Professional Documents
Culture Documents
TKDTCS
TKDTCS
----------
TĐH-NĐ V1.0/2015 1
TÀI LIỆU HỌC TẬP VÀ THAM KHẢO
1. Phạm Quốc Hải: “Hướng dẫn thiết kế Điện tử công suất”. Nhà xuất bản Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội, 2009.
2. Võ Minh Chính, Phạm Quốc Hải, Trần Trọng Minh: “Điện tử công suất”. Nhà
xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004.
3. Trần Văn Thịnh: “Tính toán thiết kế thiết bị Điện tử công suất”. Nhà xuất bản
giáo dục, Hà Nội, 2009.
MỤC LỤC
TĐH-NĐ V1.0/2015 2
Chương I. CHỈNH LƯU ........................................................................................... 7
1.1. CÁC THAM SỐ CỦA CHỈNH LƯU VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT ............... 7
1.1.1. Cấu trúc chỉnh lưu ..................................................................................... 7
1.1.2. Các tham số của mạch chỉnh lưu .............................................................. 8
1.1.3. Yêu cầu kỹ thuật cần cho thiết kế ............................................................. 9
1.2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỚI THAM SỐ CHỈNH LƯU ..... 10
1.2.1. Ảnh hưởng của điện áp nguồn ................................................................ 10
1.2.2. Ảnh hưởng của tần số và dạng điện áp nguồn ........................................ 11
1.2.3. Ảnh hưởng của dòng điện tải .................................................................. 11
1.2.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ .......................................................................... 12
1.3. CÁC MẠCH CHỈNH LƯU CƠ BẢN VÀ PHẠM VI ỨNG DỤNG ............ 12
1.3.1. Các sơ đồ chỉnh lưu chính ...................................................................... 12
1.3.2. Các dạng tải của chỉnh lưu ...................................................................... 15
1.3.3. Chỉnh lưu một pha một nửa chu kỳ (hình 1.2a) ...................................... 16
1.3.4. Chỉnh lưu hình tia hai pha (hình 1.2b) .................................................... 17
1.3.5. Chỉnh lưu cầu một pha (hình 1.2d) ......................................................... 18
1.3.6. Chỉnh lưu ba pha hình tia (hình 1.2c) ..................................................... 19
1.3.7. Chỉnh lưu cầu ba pha (hình 1.2e) ............................................................ 20
1.3.8. Chỉnh lưu bán điều khiển (hình 1.2h, i, k) .............................................. 22
1.4. YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI MẠCH ĐIỀU KHIỂN ................................. 24
1.5. ĐẶC TÍNH ĐIỀU KHIỂN CỦA THYRISTOR ........................................... 25
1.5.1. Đặc điểm vùng điều khiển GK của Thyristor ......................................... 25
1.5.2. Ảnh hưởng của các phần tử nối song song với cực điều khiển .............. 26
1.6. CẤU TRÚC MẠCH ĐIỀU KHIỂN THYRISTOR ....................................... 28
1.6.1. Các hệ điều khiển chỉnh lưu ................................................................... 28
1.6.2. Các nguyên tắc điều khiển trong hệ đồng bộ .......................................... 28
1.6.3. Mạch điều khiển (MĐK) một kênh và nhiều kênh ................................. 30
1.7. KHÂU ĐỒNG BỘ ......................................................................................... 31
1.7.1. Mạch đồng pha........................................................................................ 31
TĐH-NĐ V1.0/2015 3
1.7.2. Mạch đồng bộ ......................................................................................... 33
1.8. KHÂU TẠO ĐIỆN ÁP TỰA......................................................................... 38
1.8.1. Mạch tạo răng cưa tuyến tính hai nửa chu kỳ sử dụng transistor ........... 39
1.8.2. Mạch tạo răng cưa tuyến tính hai nửa chu kỳ sử dụng OA. ................... 43
1.9. KHÂU SO SÁNH .......................................................................................... 47
1.10. KHÂU TẠO XUNG ĐƠN .......................................................................... 48
1.11. KHÂU TẠO XUNG KÉP............................................................................ 51
1.11.1. Ghép xung bằng mạch logic OR. .......................................................... 52
1.11.2. Ghép xung bằng diode. ......................................................................... 52
1.12. KHÂU TẠO XUNG CHÙM ....................................................................... 53
1.12.1. Các bộ tạo dao động (multivibrator) ..................................................... 55
1.12.2. Mạch trộn xung có độ rộng (180o-α) .................................................... 56
1.13. KHÂU TÁCH XUNG ................................................................................. 58
1.14. KHÂU KHUẾCH ĐẠI CÔNG SUẤT XUNG ĐIỀU KHIỂN.................... 58
1.14.1. Khuếch đại xung ghép trực tiếp ............................................................ 59
1.14.2. Khuếch đại xung ghép qua phần tử quang ............................................ 62
1.14.3. Khuếch đại xung ghép bằng biến áp xung ............................................ 62
1.15. KHÂU TẠO ĐIỆN ÁP ĐIỀU KHIỂN ........................................................ 65
1.15.1. Tạo điện áp điều khiển .......................................................................... 65
1.15.2. Mạch hạn chế góc điều khiển ............................................................... 77
1.15.3. Mạch hạn chế gia tốc điện áp................................................................ 78
1.16. NGUỒN CUNG CẤP CHO MẠCH ĐIỀU KHIỂN ................................... 78
1.16.1. Giới thiệu chung ................................................................................... 78
1.16.2. Nguồn một chiều ổn áp theo cấp chuẩn ................................................ 79
1.17. VÍ DỤ MẠCH ĐIỀU KHIỂN CHỈNH LƯU .............................................. 82
1.17.1. Mạch phát xung đơn không có khâu tách xung .................................... 82
1.17.2. Mạch phát xung chùm, có khâu tách xung ........................................... 83
1.16.3. Mạch điều khiển chỉnh lưu ba pha ........................................................ 86
TĐH-NĐ V1.0/2015 4
2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG ........................................................................... 89
2.2. ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU MỘT PHA ........................................................... 90
2.2.1. Mạch lực ................................................................................................. 90
2.2.2. Mạch điều khiển...................................................................................... 94
2.3. ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU BA PHA .............................................................. 95
2.3.1. Mạch lực ................................................................................................. 95
2.3.2.Mạch điều khiển....................................................................................... 98
Chương III. BĂM XUNG MỘT CHIỀU ............................................................ 101
3.1. NGUYÊN LÝ CHUNG CỦA BĂM XUNG MỘT CHIỀU ........................ 101
3.2. BĂM XUNG MỘT CHIỀU KHÔNG ĐẢO CHIỀU .................................. 103
3.2.1. Băm xung một chiều nối tiếp “Buck chopper” ..................................... 103
3.2.2. Băm xung một chiều song song “Boost” .............................................. 104
3.2.3. Băm xung một chiều kiểu nối tiếp – song song (Buck-Boost) ............. 105
3.3. ĐIỀU KHIỂN BĂM XUNG MỘT CHIỀU................................................. 106
3.3.1. Cấu trúc điều khiển ............................................................................... 106
3.3.2. Phát xung chủ đạo và tạo điện áp răng cưa........................................... 108
3.3.3. Khuếch đại xung (Drive) ...................................................................... 113
3.4. BĂM XUNG MỘT CHIỀU CÓ ĐẢO CHIỀU ........................................... 123
3.4.1. Phương pháp điều khiển riêng .............................................................. 123
3.4.2. Phương pháp điều khiển đối xứng ........................................................ 125
3.4.3. Phương pháp điều khiển không đối xứng ............................................. 128
3.5. MỘT SỐ VÍ DỤ BĂM XUNG MỘT CHIỀU............................................. 130
3.5.1. Băm xung một chiều không đảo chiều ................................................. 130
3.5.2. Ví dụ băm xung một chiều đảo chiều ................................................... 134
Chương IV. NGHỊCH LƯU ĐỘC LẬP VÀ BIẾN TẦN................................... 140
4.1. GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................. 140
4.1.1. Nghịch lưu độc lập ................................................................................ 140
4.1.2. Biến tần ................................................................................................. 141
4.2. NGHỊCH LƯU ĐỘC LẬP ĐIỆN ÁP MỘT PHA ....................................... 143
4.2.1. Mạch lực ............................................................................................... 143
TĐH-NĐ V1.0/2015 5
4.2.2. Bộ lọc tần số đầu ra nghịch lưu ............................................................ 145
4.2.3. Điều chế SPWM cho nghịch lưu độc lập điện áp một pha ................... 146
4.3. Nghịch lưu độc lập điện áp ba pha .............................................................. 148
4.3.1. Các đặc điểm chính ............................................................................... 148
4.3.2. Điều chế SPWM cho nghịch lưu độc lập điện áp ba pha ..................... 149
4.4. Điều khiển nghịch lưu.................................................................................. 151
4.4.1. Điều khiển nghịch lưu điện áp đơn giản ............................................... 152
4.4.2. Mạch điều khiển nghịch lưu điện áp với phương pháp SPWM ........... 154
TĐH-NĐ V1.0/2015 6
Chương I
CHỈNH LƯU
U1~ U2~ Ud
BAL MV LSB TẢI
Id
MĐK KHT
TĐH-NĐ V1.0/2015 7
• Nếu van được dùng là điốt, gọi là chỉnh lưu không điều khiển.
• Nếu mạch van dùng cả điốt và thyristor, gọi là chỉnh lưu bán điều khiển.
LSB – mạch lọc san bằng. Khâu này nhằm đảm bảo điện áp hay dòng điện ra bằng
phẳng theo mong muốn của tải. Nếu điện áp sau MV đã đạt yêu cầu có thể bỏ khâu LSB.
HT – khối hỗ trợ, gồm các mạch giúp theo dõi và đảm bảo BCL hoạt động bình
thường, thí dụ như mạch tín hiệu, mạch đo lường điện áp và dòng điện, mạch bảo vệ,
nguồn một chiều ổn định cho mạch điều khiển và khống chế.
Nhiệm vụ của người thiết kế là xuất phát từ yêu cầu kỹ thuật cụ thể của BCL để xây
dựng sơ đồ cấu trúc các khâu chức năng cần có. Từ đó tiến hành triển khai tính toán tỉ mỉ
từng khâu để có một BCL hoàn chỉnh. Trong chương này sẽ trình bày chi tiết trình tự
thiết kế BCL, trước tiên người thiết kế phải có hiểu biết những vấn đề cơ bản trong thiết
kế BCL được đề cấp trong các mục đầu tiên dưới đây.
TĐH-NĐ V1.0/2015 8
dU d
11. Điện trở động của chỉnh lưu rd = , (tỉ số giữa độ biến thiên điện áp ra do sự đột
dI d
biến và dòng điện tải gây ra).
Pd
12. Hiệu suất bộ chỉnh lưu: = r = , trong đó Pd là công suất nhận được phía một
Pv
chiều, còn Pv là công suất tiêu thụ lấy từ nguồn điện xoay chiều.
TĐH-NĐ V1.0/2015 9
13. An toàn lao động (đầu ra chỉnh lưu được nối với vỏ hay phải cách li vỏ).
14. Vấn đề bảo vệ quá áp cho tải.
15. Các mạch tín hiệu hóa cần có.
16. Thời gian khởi động nhỏ nhất, lớn nhất.
17. Các yêu cầu và kích thước và trọng lượng của thiết bị.
18. Phương thức theo dõi và kiểm tra điện áp và dòng điện ra tải.
19. Hiệu suất của thiết bị.
20. Hệ số đập mạch điện áp (hay dòng điện) ra tải cho phép.
21. Ngoài ra còn có các những đòi hỏi không được đề cập trong yêu cầu kỹ thuật
Song người thiết kế bắt buộc phải thực hiện (như bảo vệ ngắn mạch, bảo vệ các sự
cố, phần chỉ thị trạng thái thiết bị…). Mặt khác nhiều khi người thiết kế phải tự xác định
hoặc đưa ra một số tham số theo kinh nghiệm mà người đặt hàng không nắm được do
không hiểu hết các vấn đề kỹ thuật đặt ra.
1.2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỚI THAM SỐ CHỈNH LƯU
Bộ chỉnh lưu công suất thường làm việc trong lưới điện công nghiệp nên phải chịu
ảnh hưởng của các phụ tải khác cùng chung nguồn với nó, hay những biến động do hệ
thống cung cấp điện đem tới. Mặt khác tải cũng có những ảnh hưởng đáng kể tới BCL. Vì
vậy cần biết điều này có thể tiên liệu các giải pháp phù hợp khi thiết kế.
TĐH-NĐ V1.0/2015 10
Khi sử dụng các mạch chỉnh lưu ba pha, độ mất đối xứng của điện áp nguồn sẽ làm
xuất hiện thêm sự sai lệch điện áp ra, mặt khác còn làm tăng thêm độ đập mạch.
Với các bộ chỉnh lưu công suất lớn ( 100 kW) lại ở xa trạm biến thế cần cố gắng
sử dụng cấp điện áp nguồn cao hơn để giảm chi phí về dây dẫn.
Khi các bộ chỉnh lưu làm việc trong một mạng cấp điện có các động cơ điện công
suất công suất lớn cần chú ý ảnh hưởng của chúng. Lúc các động cơ này khởi động sẽ
làm xuất hiện sụt áp trên mạng có thể lên tới 20%. Độ sụt áp này có thể làm cho bộ chỉnh
lưu ngừng hoạt động do tác động của mạch bảo vệ hay các phần tử khống chế (như rơle,
công-tắc-tơ bị nhả ra). Như vậy ta cần thiết kế mạch tác động trễ để tránh hiện tượng này.
Còn khi các động cơ đang chạy mà dừng sẽ gây ra các xung điện áp trong thời gian ngắn
(thường không quá vài giây), tuy nhiên nó có thể phá hỏng các phần tử nhập áp như các
van bán dẫn, tụ điện hoặc đánh thủng cách điện giữa các cuộn sơ cấp và thứ cấp của máy
biến áp. Vì vậy khi thiết kế cần tính đến nó để chọn các phần tử có đủ độ dự trữ về điện
áp.
TĐH-NĐ V1.0/2015 11
Nếu dòng tải có khả năng biến đổi đột ngột sẽ làm tăng nỗi trở động của mạch
chỉnh lưu. Đặc biệt là khi có mạch lọc LC và lại rơi vào chế độ mà tần số xung dòng điện
bằng tần số dao động riêng của mạch LC sẽ dẫn đến điện trở động lớn hơn rất nhiều so
với nội trở tĩnh. Ngoài ra mạch lọc loại này cũng sẽ làm xuất hiện các biến động điện áp
khi đóng và ngắt tải.
TĐH-NĐ V1.0/2015 12
Hình 1.2. Các sơ đồ chỉnh lưu cơ bản
Trong các sơ đồ trên không trình bày mạch chỉnh lưu không điều khiển, vì chỉ cần
thay toàn bộ van thyristor bằng diode là có loại mạch này, trong khi mục đích chính của
chỉnh lưu là điều chỉnh được công suất ra tải theo yêu cầu thì chỉnh lưu diode không đáp
ứng được. Tuy nhiên khi tính toán, cần lưu ý rằng chỉnh lưu mang cùng tên thì dù là
không điều khiển (dùng toàn diode), chỉnh lưu điều khiển (dùng toàn thyristor), hoặc
chỉnh lưu bán điều khiển đều dùng chung một bảng tham số của kiểu đó, sự khác nhau
chỉ thể hiện ở:
• Chỉnh lưu diode không cho phép điều chỉnh điện áp ra.
• Chỉnh lưu điều khiển và bán điều khiển cho phép điều chỉnh điện áp ra, song với
quy luật khác nhau. Tuy nhiên, khi điều chỉnh lớn nhất có thể, thì hai loại điều
khiển cũng chỉ đạt được điện áp ra bằng với chỉnh lưu diode.
Chính vì vậy bảng 1.1 không có sự phân biệt về chỉnh lưu điều khiển hay không
điều khiển.
TĐH-NĐ V1.0/2015 13
Bảng 1.1
TĐH-NĐ V1.0/2015 14
fđm – tần số sóng hài bậc 1 của điện áp chỉnh lưu, phụ thuộc vào sơ đồ chỉnh lưu theo
quan hệ: fđm=mđmf1, trong đó f1 là tần số lưới điện xoay chiều.
U 1m
kđm – hệ số đập mạch của điện áp chỉnh lưu: k dm = , trong đó U1m là biên độ sóng hài
Ud
cơ bản của điện áp chỉnh lưu theo khai triển Furier.
hγ – hệ số sơ đồ để tính góc trùng dẫn γ theo biểu thức chung:
X a Id
cos( + ) = cos − h
2U 2
TĐH-NĐ V1.0/2015 15
Nhìn chung các dạng tải trên của chỉnh lưu nêu trên, trong quá trình điều chỉnh điện
áp ra sẽ xảy ra hai trường hợp đối với dòng điện tải:
1. Dòng điện id bị gián đoạn, lúc có lúc mất, làm cho năng lượng không được cấp
thường xuyên cho tải, do vậy là không thuận lợi. Trường hợp này hay gặp ở tải
thuần trở hoặc tải có điện cảm Ld nhỏ.
2. Dòng điện tải liên tục, tải luôn nhận được năng lượng, và do đó là thuận lợi hơn.
Trường hợp này xảy ra khi điện cảm Ld đủ lớn. Vì dòng điện tải liên tục là chế
độ mong muốn nên thường tính toán để có chế độ này.
1.3.3. Chỉnh lưu một pha một nửa chu kỳ (hình 1.2a)
Đồ thị làm việc với tải thuần trở trên hình 1.5. Do các chỉ tiêu kỹ thuật kém (bảng
1.1), loại này chỉ dùng cho tải rất nhỏ (dưới 100mA), thường dùng phương pháp lọc bằng
tụ điện. Riêng khi mạch có thêm diode đệm D0 thì có thể dùng cho tải có tính điện cảm
lớn như cuộn hút nam châm, cuộn dây kích từ của máy phát điện, ly hợp điện từ, …với
dòng tải lớn đến vài chục ampe. Luật điều chỉnh là:
1 + cos
U d = U do (1.1)
2
Trong đó:
- Udo là tham số tra trong bảng 1.1 có được Udo=0,45U2 (U2 là giá trị hiệu dụng của
điện áp xoay chiều đưa vào mạch van).
- α được gọi là “góc điều khiển” , hoặc “góc mở thyristor” (hình 1.4). Thực chất đây
là góc độ điện tương ứng với thời điểm có xung điều khiển xuất hiện kể từ khi điện áp
giữa hai cực A-K thyristor là dương.
b)
a)
Hình 1.4. Đồ thị minh họa góc điều khiển α
TĐH-NĐ V1.0/2015 16
a
b) Tải RL
Hình 1.5. Đồ thị chỉnh lưu một pha một nửa chu
- Udo là giá trị điện áp ra tải lớn nhất mà chỉnh lưu điều khiển có thể đạt tới, tức là
nó tương ứng với trường hợp điều khiển với α=0, đây cũng là giá trị điện áp của chỉnh
lưu diode. Như vậy có thể hiểu ký tự “o” vừa là điện áp Ud(α=0), vừa như điện áp của
chỉnh lưu “không” điều khiển.
Theo đồ thị với tải thuần trở ta thấy khi điều chỉnh điện áp ra thì dòng tải luôn bị
gián đoạn.
TĐH-NĐ V1.0/2015 17
U d = U do cos - U
TĐH-NĐ V1.0/2015 18
a) Tải thuần trở (dòng điện gián đoạn)
b) Tải RL hoặc RLE (dòng tải liên tục)
Hình 1.7. Đồ thị làm việc của chỉnh lưu cầu một pha
TĐH-NĐ V1.0/2015 19
- Với tải RL hay RLE (hình 1.8b) các quy luật tương tự như chỉnh lưu hình tia hai
pha
a) Tải thuần trở (dòng tải gián đoạn) b) Tải RL hoặc RLE (dòng tải liên tục)
Hình 1.8. Đồ thị làm việc của chỉnh lưu hình tia ba pha
TĐH-NĐ V1.0/2015 20
- Với thyristor của nhóm đấu katot chung, điểm mốc để tính góc điều khiển là điểm
giao nhau của các điện áp pha nguồn khi chúng ở nửa chu kỳ điện áp dương.
