hôi từ nhà nuôi, mùi hôi thối ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động,
khi lượng phân lớn nồng độ ô nhiễm không khí tăng sẽ ảnh hưởng đến trại heo và các khu
vực xung quanh. Do dự án nằm cách xa khu dân cư và có nhiều lớp cây xanh xung
quanh, phân được bán liền cho các cơ sở thu mua xung quanh do đó sẽ giảm thiểu lượng
phân chứa và mùi hôi phát sinh nên khả năng phát tán mùi hôi đến khu dân cư là rất ít.
Tuy nhiên, trong trường hợp gió to sẽ làm mùi hôi phát tán đi xa ảnh hưởng đến sức khỏe
của người dân trong khu vực. Ngoài ra, kho phân là môi trường cho các loài ruồi,
muỗi,… phát triển, ảnh hưởng đến môi trường trong trại và khu vực xung quanh. Nhất là
khi lượng ruồi, muỗi phát triển mạnh mang các mầm bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống, sinh hoạt của người dân khu vực.
* Mùi hôi từ khu xử lý nước thải
Mùi hôi phát sinh từ trạm xử lý nước thải: tại các rãnh thu nước thải, Hầm biogas,
hồ lắng cặn hiếu khí phát sinh các khí gây mùi hôi H2S, NH3, CH4... Mùi hôi đặc trưng
của nước thải sẽ gây mất mỹ quan cho khu vực dự án. Mùi hôi sẽ gây nên cảm giác khó
chịu, gây ức chế thần kinh và ảnh hưởng đến môi trường của khu vực.
Đối với khu vực hồ chứa nước thải sau xử lý: nước tại hồ đã được xử lý sạch các
thông số ô nhiễm, do đó lượng nước này không phát sinh mùi hôi, tuy nhiên thời gian lưu
lâu có thể sinh bùn phát sinh mùi hôi, tuy nhiên, mùi hôi này là không đáng kể và Chủ dự
án sẽ thực hiện các giải pháp nạo vét bùn định kỳ tại khu vực hồ chứa nước thải sau xử
lý.
c. Đánh giá, dự báo tác động của chất thải rắn
Các nguồn phát sinh chất thải rắn chính trong quá trình hoạt động của trang trại
như sau:
- Chất thải rắn chăn nuôi: phân heo, bùn, thức ăn thừa, heo chết không do dịch
bệnh, …
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 113
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
- Bùn thải từ hầm biogas và hệ thống xử lý nước thải;
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ quá trình sinh hoạt của CBCNV tại trang trại;
c1. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt: Phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của cán bộ, công nhân
làm việc tại Trang trại bao gồm: Vỏ chai lọ, giấy, túi nilon, vỏ trái cây, rau quả, thức ăn
thừa,…; thành phần của chất thải sinh hoạt như sau:
Bảng 3.28. Thành phần của rác thải sinh hoạt
TT Thành phần Tỷ lệ %
1 Các chất hữu cơ (thức ăn, vỏ hoa quả) 53,7
2 Giấy 2,3
3 Nhựa 2,1
4 Vải sợi, bông 2,24
5 Da, cao su 1,98
6 Thủy tinh, gốm, sành sứ 2,27
7 Kim loại 0,31
8 Đất cát xây dựng và các chất khó phân loại khác 35,1
Tổng 100
(Nguồn: Công ty Môi trường đô thị Vinh tổng hợp)
Rác thải sinh hoạt với thành phần như trên có đặc tính chung là phân huỷ nhanh,
trong điều kiện khí hậu nóng ẩm tại địa phương thường gây mùi hôi thối khó chịu.
Định mức rác thải mỗi người thải ra theo QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng chọn 01 kg/người/ngày.đêm. Với số lượng cán bộ,
công nhân làm việc tại Trang trại khoảng 100 người thì khối lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh lớn nhất tại Trang trại là: Msh = 10 kg/ngày.đêm. Trong đó, chất thải rắn
hữu cơ chiếm 53,7% (tức 5,37 kg/ngày) rất dễ bị phân hủy gây mùi hôi. Do đó, nếu lượng
rác thải này không được thu gom và xử lý sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường và ảnh
hưởng xấu đến cảnh quan khu vực.
Chất thải rắn sinh hoạt của CBCNV dự án là ít nhưng với các thành phần chủ yếu
là thực phẩm, về lâu dài, nếu không có các biện pháp quản lý chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đáng
kể tới môi trường, cụ thể như sau:
+ Làm mất vẽ mỹ quan khu vực nếu không được thu gom và quản lý chặt chẽ.
+ Phát sinh khí thải độc hại, sinh mùi, gây ô nhiễm môi trường không khí: khu vực
tập trung rác là nơi xảy ra các phản ứng sinh hóa, một phần chất hữu cơ trong tổng lượng
chất thải rắn có khả năng phân hủy và tạo thành khí thải. Phản ứng phân hủy kỵ khí chất
hữu cơ (CHC) trong thành phần rác thải diễn ra như sau:
Vi sinh
CHC + H2O Chất hữu cơ khác + CH4 + CO2 + các chất khác.
+ Là nguyên nhân lây lan bệnh tật: các chất thải rắn sinh hoạt chứa nhiều vi khuẩn
gây bệnh như vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy, giun sán…
Chính vì vậy, Chủ dự án sẽ thực hiện các biện pháp quản lý, thu gom triệt để toàn
bộ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 114
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
c2. Chất thải rắn thông thường
❖ Phân heo:
Theo quy trình chăn nuôi heo thịt của Công ty Cổ phần Green Feed Việt Nam và
theo nhóm nghiên cứu của viện chăn nuôi thì lượng phân hằng ngày sẽ bằng 45% khối
lượng thức ăn hằng ngày ăn vào (trong đó hấp thụ vào cơ thể 55% (ước tính 40% cho quá
trình tăng trưởng, nuôi các tế bào trong cơ thể...v..v.. + 15% năng lượng trao đổi duy trì
hoạt động vận động hằng ngày), 45% còn lại là chất sơ và chất hữu cơ được chuyển hóa
thành phân và cứ 1kg thức ăn ăn vào sẽ thải ra xấp xỉ 0,43 kg phân).
Tổng số lượng heo của trang trại trong 1 ngày là 40.000 con heo thịt. Lượng chất
thải rắn phát sinh tại thời điểm lớn nhất trong 1 ngày như sau:
Theo tính toán thì khối lượng thức ăn của heo lớn nhất là 2,5 kg/ngày. Vậy lượng
phân thải ra là 1,075 kg phân.
Như vậy, khối lượng phân heo phát sinh hàng ngày của Trại là:
40.000 con × 1,075 kg/ngày = 43.000 kg/ngày = 43 tấn/ngày.
Khoảng 70% lượng phân heo phát sinh từ dự án được thu gom bằng hệ thống hầm
chứa phân phía dưới tấm sàn. Xả nước thải theo định kì giúp tiết kiệm tối đa lượng nước
sử dụng và giảm áp lực cho hệ thống xử lí nước thải. Bên cạnh đó, Trại sử dụng máy ép
phân để tách lọc phân thô ra khỏi nước thải trước khi nước thải xả vào hầm biogas để xử
lí. Phân thô được đưa đến quy trình ủ tại nhà để phân. Giảm thiểu mùi từ nhà để phân
bằng biện pháp phun xịt chế phẩm sinh học; Còn lại 30% phân heo theo nước tiểu và
nước rửa chuồng được thu gom về hố gom phân sau đó qua máy tách phân. Tại đây, sau
khi qua máy tách phân thì 70% lượng phân sẽ được tách nước, còn 30% sẽ theo nước vào
hầm Biogas.
Do đó lượng phân khô được thu gom là khoảng 90% (tương đương với 38,7
tấn/ngày), còn 10% lượng phân theo nước vào hầm Biogas (tương đương 4,3 tấn/ngày).
Lượng phân này sau khi qua máy ép tách phân có thể đạt độ ẩm dưới 25% (khoảng
5-10%), phân được ép nát vụn như bột nên không phải qua giai đoạn phơi khô mà được
khử trùng bằng cách trộn chế phẩm EM và vôi bột sau đó đóng bao lót ni lông, may kín
và lưu kho tại kho chứa phân của trại để bán cho cơ sở thu mua làm phân vi sinh.
➢ Tác động của phân heo
+ Phân heo không được thu gom có thể gây mùi khó chịu, là nguồn phát sinh các
mầm bệnh, các bệnh ký sinh và lây nhiễm.
+ Phân heo không được thu gom có thể làm ô nhiễm môi trường đất, nước, làm ảnh
hưởng đến chất lượng nước ngầm.
+ Phân heo là chất thải rắn do heo bài tiết ra mỗi ngày, ở dạng rắn hoặc lỏng. Tùy
vào độ tuổi, chế độ dinh dưỡng mà số lượng, thành phần của phân khác nhau.
+ Phân heo có chứa nguồn dinh dưỡng có giá trị, cây trồng dễ hấp thu và góp phần
cải tạo đất nếu sử dụng hợp lý. Ngoài ra còn chứa nhiều virus, ấu trùng, trứng giun sán....
có hại cho sức khỏe của con người và gia súc. Các loại này có thể tồn tại vài ngày đến vài
tháng trong phân, trong nước thải và trong đất.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 115
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
+ Nước tiểu heo có thành phần chủ yếu là nước có chứa lượng lớn Nito (chủ yếu là
dạng ure) và photpho.
Từ những tính chất đã mô tả như trên gây ảnh hưởng đến môi trường đất, nước,
không khí
+ Ô nhiễm môi trường nước: Phân heo chứa nhiều thành phần chất dinh dưỡng nên
chúng gây ra các hiện tượng phú dưỡng hóa ảnh hướng đến đời sống của các sinh vật gần
nguồn tiếp nhận. Ngoài ra, trong phân heo còn có nhiều mầm bệnh, có thể tạo thành dịch
bệnh nếu không có biện pháp quản lý và xử lý.
+ Ô nhiễm môi trường không khí: khu vực xung quanh chuồng trại và xung quanh
dự án có mùi đặc trưng, là tác nhân ô nhiễm khó chịu nếu không có biện pháp quản lý,
các mùi này phát sinh chủ yếu từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong phân heo.
+ Ô nhiễm môi trường đất: phân heo chứa nhiều thành phần Nitơ, photpho. Nếu
không có biện pháp quản lý, khi vào môi trường đất sẽ làm phú dưỡng đất. Quá trình phú
dưỡng trong đất gây mất cân bằng hệ sinh thái và làm thoái hóa đất. Là nguyên nhân làm
giảm năng suất, sản lượng cây trồng.
❖ Xác heo chết do ngộp, còi cọc
- Heo chết: Trang trại thường xuyên được khử trùng, heo được tiêm ngừa phòng
bệnh định kỳ và có bác sỹ thú ý trực tiếp chăm sóc đàn heo nên lượng heo chết là tương
đối nhỏ. Tuy nhiên lượng heo chết nếu không có hướng xử lý sẽ bị phân hủy dưới dạng
hiếu khí và yếm khí, tạo ra những hợp chất dạng khác nhau như thể lỏng hoặc thể khí gây
ô nhiễm môi trường. Các khí tạo thành trong quá trình phân hủy chất hữu cơ như NH3,
H2S, CO2… thoát ra môi trường sẽ tạo ra mùi hôi, gây độc hại đến môi trường sống và
phát tán dịch bệnh. Các dịch lỏng phát sinh có thể ngấm vào đất gây ô nhiễm môi trường.
Xác heo khi chứa trong nhà chứa xác heo sẽ gây ra mùi hôi thối và có thế phát sinh một
số vi khuẩn gây bệnh.
- Với kinh nghiệm trong quá trình chăn nuôi cũng như các chỉ tiêu đưa ra đối với
các giống heo trong quá trình chăn nuôi sẽ xảy ra sự cố heo chết do ngộp, còi cọc,… tỉ lệ
heo chết ước tính khoảng 3,5-5% so với tổng đàn. Heo chết không do dịch bệnh thường ở
giai đoạn nhập giống và trong độ tuổi dưới 2 tháng tuổi với trọng lượng khoảng 10 –
20kg/con (chọn trung bình 15kg). Như vậy, một ngày có khoảng 10 con heo thịt dưới 2
tháng tuổi bị chết.
- Vậy lượng xác heo phát sinh một ngày: 10 x 15= 150 kg/ngày xác heo chết. Lượng
heo chết này sẽ đem chôn lấp hợp vệ sinh.
❖ Bùn thải
- Trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp vi sinh, sẽ sinh ra một lượng
bùn thải. Lượng bùn cặn phát sinh từ quá trình xử lý nước thải chiếm từ 0,5 -1% tổng lưu
lượng nước thải xử lý. Nếu qua phân huỷ kỵ khí, lượng bùn sẽ giảm xuống và chiếm 32%
so với thể tích ban đầu.
❖ Bùn cặn ổn định sinh ra từ Hầm Biogas;
Theo như tính toán tại chất tahir rắn thông thường mục c2 (phân heo) chất thải
chăn nuôi thì lượng phân dẫn vào hầm Biogas là: 4,3 tấn/ngày = 4.300 kg/ngày.đêm.
Lượng bùn phát sinh từ bể Biogas được tính như sau:
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 116
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
= 1.204 (kg/ngày.đêm)
Trong đó:
+ Mo: lượng phân heo đưa vào hầm Biogas.
+ α0: Ẩm độ của phân đưa vào Biogas; khoảng 90%.
+ α1: Ẩm độ của bùn thải; khoảng 75%.
+ E: Hiệu suất phân hủy chất hữu cơ của hầm biogas; khoảng 30%.
Như vậy ta tính toán được lượng cặn trong Hầm biogas trong 01 năm là:
1.204 x 365 = 439.460 kg/năm
d. Đánh giá, dự báo tác động của chất thải nguy hại
- Lượng chất thải nguy hại phát sinh tại trại được căn cứ vào số lượng các loại chế
phẩm, hoá chất sử dụng cho dự án. Ngoài ra tham khảo một số trại có quy mô tương tự,
ước tính thành phần khối lượng chất thải nguy hại phát sinh tại dự án như sau
Bảng 3.29. Khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trung bình tháng
Mã Khối lượng
STT Loại chất thải
CTNH (Kg/tháng)
Chất hấp thụ, vật liệu lọc (bao gồm cả vật liệu lọc
1 dầu chưa nêu tại các mã khác), giẻ lau, vải bảo vệ 18 02 01 10
thải bị nhiễm các thành phần nguy hại
Bao bì cứng thải bằng nhựa (thùng can nhựa đựng
2 18 01 03 35
hóa chất, dầu mỡ thải)
3 Bao bì mềm thải (bao bì thuốc thú y thải) 18 01 01 40
4 Bóng đèn huỳnh quang thải 16 01 06 2
5 Dầu động cơ, hộp số và bôi trơn tổng hợp thải 17 02 03 30
Chất thải lây nhiễm (bao gồm cả chất thải sắc
6 13 02 01 20
nhọn)
Chất thải có các thành phần nguy hại từ quá trình
vệ sinh chuồng trại (bao bì mềm thải chứa thành
7 14 02 02 40
phần nguy hại phát sinh quá trình sát trùng xe,
chuồng trại)
8 Pin, ắc quy chì thải 19 06 01 1
9 Hộp mực in thải có các thành phần nguy hại 08 02 04 1
Phát sinh
10 Heo chết do dịch bệnh 14 02 01 không thường
xuyên
Tổng 179
- Chất thải có thành phần nguy hại từ quá trình vệ sinh chuồng trại chủ yếu là bao bì
mềm thải chứa thành phần nguy hại phát sinh từ quá trình sát trùng xe và chuồng trại, sau
khi được sử dụng được thu gom và đem lưu giữ tại thùng chứa theo quy định. Các loại
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 117
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
chất thải nguy hại được chủ dự án ký kết hợp đồng thu gom và xử lý với đơn vị có chức
năng thu gom, xử lý chất thải nguy hại.
- Thuốc, thuốc kháng sinh trong thuốc thú y sẽ gây ra những hậu quả khó lường như
làm biến dạng triệu chứng bệnh lý, gây khó khăn cho công tác chẩn đoán, gây dị ứng,
nhiễm độc gan, thận, thần kinh thính giác, xương… thậm chí ung thư cho con người và
gây chết vật nuôi bị dư liều kháng sinh.
- Hóa chất có tác động trên phạm vi rộng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân,
thiệt hại kinh tế và môi trường xung quanh. Nhìn chung, hầu hết các loại hóa chất đều có
khả năng phát tán nhanh trên diện rộng, dễ xâm nhập vào cơ thể con người, từ đó gây ngộ
độc, có thể để lại những hậu quả lâu dài trong môi trường tự nhiên bởi khả năng tồn lưu,
khó phân hủy.
- Xác heo chết: Xác heo chết là một loại chất thải đặc biệt của chăn nuôi. Thường
heo chết do các nguyên nhân bệnh lý, cho nên chúng là một nguồn phát sinh ô nhiễm
nguy hiểm, dễ lây lan các dịch bệnh. Xác heo chết có thể bị phân hủy tạo nên các sản
phẩm độc. Các mầm bệnh và độc tố có thể được lưu giữ trong đất trong thời gian dài hay
lan truyền trong môi trường nước và không khí, gây nguy hiểm cho người, vận nuôi và
khu hệ sinh vật trên cạn hay dưới nước. Tuy nhiên tại Trang trại áp dụng quy trình công
nghệ cao, kép kín trong chăn nuôi Heo. Những con heo trong trang trại được chăm sóc kỹ
càng, tiêm vắc xin phòng bệnh nên khả năng bị nhiễm dịch bệnh là rất thấp. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp xảy ra dịch bệnh trang trại tiến hành khống chế dịch bệnh không
để lây lan ra bên ngoài.
Chất thải là heo chết có khối lượng phát sinh không thường xuyên nhưng phải
được thiêu hủy hay chôn lấp theo các quy định về thú y. Tuy nhiên khi xảy ra đại dịch thì
khối lượng là rất lớn thậm chí cả đàn heo phải tiêu hủy, khi đó Chủ dự án sẽ phối hợp với
cơ quan chức năng và chính quyền địa phương đưa ra các phương án xử lý thích hợp.
Xác heo chết do dịch bệnh cũng được xem là chất thải nguy hại (mã CTNH: 14 02
01), lượng heo chết không thể ước lượng mà phụ thuộc vào thực tế khi xảy ra dịch bệnh.
Trong trường hợp này, nếu không phối hợp với cơ quan chức năng tại địa phương và xử
lý không đúng quy định sẽ gây ô nhiễm môi trường và có thể làm lây lan dịch bệnh cho
các hộ chăn nuôi khác.
Toàn bộ chất thải nguy hại phát sinh sẽ được chuyển giao cho đơn vị có chức năng
thu gom, xử lý theo đúng quy định hiện hành (Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày
10/01/2022 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường).
3.2.1.2. Đánh giá, dự báo tác động của các nguồn không liên quan đến chất thải
trong giai đoạn vận hành thương mại
a. Đánh giá, dự báo tác động của tiếng ồn
- Nguồn phát sinh:
Quá trình chăn nuôi của trại không phát sinh tiếng ồn và rung động lớn như những
đơn vị sản xuất hoặc loại hình công nghiệp khác. Tiếng ồn trong môi trường chăn nuôi
chủ yếu là do heo kêu khi bị lùa vào các ngăn chuồng trong phân loại, thải loại, tiêm
phòng, đói,… trong đó heo có tiếng kêu với mức độ âm thanh cao nhất đạt khoảng 78-90
dB. (Nguồn: Trung tâm Công nghệ xử lý môi trường – BTL Hóa học – Bộ Quốc Phòng)
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 118
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Ngoài ra, tiếng ồn trong chăn nuôi phát sinh còn do tiếng động cơ của các loại
máy dùng trong chăn nuôi: máy phát điện, quạt công nghiệp, hoạt động từ các phương
tiện vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm. Đây là tiếng ồn phát sinh từ động cơ và sự
rung động của các bộ phận xe, tiếng ồn từ ống xả khói,….
Độ ồn do máy móc thi công phát ra như sau:
- Hoạt động của các phương tiện giao thông vận chuyển thức ăn chăn nuôi hoặc
mua bán vật nuôi vào Cơ sở chăn với cường độ ồn khoảng 70-90 dBA.
- Máy phát điện gây ra tiếng ồn có cường độ từ 72 - 82,5 dBA (Nguồn:
Mackernize, L.Da, năm 1985).
- Máy ép phân gây ra tiếng ồn có cường độ từ 76 - 88 dBA (Nguồn: Mackernize,
L.Da, năm 1985).
- Tiếng kêu của heo từ 78dBA – 90 dBA.
Tiếng ồn từ các động cơ điện như quạt, máy bơm nước...
Bảng 3.30. Mức ồn trong quá trình chăn nuôi của cơ sở
TT Loại máy móc Mức ồn trung bình cách nguồn 3m (*)
1 Xe vận tải 83 - 93
2 Quạt 69 - 73
3 Máy bơm nước 68 - 74
4 Tiếng kêu của heo 78 - 90
5 Máy ép phân 76 - 88
6 Máy phát điện 72 – 82,5
QCVN 26:2010/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn):
Khu vực thông thường 6h – 21h: 70dB
QCVN 24:2016/BYT quy định tiếng ồn khu vực sản xuất: thời gian
tiếp xúc 8 giờ là 85 dBa
(Nguồn: FHWA, USA, 2002)
Ghi chú:
- QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
- QCVN 24:2016/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn - Mức tiếp xúc cho
phép tiếng ồn tại nơi làm việc.
Nhận xét: So sánh với QCVN 24:2016/BYT thì đa số máy móc phát sinh tiếng ồn
đều nằm trong tiêu chuẩn (85dB) cho phép. Riêng đối với tiếng kêu của heo và xe vận tải
vượt quá quy chuẩn cho phép. Tuy nhiên đây là nguồn gây tiếng ồn không thể tránh khỏi
do đặc trưng của trang trại chăn nuôi heo. Tiếng ồn phát sinh sẽ giảm dần theo khoảng
cách nên tiếng ồn trong khu vực dự án chỉ ảnh hưởng cục bộ trong phạm vi cơ sở. Để
khắc phục mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn chủ đầu tư sẽ có các biện pháp nhằm giảm
thiểu tiếng ồn và độ rung trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo theo quy chuẩn Việt
Nam hiện hành.
* Tác động:
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 119
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
- Tiếng ồn cao sẽ gây ảnh hưởng đến công nhân trực tiếp sản xuất và gây ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh. Tác hại của tiếng ồn là gây nên những tổn thương
cho các bộ phận trên cơ thể người. Trước hết là cơ quan thính giác chịu tác động trực tiếp
của tiếng ồn làm giảm độ nhạy của tai, thính lực giảm sút gây nên bệnh điếc nghề nghiệp.
Ngoài ra, tiếng ồn gây ra các chứng đau đầu, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, rối loạn thần
kinh, rối loạn tim mạch, các bệnh về hệ thống tiêu hóa. Rung động gây nên các bệnh về
thần kinh, khớp xương.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, tiếng ồn từ 80dBA trở lên sẽ làm giảm sự chú ý,
gây cảm giác mệt mỏi, nhức đầu chóng mặt, tăng cường sự ức chế thần kinh trung ương
và ảnh hưởng tới thính giác của con người. Khi tiếp xúc với tiếng ồn ở cường độ cao
trong thời gian dài sẽ dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp. Ngoài ra tiếng ồn còn gây thương
tổn cho hệ tim mạch và làm tăng bệnh đường tiêu hóa.
Bảng 3.31. Mức độ ồn ảnh hưởng đến cơ thể
STT Cường độ ồn Ảnh hưởng tới cơ thể
1 20 - 35 dB Dễ chịu (phục hồi sức nghe, sức khỏe)
2 40 - 50 dB Thích hợp (thoải mái để làm việc)
3 60 - 80 dB Chịu được (trong thời gian có hạn)
4 >80 dB Gây hại đến sức nghe, sức khoẻ
5 130 dB Gây đau
6 140 dB Gây chấn thương (điếc, chảy máu)
Tiếng ồn phát sinh từ hoạt động của dự án không lớn và chủ yếu tác động trực tiếp
đến CBCNV làm việc trong trại, tác động đến môi trường xung quanh là không đáng kể
do cách xa nhà dân và mật độ dân cư xung quanh thưa thớt. Trường hợp vận chuyển heo,
tiếng ồn có thể ảnh hưởng đến các hộ dân sống dọc theo tuyến đường.
b. Tác động của các loài gặm nhấm, côn trùng gây hại:
Hoạt động chăn nuôi có thể làm gia tăng sự tập trung, phát triển của các loài côn
trùng, gặm nhấm như ruồi nhặng, chuột… quanh các khu vực kho chứa thức ăn, cống thu
gom nước thải…; gây mất vệ sinh khu vực, có thể làm lây lan dịch bệnh.
Chuột là loài gặm nhấm có thể sống ở bất cứ nơi nào có nguồn thức ăn và nơi ẩn
náu. Chuột là loài động vật có vú rất mắn đẻ, chúng có thể đẻ từ 8-12 lứa mỗi năm, mỗi
lứa đẻ được từ 6-12 con. Chuột 3-4 tháng tuổi là có thể sinh sản được. Do vậy đây là loài
động vật có khả năng sinh sản rất cao và vì vậy, rất khó tiêu diệt. Do thường sống ở
những nơi ẩm thấp tối tăm và khá gần gũi với con người nên chuột còn là tác nhân truyền
nhiều loại bệnh nguy hiểm cho con người như: bệnh dịch hạch (trực trùng Pasteurella
pastis), bệnh sốt chuột (Typhus murin) lây truyền thông qua bọ chét , bệnh Hoàng đản
(xoắn trùng Ieptospiractero), bệnh do hantavirus, bệnh do vi khuẩn rickettsia v.v... Đối
với trang trại chăn nuôi chuồng kín sử dụng tấm làm mát, chuột thường hay cắn phá tấm
làm mát để làm hang.
Ruồi là một loài truyền bệnh trung gian có tốc độ sinh sản cực nhanh. Môi trường
sống lý tưởng của ruồi là những nơi dơ bẩn, hôi thối. Thường ban đầu số lượng ruồi có
thể chưa nhiều những với chu kỳ sinh sản cực nhanh (trong vòng 6 - 7 ngày là ruồi đã có
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 120
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
thể đẻ trứng, số lượng trứng cho mỗi lần sinh sản lên đến hàng nghìn trứng) đã làm cho
số lượng ruồi tăng lên đáng kể. Đây là nguyên nhân gây ra các bệnh tả, lỵ, đường ruột...
cho người và động vật. Những loài truyền bệnh trung gian này đã đem các loại vi khuẩn
gây bệnh tả, lỵ, đường ruột… từ phân heo vào thức ăn, nước uống cho người, gián tiếp
gây bệnh cho người.
c. Đánh giá, dự báo tác động đến điều kiện kinh tế, xã hội
- Các tác động tích cực:
Dự án sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định của huyện, tạo công ăn việc làm
cho người dân địa phương. Đồng thời, dự án sẽ cung cấp heo chất lượng cao cho thị
trường trong và ngoài tỉnh. Dự án tạo ra nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước,
chưa kể các khoản thu thuế xuất nhập khẩu hàng hoá, thiết bị.
