Professional Documents
Culture Documents
LÀNG
LÀNG
...........HẾT..........
ĐỀ 2
Phần I (6.0 điểm):
Cho đoạn trích:
“Ông nằm vật trên giường vắt tay lên trán nghĩ ngợi vẩn vơ. Ông lại nghĩ về
cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm việc với anh em. Ô, sao mà độ
ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng
cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại
muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá …
Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật
chắc còn là khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá!”
(Ngữ Văn 9 tập 1)
Câu 1 (1.0 điểm): Đoạn văn trên được trích từ truyện ngắn nào? Của ai?
Nêu hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn này.
Câu 2 (1.0 điểm): Dòng cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật ông lão được thể
hiện qua việc nhắc lại các từ, cụm từ nào trong đoạn trích? Trong dòng cảm xúc,
suy nghĩ ấy có những kỉ niệm nào của ông với làng kháng chiến?
Câu 3 (1.0 điểm): Xét về mục đích nói, câu văn “Không biết cái chòi gác ở
đầu làng đã dựng xong chưa”? thuộc kiểu câu gì? Vì sao nỗi trăn trở của ông lão
trong câu văn đó lại là một biểu hiện của tình cảm công dân.
Câu 4 (3.0 điểm): Với hiểu biết của em về truyện ngắn trên, hãy viết một
đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu, có sử dụng câu ghép và phép thế (gạch dưới câu
ghép và từ ngữ được dùng làm phép thế) để khẳng định: Truyện đã khắc họa thành
công hình ảnh những người nông dân trong kháng chiến.
ĐÁP ÁN
I. Hướng dẫn chung
- Khuyến khích sự sáng tạo của học sinh, nếu hs diễn đạt khác mà đảm bảo ý thì
GV vẫn cho điểm.
- GV căn cứ vào bài làm của hs để định mức điểm phẩy lẻ 0,25đ; không làm tròn
II. Đáp án và thang điểm
Phần Điể
Câu Nội dung
m
- Đoạn văn trên trích từ truyện ngắn Làng của nhà
1 văn Kim Lân.
- Hoàn cảnh ra đời: Truyện ngắn “Làng” được
1.0
viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp
và đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948.
2 - Dòng cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật được thể 1.0
hiện qua việc lặp lại các từ: “nghĩ’, “muốn”, “nhớ”.
- Những kỷ niệm trong dòng cảm xúc của nhân
vật:
+ Kỷ niệm gắn với những con người ở làng:
Những anh em cùng nhau làm việc, cùng đào đường, đắp
I ụ, xẻ hào, khuân đá... phục vụ - kháng chiến.
6 điểm + Kỷ niệm về những hoạt động, về niềm vui say
trong thời kì kháng chiến.
+ Kỷ niệm gắn liền những địa danh cụ thể ở làng
kháng chiến: Cái chòi gác đang dựng, những đường hầm
bí mật.
4 - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nội dung chính: 3.0
Khắc họa thành công hình tượng những người nông dân
trong kháng chiến.
- Hình tượng người nông dân được thể hiện tập
trung qua nhân vật ông Hai với những phẩm chất tiêu
biểu:
+ Người nông dân chất phác, nồng hậu, chân chất
được thể hiện qua tình yêu làng tha thiết.
+ Đó cũng là những con người ý thức rõ về vai
trò, trách nhiệm công dân của mình với đất nước, với
kháng chiến. Tình yêu làng thống nhất với tình yêu
nước.
+ Nghệ thuật miêu tả nhân vật của nhà văn đạt đến
độ điển hình: Từ miêu tả ngôn ngữ, hành động đến tâm lí
đều rất tiêu biểu cho hình ảnh người nông dân trong
những ngày đầu kháng chiến.
...........HẾT..........
ĐỀ 3:
PHẦN I. (6.5 điểm)
Cho đoạn trích:
Ông nằm vật trên giường vắt tay lên trán nghĩ vẩn vơ. Ông lại nghĩ về cái
làng của ông, lại nghĩ đến những ngày làm việc với anh em. Ô, sao mà độ ấy vui
thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc
mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về
làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá… Không biết
cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật chắc còn là
khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá.
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
Câu 1. (1.0 điểm): Đoạn văn trên được trích từ truyện ngắn nào? Của ai? Nêu
hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn này.