- Với thyristor của nhóm anot chung, điểm mốc để tính góc điều khiển là điểm giao
nhau của các điện áp pha nguồn khi chúng ở nửa chu kỳ điện áp âm.
• Dòng tải liên tục khi α < 600 với quy luật điều chỉnh:
U d = U do cos
TĐH-NĐ V1.0/2015 21
- Với tải RL hay RLE (hình 1.9b ở đó không vẽ ảnh hưởng của trùng dẫn) các quy
luật tương tự như chỉnh lưu hình tia hai pha.
TĐH-NĐ V1.0/2015 22
thị đó là các giai đoạn mà nếu với chỉnh lưu điều khiển thì điện áp ud âm, còn ở đây lại
bằng 0, do các van thẳng hàng dẫn làm ngắn mạch đầu ra.
Nhược điểm chung của loại này là:
- Không thực hiện được quá trình nghịch lưu;
- Không ứng dụng được cho tải phải đảo chiều dòng tải (chỉnh lưu đảo chiều).
Trong thực tế chỉnh lưu bán điều khiển khá thông dụng cho các ứng dụng không đòi
hỏi đảo chiều dòng điện tải như các bộ điều chỉnh tốc độ cho động cơ điện một chiều, bộ
nạp acquy tự động…
Cần lưu ý rằng khi tính toán thiết kế, chỉnh lưu bán điều khiển được lấy theo tham
số của chỉnh lưu điều khiển (dùng tất cả van là thyristor) cùng loại mà không có bảng
tham số riêng.
Chỉnh lưu bán điều khiển thường làm việc ở chế độ dòng điện liên tục và có chung
qui luật điều chỉnh dạng:
1 + cos
U d = U do
2
Luật phát xung điều khiển cho cầu bán điều khiển một pha tương tự cầu điều khiển
một pha. Hình 1.10 là đồ thị minh họa cho chỉnh lưu cầu một pha bán điều khiển với tải
RL hoặc RLE khi dòng tải là liên tục. Khoảng ngắn mạch đầu ra ở sơ đồ 1.10a là khi các
diode D1, D2 cùng dẫn, còn trong sơ đồ 1.10b là khi T1D1 hay T2D2 dẫn.
Với loại ba pha thì luật phát xung điều khiển thyristor mạch bán điều khiển khác
mạch điều khiển, mặc dù mốc tính góc điều khiển thì vẫn tương tự nhau. Ở đây không
cần xung kép mà chỉ dùng xung đơn là được, do các diode tự động dẫn ngay khi thyristor
dẫn. Hình 1.11 là đồ thị minh họa hoạt động của sơ đồ này với dạng tải RL hoặc RLE và
trong chế độ dòng điện liên tục. Các thyristor thay nhau dẫn theo thứ tự, và các diode
cũng vậy. Ta thấy vẫn có những giai đoạn mà hai van thẳng hàng dẫn, làm ngắn mạch
đầu ra: T1D1, T2D2, T3D3. Có một điểm cần lưu ý trên đồ thị ud điện áp ra chỉ có ba lần
đập mạch, chứ không phải sáu lần như cầu điều khiển, do đó độ bằng phẳng điện áp ud
của bán điều khiển kém hơn.
TĐH-NĐ V1.0/2015 23
Hình 1.11. Đồ thị của chỉnh lưu cầu ba pha bán điều khiển (dòng liên tục)
Trong thực tế, để có thể lấy được các ưu điểm của chỉnh lưu bán điều khiển, đôi khi
người ta đấu song song đầu ra chỉnh lưu điều khiển một diode D0 (xem hình 1.2a) gọi là
diode đệm, tác dụng của diode này làm cho mạch hoạt động tương tự như chỉnh lưu bán
điều khiển.
TĐH-NĐ V1.0/2015 24
6. Có khả năng chống nhiễu công nghiệp tốt.
7. Độ tác động của mạch điều khiển nhanh , dưới 1ms
8. Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ bộ chỉnh lưu từ phía điều khiển nếu cần như
ngắt xung điều khiển khi sự cố, thông báo các hiện tượng không bình thường của lưới và
bản thân bộ chỉnh lưu v.v...
9. Đảm bảo xung điều khiển
phát tới các van lực phù hợp để mở
chắc chắn van, có nghĩa là phải thoả
mãn các yêu cầu:
+ Đủ công suất (về điện áp và
dòng điện điều khiển Uđk, Iđk).
+ Có sườn xung dốc đứng để mở
van chính xác vào thời điểm qui định,
thường tốc độ tăng áp điều khiển phải
đạt 10V/ s, tốc độ tăng điều khiển
0,1A/ s. Hình 1.12. Các dạng xung điều khiển để
kích mở van thyristor
+ Độ rộng xung điều khiển đủ cho dòng qua van kịp vượt trị số dòng điện duy trì
Idt của nó, để khi ngắt xung van vẫn giữ được trạng thái dẫn. Thực tế độ rộng xung điều
khiển cần cỡ trên 500µs là đảm bảo mở van với các dạng tải.
+ Có dạng phù hợp với sơ đồ chỉnh lưu và tính chất tải. Có bốn dạng xung điều
khiển phổ biến là xung đơn, xung kép, xung rộng và xung chùm (hình 1.12).
TĐH-NĐ V1.0/2015 25
thyristor. Miền quá độ p2-n2 đặc trưng bằng diode ổn áp chứ không phải bằng diode vì
khi thyristor chịu điện áp ngược thì nó sẽ thông ở mức điện áp 5 đến 20V.
➢ Đặc điểm khi thyristor vừa mới mở
Khi đặt điện áp thuận lên thyristor (UAK>0) và cho dòng điều khiển xuất hiện sẽ làm
thyristor mở ra, dòng Ia xuất hiện làm đặc tính miền này khác đi (đường 2, hình 1.30d) vì
qua quá độ còn có dòng van Ia đi qua. Càng tăng UGK thì dòng qua van càng lớn làm cho
điện trở động của miền quá độ giảm dần tới bằng không và sau đó là âm nữa. Khi đường
đặc tính tải (đường 3) của nguồn UAK tiếp tuyến với đặc tính của cực điều khiển (đường
2) thì thyristor chuyển từ trạng thái khóa sang dẫn, trên đồ thị là điểm M.
1.5.2. Ảnh hưởng của các phần tử nối song song với cực điều khiển
➢ Ảnh hưởng của điện trở nối song song với cực điều khiển.
Điện trở này ảnh hưởng rất lớn đến thyristor:
- Làm tăng giá trị dòng qua van Ia cần thiết để mở được và duy trì cho van dẫn vì
điện trở này rẽ nhánh dòng Ia qua nó.
- Hạn chế ảnh hưởng của tốc độ tăng áp du/dt, nó sẽ dẫn bớt dòng ký sinh có hại
này qua nó, giảm bớt tác động này đến cực điều khiển.
- Các thyristor có độ nhạy cao thường bắt buộc phải có điện trở này để dẫn dòng
nhiệt (dòng điện rò) qua nó, để tránh thyristor bị mở vì dòng này.
TĐH-NĐ V1.0/2015 26
- Làm giảm hệ số khuếch đại vùng n1-p2-n2, dẫn đến làm tăng điện áp chuyển
mạch của van.
- Làm giảm được thời gian phục hồi tính chất khóa cho thyristor, vì nó tạo thành
mạch thoát cho các điện tích dư tích tụ trong p2-n2.
Nhìn chung để đánh giá chi tiết cần biết chi tiết giá trị Rg, Rs. Tuy nhiên quy luật
chung của các điện trở này là: thyristor càng nhỏ thì trị số Rs càng lớn (đôi khi coi
Rs = ). Giá trị Rg phụ thuộc vào kích thước tinh thể bán dẫn, tinh thể càng lớn Rg càng
nhỏ.
➢ Ảnh hưởng của tụ điện nối song song với cực điều khiển.
- Làm giảm ảnh hưởng của tốc độ tăng áp du/dt gần tương tự ảnh hưởng của điện
trở, tuy nhiên chỉ có tác dụng ở tần số cao, do đó khác với điện trở, tụ điện rất có ích để
chống nhiễu cao tần ảnh hưởng từ mạng điện lực tới mà không gây hậu quả ở khu vực tần
số thấp, nhất là với dòng ổn định một chiều.
- Làm giảm độ dốc của xung điều khiển mở van, dẫn đến kéo dài hơn thời gian mở
van, cũng như thời gian tăng dòng Ia, do đó không có lợi trong những mạch cần có tốc độ
tăng dòng lớn.
- Khi van đã dẫn, điện áp trên tụ này có trị số xấp xỉ điện áp trên van, cỡ (1÷2)V.
Điện áp này nói chung lớn hơn điện áp tối thiểu để mở van. Khi van khóa lại, sau đó lại
có điện áp dương trở lại, thì dòng điện phóng ra từ tụ điện này có thể làm van mở ra
không cần có dòng điều khiển thực nữa (ví dụ van làm việc ở tần số 50Hz, nếu tụ đủ lớn
để kéo dài dòng phóng 10ms sẽ làm van mở ngay ở nữa chu kỳ điện áp trên van dương
trở lại). Như vậy tụ điện không được có giá trị lớn, và phải đảm bảo được phóng hết qua
điện trở trước khi van có điện áp dương trở lại.
➢ Ảnh hưởng của điện áp âm đặt lên cực điều khiển.
Điện áp trên cực điều khiển không được âm quá trị số cho phép của từng loại van
(thường giới hạn ở mức -5V). Vì vậy khi van làm việc có khả năng xuất hiện điện áp âm
quá mức trên cực điều khiển, cần có biện pháp hạn chế trước, mà thông dụng nhất là đấu
thêm diode nối tiếp hoặc song với cực điều khiển.
➢ Ảnh hưởng của điện áp dương trên cực điều khiển khi điện áp trên van lại
âm.
Điều này có thể dẫn đến sự phát nhiệt quá mức ở cực điều khiển làm hỏng van.
Nhìn chung nên hạn chế các tình trạng:
• UGK > 0 trong khi UAK < 0,
TĐH-NĐ V1.0/2015 27
• UGK < 0 trong khi UAK > 0.
(Trong sổ tay tra cứu UGK thường lấy hai trị số là (-1) và khoảng +(0,5÷1)V)
TĐH-NĐ V1.0/2015 28
a)
UĐK
b)
Hình 1.14. Các nguyên tắc điều khiển
a) Nguyên tắc điều khiển ngang; b) Nguyên tắc điều khiển dọc
2. Nguyên tắc điều khiển dọc. Sơ đồ cấu trúc và đồ thị minh họa như trên hình
1.14b và 1.15b. Ở đây Utựa tạo ra điện áp dạng cố định (thường có dạng răng cưa, đôi
khi có dạng dạng SIN) theo chu kỳ do nhịp đồng bộ của Uđb. Khâu so sánh SS xác định
điểm cân bằng của hai điện áp Utựa và Uđk để phát động khâu tạo xung TX. Như vậy trong
nguyên tắc này thời điểm phát xung mở van hay góc điều khiển thay đổi do sự thay đổi
trị số của Uđk, trên đồ thị đó là sự di chuyển theo chiều dọc của trục biên độ.
a) b)
Hình 1.15. Đồ thị minh họa các nguyên tắc điều khiển
a) Kiểu ngang; b) Kiểu dọc
TĐH-NĐ V1.0/2015 29
1.6.3. Mạch điều khiển (MĐK) một kênh và nhiều kênh
Các mạch chỉnh lưu công suất thường có số van điều khiển lớn hơn 1, vì vậy người
ta chia MĐK thành hai loại:
➢ Mạch điều khiển nhiều kênh (hình 1.16a)
Trong mạch này có nhiều kênh điều khiển giống nhau về sơ đồ cấu trúc và nguyên
lý làm việc, mỗi kênh này phụ trách phát xung mở cho một van hoặc hai van cùng pha
của mạch lực. Loại này rất thông dụng vì độ tác động nhanh, nhưng có độ đối xứng góc
điều khiển thấp: với cùng một giá trị Uđk góc α các kênh không bằng nhau, độ sai lệch
lên tới vài độ điện.
➢ Mạch điều khiển một kênh (hình 1.16b)
Mạch này chỉ có một khối xác định góc α cho các van, góc điều khiển chỉ được xác
định một hay hai lần trong một chu kỳ điện áp lực. Một bộ phân phối xung PPX đảm
nhận phát xung lần lượt đến các van bằng cách dịch xung đi một góc cần thiết (thường
bằng 2π/n với n là số van lực).
a) b)
Hình 1.16. Cấu trúc mạch điều khiển một kênh và nhiều kênh
a) Mạch điều khiển nhiều kênh, b) Mạch điều khiển một kênh
Các MĐK có thể sử dụng kỹ thuật tương tự (analog) hoặc kỹ thuật số (digital).
MĐK analog có độ tác động nhanh, dễ thực hiện song có nhược điểm nhậy nhiễu và
phải chỉnh định nhiều, khó đồng nhất các kênh điều khiển.
MĐK digital phức tạp, có độ tác động không nhanh bằng MĐK analog vì cần thời
gian để lấy mẫu, chuyển đổi AD/DA, tính toán …, song khả năng chống nhiễu tốt, mạch
ít phải chỉnh định và dễ đồng nhất các kênh nên thường có chất lượng điều khiển cao
hơn. Ngày nay với sự xuất hiện các vi xử lý mạnh, cho phép lập trình cho đối tượng cụ
TĐH-NĐ V1.0/2015 30
thể (mạch nhúng - embeded) nên ứng dụng của mạch điều khiển số càng ngày càng phát
triển và thay thế dần các mạch điều khiển analog.
TĐH-NĐ V1.0/2015 31
a) b)
Hình 1.17. Biến áp đồng pha cho chỉnh lưu ba pha
a) Đấu ∆/Y, b) Đấu Y/Y
Khi cuộn sơ cấp đấu tam giác, thứ cấp đấu sao như hình 1.17a (kiểu ∆/Y); ta sẽ đạt
được phạm vi điều chỉnh α=(0o÷180o); vi điện áp đồng pha UđbA lấy theo điện áp dây AC,
do đó điểm qua 0 của điện áp này vào đúng điểm cắt nhau của hai điện áp pha A và C,
mà điểm này tương ứng với góc α=0o của van lực ở pha A+ (thyristor T1 ở chỉnh lưu tia
hay cầu ba pha).
Khi cuộn sơ cấp đấu sao và thứ cấp đều đấu sao như hình 1.17b (kiểu Y/Y), điện áp
đồng pha UđbA lấy theo điện áp pha A của lưới, do đó điểm qua 0 của điện áp này sớm
pha hơn 30o so với điểm tương ứng góc α=0o . Như vậy phạm vi điều chỉnh giảm xuống
chỉ còn 150o, tức là phạm vi điều chỉnh nằm trong khoảng α=(0o÷150o) và tồn tại một
khoảng không sử dụng được do điện áp trên van chưa dương. Muốn mở rộng phạm vi
góc điều khiển cần thêm một khâu dịch pha (trễ pha) đi một góc 30o.
Ngoài ra, có thể sử dụng mạch đồng pha bằng phần tử quang. Nguyên lý và đồ thị
như hình 1.18.
TĐH-NĐ V1.0/2015 32
Hình 1.18. Đồng pha bằng phần tử quang
a) b)
Hình 1.19. Các dạng xung đồng bộ
a) Đồng bộ nửa chu kỳ ; b) Đồng bộ hai nửa chu kỳ
➢ Đồng bộ một nửa chu kỳ
- Kiểu đơn giản nhất là dạng hình sin (Ura1) mà thực chất chính là điện áp đồng pha
lấy trực tiếp với góc pha phù hợp (ở đây lệch pha 180o với pha của điện áp lực). Thường
TĐH-NĐ V1.0/2015 33
được sử dụng cho mạch tạo răng cưa dùng transistor, đặc điểm là độ chính xác không cao
và bị ảnh hưởng khi điện áp lưới biến động.
- Để tạo nhịp không bị phụ thuộc vào điện áp lưới cần xác định chính xác điểm qua
0 của lưới điện, đấy là dạng xung chữ nhật (Ura2 và Ura3) nhờ sử dụng khuếch đại thuật
toán làm khâu phát hiện điểm chuyển đổi dấu của điện áp nguồn.
➢ Đồng bộ hai nửa chu kỳ
- Dạng đơn giản là Ura4, thực chất là dạng điện áp chỉnh lưu, do vậy tùy thuộc vào
sơ đồ chỉnh lưu mà biến áp đồng pha phải thích hợp, thí dụ nếu dùng chỉnh lưu tia hai pha
cần có cuộn dây đồng pha và điểm giữa. Dạng này cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi sự biến
động của điện áp lưới điện.
- Dạng xung nhịp ngắn xuất hiện vào khoảng qua 0 của điện áp nguồn (Ura5 và
Ura6). Tùy thuộc vào cách tạo xung mà có thể bị ảnh hưởng của lưới hay không.
Trong các dạng kể trên, để thực hiện mạch đồng bộ khá là đơn giản. Mặt khác, do
hoạt động của các dạng này gắn chặt với khâu điện áp tựa phía sau, nên sẽ được phân tích
để tính toán đồng thời khi xem xét khâu tạo điện áp tựa. Dưới đây chỉ trình bày mạch
xung nhịp đồng bộ hai nửa chu kỳ xung nhịp ngắn.
1.7.2.1. Mạch kết hợp chỉnh lưu với transistor
a) b)
Hình 1.20. Mạch tạo xung nhịp đồng bộ kết hợp chỉnh lưu và transistor
Mạch chỉnh lưu kiểu 2 nửa chu kỳ có điểm giữa (tia hai pha) dùng diode Đ1, Đ2 và
tải cho mạch chỉnh lưu này là điện trở R1. Điện áp ngưỡng Ung tạo từ biến trở R2. Nhiệm
cụ của R2 là dẫn dòng mở transistor Tr1, còn R1 là dẫn dòng khóa Tr1, vì vậy phải tính
toán chính xác mới đồng thời đảm bảo cho Tr1 đóng – ngắt đúng giai đoạn yêu cầu.
TĐH-NĐ V1.0/2015 34
- Tính toán giá trị điện trở R1, R2
▪ Vào thời điểm θ1 Tr1 phải khóa, muốn vậy điện áp UBE của nó phải không dương.
E U dp (1 ) − U D1
−
R2 R1
U BE =
1 1
+
R1 R2
Suy ra để UBE ≤ 0 cần có:
E U dp (1 ) − U D1
− 0
R2 R1
Từ đây rút ra quan hệ cần có giữa hai điện trở:
U dp (1 ) − U D1
R1 R2 = aR2 (1.2)
E
a) b)
Hình 1.21. Sơ đồ thay thế mạch
a) Transistor khóa, b) Transistor dẫn
▪ Đến thời điểm θ2 Tr1 mở ra để tụ C phóng hết điện, tức là bóng Tr1 phải mở bão
hòa, cần thỏa mãn điều kiện:
iC E
iBbh = s , với iC =
R3
Sơ đồ thay thế trong trường hợp này ở hình 1.21b cho thấy ib=i2-i1 với:
E − U BE udp + u D1 − U BE udp
i2 = ; i1 = , coi (uD1=UBE)
R2 R1 R1
Do đó có:
TĐH-NĐ V1.0/2015 35
E − U BE u dp
ib = − I Bbh
R2 R1
Thay quan hệ theo (1.2) vào biểu thức này, ta rút ra được biểu thức xác định điện
trở R2 đảm bảo mở bóng Tr1 tại thời điểm θ2 là:
1
E − U BE − udp ( 2 )
R2 a
I Bbh
Từ đây chọn R2 rồi theo biểu thức (1.2) tính chọn ngược lại R1.
Lưu ý: giá trị uđp(θ2) phải khác uđp(θ1), mặc dù trên đồ thị hình 1.20b để đơn giản
lấy chúng bằng nhau, điều này là vì không thể ở cùng một giá trị uđp mà bóng lại vừa
khóa lại vừa mở bão hòa. Thông thường lấy sin(θ2)= sin(0,5.θ1)
Về ví dụ tính toán được đề cập ở phần tạo điện áp răng cửa sử dụng tạo tín hiệu
đồng bộ sử dụng transistor.
