Professional Documents
Culture Documents
Tai Lieu Tiem Chung
Tai Lieu Tiem Chung
5 Bệnh uốn ván Vắc xin phối Trẻ em dưới 1 tuổi Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng
hợp có chứa tuổi
thành phần uốn Lần 2: ít nhất 1 tháng sau
ván lần 1
Lần 3: ít nhất 1 tháng sau
lần 2
Trẻ em dưới 2 tuổi Tiêm nhắc lại khi trẻ đủ
18 tháng tuổi
Vắc xin uống Phụ nữ có thai 1. Đối với người chưa
ván đơn giá tiêm hoặc không rõ tiền
sử tiêm vắc xin hoặc tiêm
chưa đủ 3 mũi vắc xin có
chưa thành phần uốn ván
liều cơ bản:
Lần 1: tiêm sớm khi có
thai lần đầu
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau
lần 1
Lần 3: ít nhất 6 tháng sau
lần 2 hoặc kỳ có thai lần
sau
Lần 4: ít nhất 1 năm sau
lần 3 hoặc kỳ có thai lần
sau
Lần 5: ít nhất 1 năm sau
lần 4 hoặc kỳ có thai lần
sau
2. Đối với người đã tiêm
3 mũi văc xin có chứa
thành phần uốn ván liều
cơ bản:
Lần 1: tiêm sớm khi có
thai lần đầu
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau
lần 1
Lần 3: ít nhất 1 năm sau
lần 2
3. Đối với người đã tiêm
đủ 3 mũi vắc xin có chứa
thành phần uốn ván liều
cơ bản và 1 liều nhắc lại:
Lần 1: tiêm sớm khi có
thai lần đầu
Lần 2: ít nhất 1 năm sau
lần 1
6 Bệnh bại liệt Vắc xin bại liệt Trẻ em dưới 1 tuổi Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng
uống đa giá tuổi
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau
lần 1
Lần 3: ít nhất 1 tháng sau
lần 2
Vắc xin bại liệt Trẻ em dưới 1 tuổi Tiêm khi trẻ đủ 5 tháng
tiêm đa giá tuổi
7 Bệnh do Vắc xin Trẻ em dưới 1 tuổi Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng
Haemophilus Haemophilus tuổi
influenzae týp influenzae týp Lần 2: ít nhất 1 tháng sau
b b đơn giá hoặc lần 1
vắc xin phối Lần 3: ít nhất 1 tháng sau
hợp có chứa lần 2
thành phần
Haemophilus
influenzae týp
b
8 Bệnh sởi Vắc xin đơn Trẻ em dưới 1 tuổi Tiêm khi trẻ đủ 9 tháng
giá tuổi
Vắc xin phối Trẻ em dưới 2 tuổi Tiêm khi trẻ đủ 18 tháng
hợp có chứa tuổi
thành phần sởi
9 Viêm não Vắc xin viêm Trẻ em từ 1 đến 5 Lần 1: khi trẻ đủ 1 tuổi
Nhật Bản B não Nhật Bản tuổi Lần 2: 1-2 tuần sau lần 1
B Lần 3: 1 năm sau lần 2
10 Bệnh rubella Vắc xin phối Trẻ em dưới 2 tuổi Tiêm khi trẻ đủ 18 tháng
hợp có chứa tuổi
thành phần
rubella
5.2. Nếu chưa tiêm chủng đúng lịch thì tiêm chủng càng sớm càng tốt sau
đó nhưng phải đảm bảo phù hợp với đối tượng và hướng dẫn của Chương trình
tiêm chủng mở rộng
5.3. Việc tiêm chủng chiến dịch hoặc tiêm chủng bổ sung được thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ y tế trong từng trường hợp cụ thể.
5.4. Danh mục quy định tại Khoản 1 Điều này sẽ được Bộ y tế cập nhật và
bổ sung trong trường hợp cần thiết.
5.5. Lịch tiêm chủng các vắc xin dịch vụ
STT Loại vắc xin Tên vắc Lịch tiêm/uống cơ bản Tiêm nhắc
xin
1 Bạch hầu, Infanrix Chỉ định theo Thông tư
uốn ván, ho hexa 38
gà vô bào, Hexaxim
viêm gan B, ( 6 trong 1)
bại liệt bất
hoạt,
Haemophilus
influenzae
type b
2 Bạch hầu, Pentaxim Chỉ định theo Thông tư
uốn ván, ho (5 trong 1) 38
gà vô bào,
bại liệt bất
hoạt,
Haemophilus
influenzae
type b
3 Bạch hầu, Tetraxim Chỉ định theo Thông tư Chỉ định tiêm nhắc
uốn ván, ho (4 trong 1) 38 cho trẻ 5 – 13 tuổi
gà vô bào,
bại liệt bất
hoạt.
