You are on page 1of 2

3 đặc trưng ( nghĩa hẹp)

Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là thuật ngữ dùng để chỉ đến một cộng đồng dân tộc
được hình thành trong quá trình lịch sử, có mối liên hệ vững chắc và bền vững, chia sẻ
nhận thức chung về tộc người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đồng này xuất hiện sau các bộ
lạc, các tộc người trước đó, và tiếp tục phát triển vượt quá các yếu tố dân tộc của những
cộng đồng đó. Trong ngữ nghĩa này, dân tộc là một thành phần hoặc một phần của quốc
gia.
Ví dụ, ở Việt Nam, có tổng cộng 54 dân tộc, nghĩa là 54 cộng đồng dân tộc. Sự khác biệt
giữa các cộng đồng dân tộc này thể hiện chủ yếu ở các đặc điểm văn hóa, lối sống, tâm lý
và nhận thức chung của tộc người.
Dân tộc - tộc người có một số đặc trưng cơ bản như sau:
1. Cộng đồng về ngôn ngữ:
Bao gồm cả ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ riêng ngôn ngữ nói. Đây là tiêu chí cơ
bản để phân biệt giữa các tộc người khác nhau và là vấn đề được các cộng đồng dân tộc
coi trọng để duy trì và giữ gìn
- Ví dụ: Các dân tộc miền núi ở Việt Nam, chẳng hạn như người Dao, người Mông,
người Tày, có các ngôn ngữ riêng biệt và đa dạng.

2. Cộng đồng về văn hóa:


Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể của từng tộc người, thể hiện các truyền
thống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng và tôn giáo của tộc người đó. Sự phát triển lịch sử
của các tộc người liên quan chặt chẽ với truyền thống văn hóa của họ. Ngày nay, trong
bối cảnh giao lưu văn hóa, vẫn tồn tại xu hướng bảo tồn và phát huy đặc trưng văn hóa
của từng tộc người.
- Ví dụ: Dân tộc H'mông ở Việt Nam có nhiều phong tục, tập quán đặc trưng như lễ hội
Gầu Tào, giao thừa Dơ Nhậm...
- Nguồn: Văn Đắc (2016). "Tập quán, phong tục dân gian của người H'mông ở Việt
Nam." Tạp chí Giáo dục Quốc phòng.

3. Ý thức tự giác tộc người:


Đây là tiêu chí quan trọng nhất để xác định và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi
tộc người. Đặc điểm nổi bật là thành viên của tộc người luôn nhận thức về nguồn gốc và
danh tính tộc người của mình, ngay cả trong điều kiện thay đổi khu vực cư trú, lãnh thổ
hoặc ảnh hưởng của giao lưu kinh tế, văn hóa...
Sự hình thành và phát triển của nhận thức tộc người có liên quan trực tiếp đến các yếu tố
ý thức, cảm xúc và tâm lý của tộc người.
- Ví dụ: Dân tộc Khmer ở Việt Nam thể hiện ý thức tự giác tộc người qua việc duy trì
và phát huy các nét văn hóa truyền thống, như tổ chức lễ hội Chôl Chnăm Thmây.
- Nguồn: Nguyễn Thiện Tùng (2013). "Ý thức tự giác tộc người của dân tộc Khmer ở
Việt Nam." Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.
Ba tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong quá trình phát triển của mỗi tộc người. Đây cũng
là cơ sở để xem xét và phân định các tộc người hiện có ở Việt Nam.
Tuy hai cách tiếp cận này về khái niệm dân tộc không hoàn toàn giống nhau, nhưng lại
chặt chẽ liên kết và không thể chia rời. Dân tộc quốc gia bao gồm dân tộc tộc người;
trong khi đó, tộc người là một phần trong quá trình hình thành dân tộc quốc gia. Tộc
người ra đời trong các quốc gia cụ thể và thường những yếu tố hình thành tộc người
không thể tách rời khỏi yếu tố hình thành quốc gia. Đó là lý do khi đề cập đến dân tộc
Việt Nam, không thể bỏ qua 54 cộng đồng tộc người; và ngược lại, khi nói về 54 cộng
đồng tộc người ở Việt Nam, chúng ta phải liên kết mật thiết với quá trình hình thành và
phát triển của dân tộc Việt Nam.

You might also like