Professional Documents
Culture Documents
Đề cương bài giảng AUTOCAD Bộ Môn Công Nghệ Cơ Khí – Trung Tâm Việt Nhật
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Hà Nội - 9/2022
Bài 1 GIƠI THIỆU CHUNG VỀ AutoCAD
1.1.Giới thiệu chung về CAD và một số phần mềm CAD thông dụng
1.1.1. Khái niệm:
CAD là viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Computer Aided Design, nghĩa là thiết kế
có sự trợ giúp của máy tính. Hiểu một cách chung nhất CAD tức là sử dụng máy tính
trong quá trình phác thảo, dựng mô hình 3D, lắp ráp và xuất bản vẽ. Theo phương pháp
truyền thống thì các bản vẽ kỹ thuật thì được vẽ bằng tay. Công việc này đòi hỏi rất
nhiều công sức và thời gian đặc biệt là những chi tiết phức tạp. Vì vậy mà ngày nay CAD
được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực mà không chỉ riêng trong lĩnh vực cơ khí
sản xuất mà còn trong cả xây dựng, kiến trúc, mỹ thuật, thương mại, y học,… (trong bài
viết của tôi lần này chỉ xin thu hẹp khái niệm CAD trong lĩnh vực cơ khí, mà đúng ra
phải gọi là MCAD = Mechanical CAD).
CAD chủ yếu được sử dụng trong thiết kế và phát triển sản phẩm, nhất là để thể
hiện mô hình 3D và bản vẽ 2D. Nói về thị trường 3D CAD hiện nay thì thống trị vẫn là 3
nhà sản xuất là Dassault-CATIA, PTC – Pro/E, Siemens NX. Nhưng thị phần của 3
hãng này đang bị cạnh tranh quyết liệt bởi các hãng sản xuất phần mềm mới
như: SolidWorks (một nhánh của Dassault), TopSolid, Cimatron, Space-E của NTT
DATA Engineering System (Japan), IronCAD và một đàn em sinh sau đẻ muộn nhưng
khá nổi hiện nay là SpaceClaim.
1.1.2. Các thành phần của CAD
Với khái niệm về CAD hiện đại thì một gói phần mềm CAD phải gồm 3 module chính
sau:
1.1.2.1 Modeling
Dựng mô hình 3D, nhưng trước khi dựng được mô hình 3D chúng ta phải vẽ phác thảo
(Sketching) rồi mới dựng được mô hình 3D (bao gồm cả 3D solid và 3D surface).
2
(y)
1.1.2.2. Assembly
Lắp ráp các chi tiết đơn lẻ thành cụm chi tiết hoặc lắp ráp các cụm nhỏ thành cụm chi
tiết lớn hơn.
3
(y) 1.1.2.3. Drafting
Xuất bản vẽ kỹ thuật hay còn gọi là bản vẽ chế tạo với các thông tin về mặt cắt và một
số thông tin yêu cầu kỹ thuật như độ cứng, độ nhám bề mặt ...
AutoCAD là phần mềm soạn thảo để vẽ hoặc tạo bản vẽ kỹ thuật bằng vectơ 2D hay
bề mặt 3D được phát hành vào cuối năm 1982 bởi tập đoàn Autodesk. Phần mềm
AutoCAD thường được mọi người sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực về công nghiệp,
5
xây dựng, kiến trúc. Bởi những lĩnh vực này khi sử dụng CAD sẽ giúp người dùng tạo ra
những bản thiết kế để sáng tạo theo mong muốn cá nhân, đồng thời còn hỗ trợ các bước
kỹ thuật khác được thực hiện chính xác và tốt hơn.
1.3. Giới thiệu các ứng dụng của phần mềm Autoca
1.3.1. Ngành công nghiệp vũ trụ
Với AutoCAD đây là một phần mềm vô cùng quan trọng đối với ngành công
nghiệp vũ trụ để thiết kế không gian, tên lửa, vệ tinh, máy bay và AutoCAD sẽ giúp bạn
tạo ra một bảng thiết kế với những công thức được tính toán kỹ càng trước khi gửi đến
công đoạn sản xuất.
6
1.3.2. Ngành thiết kế ô tô
AutoCAD được ngành thiết kế ô tô khá ưa chuộng sử dụng, bởi bạn có thể dùng
phần mềm này để xây dựng và thiết kế các thành phần như bệ, lốp xe, động cơ, bảng
mạch,...
Ngành thiết kế ô to
Phần mềm AutoCAD được ngành kỹ thuật dân dụng thường xuyên sử dụng để lên
các dự án về kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng như các sân vận động, hệ thống đường xá,
cây cầu, các khu công nghiệp, khu phức hợp văn phòng,...
7
Ngành kỹ thuật dân dụng
Chắc hẳn phần mềm AutoCAD được những kiến trúc sư sử dụng hàng ngày và
thao tác liên tục để khởi tạo những dự án về các tòa nhà, nội thất trong văn phòng, nhà
ở,... khi phần mềm này cung cấp những thông số chính xác như khối lượng, trọng
lượng và các phép tính toán, đo khác sẽ giúp ích rất nhiều cho họ.
8
Ngành kiến trúc, nội thất
Phần mềm AutoCAD còn được những nhà quy hoạch để khái niệm các cài đặt và
tìm đúng vị trí của các thành phần như vườn, hàng rào, cây cối, hiên nhà,... và rất nhiều
những chi tiết tương tự như thế.
9
Thiết kế trang web
10
2.1. Các lệnh về tập tin: Khởi động và thoát khỏi phần mềm Autocad, mở
file, lưu file.
2.1.1.Thiết lập khi khởi động Autocad
Khi khởi động Autocad, mặc định Autocad sẽ tạo 1 File Autocad mới tên là Drawing1.dwg.
Nhưng thường ta hay mở 1 File Autocad có sẵn để chỉnh sửa. Do vậy có thể thiết lập lại
bằng lệnh startup. Sau đó nhập biến số là 2. Khi đó mỗi khi khởi động, Autocad sẽ có
giao diện như bên dưới:
Giao diện này giúp mở ngay được các bản vẽ vừa mới làm việc trước đó để
tiếp tục làm viêc, lại vừa có thể tạo 1 bản vẽ mới theo Template mặc định,
vừa có thể mở 1 bản vẽ bất kì trong máy tính.
Phiên bản đời thấp thì không thể mở đươc các File lưu ở đời cao hơn. Do
vậy nên lưu bản vẽ ở phiên bản đời thấp nhất là Autocad 2007 để tiện cho
việc chia sẻ File cho người khác hoặc tiện in ấn.
Ta thiết lập như sau: chọn Options → Open and Save →File Save.
Tại mục Save As chọn lưu File Autocad ở phiên bản Autocad 2007
11
Thiết lập thời gian tự động lưu bản vẽ ở mục File Safety Precaution bằng
cách tick vào ô Automatic Save và chọn thời gian lưu ở ô ngay bên dưới
12
2.2. Thiết lập hệ đơn vị cho bản vẽ: Lệnh Units.
Lệnh units trong AutoCAD được sử dụng để chỉnh đơn vị trong AutoCAD:
Lệnh units trong AutoCAD dùng để quy định độ dài đơn vị cho bản vẽ hiện hành.
Sau khi nhập lệnh, hội thoại sau xuất hiện:
Trong cửa sổ Drawing Units có 2 thẻ:
a) Thẻ Length:
Type: Kiểu đơn vị đo độ dài; có 5 đơn vị đo độ dài có thể chọn cho bản vẽ bao
gồm: Architectural (kiến trúc-đo theo foot và inch), Decimal (thập phân-
TCVN nên chọn định dạng này), Engineering (kỹ thuật - đo theo foot và inch),
Fractional (phân số-đo theo dạng hỗn số), Scientific (tính khoa học-đo theo
dạng lũy thừa);
Precision: Chọn định dạng số thập phân đằng sau dấu phẩy;
b) Thẻ Angle:
3. Thẻ Insert scale: chọn đơn vị của đối tượng khi được chèn vào bản vẽ (thường lựa
chọn Millimeters). Đối tượng chèn vào có thể là các block hoặc hình ảnh.
2.3. Thiết lập giới hạn vùng làm việc cho bản vẽ: Lệnh Limits.
Không gian vẽ trên AutoCAD là 1 hình chữ nhật được giới hạn bởi tọa độ của 2 điểm là
điểm góc dưới bên trái và điểm góc trên bên phải.