- Các tác động tiêu cực:
+ Các hoạt động của dự án sẽ phát sinh một số chất gây ô nhiễm môi trường.
Trong đó nước thải chăn nuôi, chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất nếu không
được xử lý triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường xung quanh khu vực dự án đặc biệt là môi
trường nước mặt và môi trường đất.
+ Dự án có khả năng gây ô nhiễm mùi xung quanh làm ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất của một số hộ dân lân cận khu vực dự án;
+ Trong quá trình chăn nuôi có khả năng phát sinh dịch bệnh, nếu không có biện
pháp kiểm soát và dập dịch kịp thời thì nguy cơ lây lan dịch bệnh cho đàn gia súc, gia
cầm của người dân xung quanh là rất lớn. Từ đó sẽ phát sinh những mâu thuẫn giữa
người dân địa phương với chủ cơ sở chăn nuôi.
+ Hoạt động chuyên chở nguyên vật liệu, sản phẩm, hoạt động giao thông của con
người,… sẽ làm tăng mật độ giao thông đáng kể tại khu vực triển khai dự án do sự vận
hành của các loại phương tiện chuyên chở. Trang trại hoạt động cần một lượng lớn
phương tiện vận chuyển nguyên liệu cho trang trại và phương tiện vận chuyển heo đến
nơi tiêu thụ, các phương tiện này thường có tải trọng lớn và trong quá trình này việc đi lại
với tần suất lớn có thể tăng khả năng hư hại tuyến đường giao thông khu vực cũng như
tăng nguy cơ mất an toàn giao thông.
3.2.1.2.3. Đánh giá, dự báo tác động gây nên các sự cố, rủi ro trong giai đoạn vận
hành thương mại
a. Sự cố cháy nổ, chập điện
Nguyên nhân:
+ Bất cẩn do sử dụng các thiết bị điện; Thực hiện biện pháp an toàn PCCC ở các
khu vực chứa nguyên, nhiên vật liệu không đúng quy định;
+ Sự cố sét đánh;
+ Ý thức của nhân viên;
+ Cháy do dùng điện quá tải.
Nếu sự cố cháy nổ xảy ra sẽ gây thiệt hại to lớn về kinh tế, thậm chí ảnh hưởng đến
tính mạng con người.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 121
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Nhận thức được mức độ nguy hiểm của sự cố cháy nổ nên chủ dự án luôn đặt lên
hàng đầu công tác PCCC để đảm bảo an toàn.
b. Sự cố mất an toàn trong lao động
Cũng như tất cả các cơ sở hoạt động công nghiệp khác thì khả năng xảy ra tai nạn
lao động của người lao động trong giai đoạn hoạt động tại trang trại rất dễ xảy ra. Nguyên
nhân gây ra tai nạn lao động đó là:
+ Do sự bất cẩn trong quá trình bốc xếp nguyên vật liệu để rơi vào người;
+ Do sự bất cẩn rơi vào các bể thuộc khu vực xử lý nước thải, nếu nghiêm trọng có
thể dẫn đến chết người.
+ Người có tiền sử mẫn cảm với mùi hôi, heo, không chịu được tiếng ồn khi làm
việc trong môi trường có các tính chất trên trong thời gian dài dẫn đến nguy hiểm về tính
mạng.
Xác suất xảy ra các sự cố này tùy thuộc vào việc chấp hành nội quy và quy tắc an
toàn lao động của công nhân. Mức độ tác động có thể gây ra thương tật hay thiệt hại tính
mạng người lao động.
c. Sự cố do dịch bệnh
Các dịch bệnh xảy ra phổ biến hiện nay như: Lở mồm long móng, bệnh tai xanh,
dịch tả, thương hàn, bệnh đóng dấu heo, bệnh tụ huyết trùng, bệnh heo nghệ, bệnh lép
tô,....
Sự cố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình chăn nuôi khi bùng phát dịch bệnh tại
trang trại hoặc do xe vận chuyển nguyên nhiên liệu, heo thịt đi qua vùng dịch bệnh bị lây
nhiễm dịch trở về trang trại nếu không thực hiện khử trùng tiêu độc kịp thời có thể làm
đàn heo chết hàng loạt, làm thiệt hại đến kinh tế của dự án, làm ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến thị trường tiêu thụ và dễ lây lan dịch bệnh ra khu vực.
Tuy nhiên, chủ Trang trại sẽ chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh như thực
hiện công tác khử trùng, vệ sinh chuồng trại, tiêm phòng các loại dịch bệnh, kháng sinh
đầy đủ, đặc biệt trong thức ăn cho heo đã có hàm lượng chất kháng sinh sinh học nhất
định (men vi sinh) nhằm tăng sức đề kháng cho vật nuôi và thường xuyên có cán bộ thú y
chuyên trách kiểm tra theo dõi để giảm thiểu tối đa sự cố bùng phát dịch bệnh tại trang
trại.
d. Sự cố hệ thống xử lý môi trường (Hầm Biogas, nước thải, thu gom nước mưa)
Sự cố về môi trường tại dự án có thể phát sinh như sự cố về rò rỉ hoặc vỡ đường
ống cấp thoát nước; kho chứa chất thải… đặc biệt là sự cố ngưng vận hành các hệ thống
xử lý môi trường, sự cố đối với hầm biogas.
- Đối với sự cố ngưng vận hành các hệ thống xử lý môi trường: hệ thống xử lý
nước thải, hầm tự hoại,... Tất cả các sự cố trên khi xảy ra đều làm ảnh hưởng đến hoạt
động của trang trại, thiệt hại về kinh tế của Dự án. Qua đó còn ảnh hưởng đến con người
và môi trường xung quanh khu vực.
- Sự cố rò rỉ khí gas, thủng bạt phủ đáy bể biogas, hầm biogas không hoạt động:
Khi trại heo đi vào hoạt động, nếu lượng phân đầu vào nạp bình thường mà không
phát sinh ra khí, mùi hôi thối phát sinh ra môi trường xung quanh thì cần kiểm tra lại hệ
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 122
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
thống hoạt động của hầm biogas. Có khả năng hầm biogas bị thủng hoặc hoạt động
không hiệu quả khi đó cần kiểm tra và sửa chữa kịp thời nhằm xử lý nước thải đảm bảo
cho các công trình xử lý phía sau và mùi hôi phát ra môi trường không khí xung quanh.
- Sự cố hệ thống làm mát, hệ thống xử lý khí thải (quạt hút) không hoạt động,
nước thải tại các hồ bị tràn: Hệ thống làm mát bao gồm các tấm làm mát gắn cố định và
hệ thống bơm nước, ống nước cung cấp cho các tấm làm mát. Trong quá trình vận hành,
sự cố máy bơm nước không hoạt động có thể xảy ra làm giảm hiệu quả làm mát của hệ
thống, khiến cho nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng đến sức khỏe của heo. Hệ thống quạt hút
được gắn trên tường phía cuối mỗi chuồng. Hệ thống này có thể gặp sự cố do hư hỏng
hoặc không hoạt động được do cúp điện, do hỏng máy phát điện dự phòng. Trong trường
hợp này, nhiệt độ chuồng nuôi tăng lên, ảnh hưởng tới sức khỏe của heo.
- Sự cố hệ thống xử lý nước thải, các hồ chứa, hầm biogas bị sụt lún, hư hỏng
công trình: Quá trình bị sụt lún, hư hỏng công trình do nhiều yếu tố gây nên:
+ Trong quá trình thi công xây dựng không đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật.
+ Xây dựng các bể, hồ, hầm không theo quy chuẩn, quy cách an toàn.
+ Kết cấu xây dựng các bể, hầm, hồ trong hệ thống xử lý không đảm bảo.
+ Khu vực xây dựng nằm trong địa hình dễ sụt lún….
Làm ảnh hưởng đến hoạt động của trang trại, thiệt hại về kinh tế của Dự án. Qua
đó còn ảnh hưởng đến con người và môi trường xung quanh khu vực. Vì vậy khi thi công
xây dựng các công trình hạng mục bảo bệ môi trường cần đặc biệt quân tâm đến các vấn
đề nêu trên.
- Sự cố đối với chất lượng nước thải sau xử lý không đạt quy chuẩn môi trường:
chất lượng nước thải sau xử lý phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, việc chất lượng nước thải
sau xử lý không đạt quy chuẩn môi trường thường xảy ra do các nguyên nhân sau:
+ Nước thải có tính độc hại và nồng độ nước thải vượt quá giới hạn tiếp nhận của hệ
thống XLNT;
+ Hệ thống XLNT bị quá tải về lưu lượng;
+ Nhân viên vận hành hệ thống XLNT chưa có kinh nhiệm vận hành hoặc không
tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc vận hành hệ thống;
+ Thiết bị XLNT bị hư hỏng phải ngưng hoạt động hệ thống XLNT.
+ Hóa chất XLNT không phù hợp…
- Sự cố khi xảy ra hiện tượng không thể sử dụng hết lượng nước thải sau xử lý mà
xả ra môi trường hoặc nước thải chảy tràn vào đất của hộ dân xung quanh:
Theo tính toán, tổng lượng nước thải phát sinh khoảng 273,64 m3/ngày. Trong
trường hợp ao hồ chứa nước bị đầy (do nước thải phát sinh quá khả năng lưu chứa của ao
hồ, hoặc nước mưa chảy tràn vào ao hồ, bão, rò rỉ, lót đáy hồ) gây ra sự cố tràn nước thải
chứa trong các ao hồ tràn ra môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến đất sản xuất của các hộ
dân xung quanh, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng cũng như chất lượng nước môi
trường xung quanh. Khi đó sự cố này giống như việc xả nước thải sau xử lý từ các hồ ra
bên ngoài khi mà cơ quan chức năng không cho phép. Nhận thức được điều này, Chủ dự
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 123
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
án sẽ có các giải pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố được đề cập ở phần tiếp theo của báo
cáo.
e. Sự cố do thiên tai
Sự cố do thời tiết bất thường như gió bão, lốc xoáy, sét, lũ lụt... có nguy cơ tiềm ẩn
dẫn đến các thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội như làm sập nhà, sập chuồng trại, đứt hệ
thống đường dây dẫn điện, ngã đổ cây xanh trong khu vực… Ngoài ra, sự cố môi trường
do mưa lớn làm tràn hồ, vỡ hồ xử lý nước thải có thể xảy ra trong mùa mưa.
Sự cố do thời tiết bất thường rất khó xác định nên có nguy cơ ảnh hưởng tới tính
mạng con người, vật nuôi và tài sản. Vì vậy, cần cập nhật thông tin thời tiết về tình hình
gió bão của khu vực để có các giải pháp phòng tránh phù hợp.
f. Sự cố thủng túi khí biogas: Quá trình vận hành hầm Biogas lượng khí phát sinh và
tiêu thụ không hết. Ngoài ra không bảo quản và kiểm tra thường xuyên nên có thể các túi
khí thủng và xì ra môi trường gây hiện tượng ô nhiễm và cháy nổ. Do đó cần có biện
pháp giảm thiểu sự cố này.
g. Sự cố khi khoan giếng không thành công, giếng bị suy thoái
Dự án dự kiến sẽ khoan 12 giếng với tổng lượng nước khai thác tối đa là
348m /ngày.đêm do đó khi khoan giếng rất có thể sẽ xảy ra sự cố về khoan giếng không
3
thành công hoặc giếng bị suy thoái không khai thác được đúng lưu lượng nước cần cung
cấp lúc này cần phải có giải pháp trám lấp giếng khoan đáp ứng đúng quy định tại Thông
tư 72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017- Quy định về việc xử lý, trám lấp
giếng không sử dụng. Tại báo cáo ĐTM của dự án không bao gồm nội dung khai thác
nước do đó toàn bộ phương án phòng ngừa ứng phó sự cố trong quá trình khai thác nước
sẽ được nêu trong báo cáo xin cấp phép khai thác nước dưới đất.
3.2.1.2.4. Tác động lây nhiễm chéo, tác động qua lại giữa dự án và dự án lân cận:
Trong quá trình chọn địa điểm xây dựng trại chăn nuôi thì vấn đề quan tâm đầu
tiên là vị trí dự án cách xa khu dân cư, trang trại chăn nuôi, các công trình dự án lân cận
có thể bị tác động lây nhiễm chéo. Vì vậy, Chủ dự án đã chọn vị trí dự án nằm trong vùng
cách xa khu dân cư. Vị trí địa điểm thực hiện dự án đáp ứng Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về vị trí, địa điểm. Vì vậy khả năng lây nhiễm chéo và tác động qua lại
với các dự án xung quanh là ít khả năng xảy ra.
3.2.2. Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đề xuất thực hiện trong giai
đoạn hoạt động
3.2.2.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các nguồn tác động xấu có liên quan
đến chất thải
a. Biện pháp giảm thiểu tác động của nước thải
a1. Biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt được xử lý sơ bộ bằng hầm tự hoại sau đó chảy về hệ thống
xử lý nước thải tập trung để xử lý.
Bể tự hoại 3 ngăn có ngăn lọc. Bể này có hai chức năng chính là lắng và phân hủy
cặn lắng. Thời gian lưu nước trong bể khoảng 20 ngày thì 90% chất rắn lơ lửng sẽ lắng
xuống đáy bể. Cặn được giữ lại trong đáy bể từ 6-8 tháng, dưới ảnh hưởng của các vi
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 124
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân hủy một phần, một phần tạo ra các chất khí và
một phần tạo thành các chất vô cơ hoà tan. Nước thải ở trong bể một thời gian dài để đảm
bảo hiệu suất lắng cao rồi mới chuyển qua ngăn lọc và thoát ra ngoài đường ống dẫn. Mỗi
bể tự hoại đều có ống thông hơi để giải phóng khí từ quá trình phân hủy. Biện pháp này
sẽ giúp giảm bớt nồng độ các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng trong nước thải.
Cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn được thể hiện ở hình sau:
Nước Khu
thải XLNT
sinh tập
hoạt trung
1) Ngăn lắng và xử lý yếm khí 2) Ngăn lắng ngang 3) Ngăn xử lý hiếu khí
Hình 3.1. Bể tự hoại
* Tính toán thể tích bể tự hoại:
Thể tích bể tự hoại được tính như sau:
W = Wn + Wc (m3);
Trong đó:
+ Wn: thể tích nước của bể m3
+ Wc: thể tích cặn của bể m3
- Thể tích phần nước : Wn = K x Q x T
Trong đó:
K: hệ số lưu lượng, K = 1,1 - 1,3
Q: lưu lượng nước thải tối đa trung bình ngày đêm: 8m3/ngày đêm
T - Thời gian lưu tại bể khoảng 2 ngày.
Wn = 2 x 1,1 x 8 = 17,6 m3
- Thể tích phần bùn:
Trị số Wc được xác định theo công thức:
Wc = { T(100-W1)bc}N/{(100-W2)1.000}; (m3)
Trong đó:
+ α: lượng cặn trung bình của một người thải ra trong một ngày, có thể lấy 0,8
lít/người/ngày.đêm.
+ T: thời gian giữa 2 lần lấy cặn: T = 1.000 ngày.
+ W1, W2: độ ẩm cặn tươi vào bể và cặn lên men. Tương ứng là: 95% và 90%.
+ b: Hệ số kể đến việc giảm thể tích cặn lên men (giảm 30% và bằng 0,7).
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 125
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
+ c: Hệ số kể đến việc để lại phần cặn đã lên men khi hút cặn để giữ lại vi sinh vật
giúp cho quá trình lên men được nhanh chóng, dễ dàng và để lại 20% (c = 1,2).
+ N: số người mà bể phục vụ: 100người (số nhân viên làm việc tại dự án).
Wc = [0,8 x 1.000 x (100-95) x 0,7 x 1,2] x 100/[(100-90) x 1.000] = 33,6 m3
Tổng thể tích bể tự hoại:
W = Wn + Wc = 17,6 + 33,6 = 51,2 m3.
Dự án sẽ tiến hành xây dựng 13 bể tự hoại mỗi bể có dung tích là 9,24m3 bố trí ở
các vị trí sau :
+ 02 nhà bảo vệ + sát trùng xe máy số lượng 1 bể
+ 05 nhà văn phòng số lượng 1 bể
+ 06 nhà ở 01 số lượng 3 bể
+ 07 nhà ở 02 số lượng 2 bể
+ 13 nhà sát trùng khu sản xuất số lượng 1 bể
+ 14 Kho thuốc + wc số lượng 1 bể
+ 35 nhà công nhân xuất bán số lượng 1 bể
+ 36 nhà vệ sinh khu xuất bán số lượng 1 bể
+ 38 nhà tắm khu xuất bán số lượng 1 bể
+ 39 nhà downtime số lượng 1 bể
Tổng thể tích 13 bể tự hoại là 120,12 m3 đảm bảo yêu cầu cần thiết để xử lý sơ bộ
nước thải sinh hoạt.
Chất lượng nước thải sau khi xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại có nồng độ các chất ô
nhiễm vẫn cao hơn so với quy chuẩn cho phép nên phải tiếp tục dẫn về hệ thống xử lý
nước thải tập trung của trại để xử lý đạt quy chuẩn trước khi tái sử dụng. Đường thoát
nước thải sinh hoạt sử dụng ống uPVC Ø 90, đường thoát nước xí sinh hoạt sử dụng ống
uPVC Ø 114. Đường ống thông giữa các hố Ø 220.
- Lượng nước sát trùng phát sinh: Thuốc sát trùng an toàn cho người sử dụng và
động vật, không gây kích ứng hay ăn mòn dụng cụ, thuốc tự phân giải, không gây ô
nhiễm môi trường nên được sử dụng để sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, sát
trùng ngoài da, vết thương, khử trùng nguồn nước. Nồng độ thành phần các chất này
trong nước thải trong khoảng 0,2 ÷ 0,5% tùy theo lượng sử dụng hóa chất để sát trùng.
Lượng nước sát trùng xe và công nhân phát sinh sẽ được dẫn về hồ chứa nước thải sau xử
lý.
a2. Biện pháp xử lý nước thải chăn nuôi
Nước thải phát sinh tại Trang trại là 587,66 m3/ngày.đêm; Để tăng hiệu quả xử lý,
tránh sự cố quá tải hệ thống xử lý nước thải và theo đề xuất của Chủ đầu tư. Chọn hệ số
không điều hòa K = 1,2; Qmax = 587,66 m3/ngày × 1,2 = 675,809 m3/ngày. Để đảm bảo
hiệu quả xử lý, Công ty sẽ thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Dự án khi đi vào hoạt
động là 700 m3/ngày.đêm.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 126
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
- Nước thải sinh hoạt sau xử lý bằng bể tự hoại và nước thải chăn nuôi phát sinh từ
các hoạt động của dự án được thu gom và đưa về hệ thống xử lý nước thải có công suất là
700 m3/ngày.đêm, sử dụng hầm biogas kết hợp hệ thống xử lý bằng sinh học và hoá lý để
xử lý nước thải.
* Hệ thống thu gom nước thải:
Hệ thống thu gom nước thải từ khu chuồng nuôi đến khu xử lý chất thải phải kín,
đảm bảo dễ thoát nước và không trùng với đường thoát nước khác.
Hệ thống thu gom nước thải thể hiện chi tiết tại bản vẽ tổng thể mặt bằng thoát
nước thải đính kèm trong phụ lục của Báo cáo.
* Hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi:
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 128
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
CxHyOz + O2↑ CO2↑ + H2O + H
Tổng hợp tế bào mới:
Enzyme
CxHyOz + NH3↑ + O2↑ Tế bào vi khuẩn + CO2↑ + H2O + C5H7NO2 - H
Phân hủy nội bào:
C5H7NO2 + 5O2↑ Enzyme CO2↑ + 2H2O + NH3↑ H
Theo các giai đoạn trên, vi sinh vật hiếu khí không chỉ oxy hóa các chất hữu cơ
trong nước thải tạo thành những hợp chất vô cơ đơn giản mà còn tổng hợp phospho và
nitơ nhằm tổng hợp, duy trì tế bào và vận chuyển năng lượng cho quá trình trao đổi chất
của chúng. Đây là giai đoạn mang tính ưu tiên hơn so với giai đoạn nitrate hóa của nhóm
vi sinh vật Nitrosomonas và Nitrobacter. Do vậy giai đoạn xử lý các chất hữu cơ sẽ được
ưu tiên xảy ra trước bởi nhóm vi sinh vật dị dưỡng. Tuy nhiên lượng chất hữu cơ không
phải được xử lý triệt để mà còn một lượng dư cho nhóm vi sinh nitrate hóa sử dụng để
nitrate hóa. Dưới tác dụng chủ đạo của Nitrosomonas và Nitrobacter, quá trình nitrate hóa
xảy ra theo các phương trình phản ứng sau đây:
NH3↑ + 3/2O2→ NO2- + H+ + H2O + sinh khối : Nitrosomonas
NO2- + ½O2→ NO3- + sinh khối : Nitrobacter
Nước thải tiếp tục tự chảy sang Bể Anoxic 2 để tiếp tục giai đoạn 2 của Quá trình
Bardenpho. Tại Bể Anoxic 2 nước thải được khử nitrat và được bổ sung nguồn nitrat từ
Bể Aerotank 2. Nước thải sau đó được chảy qua Bể Aerotank 2 để tiếp tục xử lý Nitơ
có trong nước thải. Cần bổ sung dưỡng chất đảm bảo hàm lượng Cacbon, Nitơ và
Phốtpho trong nước thải theo tỷ lệ BOD:N:P = 100:5:1 để quá trình xử lý vi sinh vật diễn
ra thuận lợi và đạt hiệu suất xử lý cao nhất.
Nước thải sau quá trình xử lý sinh học, sẽ chảy tràn qua Bể lắng sinh học. Tại đây,
xảy ra quá trình lắng tách pha và giữ lại phần bùn (vi sinh vật). Phần bùn lắng này chủ
yếu là vi sinh vật trôi ra từ bể hiếu khí được bơm tuần hoàn về Bể Anoxic1&2, nhằm duy
trì nồng độ vi sinh vật và tăng hiệu quả xử lý N và P. Phần bùn dư được bơm về Bể chứa
bùn sinh học sau đó xử lý bằng Sân phơi bùn sinh học. Phần nước tách pha được đưa
quay trở lại Hồ lắng (Hồ cân bằng) để tiếp tục quá trình xử lý.
Sau Bể lắng sinh học nước thải sẽ tự chảy xuống Hồ sinh học thực vật nổi. Để đảm
bảo quá trình xử lý đạt hiệu quả tối ưu, tránh sự cố trong xử lý nước thải chăn nuôi, để ổn
định và xử lý triệt để các thành phần ô nhiễm nước thải trước khi vào quá trình xử lý Hóa
lý. Ngoài ra Hồ sinh học thực vật nổi có khả năng lắng cặn lơ lửng và xử lý độ màu để
giảm lượng hóa chất cho công trình xử lý hóa lý phía sau.
Để giảm lượng màu bền vững của nước thải chăn nuôi, COD khó phân hủy sinh học
và có cảm quan tốt khi xả ra nguồn tiếp nhận, nước thải sau Hồ sinh học được bơm lên
Bể keo tụ - tạo bông 2, với quá trình hóa lý, đồng thời các loại hóa chất gồm PAC và
Polymer sẽ được bơm định lượng đưa liên tục vào cụm bể.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 129
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Sau quá trình keo tụ - tạo bông nước thải tự chảy sang Bể lắng hóa lý 2. Tại đây quá
trình lắng tách pha sẽ diễn ra và nước sau xử lý sẽ tự chảy sang bể khử trùng, phần bùn
dư được bơm về Bể chứa bùn hoá lý 2 sau đó được bơm qua Sân phơi bùn hoá lý nhằm
làm giảm độ ẩm của bùn thải trước khi xử lý theo quy định.
Phần nước trong sau khi qua Bể lắng hóa lý 2 theo máng tràn sẽ tự chảy xuống Bể
khử trùng nước thải được xử lý triệt để các tác nhân gây ô nhiễm còn lại trong nước thải
trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Nước thải được xử lý triệt để các vi trùng gây bệnh như
E.Coli, Coliform,…bằng dung dịch Clorine thông qua Bơm định lượng hóa chất. Tiếp
theo đó nước thải được dẫn sang Hồ chứa sau xử lý và dự trữ tái sử dụng.
Lượng bùn thải trong hệ thống xử lý nước thải bao gồm bùn hóa lý và bùn sinh học sẽ
được chứa tại Bể chứa bùn hoá lý – sinh học sau đó bơm về sân phơi bùn hoá lý – sinh
học để giảm độ ẩm. Lượng bùn hoá lý đơn vị có chức năng thu gom định kỳ . Lượng bùn
sinh học này có thể làm phân bón cho cây trồng tại dự án.
Nước thải sau xử lý đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi
QCVN 62-MT:2016/BTNMT, cột B với Kq = 1, Kf = 1.