4 Ngừa viêm Rotarix Trẻ từ 2 đến 6 tháng Trường hợp trẻ trên 5
dạ dày ruột tuổi tháng tuổi chưa từng
do Rotavirus Uống 2 liều, mỗi liều uống vắc xin ngừa
cách nhau ít nhất 1 tháng, Rotavirus, có thể
nên hoàn thành liệu trình dùng 1 liều duy nhát
đến 24 tuần tuổi vắc xin Rotarix
RotaTeq Trẻ từ 2 đến 7 tháng
tuổi
Uống 3 liều, mỗi liều
cách nhau ít nhất 1 tháng,
liều thứ 3 trước 32 tuần
tuổi
5 Phế cầu Sylflorix Trẻ từ 2-6 tháng tuổi 1 mũi cách ít nhất 6
(nhiễm -Liệu trình 3 liều cơ bản: tháng sau mũi cơ bản
khuẩn huyết, mỗi mũi tiêm cách nhau cuối cùng
viêm màng ít nhất một tháng
não, viêm
phổi, du -Liệu trình 2 liều cơ bản:
khuẩn huyết, mỗi mũi tiêm cách nhau
viêm tai giữa ít nhất 2 tháng
do phế cầu Trẻ từ 7 – 11 tháng 1 mũi trong năm tuổi
khuẩn) Tiêm 2 mũi, mỗi mũi thứ 2 và cách ít nhất
cách nhau ít nhất 1 tháng 2 tháng sau mũi tiêm
cơ bản thứ 2
Trẻ từ 12 tháng – 5 tuổi không
Tiêm 2 mũi, mỗi mũi
cách nhau ít nhất 2 tháng
6 Viêm gan B Engerix B Trẻ sơ sinh (theo TT38) Lịch 0-1-6 tháng:
Euvax B và người lớn lịch sau tiêm nhắc 1 mũi sau
Hepavax Lịch tiêm 3 mũi 0, 1, 6 vài năm khi anti HBs
tháng < 10mIU/ml
-Mũi 1: lần tiêm đầu tiên Lịch 0-1-2 tháng:
-Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1 tiêm nhắc 1 mũi sau
-Mũi 3: 6 tháng sau mũi 1 12 tháng sau khi tiêm
Lịch tiên 3 mũi 0, 1, 2 mũi 1
tháng:
-Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
-Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1
-Mũi 3: 2 tháng sau mũi 1
Liều dùng:
Engerix B:
-Trẻ sơ sinh -19 tuổi: liều
0,5ml
-20 tuổi trở lên: liều 1ml
Euvax B:
-Trẻ sơ sinh –dưới 16
tuổi: liều 0,5ml
-16 tuổi trở lên: liều 1ml
Hepavax:
-Trẻ sơ sinh-10 tuổi: liều
0,5ml
-Trên 10 tuổi: liều 1ml
7 Viêm phổi, Quimi-Hib Trẻ từ 2 tháng đến dưới 1 1 mũi lúc trẻ 15 đến
viêm màng tuổi: 3 mũi, mỗi mũi cách 18 tháng tuổi
não mủ do nhau ít nhất 2 tháng
Haemophilus Trẻ trên 12 tháng – 15 Không
influenzae tuổi: 1 mũi duy nhất
type b
8 Cúm mùa Vaxigrip Trẻ dưới 9 tuổi chưa Tiêm nhắc lại 1 mũi
Influvac từng tiêm ngừa cúm: hằng năm
Gc Flu tiêm 2 mũi
-Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
-Mũi 2: ít nhất 1 tháng
sau mũi 1
Trẻ dưới 9 tuổi đã từng
tiêm ngừa cúm, trẻ trên
9 tuổi, người lớn và phụ
nữ có thai: tiêm 1 mũi
Liều dùng: vắc xin
Vaxigrip và influvac:
-Trẻ từ 6 đến dưới 36
tháng: liều 0,25ml
-Trẻ từ 36 tháng tuổi trở
lên, người lớn: liều 0,5ml
Vắc xin Gc Flu: trẻ em
trên 3 tuổi và người lớn
liều 0,5ml
9 Viêm màng VA- Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên Không
não do não Mengoc- và người lớn đến 45 tuổi
mô cầu BC Tiêm 2 mũi, mỗi mũi
nhóm huyết cách nhau 1,5 đến 2 tháng
thanh B và C
10 Sởi MVVAC Trẻ từ 9 tháng trở lên và 1 mũi trong năm tuổi
người lớn chưa từng mắc thứ 2, ưu tiên vắc xin
bệnh phối hợp có chứa
thành phần sởi.
11 Sởi – Quai bị MMRII Trẻ từ 12 tháng trở lên và Trẻ <7 tuổi tiêm 1
- Rubella người lớn chưa từng mắc mũi lúc 4-6 tuổi
bệnh
Tiêm 1 mũi
-Hiện nay VN nằm trong
vùng dịch sởi nên trẻ <24
tháng tuổi cần tiêm đủ 2
mũi vắc xin có chứa
thành phần sởi.
-Phụ nữ trong độ tuổi
sinh sản tiêm trước khi có
thai 3 tháng
Sởi, Quai Trẻ từ 12 tháng đến 10 Tiêm nhắc 1 mũi khi
bị, Rubella tháng tuổi: tiêm 1 mũi trẻ được 4-6 tuổi
12 Thuỷ đậu Varicella Trẻ từ 12 tháng trở lên và Tiêm nhắc 1 mũi sau
người lớn chưa từng mắc 3 tháng nếu dùng
bệnh gamma globin trong
Tiêm 1 mũi vòng 14 ngày kể từ
Phụ nữ trong độ tuổi sinh ngày tiêm chủng đầu
sản tiêm trước khi có thai tiên
3 tháng
Varivax Trẻ từ 12 tháng trở lên và
người lớn chưa từng mắc
bệnh
Trẻ từ 12 tháng đến 12
tuổi: tiêm 1 mũi
Thanh thiếu niên từ 13
tuổi trở lên và người lớn:
tiêm 2 mũi, mỗi mũi cách
nhau từ 1-2 tháng
Phụ nữ trong độ tuổi sinh
sản tiêm trước khi mang
thai ít nhất 3 tháng
13 Viêm não Jevax Trẻ từ 12 tháng trở lên và Tiêm nhắc lại 1 mũi
Nhật Bản người lớn mỗi 3 năm
Tiêm 3 mũi:
-Mũi 1: lần đến tiêm đầu
tiên
-Mũi 2: sau mũi thứ nhất
1-2 tuần
-Mũi 3: sau mũi 1, 1 năm
Liều dùng:
-Từ 12 tháng đến 36
tháng tiêm 0,5ml
-Từ 36 tháng trở lên và
người lớn tiêm 1ml
14 Uốn ván Uốn ván Áp dụng lịch của thông
hấp thu TT tư 38 cho cả thai phụ và
(VAT) người lớn
15 Uốn ván, Adacel Trẻ từ 4 tuổi trở lên và Có thể nhắc lại sau
bạch hầu, ho người lớn đến 64 tuổi 10 năm
gà vô bào Tiêm 1 mũi
giảm hàm
lượng
16 Dại Verorad Trẻ em và người Tiêm nhắc lại 1 mũi
Abhayrad Tiêm ngừa dự phòng: sau 1 năm và sau mỗi
Tiêm 3 mũi vào các ngày 5 năm.