Lệnh Limits để xác định tọa độ của 2 điểm này.
-Sau khi khởi động chương trình AutoCad, nhấp chuột vào Start from scartch và
chọn hệ đo là Metric, ta sẽ được một màn hình của không gian làm việc có độ lớn
mặc định là 420, 297 đơn vị. Nếu quy ước 1 đơn vị trên màn hình tương ứng với 1
mm ngoài thực tế, ta sẽ vẽ được đối tượng có kích 42 cm x 29,7 cm. Nếu để vẽ các
công trình, các chi tiết có kích thước lớn thì không gian đó rất chật hẹp. Do vậy ta
cần định nghĩa một không gian làm việc lớn hơn bằng cách sử dụng lệnh limit .
Cách dùng lệnh Limit trong AutoCAD như sau:
Command : limits
Reset Model space limits :
Specify lower left corner or [ON/OFF] của giới hạn màn hình
<0.0000,0.0000> :
(Nhấp Enter để đồng ý với toạ độ điểm đầu)
Lệnh Zoom có nhiều tùy chọn zoom khác nhau, nhưng thường dùng tùy
chọn zoom toàn bộ các đối tượng có trong bản vẽ cho vừa đủ màn hình.
Z/A: phóng to toàn bộ màn hình. Trong không gian có bao nhiêu
đối tượng sẽ được hiển thị hết trên màn hình. (A All).
Cách khác là click đúp chuột giữa.
Z/C: phóng to màn hình quanh một tâm điểm với bán kính tự lựa chọn
Z/D: phóng to bản vẽ trong khung nhìn
Z/P: Lệnh Previous quay lại hình đã zoom trước đó (Tối đa 10 lần)
Trên thanh công cụ: chọn tab View/ Zoom. Sau đó chọn các tiểu mục nhỏ
của zoom.
2.5. Cài đặt giao diện:
Để cài đặt giao diện màn hình, ta dùng lệnh Options và cài đặt các thông số hiển thị cũng
như các tùy chọn khác.
Bàn phím: OP. Hộp thoại Options sẽ hiện ra.
Chọn nhãn Dislay để cài đặt các thông số hiển thị giao diện.
Cài đặt màu sắc của khung nhìn chọn nhãn Colors
Sau khi chọn Colors màn hình sẽ hiển thị hộp thoại để cài đặt màu cho khung nhìn.
Để đổi màu nền chọn mục "2d model space"/"Uniform background" và chọn màu
trong mục color. Sau đó chọn "Apply&Close".
Thiết lập chiều dài sợi tóc con trỏ chuột tại mục " Crossha irsize".
- Để cài đặt kích thước ô vuông truy bắt đối tượng chọn " Selection"/ "Pickbox
size"
2.6. Ẩn hiện Tab menu Bar: trên màn hình giao diện chính của AutoCAD,
chọn Customize Quickaccess Toolbar/ Chọn " Hide toolbar/Show toolbar"
- Nhà sản xuất AutoCAD cung cấp sẵn một file để người dùng có thể khôi phục được
giao diện sử dụng về ban đầu giống như lúc mới cài đặt AutoCAD. Chúng ta sử dụng
file Backup này để mở lại thanh công cụ.
Trên màn hình giao diện chính, Click vào một vị trí bất kì và nhập lệnh menu.
Hộp thoại "Select Customize File" sẽ xuất hiện.
Tìm tới file acad.CUIX và chọn nó. Cuối cùng, nhấn Open để mở
file Backup này. Lúc này, AutoCAD sẽ tải lại toàn bộ giao diện hệ thống mặc định
như lúc các bạn mới cài phần mềm. Thời gian để tài lại toàn bộ hệ thống rất nhanh,
chỉ mất khoảng 10 giây và toàn bộ dữ liệu của các bạn sẽ còn nguyên chứ không hề
bị mất.
2.8. Giới thiệu các phím chức năng: F1, F2, F3, F7, F8, F9…
11 F11 F11: Bật/tắt chế độ truy bắt điểm thường trú Object snap
12 F12 F12: Bật/tắt chế độ hiển thị thông số con trỏ chuột dynamic input
Mặc định trong bảng có 1 layer là layer 0. Layer này là layer mặc định
nên ta giữ nguyên để khi copy đối tượng từ bản vẽ khác, ta đưa đối tượng
về layer 0 và paste vào bản vẽ đích sẽ hạn chế việc thêm layer không mong
muốn vào bản vẽ đích.
Để tạo thêm 1 kiểu Layer, ta click vào nút hoặc nhấn Alt + N. Để xóa
1 layer thì điềukiện tiên quyết là layer cần xóa phải không áp dụng cho bất
kì đối tượng nào trong bản vẽ. Ta click vào nút để xóa.
Trong 1 bản vẽ thông thường, ta cần tối thiểu các Layer sau:
- Layer 0: là layer mặc định Autocad tự tạo sẵn.
- Layer Defpoints: cũng là 1 loại layer mà Autocad tự tạo ra để
quản lý khung Mviewkhi trình bày bản vẽ trong layout. Đối
tượng dùng kiểu layer này sẽ không được in ra.
- Layer nét đậm: _ _ (thường sử dụng cho nét vẽ đường bao... )
- Layer nét thấy:
- Layer nét khuất: − − − − − − − − −
- Layer nét trục: −∙−∙−∙−∙−∙−
- Ngoài ra có thể tạo thêm layer quản lý các đối tượng ghi chú
Anotative, kiểu Dim,kiểu Hatch, kiểu tường, kiểu nội thất,...
Thiết lập mỗi layer, cần tùy chỉnh các thuộc tính sau:
- Status: trạng thái của layer. Nếu Layer nào có đánh dấu
màu xanh thì chính là Layer hiện hành (là layer đang sử dụng). Để
kích hoạt 1 layer thành layer hiện hành, ta Click đúp chuột vào
dòng Layer đó.
- Name: tên của layer.
- On: trạng thái bật/ tắt của Layer. Nếu bóng đèn sáng là layer
đang bật, nếu bóng đèn tắt thì đối tượng áp dụng kiểu Layer đó bị
ẩn khỏi màn hình, không được in ra, nhưng vẫn có thể chọn được
chúng và hiệu chỉnh.
- Freeze: trạng thái đóng băng hay không đóng băng của Layer.
Nếu biểu tượng ông mặt trời màu vàng tức là không bị đóng băng,
ngược lại là layer đã bị đóng băng. Layer bị đóng băng thì giống
như bị tắt Layer. Song đối tượng áp dụng kiểu Layer bị đóng băng
sẽ không cho phép chọn chúng để hiệu chỉnh.
- Lock: trạng thái bị khóa hay không bị khóa của layer. Nếu đối
tượng áp dụng kiểu Layer bị khóa thì đối tượng bị mờ đi nhưng
vẫn in ra được. Độ mờ của đối tượng được quyết được bởi giá trị -
Transparency. Đối tượng có thể chọn được songkhông thể chọn để
hiệu chỉnh được.
- Color: thiết lập màu sắc cho layer.
2.10. Giải đáp một số thắc mắc khi cài đặt và sử dụng phần mềm Autocad.
Câu hỏi và bài tập
Hor: tạo đường thẳng nằm ngang. Sau lựa chọn này ta chỉ việc nhập (hoặc
truy bắt điểm) một điểm mà đường thẳng đi qua.
Ver: Tạo đường thẳng theo phương thẳng đứng. Sau lựa chọn này ta chỉ việc
nhập (hoặc truy bắt điểm) một điểm mà đường thẳng đi qua.
Ang: Tạo đường thẳng xiên theo một góc nào đó. Sau lựa chọn này AutoCAD
yêu cầu ta nhập vào
o Enter angle of xline (0) or [Reference]: nhập góc nghiêng
o Specify through point: chọn một điểm thuộc đường thẳng
Bisect: tạo đường thẳng đi qua phân giác của một góc (thông qua 3 điểm), ở
lựa chọn này AutoCAD yêu cầu ta nhập vào 03 điểm. Điểm (1) thuộc về tâm
của góc, điểm (2) và (3) thuộc về hai cạnh của góc.
o Command: XLine
o Specify a point or [Hor/Ver/Ang/Bisect/Offset]: B ↵
o Specify angle vertex point: bấm chọn đỉnh của góc
o angle start point: bấm chọn một điểm thuộc cạnh thứ nhất của góc
o angle end point: bấm chọn một điểm thuộc cạnh thứ hai của góc
o Offset : Tạo một đường thẳng song song với một đường thẳng có sẵn.