Câu 2. (1.0 điểm): Dòng cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật ông lão được thể
hiện qua việc nhắc lại các từ, cụm từ nào trong đoạn trích? Trong dòng cảm xúc,
suy nghĩ ấy có những kỉ niệm nào của ông với làng kháng chiến?
Câu 3. (1.0 điểm): Xét về mục đích nói, câu văn “Không biết cái chòi gác ở
đầu làng đã dựng xong chưa?” thuộc kiểu câu gì? Vì sao nỗi trăn trở của ông lão
trong câu văn đó lại là một biểu hiện của tình cảm công dân?
Câu 4. (3.5 điểm): Với hiểu biết của em về truyện ngắn trên, hãy viết một
đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu, có sử dụng câu ghép và phép thế (gạch dưới và
chú thích câu ghép, từ ngữ được dùng làm phép thế) để khẳng định: Truyện đã
khắc họa thành công hình ảnh những người nông dân trong kháng chiến.
0.25
Câu 3 - Xét về mục đích nói, câu văn “không biết cái chòi gác ở đầu 0.5
làng đã dựng xong chưa?” thuộc kiểu câu: Nghi vấn
(1 điểm)
- Nỗi trăn trở của ông lão là biểu hiện của tình cảm công dân
vì:
+ Tình cảm của ông lão không chỉ gắn với tình cảm về làng
mà còn hòa nhập với tình yêu cách mạng, yêu kháng chiến.
+ Chòi gác biểu tượng cho một làng kháng chiến, cho ý chí 0.25
và quyết tâm đánh giặc của dân làng.
0.25
Câu 4 - Yêu cầu về hình thức: (1 điểm)
+ Viết đúng hình thức đoạn văn diễn dịch: Câu chủ đề nằm ở
(3 điểm) 0.5
đầu đoạn văn.
+ Đoạn văn có sử dụng câu ghép và phép thế.
+ Không mắc các lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu. Diễn đạt 0.5
ngắn gọn, mạch lạc.
- Yêu cầu về nội dung: (2 điểm) cần nêu được các ý sau: 0.25
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nội dung chính: Khắc họa
thành công hình tượng những người nông dân trong kháng
chiến.
+ Hình tượng người nông dân được thể hiện tập trung qua 0.5
nhân vật ông Hai với những phẩm chất tiêu biểu:
Người nông dân chất phác, nồng hậu, chân chất…được
thể hiện qua tình yêu làng tha thiết.
Đó là những con người ý thức rõ về vai trò, trách nhiệm
công dân của mình với đất nước với kháng chiến, tình
yêu làng thống nhất với tình yêu nước.
Nghệ thuật miêu tả nhân vật của nhà văn đạt đến điển
hình: Từ miêu tả Từ miêu tả ngôn ngữ, hành động đến
0.5
tâm lí đều rất tiêu biểu cho hình ảnh người nông dân
trong những ngày đầu kháng chiến.
0.5
0.5
PHẦN 2: 3.5 điểm
Câu 1 - Phương thức biểu đạt: Nghị luận 0.5
(0.5 điểm)
Câu 2 + Phép lặp: điệp cấu trúc( Thời gian là...; Bạn...mà xem...), thời 0.5
gian, vàng
(1.0 điểm)
+ Phép trái nghĩa: sống - chết; thắng lợi - thất bại, lãi - lỗ, ...
- Sự liên kết về nội dung:
0.5
+ Có chủ đề rõ ràng: Ý nghĩa quan trọng của thời gian.
+ Các câu triển khai nêu bật được chủ đề bài viết: qua các khía
cạnh khác nhau trong đời sống.
+ Dẫn chứng phong phú, hợp lí sinh động; được sắp xếp theo thứ
tự khái quát đến chi tiết..
Câu 3 - Nội dung: Trình bày ý nghĩa của thời gian thông qua giải 2.0
thích “thời gian” phân tích, chứng minh và đưa ra bài học
(2.5 điểm)
- Hình thức: Kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt sinh
động, độ dài đúng quy định.
0.5
Đề 4
Phần I (6.5 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“…Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ
cái bọn ở làng lại đốn đến thế được. Ông kiểm điểm từng người trong óc. Không
mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà. Họ đã ở lại làng, quyết tâm một
sống một chết với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy!...”
Câu 1. (1.0 điểm): Đoạn văn trên được trích từ truyện ngắn nào? Của ai? Nêu
hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn này.