1.7.2.2. Mạch kết hợp chỉnh lưu với khuếch đại thuật toán
a) b)
Hình 1.22. Mạch tạo xung nhịp đồng bộ kết hợp chỉnh lưu và OA
Mạch chỉnh lưu kiểu 2 nửa chu kỳ có điểm giữa (tia hai pha) dùng diode D1, D2 và
tải cho mạch chỉnh lưu này là điện trở R0. Điện áp chỉnh lưu Ucl này được đưa tới cửa (+)
của khuếch đại thuật toán OA để so sánh với điện áp ngưỡng Ung lấy từ biến trở P1, điện
áp đồng bộ sẽ tuân theo quan hệ sau:
Uđb = A0 (U+ - U-) = A0 (Ucl - Ung)
Do đó: nếu Ucl > Ung thì Uđb dương và bằng điện áp bão hòa của OA: Uđb = +Ubh
tương tự nếu Ucl < Ung thì Uđb âm và Uđb = - Ubh
TĐH-NĐ V1.0/2015 36
Vì vậy điện áp đồng bộ có dạng xung hình 1.22b, theo đồ thị làm việc có một số lưu
ý sau:
- Điểm giao nhau của Ucl và Ung là điểm chuyển trạng thái của điện áp ra, nếu chiếu
lên điện áp lực ta thấy hai điểm này xác định giới hạn của góc điều khiển min và max , do
đó:
• Thay đổi điện áp ngưỡng Ung làm thay đổi phạm vi điều chỉnh góc điều
khiển.
• Điện áp lưới biến động cũng sẽ ảnh hưởng góc điều khiển.
• Có thể chuyển sang dạng xung ra với quy luật điện áp ra ngược dấu lại, nếu
đổi chéo cách đấu tín hiệu cửa vào OA: Ucl vào cửa (-) còn Ung vào cửa (+).
Ví dụ 1.1: Tính khâu đồng bộ hai nửa chu kỳ để đảm bảo phạm vi điều chỉnh
góc điều khiển bằng 170o, biết điện áp đồng pha Uđp=10V, tần số f=50Hz, E=±15V
Giải:
Nhóm chỉnh lưu tia hai pha với hai diode D1, D2 có điện áp vào là điện áp đồng pha
với số hiệu dụng 10V, nên điện áp ngược lớn nhất đặt lên van là:
C. Chọn diode cầu loại 1N4002 với tham số: Itb=1A, Ungmax=100V. Điện trở tải cho
chỉnh lưu chọn R0=1 kΩ
Mạch so sánh tạo xung đồng bộ. Chọn OA loại TL084 (tích hợp 4OA trong IC).
Chọn điện trở R1=15KΩ.
Để có phạm vi điều chỉnh góc điều khiển 1700, có nghĩa góc điều khiển nhỏ nhất
phải là: min = 0,5.(1800 − 1700 ) = 50 ; thì điện áp ngưỡng sẽ bằng:
U ng = 2U dp sin min = 1, 414.10.sin 5 0 = 1, 23 V . Tuy nhiên nếu tính đến sụt áp trên
diode chỉnh lưu thì ngưỡng này phải giảm đi cỡ 0,5V do đó Ung sẽ có giá trị xấp xỉ 0,7V.
Chọn dòng qua phân áp (R2+P1) là 1 mA, vậy tổng trở của cả bộ phân áp:
E 12
R = = −3 = 12k
i 10
Từ đây chọn phân áp gồm điện trở R2=10KΩ và biến trở P1=2KΩ (cho phép điều
chỉnh ngưỡng từ 0 đến 2V).
Kết quả mô phỏng thể hiện trên hình 1.23 cho thấy kết quả phù hợp với tính toán.
TĐH-NĐ V1.0/2015 37
Hình 1.23. Kết quả mô phỏng ví dụ 1.1.
TĐH-NĐ V1.0/2015 38
ứng giá trị điện áp điều khiển lớn thì điện áp chỉnh lưu cũng lớn, cần phải tạo răng cưa
có dạng đi xuống.
1.8.1. Mạch tạo răng cưa tuyến tính hai nửa chu kỳ sử dụng transistor
a)
b)
Hình 1.24. Tạo răng cưa tuyến tính hai nửa chu kỳ dùng transistor
Khi điện áp U2 tại điểm 2 dương sẽ làm Tr1 mở, dòng qua Tr1 phải chảy từ nguồn
E đi qua R3 và R4, gây sụt áp trên R3 tạo điện áp thuận mở Tr2 cho nên Tr2 cũng dẫn
theo. Dòng qua Tr2 sẽ nạp cho tụ C với với dòng iC không đổi. Tụ C được nạp cho đến
trị số ổn áp uDz thì dừng lại.
TĐH-NĐ V1.0/2015 39
Khi điện áp U2 tại điểm 2 âm sẽ làm cho Tr1 khóa nên dòng qua Tr1 (cũng chính là
dòng qua R3, R4) bằng 0, do đó sụt áp trên R3 bằng 0, dẫn đến Tr2 cũng khóa theo. Như
vậy trạng thái của các transistor Tr1 và Tr2 luôn giống nhau. Từ lúc này tụ C phóng điện
qua Tr3. Bóng Tr3 đấu theo kiểu mạch êmite lặp: điện thế trên êmite sẽ lặp lại điện thế
bazơ nhưng thấp hơn 0,7V do có sụt áp trên quá độ bazơ – êmite, vì bazơ Tr3 nối với
điểm 0V của mạch điều khiển nên điện thế êmite sẽ cố định và bằng -0,7V. Từ đây ta
thấy rằng điện áp trên điện trở R6 là (E-0,7)V, vậy dòng điện qua R6 cũng là dòng qua
bóng Tr3 và chính là dòng điện phóng của tụ C.
E − 0, 7
iC = iETr 3 =
R5
Giá trị dòng này là không đổi vì E và R6 là cố định. Đưa vào biểu thức tính điện áp
trên tụ, biết rằng tụ bắt đầu phóng từ giá trị Uc(0)=uDz, ta có:
1 1 E − 0, 7 E − 0, 7
uC (t ) = uC (0) +
C iC dt = u Dz + (
C R6
) dt = u Dz −
R6C
t
Như vậy điện áp trên tụ giảm theo quy luật tuyến tính
Tính toán
Các số liệu đã biết hoặc tự chọn trước vẫn là nguồn E, điện áp đồng bộ uđb.
a. Chọn diode ổn áp Dz
Dựa vào giá trị nguồn E ta chọn biên độ điện áp răng cưa Ucmax, rồi chọn loại
diode ổn áp có trị số phù hợp. Khi cần ổn định điện áp chống ảnh hưởng của nhiệt độ,
thường người ta mắc nối tiếp với diode ổn áp một diode thường vì đặc tính nhiệt của
chúng bù trừ cho nhau.
b. Tính R6
Theo biểu thức điện áp trên tụ C, ta rút được biểu thức tính giá trị điện trở R6:
E − 0, 7
R6 = t
u Dz C
Chọn tụ C trước với trị số (0,1 ÷1)µF, rồi theo biểu thức tính R6. Trị số của nó
thường cỡ (8÷15) kΩ để dòng qua nó xấp xỉ 1 mA.
c. Tính R5
Dòng điện qua R5 là tổng của ba dòng điện:
iR 5 = iDz + iC + iR 6
TĐH-NĐ V1.0/2015 40
Trong giai đoạn tụ mới nạp khi điện áp trên nó chưa bằng điện áp ngưỡng của diode
ổn áp Dz thì dòng iDz không đáng kể vầ có thể bỏ qua, lúc đó dòng nạp cho tụ là:
E − 0, 7
iC = iR 5 − iR 6 , với iR 6 =
R6
Như vậy nếu chọn không đúng R5 thì iC sẽ nhỏ (thậm trí bằng 0 khi iR 5 = iR 6 ) và tụ
C sẽ không nạp được hoặc nạp không đạt tới giá trị cần có, vì vậy phải chọn iR 5 iR 6 .
1 1 E − 0, 7 E − 0, 7 E − 0, 7 E − 0, 7 t
u C (t ) =
C (iR5 −iR6 ) dt = (
C R5
−
R6
) dt = (
R5
−
R6
)
C
Trong thời gian nạp tn điện áp trên tụ phải vượt giá trị điện áp ổn áp.
E − 0, 7 E − 0, 7 tn
( − ) U Dz
R5 R6 C
TĐH-NĐ V1.0/2015 41
Thời gian tụ C phóng chính là khoảng thời gian tương ứng phạm vi điều chỉnh góc
điều khiển α, nên 1680 quy đổi sang thời gian là:
1680.10ms
tp = = 9,33ms
1800
tn = 10 − 9,33 = 0, 67 ms
a. Chọn diode ổn áp BZX79 có UDz với điện áp UDz =10V.
b. Tính điện trở R6
Chọn tụ C=220 nF.
E − 0, 7 12 − 0, 7 −3 105, 429
R6 = t= .9, 33.10 = = 48( k )
u Dz C 10.0, 22.10 −6 2, 2.10 −3
Chọn điện trở 27kΩ nối tiếp với một biến trở 20 kΩ để chỉnh định răng cưa.
c. Tính điện trở R5
Tính điện trở R5 theo biểu thức:
E − 0, 7 12 − 0, 7
R5 = = 3, 2( k ) . Chọn R5=2 kΩ
C .U Dz E − 0, 7 0, 22.10 −6.10 12 − 0, 7
+ +
tn R6 0, 67.10 −3 48.103
d. Tính chọn các phần tử còn lại.
- Chọn bóng Tr2 loại PNP A1015, với Icmax=150 mA,Ucmax=50V, = 70
- Chọn bóng Tr3 loại NPN C1815, với Icmax=150 mA,Ucmax=50V, = 70 .
- Điện trở R4 tính xuất phát từ điều kiện đảm bảo bóng Tr2 mở bão hòa
Tr 2 R5 70.2.103
R4 = = 70( k ) , chọn R4=56 kΩ.
s 2
- Lấy R3=0,3.R4=16,8 kΩ. Chọn R3=12 kΩ
- Tính R1, R2.
U dp (1 ) − U D1 2.10 sin 9 o − 0, 7
Ta có: R1 R2 = R2 = 0,125 R2
E 12
Chọn bóng Tr1 loại NPN C1815, với Icmax=150 mA,Ucmax=50V, = 70 .
E − U BETr 2 12 − 0, 7
iCTr1 = iBTr 2 = = = 0, 2( mA)
R4 56.103
iC 0, 2.10 −3
Lấy dòng bazơ bão hòa là: iBbhTr1 = s = 5. = 0, 014( mA)
70
TĐH-NĐ V1.0/2015 42
Lấy 2 = 5 , ta có:
0
1 1
E − U BE − u dp ( 2 ) 12 − 0, 7 − .10 2 sin 5 o
a 0,125
R2 = = 107,14( k )
I Bbh 0, 014.10 −3
Chọn R2=62 kΩ.
Ta có R1 ≤ 0,1R2, chọn R1=5,6 kΩ
1.8.2. Mạch tạo răng cưa tuyến tính hai nửa chu kỳ sử dụng khuếch đại thuật toán.
Nhược điểm chung của mạch tạo răng cưa dùng transistor là sự phụ thuộc khá rõ
thời điểm mở và khóa các bóng vào điện áp đồng pha, do vậy điện áp răng cưa cũng ít
nhiều bị biến động theo điện áp lưới điện xoay chiều. Điều này làm ảnh hưởng tới góc
điều khiển α cũng như phạm vi điều chỉnh. Mặt khác độ tuyến tính của răng cưa cũng
không thật cao. Hiện nay mạch tạo răng cưa sử dụng OA ngày càng được ứng dụng nhiều
hơn, do khắc phục được nhược điểm trên.
TĐH-NĐ V1.0/2015 43
a)
b)
Hình 1.26. Tạo răng cưa tuyến tính hai nửa chu kỳ dùng OA
Về tính toán khâu đồng bộ đã được trình bày ở mục trước. Phần này trình bày phần
tính toán khâu tạo điện áp răng cưa:
Ở nửa chu kỳ điện áp Udb<0 (OA1 bão hòa âm: Udb= -Ubh), diode D3 dẫn. Sử dụng
đặc điểm của OA là điện thế giữa hai cửa (+) và (-) của nó bằng nhau, ta có điện thế điểm
(-) của OA2 bằng 0 do điểm (+) nối với 0V. Lúc này theo sơ đồ mạch ta thấy điện áp trên
tụ điện C bằng điện áp ở đầu ra của OA2: uc=urc.
Vậy ta có:
TĐH-NĐ V1.0/2015 44
1 1 1 U bh − U D 3 E U bh − U D 3 E t n
C C 2 C
uc = iC dt = ( i R − i R 3 ) dt = − dt = − (1.3)
R2 R3 R2 R3 C
Từ biểu thức này điện áp trên tụ C cũng như đầu ra tăng tuyến tính. Khi điện áp này
đạt trị số ngưỡng của diode ổn áp Dz thì nó thông và giữ điện áp ra ở trị số ổn áp này
(nếu không có Dz thì điện áp tăng tới trị số bằng +Ubh).
Ở nửa chu kỳ sau Uđb>0 (OA1 bão hòa dương: Udb=+Ubh), diode D3 khóa nên dòng
qua R2 bằng 0. Lúc này dòng qua tụ C bằng dòng đi qua điện trở R3, dòng điện này
ngược chiều với dòng đi qua tụ C ở nửa chu kỳ trước, có nghĩa là tụ C phóng điện:
1 1 E E
urc = uC = U Dz − iR3 dt = U Dz − dt = U Dz − tp (1.4)
C C R3 CR3
Do đó tụ điện áp trên tụ C, cũng là điện áp ra, giảm xuống theo hàm tuyến tính. Khi
điện áp giảm đến 0 rồi âm xuống thì diode Dz dẫn theo chiều thuận như các diode
thường, giữ cho điện áp ở giá trị xấp xỉ sụt áp trên diode bằng -0,7V.
Từ đây mạch trở lại trạng thái ban đầu và điện áp nhận được trong một chu kỳ lưới
điện xoay chiều có dạng răng cưa đi xuống.
Tính toán:
Điện áp đồng pha udp thường có trị số hiệu dụng cỡ (10÷12) V, nên giá trị điện trở
R1 khoảng (10 ÷20) kΩ để dòng qua diode D1, D2 cỡ 1mA. Tụ C chọn (0,1÷0,2) µF.
Diode ổn áp Dz chọn theo biên độ điện áp răng cưa. Còn R3 tính theo (1.4):
Et p
R3 =
U Dz C
TĐH-NĐ V1.0/2015 45
Ví dụ 1.3: Tính toán giá trị mạch răng cưa hai nửa chu kỳ, hình 1.26a, biết
Urcmax=10V, E = ±12V, điện áp đồng pha Uđp=10V, tần số f=50Hz, phạm vi điều
chỉnh góc điều khiển khoảng 168o.
Giải:
Chọn OA loại TL082 chứa hai OA trong một vỏ IC
Thời gian tụ C phóng chính là khoảng thời gian tương ứng phạm vi điều chỉnh góc
điều khiển α, nên 1680 quy đổi sang thời gian là:
1680.10ms
tp = = 9,33ms .
1800
Chọn diode ổn áp BZX79 có UDz với điện áp UDz =10V.
Chọn tụ C=220 nF.
Tính R3:
E .t p 12.9, 33.10 −3
R3 = = −6
= 50, 9.103
U Dz .C 10.0, 22.10
Chọn một điện trở 39KΩ nối tiếp với một biến trở 20KΩ
Tính R2: Ta có thời gian tụ C nạp: tn = 10ms − 9,33ms = 0, 67 ms
Điện áp bão hòa của OA là: Ubh=E-1,5=12-1,5=10,5V
U bh − 0, 7 10, 5 − 0, 7
R2 = −6
= 2, 79.103 . Chọn R2=2kΩ
C .U Dz E 0, 22.10 .10 12
+ −3
+
tn R5 0, 67.10 51.10 3
TĐH-NĐ V1.0/2015 46
1.9. KHÂU SO SÁNH
Khâu này có chức năng so sánh điện áp điều khiển với điện áp tựa để định thời điểm
phát xung điều khiển, thông thường đó là thời điểm khi hai điện áp này bằng nhau. Nói
cách khác, đây là khâu xác định góc điều khiển α.
Khâu so sánh có thể thực hiện bằng các phần tử như transistor hay khuếch đại thuật
toán OA. Sử dụng nhiều nhất hiện nay là các OA vì cho phép đảm bảo độ chính xác cao.
Khuếch đại thuật toán OA là phần tử so sánh lý tưởng vì những lý do sau đây:
- Tổng trở vào của OA rất lớn nên không gây ảnh hưởng đến các điện áp đưa vào so
sánh, nó có thể tách biệt hoàn toàn chúng để không tác động sang nhau.
- Tầng vào của OA cũng là khuếch đại vi sai, mặt khác số tầng nhiều nên hệ số
khuếch đại lớn (có thể lên đến một triệu). Vì thế độ chính xác rất cao, độ trễ không quá
vài micrô giây.
- Sườn xung dốc đứng nếu so với tần số 50 Hz.
Thực tế khi độ chênh lệch giữa ut và u đk chỉ cỡ vài mV thì điện áp đầu ra của nó đã
thay đổi hoàn toàn từ trạng thái bão hòa âm sang bão hòa dương hay ngược lại. Khâu so
sánh OA có hai kiểu đấu điện áp vào là so sánh hai cửa và so sánh một cửa.
Mạch so sánh hai cửa minh họa như hình 1.28. Điện áp ra sẽ tuân theo quy luật:
ura = K 0 u = K 0 (u + − u − ) , K0 là hệ số khuếch đại của OA
a)
b)
Hình 1.28 So sánh hai cửa dùng khuếch đại thuật toán OA
TĐH-NĐ V1.0/2015 47
Tùy thuộc vào điện áp tựa và điều khiển đưa vào cửa nào mà điện áp ra xuất hiện
xung âm hoặc dương ở thời điểm cân bằng giá trị giữa chúng.
a. Nếu điện áp điều khiển đưa vào cửa (+), còn điện áp tựa đưa vào cửa (-) như hình
1.67a thì điện áp ra là:
ura = K0 u = K 0 (u + − u − ) = K 0 (udk − utua )
Do đó khi uđk > ut thì ura = +Ubh; khi uđk < ut thì ura = -Ubh.
b. Nếu điện áp điều khiển đưa vào cửa (-), còn điện áp tựa đưa vào cửa (+) như hình
1.67b thì điện áp ra là:
ura = K0 u = K 0 (u + − u − ) = K 0 (utua − udk )
Do đó khi ut > uđk thì ura=+Ubh; khi ut < uđk thì ura=-Ubh.
Có hai điểm cần lưu ý khi sử dùng so sánh hai cửa.
- Một là các điện áp đưa vào so sánh phải cùng dấu (cùng dương hoặc cùng âm) thì
mới có hiện tượng thay đổi trạng thái đầu ra.
- Hai là độ chênh lệch tối đa giữa hai cửa trong khi làm việc không được vượt quá
giá trị cho phép của loại OA đã chọn.
- Các điện trở ở hai cửa vào của OA có thể không cần dùng, nếu OA cho phép
chênh lệch điện áp giữa các đầu vào của nó ∆uVOA lớn hơn chênh lệch điện áp lớn nhất
của utựa với uđk. Trong trường hợp (utựa – uđk) vượt quá mức cho phép của OA thì buộc
phải có các điện trở này, kết hợp với hai diode đấu song song - ngược để bảo vệ đầu vào
cho OA. Thực tế hiện nay các OA thường có ∆uVOAmax= ±18V nên có thể bỏ các điện trở
đầu vào, tuy nhiên để an toàn người ta vẫn mắc các điện trở này trong mạch thực.
TĐH-NĐ V1.0/2015 48
a) b)
c) d)
Hình 1.29. Tạo xung đơn bằng mạch vi phân RC
Đây là mạch đơn giản, chỉ gồm một tụ điện và một điện trở mắc như hình 1.29a.
Khi điện thế từ khâu so sánh USS ở mức thấp –Ubh thì tụ C được nạp bằng nguồn âm theo
đường 0 → R → C → OASS → (-E) → 0 đến trị số bằng Ubh với đấu điện áp như hình
1.29c.