Offset : Tạo một đường thẳng song song với một đường thẳng có sẵn.
o Command: XLine
o Specify a point or [Hor/Ver/Ang/Bisect/Offset]: O ↵
o Specify offset distance or [Through] <Through>: nhập khoảng cách
hoặc t ↵
o Select a line object: chọn đối tượng gốc
o Specify through point: chọn một điểm để xác định vị trí đưòng thẳng
sẽ phát sinh
Chú ý:
– Đoạn thẳng được tạo ra theo phương ngang hoặc phương đứng là do hướng ta di
chuyển con trỏ chuột.
– Khi ta không muốn dùng chế độ ORTHO nữa thì ta nhấn phím F8 một lần để tắt
chế độ ORTHO.
3.2.3.Phương pháp sử dụng tọa độ đề các tương đối
Lựa chọn này dùng để vẽ đoạn thẳng khi ta biết chính xác vị trí tọa độ tương
đối điểm đầu và điểm cuối của đoạn thẳng cần vẽ theo 2 phương Ox, Oy.
Command: L
Specify first point: Kích chọn điểm thứ nhất bất kỳ là điểm A .
@a,b (trong đó a, b là tọa độ tương đối của điểm B so với điểm A).
Ví dụ: Sử dụng tọa độ tương đối để vẽ lại các đoạn thẳng như hình sau
Command: L
Specify first point: Kích chọn điểm thứ nhất bất kỳ là điểm A .
@a<b (trong đó a là chiều dài của đoạn thẳng cần vẽ, b là góc nghiêng của
đoạn AB so với phương ngang OX).
Ví dụ 1: Sử dụng tọa độ cực tương đối để vẽ các đoạn thẳng như hình sau:
Ý nghĩa: Lựa chọn này dùng để vẽ đường tròn bằng cách xác định tâm (nhập tọa độ
hoặc dùng các phương thức truy bắt điểm) và nhập giá trị đường kính (Diameter) của
đường tròn.
- Command line: CIRCLE(C)/chọn tâm đường tròn(điểm A) /D/nhập giá trị
đường kính
3.3.3. 2P (2 Points)
-Ý nghĩa:
Lựa chọn này cho phép vẽ đường tròn qua 2 điểm (2 Points) do ta chọn.
Hai điểm mà ta chọn đó chính là đường kính của đường tròn.
Ví dụ: Vẽ đường tròn đi qua 3 đỉnh P1, P2, P3 của tam giác.
-Ý nghĩa: Lựa chọn này cho phép ta vẽ đường tròn tiếp xúc với hai đối tượng cho
trước và có bán kính R (radius) do ta chọn.
Ví dụ: Vẽ đường tròn tiếp xúc với cạnh AB và cạnh CD với bán kính R=15.
3.4.2. Lệnh Vẽ cung tròn qua điểm đầu, cuối và tâm (Start, Center, End)
-Ý nghĩa lệnh:
Lựa chọn này cho phép ta vẽ cung tròn bằng cách xác định điểm đầu (Start
point), tâm (Center point) và điểm cuối (End point) bằng các phương pháp
nhập tọa độ hoặc dùng các phương thức truy bắt điểm.
Cung tròn được tạo ra theo ngược chiều kim đồng hồ.
Ví dụ: Sử dụng lựa chọn Start, Center, End trong lệnh vẽ cung tròn (ARC) để vẽ
cung tròn qua các điểm P1, P2, C.
3.4.3. Vẽ cung tròn qua điểm điểm đầu, tâm và góc (Start, Center, Angle)
Ý nghĩa: Lựa chọn này cho phép vẽ cung tròn bằng cách xác định điểm
đầu (Start point) (P1), tâm (C) và góc ở tâm (góc α) bằng các phương pháp nhập tọa
độ hoặc dùng các phương thức truy bắt điểm.
Chú ý:
Nếu nhập giá trị góc âm thì cung tròn được tạo ra sẽ quay cùng chiều kim
đồng hồ.
Nếu nhập giá trị góc dương thì cung tròn được tạo ra sẽ quay ngược chiều
kim đồng hồ.
-Ví dụ: Sử dụng lựa chọn Start, Center, Angle trong lệnh vẽ cung tròn (ARC) để vẽ
cung tròn qua các điểm P1, lấy P2 làm tâm và góc ở tâm là 90.
3.4.4.Vẽ cung tròn đi qua điểm đầu, tâm và chiều dài- Start, Center, Length
-Ý nghĩa: Lựa chọn này cho phép ta vẽ cung tròn bằng cách xác định điểm
đầu (Start point), tâm (Center point) và nhập giá trị chiều dài dây cung (Length of
chord) bằng các phương pháp nhập tọa độ hoặc dùng các phương thức truy bắt điểm.
-Chú ý: Nếu nhập chiều dài dây cung lớn hơn đường kính cung tròn thì AutoCAD sẽ
không tạo ra được cung tròn.
-Các bước thực hiện
Nếu nhập giá trị góc âm thì cung tròn được tạo ra sẽ quay cùng chiều kim
đồng hồ.
Nếu nhập giá trị góc dương thì cung tròn được tạo ra sẽ quay ngược chiều
Ví dụ: Sử dụng lựa chọn Start, End, Angle để vẽ cung tròn có góc ở tâm =
900.
Ví dụ: Vẽ đường Ellipse theo các thông số: tâm P1, bán kính lớn 45, bsn kính nhỏ
30. .
-Ví dụ: Tạo ra hình chữ nhật trong CAD có kích thước: Chiều dài = 30, chiều rộng =
15 và đi qua điểm P của đường tròn.
Có nhiều tùy chọn khác nhau khi thực hiện lệnh vẽ hình chữ nhật.
3.6.1. Chamfer:
Lựa chọn này cho phép ta tạo ra hình chữ nhật mà 4 đỉnh của hình chữ nhật sẽ được
vát góc.
Command: RECTANG (REC) – ENTER
Current rectangle modes: Chamfer=0.0000 x 0.0000
Specify first corner point or [Chamfer/Elevation/Fillet/Thickness/Width]: C
Specify first chamfer distance for rectangles <0.0000>: Nhập giá trị khoảng
cách của cạnh góc vác thứ nhất – 7
Specify second chamfer distance for rectangles <0.0000>: Nhập giá trị
khoảng cách của cạnh góc vác thứ hai – 5
Specify first corner point or
[Chamfer/Elevation/Fillet/Thickness/Width]: Kích chọn điểm cho góc thứ
nhất của hình chữ nhật (hoặc nhập tọa độ – ENTER.)
Specify other corner point or [Dimensions]: Kích chọn điểm cho góc thứ hai
của hình chữ nhật (hoặc nhập tọa độ – ENTER)
3.6.2 Fillet:
Lựa chọn này cho phép ta tạo ra hình chữ nhật mà 4 đỉnh của hình chữ nhật sẽ được
bo tròn.
Command: RECTANG (REC) .
Specify first corner point or [Chamfer/Elevation/Fillet/Thickness/Width]: F
Specify fillet radius for rectangles <0.0000>: Nhập giá trị bán kính cung tròn
bo góc 6
Specify first corner point or
[Chamfer/Elevation/Fillet/Thickness/Width]: Kích chọn cho điểm của góc thứ
nhất hình chữ nhật (hoặc nhập tọa độ – ENTER)
Specify other corner point or [Dimensions]: @100,60
3.6.3. Width
Lựa chọn này cho phép ta định bề rộng nét vẽ của hình chữ nhật
Ví dụ 2: Vẽ đa giác đều có 8 cạnh, bán kính đường tròn nội tiếp đa giác R = 15
.
o Command: POLYGON (POL)
o POLYGON Enter number of sides <4>: 8
o Specify center of polygon or [Edge]: Kích chọn điểm P .
o Enter an option [Inscribed in circle/Circumscribed about circle]
<C>: C
o Specify radius of circle: 15
Lệnh POLYLINE dùng để vẽ những phân đoạn là đoạn thẳng hoặc cung tròn
hoặc đoạn thẳng và cung tròn. Các đoạn thẳng, cung tròn được tạo ra sẽ là các đa
tuyến liên kết với nhau thành một đối tượng duy nhất.
