You are on page 1of 315

Trường THPT Thủ Thừa

Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: .../.../...


Ngày dạy: .../.../....

BÀI 6: NÂNG NIU KỈ NIỆM (THƠ)


Thời gian thực hiện: 12 tiết (Trả bài KTHK1: 1 tiết)
(Đọc: 5 tiết, Thực hành tiếng Việt: 1 tiết, Viết: 1 tiết, Nói và nghe: 4 tiết, Ôn tập: 1 tiết)

MỤC TIÊU CHUNG BÀI 6

- Phân tích đánh giá được giá trị thẩm mỹ của một số yếu tố trong thơ như: từ ngữ, hình ảnh,
vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình.
- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua
văn bản, phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản, nêu được ý nghĩa hay tác
động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người
đọc, thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm.
- Nhận biết được lỗi về trật tự từ và cách sửa
- Viết được văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình: chủ đề, những nét đặc
sắc về hình thức, nghệ thuật và tác dụng của chúng.
- Biết giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm văn học ( theo lựa chọn
cá nhân), nghe và nắm bắt được ý kiến, quan điểm của người nói, biết nhận xét, đánh giá về ý
kiến, quan điểm đó.
- Biết trân trọng, gìn giữ những kỉ niệm, đồng thời có trách nhiệm với hiện tại và tương lai.

Trang 1
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: .../.../...


Ngày dạy: .../.../....
TIẾT 55, 56 : VĂN BẢN 1: CHIẾC LÁ ĐẦU TIÊN
(02 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ yêu cầu cần đạt
- Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mỹ của một số yếu tố trong thơ như từ ngữ, hình ảnh,
vần nhịp đối, chủ thể trữ tình.
- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua
văn bản
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách
nghĩ và tình cảm của người đọc, thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác
phẩm.
2. Năng lực
a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Chiếc lá đầu tiên

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Chiếc lá đầu tiên

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng
chủ đề.

3. Phẩm chất

- Trân trọng những kỉ niệm tươi đẹp của tuổi học trò.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên


- Giáo án

Trang 2
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi


- Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài
học, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc
sâu kiến thức nội dung bài học Chiếc lá đầu tiên
b. Nội dung: : GV tổ chức cho HS chia sẻ về những kỉ niệm ở dưới mái trường THCS và đặt câu
hỏi gợi mở vấn đề
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về những kỉ niệm với trường cũ
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Những kỉ niệm đáng nhớ nhất của mình về mái trường THCS mà mình
từng theo học
- GV mở đoạn video về ngôi trường cùng hình ảnh cây phượng già....

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS lắng nghe yêu cầu của GV, xung phong chia sẻ những kỉ niệm đáng nhớ và lần gần nhất
mình trở về thăm trường cũ trước lớp

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS nêu cảm nghĩ về trường cũ

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá


- GV dẫn dắt vào bài: Quá khứ và kỉ niệm luôn là một điều vô cùng đặc biệt đối với hiện tại và
tương lai. Những kỉ niệm vui sẽ giúp con người có thêm động lực cũng như nguồn năng lương tích
cực đối với cuộc sống, còn những kỉ niệm buồn sẽ giúp chúng ta có thêm những bài học kinh
nghiệm. Tình cảm tuổi học trò luôn là một thứ tình cảm trong sáng và tuyệt vời nhất. Trong bài học
Trang 3
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng ôn lại những kỉ niệm tuổi học trò với tình yêu trong sáng qua Bài 1
– Tiết 1- Chiếc lá đầu tiên.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Chiếc lá đầu tiên
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Chiếc lá đầu tiên
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Chiếc lá đầu tiên
d. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả tác I. Tìm hiểu chung
phẩm 1. Tác giả
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học a. Cuộc đời – sự nghiệp
tập - Hoàng Nhuận Cầm sinh 1952 mất 2021 quê quán
Hà Nội.
- GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội
- Ông được mệnh danh là nhà thơ của học sinh, sinh
dung đã đọc ở nhà:
viên bởi có nhiều tác phẩm viết về kỉ niệm của tuổi
trẻ, tình yêu với giọng điệu trẻ trung, sôi nổi.
- Ngoài việc làm thơ, ông còn viết kịch bản phim,
tham gia đóng phim
b. Tác phẩm
- Hoàng Nhuận Cầm có 1 số tập thơ nổi tiếng như:
Xúc xắc mùa thu ( 1992), Hò hẹn mãi cuối cùng em
cũng đến (2007).
- Trong đó, tác phẩm Chiếc lá đầu tiên được in trong
tập Xúc xắc mùa thu NXB hội Nhà văn xuất bản năm
1992.

Trang 4
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

+ Hãy trình bày hiểu biết của em về tác


giả Hoàng Nhuận Cầm và tác phẩm Chiếc
lá đầu tiên.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị


trình bày trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và


thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả


lớp nhận xét, bổ sung.

Dự kiến sản phẩm: HS dựa vào SHS, tóm


tắt về nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác

Trang 5
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

phẩm.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện


nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

- GV bổ sung

+ Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ Chiếc lá


đầu tiên được sáng tác vào mùa hè năm
1971, những phải đến hơn 10 năm sau bài
thơ mới được hoàn thành. Bài thơ ban đầu
có tên là “Trường ơi, chào nhé”.

+ 2 khổ đầu tiên được tác giả viết khi ông


bước chân vào cánh cửa đại học, khi đó
ông vừa bước qua “tuổi khăn quàng, phấn
trắng, nắng vô tâm”.

+ Khổ thơ tiếp theo ông viết khi nhập ngũ.


Lúc đó là những cảm xúc đã được chắt lọc
qua thời gian cùng nỗi nhớ trường lớp,
bạn bè, thầy cô, nhớ về tuổi học trò đầu
tiên.

+ Khổ cuối cùng của bài thơ ra đời vào


thời điểm sau ngày 30/4/1975 khi đất
nước vừa thống nhất, Hoàng Nhuận Cầm
trở lại khoa Văn, trường đại học Tổng hợp
tiếp tục cuộc đời sinh viên. Trong khoảnh
khắc đứng lặng lẽ trên sân trường, ông
biết rằng tất cả tuổi thanh xuân đã gửi lại

Trang 6
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

ở trong những cánh rừng lửa đạn, còn


trước mắt mình là thế hệ tiếp nối.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Chiếc lá đấu tiên

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Chiếc lá đấu tiên

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Chiếc lá đấu tiên.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Bố cục và thể thơ 1. Thể thơ, bố cục và phương thức biểu đạt
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Thể thơ: tự do
tập - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
- GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội - Bố cục:
dung đã đọc ở nhà: + 2 khổ thơ đầu: nỗi nhớ về nhân vật em.
+ Xác định thể thơ cùng phương thức biểu + 4 khổ thơ tiếp theo: nỗi nhớ về ngôi trường cũ.
cảm chính của tác phẩm Chiếc lá đầu tiên + 2 khổ thơ còn lại: Cảm xúc của nhân vật trữ tình.
+ Bài thơ Chiếc lá đầu tiên gồm có mấy - Ý nghĩa nhan đề tác phẩm
phần? Ý nghĩa từng phần? “ Chiếc lá đầu tiên” là hình ảnh biểu tượng. Nó là
+ Ý nghĩa nhan đề Chiếc lá đầu tiên gợi hình ảnh tượng trưng cho tình yêu đầu tiên mới
cho em suy nghĩ gì? chớm nở, cho cuộc hẹn hò đầu tiên, cho kỉ niệm đầu
- Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ. tiên,...cho những bâng khuâng lạ lẫm đầu tiên của
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập tuổi học trò. Những gì mang tính chất “đầu tiên”
- Các nhóm thảo luận để trả lời. thường ban sơ, trong trẻo, vì thế nó sẽ để lại ấn tượng
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và sâu đậm trong kí ức con người.
thảo luận Nhìn chung hình ảnh đầu tiên sẽ gợi cho người đọc

Trang 7
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu những sự trong sáng, ngây thơ cũng những xúc cảm
cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ khó quên.
sung. 2.Cảm hứng chủ đạo của bài thơ
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện Cảm xúc mãnh liệt, xuyên suốt bài thơ là niềm tha
nhiệm vụ học tập thiết nhớ trường lớp, nhớ thầy cô, là tình yêu tuổi học
- GV nhận xét, chốt kiến thức. trò trong sáng.
Nhiệm vụ 2: Cảm hứng chủ đạo của bài
thơ
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn
bị ở nhà hãy cho biết:
+ Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm là gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- Các nhóm thảo luận để trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu
cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện 3. Tình cảm nhân vật trữ tình dành cho nhân vật
nhiệm vụ học tập “em”
- GV nhận xét, chốt kiến thức - Hai câu thơ đầu là dòng hồi ức của tác giả về
Nhiệm vụ 3: Tình cảm của chủ thể trữ khoảng thời gian tươi đẹp với nhân vật em.
tình dành cho nhân vật em - Tác giả dùng câu hỏi nhưng không cần sự hồi đáp
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học như một sự nuối tiếc khe khẽ. “Em thấy không, tất cả
tập đã xa rồi”
- Dựa vào phần chuẩn bị tại nhà em hãy => Câu thơ thể hiện sự tiếc nuối, nỗi nhớ của tác giả
trả lời các câu hỏi sau đây: về quá khứ tươi đẹp ngày ấy.
+ Tình cảm của chủ thể trữ tình dành cho Thời gian là một thứ gì đó vô cùng đáng sợ nó nhẹ
Trang 8
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

nhân vật em được thể hiện như thế nào? nhàng, âm thầm nhưng lại kéo theo bao nhiêu kỉ
+ Những hình ảnh “hoa súng tím”, niệm cùng với tình cảm của con người. “Tiếng thở
“chùm phượng hồng”, “tiếng ve”…có tác của thời gian” là một phép ẩn dụ nhẹ nhàng không
dụng gì để diễn tả cảm xúc của nhà thơ? cần số đếm chẳng cần cụ thể bao lâu song nó cũng
+ Việc sử dụng đại từ nhân xưng “ anh”, khiến cho người đọc cảm nhận được sự xa xôi, hoài
“một người”, “tôi” là chỉ ai? Việc sử niệm. Thời gian cũng trở nên lắng đọng cảm xúc tình
dụng đại từ đó có tác dụng thế nào? cảm của con người.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ - Hình ảnh “hoa súng tím”, “cành phượng hồng” và
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm “tiếng ve”…những hình ảnh quen thuộc gắn liền với
vụ học tập tuổi học trò được tác giả lồng ghép thật khéo để thể
- HS lắng yêu cầu của GV, sau đó thảo hiện cảm xúc của nhân vật. Hình ảnh hoa súng tím
luận theo cặp để tóm tắt. như là sự đọng lại, sự dồn tự để cháy lên một lần
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và cuối của con đường học trò sắp kết thúc. “Chùm
thảo luận phượng hồng” gợi cảm giác bồi hồi, nuối tiếc làm ai
- GV mời 1 – 2 HS trình bày phần tóm tắt đã đánh rơi những phút ban đầu. “Tiếng ve” là âm
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. thanh đặc trưng của mùa hạ, cũng là mùa chia tay
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện của lứa tổi học trò hồn nhiên
nhiệm vụ học tập  Tất cả các hình ảnh như “phượng hồng” , “tiếng
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. ve”, “hoa súng tím” được tác giả nhân hóa nhằm thể
hiện nỗi nhớ buồn thương da diết, và sự bâng khuâng
của chủ thể về một miền kí ức học trò xa xôi.
- Đại từ nhân xưng “ta”, “tôi” hay “anh” thực chất
cũng chính là một mà thôi. Đó là chủ thể trữ tình
song nó được đặt tương quan ở nhiều mối quan hệ
khác nhau: anh là tương quan với em, tôi tương quan
với bạn, ta….Sự thay đổi tinh tế trong việc sử dụng
các đại từ nhân xưng đã giúp tác giả bộc lộ cảm xúc
của chính mình và nói thay tâm trạng của người
khác, nhờ vậy bài thơ dễ dàng chạm đến cảm xúc của
nhiều người và tìm được tiếng nói đồng cảm. Khi thì
chủ thề là anh vì muốn gửi gắm những nỗi niềm
Trang 9
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

riêng tư với em –mối tình đầu của anh; khi thì chủ
thể là tôi vì muốn được chia sẻ những cảm xúc của
lòng mình với bạn (tất cả mọi người, trong đó có
em). Khi thì chủ thể trữ tình lại là ta trong cuộc trò
chuyện cùng hoa mướp, lúc ấy ta vừa là tâm tình với
chính mình vừa muốn bộc lộ với những người khác.
Cảm xúc trào dâng mãnh liệt vượt qua ranh giới
những nỗi niềm riêng.
- Từ người trong câu thơ “Có lẽ một người đã bắt
đầu yêu” có thể hiểu là chỉ chung cho tất cả ai đang
có những rung động đầu đời, những cũng có thể hiểu
chính là anh, tôi, ta hay nói cách khác là chủ thể trữ
tình. “Người” ấy đang khám phá, dự đoán cảm xúc
tình yêu mới chớm nở của chính mình, của người
khác được thể hiện qua cụm từ “có lẽ”.
4. Tình cảm của chủ thể trữ tình dành cho thầy
cô, bạn bè
- Nỗi nhớ của chủ thề trữ tình dành cho trường, lớp
cho thầy cô gắn liền với hình ảnh “lớp học” bâng
khuâng, “sân trường”, nỗi nhớ ấy khắc khoải da diết,
bồn chồn… Mà tác giả đã so sánh như “nhớ về với
mẹ”….Nó luôn thường trực và nung nấu trong lòng
chủ thể trữ tình.
- Biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp cấu trúc: nhớ; nỗi
nhớ; cứ; muốn nói bao nhiêu, muốn khóc bao nhiêu;
những chuyện năm nao, những chuyện năm nào,... sử
dụng từ láy “bâng khuâng”, “xôn xao”, “lao
xao”….
 Diễn tả ấn tượng sâu đậm về những kỉ niệm tuổi
học trò, sự tuôn trào của cảm xúc lúc lắng đọng, lúc
Nhiệm vụ 4: Nỗi nhớ của chủ thể trữ chơi vơi, đồng thời tạo nhạc điệu da diết, xao xuyến
Trang 10
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

tình với bạn bè, thầy cô cho bài thơ.


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Việc sử dụng đối thoại ở khổ thơ thứ 5:
tập “- Có một nàng Bạch Tuyết các bạn ơi
- GV đặt câu hỏi gợi ý cho HS Với lại bảy chú lùn rất quấy!”
+ Nỗi nhớ tình cảm của chủ thể trữ tình “- Mười chú chứ, nhìn xem, trong lớp ấy”
dành cho thầy cô, bạn bè được thể hiện - Trích dẫn trực tiếp lời đùa cợt tinh nghịch của bạn
như thế nào? học nhằm làm sống động không khí tươi vui của tuổi
+ Biện pháp tu từ có tác dụng như thế nào học trò qua cái nhìn của chủ thể trữ tình
trong viêc khắc họa nỗi nhớ đó? - Giúp người đọc hình dung ra một khung cảnh lớp
- HS tiếp nhận nhiệm vụ học vui nhộn, hồn nhiên. Nơi ấy có “nàng Bạch
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm Tuyết” – chính là cô giáo và “những chú lùn rất
vụ học tập quấy” là những cậu học sinh tinh nghịch, nhí nhảnh.
- HS lắng yêu cầu của GV, sau đó thảo  Đan xen các mẩu đối thoại mang yếu tố tự sự vào
luận theo cặp để tóm tắt. mạch trữ tình, kết hợp biểu cảm gián tiếp với cảm
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và xúc trực tiếp khiến cho lời thơ trở nên đa dạng, linh
thảo luận hoạt, âm vang nhiều giọng nói, kỉ niệm càng được
- GV mời 1 – 2 HS trình bày phần tóm tắt khơi sâu, tươi tắn và đáng nhớ hơn.
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. 5. Cảm xúc của chủ thể trữ tình
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Hình ảnh mái tóc xuất hiện 2 lần trong bài. Lần
nhiệm vụ học tập đầu trong câu thơ “Trên trán thầy tóc chớ bạc thêm”
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. và lần thứ 2 “Thôi hết thời bím tóc trắng ngủ quên”.
Mái tóc của thầy bạc màu thời gian, chở theo biết
bao nhiêu chuyến học trò. “bím tóc trắng ngủ quên”
là mái tóc của lũ học trò ngây thơ, hồn nhiên. Một
mái đầu bạc màu thời gian và một mái đầu biểu
trưng cho sự kế tiếp. Tưởng chừng không có sự liên
quan nhưng nó lại có sự kết nối kế tiếp từ thế hệ này
đến thế hệ khác.
- Cảm xúc chủ đạo chủ thể trữ tình thể hiện ở 2 khổ
thơ cuối đó là sự ngậm ngùi, nuối tiếc về một thời đã
qua. Hình ảnh “bím tóc ngủ quên”, “quả ngọt”,
Trang 11
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

“hoa mướp”, “cây bàng hẹn hò”… chứa đựng cả


một miền kí ức gắn với tuổi học trò của chủ thể trữ
tình. Những hình ảnh tưởng chừng đơn giản, bình dị
nhưng chứa đựng biết bao nhiêu nỗi niềm hoài niệm
của nhà thơ.
- Chiếc lá đầu tiên là hình ảnh có tính biểu tưởng.
Đó có thể là hình ảnh tượng trưng cho tình yêu đầu
tiên mới chớm nở, cho cuộc hẹn hò đầu tiên, cho kỉ
niệm đầu tiên, buổi học, năm học đầu tiên, cho
những xao xuyến, bâng khuâng lạ lẫm đầu tiên của
tuổi học trò. Những gì có tính chất “đầu tiên”
thường ban sơ, ngây ngô, trong trẻo, vì vậy chúng rất
Nhiệm vụ 5: Cảm xúc của nhân vật trữ đẹp và để lại ấn tưởng sâu đậm trong kí ức con
tình. người. Vì vậy, cho dù được hiểu với nghĩa nào thì
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học hình ảnh “đầu tiên” đều gợi lên sự trong sáng, thơ
tập cho HS ngây và những cảm xúc khó quên
- GV đặt câu hỏi dành cho HS II. Tổng kết
+ Hình ảnh mái tóc hiện lên 2 lần trong 1. Nội dung
bài có liên hệ gì với nhau không? - Bài thơ là kí ức của tác giả về những kỉ niệm tuổi
+ Chủ thể trữ tình thể hiện tình cảm gì học trò với hình ảnh trường cũ, lớp học, bạn bè, thầy
trong 2 khổ cuối? cô và cả tình yêu đầu đời trong sáng ngây ngô của
+ Hình ảnh chiếc lá buổi đầu tiên hiện mình.
lên ở cuối bài có ý nghĩa gì? - Bài thơ thể hiện tình cảm trong sáng, là nỗi bâng
- HS tiếp nhận nhiệm vụ khuâng, là gắn bó thiết tha vừa ấm áp ngọt ngào, vừa
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm chân thật hồn nhiên.
vụ học tập 2. Nghệ thuật
- HS lắng yêu cầu của GV, sau đó thảo - Sử dụng các biện pháp tu từ điệp ngữ, nhân hóa, từ
luận theo cặp để tóm tắt. láy... làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho bài thơ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - Từ ngữ giàu cảm xúc.
thảo luận - Hình ảnh chân thật, giản dị gần gũi.
- GV mời 1 – 2 HS trình bày phần tóm tắt
Trang 12
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.


Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

Nhiệm vụ 6: Tổng kết


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- GV chia HS thành các nhóm (4-6 HS),
yêu cầu HS:
+ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của bài
thơ.
- GV yêu cầu HS rút ra kết luận về nội
dung và nghệ thuật của bài thơ.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm
vụ học tập
- HS thảo luận theo nhóm để xác định nội

Trang 13
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

dung và nghệ thuật của bài thơ.


- HS rút ra kết luận về nội dung và nghệ
thuật của bài thơ.
- GV quan sát phần thảo luận của các
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời đại diện một số nhóm xác định
nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe,
nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý
kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Chiếc lá đầu tiên đã học.

b. Nội dung: GV chiếu câu hỏi, HS suy nghĩ, trả lời.

c. Sản phẩm học tập: HS tìm những hình ảnh bộc lộ tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình và nêu
cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- Gv đặt câu hỏi: Liệt kê một số từ ngữ, hình ảnh bộc lộ tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình. Từ
đó, nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ, dựa vào văn bản để trả lời.

Trang 14
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án:

+ Những từ ngữ thể hiện cảm xúc của tác giả trong bài thơ: xa rồi, yêu dấu, nhớ, biết mấy, các bạn
ơi, ta ơi, ôi.

+ Những âm thanh, hình ảnh đặc biệt được dùng để thể hiện gián tiếp tình cảm của tác giả: tiếng ve,
tiếng cười, lớp học, cây bàng, hoa phượng, trò nghịch ngợm của tuổi học sinh, mái tóc bạc của
thầy, màu tím của hoa súng, màu đỏ của hoa phượng, màu vàng của hoa mướp,...

+ Cảm hứng chủ đạo: ngợi ca pha lẫn tiếc nuối những kỉ niệm tuyệt đẹp của tuổi hoa niên, của tình
yêu đầu đời.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức về nội dung bài thơ, thực hành các tiết mục sân khấu hóa trên lớp.

b. Nội dung: GV yêu cầu HS quan sát Bài tập sáng tạo: Hãy sử dụng một trong những cách sau
đây: ngâm thơ, đọc diễn cảm, hoạt cảnh sân khấu hóa, vẽ tranh, phổ nhạc,... để thể hiện cách cảm
nhận của mình về bài thơ.

c. Sản phẩm: HS sân khấu hóa các tiết mục trên lớp.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm chuẩn bị 5 – 7 phút tiết mục sân khấu hóa của mình:
Hãy sử dụng một trong những cách sau đây: ngâm thơ, đọc diễn cảm, hoạt cảnh sân khấu hóa, vẽ
tranh, phổ nhạc,... để thể hiện cách cảm nhận của mình về bài thơ.

- GV gợi ý: GV hướng dẫn HS các tiết mục như: ngâm thơ (có diễn cảnh), vẽ tranh về nội dung bài
thơ, phổ nhạc bài thơ,...

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Trang 15
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Các nhóm chuẩn bị tiết mục trong 5 – 7 phút, thực hiện nhanh trên lớp để GV đánh giá.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ
sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá dựa trên ý tưởng sáng tạo của HS.

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Ôn tập bài Chiếc lá đầu tiên.

+ Soạn bài: Tây Tiến.

Trang 16
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/…


Ngày dạy: .../.../…
TIẾT 58, 59 : VĂN BẢN 2: TÂY TIẾN
(02 tiết)
I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mỹ của một số yêu tố trong thơ như: từ ngữ, hình ảnh, vần,
nhịp, đối, chủ thể trữ tình.

- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn
bản.

- Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và
tình cảm của người đọc

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua hoạt động đọc.

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Tây Tiến;

- Năng lực cảm nhận, phân tích các thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của thơ với các văn bản khác có cùng chủ đề.

3. Phẩm chất:

- Trân trọng, yêu quý anh bộ đội cụ Hồ .

- Có ý thức trách nhiệm với học tập, tình yêu quê hương đất nước: chủ động, tích cực học tập, sáng
tạo.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

Trang 17
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng
dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức
nội dung bài học Tây Tiến.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ.

c. Sản phẩm: Chia sẻ của HS về những hiểu biết của mình về những người lính trong cuộc kháng
chiến chống Pháp.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em hãy nêu một số hiểu biết của mình về nhà thơ Quang Dũng và tác
phẩm Tây Tiến.

https://www.youtube.com/watch?v=DcJJdzC3cf8

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS quan sát ảnh / video, lắng nghe GV kể chuyện.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ trước lớp:

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, khen ngợi HS có chia sẻ, cảm nhận tinh tế.

Trang 18
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Tây Tiến là bản tráng ca hào hùng của những
người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Hình tượng người lính hào hoa đã được Quang
Dũng khắc họa vô cùng tinh tế cùng với đó là hình ảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ nhưng không kém
phần hiểm trở. Để hiểu rõ hơn về hình tượng người lính oai hùng hãy cùng tìm hiểu về bài học hôm
nay Bài 2 – Tây Tiến- Tiết 1.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin cơ bản về tác giả Quang Dũng và Tây Tiến.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về văn bản Tây Tiến.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Tây
Tiến.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả tác phẩm I. Tìm hiểu chung
và bố cục 1. Tác giả
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Bút danh là Quang Dũng tên thật là ùi Đình Diệm
tập cho HS - Năm sinh – năm mất: 1921 – 1988
- Dựa vào văn bản trong SHS cùng với - Quê quán: làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng,
phần chuẩn bị trước ở nhà hãy trả lời các tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
câu hỏi sau: - Ông là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh,
+ Nêu một số hiểu biết của em về tác giả soạn nhạc. Tuy nhiên, thành công nổi bật của Quang
Quang Dũng và tác phẩm Tây Tiến? Dũng là ở lĩnh vực thơ ca.
+ Nhan đề Tây Tiến gợi cho em suy nghĩ - Thơ của ông, nhất là những bài nổi tiếng như Đôi
gì? mắt, người Sơn Tây,... được nhiều thế hệ người đọc
- HS tiếp nhận nhiệm vụ yêu thích, bởi đó là tiếng nói của một tâm hồn phóng
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.
vụ học tập 2. Tác phẩm
- HS thảo luận theo nhóm để xác định câu a. Xuất xứ:

Trang 19
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

hỏi - Bài thơ Tây Tiến được in trong tập Mây đầu ô
- GV quan sát phần thảo luận của các (1986).
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết). b. Hoàn cảnh sáng tác:
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được
thảo luận thành lập vào năm 1947.

- GV mời đại diện một số nhóm trả lời câu - Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển về đơn vị mới,
hỏi nhớ đơn vị cũ, ông đã sáng tác bài thơ này tại Phù Lưu

- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, Chanh (một làng cũ thuộc
nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý c. Nhan đề:
kiến bổ sung (nếu có). + Bài thơ ban đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, sau được

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện đổi là Tây Tiến. Ông đã lượt bỏ chữ nhớ khiến cho
nhiệm vụ học tập nhan đề thi phẩm trở nên cô đọng, tạo ra sự chắc khỏe,
rắn rỏi đem đến cho ta hình dung về miền Tây Bắc
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
rộng lớn, thăm thẳm, hùng vĩ.
+ Tây Tiến có thể hiểu là tên của một binh đoàn, nơi
Quang Dũng từng công tác, cũng có thể hiểu là tiến về
phía tây, hướng hành quân của binh đoàn Tây Tiến
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và ý nghĩa của bài thơ Tây Tiến.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về VB Tây Tiến.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài học Tây
Tiến.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản 2. Đọc văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Thể thơ: Thất ngôn
tập - Bố cục: được chia thành 4 phần bao gồm:
- GV cho HS đọc lại văn bản rồi tiến + Phần 1: 14 câu đầu: Những cuộc hành quân đầy
Trang 20
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

hành trả lời các câu hỏi gợi ý sau đây: gian khổ của đoàn quân Tây Tiến giữa thiên nhiên
+ Xác định thể thơ? miền Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng đầy thơ
+ Bố cục bài thơ gồm có mấy phần? Ý mộng trữ tình.
nghĩa của từng phần? + Phần 2: 8 câu tiếp theo: Những kỉ niệm đẹp thắm
+ Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì? tình quân dân và vẻ đẹp thơ mộng, huyền ảo của Tây
- HS tiếp nhận nhiệm vụ Bắc.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm + Phần 3: 8 câu tiếp theo: Hình ảnh người lính Tây
vụ học tập Tiến với vẻ đẹp bi tráng và lãng mạn.
- HS thảo luận theo nhóm để xác định bố + Phần 4: 4 câu còn lại: Lời thề Tây Tiến
cục bài thơ và nội dung chính của từng - Cảm hứng chủ đạo của bài thơ ngợi ca vẻ đẹp bi
đoạn. Từ đó chỉ ra mạch cảm xúc của bài tráng, lãng mạn của người lính trong đoàn quân Tây
thơ. Tiến.
- HS rút ra kết luận về bố cục, nội dung
chính và mạch cảm xúc của bài thơ.
- GV quan sát phần thảo luận của các
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- Đại diện nhóm HS đứng dậy trả lời
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
- GV bổ sung:
Mạch cảm xúc và tâm trạng là sợi dây liên
kết cả bốn đoạn của bài thơ. Bài thơ được
viết trong nỗi nhớ trào dâng, trong những
kỷ niệm đầy ắp về đoàn quân Tây Tiến
cùng với cảnh trí thiên nhiên miền Tây thơ
mộng. Tài hoa của hồn thơ Quang Dũng
đã làm cho những kí ức và kỷ niệm của 3. Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên hùng vĩ nơi núi

Trang 21
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

mình như được sống cùng người đọc rừng Tây Tiến
Nhiệm vụ 2: Vẻ đẹp bức tranh thiên - Mở đầu mạch cảm xúc bài thơ là nỗi nhớ. Nỗi nhớ
nhiên hùng vĩ nơi núi rừng Tây Tiến da diết về đồng đội, những năm tháng không thể nào
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học quên của nhà thơ khiến chủ thể trữ tình phải thốt lên:
tập cho HS Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
- Hình ảnh thiên nhiên Tây Tiến hiện lên Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
như thế nào qua ngòi bút của Quang - Nỗi nhớ ở đây được Quang Dũng hình tượng hóa
Dũng? thành nỗi nhớ “chơi vơi” vừa gợi cảm lại chính là sự
- Chủ thể trữ tình đã bộc lộ nỗi nhớ Tây liền mạch cho những dòng thơ gợi tả thiên nhiên Tây
Tiến qua hệ thống hình ảnh và từ ngữ Bắc tiếp theo. Nhớ ở đây
nào? Nó có tác dụng ra sao? - Qua những vần thơ được tác giả khắc họa thì thiên
- HS tiếp nhận nhiệm vụ nhiên Tây Tiến hiện lên vô cùng hiểm trở: dốc lên
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm khúc khuỷu, dốc thăm thẳm, ngàn thước lên cao ><
vụ học tập ngàn thước xuống, thác gầm thét, cọp trêu người….
- HS thảo luận theo nhóm để xác định câu Thế nhưng bên cạnh sự khắc nghiệt đó còn toát lên
hỏi sự mĩ lệ, hùng vĩ, trữ tình và huyền ảo thể hiện qua
- GV quan sát phần thảo luận của các các hình ảnh: sương lấp, hoa về, đêm hơi, cồn mây,
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết). mưa xa khơi, heo hút cồn mây….

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và  Thiên nhiên Tây Bắc hiện lên qua ngòi bút của tác
thảo luận giả vô cùng khắc nghiệt, dữ dội nhưng không kém

- GV mời đại diện một số nhóm trả lời câu phần huyển ảo, mỹ lệ và trữ tình.
hỏi - Song song với hình ảnh thiên nhiên là hình ảnh

- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, con người nơi núi rừng hiện lên đầy hoài niệm vừa
nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý đậm chất hiện thực lại mang vẻ đẹp bi tráng, lãng
kiến bổ sung (nếu có). mạn: “đoàn quân mỏi”, “Anh bạn dãi dầu”/”gục lên
súng mũ bỏ quên đời”, “hoa về trong đêm hơi”,
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
“cồn mây súng ngửi trời”….
nhiệm vụ học tập
- Người lính Tây Tiến “gục lên súng mũ bỏ quên
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
đời” không hề bi lụy mà nó trở nên vô cùng lãng
mạn. Họ coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, cái bi đã
được nâng đỡ bằng đôi cánh của sự lãng mạn giúp
Trang 22
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

cho vần thơ của ông trở nên tinh tế và đặc biệt.
- Hình ảnh “súng ngửi trời” được xem là một sự
sáng tạo. Ta đã từng bắt gặp nó ở những vần thơ
trong bài Đồng chí của nhà thơ Hữu Chính với hình
ảnh “đầu súng trăng treo”, nhưng nét đặc sắc mà nhà
thơ Quang Dũng mang đến cho người đọc đó là sự
lãng mạn. Không chỉ diễn tả sự hóm hỉnh của những
người lính Tây Tiến mà hơn hết nó diễn tả độ cao
cùng cuộc hành quân đầy gian nan của đoàn binh Tây
Tiến. Ở một vị trí nào đó rất cao đến nỗi có cảm giác
“súng ngửi trời”.
- Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nghệ thuật nhằm
đặc tả thiên nhiên vùng núi miền Tây Bắc. Biện pháp
nhân hóa (thác gầm thét, cọp trêu người), biện pháp
điệp từ “dốc”, “ngàn thước”, đảo ngữ “heo hút” lên
trước “cồn mây”, hệ thống từ ngữ tạo hình giàu cảm
xúc ( khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút), cách sử dụng
các thanh điệu độc đáo những câu thơ sử dụng nhiều
thanh trắc kết hợp với câu thơ toàn thanh bằng. Bên
cạnh đó, Quang Dũng cũng rất tài tình khi dùng từ
chỉ độ sâu để nói về độ cao, ông lấy “thăm thẳm” của
vực để nói về cái hùng vĩ của núi.
 14 câu thơ đầu tiên chủ thể trữ tình ẩn đi ở đây
đã khắc họa vẻ đẹp Tây Tiến vô cùng hùng vĩ, hung
hiểm nhưng rất lãng mạn, hào hoa. Việc sử dụng các
biện pháp nghệ thuật, đi kèm với hệ thống từ ngữ
giàu hình tượng đã giúp tác giả đặc tả điều đó một
cách thành công.
4. Hình tượng người lính Tây Tiến
- Hình ảnh người lính Tây Tiến được khắc họa

Trang 23
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

trong đoạn 2 và 3 vô cùng sinh động.