* Các thông số kỹ thuật của hệ thống xử lý nước thải
Diện
Số Thể tích
STT Thông số kỹ thuật Đơn vị tích Kết cấu
lượng m3
m2
Bể thu gom
- Vật liệu: BTCT,
Kích thước: L = 16,0m; W =
1 Bể 1 80 160 M250
5,0m; H = 5,5m
- Phủ chống thấm
Thời gian lưu nước : 6,98 giờ
Hầm biogas
Kích thước: L = 60m; W =
Phủ bạt HDPE
2 35m; H = 8,0m Hầm 2 4.200 24.378,67
chống thấm
Thời gian lưu nước: 44,32
ngày
Hồ lắng/ hồ điều hòa
Kích thước: L = 15,0m; W = Phủ bạt HDPE
3 Bể 1 150 346,5
10,0m; H = 4,0m chống thấm
Thời gian lưu nước: 15,12 giờ
Bể keo tụ 1
- Vật liệu: BTCT,
Kích thước: L = 2,5m; W =
4 Bể 1 6,25 15,63 M250
2,5m; H = 3,0m
- Phủ chống thấm
Thời gian lưu nước: 0,68 giờ
Bể tạo bông 1
- Vật liệu: BTCT,
Kích thước: L = 3,5m; W =
5 Bể 1 8,75 21,88 M250
2,5m; H = 3,0m
- Phủ chống thấm
Thời gian lưu nước: 0,95 giờ
6 Bể lắng hoá lý 1 Bể 1 16,81 43,71 - Vật liệu: BTCT,
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 130
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Diện
Số Thể tích
STT Thông số kỹ thuật Đơn vị tích Kết cấu
lượng m3
m2
Kích thước: L = 4,1m; W = M250
4,1m; H = 4,5m - Phủ chống thấm
Thời gian lưu nước: 1,91 giờ
Bể chứa bùn hoá lý 1 - Vật liệu: BTCT,
7 Kích thước: L = 2,0m; W= Bể 1 3,5 11,16 M250
1,75m; H = 4,5m - Phủ chống thấm
Bể Anoxic
- Vật liệu: BTCT,
Kích thước: L = 7,0m; W =
8 Bể 2 49,0 196,0 M250
3,5m; H = 4,5m
- Phủ chống thấm
Thời gian lưu nước: 8,55 giờ
Bể Aerotank
- Vật liệu: BTCT,
Kích thước: L = 12,5m; W =
9 Bể 2 137,50 550,0 M250
5,5m; H = 4,5m
- Phủ chống thấm
Thời gian lưu nước: 24,0 giờ
Bể lắng sinh học
- Vật liệu: BTCT,
Kích thước: L =5,0m; W =
10 Bể 1 25,0 62,50 M250
5,0m; H = 4,5m
- Phủ chống thấm
Thời gian lưu nước: 2,73 giờ
Bể chứa bùn sinh học - Vật liệu: BTCT,
11 Kích thước: L = 2,4m; W= Bể 1 4,80 15,84 M250
2,0m; H = 4,5m - Phủ chốngthấm
Hồ sinh học
Kích thước: L = 20,0m; W = Phủ bạt HDPE
12 Hồ 2 440 1.235,5
11,0m; H = 2,0m chống thấm
Thời gian lưu nước : 2,24 ngày
Bể keo tụ 2
- Vật liệu: BTCT,
Kích thước: L = 2,5m; W =
13 Bể 1 6,25 15,63 M250
2,5m; H = 3,0m
- Phủ chống thấm
Thời gian lưu nước: 0,68 giờ
Bể tạo bông 2
- Vật liệu: BTCT,
Kích thước: L = 3,5m; W =
14 Bể 1 8,75 21,88 M250
2,5m; H = 3,0m
- Phủ chống thấm
Thời gian lưu nước: 0,95 giờ
Bể lắng hóa lý 2
- Vật liệu: BTCT,
Kích thước: L = 4,1m; W =
15 Bể 1 16,81 43,71 M250
4,1m; H = 4,5m
- Phủ chống thấm
Thời gian lưu nước: 1,91 giờ
Bể chứa bùn hoá lý 2 - Vật liệu: BTCT,
16 Kích thước: L = 2,0m; W= Bể 1 3,5 11,16 M250
1,75m; H = 4,5m - Phủ chống thấm
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 131
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Diện
Số Thể tích
STT Thông số kỹ thuật Đơn vị tích Kết cấu
lượng m3
m2
Bể khử trùng
- Vật liệu: BTCT,
Kích thước: L = 5,5m; W =
17 Bể 1 11,0 16,5 M250
2,0m; H = 2,0m
- Phủ chống thấm
Thời gian lưu nước : 0,72 giờ
Hồ chứa nước sau xử lý
Kích thước: L = 70m; W =
Phủ bạt HDPE
18 35m; H = 4,0m Hồ 3 7.350 35.425,5
chống thấm
Thời gian lưu nước: 64,41
ngày
Hồ ứng phó sự cố
Kích thước: L = 50m; W= Phủ bạt HDPE
19 Hồ 1 1.750 4.755,33
35m; H = 4,0m chống thấm
Thời gian lưu nước: 8,65 ngày
* Tính toán cân bằng nước giữa lượng nước thải và lượng nước tái sử dụng
Đánh giá khả năng chứa nước thải vào mùa mưa
Việc tính toán khả năng chứa nước thải của 03 hồ chứa sau xử lý dựa trên cơ sở
lượng nước đầu vào và đầu ra như sau:
Lượng nước đầu vào gồm: Nước thải chăn nuôi và nước mưa rơi trên mặt hồ của 5
tháng mùa mưa.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 132
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Lượng nước đầu ra gồm: lượng nước bốc hơi trong 5 tháng mùa mưa.
- Tính toán lượng nước đầu vào:
Theo số liệu lượng mưa của Trạm khí tượng thành phố Pleiku trong 9 năm từ năm
2013 - 2021, lượng mưa trong 5 tháng mùa mưa lớn nhất khu vực vào năm 2018 (từ
tháng 5 đến tháng 9 của năm 2018– năm có lượng mưa lớn nhất) là 651,8mm.
+ Với diện tích 03 hồ chứa sau xử lý là 7.350m2, tổng lượng nước mưa rơi trên 3 hồ
chứa trong 5 tháng mùa mưa là: 7.350m2 × 0,6518m = 4.790,73 m3.
+ Với lưu lượng nước thải trung bình phát sinh tại Trang trại là 587,66 m3/ngày.
Trong đó nước được tái sử dụng là 412,32 m3. Do đó, lượng nước lưu trữ còn lại tại hồ
sau khi sử dụng cho các mục đích trên vào ngày dùng nước lớn nhất là 175,34 m3/ngày,
tương đương 26.301 m3/05 tháng.
→ Tổng lượng nước thải vào nước mưa trong 5 tháng mùa mưa cần chứa là:
4.790,73 + 26.301 = 31.091,73 m3.
- Lượng bốc hơi trung bình từ năm 2018-2020 của tỉnh Gia Lai được thể hiện bảng
sau:
Bảng 3.32. Số liệu bốc hơi tỉnh Gia Lai (mm)
Thán
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
g
89, 138, 140, 116, 136, 134, 75, 69, 58, 39,
2018 74 110,7
3 3 1 1 2 3 9 7 5 7
50, 73, 122, 126, 156, 170, 150, 92, 56, 50, 62,
2019 101,3
4 7 2 7 2 6 3 5 9 9 9
59, 78, 112, 135, 115, 67, 51, 52, 54,
2020 98,8 94,8 93,9
7 3 3 4 2 8 9 1 2
Trun
61, 80, 124, 134, 129, 133, 126, 78, 59, 53, 52,
g 103,6
4 4 3 1 2 9 2 7 5 8 3
bình
(Nguồn: Đài khí tượng thuỷ văn khu vực Tây Nguyên)
Bảng 3.33. Lượng nước bốc hơi trên bề mặt 01 hồ dự phòng vào mùa mưa
Thông số Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9
Tổng
Bốc hơi (mm) 134,1 129,2 133,9 126,2 78,7
Smặt hồ 7.350 m2
Tổn thất (m3) 985,635 949,62 984,165 927,57 578,445 4.425,435
Cân bằng lượng nước vào và ra tại 01 hồ chứa nước sau xử lý:
Lvào – Lra = 31.091,73 m3 – 4.425,435 m3 = 26.666,295 m3
Như vậy, với thể tích hữu dụng của 03 hồ chứa sau xử lý là 34.161,25m3 >
26.666,295m3 đảm bảo lưu chưa hết vào mùa mưa.
Đánh giá sử dụng nước vào mùa khô
Việc đánh giá nước tại 03 hồ chứa dựa trên cơ sở lượng nước đầu vào và đầu ra như
sau:
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 133
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Lượng nước đầu vào gồm: Nước mưa và nước thải chăn nuôi sau xử lý của 7 tháng
mùa khô.
Lượng nước đầu ra gồm: Lượng nước tưới cây và bốc hơi trong 7 tháng mùa khô.
- Tính toán lượng nước vào hồ:
Theo số liệu lượng mưa của Trạm khí tượng thành phố Pleiku trong 9 năm từ năm
2013 - 2021, lượng mưa trong 7 tháng mùa khô khu vực này (tháng 10 đến tháng 4 năm
2018 – năm có cường độ mưa lớn nhất) là 81,8 mm.
+ Với diện tích 03 hồ chứa là 7.350 m2, tổng lượng nước mưa rơi trên 03 hồ chứa
trong 7 tháng mùa khô là: 7.350m2 × 0,0818m = 601,23 m3.
+ Lượng nước vào 03 hồ chứa là 587,66 m3/ngày. Trong đó nước được tái sử dụng
là 412,32 m3. Do đó, lượng nước lưu trữ tại hồ là 175,34 m3/ngày, tương đương 36.821,4
m3/07 tháng.
→ Lượng nước vào lưu trữ tại 01 hồ chứa trong 7 tháng mùa khô là: 601,23 +
36.821,4 = 37.422,63 m3.
- Tính toán lượng nước ra:
+ Lượng nước tưới cây:
Với diện tích đất trồng cây xanh và tiểu cảnh và đất trống tại dự án là 142.608,26
m2 thì chủ dự án sẽ tiến hành trồng các loại cây cụ thể với diện tích dự tính như sau:
30.000 m2 cây cảnh, bồn hoa, tiểu cảnh; 35.000 m2 cây bóng mát như cây keo để giảm
phát tán mùi hôi, diện tích còn lại khoảng 82.608,26m2 là diện tích đất trống giữa hạng
mục công trình.
Các loại cây được lựa chọn có điều kiện sống thích nghi cao với điều kiện thổ
nhưỡng và khí hậu của khu vực. Nhu cầu nước tưới cây trồng như sau:
Nhu cầu tưới nước của cây ăn quả như sau:
+ Cây cảnh, bồn hoa, tiểu cảnh:
Chỉ tiêu cấp nước cho tưới thảm cỏ, bồn hoa, cây cảnh của dự án cho một lần tưới
là 4 - 6 lít/m2 (theo bảng 3.3 – tiêu chuẩn TCXDVN 33:2006), chọn 5 lít/m2.
→ Lượng nước tưới trong 1 lần là: 5 lít/m2 x 30.000 m2 = 150.000 lít/lần = 150
m /lần tưới.
3
Dự kiến tưới 2 ngày/lần, lượng nước tưới tính theo trung bình 1 ngày khoảng: 75
3
m /ngày.
+ Cây keo:
Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây keo cần nhiều nước lúc cây mới trồng,
khi cây phát triển thì hầu như không tưới thường xuyên. Tuy nhiên chủ dự án vẫn tưới
nước cho keo, theo như đã áp dụng tại nhiều trang trại chăn nuôi heo đang trồng keo thì
khi được tưới nước: cây keo phát triển nhanh hơn và tốt hơn, lượng nước tưới tạm tính
bằng nước tưới thảm cỏ và bồn hoa tiểu cảnh (theo bảng 3.3 – tiêu chuẩn TCXDVN
33:2006) khoảng 4 - 6 lít/m2 , ta chọn 5 lít/m2.
Nhu cầu tưới nước cho cây keo tại dự án như sau:
Bảng 3.34. Nhu cầu nước tưới cây keo
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 134
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Lượng nước
Nhu cầu Lượng tưới
Diện tích Tần suất
Loại cây tưới nước trung bình 1
(m2) tưới
(lít/m2) tưới (lít) ngày
(m3/ngày)
Keo tai
5 30.000 150.000 2 ngày/ lần 75
tượng
Vậy tổng lượng nước tưới hàng ngày tại dự án như sau:
Bảng 3.35. Nhu cầu nước tưới cây trong khu vực dự án
Nhu cầu tưới từng loại cây (m3/ngày) Tổng cộng
Keo tai tượng Bồn hoa, tiểu cảnh (m3/ngày)
75 75 150
Lượng nước tưới khi dự án đi vào hoạt động ổn định như sau: Nhu cầu nước tưới
trung bình vào mùa khô của dự án trung bình khoảng 150 m3/ngày. Tương đương tổng
lượng nước tưới 7 tháng mùa khô: 150 x 7 x 30 = 31.500 m3
Cách thức tưới:
Chủ dự án lắp đặt đường ống tưới trung tâm bằng ống nhựa tới các khu vực vị trí
trong dự án, sau đó dùng ống nhựa xẹp dẻo gắn van nhỏ giọt để phân bố nước đến vùng
trồng cây theo mô hình xương cá.
Với việc đầu tư lắp đặt hệ thống tưới này giúp chủ dự án tiết kiệm được nhân công
vận hành, sẽ sử dụng lao động là người vận hành hệ thống xử lý nước thải của dự án để
thực hiện công việc này.
Nhận xét: Trong năm đầu khi trồng cây, dự án chưa phát sinh nước thải (vì việc
trồng cây bắt đầu trong giai đoạn triển khai xây dựng). Do đó, chủ dự án cần tiến hành
trồng cây vào đầu mùa mưa để giảm thiểu lượng nước tưới cây.
+ Tính toán lượng nước bốc hơi:
Số lượng nước bốc hơi 7 tháng mùa khô (tháng 10 đến tháng 4 năm 2020) đối với
01 hồ chứa nước sau xử lý như sau:
Bảng 3.36. Lượng nước bốc hơi trên bề mặt 01 hồ chứa nước thải sau xử lý vào mùa
khô
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
Thông số
1 2 3 4 10 11 12
Tổng
Bốc hơi
61,4 80,4 103,6 124,3 59,5 53,8 52,3
(mm)
Smặt hồ 7350 m2
3934,4
Tổn thất 590,94 761,46 913,61 437,33 395,43 384,41
451,29 6
(m3)
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 135
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
→ Như vậy, lượng nước vào là 37.422,63 m3/7 tháng ít hơn so với lượng nước ra
35.434,46 m3/7 tháng. Do đó, vào mùa khô lượng nước thải sau xử lý sẽ được sử dụng
hết hoàn toàn và việc tưới cây và khai thác thêm nguồn nước ngầm.
a3. Hệ thống thu gom nước mưa chảy tràn
Nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn và nước mưa chảy tràn sau khi được thu gom
theo hệ thống mương có thiết kế các hố gas sẽ đấu nối ra rãnh cạn chạy dọc ranh giới đất
của hộ dân.
Điểm đấu nối từ dự án là từ ranh giới phía Nam dự án đến điểm suối cạn cách dự án
khoảng 1.000m phía Nam. Từ suối nhỏ này nước được dẫn về Suối Đăk Srôh với chiều
dài khoảng 4.200m.
Chủ dự án đã thỏa thuận với chính quyền địa phương về phương án thoát nước
mưa, cụ thể như sau:
+ Điểm bắt đầu đấu nối nước mưa: tại ranh giới phía Nam dự án, điểm N1 có tọa
độ X(m) = 1536693; Y(m) = 491567;
+ Điểm đấu nối vào rãnh cạn phía Tây Bắc dự án, điểm N2 có tọa độ X(m) =
1535973; Y(m) = 492112;
+ Điểm đấu nối cuối cùng vào Suối Đă k Srôh cách dự án khoảng 5.200m, điểm N3
có tọa độ X(m) = 1532959; Y(m) = 493571.
- Phân chia lưu vực hợp lý, tận dụng các hướng thoát nước của địa hình san nền, kết
hợp với thoát nước mưa bằng rãnh thu nước mưa đảm bảo thoát nước dễ dàng, không gây
ứ đọng úng ngập cục bộ.
- Bố trí hệ thống mương hở trên mương có nắp đậy và có song chắn rác để chắn rác
trước khi thải ra ngoài tường rào bao quanh trang trại nhằm đảm bảo nước thoát theo hiện
trạng tự nhiên.
- Đối với khu vực trồng cây xanh được vệ sinh cành lá thường xuyên và phát cỏ
thực bì tạo mương rảnh có độ dốc để chảy vào hệ thống thoát nước mưa chung bảo đảm
không ứ đọng trong mùa mưa bão. Bố trí đội vệ sinh công nghiệp chăm sóc và vệ sinh
thường xuyên kiểm tra việc ứ đọng nước mưa để kịp thời khơi thông không để ứ đọng
nước.
b. Biện pháp giảm thiểu tác động do bụi, khí thải, mùi hôi
b1. Bụi và khí thải từ các phương tiện vận chuyển heo con, thức ăn đến nơi sản
xuất, heo thịt xuất bán
- Xây dựng đường giao thông nội bộ dành riêng cho các phương tiện vận tải ra vào
khu vực trang trại để giao nhận hàng. Không nổ máy trong lúc bốc dỡ nguyên liệu, đưa
heo lên xuống xe, không chở quá tải.
- Không sử dụng các loại xe vận chuyển đã hết hạn sử dụng. Kiểm tra, bảo hành xe
đúng theo quy định của nhà sản xuất.
- Điều phối xe hợp lý để tránh tập trung quá nhiều xe hoạt động tại kho chứa cùng
thời điểm.Vệ sinh sân bãi và đường bộ hằng ngày. Khi chạy trong khuôn viên công ty các
phương tiện điều phải giảm tốc độ dưới 5 km/giờ.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 136
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
- Thường xuyên làm vệ sinh, thu gom rác để giảm lượng bụi do các phương tiện
giao thông ra vào khuôn viên dự án, nhất là những ngày hanh khô nắng nóng.
- Bê tông hóa sân đường nội bộ; tắt máy khi ra vào khu vực dự án; Phun ẩm sân bãi
thường xuyên những ngày nắng nóng.
- Trồng cây xanh hai bên tuyến đường và xung quanh hàng rào của dự án nhằm hạn
chế sự phát tán bụi, khí thải và giảm sự ngột ngạt chỗ đông người.
- Bố trí hợp lý tuyến đường vận chuyển và đi lại, giảm đoạn đường vận chuyển từ
đó giảm lượng nhiên liệu tiêu thụ, góp phần làm giảm lượng khí thải phát sinh.
- Các phương tiện đi ra vào trại heo được vệ sinh, sát trùng.
- Đối với công nhân làm việc tại các khu vực có nồng độ ô nhiễm bụi và khí thải
cao sẽ được trang bị đầy đủ đồ bảo hộ lao động (găng tay, khẩu trang chống bụi…)
b2. Bụi và khí thải từ máy phát điện dự phòng
Chủ dự án sẽ thực hiện các biện pháp sau để giảm thiểu ảnh hưởng của bụi và khí
thải từ máy phát điện dự phòng:
- Sử dụng loại máy phát điện mới và hiện đại, có lắp đặt hệ thống giảm thiểu ô
nhiễm khí thải;
- Sử dụng loại dầu có tỷ lệ %S thấp (dầu DO 0,05%S) để giảm nồng độ SO2 trong
khí thải sau quá trình đốt;
- Chỉ sử dụng máy phát điện dự phòng khi bị cúp điện hoặc xảy ra sự cố liên quan
đến lưới điện.
- Máy phát điện đặt trong phòng máy riêng thuộc khu kỹ thuật, cách biệt khu vực
văn phòng, khu vực sản xuất (chăn nuôi);
b3. Khí thải từ hoạt động nấu nướng
- Xây dựng khu nhà ăn thông thoáng; Thường xuyên thu gom rác tập trung khu
chứa rác, không để tồn đọng rác;
- Lắp đặt quạt hút khói để đưa lượng khói, mùi,... phát sinh trong quá trình nấu
nướng ra ngoài;
- Khu vực nấu ăn luôn được giám sát chặt chẽ, rác thải không lưu nhiều ngày mà phải
được thu gom và xử lý định kỳ theo đúng lịch thu gom;
- Không sử dụng dầu ăn nấu lại nhiều lần;
- Luôn mở cửa sổ, cửa chính tạo thông thoáng cho khu vực bếp;
- Thường xuyên vệ sinh các dụng cụ, thiết bị trong nhà bếp;
- Sử dụng các biện pháp dân gian để khử mùi tạm thời như dùng tinh dầu cam,
chanh, đun giấm,....
b4. Biện pháp giảm thiểu mùi từ quá trình chăn nuôi và quá trình vận chuyển heo
Để hạn chế tối đa mùi hôi, khí thải từ hoạt động chăn nuôi phát tán ra môi trường bên
ngoài. Chủ dự án thực hiện các biện pháp sau:
- Trồng vành đai cây xanh xung quanh dự án. Ưu tiên lựa chọn các loại cây có tác
dụng lọc không khí và có tầng cao khác nhau để tăng hiệu quả giảm mùi hôi như cây
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 137
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
bạch đàn, keo, kim tiền, trầu bà lỗ, ... tại những khu vực đất trống trong dự án và sử dụng
phương pháp che mùi tự nhiên bằng cách trồng các loại cây có hương thơm như: hoa sữa,
hoa nhài tây, ...... để hạn chế sự phát tán mùi hôi đến khu vực dân sản xuất xung quanh
dự án.
- Tiến hành vệ sinh chuồng trại thường xuyên, thiết kế hệ thống ống dẫn nước đảm
bảo dẫn nước về Biogas không ứ đọng.
- Bể Biogas được phủ kín bằng bạt HDPE để hạn chế phát tán mùi; đổ thêm các chế
phẩm sinh học vào Hầm Biogas để tăng cường quá trình phân giải các chất hữu cơ, quá
trình hấp thụ và loại bỏ các chất gây mùi đặc biệt như khí H2S, NH3 và các hợp chất gây
mùi thối trong chất thải.
- Sử dụng chế phẩm sinh học EM để giảm thiểu mùi hôi: sử dụng hàng ngày dung
dịch EM để tắm cho vật nuôi và phun vào nền, xung quanh tường của chuồng nuôi, phun
hàng ngày hoặc 3 lần/tuần, trong suốt thời gian chăn nuôi, pha 1 lít EM với 50 - 200 lít
nước.
- Để ngăn ngừa sự xâm nhập và lây lan các loại vi khuẩn, vi trùng, dịch bệnh… vào
khu vực trại Công ty cho tiến hành công tác sát trùng trong khu vực trại bằng cách phun
thuốc sát trùng đột xuất và phun định kỳ:
+ Phun đột xuất cho các đối tượng: Xe + Khách tham quan (rất hạn chế); Xe ra
vào nhập heo thịt, nhập cám, xe của công nhân,…Trước khi vào khu vực trại đề được
phun thuốc sát trùng.
+ Phun thuốc định kỳ: Mỗi tuần phun 1 lần xung quanh khu vực trại nuôi, kho
cám, nhà ở công nhân, nhà vệ sinh, đường đi từ cổng chính đi vào các dãy chuồng trại,
Đồng thời phun thuốc sát trùng với nồng độ thấp hơn lên tầm làm mát, các lối đi trong
chuồng
- Hệ thống chuồng trại được thiết kế thông thoáng, phân ra nhiều dãy nhà với
khoảng cách ly giữa các dãy chuồng tối thiểu theo quy định, có bố trí quạt làm mát và
thông gió.
- Trong quá trình vận hành hệ thống làm mát, quạt hút sẽ thổi mùi hôi của heo và
chất thải của nó ra bên ngoài môi trường. Để tăng khả năng pha loãng và khuếch tán mùi
hôi từ quạt hút thổi ra môi trường. Tại trang trại lắp thêm cho mỗi quạt một tấm lọc
không khí bằng than hoạt tính giúp lọc và khử mùi hôi. Khi luồng khí đi qua tấm lọc
bằng than hoạt tính. Lúc này, các chất độc hại sẽ bị hấp phụ, vi sinh vật nguy hiểm và các
khoáng chất cũng sẽ bị trung hòa. Ngoài ra, than hoạt tính còn chứa và nuôi dưỡng vi
khuẩn có khả năng phân hủy các chất hữu cơ dính bám, giữ lại các phân tử hữu cơ mới.
Luồng khí sau khi qua quạt hút vẫn còn một ít mùi lúc này sẽ được khử mùi bằng cách
đặt các tấm lưới sau quạt hút, trên tấm lưới bố trí vòi phun sương để phun chế phẩm sinh
học nhằm khử mùi, đồng thời với sức căng bề mặt của nước trên tấm lưới sẽ ngăn cản
mùi phát tán ra xa.
b5. Biện pháp hạn chế mùi hôi
* Biện pháp giảm thiểu mùi hôi từ thuốc sát trùng
Tác động này chủ yếu ảnh hưởng đến công nhân tiếp xúc trực tiếp. Vì vậy Chủ dự
án sẽ trang bị khẩu trang, bảo hộ lao động cho CBCNV làm việc tại Dự án. Hơi hóa chất
phát sinh từ hoạt động khử trùng chuồng trại là nguồn phân tán, do vậy sẽ không thể thu
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 138
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
gom và xử lý triệt để. Phương án tối ưu để đảm bảo an toàn cho các khu vực xung quanh,
chủ Dự án sẽ tiến hành trồng hệ thống cây xanh trong và quanh phạm vi khu vực dự án.
* Biện pháp giảm thiểu mùi hôi từ khu chăn nuôi
Với đặc điểm của công nghệ chăn nuôi heo hiện đại là hệ thống chuồng khép kín,
có lót các tấm lót chuồng tránh tích tụ phân và nước tiểu trong thời gian dài, do vậy mùi
hôi và nước thải từ quá trình phân hủy chất thải của heo được giảm thiểu và hạn chế phát
tán ra môi trường xung quanh.
Mùi hôi của các khí NH3, H2S,… phát sinh chủ yếu từ thức ăn cho heo và từ quá
trình vệ sinh chuồng trại, quá trình phân hủy phân heo, nước tiểu,… Để hạn chế mùi phát
sinh, Chủ dự án sẽ áp dụng các biện pháp sau:
- Sử dụng hệ thống làm mát trại chăn nuôi bằng tấm Cooling pad:
+ Hệ thống trên gồm 2 bộ phận chính: Hệ thống tấm Cooling pad và hệ thống bơm
phân phối nước. Hệ thống quạt hút hướng trục công nghiệp tạo ra sự luân chuyển của
dòng không khí từ Cooling pad vào bên trong khu chăn nuôi và qua quạt hút ra bên ngoài
khu.
+ Nguyên lý hoạt động tấm Cooling pad: không khí nóng, bụi bẩn bên trong
xưởng được quạt hút hướng trục công nghiệp hút ra ngoài tạo ra sự chênh lệch áp suất
bên trong và ngoài xưởng.
Lúc này, do chênh lệch áp suất, không khí từ bên ngoài xuyên qua khe hở tấm
Cooling pad vào hệ thống. Tấm làm mát được các ống phun nước làm ướt tuần hoàn, nên
nhiệt độ của tấm làm mát luôn thấp hơn nhiệt độ không khí môi trường bên ngoài. Như
vậy tại đây xảy ra quá trình trao đổi nhiệt, do đó khi không khí lưu chuyển bên trong
xưởng, nhiệt độ môi trường trong xưởng sẽ thấp hơn nhiệt độ môi trường ngoài xưởng.
+ Hiệu quả xử lý hệ thống cao, giảm nhiệt độ xuống từ 4 – 8oC so với nhiệt độ
ngoài trời, không khí chuồng trại sạch.