Câu 2. (1.0 điểm): Ghi lại những lời độc thoại nội tâm của nhân vật ông lão trong
đoạn trích trên? Những lời độc thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng gì của nhân vật?
Câu 3. (1.0 điểm): “Điều nhục nhã” được nói đến trong đoạn là điều gì? Tại sao
ông Hai lại có cảm xúc như vậy?
Câu 4. (3.5 điểm): Em hãy viết đoạn văn Tổng – phân – hợp khoảng 10 đến 12 câu
phân tích tâm trạng của nhân vật ông Hai khi nghe thấy cái “điều nhục nhã” ấy.
Trong đoạn có sử dụng một câu ghép và một lời dẫn trực tiếp (gạch chân dưới lời
dẫn trực tiếp và câu ghép)
Phần II (3.5 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Trong đời sống hiện nay có một hiện tượng khá phổ biến, mọi người đều
thấy nhưng thường bỏ qua. Đó là bệnh lề mề mà coi thường giờ giấc là một biểu
hiện…Bệnh lề mề suy cho cũng là do một số người thiếu tự trọng và chưa biết tôn
trọng thời gian của người khác. Họ không coi mình là người có trách nhiệm đối
với công việc chung của mọi người.
(Theo Phương Thảo- SGK Ngữ văn 9 tập 2)
Câu 1 (0.5 điểm): Phương thức biểu đạt chính văn bản trên là gì?
Câu 2 (1.0 điểm): Em hiểu bệnh lề mề ở đây là gì?
Câu 3 (2.0 điểm): Hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 15- 20 câu nêu
suy nghĩ của em về tác hại của bệnh lề mề đối với mọi người.
PHẦN I: 6.5 Điểm
Câu Nội dung, biểu điểm cần đạt Điểm
Câu 1 - Đoạn văn trên trích trong truyện ngắn Làng của tác giả Kim 0.5
Lân
(1 điểm)
- Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn Làng được viết trong thời
kì đầu của cuộc kháng chiến chống pháp in lần đầu trên tạp 0.5
chí Văn nghệ năm
Câu 2 Những lời độc thoại nội tâm:
Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được.
(1 điểm) 0.5
. Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà.
Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có
đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy!..
Tác dụng: thể hiện tâm trạng đau đớn, băn khoăn, day dứt,
dằn vặt đau khổ của ông Hai khi nghe tin đồn
0.5
Câu 3 Điều nhục nhã ở đây chính là tin đồn làng chợ Dầu của ông 0.5
Hai theo giặc
(1 điểm)
Ông Hai có cảm xúc như vậy vì ông Hai vốn là một người
yêu làng và tự hào về cái làng kháng chiến của mình 0.5
0.5
Đề 5
Phần I (6.5 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
-Húc kia! Thầy hỏi con nhé, con là ai?
-Là con thầy mới lị con u.
-Thế nhà con ở đâu?
-Nhà ta ở làng chợ Dầu.
-Thế con có thích về làng chợ Dầu không?
Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ:
-Có
Ông lão ôm khít lấy thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi:
-À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai?
Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:
-Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm!
Nước mắt ông lão chảy ra ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ:
-Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ.
Câu 1. (1.0 điểm): Cuộc đối thoại trên được trích ra từ tác phẩm nào? Do ai sáng
tác? Nêu hoàn cảnh ra đời tác phẩm
Câu 2 (1.0 điểm): Giới thiệu ngắn gọn về bối cảnh diễn ra cuộc trò chuyện đó.
Câu 3 (1.0 điểm): Vì sao ông Hai lại trò chuyện như vậy với đứa con út còn ngây
thơ chứ không phải với những người thân khác trong gia đình?
Câu 4. (3.5 điểm): Em hãy viết đoạn văn Tổng – phân – hợp khoảng 10 đến 12 câu
phân tích tâm trạng của nhân vật ông Hai trong đoạn trích trên. Trong đoạn có sử
dụng một câu ghép và một lời dẫn trực tiếp (gạch chân dưới lời dẫn trực tiếp và
câu ghép)
Câu 3 Ông trò chuyện với đứa con bởi chỉ có đứa con là ngây thơ, 0.5
hồn nhiên mới hiểu rõ những gì ông đang nghĩ.
(1 điểm)
Chính lời nói thật thà của con trẻ sẽ củng cố niềm tin vào
tình yêu làng, yêu cách mạng của ông Hai 0.5
0.5