N0-N7-N21 (N28) (Tiêm
bắp 0,5ml/liều, với
verorab có thêm phát đồ
tiêm trong da 0,1ml/liều)
Tiêm vắc xin ở người
chưa tiêm dự phòng:
-Phát đồ tiêm bắp: tiêm 5
mũi (0,5ml/liều) vào các
ngày N0-N3-N7-N14-
N28
-Phát đồ tiêm trong da:
tiêm 0,1mlx2 (tại 2 vị trí
khác nhau) vào các ngày
N0-N3-N7-N28
Tiêm vắc xin ở người đã
tiêm dự phòng:
Tiêm dự phòng trong
vòng 5 năm trở lại đây:
-Tiêm bắp: 2 mũi, mỗi
mũi 0,5ml vào ngày 0 và
ngày 3
-Tiêm trong da: 2 mũi ,
mỗi mũi 0,1ml trong
ngày 0 và ngày 3
Tiêm dự phòng quá 5
năm hay tiêm không đầy
đủ:
Tiêm theo lịch tiêm ngừa
sau phơi nhiễm ở người
chưa tiêm dự phòng
Speeda Trẻ em và người lớn Sau khi tiêm dự
Tiêm dự phòng: tiêm 3 phòng, tiêm nhắc lại
mũi vào các ngày N0, sau 1 năm và sau mỗi
N7, N21(28) 5 năm
Tiêm sau phơi nhiễm khi
chưa được tiêm dự
phòng: tiêm 5 mũi vào
các ngày N0-N3-N7-
N14-N28
Tiêm sau phơi nhiễm khi
đã được tiêm đủ không
quá 1 năm: tiêm 1 mũi
vào ngày 0 và ngày 3
Tiêm sau phơi nhiễm đã
tiêm đủ và tiêm nhắc 1
mũi không quá 3 năm:
tiêm 1 mũi vào ngày 0 và
ngày 3
những trường hợp tiêm
đủ đã quá 1 năm mà chưa
tiêm nhắc hoặc mũi nhắc
quá 3 năm tiêm lại phát
đồ 5 mũi
vắc xin Speeda tiêm bắp
0,5ml/liều
17 Viêm gan A Avaxim Trẻ từ 12 tháng tuổi và Tiêm 1 mũi sau 6 đến
người lớn 36 tháng
Tiêm 1 mũi Avaxim:
-Trẻ từ 12 tháng đến dưới
16 tuổi Avaxim 80U
(0,5ml/liều)
-Người từ 16 tuổi trở lên
Avaxim 160 U (0,5
ml/liều)
Havax Trẻ em từ 2 tuổi trở lên
và người lớn
Tiêm 2 mũi, mũi 2 cách 1
từ 6 đến 12 tháng
-Trẻ em từ 2 tuổi đến 18
tuổi tiêm liều 0,5ml
-Người từ 18 tuổi trở lên
tiêm liều 1ml
18 Viêm gan Twinrix Trẻ từ 1 tuổi trở lên và
A+B người lớn
Trẻ từ 1 đến 15 tuổi tiêm
2 mũi:
-Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
-Mũi 2: cách 6 đến 12
tháng sau mũi 1
Người từ 16 tuổi trở lên
tiêm 3 mũi:
-Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
-Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1
-Mũi 3: 6 tháng sau mũi 1
19 Ung thư cổ Gardasil Gardasil dùng cho bé gái Không
tử cung, u Cervarix và phụ nữ từ 9 đến 26
nhú do HPV tuổi
Cervarix dùng cho bé gái
và phụ nữ 10 đến 25 tuổi
Tiêm 3 mũi:
-Mũi 1: tiêm lần đầu
-Mũi 2: cách 1-2 tháng
sau mũi 1
-Mũi 3: 6 tháng sau mũi 1
20 Thương hàn Typhim Vi Trẻ trên 2 tuổi và người Tiêm1 mũi, mỗi mũi
lớn: tiêm 1 mũi 3 năm nếu có nguy
cơ phơi nhiễm
21 Uốn ván, Uốn ván Trẻ từ 7 tuổi trở lên và Tiêm một mũi cách 6
bạch hầu bạch hầu người lớn tháng sau mũi 2, sau
hấp phụ Trường hợp trước đó đó tiêm nhắc lại 1
(Td) chưa được tiêm phòng mũi mỗi 10 năm
bệnh bạch hầu, uốn ván,
tiêm 2 liều:
-Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
-Mũi 2: cách 1 tháng sau
mũi 1
Trường hợp đã tiêm đủ
liều cơ bản phòng bệnh
bạch hầu uốn ván, tiêm 1
mũi vào tuổi thứ 7
C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Câu 1. Thông tư 38/2017/TT-BYT quy định lịch tiêm tiêm mũi DPT-Hib-
VGB và uống OPV cho trẻ dưới 1 tuổi là:
A. Tiêm lúc trẻ đủ 1 tháng – 3 tháng – 5 tháng
B. Tiêm lúc trẻ dủ 2 tháng – 3 tháng – 4 tháng
C. Tiêm lúc trẻ đủ 2 tháng – 4 tháng – 6 tháng
D. Tiêm lúc trẻ đủ 2 tháng và 6 tháng
Câu 2. Nhóm vắc xin nào sau đây là vắc xin sống, giảm độc lực
A.VGB, DPT
B.BCG, bOPV, Sởi
C.Uốn ván, ComBE Five
D.Thuỷ đậu, IPV
Câu 3. Nhóm vắc xin nào sau đây là vắc xin bất hoạt
A.Sởi, Sởi – Rubella, Sởi – Quai bị - Rubella
B.Jevax, SII
C.Thuỷ đậu, Infanrix hexa
D.OPV, IPV
Câu 4. Nhóm vắc xin nào sau đây dẽ nhạy cảm cao (dẽ bị hư hỏng) với
nhiệt độ đông băng:
A.VGA, Thương hàn, Sởi – Quai bị - Rubella
B.Uốn ván, VGB, Thuỷ đậu
C.bOPV, BCG, Sởi – Rubella
D.DPT, VAT, SII, IPV
Câu 5. Nhóm vắc xin nào sau đây nhạy cảm cao (dễ bị hư hỏng) với nhiệt
độ cao:
A.VGA, Thương hàn
B.VAT, VGB
C.DPT, VAT, ComBE Five
D.bOPV, BCG, Sởi
Câu 6. Nhóm vắc xin nào có VVM trên vỏ lọ vắc xin:
A.Sởi, Jevax, VAT
B.BCG, VGB, DPT
C.ComBE Five, IPV, SII
D.bOPV, Sởi-Rubella, Sởi
Câu 7. Một lọ vắc xin Sởi có hạng sử dụng là tháng 2/2020. Anh/chị sử
dụng lọ vắc xin này ?
A.Sử dụng hết ngày 28/02/2020
B.Không sử dụng sau ngày 28/02/2020
C.Sử dụng trước ngày 01/03/2020
D.Tất cả điều đúng
Câu 8. Ngày 01/10/2020 trẻ đến tiêm viêm não Nhật Bản, có tiền sử tiêm
chủng viêm não Nhật Bản mũi 1 ngày 30/05/2020. Anh/chị chỉ định tiêm lại
Viêm não Nhật Bản mũi 1
A.ĐÚNG
B.SAI
Câu 9. Nhóm vắc xin nào sau đây bao gồm các loại vắc xin đa giá?
A.Meningo A-C, Synflorix, ComBE Five
B.VGA, VGB, Sởi-Rubella
C.BCG, VAT, Sởi
D.Tả, thương hàn, ComBE Five
Câu 10. Theo quy định của Thông tư 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017,
nhân viên y tế thực hiện tiêm vắc xin sởi cho trẻ lúc 9 tháng là tạo miễn dịch
theo cơ chế?