Từ dòng:
3.8.2. Width: Lựa chọn này dùng để định bề rộng của nét vẽ cho phân đoạn sắp vẽ.
Specify starting width <0.3000>: Nhập giá trị bề rộng đầu nét vẽ
Specify ending width <21.6259>: Nhập giá trị bề rộng cuối nét vẽ
3.8.3. Length: Lựa chọn này dùng để vẽ 1 phân đoạn mới có phương, chiều như
đoạn thẳng trước đó với giá trị chiều dài của phân đoạn do ta nhập vào. Từ dòng:
Specify length of line: Nhập giá trị cho phân đoạn cần vẽ.
3.8.5. Close: Dùng để đóng một Polyline bằng một đoạn thẳng.
3.8.6. Arc: Lựa chọn này dùng để vẽ cung tròn bằng lệnh Polyline. Khi vẽ cung
tròn thì các lựa chọn để vẽ cung tròn tương tự như lệnh vẽ cung tròn trong lệnh ARC.
Các lựa chọn của lệnh vẽ đường cong SPLINE trong CAD:
Objects: Lựa chọn này dùng để chuyển đường cong PLINE thành đường
cong SPLINE.
Close: Lựa chọn này dùng để đóng kín đường SPLINE.
Fit Tolerance: Lựa chọn này dùng để tạo đường cong SPLINE mịn hơn.
Nếu giá trị này bằng 0 thì đường SPLINE sẽ đi qua các điểm ta kích chọn.
Nếu giá trị này khác 0 thì đường cong được kéo ra xa các điểm ta kích chọn để
tạo đường cong mịn hơn.
Current settings : Là các thông số cài đặt của lệnh ML hiện hành
MLINE Specify start point or [ Justification Scale STyle ] : CAD sẽ đưa ra
các sự lựa chọn cho ta.
Trong đó :
Justification : Điểm đặt hay điểm đặt con trỏ chuột tại các đường ML
Top : Con chuột đặt ở đường phía trên cùng trong các đường thẳng trong lệnh
ML
Zero : Con chuột đặt ở tọa độ bằng 0 trong lệnh ML
Bottom : Con chuột đặt ở đường thẳng dưới cùng trong lệnh ML
Scale : Tỷ lệ khoảng cách giữa các đường thẳng trong lệnh ML sẽ được nhân
lên theo trị số Scale. Mặc định khi gọi lần đầu sẽ là 2 đường thẳng song song ,
thì Scale trong trường hợp này là khoảng cách giữa hai đường thẳng đó.
STyle : Kiểu, loại đường song song . Lệnh tắt ST : Khi gọi ta sẽ nhập tên
của Style.
Trong đó:
Point Size: Kích thước của điểm.
Set Size Relative to Screen: Kích thước tương đối của điểm sẽ được tạo ra so với
màn hình (tính theo %).
– Nếu muốn vẽ nhiều điểm liên tục mà không muốn gọi lại lệnh thì người sử dụng
chọn Draw \ Point\ Multiple Point.
-Ý nghĩa:
Lệnh Erase dùng để xóa các đối tượng trên bản vẽ hiện hành.
Vì một lý do nào đó có thể một số đối tượng trên bản vẽ cần được xóa đi thì ta
dùng lệnh Erase này để xóa chúng.
+Nếu đối tượng được chọn là đường tròn thì ta sẽ có đuờng tròn đồng tâm.
+ Nếu đối tượng được chọn là cung tròn thì ta sẽ có cung tròn đồng tâm và
góc ở tâm bằng nhau.
+ Nếu đối tượng được chọn là Pline, Spline thì ta sẽ tạo ra một đối tượng có
hình dáng song song với đối tượng ban đầu.
Lệnh BREAK này còn có thể dùng để tách 1 đối tượng thành 2 đối tượng độc lập.
Điểm tách là điểm mà ta kích chọn đối tượng.
Command: BREAK (BR) – Enter
BREAK Select object: Kích chọn đối tượng cần cắt.
Specify second break point or [First point]: @ – Enter
3.17 Lệnh thay đổi chiều dài đối tượng: Lengthen (Len)
Lệnh Lengthen dùng để thay đổi chiều dài đối tượng trong CAD
- Các cách gọi lệnh Lengthen trong CAD
+ Cách 1: từ bàn phím nhập lệnh Lengthen hoặc Len
+ Cách 2: vào menu Modify trên thanh công cụ, chọn Lengthen
– Select objects or [DElta/ Percent/ Total / DYnamic]: -Tại dòng này ta
chọn đối tượng thì sẽ hiển thị chiều dài của nó.
* Nếu ta gõ tham số DE (xuất hiện dòng nhắc sau) -Thay đổi chiều dài đối
tượng bằng cách nhập vào khoảng tăng. Giá trị khoảng tăng âm thì làm giảm kích
thước giá trị khoảng tăng dương làm tăng kích thước
Enter delta length or [Angle]: Nhập khoảng cách tăng
Select an object to change or [Undo]: Chọn đối tượng cần thay đổi kích
thước (có thể chọn nhiều đối tượng, để kết thúc nhấn ENTER)
* Nếu ta gõ tham số Percent -Thay đổi chiều dài theo phần trăm so với tổng
chiều dài đối tượng được chọn
Enter percentage length <100.000>: + Nhập tỷ lệ phần trăm
Select an object to change or [Undo] + Chọn đối tượng cần thay đổi kích
thước (có thể chọn nhiều đối tượng, để kết thúc nhấn ENTER)
* Nếu ta gõ tham số Total (xuất hiện dòng nhắc sau) -Thay đổi tổng chiều dài
của một đối tượng theo giá trị mới nhập vào.
Specify total length or [Angle]: Nhập giá trị mới vào
Select an object to change or [Undo]: Chọn đối tượng cần thay đổi.
* Nếu ta gõ tham số Dynamic: Gõ DY nhấn enter.
Select an object to change or [Undo]:Lựa chọn một đầu đối tượng cần kéo dài
Specify new end point: Nhập tọa độ hoặc truy bắt điểm đối tượng, pick chuột vào vị
trí mong muốn. Kết thúc lệnh thì nhấn enter.
3.18 Lệnh vát mép các cạnh: Chamfer (Cha)
Lệnh CHAMFER dùng để vát mép đối tượng hay tạo một đường thẳng vát
góc tại điểm giao nhau giữa hai đoạn thẳng hoặc đỉnh của có phân đoạn là hai đường
thẳng
- Các cách gọi lệnh CHAMFER trong CAD
+ Cách 1: từ bàn phím nhập lệnh CHAMFER hoặc Cha
+ Cách 2: vào menu Modify trên thanh công cụ, chọn CHAMFER
- Sơ đồ thực hiện lệnh:
- Chú ý:
Nếu ta nhập giá trị khoảng cách góc vát quá lớn hoặc quá bé so với các cạnh
cần Chamfer thì AutoCAD sẽ không thực hiện lệnh Chamfer được.
Khi Dist1 = 0.0000, Dist2 = 0.0000 nếu ta thực hiện lệnh vát góc thì đối
tượng được ta chọn để vát góc sẽ kéo dài và giao nhau
- Các lựa chọn :
+ Polyline – P : Sau khi nhập thông số vát góc. Lệnh sẽ thực hiện trên hai góc hai
bên trên đoạn PL mà bạn chọn
+ Distance -D : Nhập khoảng cách vát góc với thứ tự liên tiếp là đường thứ nhất và
đường thứ 2 mà bạn chọn.
+ Angle – A : Nhập khoảng cách vát góc của đường thứ nhất và góc vát hợp với
đường thứ nhất.
+ Trim – T : Sẽ có hai sự lựa chọn Trim hoặc NO trim. Trim (T) là xóa đường góc
gốc của đối tượng. NO trim là dữ lại đường góc gốc đó, trong trường hợp này đường
vát góc mới sẽ là một đoạn thẳng mới.
+ Method – E : Sẽ đưa ta về Distance và Angle, chỉnh thông số vát góc.
+ Multiple – M : Thực hiện lệnh liên tiếp
3.19 Lệnh bo tròn mép các cạnh: Fillet (F)
Lệnh FILLET dùng để tạo bo góc (vẽ nối tiếp) bởi cung tròn giữa hai đối tượng
- Các cách gọi lệnh FILLET trong CAD
+ Cách 1: từ bàn phím nhập lệnh FILLET hoặc F
+ Cách 2: vào menu Modify trên thanh công cụ, chọn FILLET
+ Có thể vẽ cung tròn nối tiếp 2 đối tượng song song mà không cần phải nhập bán
kính cung tròn bo góc. Bán kính cung tròn bo góc mà AutoCAD chọn là ½ khoảng
cách giữa hai đối tượng song song.