- ở đoạn thứ 2 tình quân dân thắm đượm đã được
Quang Dũng khắc họa vô cùng thành công. Bút pháp
lãng mạn đẩy lùi khung cảnh hung hiểm, hoang vu
và dữ dội của núi rừng Tây Tiến.
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Chữ “bừng” diển tả không khí tưng bừng, sôi nổi của
đêm văn nghệ, vừa tỏa sáng không gian lại xua đi
màn đêm bóng tối. Hình ảnh “em” chính là linh hồn
của đêm văn nghệ:
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
“Kìa em” thể hiện sự ngỡ ngàng đến ngạc nhiên của
người lính Tây Tiến trước vẻ đẹp của cô gái. Người
con gái miền sơn cước dịu dàng, e ấp, trong vũ điệu
dân tộc.
 Sự gắn bó keo sơn giữa dân và quân là sức
mạnh giúp cuộc kháng chiến của dân tộc đi đến thắng
lợi.
Nhiệm vụ 3: Hình tượng người lính Tây - Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên ở đoạn thứ
Tiến 3 vừa kiêu hùng, lãng mạn lại bi tráng.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
HS Quân xanh màu lá dữ oai hùm
- Dựa vào văn bản trong SHS cùng phần Người lính Tây Tiến chiến đấu trong điều kiện thiếu
chuẩn bị ở nhà trước đó hãy trả lời các thốn gian khổ, bệnh sốt rét hoành hành làm cho mái
câu hỏi sau: tóc bị rụng hết. Hậu quả của bệnh sốt rét rừng để lại
+ Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên là màu da xanh xao như màu lá. Nhưng dưới ngòi
như thế nào ở đoạn 3? bút của nhà thơ thì nước da xanh xao, đầu không
+ So sánh hình ảnh người lính Tây Tiến ở mọc tóc lại có vẻ đẹp kiêu dũng, oai phong của con
đoạn 2 và đoạn 3? hổ nơi rừng thiêng. Mọi khổ ải thiếu thốn dường như
Trang 24
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập không phải là vấn đề đối với họ.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm - Hình ảnh người lính Tây Tiến tuy chiến đấu trong
vụ học tập hoàn cảnh khắc nghiệt khó khăn xong vẫn rất oai
- HS thảo luận theo nhóm để xác định câu phong, kiêu hùng. Quang Dũng không hề che giấu
hỏi những gian khổ nhưng không hề miêu tả nó một cách
- GV quan sát phần thảo luận của các trần trụi mà lại qua một cái nhìn đậm chất lãng mạn.
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết). Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

thảo luận Cái nhìn đa chiều đã giúp nhà thơ nhìn qua cái dữ

- GV mời đại diện một số nhóm trả lời câu dằn là những tâm hồn rạo rực tình yêu thương. Họ
hỏi chiến đấu nơi rừng thiêng nước độc nhưng trong lòng

- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, lúc nào cũng hướng về Hà Nội. Ở đó có “dáng kiều
nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý thơm”. Hình bóng đó cũng chính là động lực tinh
kiến bổ sung (nếu có). thần giúp các anh có thể kiên cường chiến đấu tiêu
diệt kẻ thù.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- Nói về người lính Tây Tiến dường như Quang
nhiệm vụ học tập
Dũng chưa từng che giấu đi cái bi nhưng nó lại được
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
nâng đỡ bằng đôi cánh của sự lãng mạn khiến cho cái
bi trở thành cái trang.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
- Những nấm mồ rải rác nơi biên cương nói lên một
sự bi thương.
- Hình ảnh đời xanh là biểu tượng cho tuổi trẻ đặt
sau chữ “chẳng tiếc” thể hiện tinh thần tự nguyện sẵn
sàng vượt lên cái chết để hiến dâng sự sống, tuổi trẻ
cho nghĩa lớn của dân tộc.
- Người lính Tây Tiến khi chết đi chỉ có được manh
chiếu quấn thân nhưng tác giả thay vào đó là “áo
Trang 25
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

bào” sang trọng. Và nhạc khúc tiễn anh là âm thanh


gầm réo của dòng sông Mã.
 Sự bi thương vật mà dưới ngòi bút của Quang
Dũng, người lính vẫn chói ngời vẻ đẹp lí tưởng và
mang dáng dấp chiến sĩ thuở xưa.
 Tác giả sử dụng các từ Hán Việt :biên cương, viễn
xứ, chiến trường, áo bào…. Thay vì nói về cái chết
tác giả dùng từ “về đất” như một cách làm mờ đi cái
bi thương át hẳn trong cái âm thanh của dòng sông
Mã. Âm thanh đó làm cho sự hi sinh của người lính
Tây Tiến không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi
tráng.
 Bằng bút pháp lãng mạn nhà thơ đã khắc họa
thành công bức chân dung tượng đài bằng ngôn từ
người lính đoàn quân Tây Tiến.
- Điểm khác biệt giữa vẻ đẹp của người lính Tây
Tiến trong đoạn 2 và đoạn 3 ở chỗ: Nếu ở đoạn 2
Nhiệm vụ 4: Lời thề Tây Tiến hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên với tâm hồn
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học lãng mạn, lạc quan, yêu đời thì ở đoạn 3 bên cạnh
tập cho HS những nét đẹp ấy, hình ảnh người lính còn được khắc
- GV đặt câu hỏi gợi ý cho HS họa với vẻ đẹp bi tráng. Tác giả không hề che giấu
- Tinh thần chung của một thời Tây Tiến những mất mát hi sinh, khó khăn vất vả khi miêu tả
được thể hiện như thế nào? chân dung người lính Tây Tiến, tuy nhiên trước
- HS tiếp nhận nhiệm vụ những nghịch cảnh ấy người lính Tây Tiến vẫn hiện
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm lên với vẻ đẹp hào hùng, oai phong lẫm liệt.
vụ học tập 5. Lời thề Tây Tiến
- HS thảo luận theo nhóm để xác định câu Tinh thần, lí tưởng của người lính: chiến đấu tự
hỏi nguyện, quả cảm, xả thân vì lí tưởng độc lập, tự do.
- GV quan sát phần thảo luận của các + Người đi không hẹn ước, ra đi không ước hẹn ngày
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết). trở về, tinh thần hi sinh vì nước, xả thân vì nước. Dù
khó khăn, gian khổ, học vẫn quyết chiến đấu đến
Trang 26
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và cùng và hẹn ước rằng, sẽ cống hiến hết sức mình:
thảo luận “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”.
- GV mời đại diện một số nhóm trả lời câu + Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi, chiến đấu hết
hỏi mình, ngay cả khi hi sinh cũng mong muốn tan vào
- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, với hồn thiêng sông núi để lí tưởng, tình yêu ấy sẽ
nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý bất tử với thời gian.
kiến bổ sung (nếu có). III. Tổng kết

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện 1. Nội dung

nhiệm vụ học tập - Nỗi nhớ da diết của tác giả đối với Tây Tiến.

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Những chặng đường hành quân gian khổ, thiếu thốn,

Nhiệm vụ 5: Tổng kết hi sinh mất mát mà chất chứa kỉ niệm đẹp, thú vị, ấm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học áp cùng những đồng đội Tây TIến anh hùng….
tập - Hình tượng người lính Tây Tiến vừa hào hoa lại

- GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý bi tráng.


nghĩa của văn bản Tây Tiến 2. Nghệ thuật

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Biện pháp hiện thực kết hợp lãng mãn đậm chất bi

- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. tráng

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - Hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu đậm chất thẩm
thảo luận mỹ, độc đáo.

- GV mời một số HS trình bày kết quả


trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết lên
bảng.

Trang 27
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: .../.../...


Ngày dạy: .../.../...
TIẾT 60: VĂN BẢN 3: DƯỚI BÓNG HOÀNG LAN
(01 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ yêu cầu cần đạt
- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn
bản; phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản; nêu được ý nghĩa hay tác động của tác
phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được
cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm
- Biết trân trọng, gìn giữ những kỉ niệm, đồng thời có trách nhiệm với hiện tại và tương lai.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Dưới bóng hoàng lan.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Dưới bóng hoàng lan.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.

3. Phẩm chất:

- Biết trân trọng, gìn giữ những kỉ niệm, đồng thời có trách nhiệm với hiện tại và tương lai.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh;

Trang 28
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó
HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Dưới bóng hoàng lan.

b. Nội dung: GV cho HS xem một đoạn video về Thạch Lam và đặt câu hỏi gợi mở vấn đề.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã đọc tác phẩm nào của nhà văn Thạch Lam chưa? Có thể kể tên cho
các bạn nghe được không?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS đứng dậy chia sẻ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt:

- GV dẫn dắt vào bài: Thạch Lam được biết đến là một cây bút xuất sắc của nhóm Tự lực văn đoàn.
Cây bút có đóng góp rất lớn đối với nền văn học đổi mới 1930-1945. Những tác phẩm của ông được
đánh giá rất cao ở truyện như không có cốt truyện. Và trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm
hiểu về những cảm xúc của nhân vật Thanh đối với người bà và kí ức hồi còn nhỏ của mình. Là

Trang 29
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

đoạn tình cảm chớm nở với cô hàng xóm dưới bóng hoàng lan. Bài 3 – Dưới bóng hoàng lan – tiết
1.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, đặc điểm và đọc văn bản Dưới bóng hoàng lan.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể loại
thần thoại và văn bản Dưới bóng hoàng lan.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Dưới
bóng hoàng lan

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả, tác 1.Tác giả, tác phẩm
phẩm a. Tác giả
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Tên: Thạch Lam ( 1910 – 1942)
tập - Quê: Cẩm Giàng – Hải Dương
- GV yêu cầu HS đọc và nêu tóm tắt về - Sau khi đỗ tú tài ông thôi học về làm báo với anh và
tác giả, quan điểm sáng tác phong cách gia nhập Tự lực văn đoàn
nghệ thuật. - Ông là người thông minh, trầm tĩnh, đôn hậu và rất
- Một số hiểu biết về tác phẩm và tóm tắt tinh tế.
nội dung chính? - Về quan điểm sáng tác Thạch Lam quan điểm văn
-Bố cục của văn bản được chia thành chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực nó
mấy phần? Nội dung chính mỗi phần? có tác động sâu sắc đến tư tưởng tình cảm của con
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. người. Ông quan niệm: “Đối với tôi văn chương
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học không phải là một cách đem đến cho người đọc sự
tập thoát ly hay sự quên, trái lại văn chương là một thứ
- HS làm việc theo cặp đôi, đọc lại văn khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa
bản theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối và tàn ác,
thành nhiệm vụ. làm cho lòng người được thêm trong sạch và phong

Trang 30
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và phú hơn"


thảo luận - Một số tác phẩm tiêu biểu của ông là: Gió đầu mùa
- GV mời 2 – 3 HS trình bày trước lớp, (1937), Nắng trong vườn (1938), Sợi tóc (1942),
yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Ngày mới (1939), Theo dòng (1941), Hà Nội băm sáu
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện phố phường (1943), ...
nhiệm vụ học tập - Phong cách nghệ thuật:
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức + Sáng tác thường hướng vào cuộc sống cơ cực của
những người dân thành thị nghèo và vẻ đẹp nên thơ
của cuộc sống thường nhật.
+ Cốt truyện đơn giản thuộc hoặc không có cốt
truyện.
+ Thạch Lam đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật.
- Có sự hòa quyện tuyệt vời giữa hai yếu tố hiện thực
và lãng mạn, tự sự và trữ tình.
b. Tác phẩm
Dưới bóng hoàng lan là tác phẩm truyện ngắn in
trong tập Tuyển tập Thạch Lam.
Văn bản xoay quanh một lần trở về quê thăm bà của
nhân vật Thanh - mồ côi cha mẹ, sống cùng bà.
Trong cảnh bình yên và thong thả của chốn xưa,
những hình ảnh quen thuộc hiện lên, và bên cạnh mái
tóc của bà, mùi hương hoàng lan nơi vườn và bên tóc
mai của Nga khiến chàng trai trẻ xốn xang. Nhưng
câu chuyện vẫn khép lại trong cảnh Thanh trở về tỉnh
c. Bố cục văn bản
Dưới bóng hoàng lan được chia thành 3 phần cụ thể
như sau:
+ Phần 1: Từ đầu đến Nghe quen quá mà Thanh
không nhớ được: Thanh trở về nhà thăm bà thăm nhà
trong tâm trạng hạnh phúc nghẹn ngào.
+ Phần 2: Tiếp theo cho đến “ngồi ở bên đèn” Biểu
Trang 31
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

hiện tình cảm của Thanh và Nga


+ Phần 3: Còn lại: Thanh tạm biệt mọi người trở lại
tỉnh làm việc.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Dưới bóng hoàng lan

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Dưới bóng hoàng lan.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Dưới bóng hoàng lan

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nhân vật Thanh 1. Nhân vật Thanh
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Sau 2 năm trở về thăm quê, trở về với không gian
học tập thân thuộc, ngôi nhà của bà Thanh cảm thấy thật bình
- GV yêu cầu HS đọc tiếp văn bản và trả yên và thong thả. Bởi căn nhà đối với Thanh là một
lời nơi mát mẻ hiền lành, có người bà lúc nào cũng chờ
+ Trong lần trở về quê thăm bà này đợi để yêu thương Thanh.
Thanh có tâm trạng ra sao? - Nhận ra cây hoàng lan, Thanh nhớ đến câu chuyện
+ Cuộc gặp gỡ của nhân vật Thanh và tuổi thơ, Thanh hay nhặt hoa dưới gốc cây. Ngày ấy
Nga có gì thú vị? cha mẹ Thanh hãy còn, Thanh nhận ra thời gian trôi
- HS tiếp nhận nhiệm vụ quá nhanh
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học  THể hiện sự hoài niệm của nhân vật Thanh
tập -Thanh gặp lại Nga (cô hàng xóm cạnh nhà). Thanh
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. và Nga ôn lại những kỉ niệm hồi nhỏ, cả 2 nhặt hoa
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và dưới gốc hoàng lan.
thảo luận - Đối với Thanh, Nga như một người bạn, một
- GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả người em gái, một người thân mà chàng sẽ gặp mỗi
lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. lúc đi xa về.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Những câu chuyện vụn vặt, giản dị nhưng chứa
Trang 32
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

nhiệm vụ học tập đựng nhiều thú vị => bước tiến triển tình cảm.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức 2. Tiến triển tình cảm của nhân vật Thanh và Nga
 Ghi lên bảng + Thanh và Nga là hai người bạn quen thân từ nhỏ,
cả hai từng cùng nhau nhặt hoa ở gốc hoàng lan.
+ Đối với Thanh, thì Nga là nguơi thân, sẽ găp mỗi
Nhiệm vụ 2: Biểu hiện tình cảm của lúc đi xa về
Thanh và Nga + Nhưng câu chuyện vụn vặt giưã anh và cô ( “anh
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học chóng nhơn quá”, “ tôi vẫn thế chứ chứ”) => Thanh
tập lầm tủong Nga là em ruột cuả mình
- GV yêu cầu HS dựa vào văn bản và - Sự biến đổi trong tình cảm cảm xúc của hai nhân
phần chuẩn bị ở nhà để trả lời câu hỏi vật:
+ Những chi tiết nào chứng tỏ sự tiến + Từ thân mật đến mức Thanh lầm tưởng Nga là em
triển tình cảm giữa hai nhân vật Thanh gái ruột của mình. Thanh băt đầu nhin đôi môi thắm
và Nga? của Nga, nhớ đến đôi chân nhỏ xinh của Nga. Còn
+ Theo em chi tiết nào cuối chuyện Nga đã biểu thị trưc tiếp cuả minh thông qua cách
giúp em dự đoán sự tiến triển tình cảm xưng hô trực tiếp “anh – em” và câu biểu thị “ em
giữa Nga và Thanh? nhớ anh quá”....
- HS tiếp nhận nhiệm vụ - Những biểu hiện tình cảm của hai nhân vật có sự
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học gắn liền với hình ảnh hoàng lan:
tập + Khi trông thấy bóng cây hoàng lan Thanh nghĩ
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. ngay đến Nga và gọi vui vẻ “cô Nga”. Nga cũng
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và ngửng đầu và nở nụ cười “ Anh Thanh! Anh đã về
thảo luận đấy à?”
- GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả + Kỷ niệm đáng nhớ nhất là ngày cả hai cùng nhặt
lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. hoàng lan rơi. Thanh hỏi Nga có còn đi nhặt hoàng
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện lan rơi nữa không. Nga đáp “Vẫn nhặt đấy chứ.
nhiệm vụ học tập Nhưng không còn ai tranh nữa”
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức + Hai người dẫn nhau đi xem cây hoàng lan. Thanh
 Ghi lên bảng như thoảng ngưir thấy mùi hoàng lan rơi trên mái tóc
của Nga.
+ Trong mùi hoàng lan thoang thoảng Thanh cầm lấy
Trang 33
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

tay Nga.
+ Câu chuyện khép lại khi Thanh phải quay về tỉnh
và không biết bao giờ quay trở lại nhưng đã hé lộ
những tiến triển trong tình cảm của cả hai. Thanh nhờ
người gửi lời chào đến Nga
II. Tổng kết
1. Nội dung
Nhiệm vụ 3: Tổng kết - Tác phẩm “Dưới bóng hoàng lan” là những cảm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học xúc chân thành, những giây phút bình lặng bên gia
tập đình quê hương của nhân vật Thanh. Đồng thời ca
- GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý ngợi câu chuyện tình cảm đẹp đẽ của hai nhân vật
nghĩa của văn bản Dưới bóng hoàng lan Thanh và Nga.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học 2. Nghệ thuật
tập - Cốt truyện đơn giản
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. - Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - Ngôn ngữ giản dị, nhẹ nhàng nhưng lắng đọng
thảo luận giàu cảm xúc.
- GV mời một số HS trình bày kết quả Ngôi kể thứ 3 giúp cho việc diễn tả tiến triển tình
trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ cảm của hai nhân vật trở nên khách quan và cụ thể
sung. hơn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết
lên bảng.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Dưới bóng hoàng lan đã học.

b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan.

c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được.

d. Tổ chức thực hiện:

Trang 34
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Sau khi đọc xong truyện ngắn Dưới bóng hoàng lan hãy trình bày suy nghĩ của
em về câu nói Đi để trở về.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV có thể dành thời gian (khoảng 7-10 phút) cho HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc viết
ở nhà.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV chữa bài tập, nhận xét và chuẩn kiến thức.