A.Tạo miễn dịch chủ động nhân tạo
B.Tạo miễn dịch thụ động
C.Tạo miễn dịch tự nhiên
D.Tạo miễn dịch chủ động tự nhiên.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 845/2010/qđ-byt ngày 17/03/2010 của bộ y tế về lịch tiêm các
vắc xin phòng lao, viêm gan b, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi, hib trong
dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia
2. Quyết định 2470/QĐ-BYT ngày 14/6/2019 ban hành Hướng dẫn Khám sàng
lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em
3. The Australian Immunisation Hanbook; 10th Edition 2013
BẢO QUẢN VẮC XIN TRONG DÂY CHUYỀN LẠNH
A. MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học xong bài này học viên có khả năng:
1. Về kiến thức: trình bày được
1.1 Liệt kê được các thiết bị của dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin
1.2 Liệt kê đươc các thông tin cần thiết trong thủ tục giao nhận vắc xin
1.3 Sắp xếp vắc xin trong khi bảo quản và trong buổi tiêm chủng đúng cách
1.4 Nếu được các giai đoạn của chỉ thị nhiệt độ và cách đáp ứng đối với từng
giai đoạn
2. Về thái độ:
Luôn tuân thủ tốt các quy trình bảo quản và vận chuyển vắc xin.
3. Về kỹ năng
1. Thực hành tốt bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh
2. Thực hành tốt thủ tục giao nhận vắc xin
3. Thực hành tốt sắp xếp vắc xin và trong buổi tiêm chủng
4. Thực hành tốt đọc chỉ thị nhiệt độ và hướng xử trí phù hợp
B. NỘI DUNG:
I. DÂY CHUYỀN LẠNH
1. Định nghĩa
Dây chuyền lạnh là hệ thống thiết bị nhằm bảo quản và vận chuyển vắc xin
theo đúng nhiệt độ quy định từ nhà sản xuất đến người sử dụng, bao gồm buồng
lạnh, xe lạnh, tủ lạnh, tủ , hòm lạnh, phích vắc xin.
Tính toàn vẹn của dây chuyền lạnh phụ thuộc vào 3 yếu tố cơ bản làm nên
nền toản cho các kiêu chuẩn:
- Nhân sự: quản lý hoạt động sản xuất, lưu trữ, phân phối vắc xin và những
người quản lý dây chuyền lạnh ở mức độ nhà cung cấp
- Hướng dẫn, quy trình: sử dụng để đảm bảo theo dõi việc bảo quản vắc xin
và các hành động được thực hiện nếu vắc xin tiếp xúc với nhiệt độ ngoài phạm
vi yêu cầu.
- Các trang thiết bị được sử dụng để lưu trữ, vận chuyển và theo dõi vắc xin
từ khi vắc xin được đưa đến cơ sở tiêm chủng cho đến khi tiêm chủng cho đối
tượng.
2. Các điểm mấu chốt trong quản lý, bảo quản vắc xin an toàn
Các quy trình hướng dẫn việc bảo quản và vận chuyển vắc xin nhằm đảm
bảo cơ sở thực hiện bảo quản và vận chuyển vắc xin một cách an toàn, đúng quy
định và đảm bảo hiệu lực vắc xin. Vì vậy cơ sở cần:
- Cơ sở thực hiện hoạt động tiêm chủng sau khi đã thực hiện việc công bố
đủ điều kiện tiêm chủng theo Nghị định chính phủ số 104/2016/NĐ-CP ngày
1/7/2016
- Nhân sự thực hiện theo dõi dây chuyền lạnh cần phải:
+ Phân công một người nhân viên phụ trách chính công tác bảo quản vắc
xin và một nhân sự dự phòng, hỗ trợ người phụ trách chính về bảo quản vắc xin
khi phụ trách chính vắng mặt.
+ Đảm bảo tất cả nhân sự tham gia vào hoạt động vận chuyển, bảo quản và
thực hiện tiêm chủng đã được tập huấn về tiêm chủng.
+ Hiểu và thực hiện các quy định, thủ tục và hướng dẫn thao tác chuẩn về
thực hiện bảo quản và quản lý vắc xin
Thực hiện tự kiểm kê vắc xin ít nhất 1 tháng/1 lần.
Thực hiện theo dõi nhiệt độ tủ bảo quản ít nhất 2 lần /1 ngày, 7 ngày/1
tuần kẻ cả ngày nghỉ lễ và chủ nhật.
Tuân thủ các hướng dẫn về sử dụng các bình tích lạnh/túi đá, sắp xếp vắc
xin vào hòm lạnh/phích và theo dõi nhiệt độ vắc xin trong các thiết bị này.
Giữ vắc xin và dung môi ở nhiệt độ +2 0 C đến +80C và theo hướng dẫn
bảo quản trong suốt buổi tiêm.
+ Báo cáo bất kỳ tình trạng nhiệt độ vắc xin vượt ngoài khoảng quy định
cho lãnh đạo hoặc đơn vị liên quan. Tiếp tục bảo quản tiệt trữ vắc xin này trong
dây chuyền lạnh. Không tiếp tục sử dùng hoặc huỷ bỏ vắc xin này cho đến khi
có hướng dẫn cụ thể.
- Đặt các quy định, thủ tục và hướng dẫn thao tác chuẩn về thực hiện bảo
quản và quản lý vắc xin tại các khu vực bảo quản vắc xin. Đặc biệt đảm bảo kế
hoạch /quy trình xử lý dự cố dây chuyền lạnh sẵn có và đặt vị trí dẽ tiếp cận khi
cần.
- Quản lý tồn kho vắc xin đảm bảo số lượng vắc xin đầy đủ, liên tục trách
xảy ra trường hợp để vắc xin tồn quá thời gian được phép lưu trữ tại cơ sở hoặc
thiếu vắc xin sử dụng.
- Tất cả các thiết bị được sử dụng để lưu trữ, vận chuyển và theo dõi vắc xin
phải phù hợp mục đích và đúng quy định:
+ Cở sở cần sử dụng một hoặc nhiều tủ lạnh chuyển bảo quản vắc xin sinh
phẩm.
+ Chỉ dùng tủ bảo quản vắc xin.
+ Tủ phải được vệ sinh và bảo dưỡng đúng quy định.
+ Vắc xin phải được sắp xếp trong tủ đúng quy định.
Chú ý: các tủ bảo quản vắc xin có thời hạn sử dụng trung bình là 10 năm.
Cơ sở cần có kế hoạch để dự trù, thay thể sau 10 năm sử dụng để đảm bảo tủ dử
dụng tốt, tránh xảy ra sự cố dây truyền lạnh.
- Cơ sở phải có 2 hệ thống theo dõi nhiệt độ vắc xin:
+ Bảng theo dõi nhiệt độ hàng ngày để ghi nhận nhiệt độ tại thời điểm kiểm
tra và nhiệt độ cao nhất/thấp nhất trong ngày.