+ Có hệ thống thu khí để giảm phát tán không khí nóng từ quá trình quạt hút để
không ảnh hưởng đến khu vực trồng cây của người dân trong khu vực.
Để giảm thiểu mùi hôi và ruồi nhặng tại nhà chứa phân heo bằng cách sử dụng
chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu EM trong chăn nuôi sẽ làm cho chất thải nhanh phân hủy,
khử mùi tốt và giảm quần thể côn trùng ruồi muỗi, giảm nguy cơ lây lan dịch bệnh.
- Sử dụng dụng chế phẩm GEM - K giảm thiểu mùi hôi tại khu xử lý nước thải,
nhà chứa phân và khu lưu giữ tạm thời xác heo chết, thành phần Lactobacillus sp,
Rhodopseudomonassp, Saccharomyces, Cerevisiae, Saccharomyces Cerevisiae. Sản
phẩm đã được viện Pasteur kiểm nghiệm không độc hại tới môi trường và con người.
Cách sử dụng như sau:
+ Pha loãng 1 lít GEM-K với 50 lít ~ 300 lít nước sạch (Chọn 100 lít).
+ Tùy thuộc vào mức độ mùi hôi, có thể thay đổi tỉ lệ pha: 1/50-1/300.
+ Trong tuần đầu tiên, do mức độ mùi hôi cao nên thực hiện chế độ phun: 2
ngày/lần. Sau khi mùi hôi được khống chế, thực hiện phun khi mùi hôi phát sinh do quá
trình phân hủy, nồng độ pha loãng là 1/100.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 139
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
+ Trung bình 1 lít GEM-K pha loãng xử lý cho 100 m2 ~ 200 m2 (Chọn 200 m2) vị
trí gây hôi.
Diện tích khu vực chuồng heo dự án: 30.720 m2.
Vậy cần 153,6 lit GEM-K đã Pha loãng (đã bao gồm cả nước).
(Nguồn: https://demvisinh.vn/san-pham/men-vi-sinh-xu-ly-nuoc-thai-gem-k/)
- Sử dụng chế phẩm EM (Effective Microorganisms - Các vi sinh vật hữu hiệu).
Trong chế phẩm EM có khoảng 80 loài vi sinh vật hiếu khí và kỵ khí, dễ sử dụng và rất
hiệu quả trong lĩnh vực chăn nuôi: giúp phân hủy nhanh các chất hữu cơ, ức chế sự phát
triển của vi sinh vật gây bệnh, hấp thụ các chất gây mùi hôi chuồng trại, giảm ruồi nhặng,
tăng cường hệ vi sinh vật có lợi giúp cải thiện sức khỏe và giảm stress cho vật nuôi, góp
phần làm tăng năng suất. Có nhiều cách sử dụng EM trong chăn nuôi như: cho vào thức
ăn, nước uống của vật nuôi; phun xịt trong và xung quanh chuồng trại; khu chứa phân,...
Quy trình xử lý mùi hôi cho trại chăn nuôi heo bằng EM như sau:
+ Đối với cơ thể vật nuôi, chuồng trại chăn nuôi: Từ 1 lít Chế phẩm EM thứ cấp
pha từ 20-200 lít nước, sử dụng hàng ngày dung dịch này để tắm cho vật nuôi và phun
vào nền, xung quanh tường của chuồng nuôi, phun hàng ngày hoặc 3 lần/ tuần, trong suốt
thời gian chăn nuôi. Vật nuôi giảm ngứa, sạch sẽ, chuồng trại chăn nuôi sẽ giảm hẳn hoặc
không còn mùi hôi thối.
(Nguồn:https://vuonsinhthai.com.vn/cach-su-dung-che-pham-sinh-hoc-em-goc-
em1-trong-chan-nuoi-hieu-qua-nhat.html)
- Khu văn phòng làm việc, khu sinh hoạt của công nhân được bố trí cách khu vực
chuồng nuôi tối thiểu 200 m để giảm thiểu mùi hôi từ chuồng nuôi.
- Xây dựng chuồng trại cao ráo, thông thoáng, bố trí hệ thống quạt hút hoạt động
liên tục tăng cường độ thông thoáng, làm cho độ ẩm trong thực phẩm và phân heo giảm
đi đáng kể. Do đó, lượng chất thải này tương đối khô và mùi hôi cũng được luân chuyển
và phát tán ra môi trường bên ngoài liên tục.
- Phân vùng quản lý và thu gom chất thải: bố trí công nhân thu gom chất thải, quét
dọn vệ sinh chuồng trại để xử lý tránh gây phát tán ra môi trường xung quanh.
- Xây dựng hầm biogas để xử lý chất thải, thu hồi khí đốt, một lượng phân lớn còn
lại sau khi được xử lý theo đúng quy định. Theo nguyên lý, Hầm biogas là dạng phân hủy
chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí nên việc phát tán mùi trong quá trình này rất khó xảy
ra, trừ khi xảy ra sự cố. Các hệ thống mương rãnh dẫn nước thải đều thiết kế kín (để tránh
thoát mùi) và có nắp đậy (để thuận tiện khi tiến hành nạo vét).
- Trồng cây xanh bao quanh khuôn viên tạo cảnh quan thoáng mát trong khuôn
viên Trang trại, đồng thời tạo vùng đệm cách ly hấp thụ mùi cũng như góp phần ngăn cản
mùi hôi phát tán ra xa. Trồng cây theo dãi để giảm thiểu mùi trong khuôn viên dự án
+ Xung quanh khu vực dự án và các hạng mục xây dựng được trồng cây bóng mát
để tạo màu xanh và môi trường sạch. Các loại cây xanh được lựa chọn trồng xung quanh
dự án là các loại cây có tán lớn như: keo, muồng, …
+ Tại khu vực nhà văn phòng điều hành, nhà công nhân được lựa chọn trồng các
loại cây cảnh (lộc vừng, lát hoa, hoa xứ), tiểu cảnh, thảm cỏ để tạo cảnh quan xanh,
sạch.…
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 140
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
+ Ngoài ra, Chủ dự án sẽ trồng một số loại cây ăn quả như: mít, bơ, xoài, nhãn,
mãng cầu, chuối… Mật độ trồng trung bình 1.000 cây/ha. Diện tích trồng khoảng 50.000
m2.
+ Đất trống khoảng 100.753,63 m2.
+ Thời gian dự kiến trồng cây xanh: trồng cây theo dạng cuốn chiếu, khu vực nào
công trình xây dựng sắp hoàn tất sẽ được trồng tại khu vực đó. Toàn bộ hệ thống cây
xanh được trồng hoàn chỉnh khi dự án đi vào hoạt động chính thức.
* Biện pháp giảm thiểu mùi hôi từ khu chứa, ép, sân phơi và xử lý, tái chế
phân heo:
- Nhà chứa phân được xây dựng thông thoáng, có mái che, nền nhà đổ bê tông,
xây tường bao xung quanh để tránh nước mưa chảy tràn; định kỳ rải vôi bột để hạn chế
côn trùng xâm nhập với tần suất 01 lần/tuần.
- Nơi gom phân heo của chuồng nuôi: pha 1 lít EM với 50 - 100 lít nước sạch.
Phun đều vùng gây ra mùi hôi. Có thể phun liên tục hoặc định kỳ 2 - 3 ngày một lần.
- Nơi lưu giữ phân heo: pha 1 lít EM với 50 lít nước sạch, phun phủ đều bề mặt
đống phân. Có thể phun liên tục hoặc định kỳ 2 - 3 ngày một lần.
- Bể chứa phân thiết kế dạng có nắp đậy kín, ống thoát nước có độ dốc hợp lý,
không để phân tồn đọng lâu trong bể chứa phân; thực hiện ép khô hoặc ủ phân bằng chế
phẩm sinh học thường xuyên. Bể chứa phân được đặt ở các khu chuồng nuôi gần nhà để
máy ép phân nằm trong khu xử lý chất thải của Dự án; nước thải từ hầm biogas được dẫn
về trạm xử lý nước thải tập trung theo đường ống HDPE kín.
- Tại hố thu gom phân chủ dự án định kỳ rắc men khử mùi, loại men sử dụng là
men chuyên dụng. Chế phẩm có tác dụng khử mùi hôi hấp thụ khí độc trong nền chuồng,
trong phân, đặc biệt là Amoniac (NH3), H2S, ổn định pH, giảm ô nhiễm các chất hữu cơ,
kích thích hệ vi sinh vật có lợi trong nền chuồng phát triển, phân giải nhanh chóng các
chất thải cặn bã, ức chế vi khuẩn gây bệnh (E.coli, Vibrio, Salmonella…). Liều lượng sử
dụng loại men này là rắc trực tiếp vào hầm chứa theo liều: 100g/25m2 hầm chứa. Định kỳ
2 lần/tháng.
* Biện pháp giảm thiểu mùi hôi trong quá trình xử lý nước thải
- Mương thoát nước phía trong các dãy chuồng nuôi sẽ được thiết kế với độ dốc
<0,75% để tránh hiện tượng đọng nước thải, hạn chế gây mùi hôi. Các mương và rãnh
thu gom nước thải được đậy kín nhằm hạn chế mùi hôi phát sinh.
- Thường xuyên nạo vét bùn tích tụ tại các hố ga nhằm hạn chế phân hủy kỵ khí
gây mùi.
- Thường xuyên nạo vét, khơi thông dòng chảy cho các mương thu gom, thoát
nước, tránh hiện tượng phân, nước tiểu lưu lại lâu trong hệ thống mương gây mùi hôi.
- Bể Biogas được thiết kế hoàn toàn kín, đáy bể, bờ bể, mặt trên bể được lót và
phủ HDPE chống thấm, hạn chế rò rỉ và phát sinh mùi hôi. Đồng thời, chủ đầu tư lắp đặt
hệ thống đường ống kín và chuyên dụng để thu toàn bộ lượng khí phát sinh từ bể biogas.
Lượng phân đưa vào bể biogas khoảng 20% nên lượng khí biogas phát sinh không nhiều.
Lượng khí này sẽ được thu gom để nấu ăn và chạy máy phát điện. Trường hợp khí biogas
dư sẽ được đốt bỏ. Phương pháp đốt: đốt trực tiếp bằng ngọn lửa trần. Khí sinh học là
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 141
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
nhiên liệu sạch và an toàn cho môi trường nên quá trình đốt bỏ không gây ô nhiễm môi
trường. Áp kế được lắp đặt trên hệ thống đường ống của bể biogas, áp kế cho biết áp suất
khí trong bể biogas đồng thời qua đó cũng cho biết lượng khí tích trữ còn nhiều hay ít.
Nhờ sử dụng áp kế mà chủ đầu tư biết được tình trạng của khí trong bể biogas.
* Biện pháp giảm thiểu mùi cho khu vực máy tách phân, bể điều hòa, bể lắng,
hồ lắng
- Phun xịt chế phẩm sinh học khử mùi tại các khu vực này, nhằm hạn chế mùi hôi
phát sinh gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, cách thức thực hiện như sau: pha 1
lít EM với 50 – 100 lít nước sạch. Phun đều vùng gây ra mùi hôi. Có thể phun liên tục
hoặc định kỳ.
- Bùn thải phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải sẽ được định kỳ thu gom với tần
suất khoảng 6 tháng/lần, lượng bùn này được dẫn về máy ép phân để ép khô và đóng bao
bán cho đơn vị có nhu cầu nên việc phát sinh mùi hôi từ bùn thải là rất thấp.
- Sử dụng thuốc diệt côn trùng tại những khu vực phát sinh như nhà chứa máy ép
tách phân, nhà chứa phân.
- Đối với mùi hôi từ khu để chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn sinh hoạt của
công nhân sẽ được thu gom cho vào thùng rác. Chủ dự án hợp đồng với đơn vị có chức
năng để thu gom vận chuyển với tần suất 2 lần/tuần, tránh việc lưu trữ rác tại nguồn trong
thời gian dài.
b6. Giảm thiểu khí thải từ Hầm biogas
Khi sử dụng Hầm biogas để xử lý một chất thải (phân heo) thì lượng vi khuẩn
trong phân sẽ phân huỷ chất thải chăn nuôi thành khí gas và nước. Thông thường thành
phần khí gas bao gồm các khí sau: CH4: 55-75%, H2: 1-5%, CO2: 25-40%, N2: 2-7%.
Lượng khí gas phát sinh từ Hầm biogas của hệ thống xử lý nước thải được thu để
sử dụng làm nhiên liệu cho mục đích đun nấu tại cơ sở và vận hành máy phát điện, lượng
khí dư được đốt bỏ để giảm thiểu ô nhiễm môi trường theo đúng quy định.
c. Biện pháp giảm thiểu tác động của chất thải rắn
c1. Chất thải rắn sản xuất
* Phân heo:
Trại sử dụng máy ép phân tách lọc phân thô ra khỏi nước thải trước khi nước thải xả
vào hầm biogas để xử lí. Phân thô được đưa đến quy trình ủ tại nhà để phân. Lượng phân
này sau khi qua máy ép tách phân có thể đạt độ ẩm dưới 25% (khoảng 5-10%), phân
được ép nát vụn như bột nên không phải qua giai đoạn phơi khô mà được đưa qua nhà ủ
phân vi sinh, khử trùng phân sau khi ép bằng cách trộn chế phẩm EM và vôi bột trong
thời gian 1 tháng rồi đưa phân hoai ra nhà để phân tập kết sử dụng vào mục đích bón cây,
vườn trong khu vực trại và xuất bán; lượng phân không thu gom được sẽ hòa vào nước vệ
sinh chuồng trại và được gom qua hệ thống cống thoát nước thải vào hầm biogas và hệ
thống xử lý nước thải tập trung để xử lý. Công ty hợp đồng với đơn vị thu mua phân định
kỳ 1-2 tuần/lần sẽ đến thu mua phân.
- Kho chứa phân: Kết cấu công trình khung kèo tổ hợp lợp tôn, tường bao che xây
gạch, nền bê tông chống thấm và không bị rò rỉ ra ngoài môi trường. Thời gian lưu phân
tối đa khoảng 14 ngày.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 142
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Công ty hợp đồng với đơn vị thu mua phân định kỳ 1-2 tuần/lần sẽ đến thu mua
phân. Ngoài ra vùng đất lân cận người dân có trồng cây hằng năm và lâu năm cũng có
nhu cầu sử dụng, cho nên khi xảy ra tồn phân, Chủ đầu tư sẽ cho người dân sử dụng để
bón cây trồng.
Quy trình ủ phân compos như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu
Nguyên liệu để ủ phân gồm phân heo, thức ăn thừa, cặn từ xử lý nước thải và
chế phẩm vi sinh EM FERT -1, trong chế phẩm này có chứa 2 chủng vi sinh quan
trọng chuyên ủ phân vi sinh, đó là EM và Trichoderma. Tỷ lệ phối trộn là 100 – 150 kg
phân heo, thức ăn thừa, cặn từ xử lý nước thải và 2 kg chế phẩm vi sinh EM FERT -1.
- Bước 2: Chọn nơi ủ
Phân được ủ tại nhà ủ phân vi sinh có diện tích 105 m2. Nhà ủ phân có nền đất
bằng xi măng, khô ráo, nền đất được lót bằng bạt nilong, có rãnh xung quanh để nước
ủ phân chảy vào hố gom nhỏ, tránh chảy ra ngoài khi tưới ẩm quá, diện tích nền
khoảng 3m2/tấn nguyên liệu ủ.
- Bước 3: Chuẩn bị dụng cụ
Vật liệu để làm mái: có thể dùng các vật liệu sẵn có như bạt, bao tải, bao nilong,
che đậy và các loại lá để làm mái chắn ánh nắng, giữ nhiệt trong khi ủ.
- Bước 4: Trộn chế phẩm với nguyên liệu ủ
Để trộn đều chế phẩm EM FERT -1 vào nguyên liệu ủ, nên hòa tan chế phẩm
vào 200 lít nước sau đó chia đều thành 5 phần và một lượng phân rắc cũng chia thành 5
phần, sau đó cho một phần chế phẩm vào bình nước, khuấy đều, tiến hành rải một phần
phân rắc mỗi chiều khoảng 3 bước chân, tưới đều chế phẩm lên mỗi lớp phân rắc đã
rải, nếu khô thì tưới thêm nước, lượng nước kể cả nước dùng để tưới lên chế phẩm từ 1
nửa bình đến 2 bình nước, tùy thuộc vào phân ướt hay phân khô, cứ tiếp tục từng lớp
như thế cho đến khi hoàn thành.
- Bước 5: Che phủ và bảo quản
Sau khi ủ xong, đậy đống ủ bằng bạt hoặc nilong, để bảo đảm tốt hơn và tránh
ánh nắng trực tiếp, nhà ủ phân sẽ được lợp mái chebằng tole.
Vào mùa đông phải che đậy kỹ để nhiệt độ đống ủ phải duy trì ở mức từ 40- 50
độ C.
- Bước 6: Đảo đều và bổ sung nước, không khí
Sau khi ủ vài ngày nhiệt độ của đống ủ tăng lên khoảng 40- 50 độ C, nhiệt độ
này làm cho nguyên liệu ủ bị khô và không khí cần cho hoạt động của vi sinh vật cũng
ít dần, vì vậy cứ khoảng từ 7- 10 ngày tiến hành kiểm tra, đảo trộn, nếu nguyên liệu
khô thì đổ thêm nước.
Tùy theo loại nguyên liệu mà thời gian ủ khác nhau, phụ phẩm nông nghiệp
khác như phân gia súc, gia cầm thì thời gian ủ khoảng 30-35 ngày.
Phân hữu cơ sử dụng theo phương pháp trên có thể sử dụng để thay thế cho 20 –
30% lượng phân hóa học hàng năm mang lại hiệu quả kinh tế rất cao và đạt hiệu quả
lâu dài trong việc cải tạo và giữ gìn chất đất trong nông nghiệp.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 143
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Khi ủ phân hữu cơ cần bổ sung thêm u rê, lân nhằm bảo đảm thêm dinh dưỡng
trong phân ủ ra. Bên cạnh đó, quá trình ủ còn bổ sung thêm vôi để nâng cao độ PH,
đẩy mạnh hoạt động của nấm, rút ngắn thời gian ủ. Sau khi ủ xong, tránh phơi trực tiếp
dưới ánh nắng và sử dụng tốt nhất trong vòng 1 năm.
* Heo chết do ngột, còi cọc: Heo chết không do dịch bệnh được thu gom và xử lý
tại hố hủy xác. Khi hố hủy xác đầy sẽ được lấp lại và đào hố hủy xác khác tại các vị trí
lân cận. Hố hủy xác heo chết được thiết kế theo đúng quy cách được quy định tại Thông
tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và tuân thủ QCVN 01-
41:2011/BNNPTNT về yêu cầu xử lý vệ sinh đối với việc tiêu hủy động vật và sản phẩm động
vật.
- Vị trí hố hủy xác được bố trí tại khu vực xử lý nước thải và chất thải rắn của dự
án, khu vực hố hủy xác có địa hình cao, không ngập nước trong mùa mưa. Khoảng cách
tối thiểu từ hầm đến chuồng nuôi gần nhất là 30 m và cách nguồn cung cấp nước ngầm
cho dự án 150 m.
* Bùn thu gom từ biogas
Để không làm giảm hiệu quả xử lý của biogas, bùn phát sinh từ biogas được thu
gom định kỳ với lần đầu sau khoảng 03 năm kể từ ngày dự án đi vào hoạt động, các lần
sau thu gom định kỳ hàng năm. Thời gian thu gom thường được lựa chọn hợp lý nhất vào
mùa nắng khi bảo trì hầm biogas.
Biogas được thiết kế 01 hố hút bùn để hút bùn có đường ống thông vào đáy Hầm
biogas. Khi hút bùn, ống hút bùn được luồn qua hố hút bùn xuống đáy hầm biogas. Bên
trên ống hút bùn lắp đặt máy hút bùn chuyên dụng để hút bùn và thuê đơn vị đến đem đi
xử lý
* Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải:
Bùn từ hệ thống xử lý nước thải: bùn sinh học được đưa về sân phơi bùn, bùn hóa
lý được đưa về sân phơi bùn định kỳ thuê đơn vị đến thu gom đi xử lý (sân phơi bùn có 2
ngăn, 1 ngăn chứa bùn hóa lý, 1 ngăn chứa bùn sinh học).
Đối với bùn lắng tại các hồ chứa nước, hồ sinh học: định kỳ thực hiện nạo vét
hàng năm, bùn sau khi nạo vét được đem bón cây trong khuôn viên dự án.
* Bùn tại các hồ chứa nước, hồ sinh học: định kỳ thực hiện nạo vét hàng năm,
bùn sau khi nạo vét được đem bón cây trong khuôn viên dự án.
c2. Chất thải rắn sinh hoạt
- Qua tính toán, trong giai đoạn hoạt động lượng chất thải sinh hoạt phát sinh
khoảng 100 kg/ngày. Trang bị 08 thùng chứa chuyên dụng có nắp đậy dung tích 120
lít/thùng để thu gom toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt; tập kết về nhà chứa chất thải thông
thường. Hợp đồng với đơn vị chức năng thu gom, vận chuyển đến khu vực tập trung rác
tại xã để xử lý theo quy định, tần suất thu gom 2 ngày/1 lần.
- Tăng cường, khuyến khích sử dụng vật liệu có thể tái sử dụng, tái chế;
- Bố trí công nhân thường xuyên thu gom rác thải trong khu vực trang trại nhằm hạn
chế rác bị cuốn theo nước mưa xuống cống rãnh làm tắt nghẽn, gây vỡ đường ống vào
mùa mưa;
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 144
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
- Rác được phân loại thành rác có thể tái chế, rác không thể tái chế và được thu
gom riêng:
+ Các chất thải có khả năng tái chế hoặc tái sử dụng (bao bì và thùng giấy, lon
nước, chai nhựa…) được bán cho các cơ sở thu mua phế liệu.
+ Đối với chất thải không thể tái chế (chủ yếu là thực phẩm thừa) sẽ được hợp
đồng với đơn vị chức năng thu gom, vận chuyển đến khu vực tập trung rác tại xã để xử lý
theo quy định, tần suất thu gom 2 ngày/1 lần.
d. Biện pháp quản lí chất thải nguy hại
- Xây dựng nơi thu gom và phân loại chất thải nguy hại.
- Lưu trữ chất thải nguy hại tại khu vực thích hợp có nền gạch, mái che, tường bao,
có rảnh thoát nước, có biển hiệu cảnh báo theo đúng quy định.
- Đối với vỏ chai vắc xin: Công ty sẽ thu gom lưu giữ và thuê đơn vị có chức năng
để xử lý theo đúng quy định.
Để giảm thiểu tác động do chất thải nguy hại, chủ đầu tư áp dụng các biện pháp cụ
thể như sau:
- Các loại chất thải nguy hại được phân loại theo Thông tư số 02/2022/TT-
BTNMT ngày 10/01/2022. Đóng gói, bảo quản CTNH theo chủng loại trong các thùng
chứa, bao bì chuyên dụng đáp ứng các yêu cầu về an toàn, kỹ thuật, đảm bảo không rò rỉ,
rơi vãi hoặc phát tán ra môi trường, có dán nhãn bao gồm các thông tin sau:
+ Tên CTNH, mã CTNH theo danh mục CTNH.
+ Mô tả về nguy cơ do CTNH có thể gây ra.
+ Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa theo TCVN 6707 - 2009.
+ Ngày bắt đầu được đóng gói, bảo quản.
- Kho lưu chứa chất thải nguy hại theo đúng quy cách, có mái che, tường kín, sàn
đổ bê tông có rãnh thu gom tránh chất thải rò rỉ, có bờ bao chống tràn, có dán nhãn và mã
đối với từng loại chất thải nguy hại và biển hiệu cảnh báo, đảm bảo lưu chứa an toàn,
chống thấm, chống tràn đổ.
- Bố trí 03 thùng chứa chuyên dụng có nắp đậy, dung tích 120 lít/thùng, có dán
nhãn theo quy định đặt tại nhà kho lưu chứa chất thải nguy hại để thu gom toàn bộ chai,
lọ đựng thuốc thuốc thú y, hóa chất khử trùng, vaccine sau sử dụng.
- Bố trí 02 thùng chứa chuyên dụng có nắp đậy, dung tích 120 lít/thùng, có dán
nhãn theo quy định đặt tại kho lưu chứa chất thải nguy hại để thu gom toàn bộ bơm kim
tiêm sau khi sử dụng.
- Bố trí 04 thùng chứa chuyên dụng có nắp đậy, dung tích 120 lít/thùng, trên thùng
có ghi mã chất thải nguy hại, loại chất thải nguy hại và ký hiệu cảnh báo nguy hại theo
quy định đặt tại kho lưu chứa chất thải nguy hại để thu gom toàn bộ giẻ lau dính dầu mỡ
thải, pin thải, ắc quy thải, bóng đèn huỳnh quang thải và các loại chất thải nguy hại khác.
- Thu gom, tập kết toàn bộ chất thải nguy hại của dự án về kho lưu chứa chất thải
nguy hại của Dự án; định kỳ chuyển giao toàn bộ chất thải nguy hại của Dự án cho đơn vị
có đầy đủ năng lực, chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý theo đúng quy định.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 145
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
- Heo chết do dịch bệnh:
Khi phát hiện heo mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm, Chủ đầu tư
sẽ thực hiện ngay việc khai báo dịch bệnh động vật cho cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y địa phương để tránh dịch bệnh lây lan. Đồng thời áp dụng các biện pháp xử lý theo
hướng dẫn tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 05 năm 2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và tuân
thủ QCVN 01-41:2011/BNNPTNT về yêu cầu xử lý vệ sinh đối với việc tiêu hủy động vật và
sản phẩm động vật; đảm bảo quy định sau:
+ Đối với xác heo chết do dịch bệnh với số lượng nhỏ được đưa về khu xử lý heo
chết của trang trại để xử lý bằng phương pháp chôn lấp (hố hủy xác cho heo chết vì dịch
bệnh theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 05 năm 2016
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn.
+ Trong trường hợp dịch bệnh ở quy mô lớn, Chủ dự án sẽ chủ động thông báo kịp
thời cho cơ quan thú y biết để có hướng dẫn xử lý đảm bảo theo quy định của pháp luật.
3.2.2.2. Biện pháp giảm thiểu tác động của các nguồn không liên quan đến chất
thải trong giai đoạn hoạt động
a. Biện pháp giảm thiểu tác động của tiếng ồn
- Trồng và chăm sóc cây xanh trong khuôn viên trang trại chăn nuôi nhằm hạn chế
tiếng ồn lan truyền ra khu vực xung quanh, diện tích trồng cây xanh, thảm cỏ là 60.000,
chiếm 30,31% tỷ lệ đất trong dự án, các hàng cây trồng cách nhau 2 m, các cây trong
hàng cách nhau 3 m, cây được trồng so le nhau.