Ví dụ: Vẽ 1 hình chữ nhật sau đó vẽ 1 hình tròn, nhưng hình tròn đó thừa thì
ngay sau đó bạn thực hiện lệnh Undo để thu hồi lại lệnh vẽ hình tròn vừa vẽ
4.2 Lệnh phục hồi đối tượng vừa Undo (Redo) : Ctrl + Y
Lệnh Redo dùng để phục hồi đối tượng vừa Undo
- Các cách gọi lệnh Redo trong CAD
+ Cách 1: từ bàn phím nhập lệnh Redo hoặc Ctrl + Y
+ Cách 2: vào menu Edit trên thanh công cụ, chọn Redo
Ví dụ: Vẽ 1 hình chữ nhật, sau đó vẽ hình tròn; vì một lý do gì đó hủy lệnh vẽ
hình tròn bằng lệnh Undo; nhưng sau đó muốn phục hồi lại lệnh vừa Undo, lúc này
sẽ dùng lệnh Redo để phục hồi lại lệnh hủy hình tròn lúc trước.
4.3 Lệnh di chuyển đối tượng: Move (M)
Lệnh Move trong Autocad sử dụng để thay đổi, di chuyển vị trí của một đối tượng
trong vùng vẽ.
- Các cách gọi lệnh Move trong CAD
+ Cách 1: từ bàn phím nhập lệnh Move hoặc M
+ Cách 2: vào menu Modify trên thanh công cụ, chọn Move
- Sơ đồ thực hiện lệnh:
4.6 Lệnh phóng to thu nhỏ kích thước đối tượng theo tỉ lệ: Scale (SC)
Lệnh Scale trong cad dùng để phóng lớn hoặc thu nhỏ đối tượng trên bản vẽ theo một
tỉ lệ nhất định.
- Các cách gọi lệnh Scale trong CAD
+ Cách 1: từ bàn phím nhập lệnh Scale hoặc SC
+ Cách 2: vào menu Modify trên thanh công cụ, chọn Scale
4.7 Lệnh sao chép hàng loạt đối tượng theo quy luật: Array (AR)
Lệnh Array trong cad dùng để sao chép hàng loạt đối tượng theo quy luật
- Các cách gọi lệnh Array trong CAD
+ Cách 1: từ bàn phím nhập lệnh Array hoặc AR
+ Cách 2: vào menu Modify trên thanh công cụ, chọn Array
Lệnh ARRAY trong AutoCad dùng để sao chép các đối tượng được chọn
thành mảng hình chữ nhật (Rectangular Array) hoặc mảng hình tròn (Polar
Array) hoặc tạo ra các đối tượng mới đi theo đường dẫn cho trước (path array).
Đối tượng sau khi tạo mảng sẽ là một khối thống nhất. Khác với lệnh –
Array các đối tượng sau khi tạo mảng sẽ là các đối tượng riêng biệt à giúp việc hiệu
chỉnh tường đối tượng được dễ dàng hơn.
Lựa chọn RECTANGULAR ARRAY dùng để sao chép các đối tượng được
chọn thành mảng hình chữ nhật theo hàng (Rows) và theo cột (Columns)
- Sơ đồ thực hiện lệnh:
- Chú ý:
Sau khi tạo ra mảng hình chữ nhật nếu muốn hiệu chỉnh lại số dòng, khoảng
cách các dòng, số cột và khoảng cách giữa các cột thì kích chọn vào mảng vừa được
tạo ra, khi đó màn hình làm việc sẽ chuyển sang như hình sau:
Thực hiện lệnh Array khi màn hình làm việc ở trạng thái thanh công cụ
dạng AutoCAD Classic như hình (Hình 7).
Nếu muốn hiệu chỉnh đối tượng khi màn hình làm việc ở trạng thái thanh công
cụ dạng AutoCAD Classic thì kích đôi vào đối tượng sau khi tạo mảng.
Xuất hiện bảng thông tin Rectangular Aray, trên bảng thông tin đó có thể hiệu
chỉnh số cột (Columns), khoảng cách cột (Column Spacing), số dòng (Rows) và
khoảng cách các dòng (Row Spacing).
- Ví dụ:
Định dạng khổ giấy A4, tạo ra đường tròn có bán kính R = 10.
Tạo mảng chữ nhật Rectangular Array bằng lệnh Array với số dòng là 2, số
cột là 3.
Commmand: ARRAY (AR) – Enter
Select objects: Chọn đối tượng cần tạo mảng (Hình 8).
Select objects: – Enter Kết thúc việc chọn đối tượng.
Enter array type [Rectangular/PAth/POlar] <Rectangular>: Nhập R – Enter
Type = Rectangular Associative = Yes
Specify opposite corner for number of items or[Base
point/Angle/Count]<Count> ¿
Enter number of rows or [Expression] <4>: Nhập 2 – Enter
Enter number of columns or [Expression] <4>: Nhập 3 – Enter
Specify opposite corner to space items or [Spacing] <Spacing>: – Enter
Specify the distance between rows or [Expression] <30>: Nhập 15 – Enter
Specify the distance between columns or [Expression] <30>: Nhập 10 – Enter
Press Enter to accept or [ASsociative/Base point/ Rows/ Columns/ Levels/
eXit]<eXit>: – Enter
Sau khi tạo ra mảng hình tròn nếu muốn hiệu chỉnh lại số đối tượng tạo ra trong
mảng thì kích chọn vào mảng vừa được tạo ra, khi đó màn hình làm việc sẽ chuyển
sang như hình sau:
Thực hiện lệnh Array khi màn hình làm việc ở trạng thái thanh công cụ
dạng AutoCAD Classic như hình (Hình 16).
Nếu muốn hiệu chỉnh đối tượng khi màn hình làm việc ở trạng thái thanh công cụ
dạng AutoCAD Classic thì kích đôi vào đối tượng sau khi tạo mảng.
Xuất hiện bảng thông tin Polar Aray, trên bảng thông tin đó có thể hiệu chỉnh số đối
tượng trong mảng (Items), góc giữa các đối tượng (Angle between items), góc của
mảng sẽ tạo ra (Fill angle) và xoay đối tượng khi tạo mảng hình tròn hay
không (Rotate items).
+ Nút Scale uniformly nếu tick vào sẽ cho phép scale Block với tỉ lệ như nhau theo
cả 3 phương x, y, z. Nếu không tick thì có thể tùy chỉnh scale Block với tỉ lệ khác
nhau theo các phương. Chú ý rằng Block có đặc điểm là cho phép scale đối tượng
theo các phương với tỉ lệ khác nhau. Để điều chỉnh tỉ lệ scale, ta chọn Block và nhập
Gọi lệnh Insert (I_) để mở ra hộp thoại Insert → click mũi tên ở ô Name để trỏ
xuống tên các Block có sẵn trong bản vẽ → chọn tên Block muốn chèn vào bản vẽ →
OK để kết thúc
Bài 5 GẠCH MẶT CẮT VÀ GHI KÍCH THƯƠC.
5.1. Gạch mặt cắt
5.1.1.Vẽ mặt cắt bằng lệnh Hatch (H) hoặc Bhatch (Bha)
Ý nghĩa: Lệnh Hatch(hoặc Bhatch) trong autocad được dùng để vẽ mặt cắt
hoặc mô phỏng tạo vật liệu. Thường được dùng trong các lĩnh vực: cơ khí, kiến trúc,
xây dựng…
Đồng thời con trỏ chuột chuyển sang trạng thái để pick điểm và các cài đặt cho mặt
cắt xuất hiện.
Đối với vật liệu là thép, thường chọn kiểu ANSI31. Tùy thuộc vào vật liệu và theo
quy ước, ta chọn mẫu mặt cắt cho phù hợp.
Lưu ý: Loại vật liệu và hình dạng muốn vẽ có thể tự tạo hoặc tải trên mạng rồi thêm
vào thư viện hatch của autocad để dùng khi cần thiết.
Properties: cài đặt các thuộc tính cho đường nét của mặt cắt.
Trong đó cho phép chọn màu cho nét gạch mặt cắt và màu nền cho vùng gạch mặt
cắt. Hai thông số quan trong cần cài đặt là Angle – góc nghiêng và Scale- Độ dãn
của các đường trong mặt cắt.