* Gợi ý trả lời:

Hai từ đi và về ở đây nhiều hơn một nghĩa. Trở về mới là cái đích. Đi là để được học hỏi mở mang
kiến thức để trở về với quê hương cũng là để hiểu hơn về giá trị của những gì tưởng chừng rất đỗi
thân quen bình dị. Những ngày tháng xa nhà thường khiến người ta dễ cảm nhận hơn giá trị của
những vùng kí ức thân thương, dịu ngọt. Tình cảm của những người thân yêu, mái nhà quen thuộc
của thuở ấu thơ, tất cả những điều đó luôn đem đến cho ta những gì bình yên thanh thản ấm áp nhất.
Đi để mở mang hiểu biết, để hiểu hơn chính mình và cũng la để tìm kiếm những thứ goị là giá trị
đích thực trong đó có hững thứ vốn dĩ vãn luôn sẵn lòng dang rộng vòng tay yêu thương chào đón ta
trở về là gia đình và quê hương. Đi xa để trở về và càng cảm thấy trân quý hơn những kí ức ngọt
ngào hạnh phúc đong đầy yêu thương bên mái nhà xưa. Trở về cũng là để đi xa hơn trong sự nhận
thức về bản thân và cuộc sống quanh ta,.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích được đặc điểm thần thoại.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học về thần thoại và cách phân tích đặc điểm thần thoại để
phân tích một văn bản khác

c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Trang 35
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích tâm trạng của nhân vật Thanh ở
đoạn văn cuối truyện.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thực hiện nhiệm vụ viết đoạn văn.

- GV đi quanh lớp, hỗ trợ HS khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý,
bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, góp ý cho HS.

- GV gợi ý trả lời:

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Ôn tập bài học về văn bản Dưới bóng hoàng lan

+ Soạn trước bài thực hành tiếng việt

Trang 36
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/…


Ngày dạy: …/…/…
TIẾT 60 : ĐỌC MỞ RỘNG VĂN BẢN: NĂNG MỚI
(01 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mục đích/yêu cầu cần đạt
- HS rút ra kinh nghiệm đọc, trao đổi thảo luận và lưu giữ các sản phẩm học tập liên quan
- HS trả lời được các câu hỏi liên quan đến văn bản
3. Năng lực
b. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Dưới bóng hoàng lan.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Dưới bóng hoàng lan.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.

3. Phẩm chất:

- Biết trân trọng, gìn giữ những kỉ niệm, đồng thời có trách nhiệm với hiện tại và tương lai.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

Trang 37
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó
HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Nắng mới.

b. Nội dung: GV cho HS xem một đoạn video về mẹ và đặt câu hỏi

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi gợi mở: Nhắc đến mẹ em có những cảm nhận như thế nào?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS đứng dậy chia sẻ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt:

- GV dẫn dắt vào bài: Mẹ - tiếng gọi thân thương trìu mến mà thiêng liêng. Nhạc sĩ nào đó đã từng
viết “Riêng mặt trời chỉ có 1 mà thôi và mẹ em chỉ có 1 trên đời”. Mẹ là bầu sữa ngọt lành nuôi con
khôn lớn, mẹ là ánh sáng của cuộc đời con. Nói về mẹ có rất nhiều nhà thơ viết hay, viết lạ thế
nhưng với Lưu Trọng Lư ông đã có một cách tiếp cận mới. Hãy cùng tìm hiểu về tình cảm đó qua
bài Nắng mới.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

Trang 38
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, đặc điểm và đọc văn bản Nắng mới.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể loại
thần thoại và văn bản Nắng mới.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Nắng mới.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Câu hỏi 1: Nhân vật “tôi” đã thẻ hiện tình Câu hỏi 1: Tình cảm, cảm xúc thương nhớ người mẹ
cảm, cảm xúc gì trong bài thơ? Tình cảm, được thể hiện qua những từ ngữ hình ảnh: Lòng rười
cảm xúc đó được thể hiện qua những từ rượu buồn theo thời dĩ vãng, Tôi nhớ mẹ tôi thuở thiếu
ngữ hình ảnh nào? thời, Hình dáng mẹ tôi chửa xóa mờ.
Câu hỏi 2: Cách ngắt nhịp đều đặn, chủ yếu của bài
thơ là 4/3, trừ câu thứ hai ngắt nhịp 2/2/3, gieo vần chủ
yếu là vần thông. Tác dụng thể hiện cảm xúc trầm
Câu hỏi 2: Bạn có nhận xét gì về cách sử buồn, nhớ thương.
dụng từ ngữ, ngắt nhịp, gieo vần và tác Câu hỏi 3: Kí ức về mẹ trong tâm tưởng của nhân vật
dụng của chúng trong bài thơ? “tôi” gắn liền với hình ảnh mẹ đưa áo ra giậu phơi mỗi
khi có nắng mới về. Bên song cửa ngập tràn “nắng
mới” vào khoảnh khắc yên ắng, tĩnh lặng của một buổi
Câu hỏi 3: Hình ảnh người mẹ hiện lên trưa buồn, bất chợt nhìn ra giậu thưa, nhà thơ bắt gặp
như thế nào trong tâm tưởng nhân vật hình ảnh quen thuộc của mẹ lúc còn sống. Những kí
“tôi”? tức thân thương về mẹ sống dậy trong tâm tưởng của
nhà thơ từ dáng dấp thấp thoáng sau chiếc “áo đỏ” đến
“nét cười đen nhanh sau tay áo”. Ở khổ thứ hai hình
ảnh người mẹ chưa được khắc họa trực tiếp mà chỉ
thoáng ẩn hiện sau màu áo đỏ sau lưng giậu thưa đậm
màu nắng mới. Có lẽ đó là những kí ức đẹp đẽ, thân
thương nhất về người mẹ còn đọng lại trong tâm trí
của một đứa trẻ lên mười nên cả không gian ấy trong

Trang 39
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

cảm nhận của nhà thơ thật tươi vui đầy sức sống “nắng
mới reo ngoài nội”. Màu đỏ của chiếc áo đã làm cho
hình ảnh người mẹ phơi áo trở thành một điểm son
trong nỗi nhớ về tuổi thơ của nhân vật “tôi”. Sang đến
khổ thứ 3 chân dung người mẹ dần hiện ra rõ nét hơn
với một nét cười vừa lấp lánh tỏa sáng, vừa kín đáo
nhẹ nhàng. Đến đây hình ảnh người mẹ hiện lên trong
tâm tưởng nhà thơ với đầy dủ nét duyên dáng, hiền từ
của người phụ nữ Việt thuở xưa.
Câu hỏi 4: Cảm hứng chủ đạo, xuyên suốt tác phẩm
là nỗi nhớ về mẹ trong kí ức tuổi thơ của tác giả. Cảm
hứng đó thể hiện giá trị đạo đức truyền thống của
người Việt Nam đó là tình cảm yêu thương gia đình.

Câu hỏi 4: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ


là gì? Cảm hứng đó thể hiện giá trị đạo
đức truyền thống nào của người Việt
Nam?

Trang 40
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …./…./…


Ngày dạy: …/…/…
TIẾT 61 : THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
(01 tiết)
I. MỤC TIÊU
1.Mức độ yêu cầu cần đạt
- HS phát hiện được lỗi trật tự sắp xếp từ trong câu khiến câu mơ hồ về nghĩa, sai logic hoặc
không diễn đạt đúng nội dung mà người viết muốn thể hiện
- HS có thể sắp xếp lại trật tự từ hợp lí để có thể diễn tả đúng nội dung muốn thể hiện.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập xác định lỗi trật tự trong
câu và sắp xếp lại câu cho đúng nghĩa

- Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn.

3. Phẩm chất:

- Thái độ học tập nghiêm túc, chăm chỉ.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

Trang 41
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Trật tự từ trong câu.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS nhớ lại kiến thức đã học từ THCS.

c. Sản phẩm: Tìm được lỗi sắp xếp từ trong câu

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Xác định lỗi trong câu sau:


Những tia nắng nhảy nhót trên cửa sổ, Lan mở cửa ra.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS chỉ ra lỗi sai và sửa lại

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã làm đúng, nhắc nhở HS làm chưa đúng.

GV hướng dẫn: Lan mở cửa ra, những tia nắng nhảy nhót bên cửa sổ.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Việc sắp xếp các từ ngữ trong câu có vai trò vô
cùng quan trọng. Bởi nếu không chú ý đến trật tự từ có thể dẫn đến hiểu sai ý nghĩa của câu. Trong
bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lỗi trật tự từ trong câu cùng cách sửa.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Củng cố kiến thức đã học

Trang 42
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

a. Mục tiêu: Nắm được kiến thức về trật tự từ trong câu.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.

c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các kiến thức về trật tự từ trong câu

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học I. Lý thuyết
tập Lỗi trật tự từ trong câu là một lỗi phổ biến thường
- GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã gặp trong đời sống. Việc sắp xếp sai thứ tự từ trong
học, nhớ lại và trả lời: Thế nào là lỗi sắp câu sẽ dẫn đến việc hiểu sai ý nghĩa câu.
xếp sai thứ tự từ trong câu?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe câu hỏi, trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả trước
lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp
ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
 Ghi lên bảng.
- GV bổ sung: Khi nói hoặc viết, không
nên chú ý đến thứ tự từ trong câu để diễn
đạt trọn vẹn ý nghĩa của câu.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về tiếng việt

b. Nội dung: GV chiếu bài tập, HS suy nghĩ, trả lời.

c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa.

Trang 43
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

d. Tổ chức thực hiện:

Bài tập 1: SGK trang 16

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Chỉ ra và sửa lại lỗi về trật tự từ trong các câu sau:

a. Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á ( AFF Cup) chỉ có duy nhất ở Việt Nam trên kênh VTC
b. Tên trộm khai nhận đã thực hiện nhiều vụ trộm tài sản ở trụ sở công an
c. Họ úp cái nó lên mặt, nằm xuống ngủ một giấc cho đến chiều.
d. Anh ấy đóng cửa lại, từ tốn nói lời chào tôi rồi đi vào nhà

đ. Đây là bộ phim về ngày tận thế nổi tiếng của Mỹ

e. Trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp kiên cường, nhân dân ta đã thể hiện một sức sống
mãnh liệt

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc và hoàn thành bài tập

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.

- Gợi ý trả lời:

Câu Lỗi về trật tự từ Cách sửa


a. Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á Cụm từ “ở Việt Ở Việt Nam, giải vô địch
( AFF Cup) chỉ có duy nhất ở Việt Nam” bị hiểu bóng đá Đông Nam Á
Nam trên kênh VTC nhầm là phần bổ ( AFF Cup) chỉ có trên
sung ý nghĩa cho kênh VTC.
“chỉ có”.
b. Tên trộm khai nhận đã thực hiện Cụm từ “ở trụ sở Ở trụ sở công an, tên
công an”có thể bị trộm khai nhận đã thực
Trang 44
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

nhiều vụ trộm tài sản ở trụ sở công an hiểu nhầm là hiện nhiều vụ trộm
thành phần bổ
sung ý nghĩa cho
“thực hiện nhiều
vụ trộm”
c. Họ úp cái nó lên mặt, nằm Sắp xếp các hành Họ nằm xuống, úp cái
xuống ngủ một giấc cho đến chiều động không theo nón lên mặt, ngủ một
một trật tự hợp lý giấc cho đến chiều
khiến câu sai
logic
d. Anh ấy đóng cửa lại, từ tốn nói lời Sắp xếp các hành Anh ấy từ tốn nói lời
chào tôi rồi đi vào nhà động không theo chào tôi, đóng cửa lại rồi
một trật tự hợp lí đi vào nhà
khiến cho câu sai
logic
đ. Đây là bộ phim về ngày tận thế nổi Các từ “nổi Đây là bộ phim nổi tiếng
tiếng của Mỹ tiếng” , “của Mỹ” của Mỹ về ngày tận thế.
bị hiểu nhầm là
phần bổ sung ý
nghĩa cho “ngày
tận thế”
e. Trong cuộc đấu tranh chống thực “Kiên cường” có Trong cuộc đấu tranh
dân Pháp kiên cường, nhân dân ta đã thể bị hiểu nhầm kiên cường chống thực
thể hiện một sức sống mãnh liệt là bổ sung ý dân Pháp, nhân dân ta đã
nghĩa cho “thực thể hiện một sức sống
dân Pháp” mãnh liệt.

Nhiệm vụ 2: Bài tập 2 SGK trang 16

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS

Trang 45
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Hãy tìm 2 câu sai về trật tự từ trên một tờ báo và chữa lại cho đúng

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc tìm 2 câu trên báo sai lỗi trật tự từ rồi sửa lại

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.

Nhiệm vụ 3: Bài tập 3 SGK trang 16

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS

Đọc các câu sau:

Các câu a2, b2, c2 đã thay đổi trật tự từ so với câu a1, b1, c1. Việc thay đổi như vậy có phù hợp
không? Vì sao?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc và thực hiện yêu cầu

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.

- GV gợi ý trả lời:

GV hướng dẫn HS đọc kĩ các cặp câu a1 và a2, b1 và b2, c1 và c2 so sánh thú tự khác nhau về trật
tự từ và nghĩa giữa các cặp câu. Trên cơ sở đó hướng dẫn HS xác định không thể chấp nhận việc
thay đổi trậ tự từ như ở các câu a2,b2, c2.

Cụ thể như sau:

Trang 46
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

+ Cặp câu a1 và a2: Trong câu a2 việc sắp xếp trật tự các hành động không hợp lí không thể xếp
“cúi mình nhìn ra phía ao” trước “lẳng lặng ngồi dậy” khiến câu sai logic. Do đó sự thay đổi trật tự
như câu a2 là không chấp nhận được.

+ Cặp câu b1 và b2: Trong câu b2 việc sắp xếp các hành động không theo một trật tự hợp lí khiến
câu sai lô gic. Do vậy việc thay đổi trật tự như ở câu b2 là không thể chấp nhận được.

+ Cặp câu c1 và c2: “Xinh xắn” trong câu c1 được Thạch Lam dùng để bổ sung ý nghĩa cho “hai
bàn chân” tuy nhiên trong câu c2 từ ngữ này lại được sắp xếp theo cách bổ sung ý nghĩa cho Nga.
Câu c1 trong Dưới bóng hoàng lan vốn được Thạch Lam dùng để miêu tả những cảm nhận của
Thanh khi đi dạo trong vườn nhà, đặc biệt gợi nhớ những kí ức đẹp đẽ của Thanh Và Nga. Do đó
cách sắp xếp trật tự này trong câu c1 mới là phù hợp với nội dung miêu tả. Còn cách sắp xếp trật tự
từ như câu c2 lại khiến nội dung miêu tả cảm nhận của nhân vật Thanh mất đi vẻ kín đáo ý nhị ban
đầu. Vì thế cách thay đổi trật tự này là không thể chấp nhận được.

Nhiệm vụ 4: Bài tập 4 SGK trang 16

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS

Nhận xét về cách sắp xếp trật tự các vế trong câu sau

Thanh bước lên thầm, đặt vali trên chiếc trường kỉ rồi ngó đầu nhìn vào trong nhà. Bóng tối dịu và
man mát loáng qua những màu sắc rực rỡ chàng đem ở ngoài trời vào. Thanh chưa nhìn rõ thấy gì
cả, một lát, quen bóng tối, chàng mới nhận thấy cảnh tượng gian nhà cũ không có gì thay đổi, cũng
y nguyên như ngày chàng đi xưa. (Thạch Lam)

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc và thực hiện yêu cầu

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.

- GV gợi ý trả lời:

Trang 47
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Câu văn có thể chia thành 3 vế được ngăn cách với nhau bằng dấu chấm phẩu, sắp xếp các hành
động của nhân vật Thanh theo một trình tự hợp lí. Vì thế chúng ta không thể thay đổi trật tự giữa các
vế trong câu.

Nhiệm vụ 5: Bài tập 5 SGK trang

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS

Phân tích nét độc đáo của các từ ngữ được sử dụng trong câu thơ:

Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm

(Quang Dũng)

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc và thực hiện yêu cầu

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.

- GV gợi ý trả lời:

- Điệp từ “dốc” được đặt ở đầu 2 vế gợi cảm giác những con đường dốc nối tiếp nhau

- Từ ngữ giàu chất tạo hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, đã diên tả đắc địa sự hiêm trở và đọ cao
ngất trời của núi rừng Tây Bắc.
- Từ láy thăm thẳm vốn được dùng chỉ độ sâu hay xa đến mức hút tầm mắt nhìn không thấy
đâu là cùng, là tận. Từ thăm thẳm khi kết hợp với từ dốc gợi cảm giác dốc lên hoặc xuống sâu hun
hút không thể nhìn thấy đỉnh hay đáy địa hình dốc dựng đứng

Nhiệm vụ 6: Bài tập 6 SGK trang15

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS

Đọc đoạn thơ thứ ba của bài thơ Tây Tiến và thực hiện các yêu cầu:

Trang 48
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

a. Chỉ ra hiệu quả của việc sử dụng các từ Hán Việt trong đoạn thơ
b. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong cum từ về đất và phân tích hiệu quả của biện
pháp đó.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc và thực hiện yêu cầu

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.