- Khu văn phòng làm việc, khu sinh hoạt của công nhân được bố trí cách khu vực
chuồng nuôi tối thiểu 200 m để giảm thiểu ảnh hưởng tiếng kêu của heo.
- Kiểm tra thường xuyên và siết lại các ốc, vít bị lỏng, bảo dưỡng định kỳ các máy
bơm, máy phát điện nhằm hạn chế các nguồn phát sinh tiếng ồn.
- Máy phát điện được đặt trong nhà đặt máy phát điện để che nắng, che mưa và
giảm thiểu tiếng ồn ra xung quanh trong khi hoạt động.
- Tiếng ồn phát sinh trong quá trình hoạt động phải đảm bảo nằm trong giới hạn cho
phép theo QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
- Độ rung trong quá trình vận hành phải đạt quy chuẩn QCVN 27:2010/BTNMT -
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.
b. Biện pháp giảm thiểu tác động đến điều kiện kinh tế, xã hội
- Nâng cao ý thức của từng công nhân trong việc giảm thiểu tai nạn giao thông, an
toàn xã hội, phòng chống dịch bệnh, an ninh trật tự … tại khu vực dự án;
- Thường xuyên phối hợp với các tổ chức chính quyền địa phương, các tổ chức xã
hội, y tế địa phương, để đảm bảo an ninh, dịch bệnh, tệ nạn xã hội… tại khu vực dự án.
Để giảm thiểu ảnh hưởng từ quá trình vận chuyển của trang trại đến các tuyến
đường thì chủ dự án đã làm Biên bản xin phép sử dụng đường giao thông đi vào dự án
gửi đến người dân dọc tuyến đường và Ủy ban nhân dân xã Chư Krey với các nội sau:
- Cam kết sẽ thường xuyên tu bổ tuyến đường đồng thời không làm ảnh hưởng đến
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 146
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
việc đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân.
- Cam kết quản lý, vận hành hệ thống đường giao thông tuân thủ theo đúng quy
định và phải có trách nhiệm tu bổ, sửa chữa đường giao thông khi có hư hỏng xảy ra.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và nhân dân để tránh tình trạng
gây ảnh hưởng an ninh khu vực.
- Cam kết trong quá trình vận chuyển tại dự án sẽ thực hiện các biện pháp để giảm
thiểu ô nhiễm. Trong quá trình vận chuyển nếu xảy ra tranh chấp với người dân gần khu
vực dự án và dọc theo đường vận chuyển thì Công ty sẽ tiến hành xử lý, thỏa thuận, đền
bù ổn thỏa.
- Cam kết sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về những sự cố hư hỏng
đường giao thông do cơ sở chăn nuôi heo gây ra.
(Biên bản xin phép sử dụng đường giao thông đi vào dự án được đính kèm trong
Phụ lục của báo cáo)
3.2.2.3. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó đối với các rủi ro, sự cố môi trường giai
đoạn hoạt động
a. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó các rủi ro, sự cố do cháy nổ, chập điện
- Công nhân hoặc cán bộ vận hành phải được huấn luyện và thực hành thao tác đúng
cách khi có sự cố và luôn luôn có mặt tại vị trí của mình; Tiến hành sửa chữa định kỳ;
- Trang bị các phương tiện PCCC nhằm khắc phục kịp thời khi có sự cố xảy ra;
- Kiểm tra định kỳ mức độ tin cậy của các thiết bị an toàn (báo cháy, chữa cháy,...)
và có các biện pháp thay thế kịp thời;
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống đường ống, van… của hệ thống hầm biogas để
hệ thống hoạt động tốt, tránh sự cố cháy nổ xảy ra. Lắp đặt các biển báo cấm lửa tại khu
vực xung quanh hầm biogas và kho phân;
- Thực hiện nghiêm phương án, quy định về phòng chống cháy nổ tại khu vực dự
án;
- Không hút thuốc, không mang bật lửa, diêm quẹt, các dụng cụ phát ra lửa do ma
sát, tia lửa điện vào khu vực dễ gây cháy;
- Lắp đặt hệ thống các đèn báo hiệu, chuông báo cháy, bình cứu hoả tại các khu vực
có nguy cơ cháy nổ.
* Trang bị các phương tiện PCCC phải đảm bảo các điều sau:
- Bảo đảm về các thông số kỹ thuật theo thiết kế phục vụ cho phòng cháy và chữa
cháy.
- Phù hợp với tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn
quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam.
- Phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được phép sử dụng của cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh Gia Lai có thẩm quyền và phải được kiểm định về chất
lượng, chủng loại, mẫu mã theo quy định của Công an tỉnh Gia Lai.
- Chất chữa cháy: nước, các loại bột, khí chữa cháy, thuốc chữa cháy. Vật liệu và
chất chống cháy: sơn chống cháy; vật liệu chống cháy, chất ngâm tẩm chống cháy.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 147
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
- Trang phục và thiết bị bảo hộ cá nhân.
- Phương tiện cứu người: dây, đệm, thang và ống cứu người.
- Công cụ hỗ trợ và dụng cụ phá dỡ: Máy cắt, máy kéo, máy banh, máy kích, nâng
điều khiển bằng khí nén và bằng điện; Kìm cộng lực, cưa tay, búa, xà beng...
- Thiết bị, dụng cụ thông tin liên lạc, chỉ huy chữa cháy: Bàn chỉ huy, lều chỉ huy
chữa cháy; Hệ thống chỉ huy hữu tuyến; Hệ thống chỉ huy vô tuyến.
- Các hệ thống báo cháy và chữa cháy: Hệ thống báo cháy tự động, bán tự động;
Hệ thống chữa cháy tự động (bằng khí, nước, bột bọt), hệ thống chữa cháy vách tường.
- Thường xuyên kiểm tra, thay thế các bóng đèn cũ bị hư hỏng để đảm bảo ánh
sáng. Công nhân được hướng dẫn đầy đủ các biện pháp an toàn trong sử dụng điện, máy
móc thiết bị, được khám sức khỏe định kỳ phát hiện sớm nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp
để có biện pháp khắc phục.
- Kiểm tra định kỳ các phương tiện vận chuyển và tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định an toàn trong vận chuyển.
- Trong khu vực có thể gây cháy (khu vực khí biogas), công nhân không được hút
thuốc, không mang bật lửa, diêm quẹt, các dụng cụ phát ra lửa...
- Lắp đặt hệ thống chống sét tại vị trí thích hợp, đảm bảo phạm vi bảo vệ của kim
chống sét bao phủ tất cả các công trình xây dựng của trang trại.
- Các máy móc thiết bị được sắp xếp bố trí trật tự, gọn và có khoảng cách an toàn
cho công nhân khi có sự cố cháy nổ xảy ra. Toàn bộ máy móc thiết bị được kiểm tra và
bảo dưỡng, duy tu theo kế hoạch để đảm bảo luôn ở tình trạng tốt. Các máy móc thiết bị
có nội quy vận hành sử dụng an toàn, được gắn tại vị trí hoạt động. Chủ dự án thường
xuyên huấn luyện cho công nhân thực thi đầy đủ và kiểm tra không để xảy ra tai nạn lao
động do không thực hiện đúng nội quy.
b. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó các rủi ro, sự cố do tai nạn lao động
- Kiểm tra định kỳ các thiết bị máy móc sử dụng trong dự án.
- Xây dựng lan can ở hệ thống xử lý nước thải kiên cố, có cầu thang kiên cố lên
xuống hệ thống xử lý nước thải. Cho công nhân học tập nội quy trang trại trước khi làm
việc.
- Cung cấp đầy đủ và đúng chủng loại các trang thiết bị bảo hộ lao động cho công
nhân; Bố trí nhân viên chuyên trách về vệ sinh môi trường và an toàn lao động. Nhân
viên này có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn cho công nhân thực hiện các biện pháp vệ
sinh và an toàn lao động.
- Sắp xếp, bố trí các máy móc thiết bị đảm bảo trật tự, gọn gàng và khoảng cách an
toàn cho công nhân làm việc.
- Tập huấn về an toàn lao động, PCCC định kỳ.
c. Biện pháp giảm thiểu sự cố do dịch bệnh
Đối với tình hình dịch bệnh trên gia súc đã và đang diễn ra hết sức phức tạp như
những năm gần đây thì vấn đề vệ sinh phòng dịch trong chăn nuôi ngày càng trở nên
quan trọng. Các dịch bệnh xảy ra như: Lở mồm long móng, bệnh tai xanh, dịch tả,
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 148
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
thương hàn, bệnh đóng dấu heo, bệnh tụ huyết trùng, bệnh heo nghệ, bệnh lép tô, bệnh
dịch tả Châu Phi,.... Các nội dung chủ yếu liên quan đến vệ sinh phòng dịch gồm:
- Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho heo; trường hợp phát hiện heo
ốm và nghi ốm nhưng chưa rõ bệnh, đưa heo về ô nuôi cách ly để điều trị.
- Trường hợp xảy ra dịch bệnh, đưa heo bị dịch bệnh vào chuồng nuôi heo cách ly
để điều trị và tiêm phòng dịch bệnh cho toàn đàn heo; không bán chạy heo ốm và nghi
ốm do dịch; báo cáo nhanh với cơ quan chức năng tại địa phương để được phối hợp, xử
lý kịp thời; thông báo rộng rãi bằng phương tiện thông tin đại chúng về nơi phát hiện dịch
và bùng phát dịch bệnh; nghiêm cấm người và phương tiện không có nhiệm vụ qua lại, ra
vào nơi có dịch; làm rào chắn ngăn người và phương tiện từ ổ dịch đi ra; phun tiêu độc
khử trùng các phương tiện ra vào trang trại theo đúng quy định.
- Trường hợp dịch bệnh bùng phát trên diện rộng, heo chết nhiều vượt quá công
suất xử lý của trang trại, khẩn trương báo cáo chính quyền địa phương và các cơ quan có
chức năng thực hiện các biện pháp phòng ngừa lây lan và tiêu hủy xác heo chết theo quy
định của pháp luật hiện hành.
* Phương án phòng ngừa dịch bệnh đối với heo
Chương trình vệ sinh phòng dịch của khu trại sẽ được thực hiện nghiêm ngặt và
đúng theo Thông Tư 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 Quy định về
Kiểm soát giết mổ và Kiểm tra vệ sinh thú y và Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về Phòng, chống
dịch bệnh động vật trên cạn.
(1) Xây dựng các chương trình an toàn sinh học
Để phòng ngừa dịch bệnh lan truyền, trang trại sẽ thực hiện các biện pháp dưới đây:
- Đảm bảo nguồn giống tốt;
- Cố định nhà cung cấp thức ăn đảm bảo chất lượng tốt;
- Vệ sinh chuồng trại thường xuyên;
- Tiêm vacxin phòng bệnh dịch thường xuyên cho tất cả đàn heo và đảm bảo các
yêu cầu của cơ quan thú y và các quy định về an toàn và bảo vệ môi trường trong chăn
nuôi;
- Bố trí bác sĩ thú y thường xuyên kiểm tra sức khoẻ của đàn heo;
- Hạn chế đến mức thấp nhất các vận chuyển của người và các phương tiện ra vào
khu vực chuồng trại. Mọi người khi ra vào hệ thống chuồng trại phải qua hệ thống khử
trùng nghiêm túc;
- Các vấn đề về vệ sinh cá nhân của công nhân, các phương tiện tiêu độc sát trùng,
các hố tiêu độc chân…phải được coi trọng vì rất cần thiết cho việc kiểm soát sự tích tụ và
lan truyền của vi sinh vật gây bệnh. Trong đó, khâu làm vệ sinh triệt để cũng như lựa
chọn và sử dụng chất khử trùng thích đáng là khâu có ý nghĩa rất quan trọng.
(2) Quản lý chương trình an toàn sinh học
An toàn sinh học bao gồm một loạt các phương pháp quản lý tích cực ngăn chặn các
nguồn bệnh vào các phương tiện chăn nuôi và làm giảm sự lây lan tự nhiên giữa các đơn
vị chăn nuôi.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 149
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Về mặt dịch tễ thú y cho vùng trung tâm chăn nuôi và các vùng cận biên là một lĩnh
vực không đơn giản. Đối tượng quản lý không thuần tuý không chỉ giới hạn phạm vi
trong đàn vật nuôi mà còn lan rộng trong cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp đến các
mối quan hệ kinh tế - xã hội và chủ thể quản lý trên vùng lãnh thổ của địa phương hoặc
thẩm quyền quản lý của các doanh nghiệp Nhà nước có liên quan. Công tác quản lý
chương trình an toàn sinh học này có nhiều phạm vi và nội dung. Tuy nhiên trong dự án
chỉ giới hạn trong một số lĩnh vực quan trọng cấp thiết. Từ đó đề xuất các biện pháp
tương đối hoàn chỉnh trong quy hoạch, xây dựng như sau:
Về điều hành quản lý: Việc xây dựng chương trình an toàn sinh học chỉ thuận lợi
khi việc quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung có tính ổn định lâu dài, mật độ dân cư được
khống chế bởi quy mô vừa phải, giúp cho việc tăng cường tốt các biện pháp vệ sinh.
Tại khu chăn nuôi tập trung được quy hoạch phải xác định rõ một chủ thể quản lý,
tương tự như một khu tập trung. Yếu tố này giúp cho việc bảo vệ vùng quy hoạch được
thống nhất, tránh các vấn đề phát sinh. Từ đó thực hiện tiếp các biện pháp mang tính kỹ
thuật, bảo vệ thành quả trong sản xuất và thực hiện tốt các biện pháp kinh tế - xã hội, hỗ
trợ có hiệu quả vấn đề an sinh xã hội nhân dân trong vùng .
(3) Quản lý và thực hiện chương trình tiêm chủng vaccin
Thúc đẩy hệ miễn dịch để tạo ra kháng thể là phương pháp thực tế và cần thiết làm
giảm tổn thất về tài chính do dịch bệnh. Khi mầm bệnh đã nhiễm vào đàn heo, các biện
pháp phòng ngừa ở mức độ cao có thể ngăn chặn được dịch bệnh xảy ra hoặc hạn chế
được ảnh hưởng, giảm được tổn thất. Nếu tỷ lệ số con heo mẫn cảm chiếm tỷ lệ cao trong
đàn hoặc trong vùng, khi có mầm bệnh thì sẽ dẫn đến dịch gây tổn thất. Điều này có thể
loại bỏ được hoàn toàn các bệnh đặc trưng bằng chương trình tiêm chủng vacxin để tỷ lệ
cá thể mẫn cảm giảm xuống thấp dưới mức ngưỡng bệnh tại địa phương và sự duy trì
mầm bệnh trong đàn bị ức chế.
Tuy nhiên trong thực tế, một vài trường hợp vacxin không có công dụng với một số
bệnh. Thậm chí trong một bệnh như lở mồm long móng, bệnh heo tai xanh,… do tính
không đồng nhất của vacxin và các chủng bệnh thuộc các nhóm khác nhau. Do đó, đề ra
chương trình vacxin là một nội dung quan trọng để bảo vệ đàn gia súc chống lại các mầm
bệnh tập trung. Thế nhưng việc phòng bệnh hữu hiệu đòi hỏi có sự trợ giúp của các
phương pháp an toàn sinh học nghiêm ngặt.
Quản lý chương trình vacxin có hiệu quả phải chú ý đến các vấn đề sau:
- Xác định đúng danh mục các bệnh phải tiêm phòng bắt buộc của Bộ Nông nghiệp
và PTNT ban hành và yếu tố dịch tễ lưu ý thuộc các chủng mầm bệnh đang thịnh hành tại
vùng tỉnh Gia Lai và vùng lân cận. Hiện trạng miễn dịch và sự duy trì kháng thể có thể
được kiểm tra bằng phương pháp thử huyết thanh thích hợp. Hiệu quả của chương trình
phải được giám sát bằng các kiểm tra huyết thanh trong phòng thí nghiệm đối với các
mẫu lấy từ các đàn.
- Khi thực hiện việc tiêm vacxin phải có sự phân công trách nhiệm được ghi chép
chi tiết và chữ ký của người chịu trách nhiệm. Áp dụng các biện pháp thực hiện nghiêm
ngặt, ghi chép đầy đủ, duy trì quy định tiêm phòng thường xuyên theo lứa tuổi.
Chủ dự án cam kết việc tiêm phòng bệnh cho heo thực hiện đúng theo quy trình và
phù hợp với quy định hiện hành. Bên cạnh đó Phun thuốc sát trùng chuồng trại định kỳ,
luôn thay đổi thuốc sát trùng định kỳ.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 150
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Hàng năm, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm máu trên đại diện 10% tổng đàn heo giống
để tìm ra hiệu giá kháng thể của các loại vacxin để phòng bệnh, bệnh tiềm ẩn trên heo.
* Phương án chống lây lan khi có dịch bệnh đối với heo
- Giáo dục ý thức vệ sinh môi trường, vệ sinh thú y cho mỗi nhân viên trong trại
chăn nuôi. Thực hiện thường xuyên và có khóa học các chương trình vệ sinh, quản lý môi
trường.
- Khi phát hiện dịch bệnh, Trại sẽ áp dụng các biện pháp: Cách ly những con có
triệu chứng nhiễm bệnh để theo dõi (tại khu vực chuồng cách ly); Lập tức báo cho chính
quyền địa phương, Chi cục thú y Gia Lai (lấy mẫu xét nghiệm để tìm nguyên nhân gây
bệnh và có biện pháp điều trị);
- Tiêm ngừa phòng bệnh cho heo nhốt chung chuồng với heo bị bệnh; Tăng cường
các biện pháp vệ sinh, tiêu độc, khử trùng, bổ sung vitamin tăng cường sức đề kháng cho
heo; Khi heo chết hàng loạt, Trại sẽ báo ngay với Chi cục thú y Gia Lai để có biện pháp
hỗ trợ tiêu hủy hợp vệ sinh.
- Bố trí lối đi riêng vào khu vực xử lý chất thải để vận chuyển chất thải và phục vụ
cho hoạt động kiểm tra, giám sát các công trình xử lý chất thải của Dự án. Trồng cây
xanh tạo hành lang cách ly khu vực xử lý chất thải và khu vực chuồng nuôi.
d. Biện pháp phòng chống sự cố môi trường
- Kho chứa chất thải: Xây dựng nhà kho lưu giữ chất thải có mái che, xung quanh
có gờ bao đề phòng khi có sự cố đổ vỡ, chất thải tràn ra ngoài gây nguy hiểm hoặc chất
thải có thể lẫn vào nước mưa gây ô nhiễm môi trường. Nhà kho lưu giữ chất thải được
phân chia thành 03 khu vực lưu giữ khác nhau. Các khu vực này được thiết kế với
khoảng cách phù hợp theo quy định lưu giữ chất thải nguy hại, hạn chế khả năng tương
tác giữa các loại chất thải và xảy ra sự cố cháy nổ trong nhà kho. Mỗi khu vực lưu giữ
được trang bị các biển cảnh báo và thiết bị PCCC, dụng cụ bảo hộ lao động, các vật liệu
ứng phó khắc phục nếu có sự cố xảy ra.
- Đối với việc vận chuyển chất thải nguy hại: Chủ dự án sẽ hợp đồng với đơn vị có
chức năng chuyên thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại theo đúng quy định.
Do đó, đơn vị được thu gom, vận chuyển và xử lý sẽ có các biện pháp để đề phòng và
kiểm soát sự cố trong quá trình vận chuyển chất thải nguy hại.
* Sự cố hầm Biogas
Các giải pháp phòng ngừa sự cố khi hệ thống xử lý nước thải không hoạt động
hoặc hoạt động không hiệu quả như thiết kế:
Đối với sự cố rò rỉ khí Biogas từ hầm Biogas: Khi thi công hầm biogas, phía dưới
hầm biogas sẽ được phủ 1 lớp đất sét trước khi phủ bạt HDPE. Phòng trường hợp bạt phủ
có bị thủng thì nước trong biogas cũng không thấm ra ngoài được. Với những lỗ thủng
phần trên hầm sẽ được dán lỗ thủng bằng băng keo chuyên dụng. Phân và bùn thải được
thu gom cho vào máy ép phân và được phun chế phẩm EM khử mùi. Trong thời gian sửa
chữa hầm sẽ không cho phân vào bể sẽ cho nước thải vào Biogas còn lại.
Thường xuyên kiểm tra hệ thống.
Nguồn chất thải phải không bị lẫn với các dung dịch hóa chất để đảm bảo hệ thống
hầm ủ hoạt động tốt.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 151
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Kiểm tra đồng hồ đo khí Biogas để kiểm tra tính ổn định của hệ thống, trường hợp
hệ thống xử lý không đạt hiệu quả như thiết kế cần liên hệ đơn vị thi công để có biện
pháp khắc phục.
Đối với sự cố do sử dụng khí sinh học: Không lắp đặt đường ống dẫn khí đi qua
những nơi có nguy cơ cháy nổ; Thường xuyên kiểm tra hệ thống thu, dẫn khí Biogas; Khi
ngửi thấy có mùi hăng của khí sinh học chứng tỏ có khí sinh học thoát ra trong không
khí, có thể do đường ống hở, khi đó cần tìm hiểu nguyên nhân và khắc phục sự cố ngay
đặc biệt tuyệt đối cấm lửa.
* Biện pháp phòng ngừa và ứng phó sự cố trạm xử lý nước thải, sự cố vỡ hồ
chứa nước sau xử lý:
- Xây dựng, hoàn thiện các công trình theo đúng quy mô thiết kế, cao độ xây dựng
công trình; bể điều hòa được thiết kế có thời gian lưu nước trên 10 giờ, giúp ổn định nước
thải trước khi sang các bể xử lý tiếp theo và phòng ngừa khi có sự cố xảy ra; thiết kế hệ
thống van chặn tại các bể chứa thành phần để tăng thể tích lưu chứa đảm bảo thời gian lưu
chứa tối đa trong trường hợp xảy ra sự cố.
- Bố trí nhân viên quản lý, vận hành hệ thống xử lý nước thải theo đúng quy trình kỹ
thuật; giám sát vận hành hàng ngày và tuân thủ nghiêm ngặt chương trình vận hành, có nhật
ký vận hành, thường xuyên bảo dưỡng, thay thế các thiết bị.
- Khi hệ thống bơm thoát nước không hoạt động, cần ngắt van, ngắt điện, mở bơm
dự phòng, tiến hành sửa chữa để tránh ngưng trệ hệ thống hoạt động. Cũng như bất kỳ
motor nào khác khi hoạt động motor truyền động có thể hết than chì, rò rỉ điện rất nguy
hiểm. Và khi không được bôi trơn định kỳ motor phát ra tiếng ồn, lâu ngày có thể cháy
động cơ. Trong hệ thống xử lý được thiết kế luôn có 2 motor luân phiên hoạt động, và
máy thổi khí luôn có sẵn một máy dự phòng. Do đó khi một motor bị hỏng phải được sửa
chữa kịp thời trong khi motor còn lại sẽ tiếp tục hoạt động.
Ngoài ra, một số biện pháp có thể khắc phục các sự cố của trạm XLNT tập trung
như:
- Đảm bảo vận hành hệ thống theo đúng quy trình đã được hướng dẫn.
- Vận hành và bảo trì máy móc thiết bị trong hệ thống một cách thường xuyên theo
đúng hướng dẫn kỹ thuật của nhà cung cấp.
- Lập hồ sơ giám sát kỹ thuật các công trình đơn vị để theo dõi sự ổn định của hệ
thống; đồng thời cũng tạo ra cơ sở để phát hiện sự cố một cách sớm nhất.
- Lấy mẫu và phân tích chất lượng mẫu nước sau khi xử lý theo định kỳ nhằm
đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý.
- Thường xuyên kiểm tra, bảo trì các đường ống dẫn và máy móc, thiết bị.
* Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố rách bạt phủ đáy bể hầm biogas và các
hồ chứa của hệ thống xử lý nước thải
Dạng hầm biogas thi công tại dự án là dạng hồ biogas HDPE, hiện nay đang được
sử dụng phổ biến tại các trang trại chăn nuôi có quy mô lớn vì có nhiều ưu điểm như có
thể xây dựng dung tích lớn tùy ý, giá thành rẻ, ít xảy ra các sự cố khi vận hành nhất, lớp
phủ HDPE có khả năng chống tia UV, axit,… Để đề phòng và ứng cứu sự cố thì các biện
pháp được đề nghị như sau:
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 152
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
- Đưa lượng nước thải vào hồ sự cố để chứa trong quá trình sửa chữa, khôi phục
lại hệ thống.
- Khi sửa chữa 1 Biogas thì nước thải cho vào Biogas còn lại.
- Huy động lực lượng tại chỗ, phương tiện, trang thiết bị tại chỗ để ngăn chặn và
đắp ngay chỗ bạt bị rách.
- Tiến hành thu gom nước thải bị tràn ra khu vực xung quanh.
- Dùng chế phẩm sinh học khử mùi EM, chất sát trùng (bioxine, boodine) để phun
xịt vào những khu vực nước thải bị chảy tràn.
* Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố rò rỉ bồn chứa khí sinh học (biogas) và
đường dẫn khí sinh học (biogas) tới máy phát điện và đun nấu tại dự án:
Hệ thống thu hồi khí sinh học (biogas) được lắp đặt đúng kỹ thuật và đảm bảo an
toàn khi sử dụng; bồn chứa được lắp đặt kiên cố, trên bồn chứa khí sinh học (biogas)
được lắp đặt thiết bị an toàn như đồng hồ đo áp suất, đầu đốt tự động để tránh sự cố nổ
bồn chứa khí sinh học (biogas) khi áp suất khí trong bồn chứa quá cao; không lắp đặt các
đường ống dẫn khí đi qua những vị trí dễ cháy nổ; vận hành và sử dụng bồn chứa khí sinh
học (biogas) đúng quy trình đảm bảo khí sinh học (biogas) không bị rò rỉ, xảy ra sự cố
cháy nổ; thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống thu gom khí từ bồn chứa khí sinh
học (biogas) như kiểm tra đường ống dẫn gas, khóa van, áp kế; thường xuyên theo dõi
thiết bị đo áp suất khí trong bồn chứa khí sinh học (biogas) để tránh hiện tượng nổ bồn;
lắp đặt van an toàn, cài đặt áp suất làm việc của van dưới mức áp suất hoạt động của bồn
chứa, khi áp suất cao sẽ được đốt bằng thiết bị biogas flare. Trong trường hợp xảy ra sự
cố cháy nổ, thực hiện các biện pháp chữa cháy tại chỗ và liên hệ với cơ quan có chức
năng phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn phối hợp giải quyết sự cố.
* Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hệ thống xử lý nước thải tập trung bị
sụt, lún:
+ Các công trình xây dựng của hệ thống xử lý nước thải tập trung đều được xây
dựng bằng bê tông cốt thép, móng bằng để phòng ngừa hiện tượng sụt lún.
+ Định kỳ 1 lần/1 năm thực hiện duy tu hệ thống thoát nước mưa, và 2 lần/1 năm
đối với hệ thống xử lý nước thải.
* Biện pháp phòng ngừa và ứng phó sự cố lũ lụt, thiên tai, ngập úng:
Định kỳ kiểm tra, giám sát hệ thống rãnh thu, hố lắng, khơi thông dòng chảy các
hệ thống thoát nước; bố trí lực lượng chuyên môn xử lý kịp thời trong trường hợp xảy ra
ngập úng tại các hồ sinh học, hồ chứa nước sau xử lý của dự án; lắp đặt biển cảnh báo
xung quanh các hồ sinh học, hồ chứa nước sau xử lý của dự án để tránh sự cố trơn, trượt.
* Đối với sự cố khi xảy ra hiện tượng không thể sử dụng hết lượng nước thải
sau xử lý mà xả ra môi trường hoặc nước thải chảy tràn vào đất của hộ dân xung
quanh:
- Toàn bộ nước thải phát sinh sẽ được xử lý đạt quy chuẩn cho phép trước khi tái
sử dụng và lưu trữ tại các hồ chứa nước sau xử lý. Các hồ này đều được chống thấm bằng
lớp bạt HDPE bao trùm cả bờ bao xung quanh. Tổng dung tích chứa của hồ chứa trong
khuôn viên dự án đã được tính toán để lưu chứa lượng lớn nhất nước thải sau xử lý và
nước mưa trên mặt hồ trong suốt mùa mưa, ngoài ra dự án còn đắp bờ cao 2 m cho hồ để
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 153
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
tránh nước mưa bên ngoài chảy vào và nước thải từ ao hồ chứa chảy tràn ra bên ngoài.
Nên khả năng chảy tràn nước từ các hồ chứa ra ngoài là rất thấp.
- Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế đảm bảo thu gom thoát nước của dự án,
không để nước mưa chảy tràn vào hệ thống xử lý nước thải, hồ chứa nước thải sau xử lý.
- Sự cố nước thải chảy tràn vào đất của các hộ dân xung quanh, khó có khả năng
xảy ra, tuy nhiên để có thể chủ động trong công tác phòng ngừa, Chủ dự án cần xây dựng
phương án ứng cứu sự cố trong trường hợp xảy ra sự cố:
+ Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm chính trong công tác điều tra, trực tiếp chỉ
đạo xử lý sự cố, phân công nhân lực trong các bộ phận có liên quan trong việc xử lý sự
cố.
+ Tiến hành điều tra, thống kê các hư hỏng, thiệt hại tại dự án do sự cố và có biện
pháp khắc phục kịp thời; phối hợp với chính quyền địa phương xác định các hộ dân bị
ảnh hưởng của sự cố và có biện pháp hỗ trợ, đền bù thỏa đáng.
e) Biện pháp giảm thiểu các ảnh hưởng từ công trình khai thác nước dưới đất:
- Các giếng khoan sau xử lý cách ly, phải đổ bệ giếng khoan bằng bê tông mác
250 với bán kính ít nhất là 1,5 mét, xung quanh trồng cỏ.
- Thiết lập vùng bảo hộ vệ sinh theo đúng quy định tại Thông tư số 24/2016/TT-
BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xác
định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
- Với quy mô công suất 348 m3/ngày.đêm do vậy phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh
khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn 20 m tính từ miệng giếng.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát diễn biến lưu lượng, mực nước, chất
lượng nguồn nước tại giếng khai thác.
f) Rủi ro về phân bón dư thừa:
Lượng phân heo dư thừa: Địa bàn xã Chư Krey đa phần là đất trồng cây nông
nghiệp vì vậy nhu cầu về phân bón là rất lớn. Vì thế, nếu xảy ra tồn đọng phân, chủ dự án
sẽ cho người dân đem về bón cho cây trồng.
3.3. Tổ chức thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
3.3.1. Danh mục công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án
Để giảm thiểu các tác động xấu có thể ảnh hưởng đến môi trường xung quanh khi
dự án đi vào hoạt động. Chủ dự án sẽ lắp đặt các thiết bị và xây dựng công trình bảo vệ
môi trường nhằm đảm bảo hạn chế được mức tối đa các ảnh hưởng do dự án gây ra cho
môi trường xung quanh. Các danh mục công trình bảo vệ môi trường của dự án được thể
hiện tại bảng 3.39 như sau:
Bảng 3.37. Danh mục công trình phục vụ công tác bảo vệ môi trường
Tên công trình, máy móc, Số Tình
STT
thiết bị lượng trạng
A Nước thải
1 Bể tự hoại 3 ngăn 13 Mới
2 Hệ thống xử lý nước thải 01 Mới
3 Hệ thống thu gom nước thải 01 Mới
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 154
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
4 Hệ thống thu gom nước mưa - Mới
B Không khí
1 Hệ thống quạt thông gió, làm mát 352 Mới
2 Trồng cây xanh - -
C Chất thải rắn
1 Nhà chứa chất thải nguy hại 01 Mới
2 Nhà chứa chất thải thông thường 01 Mới
3 Nhà để máy ép phân 01 Mới
4 Nhà để phân 01 Mới
5 Nhà ủ phân vi sinh 01 Mới
3.3.2. Kế hoạch xây lắp các công trình bảo vệ môi trường, thiết bị xử lý chất thải
Để tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường Chủ dự án sẽ phối hợp
với đơn vị thi công xây lắp các hạng mục công trình bảo vệ môi trường và lắp đặt các
thiết bị xử lý chất thải với thời gian dự kiến thực hiện trong thời gian xây dựng trình tự
như sau:
(1) Tiến hành xây dựng hệ thống thu gom nước mưa khu vực trang trại và sân
đường nội bộ của dự án. Tránh để nước mưa chảy tràn, cuốn theo các thành phần chất
thải rắn ảnh hưởng đến đường thoát nước tại dự án với kinh phí xây dựng khoảng
10.000.000.000.
(2) Đối với hệ thống bể tự hoại 3 ngăn: Tất cả bể tự hoại đều được đặt ngầm. Nước
thải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn trước đấu nối vào hệ thống XLNT của
Trang trại với kinh phí xây dựng khoảng 650.000.000.
(3) Lắp đặt các máy móc hút mùi nhà bếp, các quạt thông gió,.. Sau khi công trình
hoàn thiện, chuẩn bị đưa vào sử dụng với kinh phí khoảng 300.000.000 (Ba trăm triệu
đồng).
(4) Xây dựng và lắp đặt hệ thống xử lý nước thải 700 m3/ngày.đêm sau khi hoàn
thành song các hạng mục công trình chính và hoàn thiện trước khi nhập heo về nuôi với
kinh phí xây dựng khoảng 20.000.000.000.
Bảng 3.38. Kế hoạch xây lắp các công trình bảo vệ môi trường, thiết bị xử lý chất
thải
Tên các công trình môi Số Vị trí lắp Dự kiến thời Kinh phí xây
TT
trường lượng đặt gian thực hiện dựng (đồng)
A Chi phí xử lý nước thải sinh hoạt
Tại khu vực
Trong giai đoạn
Bể tự hoại tại nhà vệ sinh - nhà vệ sinh 650.000.000
xây dựng
của dự án
B Chi phí xử lý nước thải chăn nuôi
Xây dựng hệ thống xử lý
Hệ Phía cuối Trong giai đoạn
nước thải công suất 20.000.000.000
thống trang trại xây dựng
700 m3/ngày.đêm
C Chi phí xử lý nước mưa chảy tràn
Hệ thống thu gom nước Hệ Xung quanh Trong giai đoạn
10.000.000.000
mưa khu dãy trại và sân thống trại xây dựng
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 155
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Tên các công trình môi Số Vị trí lắp Dự kiến thời Kinh phí xây
TT
trường lượng đặt gian thực hiện dựng (đồng)
đường nội bộ
Xây dựng kho chứa và dụng cụ lưu trữ chất Trong giai đoạn
D 200.000.000
thải rắn thông thường và CTNH xây dựng
Tổng cộng 30.850.000.000
3.3.3. Tổ chức, bộ máy quản lý, vận hành các công trình bảo vệ môi trường.
3.3.3.1. Tổ chức, bộ máy quản lý, vận hành các công trình bảo vệ môi trường trong
giai đoạn xây dựng
Để thực hiện công tác quản lý, vận hành các công trình bảo vệ môi trường, Chủ đầu
tư sẽ thành lập Bộ phận Quản lý môi trường tại dự án với cơ cấu tổ chức như sau:
Hình 3.2. Mô tả cấu trúc và quan hệ của các bên liên quan trong công tác quản lý và
bảo vệ môi trường trong quá trình thi công của dự án
Bộ phận giám sát môi trường có trách nhiệm phối hợp với nhà thầu và các đơn vị
thi công soạn thảo và phổ biến nội quy an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho cán bộ
công nhân (ví dụ như: nội quy lao động, các biện pháp phòng chống cháy nổ, các nội
quy, khẩu hiệu, pa-nô áp phích...).
3.3.3.2. Tổ chức, bộ máy quản lý, vận hành các công trình bảo vệ môi trường trong
giai đoạn hoạt động
Khi dự án đi vào hoạt động, Chủ dự án phải thành lập bộ phận chuyên trách môi
trường và hoàn toàn chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 156
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Mô hình quản lý môi trường được thể hiện trong hình sau:
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Đội bảo vệ Đội vệ sinh Đội ứng cứu sự cố Đội phụ trách giám sát
môi trường và an toàn
Hình 3.3. Mô hình quản lý môi trường trong giai đoạn hoạt động
Bảng 3.39. Các đơn vị liên quan trong chương trình quản lý môi trường
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 157
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
3.4. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các kết quả đánh giá, dự báo
Đánh giá tác động môi trường của dự án đã được cụ thể hóa cho từng nguồn tác
động, đến từng đối tượng tác động. Mỗi tác động đều được đánh giá cụ thể, chi tiết về
mức độ, không gian, thời gian; đánh giá một cách định tính, định lượng, chi tiết và cụ thể
cho dự án bằng một số phương pháp như đã đề cập trong báo cáo và có so sánh, đối chiếu
với các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định hiện hành. Trong đó, nguồn gây tác động có liên
quan đến chất thải đã được cụ thể hóa về tải lượng, nồng độ của những thông số đặc trưng
cho dự án và so sánh, đối chiếu với các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định hiện hành, cụ thể
hóa về không gian, thời gian phát sinh chất thải. Nguồn tác động không liên quan đến
chất thải như tiếng ồn, độ rung, … Cũng được đánh giá cụ thể.
Trong quá trình lập báo cáo, Chủ dự án và cơ quan tư vấn đã tham khảo nhiều
nguồn tài liệu, kết hợp với khảo sát thực tế và sử dụng các phương pháp ĐTM. Tất cả các
đánh giá tác động môi trường đều dựa trên cơ sở các kết quả đã được đo đạc chính xác
hoặc đã qua thực nghiệm.
Các phương pháp được sử dụng trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được áp dụng rộng rãi trong thực tế và phục vụ cho nhiều cơ quan nghiên cứu và quản lý
môi trường do đó rất đáng tin cậy.
Bảng 3.40. Tổng hợp mức độ tin cậy của các phương pháp ĐTM đã sử dụng
Stt Phương pháp Độ tin cậy Nhận xét
- Thiết bị lấy mẫu, phân tích mới, hiện
Phương pháp lấy mẫu ngoài
đại
01 hiện trường và phân tích 95%
- Dựa vào phương pháp lấy mẫu tiêu
trong phòng thí nghiệm
chuẩn
Phương pháp đánh giá nhanh Dựa vào hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y
02 theo hệ số ô nhiễm do WHO 75% tế Thế giới thiết lập nên chưa thật sự
thiết lập năm 1993 phù hợp với điều kiện Việt Nam
03 Phương pháp tổng hợp 80% Kết quả phân tích có độ tin cậy cao
Trên cơ sở các số liệu thu thập được
dựa vào các tài liệu có thể dự báo thải
04 Phương pháp dự báo 80%
lượng ô nhiễm do dự án gây ra nên có
độ tin cậy cao
Phương pháp đánh giá này còn tùy
05 Phương pháp ma trận 70% thuộc vào kinh nghiệm và mức độ chủ
quan của người đánh giá
06 Phương pháp tham vấn cộng 80% Phương pháp này nhận diện được
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 158
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Stt Phương pháp Độ tin cậy Nhận xét
đồng đúng các tác động có hại đến người
dân
Nhìn chung, các phương pháp sử dụng để đánh giá tác động môi trường trong báo
cáo này đã đáp ứng được yêu cầu của báo cáo, phản ánh được hiện trạng cũng như những
tác động chính đến môi trường của dự án.
Tóm lại, đánh giá tác động môi trường của dự án này có mức độ chi tiết và độ tin
cậy cao về các tác động môi trường cũng như các rủi ro, sự cố môi trường có khả năng
xảy ra tại dự án. Trong quá trình thực hiện giám sát môi trường của dự án ở từng giai
đoạn dự án, Chủ Dự án và Đơn vị tư vấn sẽ tiếp tục theo dõi, xác định cụ thể và chi tiết
các tác động xấu (nếu có), đồng thời sẽ áp dụng các biện pháp giảm thiểu các tác động
này.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 159
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
CHƯƠNG 4.
PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG,
PHƯƠNG ÁN BỒI HOÀN ĐA DẠNG SINH HỌC
Dự án không thuộc loại hình dự án khai thác khoáng sản, dự án chôn lấp chất thải, dự án
có phương án bồi hoàn đa dạng sinh học
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 160
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
CHƯƠNG 5.
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
5.1. Chương trình quản lý môi trường của dự án
- Quản lý và giám sát chất lượng môi trường là nhiệm vụ quan trọng trong công tác
quản lý môi trường của dự án. Quản lý và giám sát môi trường là biện pháp khoa học, kỹ
thuật, công nghệ và tổ chức nhằm kiểm soát, theo dõi một cách chặt chẽ và có hệ thống
các khuynh hướng biến đổi chất lượng môi trường.
- Quản lý và giám sát chất lượng môi trường nhằm mục đích bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững.
- Để đảm bảo quá trình thi công xây dựng dự án không gây nhiều tác động tiêu cực
đến môi trường, Chủ đầu tư sẽ yêu cầu Đơn vị thi công cam kết tuân thủ một số yêu cầu
nghiêm ngặt về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng. Trong đó, Đơn vị thi công
xây dựng công trình và chủ dự án thực hiện các nội dung sau:
Bảng 5.1. Chương trình quản lý môi trường của dự án
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 161
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
động nhiệm của công nhân trong
- Sự khác biệt quá trình làm việc trên công
về văn hóa, trường.
phong tục
Sử dụng biện pháp che chắn,
- Bụi, khí thải, tưới nước, thường xuyên bảo
tiếng ồn dưỡng, duy tu thiết bị máy
móc,…
- Nước mưa chảy tràn: Tạo
- Nước thải
mương rãnh để thoát nước
sinh hoạt
mưa,
- Nước mưa
- Nước thải sinh hoạt: Sử
chảy tràn
dụng nhà vệ sinh di động
- CTR sinh hoạt: Hợp đồng
với đơn vị thu gom rác ở địa
Xây dựng phương thu gom và xử lý
công trình - Chất thải theo đúng quy định.
nguy hại - CTR nguy hại: Máy móc
- CTR thông của dự án đưa về các gara
thường sửa chữa và thay nhớt, các
CTRNH phát sinh khác sẽ
thu gom để đúng nơi quy
định.
- Tai nạn lao
Nhắc nhở và nâng cao ý thức
động, tai nạn
về an toàn cho công nhân.
giao thông
Phối hợp với chính quyền
- Kinh tế - xã
địa phương khi xảy ra mâu
hội
thuẫn.
- Sử dụng hệ thống quạt
thông gió và tấm làm mát;
Vệ sinh chuồng trại thường
xuyên;
- Ô nhiễm MT - Nước thải chăn nuôi được Trong giai
không khí xử lý bằng hầm Biogas kết đoạn vận
- Ô nhiễm môi hợp với xử lý sinh học phía hành
trường đất, nước sau. Nước thải sau xử lý đảm thử nghiệm
Quá trình
ngầm bảo đạt QCVN 62- (03 tháng)
chăn nuôi
- Sức khỏe con MT:2016/BTNMT, cột B và và trong
heo
Giai đoạn người QCVN 1-195/BNTPTNT suốt giai
vận hành - Mất mỹ quan, sau đó đưa về hồ chứa để tái đoạn vận
thương - Sự cố dịch sử dụng. hành
mại và bệnh - Phân heo được đưa qua thương mại
vận hành máy ép phân (phân sau khi
thử ép được đóng bao còn nước
nghiệm thải đưa về HTXLNT).
- Xác heo không do dịch
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 162
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
bệnh đem chôn lấp hợp vệ
sinh
- Thu gom, phân loại và bỏ
rác đúng nơi quy định. Hợp Trong giai
đồng với đơn vị thu gom đoạn vận
- Ô nhiễm MT CTR của địa phương. hành
không khí, nước - Nước thải sinh hoạt và thử nghiệm
Sinh hoạt
mặt, nước ngầm nước thải sản xuất được thu (03 tháng)
của
- Sức khỏe con gom và xử lý sơ bộ sau đó và trong
CB -CNV
người đấu nối vào HTXL nước thải suốt giai
- Mất mỹ quan chăn nuôi của trang trại. đoạn vận
- Nâng cao ý thức BVMT hành
cho từng cán bộ công nhân thương mại
viên.
Trong giai
đoạn vận
- Ô nhiễm
hành
không khí xung
Các phương - Phương tiện đảm bảo chất thử nghiệm
quanh
tiện tham lượng. (03 tháng)
- Ô nhiễm đất,
gia giao - Bê tông hóa đường nội bộ; và trong
nguồn nước mặt
thông Trồng cây xanh. suốt giai
- Sức khỏe con
đoạn vận
người
hành
thương mại
- Bê tông hóa sân đường, vệ
sinh thường xuyên, có hệ
thống thu gom nước mưa
trong khuôn viên dự án trước
khi cho tự thấm xuống đất.
Hệ thống xử
- Không lưu trữ rác thải
lý chất thải
nhiều ngày; điểm tập kết rác
(Hầm
- Sự cố môi ở vị trí thích hợp; nắp cống,
Biogas, hệ Trong giai
trường hố ga được đậy kín; thường
thống xử lý đoạn vận
- Ô nhiễm MT xuyên nạo vét hố ga, đảm
nước thải, hành
không khí, nước bảo hệ thống XLNT, hầm
khí thải, thử nghiệm
mặt, nước ngầm Biogas, hố hủy xác heo được
thoát nước (03 tháng)
- Sức khỏe con vận hành hợp lý; lựa chọn
mưa, thu và trong
người vật liệu xây dựng tốt; trồng
gom rác suốt giai
cây xanh
thải, hố hủy đoạn vận
- Có ý thức BVMT.
xác heo...) hành
- Định kỳ phun chế phẩm vi
thương mại
sinh để giảm thiểu mùi hôi
từ quá trình nuôi heo, xử lý
nước thải, chất thải (phân
heo).
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 163
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
5.2. Chương trình quan trắc, giám sát môi trường của Chủ dự án
Việc giám sát chất lượng môi trường là một trong những chức năng quan trọng của
công tác quản lý chất lượng môi trường và cũng là một trong những phần rất quan trọng
trong công tác kiểm soát chất lượng môi trường. Công ty sẽ kết hợp với các cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường tiến hành giám sát định kỳ chất lượng môi trường theo
định kỳ hàng năm.
Để quản lý, kiểm tra chất lượng môi trường khu vực dự án khi đi tiến hành xây dựng
và hoạt động, Chủ dự án sẽ áp dụng chương trình giám sát như sau:
5.2.1. Chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn xây dựng
a. Giám sát chất lượng không khí, tiếng ồn, độ rung
- Vị trí giám sát: 03 vị trí (01 vị trí tại khu vực đang xây dựng; 01 vị trí tại khu vực
cổng vào dự án).
- Thông số chọn lọc: Tổng bụi lơ lửng (TSP), tiếng ồn (Leq), độ rung.
- Tần số thu mẫu và phân tích: 03 tháng/lần.
- Quy chuẩn so sánh: QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng không khí xung quanh và QCVN 26:2010/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về tiếng ồn; QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.
b. Giám sát chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn xây dựng và chất thải nguy hại
- Vị trí giám sát: 03 vị trí (01 vị trí tại khu vực tập kết chất thải rắn sinh hoạt; 01 vị
trí tại khu vực tập kết chất thải xây dựng và 01 vị trí tại khu vực lưu chứa chất thải nguy
hại trong thời gian thi công các hạng mục công trình chính).
- Thực hiện phân định, phân loại, thu gom các loại chất thải rắn sinh hoạt, chất thải
rắn thông thường và chất thải nguy hại theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các
quy định khác có liên quan.
- Định kỳ chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường và chất
thải nguy hại cho đơn vị có đầy đủ năng lực, chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý
theo đúng quy định.
5.2.2. Chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn vận hành thử nghiệm
* Giám sát nước thải:
- Vị trí giám sát, số lượng mẫu và tần suất giám sát: theo quy định của Luật Bảo vệ
môi trường và các quy định khác có liên quan.
- Thông số giám sát: lưu lượng, pH, BOD5, COD, Tổng chất rắn lơ lửng, Tổng N,
Tổng Coliform.
- Quy chuẩn so sánh: QCVN 62-MT:2016/BTNM (cột A) - Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về nước thải chăn nuôi.
5.2.3. Chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn vận hành
a. Giám sát nước thải
- Vị trí giám sát: 01 vị trí (01 vị trí nước thải đầu ra tại hồ chứa nước sau xử lý của
hệ thống xử lý nước thải).
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 164
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
- Thông số giám sát: lưu lượng, pH, BOD5, COD, Tổng chất rắn lơ lửng, Tổng N,
Tổng Coliform.
- Tần suất giám sát: 03 tháng/lần.
- Quy chuẩn so sánh: QCVN 62-MT:2016/BTNM - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về nước thải chăn nuôi (cột A).
b. Giám sát chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại:
+ Vị trí giám sát: 02 vị trí (01 vị trí tại 01 kho chứa chất thải rắn sinh hoạt; 01 vị trí
tại kho chứa chất thải nguy hại).
+ Thực hiện phân định, phân loại, thu gom các loại chất thải rắn sinh hoạt, chất
thải rắn thông thường và chất thải nguy hại theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và
các quy định khác có liên quan.
+ Định kỳ chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường và chất
thải nguy hại cho đơn vị có đầy đủ năng lực, chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý
theo đúng quy định.
c. Giám sát chất lượng không khí, tiếng ồn, độ rung:
+ Vị trí giám sát: 04 vị trí (01 vị trí tại khu vực chuồng heo trong dự án; 02 vị trí
tại 1 khu vực Biogas trong dự án; 01 vị trí tại khu vực cổng dự án).
+ Thông giám sát: tổng bụi lơ lửng (TSP), tiếng ồn (Leq), độ rung.
+ Tần suất giám sát: 03 tháng/lần.
+ Quy chuẩn so sánh: QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng không khí xung quanh, QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về tiếng ồn, QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 165
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
CHƯƠNG 6.
THAM VẤN CỘNG ĐỒNG
Việc tham vấn với sự tham gia của chính quyền địa phương ở khu vực Dự án trong
quá trình lập báo cáo ĐTM, nhằm thu thập các ý kiến phản hồi để có cơ sở đưa ra các
biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực của Dự án đến môi trường và thiết lập một
chương trình quản lý môi trường trong suốt quá trình thực hiện Dự án đồng thời tăng tối
đa lợi ích kinh tế - xã hội của Dự án.
Các mục tiêu của việc tham vấn cộng đồng phục vụ công tác lập báo cáo ĐTM bao
gồm:
+ Chia sẻ đầy đủ các thông tin về phạm vi Dự án và các ảnh hưởng của nó.
+ Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc xác định các tác động môi
trường của Dự án.
+ Thu thập thông tin về các nhu cầu cũng như các phản ứng của người dân và chính
quyền địa phương đối với việc có mặt của Dự án và các đề xuất nhằm giảm thiểu tác
động môi trường của Dự án.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 166
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 168
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
- Thực hiện phân định, phân loại, thu gom các loại chất thải rắn sinh hoạt, chất thải
rắn thông thường và chất thải nguy hại theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các
quy định khác có liên quan.
- Định kỳ chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường và chất
thải nguy hại cho đơn vị có đầy đủ năng lực, chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý
theo đúng quy định.
- Thực hiện các biện pháp tổ chức thi công và các giải pháp kỹ thuật phù hợp để
giảm thiểu bụi, khí thải và tiếng ồn, rung. Đảm bảo chất lượng nước mưa chảy tràn;
chống ngập úng và sạt lở trong quá trình thi công và vận hành Dự án.
- Tiếp thu đầy đủ các nội dung, yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường vào dự án đầu tư, dự án đầu tư xây dựng.
- Lập và thực hiện phương án chi tiết về các biện pháp phòng ngừa, ứng cứu sự cố,
an toàn lao động, an toàn hóa chất, an toàn giao thông, phòng ngừa và ứng phó dịch bệnh
và các quy phạm kỹ thuật khác có liên quan trong quá trình thực hiện Dự án theo các quy
định của pháp luật hiện hành. Tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về chăn nuôi; tài
nguyên, môi trường; khai thác, xả nước thải vào nguồn nước.
- Quản lý và sử dụng hóa chất, thuốc thú y theo đúng quy định của pháp luật; chỉ
được sử dụng những giống heo, loại thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y được phép sử dụng và
lưu hành tại Việt Nam trong quá trình thực hiện Dự án.
- Xây dựng, vận hành thử nghiệm công trình xử lý môi trường, mạng lưới thu gom,
thoát nước thải đảm bảo các yêu cầu về môi trường theo quy định của pháp luật hiện
hành.
- Trong quá trình thực hiện dự án, nếu để xảy ra sự cố gây ảnh hưởng xấu đến chất
lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng phải dừng ngay các hoạt động gây ra sự cố; tổ
chức ứng cứu, khắc phục sự cố; thông báo khẩn cấp cho cơ quan quản lý về môi trường
và các cơ quan có liên quan nơi thực hiện dự án để chỉ đạo và phối hợp xử lý.