5.1.2. Hiệu chỉnh mặt cắt bằng lệnh Hatchedit
Ý nghĩa: Là lệnh hiệu chỉnh mặt cắt liên kết. Trong quá trình hatch vật liệu hoặc mặt cắt, đôi
khi ta cần chỉnh sửa thuộc tính của các nét Hatch này. Ta có thể nhập lệnh hoặc nhấp đúp
chuột tại đối tượng cần thay đổi sau đó sẽ xuất hiện hộp thoại Hatch Edit cho ta hiệu chỉnh.
Cụ thể cách dùng lệnh HatchEdit trong AutoCAD như sau:
Commandline : HatchEdit hoặc HE
Menu : Modify/object/Hatchedit
Sau khi gọi lệnh, con trỏ chuột sẽ chuyển hình dạng sang ông vuông để lựa chọn
phần mặt cắt cần chỉnh sửa, sau khi chọn được mặt cắt cần chỉnh sửa sẽ xuất hiện
hộp thoại.
Cần chỉnh sửa thông số nào thì ta lựa chọn và đặt lại giá trị của nó cho phù hợp
với bản vẽ: Type-kiểu, pattern- mẫu mặt cắt, Color-màu sắc, Angle- góc, scale- độ
dãn…
Sau khi gọi lệnh xong, con trỏ chuột chuyển sang trạng thái lựa chọn điểm bắt đầu và
kết thúc vị trí ghi kích thước:
- Tích chọn các điểm cần thiết để ghi kích thước ( ví dụ: chọn 2 điểm 1,2 như
hình dưới đây),
- Sau đó kéo con trỏ về phương cần ghi kích thước, với chức năng này chỉ cho
phép ghi kích thước theo phương nằm ngang hoặc thẳng đứng,
- Lựa chọn vị trí ghi phù hợp, tích chuột để ghi kích thước, định dạng của kích
thước theo style đã chọn trước đó.
5.2.3. Lệnh Aligned
Ý nghĩa: Lệnh này được dùng để ghi kích thước với đường kích thước song song với
đoạn thẳng nối hai điểm gốc của hai đường gióng.
Các cách gọi lệnh:
- Command line: DAL
- Menu: Dimension/Aligned
-
Sau khi gọi lệnh xong, con trỏ chuột chuyển sang trạng thái lựa chọn điểm bắt đầu và
kết thúc vị trí ghi kích thước:
- Tích chọn các điểm cần thiết để ghi kích thước ( ví dụ: chọn 2 điểm 1,2 như
hình dưới đây),
- Sau đó kéo con trỏ về phương cần ghi kích thước, chức năng này cho phép
ghi kích thước theo phương nằm chéo, ngang hoặc thẳng đứng tùy theo 2
điểm truy bắt.
- Lựa chọn vị trí ghi phù hợp, tích chuột để ghi kích thước, định dạng của kích
thước theo style đã chọn trước đó.
5.2.4. Lệnh Arc Length
Ý nghĩa: Lệnh ARC LENGTH dùng để ghi kích thước chiều dài của cung tròn.
Sau khi gọi lệnh xong, con trỏ chuột chuyển sang trạng thái lựa chọn đối tượng:
- Tích chọn các cung tròn cần ghi kích thước ( ví dụ: chọn cung số 3 như hình
dưới đây)
- Kéo con trỏ chuột đến vị trí phù hợp và tích chọn để ghi kích thước, định
dạng của kích thước theo style đã chọn trước đó.
5.2.5. Lệnh Ordinate;
Ý nghĩa: Lệnh ORDINATE DIMENSION dùng để ghi tọa độ của một điểm.
Giá trị tọa độ của điểm được xác định theo hệ trục tọa độ hiện hành User Coordinate
System (UCS).
Các cách gọi lệnh:
- Command line: DOR
- Menu: Dimension/Ordinate
Sau khi gọi lệnh xong, con trỏ chuột chuyển sang trạng thái lựa chọn điểm:
- Tích chọn vị trí điểm cần ghi tọa ( ví dụ: chọn điểm số 1 như hình dưới đây)
- Kéo con trỏ chuột theo phương cần ghi tọa độ: ghi tọa độ phương X thì kéo
lên trên hoặc xuống dứoi, ghi tọa độ phương Y thì kéo sang ngang).
- Kéo con trỏ chuột đến vị trí phù hợp và tích chọn để ghi kích tọa độ, định
dạng của kích thước theo style đã chọn trước đó.
5.2.6. Lệnh Radius
Ý nghĩa: Lệnh RADIUS DIMENSION dùng để ghi kích thước bán kính.
Vị trí chữ số kích thước và dấu mũi tên của đường ghi kích thước bán kính có thể
nằm ở các vị trí khác nhau tùy thuộc vào bán kính cung tròn hay đường tròn.
Các cách gọi lệnh:
- Command line: DRA
- Menu: Dimension/Radius
Sau khi gọi lệnh xong, con trỏ chuột chuyển sang trạng thái lựa chọn đối tượng:
- Tích chọn các cung tròn cần ghi kích thước ( ví dụ: chọn cung số 1 như hình
dưới đây)
- Kéo con trỏ chuột đến vị trí phù hợp và tích chọn để ghi kích thước, định
dạng của kích thước theo style đã chọn trước đó.
5.2.7. Lệnh Jogged
Ý nghĩa: Lệnh JOGGED DIMENSION ghi kích thước bán kính của cung tròn hoặc
đường tròn theo kiểu zíczắc.
Trong nhiều trường hợp, ví dụ khi cung tròn có bán kính lớn, ghi kích thước bằng
lệnh Radius gặp khó khăn khi chọn vị trí để đặt kích thước do có sự giao nhau với
các đường khác hoặc quá xa cung tròn cần ghi gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Khi đó
nên dùng lệnh Jogged.
Các cách gọi lệnh:
- Command line: DJO
- Menu: Dimension/Jogged
Sau khi gọi lệnh xong, con trỏ chuột chuyển sang trạng thái lựa chọn đối tượng:
- Select arc or circle: Kích chọn cung tròn.
- Specify center location override: Kích chọn vị trí muốn trở thành tâm
của đường kích thước cần ghi.
- Specify dimension line location or [Mtext/Text/Angle]: Di chuyển lên
hoặc xuống để định vị trí cho khoảng zíczắc.
- Specify jog location: Di chuyển để định vị trí cho chữ số kích thước..
5.2.8. Lệnh Diameter
Ý nghĩa: Lệnh DIAMETER DIMENSION dùng để ghi kích thước đường kính cho
đường tròn.
Khi kích thước của đường kính đường tròn nhỏ thì vị trí chữ số kích thước và dấu
mũi tên của đường ghi kích thước đường kính sẽ nằm ở ngoài đường tròn.
Các cách gọi lệnh:
- Command line: DDI
- Menu: Dimension/Diameter
Sau khi gọi lệnh xong, con trỏ chuột chuyển sang trạng thái lựa chọn đối tượng:
- Select arc or circle: Kích chọn đường tròn hoặc cung tròn.
- Specify dimension line location or [Mtext/Text/Angle]: Di chuyển con
trỏ chuột để định vị trí đặt chữ số kishc thước.
5.2.9. Lệnh Angular
Ý nghĩa: Lệnh ghi kích thước góc, cho phép ghi kích thước góc của các đoạn thẳng với
nhau hoặc góc ở tâm của cung tròn.
Sau khi gọi lệnh xong, con trỏ chuột chuyển sang trạng thái lựa chọn đối tượng:
- Select arc, circle, line, or <specify vertex>: Lựa chọn 2 đoạn thẳng
hoặc cung tròn.
- Specify dimension arc line location or
[Mtext/Text/Angle/Quadrant]: Định vị trí cho đường ghi kích thước
góc.
- Di chuyển con trỏ chuột đến vị trí cần đặt kích thước và tích chọn để
kết thúc lệnh
5.2.10. Lệnh Baseline
Ý nghĩa: Lệnh BASELINE DIMENSION dùng để ghi chuỗi các kích thước song
song. Các kích thước được ghi (kích thước thẳng, góc, tọa độ) sẽ cùng có chung một
đường gióng thứ nhất(đường gióng chuẩn) của kích thước vừa ghi hoặc kích thước
sẵn có trên bản vẽ.
Sau khi gọi lệnh xong, con trỏ chuột chuyển sang trạng thái lựa chọn điểm để đặt
kích thước:
- Specify a second extension line origin or [Undo/Select] <Select>: di
chuyển con trỏ chuột sang trái hoặc sang phải để đặt kích thước. Tích
chọn để kết thúc lệnh
Lệnh này cũng cho phép ghi chuỗi kích thước bằng cách chọn đường chuẩn kích thước.