Khi USS chuyển lên mức cao +Ubh, ở thời điểm ban đầu trên điện trở R xuất hiện
một xung điện áp có giá trị bằng tổng điện áp có sẵn trên tụ (đang bằng Ubh) cộng với
điện áp ra của khâu so sánh (cũng bằng Ubh) do chúng mắc nối tiếp nhau nên sẽ là +2Ubh
(hình 1.29d). Sau đó tụ C bắt đầu quá trình nạp đảo để cuối cùng lại đến trị số Ubh nhưng
ngược dấu ban đầu.
Quy luật biến thiên điện áp trên tụ:
t
−
uC (t ) = U bh (1 − 2e ) , với τ=RC
Điện áp nhận ở đầu ra mạch vi phân chính là điện áp trên điện trở R:
t t
− −
ura = u R = u ss − uc = U bh − U bh (1 − 2e ) = 2U bh e
TĐH-NĐ V1.0/2015 49
t
2U bh −
i (t ) = e
R
Như vậy điện áp suy giảm theo hàm mũ với hằng số thời gian τ, do đó sau thời gian
khoảng 3τ thì điện áp ra về đến không. Vậy độ rộng xung đơn là: tx=3τ.
Một số điểm cần lưu ý khi tính toán thiết kế.
a. Sau khâu tạo dạng xung (TDX) là khâu khuếch đại xung (KĐX) nên tải của khâu
dạng xung thường là tầng khuếch đại transistor T như hình 1.69a, lúc đó khi hoạt động
điện trở R mắc song song với điện trở Rb, vì vậy hằng số thời gian ở các biểu thức trên
trở thành τ=(R//Rb)C. Đồng thời cần diode bảo vệ điện áp ngược cho quá độ bazơ –
êmite của bóng T.
b. Xung tạo bằng mạch vi phân RC chỉ có sườn trước dốc đứng, còn sườn sau kéo
dài (còn gọi là xung kim). Điều này sẽ làm các transistor khâu KĐX đi qua vùng khuếch
đại ở giai đoạn tương ứng sườn sau (lúc bóng T khóa) cũng kéo dài gây phát nhiệt, vì thế
không nên tăng độ rộng xung quá lớn. Mặt khác đoạn cuối của xung có trị số gần không
nên không có tác dụng truyền công suất nữa, do đó độ rộng hiệu quả của xung mở van
lực chỉ lấy cỡ: tx=1,8τ.
c. Biểu thức dòng điện qua tụ cho thấy có giá trị lớn nhất ở thời điểm ban đầu bằng
(2Ubh/R). Chính dòng điện này đi qua OA khâu so sánh, do đó cần hạn chế để nó không
quá lớn, tức tổng trở tương đương R//Rb không được quá nhỏ (thường không nên dưới
500Ω). Ngược lại nếu tăng tổng trở này lên sẽ làm giảm dòng vào bazơ và cố thể không
đủ giữ transistor mở bão hòa. Như vậy R và Rb cần chọn cho hợp lý.
d. Có thể bỏ hẳn điện trở R nếu tụ C có đường phóng nạp chỉ qua Rb, ví dụ khi mắc
thêm diode Đ, tuy nhiên khi tụ nạp đầy điện thế bazơ sẽ lơ lửng, để khóa chắc bóng T cần
thêm điện trở khóa Rk nối xuống nguồn âm (có trị số lớn hơn nhiều lần Rb)
Ví dụ 1.4: Tính khâu tạo xung kim với tx=100µs. Biết khâu so sánh dùng OA
với nguồn E = ±12V, transistor đầu vào của KĐX cần dòng điều khiển mở bão hòa
không dưới 1mA.
Giải:
Với lưu ý b ở trên, lấy tx=1,8τ ; trong đó τ=RtđC= (R//Rb)C theo lưu ý a.
Để đảm bảo đến cuối xung dòng vào bóng T vẫn đạt giá trị yêu cầu 1mA, ta có:
t
2U bh − x 2U bh −1,8
i (t = t x ) = e = e = 1mA
Rtd Rtd
TĐH-NĐ V1.0/2015 50
2U bh −1,8 2.10, 5
Rtd = e = = 3, 47( k )
i (t x ) 1.10 −3 e1,8
Điện trở Rb phải nhỏ hơn nhiều so với điện trở R để đảm bảo dòng chủ yếu chảy
vào ba zơ bóng T, vì vậy nên chọn Rb gần với giá trị Rtd, ở đây chọn Rb=3,9kΩ, suy ra:
R.Rtd 3, 9.103.3, 47.10 3
R= = = 31, 47( k ) , chọn R=30kΩ.
R − Rtd 3, 9.103 − 3, 47.10 3
Xác định giá trị tụ điện C từ hằng số thời gian của mạch τ=RtđC, trong đó vì đã chọn
ở trên quan hệ là tx=1,8τ=100µs, nên:
tx 100.10 −6
C= = = 3
= 16.10 −9 F , chọn C=22nF
Rtd 1,8 Rtd 1,8.3, 47.10
TĐH-NĐ V1.0/2015 51
Hình 1.31. Biểu đồ phát xung kép cho chỉnh lưu cầu ba pha
- Xung chính của van 2 là xung phụ của van 1, đảm bảo van 2 dẫn cùng van 1.
- Xung chính của van 3 là xung phụ của van 2, đảm bảo van 3 dẫn cùng van 2.
- Xung chính của van 1 là xung phụ của van 6, đảm bảo van 1 dẫn cùng van 6.
Vì các van dẫn lần lượt cách nhau đúng 60o nên xung thứ hai phải cách xung thứ
nhất cũng đúng 60o điện.
Dễ dàng thấy rằng để tạo dạng xung này trước tiên phải tạo được các xung chính
(xung thứ nhất) mà thực chất đây là dạng xung đơn. Sau khi đã có xung chính mới tiến
hành ghép các xung đơn thành xung kép bằng một trong hai cách thông dụng sau đây.
TĐH-NĐ V1.0/2015 52
a) b)
Hình 1.32. Tạo xung kép từ xung đơn
a) Dùng mạch logic OR, b) Dùng diode
TĐH-NĐ V1.0/2015 53
Dễ dàng nhận thấy rằng để thực hiện tạo XC theo nguyên tắc thứ nhất chỉ cần một
mạch logic và logic AND.
Có thể chia thành hai loại mạch tạo xung chùm.
1. Loại XC có độ rộng phụ thuộc vào góc điều khiển α có sơ đồ cấu trúc và đồ thị
làm việc như hình 1.33.
a) b)
Hình 1.33. Tạo xung chùm có độ rộng bằng (180o-α)
Do khâu so sánh nối tới cửa vào của logic AND nên chỉ trong khoảng điện áp của
USS ở mức cao tương ứng logic “1” xung từ bộ dao động tần số cao mới đi qua được
mạch AND để tới khâu KĐX. Bản thân mức “1” này phụ thuộc vào góc α nên kết quả ta
có độ rộng xung chùm bằng (180o-α).
Lúc này nhiệm vụ thiết kế là tính toán bộ tạo dao động và chọn mạch logic. Nhược
điểm chính của loại này thể hiện khi góc điều khiển α nhỏ, dẫn đến độ rộng XC quá lớn
làm ảnh hưởng rõ đến tầng khuếch đại xung (KĐX): phát nhiệt mạnh ở transistor công
suất, biên độ xung truyền qua biến áp xung suy giảm đi nhiều vì điểm làm việc bị đẩy
lên vùng bão hòa, có thể không kịp phục hồi điểm làm việc ban đầu cho biến áp xung,
trước lần phát xung tiếp theo.
2. Loại XC có độ rộng hạn chế cho phép khắc phục các nhược điểm kể trên vì độ
rộng xung tối đa θxc chỉ xấp xải 100o điện. Song muốn thực hiện điều này, không thể đưa
thẳng xung từ USS sang mạch logic mà phải đi qua một mạch hạn chế độ rộng. Mạch hạn
chế có chức năng tương tự như mạch tạo xung đơn, điểm khác biệt chỉ ở chỗ độ rộng
xung lớn hơn nhiều (vài nghìn µs). Tuy nhiên cần nhớ rằng mạch không nên tạo độ rộng
XC cố định trong toàn dải điều chỉnh α, vì cần đảm bảo nguyên tắc ngắt xung khi điện áp
trên van lực đổi sang âm, có nghĩa là:
TĐH-NĐ V1.0/2015 54
Nếu (180o-α) > θxc thì độ rộng xung chùm bằng θxc.
Nếu (180o-α) < θxc thì độ rộng xung chùm bằng (180o-α).
Như vậy trong cả hai loại mạch đều chứa hai mạch giống nhau là bộ tạo dao động
tần số cao và mạch logic AND.
a) b)
Hình 1.34. Các mạch tạo dao động
a) Tạo dao động dùng OA; b) Tạo dao động dùng Timer 555
➢ Tạo dao động dùng OA (hình 1.34a)
Đây là mạch rất thông dụng hiện nay, OA được sử dụng như bộ so sánh hai cửa. Tụ
C liên tục được phóng – nạp làm cho OA đảo trạng thái mỗi lần điện áp trên tụ đạt trị số
của bộ chia điện áp R1, R2.
Chu kỳ dao động: T = 2RC.ln(1+2R1/R2)
Tổng trở bộ phân áp (R1+R2) khoảng 20 kΩ, điện trở R1 thường lấy nhỏ hơn R2 để
giảm độ chênh lệch giữa hai đầu vào OA. Cần lưu ý, để có sườn xung dốc đứng nên sử
TĐH-NĐ V1.0/2015 55
dụng loại OA có tham số về tốc độ tăng áp lớn (như LF351) hoặc dùng comparator (như
LM301, LM339 …), loại thông dụng như UA741, LM324 cho xung không thật dốc với
khu vực tần số trên 10 kHz.
➢ Tạo dao động dùng time 555 (hình 1.34b)
Loại này cho xung ra không đối xứng, với t1>t2, vị tụ C phóng nạp với hằng số thời
gian khác nhau. Đường nạp qua nguồn E qua hai điện trở nối tiếp R1 và R2, còn đường
phóng chỉ qua R2 xuống đất qua cực 7 của Time 555.
Chu kỳ dao động: T=t1+t2=0,7(R1+R2)C+0,7R2C=0,7(R1+2R2)C, nếu lấy R1=R2=R
thì T=2,1RC.
Có thể cải thiện độ mất đối xứng bằng cách đấu diode song song điện trở R2, khi đó
đường nạp của tụ sẽ đi vòng qua diode mà không qua R2, vì vậy có thể coi gần đúng là
t1=t2. Trong trường hợp này, nếu cũng lấy R1=R2=R thì chu kỳ dao động sẽ là:
T=t1+t2=0,7(R1+R2)C=1,4RC
Tụ điện C0 không ảnh hưởng tới tần số dao động, lấy trong khoảng (20÷100)nF.
Ví dụ 1.5: Tính mạch dao động xung dùng các mạch khác nhau trên đây, tần
số dao động khoảng 8 kHz, điện áp nguồn E=12V.
Giải:
1 1
Tần số 8 kHz tương ứng với chu kỳ là: T = = = 125( s )
f 8.103
Chọn tụ C có trị số là 10 nF.
1. Mạch tạo dao động dùng OA
Chọn R2=2R1, với giá trị cụ thể R1=5,1 kΩ và R2 =10kΩ.
Ta có: T = 2RCln(1+2R1/R2)=2RC.ln2=1,4RC . Từ đây rút ra: R=9,1 kΩ.
2. Mạch tạo dao động dùng Timer 555.
Chọn phương án dùng diode và lấy R1=R2=R, nên biểu thức để tính chu kỳ là
T=1,4RC. Vậy trùng với biểu thức tính toán trên, do đó R=9,1 kΩ.
TĐH-NĐ V1.0/2015 56
Phương pháp trộn xung đơn giản nhất là sử dụng IC logic AND. Điểm chú ý khi sử
dụng các mạch IC logic là chúng chỉ làm việc với nguồn một cực tính, do đó:
1. Khi ghép IC logic với OA (nếu OA dùng nguồn nuối hai cực tính) phải chặn các
xung âm đưa từ OA đến cửa vào của IC nhờ mạch ghép RD (điện trở - diode):
Mạch hình 1.35a cho mức logic: “0”=-0,6V ; mức cao “1”=+Ubh.
Mạch hình 1.35b cho mức logic: “0”=0V ; mức cao “1”=(+Ubh-0,6).
Điện trở R có trị số khoảng 10kΩ, diode D dùng loại diode muỗi.
Hình 1.35. Mạch phân phối giữa đầu ra OA và đầu vào IC logic
2. Phải phối hợp cho đúng trị số nguồn cung cấp cho IC logic. Ví dụ nếu IC logic
loại TTL thì nguồn nuôi là 5V, vì vậy để phối hợp với OA làm việc với nguồn nuôi cao
hơn (12 hoặc 15V) có thể theo hai cách sau:
- Dùng loại OA cũng làm việc được với nguồn cung cấp một cực tính ở mức điện áp
thấp cho IC logic (như LM311, LM324,…), đồng thời tính đến điện áp ra của OA nói
chung thấp hơn điện áp nguồn nuôi từ 1 đến 1,5V.
- Hạn chế đầu vào IC xuống mức 5V nếu OA làm việc với nguồn cao hơn 5V cần
phải thực hiện ghép bằng các cách sau:
+ Dùng diode ổn áp theo hình 1.35c, lúc này mức “0=-0,5V; mức “1”=UDz.
+ Chia điện áp bằng điện trở như hình 1.35d và 1.35e, tổng điện trở cũng chọn cỡ
trên 10 kΩ, còn trị số cụ thể R1, R2 tính theo mức điện áp “1” của logic so với điện áp
+Ubh của OA. Kiểu này ít dùng.
TĐH-NĐ V1.0/2015 57
1.13. KHÂU TÁCH XUNG
Trong mạch điều khiển chỉnh lưu, điện áp tựa được tạo ra trong cả hai nửa chu kỳ
bằng một mạch duy nhất. Lúc này khâu so sánh sẽ xác định góc điều khiển cho cả hai van
thuộc cùng một pha của mạch lực: một van làm việc ở nửa chu kỳ dương, một van ở nửa
chu kỳ âm của lưới điện xoay chiều. Như vậy sau khâu tạo dạng xung (DX) ta nhận được
hai xung điều khiển ở cả hai nửa chu kỳ này. Tuy nhiên việc phát xung điều khiển cho
van khi điện áp trên van âm là có thể được nhưng không mong muốn. Để tránh điều này
cần có thêm một khâu tách xung (còn gọi là phân phối xung), lúc đó van lực chỉ nhận
xung điều khiển chỉ ở giai đoạn khi điện áp trên nó là dương uAK>0.
Thực tế có nhiều sơ đồ khác nhau thực hiện nhiệm vụ này. Nhưng tốt nhất cho mạch
tách xung là dùng OA hoặc comparator để phân biệt chính xác hai nửa chu kỳ điện áp
lưới khi nó qua điểm không. Mạch tách xung bằng OA như hình 1.36 có độ chính xác cao
và đảm bảo tính năng tách xung cho toàn bộ một nửa chu kỳ.
TĐH-NĐ V1.0/2015 58
G-K của thyristor, còn đầu vào nối với khối tạo dạng xung. Do đó ta có thể sơ bộ xem xét
hệ số khuếch đại công suất KP=KU.KI thông qua hệ số khuếch đại điện áp KU và dòng
điện KI như sau:
1. Hệ số khuếch đại điện áp KU
Các tầng khuếch đại xung bao giờ cũng làm việc ở chế độ khóa, vì vậy điện áp ra tải
của nó luôn có thể đạt trị số nguồn công suất ECS cung cấp cho KĐX. Nguồn ECS luôn
được chọn có trị số trên 10V (trong phạm vi 15V đến 30V), đồng thời biên độ điện áp
xung vào do nguồn điều khiển quyết định cũng được chọn hơn 10V. Như vậy có thể coi
hệ số KU=1
2. Hệ số khuếch đại dòng điện KI
Tạo dạng xung DX sử dụng chủ yếu là các loại IC, vì vậy chúng chỉ mang được tải
với dòng điện vài mA (giá trị hay dùng là 3mA). Đối chiếu với dòng Ig yêu cầu ta có:
Ig 0, 3 0, 6
KI = = = (100 200) 1
Iv 3.10 −3
Như vậy nhiệm vụ KĐX thực chất là khuếch đại dòng điện, vì KI khá lớn.
Với cỡ dòng điện Ig như trên cần phải dùng transistor làm chức năng khuếch đại, và
vì transistor thông dụng cỡ dòng 1A có hệ số khuếch đại β dưới 100 nên KĐX thường
gồm hai tầng khuếch đại. Khi cần dòng Ig mạnh hơn có thể phải dùng đến ba tầng khuếch
đại, ngược lại với Ig nhỏ hơn (các van mở nhạy hoặc van nhỏ) thậm chí có thể dùng KĐX
chế tạo sẵn dưới dạng vỏ IC. Sơ đồ KĐX có nhiều dạng và phụ thuộc cách ghép nối giữa
MĐK với van lực. Có ba phương pháp ghép chính: ghép trực tiếp, ghép qua biến áp xung
và ghép nhờ phần tử quang (opto).
TĐH-NĐ V1.0/2015 59
Hình 1.37. Khuếch đại xung ghép trực tiếp
Tính toán
U g − 0, 7
- Tính điện trở cực điều khiển: Rg =
Ig
- Chọn ECS. Vì phương pháp này mở van rất chắc chắc chắn nên điện áp nguồn cho
khuếch đại xung chỉ cần trên 10V.
- Điện trở R4 tính xuất phát từ dòng điều khiển mở tốt van:
ECS
R4 = − Rg
I gmax
Igmax có thể lấy gấp (2÷3) lần dòng điều khiển tra cứu.
- Điện trở R5: R5=(3÷4)R4
- Tụ C chọn theo thời gian quá độ từ Imax xuống Imin, thường bằng 100µs, lúc đó do
hằng số thời gian của mạch bằng C[R4//(R5+Rg)] nên:
100.10 −6 ( R4 + R5 + Rg )
C=
3R4 ( R5 + Rg )
- Chọn bóng T2 theo áp và dòng như thường lệ để lấy hệ số khuếch đại β2.
- Điện trở R3 tính theo điều kiện mở bão hòa cho T2
2 ( ECS − 0, 7)
R3
sI g max
0, 7 0, 05
- Điện trở R2 xác định từ hai điều kiện: R3 R2
ECS − 0, 7 I 0T 1
TĐH-NĐ V1.0/2015 60
Trong đó I 0T 1 là dòng rò của bóng T1.
- Chọn bóng T1 theo dòng ICT1=ECS/R3 và điện áp bằng ECS, rồi tra hệ số β1
- Điện trở R1 tính từ điều kiện:
U SSmax 1U SSmax
R1
I SSmax sI cT 1
Ví dụ 1.6: Tính khâu KĐX để mở van T-160-1 trong sơ đồ chỉnh lưu ba pha
hình tia làm nguồn mạ 12V. Khâu so sánh dùng OA với nguồn E = ±12V
Giải:
Do điện áp lực thấp nên có thể dùng khâu khuếch đại công suất kiểu ghép trực tiếp.
Tra tham số của T-160 có Ug=5V, Ig=0,3A.
U g − 0, 7 5 − 0, 7
- Tính điện trở cực điều khiển: Rg = = = 14,3()
Ig 0,3
- Chọn ECS=15V.
ECS 15
- Điện trở R4: R4 = − Rg = − 14,3 = 10, 7()
I gmax 2.0,3
Chọn R4=10Ω.
- Điện trở R5: R5=(3÷4)R4=(30÷40)Ω. Chọn R5=33Ω.
100.10 −6 ( R4 + R5 + Rg ) 100.10 −6 (33 + 10 + 14, 3)
- Tụ C: C = = = 2, 38.10 −6 ( F ) ,
3R4 ( R5 + Rg ) 3, 33(10 + 14, 3)
Chọn C=2µF
- Chọn bóng T2 loại pnp ký hiệu BC143 có Icmax=1A, Ucemax=60V, β2=30.