- Thực hiện nghiêm túc các nội dung đã cam kết với địa phương và các hộ dân chịu
ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án. Chủ động, tích cực phối hợp với chính quyền địa phương
triển khai thực hiện các giải pháp phục hồi sinh kế, hỗ trợ, ổn định cuộc sống lâu dài cho
các hộ dân chịu tác động tiêu cực bởi Dự án; có biện pháp cải tạo, nâng cấp các công
trình hạ tầng bị ảnh hưởng bởi việc thực hiện dự án.
- Chịu trách nhiệm về công tác an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình triển
khai Dự án. Đảm bảo tính chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin,
số liệu và kết quả tính toán trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Bảo đảm kinh phí để thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường và chương trình
quan trắc, giám sát môi trường.
- Chủ dự án cam kết bồi thường thiệt hại về môi trường, rủi ro, sự cố do Dự án gây
ra.
- Chủ dự án cam kết chỉ đưa Dự án vào hoạt động khi đã hoàn thành các công
trình bảo vệ môi trường.
- Chủ dự án cam kết phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động của Dự án;
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 169
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
- Chủ dự án cam kết sẽ lập nhật ký vận hành công trình xử lý chất thải;
- Chủ dự án cam kết không xả nước thải ra môi trường.
- Lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định pháp luật hiện hành
về bảo vệ môi trường.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai, Ủy ban nhân dân huyện Chư Krey, tỉnh Gia
Lai trong quá trình thực hiện Dự án để đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Chủ động đề xuất điều chỉnh các công trình bảo vệ môi trường trong trường hợp
các công trình này không đảm bảo công tác bảo vệ môi trường khi Dự án đi vào hoạt
động theo quy định của pháp luật./.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 170
Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
Báo cáo ĐTM dự án: “Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám”
CÁC TÀI LIỆU, DỮ LIỆU THAM KHẢO
Trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án, các nguồn tài liệu
dữ liệu đã được tham khảo và sử dụng bao gồm:
1. Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2021.
2. Enviromental assessment sourcebook, volume II, sectoral guidelines, enviroment,
World Bank, Washington D.C, 8/1991
3. Phạm Ngọc Đăng, năm 2000 môi trường không khí, NXB khoa học kỹ thuật.
4. Lê Văn Nãi, Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản.
5. Trung tâm kỹ thuật môi trường đô thị và khu công nghiệp – CEETIA
6. Tài liệu Nguyễn Đình Tuấn và cộng sự, 2000 và FHA (USA) và Assessment of
Sources of air, water and land pollution, Part 1, WHO1993
7. Mackernize, L.da, 1985.
8. Phạm Ngọc Đăng, năm 1997, Môi trường không khí, NXB KHKT, Hà Nội.
Nguyễn Hải, Âm học và kiểm tra tiếng ồn, NXB Giáo dục.
9. A.C.Van Haandel,G.Lettinga, năm 2002: Anaerobic sewage: established
technologies and perspectives. Wat. Sci. Technol. Vol.45.No.10, pp181-186.
10. Ngô Kế Sương và Nguyễn Lân Dũng, năm 2002 – Nhà xuất bản nông nghiệp,
11. Thống kê của Viện CN&KH QL Môi trường – Tài nguyên.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TMDV Gia Huỳnh – SDT: 0257.6268368 171
SO KE HOACH VA DAU TU. CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VItT NAM
TINH G1A LAI DO 10p — Tv do — Hynh phin
PHONG HANG KY KINH DOANH
1. Ten cling ty
Ten cong ty vi& bang ti&lk CONG TY CO PHAN TRANG TRAI TRUNG TAY
NGUYEN TAM
Ten cong ty viet bang tieng mac ngoai: TRUNG TAY NGUYEN TAM FARM JOINT
STOCK COMPANY
Ten cong ty vie't tat: CONG TY CP TRANG TRAI TRUNG TAY NGUYEN 8
2. Dia chi try so• chinh
Than Phil Cuo•ng, ./lCa" la Pal, Huyen Chu. Se, Tinh Gia Lai, Viet Nam
Dien thoai: 0938 768 269 Fax:
Email: ketoan@trungtaynguyen.corn Website:
3. V6n dieu le
HONG
tatty/Vol/ Air
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH GIA LAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 185 /QĐ-UBND
Điều 1. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu
tư, với nội dung như sau
1. Thông tin về nhà đầu tư
- Tên nhà đầu tư: Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 5901178936 do Phòng Đăng ký
kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp lần đầu ngày 12/10/2021;
đăng ký thay đổi lần 2 ngày 17/5/2022.
- Địa chỉ trụ sở: Thôn Phú Cường, xã Ia Pal, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
2. Tên dự án: Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám
3. Mục tiêu dự án: Xây dựng trang trại chăn nuôi heo theo mô hình công nghệ
khép kín.
4. Quy mô dự án
- Diện tích đất dự kiến sử dụng: 197.959,4 m2.
- Công suất thiết kế: 40.000 heo thịt/đợt, mỗi năm nuôi 02 đợt.
- Sản phẩm, dịch vụ cung cấp: 80.000 con heo thịt/năm.
- Quy mô kiến trúc xây dựng:
+ Các công trình chăn nuôi chính: 29.320,3 m2;
+ Các hạng mục công trình phụ trợ và hạ tầng: 4.822,16 m2;
+ Công trình xử lý chất thải và bảo vệ môi trường: 15.745,98 m2;
2
c) Tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động:
- Khởi công, thi công xây dựng: Quý IV/2023 - Quý II/2025.
- Dự án hoàn thành đi vào hoạt động: Quý III/2025.
9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng
Thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư, đất đai, thuế và các quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của nhà đầu tư:
- Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ quy định của Luật Đầu tư năm 2020, pháp
luật về quy hoạch, đất đai, chăn nuôi, môi trường, xây dựng, lao động, phòng cháy và
chữa cháy, quy định khác của pháp luật có liên quan, văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện
dự án đầu tư.
- Thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư theo quy định Luật Đầu tư số
61/2020/QH14; Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy
định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá
đầu tư; Luật Thống kê và các quy định khác có liên quan.
- Biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư: Ký quỹ hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký
quỹ theo quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư; Điều 25 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
- Chỉ được phép triển khai xây dựng các hạng mục công trình của dự án khi
đảm bảo các thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Cam kết ưu tiên sử dụng lao động tại địa phương đặc biệt lao động là người
đồng bào dân tộc thiểu số trong quá trình thực hiện dự án; hỗ trợ địa phương sửa chữa,
nâng cấp hạ tầng giao thông và xây dựng các công trình phúc lợi của địa phương; quá
trình thực hiện dự án cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương nhằm tránh
phát sinh các vấn đề tranh chấp, khiếu kiện liên quan đất đai trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự trên địa bàn.
- Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại
Điều 48 Luật Đầu tư.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, địa phương:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, giám sát dự án theo đúng quy định của Luật
Đầu tư và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát dự án theo đúng quy định của
Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi việc triển khai và hoạt động
dự án theo lĩnh vực chuyên ngành quản lý.
- UBND huyện Kông Chro có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện các cam kết của
nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án trên địa bàn; Xử lý các vấn đề phát sinh có
liên quan, nhằm đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm cho các hộ dân là đồng bào
dân tộc thiểu số trong vùng dự án; đảm bảo an ninh trật tự tại địa phương; chịu trách
4
nhiệm các nội dung liên quan đến vấn đề về đất đai thuộc thẩm quyền của UBND huyện
Kông Chro để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
- Các sở, ban, ngành có liên quan phối hợp theo dõi, giám sát dự án theo đúng
quy định pháp luật.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thời điểm có hiệu lực của quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư: Kể từ
ngày quyết định.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và
Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Kông Chro; Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám có trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
3. Quyết định này được lập thành 03 (ba) bản. Nhà đầu tư được cấp 01 (một)
bản, 01 (một) bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và 01 (một) bản được lưu tại Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai./.
Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
- Như Điều 3; KT. CHỦ TỊCH
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c); PHÓ CHỦ TỊCH
- Thường trực HĐND (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD.
Kính gửi:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai;
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai.
Kính gửi:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài chính nhận được tài liệu hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Trang
trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám của Công ty cổ phần Trang trại Trung Tây
nguyên Tám.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ bổ sung do đơn vị cung cấp, Sở Tài chính có ý kiến
như sau:
Ngày 10/8/2022, Sở Tài chính đã có văn bản số 2453/STC-TH về việc tham gia
ý kiến hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây
Nguyên Tám của Công ty cổ phần Trang trại Trung Tây nguyên Tám, theo đó, tổng
mức đầu tư dự kiến của dự án là 230 tỷ đồng, trong đó: vốn vay ngân hàng 184 tỷ đồng
(đã có cam kết cấp tín dụng); vốn của nhà đầu tư 46 tỷ đồng bằng tiền mặt (đơn vị có
vốn chủ sở hữu trên Báo cáo tài chính tại ngày 17/5/2022 là 50 tỷ đồng). Tuy nhiên
văn bản cam kết sử dụng vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án của đơn vị chưa đảm bảo.
Ngày 11/8/2022, đơn vị đã giải trình và bổ sung văn bản số 11/CK-CtyTTNT
ngày 11/8/2022 của Công ty cổ phần Trang trại Trung Tây nguyên Tám, theo đó, đơn
vị cam kết sử dựng vốn chủ sở hữu của công ty để thực hiện dự án.
Như vậy, trên cơ sở hồ sơ do đơn vị cung cấp, nhà đầu tư đảm bảo năng lực tài
chính để điều chỉnh dự án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai.
Trên đây là ý kiến tham gia của Sở Tài chính gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp./.
Kính gửi:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài nguyên và Môi trường.
đai quy định về điều kiện năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo
tiến độ của dự án đầu tư: “Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án
không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới
20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử
dụng đất từ 20 héc ta trở lên”.
Dự án Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám có diện tích đất
sử dụng là 19,8 ha, với tổng mức đầu tư dự kiến của dự án là 180 tỷ đồng, trong
đó, vốn của nhà đầu tư 36 tỷ đồng (tương đương 20% tổng vốn đầu tư); vốn vay
144 tỷ đồng (tương đương 80% tổng vốn đầu tư), cụ thể:
- Về vốn vay ngân hàng 144 tỷ đồng. Ngân hàng TMCP Quân Đội– Chi
nhánh Đồng Nai có Thông báo số 839.TB/MB-DN1 ngày 17/5/2022 về việc
chương trình hợp tác cung cấp dịch vụ tài chính. Theo đó, Ngân hàng đồng ý
cho Công ty cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám vay số tiền 184 tỷ đồng
cho để thực hiện đầu tư dự án khi công ty đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn
theo quy định hiện hành. Văn bản có hiệu lực đến hết ngày 17/5/2023. Tuy
nhiên, nội dung quy mô, tổng mức đầu tư dự án nêu tại Thông báo không phù
hợp với nội dung điều chỉnh của nhà đầu tư tại Văn bản đề nghị thực hiện dự án
đầu tư ngày 06/12/2022 của Công ty cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên
Tám.
- Về vốn của nhà đầu tư 36 tỷ đồng. Theo Báo cáo tài chính năm 2021
chưa được kiểm toán, Công ty cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám có
vốn chủ sở hữu là 20 tỷ đồng; chưa đủ vốn thuộc sở hữu của nhà đầu tư để thực
hiện dự án (báo cáo tài chính lập ngày 17/5/2022 không đúng quy định). Tại
Văn bản số 11/CK-CtyTTNT ngày 11/8/2022 nhà đầu tư cam kết sử dụng vốn
chủ sở hữu của công ty để đầu tư dự án.
Như vậy, hồ sơ do đơn vị cung cấp chưa đảm bảo, Sở Tài chính chưa đủ
cơ sở để tham gia ý kiến về năng lực tài chính của nhà đầu tư.
3. Về hiệu quả kinh tế của dự án
Trên cơ sở số liệu, dòng tiền của dự án trong 15 năm do nhà đầu tư cung
cấp, Sở Tài chính xác định các hệ số đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án như
sau: với Hệ số chiết khấu (WACC) là 9,52%; Giá trị hiện tại ròng (NPV) là
7.455 triệu đồng; Tỷ suất thu lợi nội tại (IRR) là 11,191%.
+ Giá trị hiện tại ròng (NPV) lớn hơn 0 cho thấy khoản đầu tư vào dự án
có khả năng sinh lời, dự án khả thi về mặt tài chính.
+ Tỷ suất thu lợi nội tại (IRR) là 11,191%; Hệ số chiết khấu (WACC) là
9,52% (như vậy IRR > WACC) cho thấy dự án khả thi, có khả năng đem lại hiệu
quả kinh tế trong tương lai.
Qua phân tích tài chính dòng tiền 15 năm của dự án, dự án khả thi, có khả
năng đem lại hiệu quả kinh tế trong tương lai. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về cơ
cấu vốn, tỷ suất sinh lợi của từng nguồn vốn, dự toán kết quả kinh doanh và các
số liệu khác do nhà đầu tư cung cấp.
3
Ý kiến thẩm định nêu trên chỉ có giá trị đối với nhà đầu tư Công ty cổ
phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám thực hiện dự án Dự án Trang trại chăn
nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám tại xã Chư Krey, huyện Kông Chro, tỉnh Gia
Lai, không có giá trị khi sang nhượng dự án.
Ngoài ra, đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét mật độ các dự án chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các quy định về mật độ, khoảng cách an toàn
trong chăn nuôi trang trại và bảo vệ môi trường.
Trên đây là ý kiến tham gia của Sở Tài chính gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp./.
Sở Tài nguyên và Môi trường nhận được Công văn số 2435/SKHĐT-DN ngày
03/8/2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc thẩm định hồ sơ chấp thuận chủ trương
đầu tư Dự án Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám tại xã Chư Krey,
huyện Kông Chro của Công ty Cổ phần trang trại Trung Tây Nguyên Tám.
Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến như sau:
1. Chưa đủ cơ sở thẩm định hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án Trang
trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám tại xã Chư Krey, huyện Kông Chro của
Công ty Cổ phần trang trại Trung Tây Nguyên Tám.
Lý do: Theo Báo cáo số 524/BC-UBND ngày 09/9/2022 của UBND huyện
Kông Chro về kết quả rà soát, thẩm định hồ sơ của các dự án trang trại chăn nuôi heo
trên địa bàn huyện Kông Chro (trong đó có dự án Trang trại chăn nuôi heo Trung
Tây Nguyên Tám tại xã Chư Krey, huyện Kông Chro của Công ty Cổ phần trang trại
Trung Tây Nguyên Tám) chưa bổ sung tính hợp pháp về quyền sử dụng đất của dự án
do đó huyện chưa có cơ sở ý kiến về các nội dung liên quan đến dự án.
2. Đề nghị UBND huyện Kông Chro sau khi có ý kiến chính thức và thống
nhất về dự án sớm có văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường. Đây là bước thẩm
định các điều kiện về đất đai cuối cùng của dự án trước khi báo cáo, đề xuất UBND
tỉnh; do đó Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ có ý kiến thẩm định nhu cầu sử dụng
đất; thẩm định điều kiện cho thuê đất hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư sau khi có
ý kiến chính thức, đầy đủ của các Sở, ngành và địa phương.
Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp./.
Nơi nhận: GIÁM ĐỐC
- Như trên;
- Giám đốc, các PGĐ;
- UBND huyện Kông Chro;
- Lưu: VT, QHĐĐ(B).
Phạm Duy Du
UBND TỈNH GIA LAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ TÀI CHÍNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 4418 /STC-TH
Gia Lai, ngày 30 tháng 12 năm 2022
V/v tham gia ý kiến hồ sơ chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án
Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây
Nguyên Tám của Công ty cổ phần
Trang trại Trung Tây nguyên Tám
(lần 3).
Kính gửi:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài nguyên và Môi trường.
Nhận được Văn bản giải trình số 20/VBGT-CTyTTNT ngày 29/12/2022
của Công ty cổ phần Trang trại Trung Tây nguyên Tám về việc giải trình hồ sơ
đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây
Nguyên Tám tại xã Chư Krey, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai; Sở Tài chính có
ý kiến như sau:
Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính do nhà đầu tư bổ sung bao gồm báo
cáo tài chính năm 2021 và báo cáo tài chính 6 tháng năm 2022 chưa được kiểm
toán; văn bản cam kết cấp tín dụng của ngân hàng, văn bản cam kết nguồn vốn
thực hiện dự án đầu tư.
Dự án Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám có diện tích đất
sử dụng là 19,8 ha, với tổng mức đầu tư dự kiến của dự án là 180 tỷ đồng, trong
đó, vốn của nhà đầu tư 36 tỷ đồng (tương đương 20% tổng vốn đầu tư); vốn vay
144 tỷ đồng (tương đương 80% tổng vốn đầu tư), cụ thể:
- Về vốn vay ngân hàng 144 tỷ đồng. Ngân hàng TMCP Quân Đội– Chi
nhánh Đồng Nai có Thông báo số 839.TB/MB-DN1 ngày 17/5/2022 về việc
chương trình hợp tác cung cấp dịch vụ tài chính. Theo đó, Ngân hàng đồng ý
cho Công ty cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám vay số tiền 184 tỷ đồng
cho để thực hiện đầu tư dự án khi công ty đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn
theo quy định hiện hành. Văn bản có hiệu lực đến hết ngày 17/5/2023.
- Về vốn của nhà đầu tư 36 tỷ đồng. Theo Báo cáo tài chính 6 tháng năm
2022 chưa được kiểm toán, Công ty cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám
có vốn chủ sở hữu là 49,997 tỷ đồng (trong đó: vốn góp của chủ sở hữu là 50 tỷ
đồng; lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là -0,003 tỷ đồng). Tại Văn bản số
11/CK-CtyTTNT ngày 11/8/2022 nhà đầu tư cam kết sử dụng vốn chủ sở hữu
của công ty để đầu tư dự án.
Như vậy, trên cơ sở hồ sơ do đơn vị cung cấp, nhà đầu tư đảm bảo năng
lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai (trong thời hạn thư cam kết của ngân hàng
2
còn hiệu lực). Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của
các tài liệu do nhà đầu tư cung cấp.
Ý kiến thẩm định nêu trên chỉ có giá trị đối với nhà đầu tư Công ty cổ
phần Trang trại Trung Tây nguyên Tám thực hiện dự án Trang trại chăn nuôi
heo Trung Tây Nguyên Tám tại xã Chư Krey, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai,
không có giá trị khi sang nhượng dự án.
Ngoài ra, đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét mật độ các dự án chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các quy định về mật độ, khoảng cách an toàn
trong chăn nuôi trang trại và bảo vệ môi trường.
Trên đây là ý kiến tham gia của Sở Tài chính gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp./.
Novi nhtin:
- Nhu tren;
- Ban CHQS huyen Kens. Chro;
- Luu: VT, TC. ThiO4
Toa Os ranh gi6ri (He toa cl8 Toa c10 ranh gioi (1-le toa c/8
V. tri
VN 2000; mui chieu 3°) VN 2000; miii chi6u 6°)
moc
X Y X Y
01 1537107 491282 1538153.905 221107.116
02 1537069 491372 1538114.938 221196.771
03 1537075 491414 1538120.501 221238.860
04 1537070 491457 1538115.046 221281.833
05 1537037 491472 1538081.869 221296.496
06 1537123 491572 1538166.871 221397.459
07 1537065 491797 1538106.475 221621.986
08 1537005 491870 1538045.673 221694.400
09 1536901 491822 1537942.114 221645.280
10 1536813 491923 1537853.001 221745.417
11 1536761 491851 1537801.725 221672.828
12 1536709 491818 1537750.040 221639.263
13 1536627 491711 1537669.113 221531.338
14 1536568 491665 1537610.560 221484.691
15 1536691 491574 1537734.589 221394.927
16 1536720 491425 1537765.170 221246.141
17 1536719 491381 1537764.631 221202.104
18 1536690 491313 1537736.327 221133.758
19 1536716 491232 1537763.193 221052.982
20 1536818 491247 1537865.098 221069.061
21 1536826 491153 1537874.089 220975.088
22 1536946 491110 1537994.613 220933.321
23 1537063 491170 1538111.054 220994.586
TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ TỈNH GIA LAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cục Thuế nhận được văn bản số 1593/SKHĐT-DN ngày 27 tháng 5 năm
2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc thẩm định hồ sơ chấp thuận chủ trương
đầu tư Dự án Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám tại xã Chư Krêy,
huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai của Công ty cổ phần Trang trại Trung Tây
Nguyên Tám. Về vấn đề này, Cục Thuế cung cấp thông tin ưu đãi về thuế và
tiền thuê đất đối với dự án như sau:
- Dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu thuộc đối tượng được
hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 15 và nhà đầu tư phải đáp ứng
điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi
đầu tư quy định tại khoản 6 Điều 15 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 và các quy
định thủ tục khác của pháp luật có liên quan; không thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư; không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất để cho thuê quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-
CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước.
- Nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi
đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có
thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư và được áp dụng mức ưu đãi
đầu tư cao nhất trong trường hợp đáp ứng điều kiện các mức ưu đãi khác nhau
theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai nêu tại Điều 17 và khoản
4, khoản 7 Điều 15 Luật Đầu tư.
- Lĩnh vực ngành nghề: Dự án Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây
Nguyên Tám nếu đáp ứng điều kiện đơn vị tự tổ chức sản xuất và thực hiện chăn
nuôi gia súc tập trung thì thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong nông
nghiệp và nông thôn được quy định tại điểm 3 Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ; Điều
2
kiện chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 55 Luật Chăn nuôi số
32/2018/QH14.
- Địa bàn đầu tư: Dự án được thực hiện tại huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại
dòng thứ 36 Phụ lục III Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Về các ưu đãi miễn, giảm thuế trong trường hợp dự án đáp ứng đủ
các điều kiện theo quy định:
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án được hưởng ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp theo trường hợp dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (không bao gồm các trường hợp theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015
của Bộ Tài chính); mức ưu đãi về thuế TNDN như sau:
+ Về thuế suất: được áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm a khoản
1 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ;
+ Về thời gian miễn thuế, giảm thuế: được miễn thuế theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ và khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ.
3
Lưu ý: Thu nhập được hưởng ưu đãi về thuế TNDN nêu trên phải đáp ứng
các điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
4. Về khoản nợ Ngân sách Nhà nước của Công ty cổ phần Trang trại
Trung Tây Nguyên Tám đến ngày 01/6/2022: không phát sinh
Cục Thuế cung cấp thông tin để Sở Kế hoạch và Đầu tư tham khảo,
hướng dẫn cho nhà đầu tư thực hiện theo đúng quy định của pháp luật./.
2. Dự án trang trại chăn nuôi heo Đức Hoàn Bốn tại xã Ia Rsươm, huyện
Krông Pa, tỉnh Gia Lai do Công ty TNHH chăn nuôi Đức Hoàn Bốn đề xuất với
tổng diện tích dự án: 181.499 m2 có tọa độ được giới hạn bởi các điểm sau:
Qua kiểm tra, vị trí xin khảo sát, nghiên cứu đầu tư 03 dự án trên không
chồng lấn với các dự án năng lượng và công nghiệp khác. Sở Công Thương
thống nhất đề xuất chủ trương dự án đối với những vấn đề liên quan thuộc lĩnh
vực ngành Công Thương quản lý.
Kính gửi: Công ty cổ phần trang trại Trung Tây Nguyên Tám.
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1593/SKHĐT-DN ngày
27/5/2022 về việc thẩm định hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án trang trại chăn nuôi
heo Trung Tây Nguyên Tám tại xã Chư Krey, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai.
Sau khi xem xét hồ sơ do Nhà đầu tư cung cấp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có ý kiến như sau:
1. Tình hình thực hiện dự án trên địa bàn huyện Kông Chro
Tính đến ngày 01/6/2022, trên địa bàn huyện Kông Chro có 16 dự án chăn nuôi
đang được các nhà đầu tư quan tâm với tổng diện tích 285,78 ha, vốn đầu tư khoảng
1.760,80 tỷ đồng, quy mô: 2.000 con bò thịt, 202.210 con heo (33.300 con heo nái bố mẹ,
168.000 con heo thịt, 910 con heo đực), trong đó có 03 dự án chăn nuôi đã được cấp Quyết
định chủ trương đầu tư, 11 dự án chăn nuôi đã được đồng ý chủ trương khảo sát, nghiên
cứu và 02 dự án chăn nuôi đang hoàn tất các thủ tục để xin chủ trương nghiên cứu, đề xuất
dự án (Có bảng Phụ lục 1 – Tình hình thực hiện dự án kèm theo)
2. Sự phù hợp của dự án với kế hoạch phát triển chăn nuôi, mật độ chăn nuôi
2.1. Kế hoạch phát triển chăn nuôi
Ngày 09/3/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 210/QĐ-UBND phê
duyệt Kế hoạch phát triển chăn nuôi, thủy sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Dự án trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám tại xã Chư Krey, huyện
Kông Chro, tỉnh Gia Lai của Công ty cổ phần trang trại Trung Tây Nguyên Tám với quy
mô 60.000 con heo thịt, theo Điều 21 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của
Chính phủ Hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi là dự án trang trại chăn nuôi quy mô lớn,
theo hướng công nghiệp, áp dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến phù hợp với mục tiêu, định
hướng, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển chăn nuôi, thủy sản giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2.2. Mật độ chăn nuôi
Ngày 15/02/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 05/2022/QĐ-
UBND quy định mật độ chăn nuôi giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai, theo đó
quy định mật độ chăn nuôi trên địa bàn huyện Kông Chro giai đoạn 2022-2030 là 0,7 đơn
vị vật nuôi trên 01 ha đất nông nghiệp (viết tắt là ĐVN/ha). Mật độ chăn nuôi trên địa bàn
huyện Kông Chro hiện nay là 0,19 ĐVN/ha1. Huyện hiện có 03 dự án chăn nuôi đã được
1
Mật độ chăn nuôi trên địa bàn huyện tính đến tháng 4/2022 đã bao gồm Dự án chăn nuôi bò thịt tại xã An Trung,
huyện Kông Chro của Công ty CP Diên Hồng Gia Lai
2
cấp Quyết định chủ trương đầu tư, 11 dự án chăn nuôi đã được đồng ý chủ trương khảo sát,
nghiên cứu và 02 dự án chăn nuôi đang hoàn tất các thủ tục để xin chủ trương nghiên cứu,
đề xuất dự án, nếu 16 dự án này được đồng ý chủ trương và đi vào hoạt động thì mật độ
chăn nuôi là 0,57 ĐVN/ha. Dự kiến thêm Dự án trang trại chăn nuôi heo Trung Tây
Nguyên Tám tại xã Chư Krey được đồng ý chủ trương và đi vào hoạt động thì mật độ chăn
nuôi là 0,66 ĐVN/ha. Do đó, mật độ chăn nuôi trên địa bàn huyện vẫn ở ngưỡng cho phép.