Dùng để ghi chuỗi kích thước song song với một kích thước đã có (không phải là
kích thước vừa ghi).
Chú ý: Khoảng cách giữa các đường kích thước được xác định tại dòng Baseline
spacing trên trang Line and Arrows trong hộp thoại New Dimension Style.
Sau khi gọi lệnh xong, con trỏ chuột chuyển sang trạng thái lựa chọn điểm để đặt
kích thước:
*Cách làm: => Tab Dimension => Dimension break => Kích chọn đường dóng cần bẻ gãy
=>Enter
5.2.13. Lệnh Multileader :
Ý nghĩa: Lệnh ghi chú bằng mũi tên
5.3. Điều chỉnh các thuộc tính ghi kích thước (hộp thoại Dimension
style)
Trước khi ghi kích thước, ta cần cài đặt kích thước để phù hợp với các yêu cầu
cụ thể của công việc, của ngành nghề.
Để cài đặt kích thước có các cách sau:
- Menu/Format/Dimension Style.
- Command line: DIMSTY (hoặc DIMSTYLE)
Sau đó hộp thoại " Dimension Style Manager" sẽ xuất hiện.
Cửa sổ cài đặt các thông số của kiểu kích thước mới sẽ xuất hiện:
Ta cần cài đặt lần lượt các thông số sau đây:
5.3.1.1. Thẻ LINE: định dạng các đường của kích thước, bao gồm: đường kích thước, đường
gióng kích thước.
- Firѕt (1ѕt): Kiểu dấu mũi tên cho đầu thứ nhất của đường kích thước.
Thường chọn kiểu Close filled- mũi tên khép kín và tô đậm.
- Second (2nd): Kiểu dấu mũi tên cho đầu thứ hai của đường kích thước.
Thường chọn kiểu Close filled- mũi tên khép kín và tô đậm.
- Leader: Kiểu dấu mũi tên cho đầu đường dẫn dòng chú thích. Thường
chọn kiểu Close filled- mũi tên khép kín và tô đậm.
- Arroᴡ ѕiᴢe: Độ lớn của dấu mũi tên.
Center Markѕ: Dấu tâm ᴠà đường tâm.
- None: Không thể hiện dấu tâm.
- Mark: Chọn loại dấu tâm.Line: Đường tâm.
- Siᴢe: Kích thước dấu tâm.
Lưu ý: Kích thước, cách thể hiện dấu tâm ᴠà đường tâm phụ thuộc ᴠào cách chọn giá trị cho
biến DIMCEN.
- Commad: DIMCEN
- Enter neᴡ ᴠalue for DIMCEN : Nhập giá trị cho biến DIMCEN.
Nếu nhập giá trị dương thì ѕẽ ᴠẽ dấu tâm. Nếu nhập giá trị âm thì ѕẽ ᴠẽ đường tâm.
Dimenѕion Break : Tạo khoảng hở giữa hai đường kích thước giao nhau.
- Break ѕiᴢe: Định bề rộng khoảng hở giữa hai đường kích thước giao
nhau.
Arc length ѕуmbol (Thể hiện ký hiệu chiều dài của cung tròn).
- Preceding dimenѕion teхt: Thể hiện ký hiệu chiều dài dâу cung phía
trước chữ ѕố kích thước.
- Aboᴠe dimenѕion teхt: Thể hiện ký hiệu chiều dài dâу cung phía trên
chữ ѕố kích thước.
- Teхt Stуle: Hiển thị ᴠà gán kiểu chữ kích thước làm hiện hành. Nếu đã định dạng
kiểu chữ thì chọn trong danh ѕách хổ хuống kiểu chữ cần thiết. Nếu chưa định dạng
kiểu chữ kích chọn ᴠào nút<…>thì ѕẽ хuất hiện hộp thoạiTEXT STYLE. Trong hộp
thoại TEXT STYLE tiến hành định dạng kiểu chữ mới hoặc hiệu chỉnh kiểu chữ đã
định dạng trước đó.
- Teхt Color: Gán màu cho chữ ѕố kích thước.Fill Color: Thiết lập màu nền của chữ
kích thước.Teхt height: Gán chiều cao cho kiểu chữ ѕó kích thước hiện hành. Nếu đã
gán chiều cao chữ trong hộp thoại TEXT STYLE để tạo kiểu chữ kích thước thì
không cần thiết lập lại.Fraction height ѕcale: Gán tỉ lệ giữa chiều cao chữ ѕố dung ѕai
ᴠà chiều cao chữ ѕố kích thước (Hình 18).
- Draᴡ Frame Around Teхt: Vẽ khung chữ nhật bao quanh chữ ѕố kích thước
Teхt Placement: Điều khiển ᴠị trí của chữ ѕố kích thước.
- Vertical: Điều khiển ᴠị trí của chữ ѕố kích thước theo phương đứng.
+ Centered: Chữ ѕố kích thước nằm giữa đường kích thước (Hình 20b).
+ Aboᴠe: Chữ ѕố kích thước nằm trên đường kích thước (Theo tiêu
chuẩn Việt Nam nên dùng lựa chọn nàу) Hình 20b
+ Outѕide: Chữ ѕố kích thước nằm ᴠề phía ngoài ᴠới khoảng cách хa
nhất từ điểm gốc của đường gióng (Hình 20c).JIS: Đặt ᴠị trí chữ ѕố
kích thước phù hợp ᴠới tiêu chuẩn Nhật Bản (Japaneѕe Induѕtrial
Standardѕ).
- Horiᴢontal: Điều khiển ᴠị trí của chữ ѕố kích thước theo phương ngang
ѕo ᴠới đường kích thước ᴠà đường gióng.
+ Centered: Chữ ѕố kích thước được đặt dọc theo đường kích thước ᴠà
nằm giữa hai đường gióng (Hình 22a).
+ At Eхt Line 1: Vị trí chữ ѕố kích thước nằm lệch ᴠề phía đường gióng
thứ nhất (Hình 22b).
+At Eхt Line 2: Vị trí chữ ѕố kích thước nằm lệch ᴠề phía đường gióng
thứ hai (Hình 22c).
+ Oᴠer Eхt Line 1: Vị trí chữ ѕố kích thước nằm trên đường gióng thứ
nhất (Hình 23a).
+ Oᴠer Eхt Line 2: Vị trí chữ ѕố kích thước nằm trên đường gióng thứ
hai (Hình 23b).
- Vieᴡ Direction: Thể hiện hướng nhìn của chữ kích thước. Có các kiểu
hướng nhìn sau:
+ Left to Right: Hướng đọc chữ kích thước từ trái ѕang phải.
+ Right to Left: Hướng đọc chữ kích thước từ phải ѕang trái.
- Offѕet from dim line: Khoảng cách giữa chữ ѕố kích thước ᴠà đường
gióng. Theo tiêu chuẩn thì khoảng cách nàу là từ 1 – 2mm.
Teхt Alignment: Điều khiển hướng của chữ ѕố kích thước nằm ngang haу
ѕong ѕong ᴠới đường kích thước ᴠà khi nằm trong hoặc nằm ngoài hai đường
gióng .
- Horiᴢontal: Hướng của chữ ѕố kích thước luôn nằm ngang (Hình 26).
- Aligned ᴡith dimenѕion line: Chữ ѕố kích thước luôn ѕong ѕong ᴠới
đường kích thước.
- ISO Standard: Chữ ѕố kích thước ѕẽ ѕong ѕong ᴠới đường kích thước
khi nằm trong hai đường gióng ᴠà nằm ngang khi nằm ngoài hai đường
gióng .
5.3.1.4.Thẻ Fit: Thẻ này để cài đặt sự vừa vặn của chữ số kích thước so với 2 đường gióng
và cài đặt thông số tỷ lệ của kích thước. Trong thẻ này nên để theo các cài đặt mặc
định của AutoCAD.
5.3.1.5.Thẻ Primary Units:
Linear Dimensions : định dạng đơn vị cho kích thước dài.
+ Unit format: Gán dạng đơn vị cho tất cả các loại kích thước, ngoại trừ kích
thước góc. Theo TCVN ta chọn Decimal.
+ Precision : Quy định số các số thập phân sẽ xuất hiện trong giá trị đo được.
+ Fraction format : Gán dạng cho phân số, các lựa chọn bao gồm : Digonal,
Horizontal và not stacked.