2 ( ECS − 0, 7) 30.14,3
- Điện trở R3: R3 = = 595,8() . Chọn R3=560Ω.
sI g max 1, 2.0, 6
0, 7 0, 7
- Điện trở R2 (bỏ qua dòng rò) : R2 R3 = 560 = 27, 4( ) .
ECS − 0, 7 14, 3
Chọn R2=100Ω
- Chọn bóng T1 theo dòng ICT1=ECS/R3=15/560=0,026A và điện áp 15V, lấy loại
BC337 có Icmax=0,5A, Ucemax=45V, β1=100.
U 10, 5 U 100.10, 5
- Điện trở R1 : SSmax = = 3, 5k R1 1 SSmax = = 33, 7 .
I SSmax 0, 003 sI cT 1 1, 2.0, 026
Chọn R1 = 10kΩ.
TĐH-NĐ V1.0/2015 61
1.14.2. Khuếch đại xung ghép qua phần tử quang
Các phần tử quang mà ta có thể sử dụng cho ghép nối giữa KĐX và van lực trình
bày trên hình 1.38.
TĐH-NĐ V1.0/2015 62
1.14.3.1. Xung điều khiển dạng xung đơn và xung kép
Hình 1.39a là sơ đồ tối giản cho loại này. Cả hai bóng T1, T2 đều chọn theo điều
kiện điện áp như nhau là chịu được trị số nguồn ECS. Về dòng điện, bóng T1 chọn theo
Ig
dòng điện qua cuộn sơ cấp I1 của biến áp xung: I c = I1 =
k
Trong đó:
Ig – dòng điện mở van
k – tỉ số vòng dây giữa sơ cấp và thứ cấp biến áp xung, thường nằm trong phạm vi (1÷3).
TĐH-NĐ V1.0/2015 63
1.14.3.2. Xung điều khiển dạng xung đơn và xung kép
Quá trình tính toán về cơ bản không khác trường hợp trên, tuy nhiên cần phải lưu ý
một số điểm sau đây:
- Công suất phát nhiệt trên transistor T1 lớn nên cần có tản nhiệt, mặt khác chọn độ
dự trữ dòng điện lớn hơn trường hợp xung đơn.
- Biến áp xung có tính chất vi phân nên phải có điện trở để kịp tiêu tán năng lượng
tích lũy ở các cuộn dây trong giai đoạn khóa của các bóng bán dẫn, nếu không biên độ
của các xung sẽ giảm đi đáng kể do điểm làm việc của lõi biến áp bị đẩy dần lên vùng
bão hòa.Vì vậy trên hình 1.39b có điện trở R2 làm nhiệm vụ này, khi T1 khóa dòng điện
qua biến áp xung sẽ chảy vòng qua D2-R2 nên năng lượng sẽ tiêu tán trên điện trở này.
Ecs
Giá trị R2 thường chọn từ khả năng dẫn dòng tối đa cho phép của T1: R2 .
I cp
- Tuy nhiên do R2 mắc nối tiếp với cuộn sơ cấp với biến áp xung nên khi dẫn R2 sẽ
làm giảm áp đặt vào biến áp xung, để vẫn giữ điện áp ban đầu trên biến áp xung bằng
nguồn ECS có thể đưa thêm tụ C vào, lúc đó giai đoạn T1 khóa tụ điện phải kịp nạp đến trị
số bằng nguồn, đây là điều kiện để tính trị số tụ điện này:
tn
C . (tn là thời gian nghỉ giữa hai xung liền nhau của xung chùm)
3 R2
Ví dụ 1.7: Tính khối khuếch đại xung chùm hình 1.39b có fxc=10 KHz và chu
kỳ lặp lại là 20ms (một chùm xung trong một chu kỳ lưới điện) biết thyristor đòi hỏi
điện áp điều khiển 6V và dòng điều khiển 400mA.
Giải:
Chọn biến áp xung có tỉ số k=2, vậy tham số điện áp và dòng điện cuộn sơ cấp là:
U1 = U.k = 6.2=12 (V)
I1 = Ig/k = 0,4/2=0,2 (A)
Nguồn công suất phải có trị số lớn hơn U1 để bù sụt áp trên điện trở vì vậy chọn
ECS=18V. Từ hai giá trị ECS và I1 chọn bóng T1 loại BD135 có tham số Uce=45V;
Icmax=1,5A; tra bảng có β1=40.
Ecs 18
Ta có: R2 = = 12() , chọn R2=15Ω.
I cp 1,5
Công suất điện trở này thường khoảng (2÷4)W do dòng qua nó lớn và thường
xuyên, giá trị lớn nhất tương ứng góc điều khiển nhỏ nhất.
Kiểm tra độ sụt áp trên điện trở này khi nó dẫn dòng:
TĐH-NĐ V1.0/2015 64
UR2 = I1.R2 = 0,2.15 = 3V, suy ra điện áp còn trên biến áp xung phải là:
U1 = ECS - UR2 =18-3 = 15V và lớn hơn 12V nên đạt yêu cầu. Tuy nhiên để tăng
mạnh xung kích cho van dẫn, vẫn có thể dùng thêm tụ C tăng cường áp.
Tần số xung chùm 10KHz tương ứng chu kỳ một xung là:
1 1
Txc = = = 100( s )
f xc 10.103
Cho rằng xung đối xứng thì khoảng nghỉ bằng khoảng có xung, nghĩa là khoảng
cách giữa hai xung là tn=0,5Txc=50µs.
tn 50.10 −6
Vậy ta có: C = = 1,1( F ) . Chọn C=1µF.
3 R2 3.15
Bóng T2 chọn loại BC107 có tham số Uce=45V; Icmax=0,1A; βmin=110. Vậy điện trở
đầu vào có trị số:
E 40.110.18
R1 1 2 CS = = 55( k ) . Chọn R1=15kΩ.
sI1max 1, 2.1, 2
TĐH-NĐ V1.0/2015 65
Các tín hiệu cần thu nhận và xử lý phải là điện áp hoặc đã được chuyển đổi sang
điện áp, và được chia thành hai loại:
- Tín hiệu do yêu cầu công nghệ sản xuất đưa tới, gọi là lượng đặt hay điện áp đặt
Uđ .
- Thông tin thu thập từ tải về gọi là lượng phản hồi hay điện áp phản hồi Uph. Điện
áp này thường tỷ lệ theo các đại lượng cần giám sát để xử lý (như dòng điện, điện áp,
công suất, nhiệt độ, áp suất, …).
Các hệ điều khiển được chia thành hai loại là: hệ hở và hệ kín.
1.15.1.1. Hệ thống hở
Hệ thống hở hoàn toàn không có tín hiệu phản hồi, mà chỉ có tín hiệu đặt, khâu tạo
điều áp điều khiển không phức tạp. Đơn giản nhất khi chỉ là một biến trở để điều chỉnh
điện áp theo ý muốn của người vận hành (hình 1.40b), phức tạp hơn nếu như điện áp này
phải thay đổi theo thời gian, tức là có quy luật biến thiên theo thời gian (hình 1.40c).
1.15.1.1. Hệ thống kín
Hệ thống kín có các tín hiệu phản hồi và mức độ phức tạp hơn, tùy theo số lượng tín
hiệu phản hồi về và luật xử lý giữa chúng với điện áp đặt. Mục đích của hệ kín là nhằm
điều khiển hệ thống theo một quy luật định trước, một đặc tính mong muốn y=f(x) của
công nghệ. Có ba đặc tính thường gặp thể hiện ở hình 1.41 là:
1. Đặc tính cứng (đường 1): đây là dạng thông dụng nhất trong thực tế, cho phép
ổn định giá trị cần thiết y với mọi biến
động của x. Ví dụ như ổn định tốc độ
động cơ, ổn định nhiệt độ lò điện trở, ổn
định dòng điện khi nạp acquy...
2. Đặc tính mềm (đường 2): có đặc điểm
lượng vào x càng tăng thì lượng ra y càng
phải giảm.Ví dụ như đặc tính U(I) của
máy hàn hồ quang để đảm bảo cho phép
làm việc ở chế độ mồi ngắn mạch.
Hình 1.41. Các dạng đặc tính tải
3. Đặc tính có ngắt (đường 3), thường có một vùng làm việc cho phép mà cần ổn
định tham số y, khi vượt ra ngoài phạm vi đó, đến một ngưỡng quy định cần
chuyển sang đặc tính giảm nhanh y về 0 (ngắt y).
TĐH-NĐ V1.0/2015 66
Để đảm bảo các đặc tính trên cần có mạch xử lý tín hiệu, gọi là các điều chỉnh tự
động, thường gặp ba dạng điều chỉnh sau: mạch P(tỷ lệ - Proportional), mạch PI (tỷ lệ -
tích phân (I-Intergral)) và hay mạch tổng quát nhất là mạch PID (tỷ lệ - tích phân – đạo
hàm (D-Differential) (hình 1.40d).
1.15.1.3. Các bộ tự động điều chỉnh
Sau đây sẽ đề cập chi tiết hơn cho các bộ điều chỉnh tự động, tạo điện áp điều khiển
cho thiết bị chỉnh lưu sao cho đảm bảo được đặc tính làm việc theo yêu cầu, tuy nhiên các
nguyên tắc thực hiện là chung và có thể dựa vào mục này để ứng dụng để thực hiện khâu
này cho các chủng loại thiết bị điện tử công suất khác.
A. Bộ điều chỉnh tỷ lệ P
Để thực hiện có thể dùng sơ đồ mạch 1.42a hay 1.45.
Sơ đồ hình 1.42a là mạch thực hiện phép tính trừ, có quan hệ vào/ra như sau:
R01 R02 + R2 R
udk = ud − 02 u ph = k1ud − k 2u ph ,
R2 R01 + R1 R2
R0
nếu lấy R1 = R2 = R , R01 = R02 = R0 u dk = (u d − u ph ) = K P uv (1.5)
R
Tức là điện áp điều khiển tỷ lệ với Kp lần chênh lệch giữa hai điện áp vào Uđ và
Uph.
Phụ thuộc vào hệ thống chỉnh lưu đang thiết kế cần làm việc theo đặc tính dạng tải
nào mà lựa chọn các tín hiệu vào và tính toán các tham số của mạch cho phù hợp.
TĐH-NĐ V1.0/2015 67
Thiết bị chỉnh lưu có đặc tính ngoài là một họ các đường thẳng song song với nhau
như hình 1.95b, mỗi đường thẳng thể hiện quan hệ Udα(Id) khi giữ góc điều khiển cố định
(hệ hở) theo biểu thức:
U d = U d 0 cos - k S I d (1.6)
tuy nhiên nó không song song với trục hoành mà có độ dốc nhất định phụ thuộc vào các
trị số phần tử của mạch lực như tham số máy biến áp, điện trở dây dẫn, … được thể hiện
ở hệ số kS và là giá trị không đổi với thiết bị cụ thể.
1. Đặc tính điều chỉnh cứng
Để dễ hiểu, lấy trường hợp cụ thể cần hệ thống chỉnh lưu phải ổn định điện áp ra tải,
tức là có đặc tính cứng thể hiện bằng đường 1 trên đồ thị hình 1.41. Vì cần ổn định áp
nên tín hiệu phản hồi phải là điện áp tỷ lệ thuận điện áp chỉnh lưu.
- Khi không tải, giả sử điện áp là U d 1 = U d 0 cos1 (điểm cắt trục tung của đường
đặc tính ngoài với α1) tương ứng điện áp điều khiển Uđk1 (xem hính 1.42c thể hiện
phương pháp tạo góc α theo nguyên tắc điều khiển xung – pha đã nói ở mục trước.
- Khi có tải với trị số Id1, với hệ hở (không có phản hồi và mạch tự động điều chỉnh
P) do góc điều khiển không thay đổi được nên điểm làm việc sẽ dịch đến điểm x1 dẫn
đến điện áp sẽ bị giảm xuống trị số Ud1. Muốn điện áp giữ được giá trị ban đầu, theo đồ
thị hình 1.42b dễ dàng thấy rằng điểm làm việc cần được chuyển từ x1 sang điểm x2, điểm
này tương ứng với đặc tính ngoài có góc điều khiển α2<α1. Quy chiếu sang đồ thị 1.42c
phải điều chỉnh điện áp điều khiển từ Uđk1 thành Uđk2
Như vậy nếu hệ hở khi điện áp được điều chỉnh bằng tay (hình 1.40b), muốn giữ
điện áp chỉnh lưu như trước ta phải tự điều chỉnh biến trở để có giá trị Uđk2. Nhưng với hệ
kín có phản hồi điện áp chỉnh lưu, mạch sẽ tự động điều chỉnh điện áp điều khiển để đạt
được hiệu quả đó, nguyên lý tác động như sau:
• Khi điện áp chỉnh lưu giảm đi , lập tức làm điện áp phản hồi giảm theo, dẫn đến
điện áp điều khiển tăng lên theo luật (1.5) của mạch điều chỉnh P:
U dk = K P (u d − u ph ) .
• Nếu ta chọn điện áp răng cưa đi xuống (hình 1.42c, đồ thị bên trên) thì điện áp
điều khiển uđk tăng sẽ làm góc điều khiển α giảm.
• Góc α giảm sẽ dẫn đến điện áp chỉnh lưu tăng trở lại theo (1.6).
TĐH-NĐ V1.0/2015 68
Tương tự như vậy, khi dòng tải chuyển từ Id1 đến Id2 để điện áp chỉnh lưu giữ
nguyên được giá trị ban đầu, mạch phải tự động điều chỉnh để chuyển từ điểm x2 sang
điểm x3 với đặc tính tương ứng α3.
Như vậy mạch P đã tự động thực hiện việc chỉnh lại điện áp với sự biến động của
tải: với một lượng đặt uđ cố định, mọi biến động tải phản ánh qua tín hiệu phản hôi uph
đều kéo theo sự thay đổi điện áp điều khiển uddk, dẫn đến góc điều khiển α cũng thay
đổi, và kết quả là điện áp chỉnh lưu cũng thay đổi theo xu hướng khôi phục giá trị cũ.
Tuy nhiên mạch P này có khả năng đảm bảo điều chỉnh chính xác như yêu cầu ở
phân tích trên hay không? Câu trả lời là: về nguyên tắc mạch P không có khả năng điều
chỉnh về đúng giá trị ban đầu, vì theo biểu thức (1.5) cho thấy mạch P sẽ mất điện áp điều
khiển (uđk=0) khi có uph=uđ. Như vậy điện áp điều khiển chỉ tồn tại khi còn sự sai lệch
giữa giá trị mong muốn (lượng đặt uđ) và giá trị thực (thể hiện bằng lượng phản hồi uph).
Song hệ số Kp sẽ ảnh hưởng đến quyết định sự phục hồi điện áp chỉnh lưu, vì Kp
càng lớn thì với cùng một chệnh lệch ∆uv điện áp điều khiển thay đổi mạnh hơn. Trị số
Kp có thể xác định được khi khảo sát toàn hệ thống chỉnh lưu- tải theo các phương pháp
tổng hợp hệ thống tự động với các tham số cụ thể của hệ.
Trên đây là ví dụ với mạch ổn định điện áp, nếu cần ổn định đại lượng khác thì điện
áp phản hồi phải tỉ lệ với đại lượng này và điện áp đặt cũng trở thành lượng đặt của tham
số đó. Ví dụ như:
• Trong mạ điện, công nghệ đòi hỏi phải ổn định dòng điện mạ, vì vậy ở đây cũng
cần đặc tính cứng, nhưng trên đồ thị đặc tính ngoài của nó là đường song song với
trục tung như hình 1.43. Mặt khác cần lấy điện áp phản hồi tỷ lệ với dòng điện mạ
uph(I) và điện áp đặt là lượng đặt
dòng điện uđI để có luật điều chỉnh P
ở dạng: u dk = K P (u dI − u phI )
Giả sử ta cần ổn định dòng điện ở giá
trị Id1 và bể mạ đang làm việc ở điểm x1 với
điện áp Ud1 tương ứng đặc tính có góc điều
khiển α1. Nếu dòng điện bị tăng (ví dụ do
điện trở tải giảm) đến giá trị Id2 vì ban đầu
góc điều khiển chưa kịp thay đổi, thì để giảm
dòng về giá trị cũ Id1 cần phải điều chỉnh để
Hình 1.43. Hệ chỉnh lưu ổn định dòng tải
TĐH-NĐ V1.0/2015 69
có điểm làm việc mới x2 với điện áp chỉnh lưu đã được giảm xuống còn Ud2 nhờ tăng
góc điều khiển lên đến trị số α2>α1.
Mạch P sẽ tự động thực hiện quá trình tăng góc điều khiển như sau: Khi dòng tải Id
tăng kéo theo điện áp phản hồi Uph=KIId tăng, dẫn đến điện áp điều khiển giảm đi do
u dk = K P (u dI − u phI ) . Vẫn chọn điện áp răng cưa dạng đi xuống (hình 1.42c) ta thấy
điện áp điều khiển giảm sẽ làm tăng góc điều khiển α, đây chính là xu hướng điều chỉnh
cần thiết.
Như vậy trong hệ ổn định dòng điện chỉnh lưu, với cùng một điện áp ra tải Ud,
nhưng tạo bằng góc điều khiển khác nhau cho dòng điện ra tải Id khác nhau. Điều này vì
theo (1.6)
U d = U d 0 cos - k S I d , và U d = I d Rd
nên rút ra:
U d 0 cos
Id =
Rd + k s
biểu thức này cho thấy khi điện trở tải thay đổi mà giữ nguyên góc α (tử số giữ nguyên)
sẽ làm thay đổi dòng điện, vì vậy để giữ dòng điện không đổi buộc phải thay đổi α (điều
chỉnh tử số) tỉ lệ thuận với thay đổi điện trở tải.
• Một ví dụ khác. Để ổn định tốc độ động cơ điện một chiều cấp điện từ chỉnh lưu:
cần lấy uph tỉ lệ tốc độ (ví dụ dùng máy phát tốc có UFT=kω) để thành uphω, điện
áp đặt trở thành lượng đặt tốc độ uđω để điện áp điều khiển tuân theo luật
u dk = K P (u d − u ph ) .
Lúc đó khi tốc độ động cơ bị ảnh hưởng bởi tải (momen cản trên trục động cơ thay
đổi) hay bởi những yếu tố khác đều được phản ánh qua điện áp phản hồi về bộ
điều chỉnh làm thay đổi điện áp điều khiển dẫn đến điện áp một chiều cấp cho
động cơ biến thiên đúng theo hướng để bù lượng sụt tốc độ vừa xuất hiện do tốc
độ động cơ tỉ lệ thuận với điện áp đặt vào phần ứng của nó.
2. Đặc tính điều chỉnh mềm
Hình 1.44 chỉ ra các dạng đặc tính làm việc của chỉnh lưu điều khiển, trong đó có
hai đặc tính cứng vừa xem xét nguyên lý hoạt động: đường 1 là đường thẳng mong muốn
lý tưởng phải song song trục hoành để luôn giữ điện áp không đổi, còn đường 3 nhằm ổn
định tham số là dòng điện tải với mong muốn phải song song trục tung.
TĐH-NĐ V1.0/2015 70
Đường 2 ở hình 1.44 thể hiện đường đặc tính mềm, ở đây yêu cầu sự suy giảm khá
nhanh của điện áp khi dòng điện tải tăng. Bản chất chỉnh lưu theo (1.145) đã có quan hệ
suy giảm này nhưng không lớn, vì vậy vẫn phải sử dụng phản hồi dòng điện làm tăng
thêm độ dốc vồn có đó, sao cho ngay cả khi đầu ra chỉnh lưu bị ngắn mạch (Ud=0) thì giá
trị dòng điện vẫn nằm trong phạm vi cho phép hoạt động của thiết bị.
Có thể thấy điều này theo đồ thị đường 2:
• Khi không tải để có điện áp chỉnh lưu U1
cần góc điều khiển α1.
• Với dòng tải I1 nếu vẫn giữ góc α1 thì điểm
làm việc ở x1, tuy nhiên đặc tính cần ở
điểm làm việc x2 do đó phải chuyển sang
đặc tính với α2>α1.
• Tương tự như vậy khi dòng tải tăng đến I2
cần điểm làm việc ở x3 và phải điều chỉnh
Hình 1.44. Đặc tính ngoài chỉnh lưu
để có góc điều khiển α3>α2.