- GV gợi ý trả lời:

a. Những từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn thơ như: oai hùm, biên giới, biên cương, viễn xứ,
chiến trường, độc hành… hiệu quả của việc sử dụng từ Hán Việt trong đoạn thơ:

- Đoạn thơ tuy có đề cập đến sự hi sinh mất mát của những người lính Tây Tiến nhưng việc sử dụng
những từ Hán Việt trong đoạn thơ với sắc thái trang trọng thiêng liêng đã làm giảm đi phần nào ấn
tượng hãi hùng về cái chết, đồng thời thể hiện thái độ thành kính trân trọng với những người đã
khuất

- Ngoài ra, chính sắc thái cổ kính của những từ Hán Việt khiến cho hình ảnh những nấm mồ nằm lại
nơi rừng sâu lạnh lẽo hoang vắng mang không khí tôn nghiêm vĩnh hằng.

b. Cụm từ “về đất” ý muốn nói đến sự hi sinh, trở về đất mẹ của những người lính Tây Tiến. CHúng
ta có thể xác định ý nghĩa của cụm từ dựa vào ngữ cảnh những từ ngữ xuất hiện trước và sau cụm từ
nhu “mồ viễn xứ, “chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”, “áo bào thay chiếu”, “gầm lên khúc độc
hành”… Tác giả đã dùng biện pháp nói giảm nói tránh trong trường hợp này. Hiệu quả của nó là:

+ Thứ nhất giảm đi nỗi đau dớn, xót xa khi nói về sự hi sinh của những người lính Tây Tiến.

+ Vĩnh viễn hóa sự hi sinh cao đẹp của những người lính Tây Tiến vì với họ chết không phải là hết
mà là sự trở về với đất mẹ thân yêu, thầm lặng thanh thản như 1 chiến sĩ hoàn thành nhiệm vụ.

Trang 49
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/…


Ngày dạy: …/…/…
TIẾT 62 : VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ MỘT TÁC PHẨM TRỮ
TÌNH
(01 tiết)
I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- Giới thiệu được những thông tin khái quát về tác phẩm, tác giả.

- Nêu được nhận xét khái quát về giá trị tác phẩm.

- Nêu được nét riêng về chủ đề tác phẩm .

- Phân tích được mối quan hệ gắn kết giữa chủ đền và các nhân vật trong tác phẩm ( chủ đề đã
chi phối sự lựa chọn miêu tả nhân vật như thế nào: nhân vật đã phát triển và khơi sâu ra sao)

- Đánh giá khái quát về thành công hay hạn chế của tác phẩm nhìn từ mối quan hệ giữa chủ đề và
nhận vật.

- Phát triển được tác động của chủ đề tác phẩm, nhân vật trong tác phẩm đối với bản thân.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành văn bản Viết văn bản nghị luận phân tích,
đánh giá một tác phẩm trữ tình.
- Năng lực tiếp thu tri thức, nắm được các yêu cầu đối với Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh
giá một tác phẩm trữ tình
3. Phẩm chất:

Trang 50
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Nghiêm túc trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của
mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ

c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc phần đầu trong SGK và trả lời câu hỏi: Qua bài phân tích đánh giá tác dụng
của các biện pháp tu từ trong bài thơ Mây và sóng hãy trình bày suy nghĩ của em về việc viết bài
văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Trang 51
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác
phẩm trữ tình không phải đơn thuần chỉ là một bài văn nêu cảm nghĩ về tác phẩm. Nó yêu cầu
người đọc phải có hiểu biết sâu rộng và cái nhìn đa chiều về tác phẩm. Bên cạnh đó còn phát huy
sự sáng tạo khám phá những góc nhìn mới của tác phẩm. Để làm được điều đó HS phải nắm bắt rõ
thể loại, đặc sắc nội dung nghệ thuật, hoàn cảnh ra đời…. của tác phẩm từ đó thể hiện những góc
nhìn đặc biệt của riêng mình. Bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách phân tích
đánh giá một tác phẩm trữ tình.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu các yêu cầu đối với văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác
phẩm trữ tình.
a. Mục tiêu: Nắm được yêu cầu khi làm văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác trữ tình.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.

c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các yêu cầu khi làm văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác
phẩm văn học
d. Tổ chức thực hiện:

Trang 52
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 1. Yêu cầu đối với văn bản phân tích
tập cho HS đánh giá một tác phẩm trữ tình
- GV yêu cầu HS dựa vào nội dung SHS - Giới thiệu được những thông tin khái
cùng kiến thức đã chuẩn bị trước đó trả quát về tác phẩm, tác giả.
lời câu hỏi: Theo em, một văn bản phân - Nêu được nhận xét khái quát về giá
tích đánh giá về một tác phẩm trữ tình trị tác phẩm.
cần có yêu cầu gì? - Nêu được nét riêng về chủ đề tác
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. phẩm .
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Phân tích được mối quan hệ gắn kết
- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và giữa chủ đền và các nhân vật trong tác
hoàn thành yêu cầu. phẩm ( chủ đề đã chi phối sự lựa chọn
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và miêu tả nhân vật như thế nào: nhân vật đã
thảo luận hoạt động và thảo luận phát triển và khơi sâu ra sao)
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả - Đánh giá khái quát về thành công
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận hay hạn chế của tác phẩm nhìn từ mối
xét, góp ý, bổ sung. quan hệ giữa chủ đề và nhận vật.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện - Phát triển được tác động của chủ đề
nhiệm vụ học tập tác phẩm, nhân vật trong tác phẩm đối với
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức bản thân.
 Ghi lên bảng.
Hoạt động 2: Đọc và phân tích bài viết tham khảo

a. Mục tiêu: HS phân tích được bài viết và nắm được những điều cần lưu ý khi viết văn bản nghị
luận phân tích đánh giá về một tác phẩm trữ tình

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.

c. Sản phẩm học tập: HS phân tích bài viết tham khảo.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 2. Phân tích văn bản tham khảo
Trang 53
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

tập
- GV yêu cầu HS đọc bài viết tham khảo: - Ngữ liệu trên là một đoạn trích. Có thể
Phân tích đánh giá tác dụng của các dựa vào việc hình thức trình bày đoạn
biện pháp tu từ trong bài thơ Mây và trích.
sóng (Tagore) - Luận điểm được nêu trong ngữ liệu là
- GV yêu cẩu HS vừa đọc văn bản, vừa Các biện pháp tu từ nghệ thuật trong bài
đối chiếu với nội dung trong các thẻ chỉ thơ Mây và sóng.
dẫn, ghi chép vắn tắt những thông tin cần - Luận điểm đó được làm sáng tỏ bằng
thiết. những lí lẽ như:
- GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS thảo luận + Nêu ý kiến nhận xét
nhóm và trả lời: + Dẫn chứng từ văn bản để làm sáng tỏ
+ Ngữ liệu trên là một bài viết hoàn chỉnh nhận định
hay trích đoạn? Dựa vào đâu để nhận + Liên hệ mở rộng vấn đề
định như vậy? - Lời cuối cùng trong ngữ liệu có tác dụng
+ Xác định luận điểm được nêu trong kết vấn đề.
ngữ liệu.
+ Luận điểm đó được làm sáng tỏ bằng
những lí lẽ bằng chứng nào?
+ Nêu tác dụng của câu cuối trong ngữ
liệu?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc theo nhóm, trao đổi theo
những câu hỏi GV gợi ý.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV gọi HS trình bày phần chuẩn bị.
- Các nhóm khác nhận xét, đánh giá, bổ
sung, đi đến thống nhất.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện

Trang 54
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

nhiệm vụ học tập


- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
 ghi lên bảng.
Hoạt động 3: Thực hành viết theo các bước

a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng viết văn bản nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm trữ
tình.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.

c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết bài.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học Đề bài tham khảo: Hãy viết văn bản nghị luận phân
tập tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình
- GV cho HS tự nghiên cứu phần Thực thức nghệ thuật của tác phẩm Bếp lửa (Bằng Việt)
hành viết trang 20.
- GV hướng dẫn HS: Thực hành viết theo các bước

1. Chuẩn bị viết 1. Chuẩn bị viết

+ Lựa chọn tác phẩm văn học sẽ được


phân tích, đánh giá: Tác phẩm cho em
những ấn tượng đặc biệt gì về nghệ thuật?
(nhịp thơ, cách ngắt nhịp, cách gieo vần,
từ ngữ, hình ảnh…)
+ Tìm đọc những bài viết, ý kiến liên
quan, phê bình của các tác giả liên quan
đến tác phẩm em sẽ phân tích, đánh giá. 2. Tìm ý và lập dàn ý

2.Tìm ý, lập dàn ý + Mở bài: Giới thiệu tác phẩm ( tác giả, thời điểm

Tìm ý: sáng tác, xuất bản ở đâu, đánh giá chung của độc

+ Đọc kĩ tác phẩm văn học đã chọn để giả về tác phẩm..) và vấn đề chính được phân tích
hiểu được chủ đề tác phẩm
Trang 55
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

+ Khi tìm ý cho việc phân tích, đánh giá trong tác phẩm.
nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác + Thân bài:
phẩm trữ tình cần trả lời các câu hỏi như:  Luận điểm 1: Những nét đặc sắc trong hình thức
Trong tác phẩm, cách sử dụng các yếu tố nghệ thuật trữ tình của bài Bếp Lửa
hình thức nào sau đây có thể xem là đặc + Nét đặc sắc thứ nhất: sáng tạo hình ảnh bếp lửa
sắc: chủ thể trữ tình, cách gieo vần, ngắt ( lí lẽ và bằng chứng)
nhịp, ngắt dòng, chia đoạn, từ ngữ, hình + Nét đặc sắc thứ 2: chuyển hóa hình ảnh bếp lửa
ảnh…? Cách sử dụng các yếu tố đó có tác từ ghĩa đen sang nghĩa bóng ( lí lẽ và bằng chứng)
dụng thế nào trong việc thể hiện chủ đề + Nét đặc sắc thứ 3: giọng điệu trữ tình ( lí lẽ và
tác phẩm?.... bằng chứng)
+ Tỉm hiểu thêm thông tin về chủ đề tác  Luận điểm thứ hai: Chủ đề tình bà cháu đã được
phẩm, chủ đề có gì sâu sắc và mới mẻ? khơi sâu và làm mới trong Bếp lửa
Chủ đề đó bao gồm những khía cạnh nào? + Xác định chủ đề tác phẩm: tình bà cháu
- GV hướng dẫn HS lập dàn ý cho bài văn. + Phân tích đánh giá: Chủ đề tuy quen thuộc nhưng
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. vẫn sâu sắc mới mẻ nhờ các sáng tạo nghệ thuật của
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập tác giả (lí lẽ và bằng chứng)
- HS nghe yêu cầu, thực hiện theo các + Nêu rõ ý kiến nhận xét đánh giá của người viêt về
bước để viết bài. những nét đặc sắc của tác phẩm
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và + Làm sáng tỏ các ý kiến nhận xét dánh giá về chủ
thảo luận hoạt động và thảo luận đề và nghệ thuật bằng việc trích dẫn các hình ảnh,
- GV gọi HS trình bày phần chuẩn bị. chi tiết biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong tác
- Các HS khác góp ý, bổ sung cho bạn. phẩm….
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện + Kết bài
nhiệm vụ học tập Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mỹ của
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại tác phẩm, ý nghĩa của nó đối với người viết bài nghị
kiến thức  ghi lên bảng. luận
Hoạt động 3: Viết bài

a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.

c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết VB tường trình.
Trang 56
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 3. Viết bài
tập
- GV hướng dẫn HS thực hiện theo các
bước sau đây:
+ Mỗi ý trong dàn ý cần được triển khai
thành một đoạn văn: từng đoạn văn đều
có câu chủ đề, được đặt ở vị trí thích hợp.
+ Cần chú ý dẫn các câu văn có thể minh
hoạ tốt cho ỷ đã được nêu, kèm theo
những lời bình, phân tích phù hợp, tránh
tinh trạng nói chung chung thiếu căn cứ.
+ Cần thể hiện được sự rung động thật sự
của mình trước tác phẩm nhưng tránh lối
nói đại ngôn hay lạm dụng những câu
cảm thán.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu, thực hiện theo các
bước để viết bài.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- Học sinh hòan thành VB.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt
Hoạt động 4: Xem lại và chỉnh sửa

a. Mục tiêu: Đọc lại bài viết và chỉnh sửa lại bài viết

Trang 57
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

b. Nội dung: HS sử dụng đọc lại bài viết dựa trên những gợi ý của GV để chỉnh sửa lại bài viết cho
hoàn chỉnh

c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết VB tường trình.

d. Tổ chức thực hiện:

GV gợi ý HS đánh giá kĩ năng viết văn bản nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm trữ tình theo
bảng sau:

Nội dung kiểm tra Đạt Chưa đạt


Mở bài Giới thiệu tác phẩm trữ tình(tên tác phâm, thể
loại, tác giả...)
Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá
Thân bài Xác định chủ đề của tác phẩm trữ tình
Phân tích đáh giá chủ đề của tác phẩm
Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ
thuật của tác phẩm ( phù hợp với đặc trưng của
thơ trữ tình hoặc văn xuôi trữ tình)
Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về
hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề
tác phẩm
Thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận của
người viết về tác phẩm
Có lí lẽ thuyết phục và bằng chứng tin cậy lấy
từ tác phẩm
Kết bài Khẳng định lại một cách khái quát những đặc
sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về chủ đề của
tác phẩm
Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân
hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức tác
phẩm

Trang 58
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Kĩ năng, Sắp xếp luận điểm, lí lẽ và bằng chứng hợp lí


trình bày Lập luận chặt chẽ, trình bày mạch lạc
diễn đạt DIễn đạt rõ ràng, gãy gọn
Sử dụng các từ ngữ, câu văn để liên kết các
luận điểm, bằng chứng, lí lẽ

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: HS thực hành viết bài và chỉnh sửa, hoàn thiện bài văn

b. Nội dung: GV giao bài tập, HS suy nghĩ, trả lời.

c. Sản phẩm học tập: HS chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- Sau khi HS đã hoàn thành, GV yêu cầu HS đọc lại thật kĩ bài làm và chỉnh sửa bài văn, hoàn thiện
trước khi nộp.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc và hoàn thành phần chỉnh sửa.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

HS hoàn thiện bài viết của mình

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một
tác phẩm trữ tình.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác
phẩm trữ tình.

Trang 59
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

c. Sản phẩm học tập: Bài văn HS viết được

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV nêu yêu cầu: Hãy viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá về một tác phẩm văn học
em yêu thích

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe yêu cầu và thực hiện viết bài văn theo các bước.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Hs trình bày ý tưởng bài viết của mình, có thể hoàn thiện ở nhà và nộp vào tiết sau.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, tổng kết hoạt động.

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Xem lại nội dung bài học

+ Soạn bài: Trả bài

Trang 60
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: .../.../...


Ngày dạy: .../..../...
NÓI VÀ NGHE
TIẾT 63, 64, 65, 67 : GIỚI THIỆU, ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA MỘT
TÁC PHẨM VĂN HỌC
(04 tiết)
I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- Giới thiệu, đánh giá được nôi dung và nghệ thuật của một tác phẩm văn học.

- Phân tích những giá trị nội dung cùng nghệ thuật của tác phẩm

- Trình bày được quan điểm của bản thân về đặc sắc nghệ thuật và nội dung của tác phẩm.

- Tạo được sự đồng thuận tích cực giữa bản thân với những người tham gia thảo luận.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác,
năng lực trình bày.

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, đưa ra ý kiến của về vấn đề

- Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng của kiểu bài để hoàn thành các yêu cầu của bài tập.

3. Phẩm chất:

- Biết lắng nghe, thể hiện sự tôn trọng những cách cảm nhận, đánh giá đa dạng đối với một tác phẩm
văn học.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:


Trang 61
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ.

c. Sản phẩm: HS hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS chuẩn bị cho bài nói, tìm vấn đề văn học có ý kiến khác nhau.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ.

- GV dẫn vào bài: Để đánh giá một tác phẩm văn học bạn sẽ phải đánh giá cả hai khía cạnh cả
nội dung lẫn nghệ thuật. Trong bài học hôm nay sẽ cùng tìm hiểu về cách giới thiệu đánh giá
nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm văn học.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC


Trang 62
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Hoạt động 1: Chuẩn bị bài nói

a. Mục tiêu: HS nắm được cách xây dựng bài nói đạt yêu cầu.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kết hợp hướng dẫn của GV để chuẩn bị bài nói.

c. Sản phẩm học tập: Bài nói đã được chuẩn bị trước ở nhà.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 1. Yêu cầu
tập • Nêu được vấn đề cần nói cũng như vì sao mà bạn
- GV yêu cầu HS đọc SGK và nêu yêu cầu yêu thích tác phẩm
về nói về giới thiệu đánh giá nội dung và • Trình bày nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
nghệ thuật của một tác phẩm văn học. • Ý kiến quan điểm cá nhân của bạn về vấn đề đó. Nếu
- GV dành khoảng 5 phút cho HS tự soát luận điểm lý lẽ, dẫn chứng để thuyết phục người nghe
lại nội dung bài nói đã chuẩn bị ở nhà
(dựa trên hướng dẫn của SHS và những
nhiệm vụ được GV giao thực hiện trước
đó). 2. Chuẩn bị bài nói
- GV hướng dẫn: - Lựa chọn đề tài
+ Lựa chọn đề tài
• Chọn một tác phẩm văn học mà bạn yêu
thích và mong muốn giới thiệu chia sẻ với - Tìm ý và sắp xếp ý
người khác
+ Tìm ý và sắp xếp ý
• Để tránh nói chung chung hoặc lan man, - Xác định từ ngữ then chốt.
bạn cần phải đặt tên cho bài nói (tên bài
thề hiện rõ điều muốn nói, cả về nội dung
và định hướng). Việc xác định ý và sắp
xếp ý cũng được thực hiện theo quy trình
giống như ở hoạt động Viết trước đó.
+ Đọc kĩ tác phẩm để hiểu rõ nội dung và
Trang 63
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

giá trị của tác phẩm.