+ Thiết bị ghi nhiệt độ liên tục, ghi nhiệt độ ít nhất 10 phút/lần. Nhân viên
bảo quản vắc xin xem xét và đánh giá, sao lưu kết quả ghi nhận nhiệt độ hàng
tuần nhằm đánh giá tỉnh ổn định của tủ lạnh và có hành động điều chỉnh kịp thời
khi tử có dấu hiệu hoặc xẩy ra vấn đề không đảm bảo nhiệt độ bảo quản.
- Cơ sở phải có thiết bị dự phòng để bảo quản tạm thời vắc xin nếu xảy ra
sự cố dây chuyền lạnh.
- Tất cả các giấy tờ liên quan đến theo dõi nhiệt độ vắc xin phải được lưu
trữ ít nhất 5 năm bao gồm:
+ Bảng ghi nhiệt độ hàng ngày.
+ Kết quả ghi nhận nhiệt độ liên tục.
+ Bảng ghi hoặc kết quả ghi liên tục trong quá trình vận chuyên vắc xin.
+ Bất kì sự cố dây chuyền lạnh nào đã có.
II. NHIỆT ĐỘ BẢO QUẢN VẮC XIN
1. Nhiệt độ bảo quản vắc xin.
Nhiệt độ bảo quản các vắc xin phải theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
2. Bảo quản, sử dụng dung môi
- Một số vắc xin dạng đông khô phải pha hồi chỉnh với dung môi kèm theo
hoặc với vắc xin khác dạng dung dịch trước khi sử dụng.
- Dung môi được đóng gói cùng với vắc xin phải được bảo quản ở nhiệt
độ từ +2oC đến +8oC.
- Nếu dung môi không đóng gói cùng vắc xin có thể được bảo quản ngoài
dây chuyền lạnh nhưng phải được làm lạnh trước khi sử dụng 01 ngày hoặc một
khoảng thời gian cần thiết đủ để bảo đảm có cùng nhiệt độ từ +2 oC đến +8oC với
nhiệt độ của vắc xin trước khi pha hồi chỉnh.
- Không được để đông băng dung môi.
- Dung môi của vắc xin nào chỉ được sử dụng cho vắc xin đó. Sử dụng vắc
xin và dung môi của cùng nhà sản xuất.
- Vắc xin đông khô sau khi pha hồi chỉnh chỉ được phép sử dụng trong
vòng 6 giờ, riêng vắc xin BCG sử dụng trong vòng 4 giờ hoặc theo hướng dẫn
của nhà sản xuất.
3. Nhiệt độ bảo quản vắc xin.
Vắc xin Kho tại các tuyến
Quốc gia Khu vực Tỉnh Huyện Cơ sở y tế
OPV Bảo quản ở nhiệt độ -15oC đến -25oC
BCG
Sởi Bảo quản ở nhiệt độ +2oC đến +8oC
Bảo quản ở nhiệt độ từ
nhưng có thể bảo quản ở nhiệt độ từ
MR +2oC đến +8oC
-15oC đến -25oC nếu không đủ chỗ
Hib đông khô
Hib dung dịch
Viêm gan B
DPT
Bảo quản ở nhiệt độ từ +2oC đến +8oC, không được để
DT/TT/Td
đông băng.
DTP-VGB-Hib
DTP-VGB-
IPV-Hib
4. Thời gian bảo quản vắc xin.
- Quy định về thời gian lưu giữ vắc xin tại các tuyến chỉ nhằm mục đích
phục vụ cho việc lập kế hoạch để bảo đảm tính kịp thời và liên tục trong
việc cung ứng đủ vắc xin trong TCMR. Thời gian lưu giữ này không ảnh
hưởng đến thời hạn sử dụng hay chất lượng của vắc xin đã được nhà sản
xuất công bố.
- Thời gian lưu giữ vắc xin tối đa tại kho các tuyến được qui định
như sau:
+ Kho TCMR tuyến Quốc gia, khu vực: 12 tháng
+ Kho Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh, thành phố: 6 tháng
+ Kho Trung tâm Y tế quận, huyện: 3 tháng
+ Cơ sở y tế: 1 tháng
- Trong trường hợp phải tạm dừng sử dụng vắc xin hoặc vắc xin
tiêm trong chiến dịch chưa sử dụng hết dẫn đến việc thời gian lưu giữ vắc
xin tại các tuyến kéo dài hơn thời hạn nêu trên thì:
+ Nếu vắc xin còn hạn sử dụng và được bảo quản đúng quy định
được tiếp tục sử dụng hoặc luân chuyển.
+ Nếu vắc xin đã hết hạn hoặc không được phép sử dụng tiếp phải
hủy theo quy định.
III. CÁC THIẾT BỊ BẢO QUẢN VẮC XIN.
1. Nguyên tắc chung bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh
- Sắp xếp vắc xin và dung môi theo loại, theo lô, hạn sử dụng để thuận
tiện cho việc cấp phát.
- Vắc xin được sử dụng theo nguyên tắc hạn ngắn phải được sử dụng
trước, tiếp nhận trước phải sử dụng trước và/hoặc theo tình trạng của chỉ thị
nhiệt độ lọ vắc xin (VVM).
- Để những lọ vắc xin còn nguyên lọ được mang về từ buổi tiêm chủng, lọ
vắc xin có chỉ thị nhiệt độ đã chuyển màu sang giai đoạn có tiếp xúc với nhiệt độ
cao trong hộp có dán nhãn ‘sử dụng trước’. Ưu tiên sử dụng những lọ này trước
trong buổi tiêm chủng lần sau.
- Sắp xếp hộp vắc xin đúng vị trí để tránh làm đông băng vắc xin và có
khoảng cách để khí lạnh lưu thông giữa các hộp.
- Theo dõi nhiệt độ của buồng lạnh, tủ lạnh hàng ngày (kể cả ngày lễ,
ngày nghỉ) và ghi vào bảng theo dõi nhiệt độ tối thiểu 02 lần/ngày vào buổi sáng
lúc đến và buổi chiều trước khi về.
- Không bảo quản vắc xin đã hết hạn sử dụng, lọ vắc xin đã pha hồi chỉnh
sau buổi tiêm chủng và vắc xin có gắn chỉ thị nhiệt độ đã đổi màu báo cần hủy
trong dây chuyền lạnh.
- Dây chuyền lạnh sử dụng bảo quản vắc xin chỉ được sử dụng cho vắc
xin.
- Không để thuốc, hóa chất, bệnh phẩm, thực phẩm và đồ uống trong dây
chuyền lạnh bảo quản vắc xin.
- Không mở thiết bị dây chuyền lạnh thường xuyên.
- Đảm bảo vệ sinh: rửa tay sạch trước khi cầm hộp, lọ vắc xin.