• Với dòng ngắn mạch Inm cần đặc tính với góc α4>α3.
Như vậy có nguyên tắc điều chỉnh: khi dòng điện tải tăng cần tăng góc điều khiển α,
là giống nguyên tắc điều khiển ổn dòng (đường 3) vừa phân tích ở trên, điểm khác biệt ở
đặc tính mềm là không đòi hỏi giữ nguyên dòng điện Id mà cho phép tăng dòng chậm.
Do đó mạch điều chỉnh vẫn tuân theo luật u dk = K P (u dI − u phI ) và phản ứng của mạch là
tương tự nhau nhưng sẽ khác ở hệ số phản hồi: đặc tính mềm phải có hệ số phản hồi dòng
điện nhỏ hơn trường hợp đặc tính cứng. Tức là cùng một giá trị dòng tải, điện áp phản hồi
của đặc tính mềm nhỏ hơn dẫn đến điện áp điều khiển tăng ít hơn, do đó góc α cũng tăng
ít hơn nên điểm làm việc sẽ ở đặc tính cao hơn và nằm bên phải đường đặc tính cứng.
4. Đặc tính có ngắt
Nếu nhìn đặc tính ngắt ở hình 1.41 (đường 3) và đối chiếu với các đặc tính ở hình
1.44, có thể nhận thấy nó là sự kết hợp của đặc tính đường 1 và đường 3 ở hình 1.44 này,
trong đó phải có sự phân vùng tác động hoặc có tính chọn đặc tính làm việc theo điểm
chuyển đổi. Tùy theo tính chất tải mà điểm này được lựa chọn là dòng điện hay điện áp.
Ví dụ với mạch tự động nạp acquy, ban đầu cần chế độ nạp dòng điện không đổi
(đường 3 – đặc tính cứng theo dòng), sau đó khi điện áp acquy đạt điện áp gần định mức
thì chuyển sang đường 1 (đặc tính giữ áp không đổi), như vậy điểm chuyển đổi được lấy
theo ngưỡng điện áp acquy (điện áp tải) do công nghệ quyết định.
TĐH-NĐ V1.0/2015 71
Một số trường hợp khác, ngưỡng chuyển đổi là dòng điện tải (như hệ thống nguồn
một chiều, hệ cần phải khống chế dòng tải khi khởi động máy …), hoặc đại lượng khác
như hệ kích thích của động cơ đồng bộ thì ngưỡng chuyển đổi lại lấy theo tốc độ động cơ.
Những hệ này thường đòi hỏi hạn chế về thời gian làm việc theo chế độ ổn dòng vì
thường vượt quá dòng định mức của thiết bị.
Như vậy khi hệ thống đòi hỏi hoạt động với nhiều đặc tính theo các đại lượng điều
chỉnh khác nhau, thường phải thực hiện nhiều bộ điều chỉnh độc lập và dùng một khâu để
chọn bộ điều chỉnh theo điều kiện chuyển đổi theo yêu cầu công nghệ.
Hình 1.45a cũng là bộ điều chỉnh dạng P thực hiện bằng sơ đồ khác, trong thực tế sơ
đồ này được dùng nhiều hơn sơ đồ hình 1.42a đã xét ở trên. Thực chất đây là mạch cộng
đảo dấu thực hiện phép toán sau:
R0 R
udk = − ( u d + 0 u ph ) = − ( K d u d + K ph u ph )
R1 R2
Chú ý: trong các phân tích trên luôn phải chọn điện áp răng cưa dạng đi xuống để
điện áp điều khiển phản ứng đúng hướng điều chỉnh cần thiết: uđk tăng thì góc α giảm và
có điện áp chỉnh lưu Ud tăng. Nếu chọn điện áp răng cưa đi lên sẽ có quy luật ngược lại:
uđk tăng thì góc α tăng (xem hình 1.42c đồ thị bên dưới) dẫn đến điện áp chỉnh lưu Ud
TĐH-NĐ V1.0/2015 72
giảm, như vậy không thích hợp luật điều chỉnh tự động đã phân tích. Vì vậy khi sử dụng
răng cưa đi lên để đảm bảo đúng hướng phục hồi điện áp phải thay đổi mạch điều chỉnh
đơn giản nhất là dùng thêm bộ điện trở treo áp R3 và R4 phía sau mạch P như hình 1.45b.
B. Bộ điều chỉnh kiểu PI
Lý thuyết điều khiển cho thấy mạch điều khiển P luôn tồn tại sai số điều chỉnh, để
loại trừ sai số cần dùng mạch PI (mạch vô sai). Hình 1.46a là mạch PI dạng đơn giản, có
quan hệ vào/ra tuân theo quy luật:
R R 1 1
ura = udk = − ( 0 ud + 0 u ph ) + ( ud + u ph )dt + U (0)
R1 R2 C1 R1 C1 R2
Nếu cần ổn định tham số vẫn phải tuân theo các yêu cầu nói trên, ví dụ nếu lấy uđ
âm suy ra uph phải âm và để đơn giản chọn R1=R2 thì biểu thức trở thành:
R 1
C1 R1
ura = u dk = 0 (u d − u ph ) + (u d − u ph ) dt + U (0) = K p uv + K I uv dt + U (0)
R
Như vậy điện áp điều khiển uđk đã bao gồm hai thành phần, ngoài phần P tác động
theo sai lệch giữa hai đại lượng đầu vào ∆uv như bộ điều chỉnh tỉ lệ nói trên với hệ số Kp,
còn thêm thành phần tích phân sai lệch với hệ số Ki. Chính thành phần này sẽ tiếp tục tác
động chừng nào vẫn còn sai lệch lượng đặt uđ và lượng thực uph , cho đến khi sai số bằng
không mới dừng, tức là tích phân chỉ dừng tích lũy điện áp ở đầu ra mạch PI khi
uv = ud − u ph = 0 nhưng điện áp điều khiển vẫn khác không do mạch đã tích lũy được giá
trị uđk mới , đây là điểm khác biệt nữa so với mạch P.
TĐH-NĐ V1.0/2015 73
C. Bộ điều chỉnh kiểu PID
Khi hệ thống mà phụ tải có khả năng đột biến lớn thì mạch PI với bản chất trễ
đương nhiên không thể phản ứng kịp, mặc dù vẫn đạt hệ điều chỉnh vô sai, song thời gian
để hệ thống ổn định lại kéo dài. Để khắc phục nhược điểm này của mạch PI cần đưa thêm
thành phần phản ứng nhanh chỉ với các đột biến tải, đó chính là thành phần đạo hàm D,
như vậy bộ điều chỉnh trở thành PID. Trên hình 1.46b tụ CD có tác dụng như vậy, vì tụ
điện này nối song song với điện trở R2 nên khi có đột biến của điện áp phản hồi (do tải
đột biến gây ra) thì dòng điện vào mạch điều chỉnh sẽ tắt qua tụ CD mà không cần qua R2
và gây thay đổi ngay điện áp ra, tức là mạch phản ứng nhanh và mạnh với các đột biến.
Sau đó tụ CD mất tác dụng và chỉ còn mạch PI phản ứng tiếp tục như đã nói ở trên.
Chú ý: Bộ điều chỉnh PI và PID không tạo được đặc tính mềm.
Ví dụ 1.8. Chỉnh lưu điều khiển ba pha hình tia làm việc ở chế độ ổn định điện
áp ra. Biết U2=86V, đặc tính ngoài chỉnh lưu có ks=0,08, tham số định mức: Ud=70V,
Id=100A.
1. Xác định góc điều khiển khi không tải và tải định mức cho các trường hợp
sau: điện áp nguồn định mức, điện áp nguồn bị sụt giảm 15%.
2. Biết điện áp răng cưa có dạng tuyến tính đi xuống với biên độ 10V, hãy tính
điện áp điều khiển để đảm bảo các góc điều khiển ở mục a.
Giải:
Chỉnh lưu tia ba pha có Ud0=1,17U2=1,17.86=100,62 (V)
Đặc tính ngoài theo (1.145) với ks=0,08: ud = U d 0 cos - k s I d = 100, 62.cos − 0, 08.I d
1. Xác định góc điều khiển
• Điện áp nguồn định mức: U2=86V.
Trường hợp không tải: Id=0, nên cũng từ (1.145) có:
Ud 70
cos = = = 0, 696 → = 45, 92 0
U d 0 100, 62
• Điện áp nguồn sụt 15% tức là điện áp nguồn chỉ còn: U2=0,85.86=73,1 (V), do đó
điện áp Ud0=1,17U2=1,17.73,1=85,53 (V).
Trường hợp không tải: Id=0:
TĐH-NĐ V1.0/2015 74
Ud 70
cos = = = 0,818 → = 35, 07 0
U d 0 85, 53
2. Xác định điện áp điều khiển. Với điện áp răng cưa có biên độ URCmax=10V, ta
có quan hệ giữa góc điều khiển và điện áp điều khiển như sau:
udk = U RCmax (1 − )
1800
đưa các giá trị α tính được ở mục (a) có các điện áp điều khiển tương ứng là:
45, 920
= 45, 920 udk = u RCmax (1 − 0
) = 10.(1 − ) = 7, 45(V ) ,
180 1800
tính tương tự như vậy ta có: = 39,180 udk = 7,82(V ) ; = 35, 070 udk = 8, 05(V ) ;
= 24, 220 udk = 8, 65(V )
Ví dụ 1.9. Chỉnh lưu ở ví dụ 1.8 làm việc ở chế độ ổn dòng và đang ở chế độ
định mức với Id=100A thì cần chuyển sang ổn định dòng với Id=40A.
1. Xác định góc α và điện áp điều khiển uđk để chuyển dòng.
2. Xác định góc điều khiển để đảm bảo dòng giữ ở 40A khi đầu ra bị ngắn
mạch, biết điện trở ngắn mạch của thiết bị là 0,02Ω. Tính giá trị dòng ngắn mạch
khi hệ bị mất phản hồi, trở thành hệ hở.
3. Xác định điện trở tải lớn nhất có thể.
Giải:
U dm 70
Điện trở tải định mức: Rddm = = = 0, 7( )
I ddm 100
1. Khi biết điện trở tải và dòng điện tải thì theo (1.145) và với quan hệ Id=(Udα/Rd)
có:
( Rd + k s ) I d (0, 7 + 0, 08).40
cos = = = 0, 31 → = 71, 94 0 ,
Ud0 100, 62
71, 94
từ đây tính được uđk: udk = U RCmax (1 − 0
) = 10.(1 − ) = 6(V ) .
180 180
2. Để giữ dòng ở giá trị 40A khi ngắn mạch, vẫn theo biểu thức ở mục (a) cần có:
TĐH-NĐ V1.0/2015 75
( Rdnm + k s ) I d (0, 02 + 0, 08).40
cos min = = = 0, 04 → = 87, 7 0 u dk = 5,1V
Ud0 100, 62
Với hệ hở góc điều khiển vẫn giữ ở góc 71,940, do đó dòng ngắn mạch bằng:
U d 0 cos71,94 0 100, 62.0, 31
I nm = = = 312( A) , lớn hơn 8 lần khi hệ kín.
Rnm + k s 0, 02 + 0, 08
3. Khi điện trở tải tăng mà giữ dòng điện thì điện áp chỉnh lưu buộc phải tăng, tuy
nhiên giá trị tối đa có thể đạt tới chỉ bằng Ud0 khi cosα=1, từ các điều kiện này rút ra:
( Rd + k s ) I d U 100, 62
cos = = 1 Rd = d 0 − k s = − 0, 08 = 2, 44( )
Ud0 Id 40
Ví dụ 1.10. Vẫn mạch chỉnh lưu ở hai ví dụ trên cần làm việc với đặc tính mềm
với các điểm đặc trưng: điểm không tải 60V, điểm ngắn mạch dòng 80A
(R+=0,02Ω).
1. Xác định góc điều khiển và điện áp điều khiển cho điểm này.
2. Tìm luật điều khiển P thỏa mãn yêu cầu đặc tính đi qua hai điểm đặc trưng
trên.
Giải:
1. Hai điểm đặc trưng:
• Điểm không tải tương ứng dòng bằng không, do đó theo (1.145) có:
Ud 60 53, 39
cos = = = 0, 596 → = 53, 39 0 udk = u RCmax (1 − 0
) = 10(1 − ) = 7, 03(V )
U d 0 100, 62 180 180
TĐH-NĐ V1.0/2015 76
1.15.2. Mạch hạn chế góc điều khiển
Hạn chế góc điều khiển là nhằm khống chế điện áp chỉnh lưu trong phạm vi định
trước. Để thực hiện điều này người ta tác động vào điện áp điều khiển vì điện áp này xác
định góc điều khiển α. Như vậy thực chất mạch hạn chế α là mạch hạn chế điện áp điều
khiển.
Thông dụng nhất là sơ đồ hình 1.47a, điện áp điều khiển lớn nhất được đặt bằng
điện trở P1, còn điện áp điều khiển nhỏ nhất đặt bằng P2. Tùy dấu điện áp cần hạn chế là
dương hay âm mà các nguồn E cũng có dấu tương tự. Với dấu E trên sơ đồ thì Umin sẽ
âm, còn Umax là dương. Nguyên lý hoạt động khá đơn giản, nếu coi diode là lý tưởng.
• Nếu điện áp vào Uđkv lớn hơn giá trị đặt hạn chế Umax thì diode D1 dẫn, làm cho
Ura = Umax, từ đây với mọi Ura > Umax điện áp ở đầu ra sẽ luôn giữ ở trị số này Uđk
= Umax.
• Nếu điện áp vào Uđkv nhỏ hơn giá trị đặt hạn chế Umin thì diode D2 dẫn, sẽ chốt
điện áp ra ở giá trị Umin này với mọi Ura < Umin.
Do đó ta có đặc tính vào/ra dạng lý tưởng là đường nét đậm ở hình 1.47a.
Tuy nhiên trong thực tế không được như vậy, mà uđk ra ngoài phạm vì Umin và Umax
sẽ có đường nét đứt ở hình 1.47a.
TĐH-NĐ V1.0/2015 77
Độ sai lệch ∆U1, ∆U2 khỏi đường lý tưởng là do quan hệ các điện trở nhánh tạo
điện áp hạn chế với R và do diode D1,D2 là các phần tử không lý tưởng mà có sụt áp khi
dẫn và có đặc tính VA phi tuyến. Nếu việc bù lại sụt áp trên diode tiến hành đơn giản
bằng cách hiệu chỉnh P1, P2 xuống giá trị thấp hơn, thì loại trừ ảnh hưởng của các điện
trở khó khăn hơn.
Đồ thị trên hình 1.100a tương ứng với mức ngưỡng đặt ở ±5V với giá trị biến trở là
500Ω còn điện trở R=1kΩ, nếu tăng điện trở lên gấp 20 lần trị số biến trở thì đường đặc
tính sẽ gần với đường lý tưởng.
Mạch này chưa xét tới điện trở tải, nếu có giá trị nhỏ sẽ ảnh hưởng mạnh đến đặc
tính vào/ra, vì vậy trong thực tế thường dùng mạch lặp OA ở đầu ra trước khi đưa đến các
mạch khác.
Để cải thiện đặc tính hạn chế, có thể dùng mạch theo hình 1.47b, lúc đó đặc tính đạt
được độ bằng phẳng tốt và kết hợp được thay đổi độ dốc của đặc tính vào/ra nhờ quan hệ
điện trở R0/R1.
TĐH-NĐ V1.0/2015 78
thường vẫn lấy từ lưới điện nhờ biến áp điều khiển. Cấu trúc thông thường của bộ nguồn
mạch điều khiển như hình 1.49.
Uđp~ +Ud0
- +Ecs
- +Ecc
-
+Ech
BIẾN ÁP CHỈNH LƯU LỌC ĐIỆN -
ỔN ÁP 1 ỔN ÁP 2
U1~ ĐIỀU KHIỂN DIODE DUNG
U2~
Hình 1.49. Cấu trúc nguồn cung cấp cho mạch điều khiển
Có thể chia thành ba loại nguồn chính:
1. Nguồn không đòi hỏi độ ổn định cao. Loại này cấp cho khu vực các rơle điều
khiển (12V hoặc 24V) và khâu khuếch đại công suất (trị số xấp xỉ 20V). Độ dao động
điện áp cho phép đến 10% hoặc hơn nữa, song có đặc điểm là tiêu thụ dòng lớn, có thể
lên đến vài Ampe. Vì vậy ở đây hay sử dụng mạch chỉnh lưu chỉ lọc bằng tụ điện và
không cần ổn áp, do đó điện áp này sẽ thay đổi theo độ dao động của lưới điện thông qua
biến áp điều khiển.
2. Nguồn một chiều ổn áp có giá trị theo cấp chuẩn. Loại này cấp nguồn cho các
mạch bán dẫn, vi mạch (OA, IC logic…) đòi hỏi độ ổn định điện áp, sai số không quá 2%
với mọi ảnh hưởng (nguồn lưới, biến động tải, …). Vì vậy nguồn này thực chất là mạch
ổn áp. Trị số điện áp phụ thuộc vào linh kiện được dùng và tuân theo quy chuẩn chung,
thông dụng nhất là các cấp quy chuẩn điện áp ±5V, ±12V và ±15V.
3. Nguồn điện áp chuẩn. Loại này chỉ cung cấp cho một khâu cần độ ổn định điện
áp rất cao (0,1%) gọi là nguồn chuẩn. Tuy vậy trị số điện áp không được quy chuẩn mà
phụ thuộc cụ thể của yêu cầu kỹ thuật và thiết kế, tuy nhiên thường không quá 10V.
Loại nguồn một chiều không ổn áp (loại 1) thực chất là mạch chỉnh lưu diode có
lọc. Nhiệm vụ chính khi tính nguồn này là xác định các tham số Ud, Id, Pd làm cơ sở cho
tính toán biến áp điều khiển. Do đó cách tính toán về cơ bản tương tự như mạch chỉnh lưu
lực, tuy nhiên được lược giản nhiều vì nói chung giá thành các phần tử mạch này (diode,
tụ lọc, …) .
Dưới đây chỉ trình bày về nguồn một chiều ổn áp theo cấp chuẩn.
TĐH-NĐ V1.0/2015 79
áp, có thể dùng các linh kiện như diode ổn áp, transistor hay các IC chuyên dụng để thực
hiện mạch ổn áp.
Với những mạch yêu cầu dòng tải không quá vài chục mili Ampe và độ ổn định
điện áp ra vài phần trăm có thể dùng diode ổn áp (hình 1.50a). Tuy nhiên kiểu ổn áp này
không phù hợp nếu điện áp vào biến động trong phạm vi lớn vì lúc đó điện trở và diode
ổn áp sẽ bị phát nóng quá mức, hoặc mạch dễ ra ngoài phạm vi ổn định điện áp.
Mạch dùng transistor kết hợp với diode ổn áp cho phép tăng dòng tải lên vài Ampe,
song hiện nay ít dùng vì không tiện, dùng IC ổn áp chuyên dụng có giá thành rẻ và tham
số tốt hơn.
TĐH-NĐ V1.0/2015 80
- Loại 79xx có các chuẩn điện áp ổn định đầu ra là: -5V; -5,2V; -8V; -12V; -15V;
-18V và -24V.
Điện áp đầu vào tối đa là 35V cho các chuẩn thấp dưới 20V, và 40V cho hai chuẩn
điện áp ra là 20V và 24V.
Dòng tải cho phép của loại này là 1,5A (phải có tản nhiệt), và nói chung thỏa mãn
hầu hết các mạch điều khiển thông dụng.
Trường hợp cần nâng khả năng chịu dòng tải hơn nữa có thể dùng thêm transistor
công suất (có tản nhiệt) như hình 1.50c,d. Giá trị điện trở R được tính theo biểu thức sau:
U BE
R=
Ic
I oa −
Trong đó:
- UBE – sụt áp trên ba zơ – ê mi te transistor T, thường lấy bằng 0,7.
- Iôa – phần dòng cho đi qua IC ổn áp.
- Ic – phần dòng cho đi qua transistor T
- β – hệ số khuếch đại của transistor T
Công nghiệp cũng chế tạo một số loại IC ổn áp dòng tải lớn đến 8A, song không
thông dụng vì cỡ dòng này nên dùng nguồn theo nguyên tắc băm xung PWM.