+ Dicimal separator : Quy định về dấu ngăn cách giữa phần thập phân và
phần nguyên.
+ Round off : Quy định về cách làm tròn. VD nhập vào 0.15 thì tất cả các số
đo sẽ làm tròn đến 0.15
+ Prefix/ Suffix : Tiền tố và hậu tố của chữ số kích thước đo được.
Measurement Scale:
+ Scale factor : chiều dài đo được sẽ được nhân với biến này để ra chiều dài
hiển thị trong dim, là tỷ số của giá trị kích thước và kích thước thực. Ví dụ đặt
Measurement Scale =2 thì khi ghi kích thước củ 1 đường tròn có d=100 sẽ ra
kích thước 200.
+ Apply to layout dimensions only : Dùng trong paper space, chưa ngiên cứu ở
đây.
Zero suppression:
+ Leading : Bỏ những số 0 đằng trước không có nghĩa VD 0.25 .25
+ Trailing : Bỏ qua những số 0 không có nghĩa trong phần thập phân VD 2.50
2.5
Angular Dimensions:
+ Unit format : Gán dạng đơn vị cho kích thước góc. Theo TCVN ta chọn
Degreesl.
+ Precision : Quy định số các số thập phân sẽ xuất hiện trong giá trị đo được.
5.3.1.6.Thẻ Alternate units:
Ý nghĩa: Hiển thị thêm các đơn vị đo quy đổi. Định dạng và độ chính xác đơn vị
chiều dài, góc, kích thước và tỷ lệ của đơn vị đo liên kết (giữa inch và milimeter).
Cho phép hiển thị con số kích thước theo 2 hệ đơn vị. Khi cần hiển thị thêm đơn vị
kích thước thì tích vào mục Display alternative units. Các cài dặt khác tương tự khi
cài đơn vị.
5.3.1.7.Thẻ Tolerance: Cài đặt dung sai kích thước.
Tolerance Format: Định dạng kiểu dung sai kích thước được hiển thị.
- Method: phương pháp thể hiện dung sai. Có các tùy chọn như sau:
6.1.1. New
Tạo định dạng kiểu chữ mới, khi ta kích chọn thì sẽ xuất hiện hộp thoại New
Text Style.
Nhập tên kiểu chữ sau đó ấn OK. Tên cảu kiểu chữ viết mới sẽ được hiển thị ở
bên trái trong danh sách các Style.
6.1.2. Font
Font name: Chọn kiểu font chữ. Thông thường chọn các kiểu: Times
New Roman, VNI…
Font style: có các tùy chọn Bold, Italic, regular
6.1.3. Size
Annotative: hiển thị chữ viết tương ứng khi in ra giấy.
Height: chiều cao của chữ.
Nút Set Current : để cập nhật định dạng kiểu chữ mới.
Lệnh mtext lệnh viết chữ trong cad, lệnh tắt là MT, dùng để tạo ra 1 đoạn văn
bản được. Được giới hạn bởi đường biên là khung hình chữ nhật.
Cách sử dụng lệnh MT trong AuotCAD:
- Command line: MT
- Chọn trên thanh công cụ Draw/Multiline Text.
Sau khi gọi lệnh, kéo chuột trái tại 2 điểm muốn tạo ra văn bản. Sau đó sẽ xuất
hiện bảng "Text Editor "như sau:
Các thông số như kiểu chữ, chiều cao chữ, màu sắc chữ … là do style đã cài đặ. Cần
dùng kiểu syle nào thì chọn kiểu đó. Sau đó nhập vào các nội dung chữ cần viết và chọn
"Close Text Editor".
6.3. Chỉnh sửa chữ bằng lệnh: Textedit (ED).
Để chỉnh sửa nội dung của chữ viết đã có bằng lệnh Textedit (ED).
- Command: ED. Sau đó chọn chữ viết cần chỉnh sửa, cửa sổ "Text Editor" sẽ hiện
ra và ta thực hiện các chỉnh sửa theo yêu cầu.
- Kích đúp chuột vào chữ viết cần chỉnh sửa, cửa sổ "Text Editor" sẽ hiện ra và ta
thực hiện các chỉnh sửa theo yêu cầu.
6.4. Sử dụng các lệnh đã học hỗ trợ tạo và chỉnh sửa chữ:
Chữ viết cũng là loại đối tượng như các đối tượng khác trong AutoCAD. Do đó có
thể dùng các lệnh hiệu chỉnh như: Scale, Move, Rotate, Copy, Aray…như đối với đối tượng
thông thường.
Bài 7 IN BẢN VẼ
7.1. Lệnh in bản vẽ: Plot (Plo).
7.1.1. Chọn máy in;
Cách làm : Giữ phím Ctrl + P => Vào ô printer/Plotter => Chọn máy in ...
7.1.2. Chọn khổ giấy in ( Đặt Layout )
* Tạo Layout mới : Kích chuột trái vào dấu ‘+’ trong Tap Model
* Đổi tên cho Layout : Kích chuột phải vào Layout cần đổi tên => Rename ...
*Cài đặt khổ giấy in : Kích chuột vào Layout cần cài đặt khổ giấy => Page setup
mangager => Modify=> Name (chọn máy in thật đã kết nối với máy tính hoặc máy in ảo có
tên DWG to PDF => Paper size (chọn khổ giấy in) => Properties => Modify standard paper
size..=>Kéo thanh trượt để tìm đúng khổ giấy đã chọn ở bước trên => Modify =>Chọn
khoảng cách căn lề trong các ô =>Next =>Finish =>OK =>Vào ô dưới dòng What to plot
chọn Layout => Scale chọn tỉ lệ 1:1 => ô mm chọn 1 =>Ô units chọn 1=>Kích vào phía
dưới dòng plot style table chọn Monochrome hoặc là chọn new để tạo kiểu in khác => Kích
vào máy in bên cạnh=>Tab Form view chon =>Đánh dấu tất cả các mầu =>Screening chọn
độ nén cho các màu=>Line weight chọn độ đậm nhạt của nét =>Save & close=>Ok=>Chọn
kiều giấy in vừa cài đặt =>Set current
*Dán khung tên khung bản vẽ lên khổ giấy in vừa cài đặt : Kích vào Tab Model =>
Tab edit => Copy=>Chọn toàn bộ khung bản vẽ và khung tên=>Enter=> Giữ Ctr + Shift +C
rồi kích vào điểm góc dưới cùng bên tay trái của khung bản vẽ =>Enter=>Sang tap chưa tờ
giấy in vừa cài đặt=> Ctrl V (dán đối tượng vào tờ giấy in) => Nhập tọa độ 0,0=>Enter
*Chèn đối tượng cần in vào Layout bằng lệnh MV : Command: Mview (MV)
=>Enter => Kích chuột trái vào điểm trên cùng bên tay trái khung nhìn=>Kéo chuột =>
Kích chuột trái vào điểm dưới cùng bên tay phải của khung nhìn (Khi đó khung nhìn chia
màn hình thành 2 phần, để zoom và ban được các đối tượng trong khung nhìn ta phải kích
đúp chuột trái vào phần phía trong của khung nhìn) => Zoom và Pan cho đối tượng cần in
vào giữa khung nhìn=>Chọn tỉ lệ hiển thị (ô màu đỏ trong ảnh) và khóa khung nhìn (ô màu
vàng trên ảnh) để khi quay chuột thì đối tượng in không bị thay đổi về kích thước và vị trí
R25
2 0 020
LO 020
30
2. Sử dụng lệnh LINE, CIRCLE vẽ các hình sau:
12 0
180
5. Sử dụng lệnh POLYGON vẽ các hình sau:
7. Sử dụng lệnh LINE, CIRCLE và các phương thức truy bắt điểm TANGENT vẽ các
hình sau:
8. Sử dụng lệnh LINE, ARC, CIRCLE, PLINE và các phương thức truy bắt điểm FROM,
CENTER vẽ các hình sau:
9. Sử dụng các lệnh vẽ, lệnh trợ giúp và các lệnh biến đổi đối tượng để vẽ các hình sau:
99 79
R40
R32
B 31
B 42
16
105’
68
26
614
66
24
30
54
10. Sử dụng các lệnh vẽ cơ bản, vẽ nhanh và chỉnh sửa đối tượng để vẽ các hình sau:
R13
R22
Q62 R12
Rt4 Rl2
80
A0
R7b R7,5
B36
36
7b
R10
R4
R89
#20
R18
/38
014
R14
86
70
12 80 RI