2. Bảo quản vắc xin trong buồng lạnh
a) Qui tắc bảo quản trong buồng lạnh
- Không được để vắc xin dễ bị hỏng bởi đông băng ở sát vách tủ lạnh hoặc
gần giàn lạnh nơi phát ra luồng khí lạnh trong buồng lạnh.
- Kiểm tra mức độ an toàn của khu vực bảo quản bằng chỉ thị đông băng
điện tử (Freeze Tag) hoặc máy ghi nhiệt độ tự động đã được kích hoạt.
- Vắc xin phải luôn được xếp lên giá, kệ trong buồng lạnh, đảm bảo cho
không khí được lưu thông đều và giữ cho vắc xin tránh tiếp xúc trực tiếp với nền
buồng lạnh.
b) Kiểm tra khu vực an toàn bảo quản vắc xin trên giá trong buồng lạnh
- Đặt thiết bị ghi nhiệt độ trên giá gần giàn lạnh. Để thiết bị ít nhất 48 giờ
và kiểm tra nhiệt độ cao nhất và thấp nhất. Nếu nhiệt độ nằm trong khoảng +
20C đến + 80C thì khu vực đó an toàn để bảo quản vắc xin. Nếu nhiệt độ không
nằm trong khoảng nhiệt độ trên, đánh dấu “không an toàn” và chuyến thiết bị
theo dõi nhiệt độ ra khu vực khác của giá.
- Lặp lại quy trình thử nhiệt độ trên tất cả các giá gần giàn lạnh cho đến
khi thiết lập được giới hạn khu vực bảo quản an toàn.
- Đánh dấu rõ trên giá những khu vực nguy hiểm “lạnh” bằng băng dính
màu. Không sử dụng những khu vực đó để bảo quản vắc xin nhạy cảm với đông
băng.
- Lặp lại việc kiểm tra này mỗi khi thay thế thiết bị làm lạnh.
c) Kiểm tra khu vực an toàn bảo quản vắc xin trên nền buồng lạnh
- Xếp một chồng hộp bìa rỗng cao khoảng 150 cm trong khu vực bảo quản
vắc xin bằng kệ. Để thiết bị ghi nhiệt độ lên trên trong ít nhất 48 giờ và sau đó
kiểm tra nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp nhất.
- Nếu nhiệt độ nằm trong khoảng + 2 0C đến + 80C thì khu vực đó an toàn
để bảo quản vắc xin nhạy cảm với đông băng. Dùng sơn hoặc băng dính để đánh
dấu và đảm bảo khu vực được đánh dấu phù hợp với kích thước các kệ. Giữa các
kệ phải có khoảng cách ít nhất 10 cm để không khí lạnh lưu thông.
- Nếu không nằm trong khoảng nhiệt độ trên, đánh dấu khu vực đó lại và
tiến hành thử nghiệm ở vị trí khác cho đến khi thiết lập được các giới hạn của
vùng bảo quản an toàn.
- Lặp lại việc kiểm tra này mỗi khi thay thiết bị làm lạnh.
- Nên sử dụng kệ nhựa vì kệ gỗ có thể bị nấm mốc, xếp chúng ở nơi khô
ráo trong kho để dùng khi cần.
d) Bảo quản vắc xin trên các giá trong buồng lạnh
- Sắp xếp các hộp vắc xin trên giá trong buồng lạnh dương và buồng lạnh
âm theo loại vắc xin, theo lô, hạn sử dụng. Để khoảng cách 5 cm theo chiều
thẳng đứng giữa các loại để phân biệt và lưu thông khí. Phải đảm bảo nhìn thấy
được nhãn dán của các hộp. Dán vào góc của giá tên loại vắc xin, nhà sản xuất,
lô và hạn sử dụng.
- Khoảng cách giữa các hộp vắc xin và khoảng cách với vách buồng lạnh là
5 cm. Khoảng cách với trần là trên 10 cm. Không được bảo quản vắc xin trực
tiếp trên nền buồng lạnh.
- Một số vắc xin được đóng gói hộp bên ngoài đến cấp thứ 3 (hộp lớn chứa
các hộp vắc xin) thì để nguyên cho đến khi cần mở hộp cấp phát và chuyển sang
dạng đóng gói cấp 2 (hộp nhỏ đựng các lọ vắc xin) để quản lý kho và kiểm đếm
vắc xin dễ dàng.
đ) Bảo quản vắc xin trên kệ/tấm kê panel: (thường dùng trong trường hợp
phải bảo quản vắc xin số lượng lớn)
- Đặt kệ trong khu vực được đánh dấu trên nền buồng lạnh
- Xếp vắc xin lên kệ. Không được xếp cao quá 150 cm. Đảm bảo thùng vắc
xin không trùm kín các cạnh của kệ.
- Vắc xin được bảo quản trên kệ cần dán nhãn ghi rõ loại vắc xin, nhà sản
xuất, dạng trình bày, số lô và hạn sử dụng.
- Khi không cần dùng nữa thì mang kệ ra khỏi buồng lạnh tránh ảnh hưởng
đến việc đi lại.
3. Bảo quản vắc xin trong tủ lạnh cửa mở phía trên
- Đặt hộp vắc xin và dung môi trong giỏ của tủ lạnh. Không được tháo bỏ
giỏ của tủ để có thêm dung tích bảo quản. Để chừa những khoảng trống dọc theo
các hàng của hộp vắc xin để khí lạnh có thể lưu thông đều.
- Để nhiệt kế và chỉ thị đông băng cùng với loại vắc xin nhạy cảm đông
băng.
- Nếu có khoang làm đá riêng, thì sử dụng khoang này để làm đông băng
bình tích lạnh. Không để quá nhiều bình tích lạnh.
- Vắc xin OPV, sởi, BCG sắp xếp để ở phía dưới đáy tủ.
- Vắc xin dễ hỏng do đông băng (như VGB, DPT, DT, Td, uốn ván, DPT-
VGB-Hib, Thương hàn, Tả) để ở phía trên.
Hình: Sắp xếp, bảo quản vắc xin trong tủ lạnh nằm
4. Bảo quản vắc xin trong tủ lạnh cửa mở trước
- Nếu có khoang làm đá riêng, thì sử dụng khoang này để làm đông băng
bình tích lạnh. Không để quá nhiều bình tích lạnh.
- Vắc xin OPV, sởi, BCG để ở giá trên cùng gần khoang làm đá.
- Vắc xin dễ hỏng do đông băng như VGB, DPT, DT, Td, uốn ván, DPT-
VGB-Hib, thương hàn, tả để ở giá giữa.
- Dung môi xếp bên cạnh vắc xin hoặc dưới đáy tủ.
- Để nhiệt kế và chỉ thị đông băng cùng với những vắc xin nhạy cảm với
đông băng ở giá giữa.