Loại 78xx và 79xx có sai số điện áp tối đa do chế tạo 4% và tổng sai lệch do các
yếu tố bên ngoài (biến động điện áp vào, tải, nhiệt độ, …) có thể tới 0,2V. Vì vậy nếu cần
nguồn ổn áp có độ chính xác cao hơn người ta dùng IC ổn áp loại LM337 (hìn 1.51) cho
phép điều chỉnh trong dải rộng từ 2V đến 37V nhờ biến trở R2 và có độ ổn định trung
bình 0,5%.
TĐH-NĐ V1.0/2015 81
Lưu ý chung: Để các IC ổn áp hoạt động bình thường phải tính chọn sao cho trong
quá trình hoạt động, điện áp đầu vào không cao quá trị số cho phép của từng loại (tính ở
chế độ điện áp lưới điện cao nhất và mạch ổn áp không tải) và cũng không thấp hơn mức
tối thiểu cần thiết (tương ứng khi điện áp lưới thấp nhất và mạch ổn áp mang tải lớn
nhất), mức thiểu này khoảng (2,5÷3)V.
a)
b)
Hình 1.52. a) Mạch điều khiển hai nửa chu kỳ không có khâu tách xung
b) Ví dụ ứng dụng cho chỉnh lưu bán điều khiển một pha
Sơ đồ hình 1.52b là một ví dụ ứng dụng cho sơ đồ chỉnh lưu cầu một pha bán điều
khiển thyristor đấu thẳng hàng. Mạch điều khiển này cũng áp dụng được cho chỉnh lưu
hình tia hai pha.
TĐH-NĐ V1.0/2015 82
Với sơ đồ điều khiển không có khâu tách xung, mỗi thyristor lực nhận được xung
điều khiển trong cả hai nửa chu kỳ của điện áp xoay chiều. Như vậy ngay cả khi điện áp
trên thyristor là âm, xung vẫn được đưa đến cực điều khiển của van, điều này là không
thật tốt cho van, do có thể làm giảm khả năng chịu điện áp ngược của thyristor. Do đó để
thuận lợi khi làm việc với điện áp nguồn xoay chiều cao, nhất là khi van được mắc trực
tiếp với điện áp lưới là nơi dễ có các đột biến điện áp theo đường dây đưa đến mạch
chỉnh lưu.
TĐH-NĐ V1.0/2015 83
a)
b)
Hình 1.54. Mạch điều khiển thyristor phát xung chùm, có khâu tách xung
TĐH-NĐ V1.0/2015 84
Hình 1.55. Đồ thị mô phỏng mạch điều khiển 1.51a
TĐH-NĐ V1.0/2015 85
1.16.3. Mạch điều khiển chỉnh lưu ba pha
Sơ đồ điều khiển chỉnh lưu hình tia ba pha có sơ đồ nguyên lý như hình 1.57
Hình 1.57. Mạch điều khiển chỉnh lưu hình tia ba pha
Sơ đồ điều khiển chỉnh lưu cầu ba pha phát xung kép có sơ đồ nguyên lý như hình
1.58, điều khiển phát xung chùm như hình 1.59.
TĐH-NĐ V1.0/2015 86
Hình 1.58. Mạch điều khiển chỉnh lưu hình cầu ba pha, phát xung kép
TĐH-NĐ V1.0/2015 87
Hình 1.59. Mạch điều khiển chỉnh lưu hình cầu ba pha, phát xung chùm
TĐH-NĐ V1.0/2015 88
Chương II
ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP XOAY CHIỀU
TĐH-NĐ V1.0/2015 89
• ĐAXC cũng được dùng để điều chỉnh điện áp sơ cấp các biến áp lực và thông qua
đó điều chỉnh điện áp ra tải, phụ tải có thể là dòng điện xoay chiều hoặc một chiều
(chỉnh lưu diode phía thứ cấp) khi rơi vào hai trường hợp sau:
1. Điện áp thứ cấp thấp hơn nhiều điện áp sơ cấp nhưng dòng điện thứ cấp rất
lớn, ví dụ như thiết bị hàn tiếp xúc.
2. Điện áp thứ cấp mà tải yêu cầu cao hơn nhiều lần điện áp nguồn, ví dụ như
nguồn cho điện phân, lọc bụi tĩnh điện.
ĐA XC làm việc với nguồn vào là điện áp xoay chiều, tức là giống như mạch chỉnh
lưu, vì vậy các van được sử dụng cũng như nguyên tắc điều khiển có nhiều điểm tương tự
như mạch chỉnh lưu.
Do tải đòi hỏi dòng điện xoay chiều nên van bán dẫn có thể dùng ở đây là:
• TRIAC, đây là van duy nhất cho phép dòng điện chảy theo cả hai chiều.
• Ghép hai van chỉ cho phép dẫn một chiều, bằng cách đấu song song ngược nhau,
lúc đó mỗi van đảm nhận một chiều của dòng tải. Bằng cách này có thể ghép hai
thyristor với nhau hoặc một thyristor với một diode.
Nguyên tắc điều khiển của ĐAXC tương tự như trong mạch chỉnh lưu điều khiển,
tức là điều chỉnh góc mở của van bán dẫn. Xét về phía mạch van, bộ chỉnh lưu và ĐAXC
có những điểm giống nhau: các van làm việc với điện áp xoay chiều nên được khóa tự
nhiên bằng điện áp nguồn và cũng chịu các ảnh hưởng lưới điện đến van, kiểu điều khiển
van cũng là dịch pha điểm phát xung so với pha nguồn xoay chiều.
TĐH-NĐ V1.0/2015 90
Hình 2.1. Các sơ đồ điều áp xoay chiều một pha
Sơ đồ hình 2.1b được ứng dụng rộng rãi trong thực tế vì đáp ứng được các yêu cầu
kỹ thuật – kinh tế cơ bản.
Sơ đồ hình 2.1c là biến dạng của sơ đồ hình 2.1b, trong đó một thyristor được thay
thế bằng diode, như vậy ta chỉ có thể điều chỉnh được điện áp của một nửa chu kỳ và sẽ
làm mất đối xứng điện áp trên tải (đây là nhược điểm của sơ đồ). Ưu điểm của sơ đồ này
là điện áp ngược trên thyristor chỉ bằng sụt áp trên diode, tức là không đáng kể, tuy nhiên
điện áp thuận đặt lên thyristor khi đang khóa vẫn lớn, thêm nữa là giá thành thấp hơn các
loại khác do diode rẻ hơn thyristor, trong một chu kỳ thyristor chỉ một lần nhận xung điều
khiển.
Sơ đồ hình 2.1d là sự kết hợp của hai sơ đồ trước, các thyristor cũng không phải
chịu điện áp ngược nhờ có đấu diode đấu song song, điểm khác biệt là thyristor đấu katot
chung nên có thể đấu trực tiếp điều khiển với lực.
Sơ đồ hình 2.1e có đặc điểm thyristor luôn làm việc ở điện áp một chiều nhờ cầu
chỉnh lưu 4diode, tức là cũng không phải chịu điện áp ngược. Tuy chỉ có một thyristor
như mạch 2.1c, song trong một chu kỳ cần phát xung hai lần cho cả hai nửa chu kỳ, vì
vậy mạch điều khiển phức tạp hơn so với mạch điều khiển của sơ đồ 2.1c, bù lại điện áp
ra là đối xứng hai nửa chu kỳ. Sơ đồ này có số van lớn nhất: 5 van.
Phạm vi điều chỉnh góc điều khiển ở các sơ đồ trên phụ thuộc vào tính chất của phụ
tải:
TĐH-NĐ V1.0/2015 91
• Tải thuấn trở: 0 < α < 1800.
• Tải trở kháng: φ < α < 1800, ở đây φ = arctg(XL/R)
2.2.1.1. Tải thuần trở
Với trường hợp này, phạm vi điều chỉnh góc điều khiển nằm trong cả nửa chu kỳ
điện áp nguồn đầu vào, tức là từ 00 đến 1800.
• Khi chưa có van dẫn thì tải không được nối với nguồn điện nên điện áp ra tải bằng
không.
• Khi có xung điều khiển sẽ có thyristor dẫn và tải được đóng vào nguồn, do đó điện
áp ra tải bằng điện áp nguồn. Vì tải thuần trở nên dạng dòng điện giống dạng điện
áp, nên ở thời điểm cuối nửa chu kỳ khi điện áp về 0 thì dòng điện qua thyristor
cũng bằng 0 và thyristor khóa lại.
Hình 2.2. Điều áp xoay chiều một pha tải thuần trở
Theo đồ thị ta thấy, khi điều chỉnh góc điều khiển α, điện áp ra tải chỉ là một phần
hình sin của điện áp nguồn. Góc điều khiển càng lớn thì độ méo càng cao. Chỉ khi góc
điều khiển bằng không α = 0, van mở ngay từ đầu mỗi nửa chu kỳ, thì điện áp ra tải mới
nhận được đầy đủ hình dạng điện áp nguồn vào và trở thành hình sin đầy đủ.
Trị số hiệu dung chung của điện áp sẽ là:
sin 2
U t = U nguon 1 − +
2
2.2.1.2. Tải cảm kháng
Khi có tải chứa điện cảm, sẽ làm cho dạng điện áp và dòng điện khác nhau và cũng
khác hẳn trường hợp tải thuần trở. Sự hoạt động của mạch sẽ tương tự như mạch chỉnh
TĐH-NĐ V1.0/2015 92
lưu một pha một nửa chu kỳ tải RL, vì vậy quy luật dòng điện tuân theo đúng biểu thức
đã có của chỉnh lưu này.
−
U nguon.max −
i (t ) = sin( − ) − sin( − ) e Q
z
Trong đó:
Xt
z= X t2 − Rt2 ; Q =
Rt
Do tác động của điện cảm tải, dòng tải không thể đột biến và luôn biến thiên chậm
pha hơn điện áp, và như vậy dòng điện không thể kịp về đến không khi điện áp đã về tới
không, điều này dẫn đến thyristor sẽ dẫn vượt qua điểm 1800 và chỉ khóa lại được khi
dòng tải bằng không. Do van còn dẫn thì điện áp tải còn bám theo điện áp nguồn, nên
điện áp tải cũng sẽ kéo dài cho đến khi van khóa thì mới về không. Hình 2.3 cho thấy các
quy luật đó, ở đây dạng điện áp ra méo khỏi hình sin nhiều hơn dạng dòng tải.
Một điểm khác biệt nữa của tải loại RL này là phạm vi điều chỉnh của góc điều
khiển bị thu hẹp lại so với trường hợp tải thuần trở, và phụ thuộc vào ham số tải. Tuy góc
điều khiển lớn nhất vẫn bằng 1800, nhưng góc điều khiển nhỏ nhất không phải bằng
không mà bằng góc pha tải φ. Trong đó φ = arctg(XL/R), XL=ωLt=2π.f.Lt.
TĐH-NĐ V1.0/2015 93
2.2.2. Mạch điều khiển
Như đã đề cập ở mục 2.1 và cũng đã thấy ở các đồ thị hình 2.2 và hình 2.3, hoạt
động của ĐAXC một pha nếu xem xét riêng từng nửa chu kỳ là hoàn toàn giống như
mạch chỉnh lưu, tức là cũng áp dụng nguyên tắc điều khiển kiểu xung – pha. Vì vậy mạch
điều khiển một pha hoàn toàn giống như mạch điều khiển chỉnh lưu một pha, kể cả về sở
đồ cấu trúc cũng như triển khai thành mạch nguyên lý chi tiết.
2.2.2.1. Tải thuần trở
Với tải thuần trở nên sử dụng mạch phát xung đơn, sơ đồ nguyên lý như hình 2.4.
Lúc này mỗi van nhận hai xung trong một chu kỳ, do đó cũng không thuân lợi khi phải
làm việc với phạm vi điện áp cao.
Hình 2.4. Sơ đồ điều áp xoay chiều một pha dùng mạch phát xung nửa chu kỳ hai
Nếu muốn các van chỉ nhận xung ở nửa chu kỳ khi điện áp trên van là dương, cần
phải thêm khâu tách xung như hình 2.5.
Hình 2.5. Mạch phát xung đơn hai nửa chu kỳ có khâu tách xung
TĐH-NĐ V1.0/2015 94
2.2.2.2. Tải có điện cảm (RL)
Tải có điện cảm (RL) thì phải dùng mạch phát xung chùm, ví dụ như sơ đồ hình 2.6.
TĐH-NĐ V1.0/2015 95
Một điểm cần chú ý chung cho tất cả các bộ ĐAXC là khi điều chỉnh với góc điều
khiển lớn hơn 00 thì dòng điện tải luôn ở chế độ gián đoạn, tức là luôn có những khoảng
mà dòng tải bằng không.
Bảng 2.1. Các tham số tính toán cho ĐAXC ba pha
Sơ đồ hình 2.7a 2.7b 2.7c 2.7d 2.7e 2.7f
Tham số (tải sao) (tải sao) (tải sao)
Itbvan/It 0 0,45 0,45 0,26 0,675 0,45
Uvanmax/Uphamax 1,5 1,5 1,73 1,73 1,73 1,73
αmax (độ điện) 150 150 210 180 210 180
Sơ đồ hình 2.7a dùng ba van TRIAC là sơ đồ có ít van và cho phép điều chỉnh điện
áp ra tải đối xứng các pha, đồng thời hai nửa chu kỳ của một pha cũng đối xứng.
Sơ đồ hình 2.7b dùng cách đấu hai thyristor tương đương với một TRIAC, loại này
rất thông dụng trong thực tế và có tên là sơ đồ sáu thyristor đấu song song ngược.
Hai sơ đồ này đôi khi được sử dụng chỉ để đóng/ngắt nguồn ra tải, mà không điều
chỉnh điện áp, và được gọi là bộ công – tắc – tơ điện tử.
Các sơ đồ hình 2.7a,b,c ứng dụng cho tải đấu sao hoặc tam giác đều được. Mạch
điều khiển các sơ đồ này đều đồng bộ theo điện áp pha của nguồn.
Sơ đồ hình 2.7d, e dùng van ở vị trí dây trung tính, nhưng van đấu kiểu tam giác.
Theo bảng 2.1 ta thấy phạm vi góc điều khiển các sơ đồ là khác nhau, góc điều
khiển nhỏ nhất của các sơ đồ là như nhau, nhưng góc điều khiển lớn nhất không giống
nhau, nên cần chú ý khi thiết kế mạch điều khiển cho phù hợp (thể hiện ở khâu đồng pha
và tạo điện áp răng cưa).
Xét tải thuần trở đấu sao như hình 2.8a và đồ thị điện áp trong các trường hợp góc
điều khiển khác nhau. Như vậy khi điều chỉnh điện áp càng sâu, tương ứng góc điều
khiển càng lớn, thì dạng điện áp ra sẽ càng méo nhiều hơn.
Khi tải có tính cảm kháng, hoạt động của sơ đồ bị ảnh hưởng mạnh bởi góc φ của
tải, tức là cả phạm vi điều chỉnh và dạng điện áp ra đều không còn như trường hợp tải
thuần trở. Hình 2.9 minh họa cho các loại tải khác nhau, với các góc điều khiển khác
nhau, ta thấy với tải RL dạng dòng điện sẽ không bị đột biến theo điện áp như tải thuần
trở, vì vậy dạng điện áp ít méo hơn dạng điện áp.
TĐH-NĐ V1.0/2015 96
a) Sơ đồ mạch lực b) Góc điều khiển 00 < α < 600
TĐH-NĐ V1.0/2015 97
a) Góc điều khiển 45o tải R b) Góc điều khiển 90o tải R
c) Góc điều khiển 45o tải RL d) Góc điều khiển 90o tải RL
e) Dạng dòng điện trường hợp hình c f) Dạng dòng điện trường hợp hình d
Hình 2.9. Giản đồ điện áp điều áp xoay chiều trong các loại tải khác nhau
TĐH-NĐ V1.0/2015 98
1. Khâu đồng pha phải được thực hiện chính xác theo sơ đồ mạch lực, cụ thể để
đảm bảo phạm vi điều chỉnh cần thiết theo bảng 2.1.
2. Dạng xung cũng phải phù hợp với mạch lực cụ thể.
Nếu mạch lực ĐAXC sử dụng sơ đồ mà tải các pha hoạt động độc lập, có thể dùng
sơ đồ điều khiển một pha ở hình 2.4 (cho tải thuần trở) hoặc hình 2.5 (cho tải cảm
kháng), sơ đồ điều khiển có ba kênh tương tự nhau cho ba pha tải, với lưu ý cuộn sơ cấp
của biến áp đồng pha sơ đồ hình 2.7a đấu với điện áp pha của nguồn lực, trong khi với sơ
đồ hình 2.7f thì phải đấu với điện áp dây của lưới điện lực.
Với sơ đồ thông dụng kiểu sáu thyristor đấu song song – ngược ở hình 2.8a có thể
dùng phát xung đơn, khâu đồng pha theo điện áp pha nguồn (trong chỉnh lưu là đồng pha
theo điện áp dây nguồn) như hình 2.18.
Hình 2.18. Sơ đồ điều khiển phát xung kép cho điều áp xoay chiều ba pha sáu thyristor
đấu song song – ngược.
Các sơ đồ điều khiển dùng xung kép hình 2.18 ứng dụng cho tải thuần trở, hoặc tải
cảm kháng nhưng giá trị điện cảm nhỏ. Với tải có điện cảm lớn cần dùng sơ đồ phát xung
chùm như hình 2.19.
TĐH-NĐ V1.0/2015 99
Hình 2.19. Sơ đồ điều khiển phát xung chùm cho điều áp xoay chiều ba pha sáu thyristor
đấu song song – ngược.
Băm xung một chiều (BXMC) là thiết bị dùng để thay đổi điện áp một chiều ra tải
từ một nguồn điện áp một chiều cố định . BXMC được ứng dụng để điều chỉnh tốc độ
động cơ điện một chiều, tạo nguồn ổn áp dải rộng.
Như vậy giá trị trung bình của điện áp trên tải là:
t
1 0 t
U t = Edt = E 0 = E (3.1)
T 0 T
Trong đó: t0 - thời gian khóa K đóng,
γ - tham số điều chỉnh,
T - chu kỳ đóng cắt của van.
Hình 3.2. Cấu trúc chung của băm xung một chiều
a) b) c)
Hình 3.3. Băm xung một chiều nối tiếp tải RL
a) Sơ đồ nguyên lý mạch; b) Sơ đồ thay thế khi Tr dẫn; c) Sơ đồ thay thế khi Tr dẫn
Trong chế độ dòng điện liên tục, tải có thể dạng RLEt hoặc RL đều vẫn cho quan hệ
điện áp ra tải như biểu thức cơ bản (3.1):
t
1 0 t
U t = Edt = E 0 = E
T 0 T
a) Chế độ dòng điện gián đoạn b) Chế độ dòng điện liên tục
Hình 3.4. Đồ thị điện áp, dòng điện BXMC nối tiếp tải RL
3.2.2. Băm xung một chiều song song hay còn gọi là “Boost” – tăng áp
Sơ đồ của BXMC loại này như trên hình 3.5. Loại băm xung này thường ứng dụng
cho công suất không lớn và phải có tụ lọc đầu ra tải.
a) b) c)
Hình 3.5. Băm xung một chiều song song
3.2.3. Băm xung một chiều kiểu nối tiếp – song song (Buck-Boost)
Bộ biến đổi xung áp loại này như hình 3.7a, cho phép điều chỉnh điện áp Ut lớn hơn
hoặc nhỏ hơn điện áp nguồn E. So với sơ đồ của BXMC kiểu song song ta thấy vị trí của
van Tr và cuộn cảm L đã đổi chỗ cho nhau.
Hoạt động của mạch này như sau:
Trong khoảng (0 ÷ t0) van Tr dẫn (hình 3.7b), điện cảm L được trực tiếp nạp năng
lượng từ nguồn E bằng dòng iL. Giai đoạn này diode D khóa và tải chỉ nhận năng lượng
từ tụ điện C, vì vậy ở đây cũng cần có tụ C mắc song song tải.
a) b)
Hình 3.9. Sơ đồ cấu trúc mạch điều khiển băm xung một chiều kiểu PWM
3.3.1.2. Điều chỉnh theo phương pháp xung - tần
Phương pháp này ngược với phương pháp kiểu thay đổi độ rộng xung, cần phải thay
đổi được tần số băm xung trong khi khoảng dẫn của van lực Tr được giữ không đổi.