• Ghi lại một số ý về: tên sách/tên tác
phẩm/ tên nhà xuất bản, năm xuất bản
* Đối với tác phẩm truyện ghi chép một số
ý như: nhân vật, cốt truyện, chủ đề, thông
điệp tác giả muốn gửi gắm. Đối với thơ
cần ghi chép một số ý về nội dung chính
từng khổ, đoạn thơ, chủ đề, thông điệp
+ Những biện pháp nghệ thuật đặc sắc, tác
dụng của chúng
+ Nhận xét đánh giá về tác phẩm.
- GV yêu cầu HS các nhóm luyện tập.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và
hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận
xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
 Ghi lên bảng.

Hoạt động 2: Thực hành nói và nghe

a. Mục tiêu: nắm được các kĩ năng khi trình bày bài nói.

b. Nội dung: HS thảo luận, trình bày trong nhóm và trước lớp

Trang 64
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu bài văn giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ
thuật của một tác phẩm văn học.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 2. Trình bày bài nói
tập
- GV lưu ý HS một số vấn đề:
+ Giới thiệu rõ nhan để bài nói, cho biết
lí do lựa chọn đề tài.
+ Nêu những đặc sắc về nội dung cũng
như giá trị nghệ thuật của tác phẩm văn
học.
+ Sử dụng hợp lí các từ ngữ then chốt như
đã gợi ý trong SGK.
+ Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ
nếu cần thiết.
- GV yêu cầu HS trình bày và lắng nghe
đọc kĩ yêu cầu với người nói và người
nghe để hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS luyện tập bài nói.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- HS trình bày kết quả trước lớp, GV yêu
cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ
sung và hoàn thiện bảng kiểm theo phiếu
dưới đây
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập

Trang 65
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

Hoạt động 3: Trao đổi về bài nói

a. Mục tiêu: Nắm được tiêu chí đánh giá bài nói và đưa ra được nhận xét về bài nói.

b. Nội dung: HS sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá bài nói của bạn.

c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành phiếu đánh giá theo tiêu chí.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 3. Trao đổi bài nói
tập
- GV phát cho HS phiếu đánh giá và yêu
cầu HS đọc kĩ, trao đổi và đánh dấu vào
các cột phù hợp.
- Sau khi hoàn thành, GV thu lại những
phiếu làm cơ sở đánh giá hoạt động nói và
nghe cho HS.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu, thực hiện nhận xét bài
nói và đánh giá theo các tiêu chí như trong
bảng.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày nhận xét
và thảo luận về những ý kiến đóng góp
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
 Ghi lên bảng.

Trang 66
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

STT Nội dung đánh giá Kết quả


Đạt Chưa đạt
Mở đầu Giới thiệu tác phâm văn học: tên tác phẩm,
thể loại, tên tác giả
Nhận xét khái quát về nội dung và nghệ thuật
của tác phẩm
Nội dung Trình bày ý kiến đánh giá về nội dung của
chính tác phẩm
Trình bày ý kiến đánh giá về nghệ thuật tác
phẩm
Phân tích tác dụng của một số yếu tố hình
thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề
cảm hứng chủ đạo của tác phẩm
Bố cục bài nói rõ ràng, các ý kiến được sắp
xếp hợp lí
Có lí lẽ xác đáng, bằng chứng tin cậy lấy từ
tác phẩm
Kết thúc Tóm tắt nội dung trình bày về tác phẩm
Cảm ơn và chào kết thúc

Kĩ năng Tương tác tích cực với người nghe trong suốt
trình bày, quá trình nói
tương tác Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, đáp ứng yêu cầu
với người bài nói
nghe Kết hợp sử dụng các phương tiện phi ngôn
ngữ để làm rõ nội dung trình bày
Phản hồi thỏa đáng những câu hỏi, ý kiến
người nghe

Trang 67
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

C. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn phân tích một chi tiết tiểu biểu trong tác
phẩm đã học.

c. Sản phẩm học tập: HS nêu được những vấn đề đặt ra từ các tác phẩm.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV nêu yêu cầu: Hãy chọn viết về một tác phẩm văn học mà em yêu thích. Dựa vào bài viết này
để lập dàn ý cho một bài thuyết trình và tập thuyết trình trên cơ sở dàn ý đó.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe yêu cầu và thực hiện bài làm.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Hs hoàn thành bài làm, chỉnh sửa.

- GV khuyến khích HS quay video phần tình bày nói ở nhà và nộp cho GV.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày baì tập trước lớp.

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Soạn bài: Ôn tập

Trang 68
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/…


Ngày dạy: …/…/…
TIẾT 66 : ÔN TẬP
(01 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mục đích/yêu cầu cần đạt
- HS nắm được những thông tin cơ bản về văn bản đã học trong chủ đề
- Nắm được những kĩ năng cơ bản của phần viết, phần nói và nghe.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận.

- Năng lực tiếp thu tri thức, nắm được các yêu cầu đối các dạng bài.

3. Phẩm chất:

- Nghiêm túc trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

Trang 69
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của
mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ

c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc phần đầu trong SGK và trả lời câu hỏi: Qua chủ đề 6 đã học vừa rồi em rút ra
được những bài học gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Vậy là chúng ta đã cùng nhau đi hết chủ điểm 6
Nâng niu kỉ niệm cũng như một số bài viết bài nói nghị luận. Và để củng cố thêm cho kiến thức của
chủ điểm này hôm nay chúng ta sẽ cùng tiến hành bài Ôn tập.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV– HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Bài tập 1 – SGK trang 28 Nhiệm vụ 1:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học Văn bản Đặc sắc về nội dung và
tập nghệ thuật
Tóm tắt những nét đặc sắc về nội dung và Chiếc lá - Nội dung
nghệ thuật của hai văn bản đã đọc dựa đầu tiên + Nỗi niềm mang mác về
theo bảng dưới đây
Trang 70
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Văn bản Nét đặc sắc về nội những kỉ niệm của tuổi áo
dung và nghệ thuật trắng, với bạn bè, thầy cô.
Chiếc lá đầu tiên + Nỗi niềm với tình yêu
Tây Tiến chớm nở đầu đời
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Nghệ thuật
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + Sử dụng nhiều biện pháp
- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và tu từ như đảo ngữ, ẩn
hoàn thành yêu cầu. dụ…. giàu gợi cảm.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và + Hình ảnh, ngôn ngữ chân
thảo luận hoạt động và thảo luận thực
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả Tây Tiến - Nội dung
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận + Vẻ đẹp hùng vĩ của núi
xét, góp ý, bổ sung. rừng Tây Tiến và nỗi nhớ
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện da diết về những ngày
nhiệm vụ học tập tháng gian khổ nhưng hào
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức hùng
 Ghi lên bảng. + Hình tượng người lính
Tây Tiến vừa bi tráng lại
vừa lãng mạn hào hoa.
- Nghệ thuật
+ Bút pháp hiện thực lãng
mạn
+ Nghệ thuật sử dụng hình
Nhiệm vụ 2: Bài tập 2 SGK trang 28 ảnh nhân hóa, ẩn dụ, hình
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học ảnh chân thực, ngôn ngữ
tập cho HS giàu tính gợi hình
Trong bốn văn bản đã đọc của bài học Nhiệm vụ 2:
này, văn bản nào gợi cho bạn nhiều cảm HS dựa vào các văn bản đã học nêu suy nghĩ của mình.
xúc nhất vì sao? Gợi ý: Vì sao em lại thích văn bản đó? Đặc sắc của nó
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. về nội dung, nghệ thuật thế nào? Từ đó cho em suy nghĩ

Trang 71
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập gì? liên hệ với thực tế.
- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và
hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận
xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
 Ghi lên bảng.
Nhiệm vụ 3: Bài tập 3 SGK trang 28
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập cho HS Nhiệm vụ 3:
Sau khi học xong bài học này, bạn thu HS tự liên hệ kiến thức thực tế để trả lời
nhận thêm được điều gì mới về những kĩ
năng sau:
+ Cách đọc một văn bản thơ
+ Cách sắp xếp trật tự từ trong câu
+ Cách viết một văn bản nghị luận phân
tích đánh giá một tác phẩm văn học: chủ
đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ
thuật và tác dụng của chúng.
+Cách giới thiệu, đánh giá về nội dung và
nghệ thuật của một tác phẩm văn học
+ Cách nghe người khác trình bày ý kiến,
quan điểm và trao đổi, nhận xét đánh giá
về các ý kiến đó.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Trang 72
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập


- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và
hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận
xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại
kiến thức  Ghi lên bảng.
Nhiệm vụ 4: Bài tập 4 – SGK trang 28
Bước 1:GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập cho HS
+ Kỉ niệm có giá trị gì đối với cuộc sống Nhiệm vụ 4:
của chúng ta? HS liên hệ để trình bày cảm nhận của bản thân.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và
hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận
xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
 Ghi lên bảng.

Trang 73
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Trang 74
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn:
BÀI 7: ANH HÙNG VÀ NGHỆ SĨ ( VĂN BẢN NGHỊ LUẬN – TÁC GIẢ NGUYỄN TRÃI)
(Thời gian thực hiện: 11 tiết ) (KTHK2: 2 tiết)
(Đọc: 7 tiết, Thực hành tiếng Việt: 1 tiết, Viết: 1 tiết, Nói và nghe: 1 tiết, Ôn tập: 1 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết và phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lý lẽ và bằng chứng tiêu biểu
trong văn bản. Phân tích được mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng, vai trò của
chúng trong việc thể hiện nội dung chính của văn bản.
- Xác định được ý nghĩa của văn bản. DỰa vào các luận điểm lí lẽ và bằng chứng trong văn bản
để nhận biết được mục đích quan điểm của người viết.
- Nhận biết và phân tích được vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận. Nhận
biết và phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bôi cảnh văn hóa, xã hội từ văn bản.
- Vận dụng được những hiểu biết về tác giả Nguyễn Trãi để đọc hiểu một số tác phẩm của tác
giả này.
- Nhận biết được lỗi dùng từ Hán Việt và biết cách sửa lỗi đó
- Viết được một bài luận thuyết phục người khác từ bỏ 1 thói quen hay một quan niệm
- Biết thuyết trình về 1 vấn đề xã hội
- Biết yêu lẽ phải, sự thật và biết ơn quý trọng di sản văn hóa dân tộc

Ngày soạn: …/…/…


Ngày dạy: …/…/…
TIẾT 68, 69, 70 :VĂN BẢN 1: BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO
(03 tiết)
I. MỤC TIÊU
1.Mức độ yêu cầu cần đạt
- Nhận biết và phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu
trong VB, phân tích được mối quan hệ và vai trò của chúng trong việc thể hiện nội dung chính
của VB.

- Xác định được ý nghĩa của VB dựa vào các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong VB để nhận
biết được mục đích quan điểm của người viết
Trang 75
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Nhận biết và phân tích được vai trò của các yếu tố biểu cảm trong VB nghị luận, nhận biết và
phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hóa xã hội

- Vận dụng được những hiểu biết về tác giả Nguyễn Trãi để đọc hiểu một số tác phẩm của tác
giả này

- BIết yêu lẽ phải và sự thật, biết ơn và quý trọng di sản văn hóa của dân tộc.

2. Năng lực
b. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Bình Ngô đại cáo

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Bình Ngô đại cáo

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng
chủ đề.

3. Phẩm chất

- Tinh thần Yêu nước và lòng tự hào dân tộc.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên


- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài
học, vở ghi.

III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


Trang 76
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu
kiến thức nội dung bài học Bình Ngô đại cáo
b. Nội dung: : : GV cho HS xem một đoạn video về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và chíên thắng quân
Minh xong đó đặt câu hỏi gợi mở vấn đề
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
d. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi gợi mở: : Em đã được học lịch sử và tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn hãy cho
cả lớp lắng nghe những hiểu biết của mình về cuộc khởi nghĩa.

- GV mở đọan video về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

https://www.youtube.com/watch?v=MyzHSCNf3ic

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS lắng nghe yêu cầu của GV

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trả lời câu hỏi

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá


- GV dẫn dắt vào bài: Nguyễn Trãi được xem là một vị danh nhân văn hóa một nhà thơ, anh hùng
dân tộc lỗi lạc. Sự nghiệp của ông vô cùng đồ sộ xong đến nay Bình Ngô đại cáo vẫn là áng văn
mẫu mực nhất được nhiều thế hệ biết đến. Nó được xem là một bản tuyên ngôn độc lập, áng thiên
cổ hùng văn, một tác phẩm nghị luận văn học đầy mẫu mực. Với lý luận chặt chẽ, ngôn ngữ sắc
bén cùng dẫn chứng cụ thể Nguyễn Trãi đã vạch trần tội ác man rợ của giặc Minh đồng thời thể
hiện tinh thần chiến đấu quật cường cùng tư tưởng nhân đạo tuyệt vời của dân tộc Việt Nam.
Trong ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về áng Cáo mẫu mực này qua văn bản Bình Ngô
đại cáo – văn bản 1- tiết 1.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Trang 77
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Hoạt động 1: Đọc văn bản


a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Bình Ngô đại cáo
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Bình Ngô đại cáo
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Bình Ngô đại cáo
d. Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Khái niệm và đặc điểm của thể I.Tìm hiểu chung
loại Cáo 1. Cáo
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập a. Khái niệm
- GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội Cáo là một thể văn chính luận cổ vừa có chức
dung đã học ở nhà: năng thông báo vừa có chức năng nghị luận về
+ Hãy trình bày khái niệm về thể loại Cáo một vấn đề trọng đại liên quan đến đất nước, dân
+ Cáo có đặc điểm gì? tộc. Cáo thường được viết theo thể văn biền ngẫu,
+ Ý nghĩa nhan đề của tác phẩm? tức là văn xuôi có đối, đọc lên nghe nhịp nhàng,
- Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ hài hòa, tạo mĩ cảm cao.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập b. Đặc điểm
- Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ + Cáo thường được viết bằng thể loại văn xuôi,
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo nhưng thường được viết bằng biền văn, thường có
luận câu dài ngắn không bò gó. Mỗi cặp có hai vế đối
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, nhau.
yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ + Cáo là thể loại văn có tính hùng biện, do đó lời
sung. lẽ rất đanh thép, lí luận sắc bén kết cấu chặt chẽ và
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm mạch lạc.
vụ học tập c. Ý nghĩa nhan đề
- GV nhận xét, chốt kiến thức.  Đại cáo: Tên thể loại – bài cáo lớn
 Bình: dẹp yên, bình định, ổn định
 Ngô: chỉ giặc Minh -> Sự khinh bỉ và lòng căm
thù đối với giặc

Trang 78
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

=> Tuyên bố về sự nghiệp dẹp yên giặc Ngô bình


định bờ cõi cho thiên hạ biết
2. Đọc văn bản
- Năm 1427 cuộc kháng chiến chống giặc Minh
giành thắng lợi, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết
Bình ngô đại cáo. Tác phẩm được ban bố vào
tháng Chạp năm Đinh Mùi đầu năm 1428.
Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản - Bố cục gồm 4 phần:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập + Phần 1: Từ đầu đến chứng cớ còn ghi: Nêu luận
- GV yêu cầu HS dựa vào các phần đã đọc đề chính nghĩa
trước ở nhà hãy trả lời các câu hỏi sau: + Phần 2: Tiếp đến ai bảo thần dân chịu được: Tố
cáo, lên án tội ác của giặc Minh
+ Phần 3: Tiếp đến Cũng là chưa thấy xưa nay:
Diễn biến của cuộc chiến kể từ luc mở đầu đến
thắng lợi hoàn toàn. Nêu cao sức mạnh của tư
tưởng nhân nghĩa và sức mạnh của yêu nước tinh
thần sức mạnh của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
+ Phần 4: Còn lại: Tuyên bố chiến thắng, khẳng
định sự nghiệp chính nghĩa.
+ Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
+ Bố cục bài cáo gồm mấy phần? nêu nội
dung từng phần?
- HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc thông tin trong SGK chuẩn bị trình
bày trước lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
- GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp
nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
Trang 79
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Bình Ngô đại cáo
b. Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn
bản Bình Ngô đại cáo
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Bình Ngô đại cáo
d. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Luận điểm chính nghĩa của II.Tìm hiểu chi tiết
Nguyễn Trãi 1. Tìm hiểu luận điểm chính nghĩa
Bứoc 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học a. Tư tưởng nhân nghĩa
tập - Tư tưởng nhân nghĩa thể hiện qua việc:
- GV yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã học + Yên dân: Lo cho dân cuộc sống ấm no hạnh phúc
và xác định luận điểm chính nghĩa của tác + Trừ bạo: tiêu diệt kẻ bạo tàn
giả.  Lập luận vô cùng chặt chẽ và thuyết phục.
- GV đặt câu hỏi: Khẳng định lập trường chính nghĩa của cuộc kháng
+ Luận điểm chính nghĩa của Nguyễn Trãi chiến chống quân Minh – Đây là cuộc chiến đấu vì
được thể hiện thế nào trong tác phẩm? nghĩa, vì dân. Ngay từ đầu bài cáo Nguyễn Trãi đã đề
+ Cách thể hiện luận điểm đó có gì đặc cập tới quyền sống của con người
biệt? b. Chân lý độc lập
- GV cho HS đại diện các nhóm lên báo - Có cơ sở chắc chắn từ thực tiễn của lịch sử: mang
cáo kết quả tính hiển nhiên và vốn có từ lâu đời. Thể hiện qua các
- HS tiếp nhận nhiệm vụ từ ngữ “từ trước”, “đã lâu”, “chia”, “vốn xưng”,
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập “cũng khá”…
- Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại
văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn - Các yếu tố căn bản xác định độc lập chủ quyền dân