3. Vị trí thực hiện dự án, khoảng cách theo quy định hiện hành:
Dự án cách khu gần nhất 750 m về phía Tây Bắc theo đường chim bay; cách trụ sở
UBND xã khoảng 3.100 m về phía Đông Nam theo đường chim bay; cách chợ gần nhất
khoảng 3.000 m về phía Đông Nam theo đường chim bay; cách trường học gần nhất
khoảng 850 m về phía Tây Bắc theo đường chim bay; cách đường giao thông gần nhất
khoảng 200 m về phía Tây; cách suối gần nhất về phía Đông Nam khoảng 800 m, suối này
chỉ phục vụ cho mục đích sinh hoạt của người dân địa phương, các khe suối xung quanh
khu vực dự án chỉ có nước chảy vào mùa mưa, không phục vụ cấp nước sinh hoạt; trong
vòng bán kính 3.500 m xung quanh khu vực dự án không có khu xử lý chất thải sinh hoạt,
khu công nghiệp; trong vòng bán kính 500 m xung quanh khu vực dự án không có dự án
trang trại chăn nuôi heo khác đang xin phép hoặc đã đầu tư xây dựng.
Do đó, vị trí dự án đáp ứng khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy
định tại Điều 5 Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn
nuôi.
4. Sự phù hợp của dự án với quy hoạch 03 loại rừng và hiện trạng rừng:
Về quy hoạch lâm nghiệp: Đối chiếu tọa độ ranh giới dự án với kết quả rà soát,
điều chỉnh 3 loại rừng tỉnh Gia Lai đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Uỷ
ban nhân dân tỉnh Gia Lai phê duyệt theo Quyết định số 527/QĐ-UBND ngày 23/8/2021
thì khu đất thực hiện dự án theo bảng tọa độ Công ty cung cấp có 0,01 ha đất thuộc quy
hoạch rừng sản xuất. Đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu Công ty Cổ phần Trang trại
Trung Tây Nguyên Tám bóc tách phần diện tích 0,01 ha đất thuộc quy hoạch rừng sản
xuất ra khỏi ranh giới của Dự án.
(Có bảng Phụ lục 2 - Tọa độ dự án kèm theo)
5. Về nguồn gốc đất (theo hồ sơ Công ty cung cấp): Toàn bộ khu đất này đã được
Công ty cổ phần trang trại Trung Tây Nguyên Tám thỏa thuận đền bù với các hộ dân địa
phương. Hiện nay, Công ty đăng ký vào kế hoạch sử dụng đất năm 2022 tại UBND huyện
Kông Chro và chờ UBND tỉnh Gia Lai phê duyệt vào kế hoạch sử dụng đất năm 2022 để
đáp ứng điều kiện thuê đất theo đúng quy định.
6. Quy mô sử dụng đất và các hạng mục công trình:
- Quy trình chăn nuôi: Các hạng mục công trình xây dựng đáp ứng theo tiêu chuẩn
hiện hành QCVN 01-14:2010/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện chăn
nuôi lợn an toàn sinh học (bố trí từng khu riêng biệt gồm: Khu hành chính, khu chăn nuôi,
khu xử lý chất thải….).
- Ứng dụng công nghệ trong chăn nuôi:
+ Về con giống: Sử dụng con giống siêu nạc do Công ty cổ phần Green Feed Việt
Nam cung cấp.
+ Về quy trình chăn nuôi: Dự án áp dụng quy trình chăn nuôi heo với công nghệ
tiên tiến đang được các nước phát triển áp dụng như chuồng lạnh, có hệ thống làm mát tuần
hoàn nhằm tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi giúp vật nuôi sinh trưởng, phát triển tốt, đạt năng
suất cao; công nghệ máng ăn, máng uống tự động; nuôi chuồng sàn; thức ăn công nghiệp;
3
sử dụng các sản phẩm xử lý môi trường nhằm phân hủy các chất hữu cơ, giảm thiểu mùi
hôi.
+ Phòng chống dịch bệnh: Áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học với hệ
thống chuồng trại khép kín, quy trình tiêm phòng vắc xin, vệ sinh, tiêu độc khử trùng để
phòng chống dịch bệnh.
+ Xử lý chất thải: Sử dụng hệ thống xử lý chất thải tiên tiến nhất hiện nay mà các
nước đang áp dụng (hệ thống Biogas) nhằm giảm thiểu mùi hôi.
7. Sự đóng góp của dự án vào phát triển chăn nuôi của ngành và toàn tỉnh: Dự
án cung cấp sản phẩm chăn nuôi chất lượng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho
người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho lao động tại địa
phương. Khi dự án đi vào hoạt động đóng góp cho ngân sách địa phương và nhà nước
thông qua các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; qua đó góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương.
8. Ý kiến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây
Nguyên Tám bóc tách phần diện tích 0,01 ha đất thuộc quy hoạch rừng sản xuất ra khỏi
ranh giới của Dự án.
- Về hiện trạng thực tế: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Công ty cử
đại diện phối hợp để kiểm tra thực tế xác định chính xác hiện trạng của dự án có ảnh hưởng
đến rừng tự nhiên và rừng trồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hay không và có Văn
bản phúc đáp bổ sung.
Trên đây là ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tham gia ý kiến
chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án đầu tư trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên
Tám tại xã Chư Krey, huyện Kông Chro, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp./.
Sở Tài nguyên và Môi trường nhận được Công văn số 4054/SKHĐT-DN ngày
09/12/2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc thẩm định hồ sơ chấp thuận chủ trương
đầu tư dự án Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám tại xã Chư Krey, huyện
Kông Chro của Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám (Lần 3).
Sau khi nhận được ý kiến của UBND huyện Kông Chro tại Công văn số
04/UBND-KTTH ngày 03/01/2023; ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số
4418/STC-TH ngày 30/12/2022 và ý kiến của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Công
văn số 5469/SNNPTNT-CCCNTY ngày 27/12/2022. Theo đó Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho thuê đất (theo quy
định tại khoản 2,3 Điều 7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất) hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
như sau:
1. Sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
được cấp thẩm quyền phê duyệt (theo văn bản số 04/UBND-KTTH ngày 03/01/2023
của UBND huyện Kông Chro):
Dự án Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám tại xã Chư Krey, huyện
Kông Chro của Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám phù hợp với Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử
dụng đất huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 344/QĐ-UBND ngày 12/5/2022; phù hợp với Kế hoạch sử dụng đất 2022 huyện
Kông Chro được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày
13/7/2022 (có Phụ lục 01 thể hiện vị trí dự án từ dữ liệu Bản đồ Kế hoạch sử dụng
đất năm 2022 - huyện Kông Chro kèm theo).
Dự án triển khai trên diện tích 197.959,4 m2 đất nông nghiệp của 08 hộ dân
(đã được cấp GCNQSD đất). Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám đã
thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với 08 hộ dân (phù hợp theo quy định
tại Điều 73 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 13 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-
CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai) để triển khai dự án.
Sau khi dự án được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư; Công ty
Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục thuê
đất theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013.
2. Sự phù của dự án với quy hoạch chuyên ngành nông nghiệp (theo văn bản
số 5469/SNNPTNT-CCCNTY ngày 27/12/2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT):
Dự án phù hợp với Kế hoạch phát triển chăn nuôi; phù hợp với mật độ chăn
nuôi trên địa bàn huyện Kông Chro; đáp ứng khoảng cách an toàn trong chăn nuôi
trang trại.
Vị trí dự án không thuộc quy hoạch đất lâm nghiệp; hiện trạng đất theo Biên
bản kiểm tra thực tế ngày 17/6/2022 do Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì là đất nông
nghiệp (trồng mì, mía, keo, bời lời…); không có rừng tự nhiên và không có rừng
trồng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3. Quy mô, tính chất dự án phù hợp nhu cầu sử dụng đất và quỹ đất địa phương
theo Công văn số 04/UBND-KTTH ngày 03/01/2023 của UBND huyện Kông Chro.
4. Về khả năng sử dụng đất đảm bảo hiệu quả thông qua năng lực tài chính để
thực hiện dự án của chủ đầu tư có ý kiến tham gia của Sở Tài chính tại Công văn số
4418/STC-TH ngày 30/12/2022.
5. Về lĩnh vực môi trường: Theo hồ sơ đề xuất dự án Trang trại chăn nuôi heo
Trung Tây Nguyên Tám tại xã Chư Krey, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai do Công ty
Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám cung cấp có quy mô: 24.000 con heo
thịt/đợt, 01 năm nuôi 02 đợt với diện tích sử dụng đất 197.959,4 m2.
a. Đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường:
Đối chiếu với số thứ tự số 16 cột 3 phụ lục II và số thứ tự số 3 phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Dự án trên thuộc danh mục dự
án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường dự án trên thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b. Đối với đánh giá môi trường sơ bộ:
Về cấu trúc và nội dung: Cơ bản tuân thủ theo các mục yêu cầu tại khoản 3
Điều 29 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Trên đây là nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho
thuê đất của Sở Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám tại xã Chư Krey, huyện Kông
Chro, tỉnh Gia Lai của Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC
- Như trên; PHÓ GIÁM ĐỐC
- Các Phó Giám đốc;
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND huyện Kông Chro;
- Lưu: VT, QHĐĐ(B).
Ngày 30/5/2022, Sở Xây dựng nhận được hồ sơ kèm theo văn bản số
1593/SKHĐT-DN ngày 27/5/2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc thẩm định hồ
sơ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám
của Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám, xã Chư Krey, huyện Kông
Chro, tỉnh Gia Lai. Qua xem xét hồ sơ gửi kèm, trong lĩnh vực quản lý, Sở Xây dựng
có ý kiến như sau:
1. Về sự phù hợp với quy hoạch xây dựng, mật độ xây dựng: Theo quy định
tại Khoản 1 Điều 51 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 17 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch - yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng
phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu
tư xây dựng. Vị trí đề xuất thực hiện dự án đầu tư thuộc phân cấp và trách nhiệm
quản lý của huyện Kông Chro, đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của huyện
Kông Chro về sự phù hợp và các yêu cầu liên quan đối với quy hoạch xây dựng
(trong đó có nội dung về sự phù hợp về mật độ xây dựng) theo thẩm quyền, quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và các quy định khác có liên quan.
2. Các nội dung khác: Căn cứ theo quy định tại mục V Phụ lục 1 của Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung
về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, dự án dự án
trang trại nuôi heo thuộc công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì vậy các
nội dung khác có liên quan đến dự án trên Sở Xây dựng không tham gia ý kiến.
Trên đây là ý kiến của Sở Xây dựng, đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên
cứu tổng hợp./.
Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC
- Như trên; PHÓ GIÁM ĐỐC
- Sở TN&MT (p/h);
- Đ/c Giám đốc Sở (b/c);
- Lưu: VT, QLQH.
Lý Tấn Toàn
2
UBND TỈNH GIA LAI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sở Tài nguyên và Môi trường nhận được Công văn số 4054/SKHĐT-DN ngày
09/12/2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc thẩm định hồ sơ chấp thuận chủ trương
đầu tư dự án Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám tại xã Chư Krey, huyện
Kông Chro của Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám (Lần 3).
Sau khi nhận được ý kiến của UBND huyện Kông Chro tại Công văn số
04/UBND-KTTH ngày 03/01/2023; ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số
4418/STC-TH ngày 30/12/2022 và ý kiến của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Công
văn số 5469/SNNPTNT-CCCNTY ngày 27/12/2022. Theo đó Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho thuê đất (theo quy
định tại khoản 2,3 Điều 7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất) hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
như sau:
1. Sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
được cấp thẩm quyền phê duyệt (theo văn bản số 04/UBND-KTTH ngày 03/01/2023
của UBND huyện Kông Chro):
Dự án Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám tại xã Chư Krey, huyện
Kông Chro của Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám phù hợp với Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử
dụng đất huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 344/QĐ-UBND ngày 12/5/2022; phù hợp với Kế hoạch sử dụng đất 2022 huyện
Kông Chro được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày
13/7/2022 (có Phụ lục 01 thể hiện vị trí dự án từ dữ liệu Bản đồ Kế hoạch sử dụng
đất năm 2022 - huyện Kông Chro kèm theo).
Dự án triển khai trên diện tích 197.959,4 m2 đất nông nghiệp của 08 hộ dân
(đã được cấp GCNQSD đất). Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám đã
thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với 08 hộ dân (phù hợp theo quy định
tại Điều 73 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 13 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-
CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai) để triển khai dự án.
Sau khi dự án được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư; Công ty
Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục thuê
đất theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013.
2. Sự phù của dự án với quy hoạch chuyên ngành nông nghiệp (theo văn bản
số 5469/SNNPTNT-CCCNTY ngày 27/12/2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT):
Dự án phù hợp với Kế hoạch phát triển chăn nuôi; phù hợp với mật độ chăn
nuôi trên địa bàn huyện Kông Chro; đáp ứng khoảng cách an toàn trong chăn nuôi
trang trại.
Vị trí dự án không thuộc quy hoạch đất lâm nghiệp; hiện trạng đất theo Biên
bản kiểm tra thực tế ngày 17/6/2022 do Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì là đất nông
nghiệp (trồng mì, mía, keo, bời lời…); không có rừng tự nhiên và không có rừng
trồng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3. Quy mô, tính chất dự án phù hợp nhu cầu sử dụng đất và quỹ đất địa phương
theo Công văn số 04/UBND-KTTH ngày 03/01/2023 của UBND huyện Kông Chro.
4. Về khả năng sử dụng đất đảm bảo hiệu quả thông qua năng lực tài chính để
thực hiện dự án của chủ đầu tư có ý kiến tham gia của Sở Tài chính tại Công văn số
4418/STC-TH ngày 30/12/2022.
5. Về lĩnh vực môi trường: Theo hồ sơ đề xuất dự án Trang trại chăn nuôi heo
Trung Tây Nguyên Tám tại xã Chư Krey, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai do Công ty
Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám cung cấp có quy mô: 24.000 con heo
thịt/đợt, 01 năm nuôi 02 đợt với diện tích sử dụng đất 197.959,4 m2.
a. Đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường:
Đối chiếu với số thứ tự số 16 cột 3 phụ lục II và số thứ tự số 3 phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Dự án trên thuộc danh mục dự
án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường dự án trên thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b. Đối với đánh giá môi trường sơ bộ:
Về cấu trúc và nội dung: Cơ bản tuân thủ theo các mục yêu cầu tại khoản 3
Điều 29 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Trên đây là nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho
thuê đất của Sở Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án Trang trại chăn nuôi heo Trung Tây Nguyên Tám tại xã Chư Krey, huyện Kông
Chro, tỉnh Gia Lai của Công ty Cổ phần Trang trại Trung Tây Nguyên Tám gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC
- Như trên; PHÓ GIÁM ĐỐC
- Các Phó Giám đốc;
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND huyện Kông Chro;
- Lưu: VT, QHĐĐ(B).
Võ Tuấn Nhân
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
308
Số: /QĐ-BTNMT Hà Nội, ngày22 tháng 02 năm 2021
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm và đủ điều kiện
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
Căn cứ Hồ sơ đề nghị thực hiện quy trình thủ tục liên thông giải quyết thủ
tục chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường
và thủ tục chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường của Công
ty TNHH Khoa học công nghệ và Phân tích môi trường Phương Nam;
Căn cứ kết quả thẩm định của Tổng cục Môi trường về việc chứng nhận
đăng ký hoạt động thử nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường và đủ điều kiện
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường đối với Công ty TNHH Khoa học công
nghệ và Phân tích môi trường Phương Nam;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chứng nhận “Công ty TNHH Khoa học công nghệ và Phân tích
môi trường Phương Nam”, địa chỉ Số 1358/21/5G Quang Trung, phường 14,
quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, đã đăng ký hoạt động thử nghiệm trong
lĩnh vực quan trắc môi trường (số đăng ký 039/TN-QTMT) theo quy định tại Nghị
định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện
kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường (mã số VIMCERTS 039) theo quy định tại Nghị định số
127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện
của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường (các Giấy chứng nhận kèm
theo Quyết định này).
Điều 2. Thông tin chi tiết về lĩnh vực và phạm vi chứng nhận tại Phụ lục
kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Công ty TNHH Khoa học công nghệ và Phân tích môi trường
Phương Nam phải thực hiện đầy đủ quy định về chứng nhận theo Nghị định số
107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện
kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp, Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực 03 năm kể từ ngày ký.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường, Chánh Văn phòng Bộ và Công ty
TNHH Khoa học công nghệ và Phân tích môi trường Phương Nam chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG
- Như Điều 4; THỨ TRƯỞNG
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Sở TN&MT thành phố Hồ Chí Minh;
- Lưu: VT, VPMC, TCMT, QLCL(12).
Võ Tuấn Nhân
3
Phụ lục
LĨNH VỰC VÀ PHẠM VI ĐƯỢC CHỨNG NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
Công ty TNHH Khoa học công nghệ và Phân tích môi trường Phương Nam
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-BTNMT ngày tháng năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. Nước:
1.1. Nước mặt
1.1.1. Quan trắc hiện trường:
- Thông số (đo nhanh ngoài hiện trường):
TT Tên thông số Tên/ Số hiệu phương pháp sử dụng Dải đo
SMEWW
25 Canxi (Ca) 0,80 mg/L
3500-Ca.B:2017
SMEWW
26 Magie (Mg) 0,68 mg/L
3500-Mg.B:2017
2 pH TCVN 6492:2011 2 12
Tổng chất rắn hòa tan
3 HD66-ĐO (TDS) 0 1999 mg/L
(TDS)
0,1 ÷ 5m/s
(dòng kín)
4 Vận tốc HD 279 – ĐO LLNT
0,1 ÷ 6,1m/s
(dòng hở)
SMEWW
6 Nitrat (NO3-) 0,02 mg/L
4500-NO3-.E:2017
7 Photphat (PO43-) SMEWW 4500-P.E:2017 0,02 mg/L
SMEWW
8 Clorua (Cl-) 3 mg/L
4500-Cl-.B:2017
SMEWW
9 Florua (F-) 0,06 mg/L
4500-F-.B&D:2017
SMEWW
11 Tổng Photpho 0,02 mg/L
4500-P.B&E:2017
SMEWW
6 Florua (F-) 0,06 mg/L
4500-F-.B&D:2017
SMEWW
7 Tổng Photpho 0,02 mg/L
4500-P.B&E:2017
8 Tổng Nitơ TCVN 6638:2000 1,0 mg/L
9 Sắt (Fe) TCVN 6177:1996 0,04 mg/L
10 Tổng, dầu mỡ SMEWW 5520B:2017 0,3 mg/L
11 Crom (VI) SMEWW 3500.Cr.B:2017 0,003 mg/L
2. Không khí
2.1. Không khí xung quanh
2.1.1. Quan trắc hiện trường:
- Thông số (đo nhanh ngoài hiện trường):
TT Tên thông số Tên/ Số hiệu phương pháp sử dụng Dải đo
3. Đất:
3.1. Quan trắc hiện trường:
- Lấy và bảo quản mẫu:
TT Loại mẫu Tên/Số hiệu phương pháp sử dụng
TCVN 5297:1995, TCVN 7358-2:2005,
1 Mẫu đất TCVN 4046:1985
4. Bùn:
4.1. Quan trắc hiện trường:
- Lấy và bảo quản mẫu:
21
Aldrin 15 μg/kg
Dieldrin 15 μg/kg
5. Chất thải:
5.1. Quan trắc hiện trường:
- Lấy và bảo quản mẫu:
TT Loại mẫu Tên/Số hiệu phương pháp sử dụng
1 pH ASTM D4980-89 2 ÷ 12
TCVN 8963:2011+ SMEWW
0,13 mg/kg
3113B:2017
2 Cadimi (Cd)
US EPA Method 1311+
0,0014 mg/L
SMEWW 3113B:2017
23
Acenaphthene 15 μg/kg
Fluorene 15 μg/kg
Phenanthrene 15 μg/kg
Anthracene 15 μg/kg
Fluoranthene 15 μg/kg
Pyrene 15 μg/kg
Benz[a]anthracene 15 μg/kg
Chrysene 15 μg/kg
US EPA Method 3550C+
15 Tổng PCB US EPA Method 3630C+
US EPA Method 8270D+
PCB 28 2,0 μg/kg
PCB 52 2,0 μg/kg
γ-BHC 15 μg/kg
δ-BHC 15 μg/kg
Heptachlor 15 μg/kg
Heptachlor epoxide 15 μg/kg
Endosulfan I 15 μg/kg
25
Endosulfan II 15 μg/kg
Aldrin 15 μg/kg
Dieldrin 15 μg/kg
6. Trầm tích:
6.1. Quan trắc hiện trường:
- Lấy và bảo quản mẫu:
TT Loại mẫu Tên/Số hiệu phương pháp sử dụng
TCVN 6663-13:2015
1 Mẫu trầm tích TCVN 6663-15:2004
γ-BHC 15 μg/kg
δ-BHC 15 μg/kg
Heptachlor 15 μg/kg
Endosulfan I 15 μg/kg
Endosulfan II 15 μg/kg
Aldrin 15 μg/kg
Dieldrin 15 μg/kg
4,4’ – DDT 15 μg/kg
Methoxychlor 15 μg/kg
SỬA ĐỔI
GHI CHÚ:
BỂ KEO TỤ 2 NƯỚC
BỂ TẠO BÔNG 2 SẠCH
GM GM GM
DP
0
LS 0
DP LS 0
DP
32 1
1
1
32
2
3
4 4 4
5 5 5
LS
AG
AB CÔNG TY CỔ PHẦN TRANG TRẠI
AG AG
TRUNG TÂY NGUYÊN TÁM
MÁY TÁCH PHÂN
ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
NƯỚC THẢI LS
CHĂN NUÔI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ GIA HUỲNH
SM SM
AG AG AG
AG
BỂ CHỨA BÙN SINH HỌC
NƯỚC ĐẦU RA ĐẠT DỰ ÁN:
QCVN 62-MT:2016/BTNMT, CỘT B
SM
SM
BỂ TẠO BÔNG 2 BỂ KEO TỤ 2 HẠNG MỤC :
SP
BỂ KHỬ TRÙNG BỂ LẮNG HÓA LÝ 2 BỂ LẮNG SINH HỌC BỂ AEROTANK 2 BỂ ANOXIC 2 TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI
HỒ SINH HỌC 2 HỒ SINH HỌC 1
ĐỊA ĐIỂM: LÀNG CHÂU, XÃ CHƯ KREY, HUYỆN KÔNG
CHRO, TỈNH GIA LAI
BỂ CHỨA BÙN SINH HỌC BỂ ANOXIC 1, 2
TÊN BẢN VẼ:
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI
BỂ LẮNG HÓA LÝ 2
HỒ ĐIỀU HÒA
QL KỸ THUẬT
ĐƯỜNG CẤP KHÍ 02 AG MOTOR GIẢM TỐC 06 DP BƠM ĐỊNH LƯỢNG BẢN VẼ THIẾT KẾ CƠ SỞ
03 CT BỒN HÓA CHẤT GM
ĐƯỜNG BÙN THẢI 07 MOTOR KHUẤY
NGÀY: 2023
SỬA ĐỔI
STT NGÀY NỘI DUNG
GHI CHÚ:
D355-i=3‰ →
60.0 10.0 60.0
CT
ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
44 45
35.0
5.4
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ GIA HUỲNH
42
16.4
43
10.2
56
25.1 14.2 14.0
46
10.0
54
5.0
15.0
47 48 50 51
10.0
55
25.0
DỰ ÁN:
20.0
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI HEO TRUNG
49 49
11.0
20.0 11.0
52 52 52 HẠNG MỤC :
70.0
TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI
50.0
BẢN VẼ THIẾT KẾ CƠ SỞ
NGÀY: 2023
SỬA ĐỔI
STT NỘI DUNG
MẶT BẰNG HÀNH LAN CÔNG TÁC VÀ MẶT BẰNG BỐ TRÍ THIẾT BỊ
NGÀY
GHI CHÚ:
0.25 3.50 0.25 10.00 0.25 2.00 0.25
0.20 2.00 0.20
0.20 2.50 0.20 2.00 0.20
0.20 2.50 0.20 2.00 0.20
0.20
0.20
0.20
0.20
0.20
0.25
0.25
1.60
T10
1.75
T04 T11 T14
2.40
T01
2.40
2.40
2.50
0.25
0.20
0.20
1.60
0.20
T15
5.50
T05 T07
7.00
CHỦ ĐẦU TƯ
2.10
T02 T12
5.00
T13
4.10
4.10
4.00
4.00
T09 CÔNG TY CỔ PHẦN TRANG TRẠI
0.20
T03
TRUNG TÂY NGUYÊN TÁM
0.20
0.20
0.20
0.20
0.25
0.25
0.20 2.50 0.20 4.10 0.20
0.20 2.70 0.20 4.10 0.20
ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
T06 T05 DỊCH VỤ GIA HUỲNH
7.00
7.00
0.25
0.25
0.25 10.00 3.50
0.25 0.20
0.20
0.20
0.20
0.20
0.25
0.25
0.50
T01 SP SP T11
MX DỰ ÁN:
1.60
T10
1.75
0.85
T04 T14
2.40
2.40
2.50
2.50
AG AG
0.50 0.90 0.90 0.90 0.90 0.90 0.90 0.90 0.90 0.90 0.90 0.50 SP
0.25
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI HEO TRUNG
0.20
0.20
1.60
0.20
0.20
0.85
T15
5.50
T05 TÂY NGUYÊN TÁM
T07
0.85
7.00
T03 T13
0.85
2.10
T02 T12
5.00
4.10
4.10
4.00
4.00
AG AG
0.85
AG
MX T09 AG
0.20
HẠNG MỤC :
SP
0.85
0.55
0.20
0.20
0.20
0.20
0.25
0.25
0.20 2.50 0.20 4.10 0.20
MX
SP
0.85
BỂ KEO TỤ 1
0.50 0.90 0.90 0.90 0.90 0.90 0.90 0.90 0.90 0.90 0.90 0.50
ĐỊA ĐIỂM: LÀNG CHÂU, XÃ CHƯ KREY, HUYỆN KÔNG
CHRO, TỈNH GIA LAI
0.85
7.00
MX
0.55
0.25
0.25
0.25 10.00
0.25
3.50
0.20
QL KỸ THUẬT
NGÀY: 2023