- Không để vắc xin ở cánh cửa tủ lạnh
- Để bình chứa nước ở ngăn dưới cùng tủ lạnh để giúp duy trì nhiệt độ khi
tủ lạnh mất điện.
Hình : Sắp xếp, bảo quản vắc xin trong tủ lạnh đứng
5. Đóng gói, vận chuyển vắc xin trong hòm lạnh và phích vắc xin
a) Chuẩn bị bình tích lạnh
Chuẩn bị đủ số bình tích lạnh cần dùng. Tính thời gian cần thiết để làm
đông băng bình tích lạnh.
Chuẩn bị bình tích lạnh:
- Bước 1: Làm đông băng bình tích lạnh:
+ Đổ đầy nước vào bình tích lạnh, chỉ để lại 1 khoảng nhỏ cho không khí
và đậy nắp thật chặt.
+ Cầm ngược bình tích lạnh lắc mạnh kiểm tra để đảm bảo không bị hở.
+ Để bình tích lạnh đứng hoặc nghiêng trong khoang làm đá.
+ Tủ lạnh có khoang làm đá có thể đông băng 6 bình tích lạnh to hoặc 12
bình tích lạnh nhỏ trong 1 ngày. Nếu nhiều bình tích lạnh hơn, thời gian làm
đông băng sẽ cần lâu hơn.
+ Để bình tích lạnh trong khoang làm đá ít nhất 24 giờ để làm đông băng
hoàn toàn các bình tích lạnh.
- Bước 2: Lấy bình tích lạnh đã đông băng ra khỏi khoang làm đá.
- Bước 3: Để các bình tích lạnh đã đông băng ở nhiệt độ phòng hoặc nhúng
bình tích lạnh đã đông băng trong thau nước sạch cho đến khi đá bên trong bắt
đầu tan và nước bắt đầu chảy ra. Kiểm tra xem bình tích lạnh đã đạt yêu cầu
chưa bằng cách lắc và nghe thấy tiếng nước óc ách là được.
b) Đóng gói vắc xin sử dụng bình tích lạnh đã được làm tan băng
Sử dụng phương pháp đóng gói này trong bất kì thời tiết nào trong năm và
với mọi tuyến đường vận chuyển.
- Xếp bình tích lạnh vào bốn thành xung quanh và dưới đáy của hòm lạnh,
phích vắc xin.
- Đóng gói các hộp vắc xin để nắp lọ vắc xin quay lên trên.
- Gói vắc xin và dung môi vào túi ni lông và xếp vào giữa hòm lạnh, phích
vắc xin.
- Để nhiệt kế cùng với vắc xin (phía ngoài túi ni lông)
- Để bình tích lạnh lên trên (với hòm lạnh), để miếng xốp ở trên cùng (với
phích vắc xin)
- Đóng nắp chặt.
- Không để hòm lạnh, phích vắc xin trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời hoặc
gần các nguồn phát nhiệt trong quá trình bảo quản, vận chuyển.
c) Đóng gói vắc xin sử dụng đá lạnh
- Để đá lạnh trong túi ni lông xếp vào đáy của hòm lạnh, phích vắc xin
- Để miếng bìa ngăn cách vắc xin với đá.
- Để hộp, lọ vắc xin và nhiệt kế trong túi ni lông (để nhãn lọ vắc xin không
bị ướt và bị bong).
- Không để đá lên trên vắc xin.
- Để miếng xốp lên trên cùng (phích vắc xin) và đậy nắp lại.
6. Bảo quản vắc xin trong buổi tiêm chủng
a) Chuẩn bị phích vắc xin: Nếu vắc xin được bảo quản trong tủ lạnh, hòm
lạnh thì trong buổi tiêm chủng cần chuyển vắc xin sang phích vắc xin.
b) Sắp xếp vắc xin trong phích vắc xin theo quy định tại mục 3.5 của
Hướng dẫn này.
c) Bảo quản vắc xin trong buổi tiêm chủng
- Đặt phích vắc xin ở chỗ mát.
- Đóng chặt nắp phích vắc xin, chỉ mở khi có người đến tiêm chủng.
- Miếng xốp trong phích vắc xin có những đường rạch nhỏ để cài lọ vắc
xin. Những lọ vắc xin nhiều liều đã mở phải được cài vào đường rạch nhỏ trên
miếng xốp trong phích vắc xin trong suốt buổi tiêm chủng.
- Kiểm tra bình tích lạnh đã đươc làm tan đá bên trong, kiểm tra nhiệt kế để
đảm bảo nhiệt độ ở +2°C đến +8°C.
- Trường hợp bình tích lạnh đã tan hết đá bên trong (hoặc đá trong phích
vắc xin đã tan hết) cần phải thay bình tích lạnh hoặc bổ sung thêm đá.
- Khi kết thúc buổi tiêm chủng, để những lọ vắc xin chưa mở vào tủ lạnh và
đặt trong hộp “ưu tiên sử dụng trước” và cần được sử dụng sớm trong buổi tiêm
chủng tiếp theo.
IV. CÁC THIẾT BỊ THEO DÕI NHIỆT ĐỘ.
Lịch sử ghi nhiệt độ phản ảnh chính xác thực tế nhiệt độ vắc xin là rất quan
trọng để bảo vệ vắc xin. Mỗi tủ lưu trữ vắc xin phải có ít nhất một thiết bị theo
dõi nhiệt độ, và cần đầu tư trang bị các thiết bị đáng tin cậy thì sẽ ít tốn kém hơn
nhiều so với việc huỷ bỏ các vắc xin một các loãng phí do không theo dõi chính
xác nhiệt độ vắc xin.
1. Theo dõi vắc xin phơi nhiễm với nhiệt độ cao bằng chỉ thị nhiệt độ
(VVM)
Chỉ thị nhiệt độ lọ vắc xin (VVM) là nhãn được dán lên lọ vắc xin có thể
thay đổi màu khi lọ vắc xin tiếp xúc với nhiệt độ cao quá thời gian cho phép.
Trước khi mở lọ vắc xin phải kiểm tra chỉ thị nhiệt độ xem vắc xin có bị hỏng
bởi nhiệt độ không.