Trang 80
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

thành nhiệm vụ tộc, cương vực lãnh thổ, phong tục văn hiến, lịch sử,
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và truyền thống, anh hùng hào kiệt….
thảo luận - Cách thể hiện luận điểm:
- GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu + Nhấn mạnh tính hiển nhiên vốn có
cầu cả lớp nhận xét, bổ sung + Sử dụng các biện pháp so sánh, sóng đôi Triệu,
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện Đinh, Lý, Trần sóng đôi với Hán, Đường, Tống,
nhiệm vụ học tập Nguyên.
- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức + Giọng văn đĩnh đạc, trịnh trọng
 GV bổ sung:  Tư tưởng mới mẻ, sâu sắc thể hiện lòng yêu nước
+ Nguyễn Trãi đã đưa ra những lý lẽ rất xác và lòng tư hào dân tộc.
đáng và đây tính thuyết phục. Đối với chủ
quyền lãnh thổ cũng như chiều dài lịch sử
của dân tộc Việt Nam. Dân tộc ta trải qua
bao nhiêu thế kỉ là một dân tộc độc lập có
chủ quyền, có nền văn hiến, có gianh giới
rõ ràng.
+ Giặc có lịch sử ta cũng có bao nhiêu triều
đại thì ta cũng có bấy nhiêu. Ở đây tác gia
dùng biện pháp sóng đôi để kể thể hiện sự
ngang hàng giữa ta và địch.
+ Tác giả liệt kê gợi lại những chiến thắng
của dân tộc qua các giai đoạn lịch sử.
Những sự kiện này đã được sử sách ghi
lại... 2. Tố cáo tội ác tày trời của giặc Minh
 Lập luận chặt chẽ, lí luận rõ ràng dẫn a. Nội dung tố cáo:
chứng cụ thể là tiền đề để triển khai các ý - Vạch trần âm mưu của giặc Minh. Chúng mượn
về sau. danh nghĩa Phù Trần diệt hồ để cướp nước ta
Nhiệm vụ 2: Tội ác tày trời của kẻ thù “Nhân họ Hồ chính sự phiên hà
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học Để trong nước lòng dân oán hận
tập Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa”
- GV yêu cầu HS đọc văn bản và trả lời  Chúng đã xâm phạm lập trường dân tộc của chúng
Trang 81
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

câu hỏi: ta lấy danh nghĩa giúp nước ta nhưng thực chất là
+ Tác giả dùng từ ngữ hình ảnh nào để cướp nước.
vạch trần tội ác của giặc Minh? - Chủ trương cai trị phản nhân nghĩa của giặc Minh
+ Những tội ác đó được thể hiện như thế + Chúng hủy hoại cuộc sống con người bằng hành
nào? động diệt chủng tàn sát người dân vô tội “Nướng dân
- HS tiếp nhận nhiệm vụ đen”, “vùi con đỏ”...
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + Chúng tiến hành thuế khóa bóc lột nặng nề: “Nặng
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi thuế khóa”,...
Bước 3: báo cáo kết quả hoạt động và + Chúng vơ vét cạn kiệt tài nguyên khoáng sản của
thảo luận dân ta:
- GV mời 2-3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp “ Người bị bắt ép xuống biển dòng lưng mò ngọc,
nhận xét góp ý bổ sung ngán thay cá mập, thuồng luồng
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện .............
nhiệm vụ học tập Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt”.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức  +Phá hoại môi trường sống:
Ghi lên bảng “Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ”
+ Đày đọa, phu dịch, phá hoại nghề truyền thống
“Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch
cho vừa”
b. Nghệ thuật viết cáo:
- Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù
“ Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tại vạ”
 Tội ác man rợ kiểu trung cổ của giặc Minh
- Nghệ thuật đối lập
Tình cảnh người dân vô tội và kẻ thù ác “Thằng há
miệng, đứa nhe răng máu mỡ bây no nê chưa chán”
 Diễn tả sự điên cuồng khát màu của giặc Minh.
- Nghệ thuật phóng đại:
+ Trúc Nam sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải
không rửa sạch mùi…Lấy cái vô hạn (trúc Nam Sơn)
Trang 82
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

để nói cái vô hạn (tội ác của giặc), dùng cái vô cùng


( nước Đông Hải) để nói cái vô cùng ( sự dơ bẩn của
kẻ thù)
+ Câu hỏi tu từ : Lẽ nào….? -> Noori bật tội ác dã
man của giặc
+ Giọng văn: Vừa xót thương vừa căm giận
 Lời văn trong bài cáo đanh thép, thống thiết: khi
uất hận sôi trào, khi cảm thương tha thiết, lúc muốn
hét thật to, lúc nghẹn ngào tấm tức.
 Đoạn cáo đã làm sống lại một thời kỳ đau thương,
đen tối của dân tộc qua đó thể hiện sự căm phẫn ngút
trời và nỗi đau giằng xé của tác giả
III. Quá trình gian nan của cuộc kháng chiến
1. Hình ảnh của Lê Lợi buổi đầu kháng chiến
- Có sự thống nhất giữa con người bình thường và vị
lãnh tụ vĩ đại
+ Xuất thân bình thường: chốn hoang dã nương mình
+ Cách xưng hô khiêm nhường: ‘tôi”, “ta”
+ Có tấm lòng căm thù giặc sâu sắc
“ Ngẫm thù lớn há đội trời chung
Căm giặc nước thề không cùng sống”
+ Quyết tâm thực hiện lý tưởng: “Đau lòng nhức óc”,
“nếm mật nằm gai”, “quên ăn”, “trằn trọc”, “băn
khoăn”…
 Lê Lợi là vị anh hùng áo vải, xuất thân từ nhân dân
có lòng căm thù giặc sâu sắc, lòng yêu nước thương
dân nồng nàn với quyết tâm chiến đấu chống giặc, Là
linh hồn của khởi nghĩa Lam Sơn.
b.Quá trình đầy khó khăn và chiến thắng của cuộc
kháng chiến
- Buổi đầu cuộc khởi nghĩa với những khó khăn và
Trang 83
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

thuận lợi:
+ Thuận lợi:
 Có thái độ chân thành khi cầu hiền
 Có ý chí khắc phục khó khăn
Nhiệm vụ 3: Quá trình gian nan của cuộc  Có chiến lược, có chiến thuật phù hợp
kháng chiến  Có đường lối lãnh đạo tài tình sáng suốt
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học  Cuộc kháng chiến chính nghĩa nên được nhân dân,
tập quân sĩ tin tưởng đoàn kết một lòng đánh giặc.
- Dựa vào đoạn trích để trả lời câu hỏi: + Khó khăn:
+ Hình ảnh Lê Lợi buổi đầu kháng chiến
 Binh lực yếu hơn kẻ thù
được miêu tả thế nào?
 Thiếu nhân tài
+ Quá trình diễn ra cuộc kháng chiến diễn
 Quân thiếu, lương thực cạn
ra thế nào?
- Quá trình phản công:
- HS lắng nghe tiếp nhận nhiệm vụ
+ Tư tưởng chủ đạo của cuộc kháng chiến là nhân
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập nghĩa.
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn

Bước 3: báo cáo kết quả hoạt động và Lấy chí nhân để thay cường bạo”
thảo luận - Bức tranh toàn cảnh về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

- GV mời 2-3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp với những chiến thắng lẫy lừng.

nhận xét góp ý bổ sung + những trận tiến quân ra Bắc: Trận Tây Kinh, Đông
Đô, Ninh Kiều, Tốt Động…
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
+ Chiến dịch diệt chi viện: Trận Chi lăng, Mã Yên,
nhiệm vụ học tập
Xương Giang….
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức 
- Tác giả sử dụng nhiều động từ mạnh, hình ảnh
Ghi lên bảng
phóng đại, lối so sánh hình tượng thiên nhiên lớn lao.
- Hình ảnh quân thù: Kết cục bi thảm của tướng giặc
ham sống, sợ chết, hèn nhát.
 Hình ảnh đối lập nêu bật khí thế hào hùng thắng lợi
vẻ vang bản chất nhân đạo của cuộc khởi nghĩa.
2. Nghệ thuật miêu tả

Trang 84
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

+ Hình ảnh kì vĩ của thiên nhiên, vũ trụ


+ Nghệ thuật liệt kê, đối lập tương phản, trùng điệp
+ Câu văn dài, ngắn khác nhau
+ Giọng văn hào hùng mạnh mẽ
 Ngợi ca chiến thắng quân ta và hình ảnh thảm bại
của địch
IV: Lời tuyên bố hòa bình độc lập
-Giọng văn trang nghiêm trịnh trọng khẳng định với
toàn dân về:
+ Nền độc lập, chủ quyền của đất nước đã đươc lập lại
+ Mở ra một kỉ nguyên mới và tương lai mới: Độc lập
Nhiệm vụ 4: Lời tuyên bố hòa bình độc tự chủ xây dựng và phát triển.
lập  Bài học Lịch sử: Tinh thần đoàn kết dân tộc, sức
Bước 1: GV chuyên giao nhiệm vụ học mạnh truyền thống với sức mạnh thời đại đã làm nên
tập cho HS chiến thắng oanh liệt của nhân dân.
- Dựa vào phần cuối HS đọc và trả lời câu  Bài cáo nêu cao tinh thần độc lập tự cường, tự hào
hỏi dân tộc trước thắng lợi vẻ vang của nhân dân ta và tài
lãnh đạo nghĩa quân của Lê Lợi trong cuộc chiến đấu
+ Lời tuyên bố hòa bình được Nguyễn Trãi
giải phóng dân tộc.
thể hiện ra sao?
V: Tổng kết
+ Nó thể hiện chủ đề gì của tác phẩm?
1. Nội dung
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
- Bài cáo đã khái quát kháng chiến gian lao nhưng
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập vô cùng anh dũng của dân tộc trong quá trình kháng
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi chiến chống giặc Minh xâm lược
Bước 3: báo cáo kết quả hoạt động và - Tác giả đã khẳng định đề cao sức mạnh của lòng
thảo luận yêu nước, tư tưởng nhân nghĩa, ca ngợi cuộc kháng
- GV mời 2-3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp chiến anh hùng dân tộc, thể hiện sâu sắc niềm tự hào
nhận xét góp ý bổ sung dân tộc.
2. Nghệ thuật
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- Bố cục : chặt chẽ
nhiệm vụ học tập

Trang 85
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức  - Câu văn, giọng điệu linh hoạt
Ghi lên bảng Ngôn ngữ, hình tượng phong phú vừa cụ thể vừa khái
Nhiệm vụ 5: Tổng kết quát
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý
nghĩa của văn bản Bình Ngô đại cáo
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời một số HS trình bày kết quả trước
lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết lên
bảng.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Bình ngô đại cáo đã học

b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan

c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được

d. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- Theo em việc xem Bình Ngô đại cáo là một áng thiên cổ hùng văn có thích đáng không? VÌ sao?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: HS báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận


Trang 86
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV có thể dành thời gian khoảng 7-10’ để HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc ở nhà

Bước 4: Đánh giá kết quả thực nhiệm vụ học tập

- GV chữa bài tập nhận xét và chuẩn bị kiến thức


D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích được các đặc điểm của thể loại cáo
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học về thể loại cáo và phân tích các đặc điểm cáo để phân tích
một văn bản khác.
c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS
d. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn ngắn khoảng 150 chữ phân tích một yếu tố nghệ thuật đặc sắc
trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo
- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thực hiện nhiệm vụ viết đoạn văn


- GV đi quanh lớp hỗ trợ HS khi cần thiết

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 1-2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình yêu cầu cả lớp theo dõi nhận xét, góp ý, bổ
sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét góp ý cho HS


- GV gợi ý trả lời
 Hướng dẫn về nhà
- GV dặn dò HS:
+ Ôn tập bài học về nhà Bình Ngô đại cáo
+ Soạn bài : Thư lại dụ Vương Thông

Trang 87
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/….


Ngày dạy: …/…/….

TIẾT 71, 72 : VĂN BẢN THƯ LẠI DỤ VƯƠNG THÔNG


(02 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ yêu cầu cần đạt
- Nhận biết và phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu
trong VB, phân tích được mối quan hệ và vai trò của chúng trong việc thể hiện nội dung
chính của VB
- Xác định được ý nghĩa của VB, dựa vào các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong VB để nhận
biết được mục đích, quan điểm của người viết
- Nhận biết và phân tích được vai trò của các yếu tố biểu cảm trong VB nghị luận, nhận biết và
phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hóa xã hội
- Vận dụng được những hiểu biết về tác giả Nguyễn Trãi để đọc hiểu một số tác phẩm của tác
giả này
- Biết yêu lẽ phải và sự thật, biết ơn và quý trọng di sản văn hóa của dân tộc.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua hoạt động đọc.

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Thư lại dụ Vương Thông

- Năng lực cảm nhận, phân tích các thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của thơ với các văn bản khác có cùng chủ đề.

3. Phẩm chất:

- Có ý thức trách nhiệm với học tập, tình yêu quê hương đất nước: chủ động, tích cực học tập, sáng
tạo.

Trang 88
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng
dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức
nội dung bài học Thư lại dụ Vương Thông.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ.

c. Sản phẩm: Chia sẻ của HS về những hiểu biết của mình về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và chiến
thắng quân Minh vĩ đại của dân tộc.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em hãy nêu một số hiểu biết của mình về nhà thơ Nguyễn Trãi và cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS quan sát ảnh / video, lắng nghe GV kể chuyện.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ trước lớp:

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Trang 89
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV nhận xét, khen ngợi HS có chia sẻ, cảm nhận tinh tế.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Giữa lúc thế mạnh của quân ta như chẻ tre, giặc
lâm vào tình thế bị vây hãm tứ phía. Thành Sơn Hầu Vương Thông được cử sang cứu viện. Vương
Thông ngoài mặt viết thư cầu hòa nhưng ủ mưu chờ quân tiếp viện. Như một lời kêu gọi đầu hàng
để giảm thiểu mất mát hao tổn xương máu, Nguyễn Trãi đã thay mặt Lê Lợi soạn thư vận động
Vương Thông đầu hàng. Đây là là thư thứ mười ba của ông, sau đó còn bốn bức thư nữa trước khi
Vương Thông chính thức đầu hàng. Hãy cùng tìm hiểu những đặc sắc trong tác phẩm qua tiết học
hôm nay. Tiết 1- Bài 2 - Thư lại dụ Vương Thông.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin cơ bản về tác giả Nguyễn Trãi và Thư lại dụ Vương Thông

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về văn bản Thư lại dụ
Vương Thông.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Thư
lại dụ Vương Thông.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu hoàn cảnh sáng I. Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác
tác a. Hoàn cảnh
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học Từ tháng 9 năm 1426 nghĩa quâ Lam Sơn tiến quân
tập ra BẮc. Nhà Minh phái Thành Sơn Hầu Vương
- GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội Thông đem năm vạn quân sang cứu viện. Phương
dung đã học ở nhà: Chính, Lí An giao thành Nghệ An cho Thái Phúc dẫn
+ Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác quân ra giữ Đông Quan. Vương Thông mở đợt phản
phẩm? công quân ta nhưng bị thất bại, nên cũng kéo quân về
+ THể loại tác phẩm cũng như mục đích cố thủ ở Đông Quan, số quân ở đây lên tới mười vạn.
của tác phẩm? Thành Đông Quan lúc này bị quân ta vây chặt. Bộ
+ Bố cục của tác phẩm gồm mấy phần? chỉ huy quân ta đóng ở Tây Phù Liệt ( Thanh Trì),
Trang 90
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Nội dung từng đoạn? nay thuộc ngoại thành Hà Nội. Vương Thông cùng
- Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ Sơn Thọ viết thư cho Lê Lợi xin giảng hòa nhưng
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập mục đích là chờ quân tiếp viện. Trước đó, Nguyễn
- Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ Trãi đã có thư chiêu dụ Vương Thông nhưng y vẫn
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và ngoan cố. Đây là thư dụ hàng thứ mười ba gửi cho
thảo luận Vương Thông tiếp theo Nguyễn Trãi còn gửi bốn thư
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ nữa cho đến khi viện binh Liễu Thăng bị đánh bại thì
đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp việc mới thành.
ý, bổ sung. b. Thể loại
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện Thư lại dụ Vương Thông là thể loại văn nghị luận.
nhiệm vụ học tập Thư lại dụ Vương Thông được rút ra từ tập Quân
- GV nhận xét, chốt kiến thức. trung từ mệnh tập.
c. Mục đích của tác phẩm
Thư lại dụ Vương Thông là bức thư thứ mười ba
Nguyễn Trãi gửi cho Vương Thông kêu gọi y đầu
hàng để không phải chứng kiến cảnh can qua, máu
xương hao tổn không cần thiết mà thất bại vẫn hoàn
thất bại. Sau đó, ông còn gửi tiếp bốn bức thư nữa
trước khi Vương Thông chính thức đầu hàng.
Tất cả lời lẽ dẫn chứng tình lý đều nhằm thực hiện
mục đích ấy.
d. Bố cục của tác phẩm
Bố cục tác phẩm gồm có 3 phần chính là:
+ Phần 1: Từ đầu đến “Sao đủ để cùng nói việc binh
được” : nếu cao tư tưởng dùng binh tầm quan trọng
của “thời” và “thế”
+ Phần 2: “Trước đây các ông” đến “bại vong có
sáu”: Phân tích tình hình trước đây và hiện tại đặc
biệt có 6 nguyên nhân dẫn tới bại vong tất yếu của
quân giặc.