Cấu trúc điều khiển như hình 3.10, gồm các khâu sau đây:
1. Khâu tạo điện áp điều khiển với chức năng tương tự như mạch trước
2. Khâu biến đổi U/f nhằm tạo dao động xung với tần sô tỉ lệ thuận với điện áp vào
là điện áp điều khiển.
3. Khâu tạo khoảng dẫn không đổi cho van lực Tr, tức là t0 = const với tần số do bộ
U/f quyết định.
4. Khâu khuếch đại công suất.
Hình 3.11. Sơ đồ tạo điện áp răng cưa tuyến tính đi lên bằng OA
Biểu thức tính các khoảng thời gian này:
2 R4
- Khoảng thời gian xung: Ufx > 0: t1 = R1C1 ln(1 + ) = 1,1R1C1 khi R3=R4
R3
2 R4
- Khoảng thời gian xung: Ufx = 0: t2 = R2C1 ln(1 + ) = 1,1R2C1 khi R3=R4
R3
Hình 3.12. Tạo dao động bằng Time 555 ghép với mạch răng cưa dùng transistor
Cách tính chọn các phần tử phần tạo răng cưa:
Xuất phát từ chọn trước nguồn E và biên độ điện áp răng cưa Urc.
a. Chọn diode ổn áp Dz và Roa:
Giá trị điện áp ổn áp phải thỏa mãn điều kiện: Uôa < E – Ucmax – 1V.
Sau đó tính Roa, điện trở này nhằm đảm bảo điểm làm việc của diode ổn áp nằm
trong vùng điện áp ổn định theo đặc tính VA của nó:
E − U oa E − U oa
Roa
I oa max I oa min
Trong đó các giá trị Iôa min và Iôa max lấy trong sổ tay tra cứu của diode vừa chọn.
Để tránh tổn thất công suất trên điện trở Roa và trên diode Dz quá lớn, nên chọn trị
số Roa sát hơn về phía giá trị lớn. Thực tế dòng qua Roa thường chọn cỡ 2÷5 mA tùy
theo loại ổn áp.
b. Tụ điện C: chọn trong khoảng (0,1 ÷ 1)µF.
c. Tính điện trở RE: Dựa vào biểu thức tính điện áp trên tụ C.
1 1 U − 0, 7 U − 0, 7
u C (t ) =
C iC dt = iET 2 dt = oa
C RE C
t RE = t oa
C .U c max
Tuy nhiên cần lưu ý rằng trị số RE không được quá lớn để đảm bảo dòng nạp cho tụ:
U − 0, 7
iC = oa .
RE
Như vậy có thể chọn điện trở R1=2kΩ và R2=20 kΩ, để hiệu chỉnh tần số chọn R4
là biến trở biến trở 10 kΩ.
2. Mạch sử dụng IC555, chọn điện áp nguồn E = 12V. Với tần số 1000Hz thì chu kỳ
làm việc của băm xung là: T =1/f = 1/1000 = 1ms
Suy ra phân bố thời gian: t2=0,9T = 0,9ms; t1=0,1T=0,1ms.
Chọn tụ C=33nF, suy ra:
t1 0,1.10 −3
R1 = = = 4, 33( k )
0, 7C1 0, 7.33.10 −9
t2 0, 9.10 −3
R2 = = = 39( k )
0, 7C1 0, 7.33.10 −9
Như vậy có thể chọn điện trở R1=4,3 kΩ và R2 gồm một điện trở 33 kΩ nối tiếp với
một biến trở 20 kΩ để hiệu chỉnh.
Phần tính điện áp răng cưa bạn đọc tự tính.
3.3.2.2. Tạo răng cưa tuyến tính hai cực tính
Thông dụng nhất hiện nay là sơ đồ hình 3.12, cho phép tạo ở đầu ra của OA2 điện
áp răng cưa có hình tam giác cân, trong khi đó đầu ra của OA1 là dao động điện áp xung
chữ nhật.
Sự biến thiên của đầu ra OA2 thông qua điện trở R3 tác dụng đến cửa (+) của OA1,
mỗi khi điện thế cửa này về đến không sẽ làm trigơ lật sang trạng thái đổi dấu điện áp
đầu ra. Lập tức bộ tích phân cũng đảo chiều biến thiên và mạch bắt đầu với quy trình
ngược giai đoạn trước…
Phân tích cho thấy ngưỡng để bộ tích phân đảo hướng của nó có giá trị gọi là điện
áp ngưỡng Ung và bằng:
R3
U ng = U m (3.33)
R2
Giá trị này cũng chính là biên độ của điện áp tam giác.
Hình 3.19. Khuếch đại xung cho IGBT sử dụng Driver TLP250.
Drive khuếch đại với dòng lớn hơn như Driver TLP251 (khuếch đại xung điều
khiển IGBT loại đến 400A), Drive HCPL-3120, …. Drive HCPL-3120có sơ đồ nguyên lý
như hình 3.20.
3.4.1. Băm xung một chiều đảo chiều dùng phương pháp điều khiển riêng
3.4.1.1. Nguyên lý
Trong phương pháp này các van được chia thành hai nhóm Tr1, Tr2 và Tr3, Tr4.
Hai nhóm không làm việc đồng thời, mỗi nhóm phụ trách một chiều của dòng điện tải và
chỉ hoạt động khi cần chiều dòng do nhóm phụ trách. Đến lượt mình, trong mỗi nhóm các
van cũng không chạy giống nhau, thường một van luôn luôn được điều khiển mở, chỉ có
van còn lại được đóng – ngắt theo nguyên lý băm xung đã đề cập ở đâu chương.
Hình 3.24a là sơ đồ thay thế khi BXMC cấp dòng điện dương cho tải, lúc đó hai van
Tr3, Tr4 hoàn toàn bị khóa, không hề tham gia vào hoạt động của mạch. Đồ thị làm việc
trên hình 3.24b ở trạng thái van Tr1 luôn dẫn, còn Tr2 được băm xung.
Trong khoảng (0 ÷ t0) dòng điện i1 chảy từ nguồn E qua Tr1 – tải – Tr2 rồi về
nguồn, nên ta có Ut = E.
a)
c)
d)
Hình 3.24. Băm xung một chiều đảo chiều, điều khiển riêng
Trong khoảng từ t0 đến T, điều khiển khóa van Tr1, dòng điện buộc phải tiếp tục
chảy theo chiều cũ nên dòng i2 này sẽ chảy vòng qua diode D3, có nghĩa tải bị ngắn mạch
và do đó Ut = 0. Nếu trong giai đoạn này năng lượng tích lũy ở điện cảm đã kịp phóng hết
thì dòng tải về được đến không và mạch sẽ rơi vào chế độ dòng điện gián đoạn.
Như vậy hoạt động của sơ đồ hoàn toàn giống với BXMC không đảo chiều.
Khi BXMC phải làm việc ở tần số cao có thể giảm tần số đóng – ngắt van hai lần so
với tần số băm xung bằng cách cho hai van của một nhóm lần lượt hoạt động như hình
3.24c.
Để dòng điện tải đảo dấu sang âm, cần khóa Tr1, Tr2 và để nhóm van Tr3, Tr4 hoạt
động: van Tr3 luôn dẫn và van Tr4 đóng ngắt theo nguyên lý băm xung như hình 3.24d.
3.4.1.2. Điều khiển
Khối điều khiển của BXMC đảo chiều phải điều hành hoạt động của 4 transistor lực
để vừa đảo chiều được dòng tải, vừa điều chỉnh được điện áp ra tải. Do đó so với sơ đồ
cấu trúc của BXMC không đảo chiều (hình 3.9) phải thêm khâu phân phối xung cho các
van theo đúng quy luật mở - khóa van của phương pháp điều khiển được sử dụng.
Hình 3.25. Sơ đồ cấu trúc mạch điều khiển băm xung một chiều có đảo chiều
3.4.2. Băm xung một chiều đảo chiều dùng phương pháp điều khiển đối xứng
3.4.2.1. Nguyên lý
Trong phương pháp này các van cũng được chia thành hai nhóm Tr1, Tr2 và Tr3,
Tr4; tuy nhiên chúng cùng hoạt động ở bất cứ chiều dòng tải nào. Van cùng nhóm được
điều khiển như nhau (cùng mở hoặc cùng khóa), nhưng hai nhóm lại được điều khiển trái
trạng thái: điều khiển mở nhóm này thì phải điều khiển khóa nhóm kia và ngược lại.
Hình 3.26b là đồ thị điều khiển 4 van, qua đó có:
Trong khoảng (0 ÷ t0): Tr1, Tr2 mở, còn Tr3, Tr4 khóa nên Ut = E.
Trong khoảng (t0 ÷ t1): Tr3, Tr4 mở, còn Tr1, Tr2 khóa nên Ut = -E.
a) b)
Hình 3.26. Băm xung một chiều đảo chiều điều khiển đối xứng
a)
b) c)
Hình 3.27. Băm xung một chiều đảo chiều đối xứng, các chế độ dòng điện
a) b)
Hình 3.28. Băm xung một chiều đảo chiều điều khiển đối xứng.
3.4.3. Băm xung đảo chiều dùng phương pháp điều khiển không đối xứng
3.4.3.1. Nguyên lý
Trong phương pháp này cả 4 van lực đều hoạt động, nhưng các van điều khiển khác
nhau tùy theo chiều dòng tải cần có.
Hình 3.29a là sơ đồ thay thế khi BXMC cấp dòng điện dương cho tải, lúc đó van
Tr3 hoàn toàn bị khóa, van Tr2 lại luôn luôn được điều khiển dẫn, còn hai van Tr1 và Tr4
thay nhau đóng ngắt theo nguyên lý băm xung.
a) b)
Hình 3.29. Băm xung một chiều đảo chiều, điều khiển không đối xứng, luật điều khiển
tạo chiều dòng điện dương
Đồ thị làm việc trên hình 3.29b cho thấy:
Trong khoảng (0 ÷ t0), dòng điện i1 chảy từ nguồn E qua hai van Tr1, Tr2: có Ut = E.
Trong khoảng (t0÷T), điều khiển khóa van Tr1, dòng điện buộc phải tiếp tục chảy
theo chiều cũ nên dòng i2 này sẽ chảy vòng tròn qua Tr2 và diode D4, tải bị ngắn mạch
Ut = 0. Tuy nhiên tùy theo dạng tải mà quá trình vật lý có thể sẽ khác nhau:
- Với tải RL có thể xuất hiện chế độ dòng điện gián đoạn nếu năng lượng tích lũy
kịp phóng hết ở giai đoạn (t0 ÷ T). Như vậy các quá trình hoạt động của mạch là tương tự
với BXMC không đảo chiều.
- Với tải RLE, do tải chứa sức điện động Et nên dòng tải có thể đảo chiều sau khi
năng lượng tích lũy ở điện cảm Lt đã phóng hết năng lượng, như vậy lại không thể có chế
Hình 3.30. Sơ đồ cấu trúc mạch điều khiển băm xung một chiều đảo chiều sử dụng
phương pháp điều khiển không đối xứng
Hình 3.31. Sơ đồ điều khiển van lực IGBT của băm xung một chiều không đảo chiều hệ
hở
Hình 3.34.
Hình 3.35.
a) b)
Hình 4.1. Biến tần
Tùy cấu trúc biến đổi năng lượng, biến tần chia thành hai loại.
4.1.2.1. Biến tần gián tiếp
Cấu trúc thông dụng của biến tần gián tiếp ở hình 4.1b, qua đây ta thấy để tạo ra
nguồn xoay chiều tần số khác với đầu vào phải tiến hành hai quá trình biến đổi năng
lượng: chỉnh lưu biến năng lượng xoay chiều về một chiều, sau đó nghịch lưu để biến đổi
ngược lại. Biến tần này còn được gọi là biến tần có khâu trung gian một chiều theo sơ đồ
cấu trúc biến đổi năng lượng. Việc sử dụng NLĐL làm bộ biến đổi tần số đầu ra cho phép
biến tần loại này có khả năng thay đổi tần số trong phạm vi rộng và độc lập, đây là ưu
điểm chủ yếu đem đến ứng dụng rất rộng rãi của nó trong thực tế hiện nay. Nhược điểm
cơ bản của biến tần gián tiếp là hiệu suất không thật cao do chính quá trình biến đổi năng
lượng hai lần.
Khối chỉnh lưu trong biến tần gián tiếp có thể là chỉnh lưu điều khiển hay không
điều khiển tùy thuộc vào loại nghịch lưu độc lập được dùng và công suất tải.
A. Nghịch lưu độc lập điện áp đòi hỏi nguồn một chiều có độ đập mạch nhỏ và ổn
định, vì vậy thường dùng chỉnh lưu diode với khâu lọc một chiều kiểu C hoặc lọc LC và
có cấu trúc như hình 4.2a, chỉnh lưu điều khiển ít dùng do độ đập mạch điện áp xấu đi
nhiều (tăng mạnh) khi điều chỉnh giảm điện áp một chiều.
- Với cấu trúc này, mạch điều khiển chỉ tác động duy nhất vào khối nghịch lưu độc
lập điện áp để đảm bảo cả yêu cầu về tần số và điện áp ra tải, do đó mạch điều khiển khá
phức tạp. Với tải công suất trung bình và lớn phải dùng chỉnh lưu cầu nhiều pha: m2=6,
12, …để vừa giảm hệ số đập mạch và không cần tụ lọc lớn, vừa cải thiện đáng kể hệ số
méo của dòng điện tiêu thụ từ lưới xoay chiều.
a)
b)
Hình 4.2. Các cấu trúc của biến tần theo nghịch lưu độc lập
Hình 4.5. Đồ thị làm việc của nghịch lưu điện áp một pha
a) b) c)
Hình 4.6. Lọc tần số cho nghịch lưu độc lập điện áp
Hình 4.7. Các bộ lọc cho tần số cho nghịch lưu độc lập điện áp
4.2.3. Điều chế SPWM cho nghịch lưu độc lập điện áp một pha
Điều chế PWM tuy được phân thành hai loại lớn là điều chế hình sin (SPWM) và
điều chế vecto (VPWM), song sự đa dạng của từng kiểu điều chế rất phong phú, đặc biệt
là VPWM, và vẫn được tiếp tục nghiên cứu phát triển. Do đó dưới đây chỉ đề cập một
kiểu kinh điển là điều chế SPWM.
Nguyên tắc của SPWM là trong một khoảng dẫn của van transistor không dẫn liên
tục mà đóng cắt rất nhiều lần với độ rộng xung dẫn bám theo giá trị tức thời của hình sin
có tần số bằng sóng hài cơ bản.
Hình 4.8 minh họa nguyên lý này khi dùng xung tam giác tần số cao (gọi là sóng
mang – carrier) để so sánh với điện áp hình sin (gọi là sóng điều chế - modulation), điểm
cắt nhau giữa hai điện áp này là điểm chuyển đổi trạng thái của hai cặp van cho nhau.
Q1
+E
Q2
-E
b)
Hình 4.8. Điều chế PWM hình SIN hai cực tính.
Điện áp ra không chỉ còn hai xung chữ nhật với biên độ +E và –E mà là một dãy
xung có độ rộng biến thiên theo quy luật của sóng điều chế hình sin. Khi điện áp đầu ra
sau mỗi lần đóng ngắt van luôn tồn tại cả hai dấu ± E như vậy thì được gọi là điều chế hai
cực tính, nếu PWM cho điện áp ra ở suốt nửa chu kỳ chỉ có một dấu, hoặc dương, hoặc
âm, được gọi là điều chế một cực tính.
4.3.2. Điều chế SPWM cho nghịch lưu độc lập điện áp ba pha
Có thể áp dụng phương pháp SPWM đã đề cập với loại nghịch lưu độc lập một pha
cho loại ba pha, tuy nhiên nguồn ba pha đòi hỏi hệ điện áp ra phải đối xứng tốt trong
phạm vi nhất định khi tham số tải biến đổi cả về giá trị và độ mất đối xứng pha, điều này
Hình 4.14. Cấu trúc điều khiển nghịch lưu độc lập điện áp
a) b)
Hình 4.15. Điều khiển nghịch lưu điện áp một pha
Với chức năng nhưu vậy, mạch điều khiển loại này thực hiện dễ dàng nhờ áp dụng
kỹ thuật xung – số đơn giản, trong đó khâu tạo dao động vẫn có thể dùng các mạch đã
khảo sát ở chương 3, bộ chia tần sử dụng mạch trigơ (Flip Flop) ở chế độ đếm nhị phân.
Lưu ý rằng tần số dao động gấp đôi tần số điện áp ra.
Hình 4.16 là một ví dụ mạch điều khiển nghịch lưu độc lập một pha, trong đó khâu
dao động dùng IC555 với tần số có thể hiệu chỉnh hoặc điều chỉnh nhờ biến trở P1, bộ
chia tần dùng J-K Trigơ. Khâu trễ mở dùng IC logic và khuếch đại xung sử dụng Driver
chuyên dụng. Phụ tải để đặc trưng bằng phần tử RL, trước khi đưa ra tải cần dùng mạch
lọc tần số, nếu tần số ra không đổi hoặc thay đổi trong phạm vi hẹp có thể dùng khối lọc
cộng hưởng, nếu tần số ra thay đổi rộng phải dùng khối lọc đơn giản, hình 4.16 sử dụng
mạch lọc đơn giản mắc song song tụ lọc.
b) c)
Hình 4.17. Phân phối xung cho nghịch lưu độc lập điện áp ba pha với λ=180o.
Nếu so sánh đầu ra của các trigơ này với qui luật dẫn của các van trong sơ đồ
nghịch lưu độc lập điện áp ba pha, dễ dàng thấy rằng:
• Đầu ra của trigơ thứ ba đúng theo luật của van Tr1, tức là Q1=Tr1; tương tự như
vậy sẽ là Q2=Tr3, Q3=Tr5.
• Mặt khác với luật điều khiển với góc dẫn 180o thì các van cùng trong một pha
(một nhánh thẳng hàng) làm việc ngược pha nhau, suy ra: Tr4 = Q1 , Tr6 = Q2 , Tr2 = Q3
• Cần phải đưa thêm mạch trễ cho nghịch lưu độc lập điện áp giữa hai van một pha.
4.4.2. Mạch điều khiển nghịch lưu điện áp với phương pháp SPWM
Để thực hiện phương pháp SPWM hợp lý nhất là sử dụng kỹ thuật số, nhất là khi
tần số ra thay đổi trong phạm vi rộng, lúc đó mạch điều khiển được đồng bộ hóa nhờ
xung nhịp chung cho toàn hệ thống và các chức năng điều khiển được thực hiện đơn giản
hơn bằng chương trình phần mềm. Tuy nhiên ở đây chỉ đề cập nguyên lý SPWM sử dụng
kỹ thuật tương tự và hạn chế ở nghịch lưu với tần số ra không đổi để làm rõ nguyên tắc
điều khiển chung.
Hình 4.18. Cấu trúc điều khiển nghịch lưu độc lập kiểu SPWM
Hình 4.19 là ví dụ về mạch điều khiển nghịch lưu độc lập điện áp theo phương pháp
SPWM, trong đó:
• Mạch dao động hình sin dùng sơ đồ cầu Viên có tần số ra ω=1/RC, tuy nhiên
mạch đơn giản như vậy thường hoạt động không ổn định, trong thực tế mạch phức
tạp hơn vì phải giải quyết vấn đề tự động ổn định tần số và biên độ điện áp ra.
• Khâu tạo xung tam giác là mạch chuẩn, có gài công tắc điện tử “sw” được điều
khiển bởi xung đồng bộ xuất hiện vào mỗi đầu chu kỳ của điện áp hình sin.
• Khâu so sánh giữa hai điện áp hình sin và tam giác sẽ cho ở đầu ra điện áp PWM
để điều khiển các van lực.
• Hệ số điều chế biên độ điều chỉnh nhờ biến trở P1.
• Các khâu trễ và các Drive đã đề cập ở phần băm xung một chiều.