Các nhà sản xuất đều có gắn VVM trên lọ của hầu hết các vắc xin. VVM có
thể in trên nhãn của lọ vắc xin hoặc trên nắp lọ. Đó là 1 hình vuông nằm bên
trong hình tròn. Khi lọ vắc xin tiếp xúc với nhiệt độ cao, hình vuông sẽ dần
chuyển màu sẫm hơn.
a) Chỉ áp dụng đối với hoạt động tiêm chủng thuộc Chương trình tiêm
chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch;
b) Phải do cơ sở tiêm chủng đã công bố đủ điều kiện tiêm chủng quy định
thực hiện;
c) Có phích vắc xin, có đủ dụng cụ tiêm chủng và đáp ứng điều kiện quy
định
d) Nhân sự bảo đảm điều kiện theo quy định
- Điều kiện đối với điểm tiêm chủng lưu động khác:
a) Phải do cơ sở tiêm chủng đã công bố đủ điều kiện tiêm chủng thực hiện;
b) Cơ sở vật chất: Có bàn tư vấn, khám sàng lọc, bàn tiêm chủng, nơi theo
dõi, xử trí phản ứng sau tiêm chủng và phải bố trí theo nguyên tắc một chiều.
Điểm tiêm chủng phải bảo đảm đủ điều kiện về vệ sinh, che được mưa, nắng, kín
gió, thông thoáng, đủ ánh sáng;
c) Trang thiết bị: Có phích vắc xin hoặc hòm lạnh, đáp ứng điều kiện quy
định
d) Nhân sự: Có tối thiểu 02 nhân viên chuyên ngành y, trong đó nhân viên
trực tiếp thực hiện khám sàng lọc, tư vấn, theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm
chủng phải đáp ứng điều kiện quy định
II. THỰC HIỆN TIÊM CHỦNG
1. Trang thiết bị phục vụ tiêm chủng
Tuỳ theo loại vắc xin, độ tuổi tầm vóc của người được tiêm chủng. đường
tiêm, vị trí tiêm để quyết định dụng cụ tiêm chủng (ví dụ cỡ bơm tiêm, chiều dài
và độ lớn của kim tiêm).
Các thiết bị có thể bao gồm:
- Hộp an toàn
- Vắc xin (và dung môi)
- Bơm kim tiêm các loại (trừ những vắc xin trong bơm kim tiêm đóng
sẵn)
- Bơm kim tiêm pha hồi chỉnh (kim 19G hoặc 21G)
- Gòn, cồn, kẹp
- Bồn nước rửa tay và xà phòng. Dung dịch sát khuẩn tay nhanh cũng là
vật dụng không thể thiếu trong phòng tiêm chủng.
2. Chuẩn bị vắc xin
Các vắc xin đường tiêm dạng dung dịch có thể sử dụng ngay; nhưng các
vắc xin đông khô cần phải pha hồi chỉnh trước. Các vắc xin đường uống có thể
cần dụng cụ để cho uống. Điều quan trọng cần nhớ là luôn phải rửa sạch bàn tay
bằng nước và xà phòng trước khi chuẩn bị vắc xin hoặc tiêm chủng, và chỉ lấy
vắc xin khi đối tượng tiêm chủng đã sẵn sàng để được tiêm chủng; tuyệt đối
không lấy sẵn vắc xin vào bơm kim tiêm.
Các bước pha hồi chỉnh vắc xin:
1. Đối với những lọ/ống có VVM, cần kiểm tra 2 lần để xem vắc xin có thể
sử dụng được không.
2. Kiểm tra 2 lần trên mỗi lọ/ống để xem hạn sử dụng và đọc kỹ nhãn
3. Mở các lọ/ống. Nếu bị thương trong lúc mở lọ/ ống dung môi/ vắc xin,
phải huỷ ngay các lọ / ống vì dung môi/ vắc xin bên trong có thể nhiễm khuẩn.
Cần băng bó vét thương cẩn thận trước khi mở lọ/ống mới.
4. Rút toàn bộ dung môi vào bơm kim tiêm hồi chỉnh.
5. Bơm nhẹ nhàng toàn bộ thể tích dung môi vào lọ/ ống vắc xin. Tránh tạo
ra bọt trong lọ/ ống vắc xin.
6. Lắc đều nhẹ nhàng để vắc xin và dung môi hoà tan đồng đều.
7. Huỷ bỏ bơm kim tiêm đã sử dụng để pha hồi chỉnh vào hộp an toàn.
8. Gắn lo vắc xin đã pha hồi chỉnh lên miếng xốp của phích vắc xin.
Những điểm cần lưu ý về dung môi:
- Luôn luôn sử dụng dung môi của cùng loại vắc xin và của cùng nhà sản
xuất.
- Dung môi không thể được hoán đổi, những vắc xin khác nhau có những
dung môi khác nhau. Sử dụng vắc xin với dung môi không đúng có thể dẫn đến
các phản ứng nghiêm trọng sau tiêm chủng, thậm chí tử vong
- Dung môi phải được làm lạnh (20C đến 80C) trước khi pha hồi chỉnh.
- Vắc xin cần được pha hồi chỉnh ngay trước khi sử dụng.
3. Chuẩn bị cho người được tiêm chủng
Để việc tiêm chủng dẽ dàng và thuận lợi hơn cần tạo một không khí giao
tiếp dẽ chịu giữa người được tiêm chủng và người thân của họ với nhân viên y
tế. Sự tiếp đón niềm nở, sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của họ sẽ tạo được niềm
tin và họ sẽ phối hợp tốt hơn trong khi tiêm chủng.
Việc lựa chọn tư thế tiêm chủng phụ thuộc vào số vắc xin được chỉ định và
độ tuổi của đối tượng. Mục tiêu của việc tạo tư thế tiêm chủng đúng giúp cho trẻ
đứng yên, người giữ và nhân viên y tế thoải mái.
4. Đường tiêm chủng, vị trí và kỹ thuật tiêm
Đường tiêm chủng là đường đưa vắc xin (hoặc thuốc) vào tiếp xúc với cơ
thể. Đây là một yếu tố quyết định đến sự thành công của tiêm chủng. Có nhiều
đường đưa vắc xin vào cơ thể gồm đường uống, đường hít, đường tiêm.
Bảng liệt kê đường tiêm chủng của các loại vắc xin:
Đường tiêm Loại vắc xin
Đường uống OPV, rotavirus, tả
Đường hít Cúm sống giảm độc lực
Tiêm trong da BCG, dại
Tiêm dưới da Sới, quai bị, MR, MMR, thuỷ đậu, viêm não Nhật
Bản
Tiêm bắp Cúm, viêm gan A, viêm gan B, não mô cầu, phế
cầu, DPT, Td, uốn ván, dại, HPV, thương hàn
Hình minh hoạ các góc độ kim trong mỗi kỹ thuật tiêm (nguồn internet)
*Tiêm bắp: là kỹ thuật tiêm đưa vắc xin vào mô cơ; kim chếch khoảng 90 0
so với mặt da. Các vị trí tiêm dưới sử dụng trong tiêm chủng vắc xin là 1/3 trên
mặt trước ngoài cánh tay và 1/3 giữa phái trước mặt ngoài đùi. Không tiêm vắc
xin vào mông.