Trang 91
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

+ Phần 3: Còn lại: Khuyên giặc ra hàng

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Thư lại dụ Vương Thông.
b. Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn
bản Thư lại dụ Vương Thông.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Thư lại dụ Vương Thông.
d. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Tư tưởng dùng binh và I. Tư tưởng dùng binh và tầm quan trọng của
tầm quan trọng của “thời” và “thế” “thời” và “thế”
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho - Mở đầu bức thư bằng tư tưởng dùng binh. Một
HS trong những tư tưởng quan trọng của binh pháp đó
+ Luận về tư tưởng dùng binh Nguyễn chính là hiểu biết “thời” và “thế”. Cụ thể tác giả viết
Trãi đã đưa ra quan điểm và lập luận, “Được thời và thế thì biến mất thành còn, hoá nhỏ
bằng chứng, lí lẽ ra sao? thành lớn; mất thời không thế thì hoá mạnh ra yếu,
+ Việc sử dụng hình thức “thư” có tác yên lại thành nguy”.
dụng gì trong hoàn cảnh này? - Luận điểm chính được nhăc đến ở phần này là “
- HS thực hiện nhiệm vụ Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập mà thôi” -> răn giặc biết rõ thời thế tiến lùi mới
- HS đọc thông tin trong SGK chuẩn bị được xem là người dùng binh giỏi.
trình bày trước lớp - Hệ thống lí lẽ chặt chẽ: : “Được thời có thế thì
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và mất biến thành con, nhỏ hóa ra lớn, mất thời thất
thảo luận thế, thì mạnh hóa yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay
- GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi”
lớp nhận xét, bổ sung. -> Khi có thời thế hay hành động hợp thời thế thì dù
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện gian khó cũng sẽ đi đến thành công. Khi không ó
nhiệm vụ học tập thời thế lại thành động không hợp thời thế thì dù

Trang 92
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. đang hùng mạnh cũng sẽ đi đến thất bại. Sự thay
đổi này sẽ diễn ra rất nhanh người dùng binh nên
biết điều này.
- Bằng chứng xác thực “Nay các ông không hiểu rõ
thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá thế chẳng
phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng
bàn việc binh được?”
-> Tướng giặc không hiểu biết thời thế lại dùng lời
lẽ ngụy biện để tự dối mình, dối người, đầy là bằng
chứng của sự kém cỏi, không đáng mặt cầm quân
và khó để thành công.
- Việc sử dụng hình thức gửi thư thay cho việc sử
dụng hình thức khác thể hiện hai chức năng và
phong cách của hai thể loại khác nhau. Bài nghị
luận yêu cầu luận điểm phải rõ ràng, lí lẽ, lập luận
phải chặt chẽ, đanh thép, dân cứng phải có cơ sở để
thuyết phục đối tượng về mặt lí trí. Bức thư lời lẽ
cần mềm dẻo tinh tế, sự bàu giải cần tận tình, tha
thiết, chỉ rõ thiệt hơn để thuyết phục đối tượng về
mặt tâm lí, tình cảm. Kết hợp cả hai hình thức này
tác giả vừa đánh vào tâm lí vừa đánh vào mặt lí trí
đối phương nên càng tăng hiệu quả cho bức thư dụ
hàng tướng giặc.
II. Tình hình hiện tại và nguyên nhân thất bại
của giặc Minh
- Nguyễn Trãi phân tích tình thế “trước” và “hiện
nay” của giặc: “Xưa kia Tần thôn tính sáu nước,
chế ngự bốn phương, mà đức chính không sửa, nên
thân mất nước tan”. “Nay Ngô mạnh không bằng
Tần mà hà khắc lại quá không đầy mấy năm nối
nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải sức
Trang 93
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

người vậy”, “huống hồ con cháu vua Trần, mệnh


trời đã cho, lòng người đã theo, thì Ngô làm sao có
thể cướp được”.
Nhiệm vụ 2: Tình hình trước và hiện tại  Tác giả đưa ra những lí lẽ xác đáng bằng chứng
cùng nguyên nhân thất bại của giặc từ thực tế lịch sử như một lời cảnh tỉnh cho giặc tất
Minh sẽ thất bại.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho - Việc sử dụng là vô cùng cần thiết trong bức thư
HS này vì Triều đình phương Bắc luôn cho mình là
+ Tác giả đã phân tích tình hình “trước “thiên triều” tướng giặc Minh theo lệnh “thiên tử”
đây” và “hiện tại” của giặc Minh ra sao? thi hành “thiên mệnh” đem quân sang nước ta để
+ Việc sử dụng “mệnh trời” ở ngữ cảnh giúp “phù Trần diệt Hồ”. Bọn giặc làm gì cũng
này có tác dụng gì? nhân danh “mệnh trời” nhưng thực ra đó là ngôn
+ 6 nguyên nhân thất bại của giặc gồm ngữ xảo trá, lừa bịp để cướp nước ta. Do đó, tác giả
những nguyên nhân nào? Lí do vì sao đã đã dùng cách “gậy ông đập lưng ông” vạch rõ sự
tạo nên sự đanh thép, quyết đoán của tác chính sanh và giả danh kèm theo chứng cớ thực tế
giả? khiến đối phương không thể biện bạch được.
- HS thực hiện nhiệm vụ - Như một lẽ tất yếu khi phân tích tình hình của
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập giặc tác giả đã chỉ ra 6 nguyên nhân chính dẫn đến
- HS đọc thông tin trong SGK chuẩn bị thảm bại của giặc:
trình bày trước lớp + Thứ nhất là lũ lụt làm giặc hư hại về cơ sở vật
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và chất, tổn thất quân lương.
thảo luận + Thứ hai, đường sá, cửa ải đều bị nghĩa quân Đại
- GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả Việt đóng giữ, không viện binh nào của giặc tới
lớp nhận xét, bổ sung. cứu được.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện + Thứ ba, quân mạnh ngựa khỏe của nhà Minh
nhiệm vụ học tập phải dành để đối phó quân Nguyễn phía Bắc nên
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. phía Nam không lo được.
+ Thứ tư, phát động chiến tranh liên tiếp nhiều năm
làm dân nhà Minh khổ sở, bất mãn.
+ Thứ năm, trong triều đình nhà Minh thì bạo chúa,

Trang 94
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

gian thần nắm quyền nội bộ xâu xé nhau.


+ THứ sáu, Nghĩa quân Đại Việt đồng lòng quyết
chiến, hăng hái tinh nhuệ, khí giới, lương thực đầy
đủ, quân giặc bị vây trong thành thì mệt mỏi nản
lòng.
 ở phần nàytác giả phân tích rõ ràng, xác đáng
kèm theo dẫn chứng từ những thực tế tước mắt
không thể phủ nhận. Các nguyên nhân cũng được
sắp xếp theo một trình tự hợp lí, đi từ thực tế khó
khăn về thiên thời, địa lợi cho đến nhân hòa. Điều
này cho thấy giặc hoàn toàn không có cả “thời” lẫn
“thế”.
Ngoài ra còn có cách diễn đạt nêu nguyên nhân
bằng những lí lẽ phân tích và dẫn chứng ra trước rồi
Nhiệm vụ 3: Tinh thần nhân đạo và đại mới kết lại bằng một câu rắn rỏi: “Đó là điều phải
nghĩa của Lê Lợi và nghĩa quân Lam thua thứ…” khiến câu văn như lời phán quyết đanh
Sơn cùng dân tộc thép, chắc nịch, quyết đoán không ai có thể phủ
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho định.
HS III.Tinh thần nhân đạo và đại nghĩa của Lê
- Dựa vào văn bản cùng phần chuẩn bị ở Lợi và nghĩa quân Lam Sơn cùng dân tộc
nhà hãy trả lời các câu hỏi sau: - Ở phần cuối này Nguyễn Trãi đưa cho Vương
+ Ở phần cuối tác giả cho Vương Thông Thông những lựa chọn:
những sự lựa chọn nào? + Chấp nhận đầu hàng nộp tướng giặc đã gây
+ Việc đưa ra những lựa chọn đó thể hiện nhiều tội ac là Phương Chính, Mã Kỳ thì sẽ tránh
điều gì ở Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn? được thương vong cho quân giặc và tất cả sẽ được
- HS tiếp nhận nhiệm vụ an toàn về nước.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + Không đầu hàng thì phải tiếp tục giao chiến ( sẽ
- Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại nhận lấy thất bại) chứ không thể trốn tránh một
văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn cách hèn nhát, nhục nhã.
thành nhiệm vụ - Việc đưa ra những lựa chọn hư thế cho thấy Lê
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và Lợi và nghĩa quân Lam Sơn luôn thể hiện lập
Trang 95
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

thảo luận trường “chí nhân” và “đại nghĩa”, lòng yêu chuộng
- GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu hòa bình và luôn biết tận dụng sức mạnh của ngòi
cầu cả lớp nhận xét, bổ sung bút văn chương chính luận để thực hiện “tâm công”
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện tránh đổ xương máu cho cả đôi bên.
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức
Nhiệm vụ 4: Tổng kết
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý IV.Tổng kết
nghĩa của văn bản Thư lại dụ Vương 1. Nội dung
Thông - Tác phẩm kêu gọi Vương Thông đầu hàng để
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập tránh xương máu đổ xuống cho cả hai bên.
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. - Thể hiện tinh thần chính nghĩa, nhân đạo của Lê
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và Lợi và nghĩa quân Lam Sơn cùng dân tộc Việt.
thảo luận 2. Nghệ thuật
- GV mời một số HS trình bày kết quả - Bố cục: chặt chẽ
trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ - Lý lẽ, dẫn chứng xác thực và chi tiết cụ thể.
sung. - Ngôn ngữ linh hoạt lúc mềm dẻo khi đanh thép.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết lên
bảng.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Thư lại dụ Vương Thông đã học

b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan

c. Sản phẩm học tập: Nhận xét của HS

d. Tổ chức thực hiện


Trang 96
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Trình bày nhận xét của em về nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: HS báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV có thể dành thời gian khoảng 7-10’ để HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc ở nhà

Bước 4: Đánh giá kết quả thực nhiệm vụ học tập

- GV chữa bài tập nhận xét và chuẩn bị kiến thức

D.HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn về đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm
c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS
d. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn ngắn khoảng 150 chữ đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm Thư lại dụ
Vương Thông.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thực hiện nhiệm vụ viết đoạn văn


- GV đi quanh lớp hỗ trợ HS khi cần thiết

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 1-2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình yêu cầu cả lớp theo dõi nhận xét, góp ý, bổ
sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét góp ý cho HS


- GV gợi ý trả lời
Trang 97
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

 Hướng dẫn về nhà


- GV dặn dò HS:
+ Ôn tập bài học về nhà Thư lại dụ Vương Thông
+ Soạn bài : Bảo kính cảnh giới

Trang 98
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/…


Ngày dạy: …/…/…

TIẾT 73 : VĂN BẢN : BẢO KÍNH CẢNH GIỚI


(01 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- HS nhận biết được đặc điểm hình thức của thể loại thơ Nôm Đường luật và nội dung của chùm
thơ Bảo kính cảnh giới
- HS nhận biết và phân tích được giá trị nội dung đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Bảo kính cảnh
giới. Từ đó biết cách đọc hiểu một bài thơ Nôm đường luật
- Kết nối chủ điểm để thấy tâm hồn cũng như tư tưởng nghệ thuật mà tác giả thể hiện qua tác
phẩm.
2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Bảo kính cảnh giới

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ
đề.

3. Phẩm chất:

- Góp phần hình thành, bồi đắp cho HS tình yêu, sự trân trọng cái đẹp và sự tài hoa.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

Trang 99
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Giáo án;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó
HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Bảo kính cảnh giới

b. Nội dung: GV cho HS chia sẻ suy nghĩ của bản thân.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về các

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi gợi mở: Dựa vào nhan đề Bảo kính cảnh giới, bạn thử suy đoán xem tác phẩm viết
về câu chuyện gì?

- GV gợi ý: Bảo kính cảnh giới hay còn được gọi là “Gương báu răn mình” được xem là một trong
những bài thơ hay nhất nói về tình yêu thiên nhiên nhưng cũng xen vào đó là cảm hứng thế sự tự
răn mình của tác giả.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS chia sẻ suy nghĩ về nhan đề tác phẩm.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trả lời.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

Trang 100
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV dẫn dắt vào bài: Nhắc đến Nguyễn Trãi là nhắc đến một nhà thơ, một vị anh hùng danh nhân
văn hóa dân tộc. Văn thơ của ông không chỉ là tình yêu nước, yêu thiên nhiên mà còn chất chứa
cảm hứng thế sự. Nói về tình yêu thiên nhiên thì Bảo kính cảnh giới được coi là một bài thơ thể hiện
cảm xúc mãnh liệt của ông về cảnh vật nhưng hàm chứa bên trong là những cảm hứng thế sự sâu
sắc. Hãy cùng tìm hiểu về cảm hứng đó qua bài 3 Bảo kính cảnh giới – Tiết 1.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Bảo kính cảnh giới

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Bảo kính cảnh giới.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Bảo
kính cảnh giới

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản I.Đọc văn bản
Bước 1: GV chuyên giao nhiệm vụ học - Bảo kính cảnh giới là chùm thơ được rút ra từ tập
tập Quốc âm thi tập bao gồm có 61 bài thơ trong tổng
- GV yêu cầu HS dựa vào phần đã đọc ở số 254 bài.
nhà hãy trả lời câu hỏi - Bố cục bài thơ này gồm có 2 phần chính:
+ Tác phẩm Bảo kính cảnh giới thuộc tập + Phần 1: 6 câu đầu: nói về vẻ đẹp bức tranh ngày
thơ nào? hè
+ Bố cục gồm có mấy phần? Nội dung + Phần 2: 2 câu cuối: niềm tha thiết lớn của nhà thơ
chính của mỗi phần là gì? với đời
+ Bảo kính cảnh giới thuộc thể loại thơ Bảo kính cảnh giới được viết theo thể loại thơ Nôm
nào? Đường luật. Tức là viết bằng chữ Nôm và thể Đường
- HS tiếp nhận nhiệm vụ luật. Đây được xem là một lối thơ riêng do tác giả
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập trung đại Việt Nam sáng tác dựa trên thể loại thơ
- Các nhóm thảo luận vấn đề Đường luật.

Trang 101
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và


thảo luận
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng và
trả lời các nhóm khác nhận xét và bổ
sung, góp ý
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét chốt kiến thức

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Bảo kính cảnh giới

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Bảo kính cảnh giới

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Bảo
kính cảnh giới.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: tìm hiểu về bức tranh thiên II. Tìm hiểu bức tranh thiên nhiên ngày hè
nhiên ngày hè - Những dòng thơ đầu thể hiện phong thái ung
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học dung tự tại của chủ thể trữ tình.
tập “Rồi hóng mát thưở ngày trường”
- GV yêu cầu HS chia thành nhóm để thảo  “Rồi” tức là rảnh rỗi
luận các câu hỏi chính sau đây:  “ngày trường” là ngày dài
+ Những dòng thơ đầu cho biết cuộc sống Nhịp thơ bất thường1/2/3 giọng điệu chậm rãi thong
và cảm xúc gì của nhân vật trữ tình? thả kết hợp với từ “rồi” nhấn mạnh thời gian rảnh
+ Bức tranh ngày hè được tác giả miêu tả rỗi, cùng tâm hồn thư thái của tác gia.
như thế nào? Gồm có những màu sắc và - Bức tranh ngày hè được tác gia miêu tả:
âm thanh nào? + Bức tranh cuối hè được diễn tả một cách đầy sinh

Trang 102
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV cho HS đại diện các nhóm lên báo động, tràn trề nhựa sống.
cáo kết quả  Màu sắc: màu xanh của hòe, màu đỏ của lựu, màu
- HS tiếp nhận nhiệm vụ hồng của sen, màu vàng của nắng...
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập  Bức tranh ngày hè tươi tắn đầy màu sắc
-HS làm việc theo cặp nhóm để đọc lại  Trạng thái sự vật: đùn đùn, giương, phun, tiễn...
văn bản theo yêu cầu suy đoán và hoàn Tác gia dùng các động từ mạnh để diên tả sự
thành nhiệm vụ căng tràn của cảnh vật. Có một thứ gì đang thôi
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thúc từ bên trong khiến cho nó không kìm lại
thảo luận được phải đùn ra hết lớp này đến lớp khác
-GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu  Cảnh vật cuối hè được miêu tả với những hình
cầu cả lớp nhận xét bổ sung ảnh: sen đã tàn, đã hết mùi hương. Ngắt nhịp ¾
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện gây ấn tượng cùng sự chú ý cho người đọc làm
nhiệm vụ học tập nổi bật cảnh vật buổi chiều hè.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.  Âm thanh: Bức tranh ngày hè không chỉ được
miêu tả bằng những hình ảnh màu sắc mà còn có
cả âm thanh vô cùng sôi động và quen thuộc
tiếng chợ cá “lao xao” cùng với tiếng ve inh ỏi đã
tạo thành một bản nhạc hòa ca mùa hạ náo nhiệt
tưng bừng.
 Bức tranh ngày hè vô cùng rực rỡ, sinh động, tràn
trề sức sống, hài hòa về màu sắc, âm thanh cũng như
đường nét. Có sự gắn kết giữa con người và cảnh
vật.
Kết luận: Tác giả đã huy động mọi giác quan để cảm
nhận về sự thay đổi của thiên nhiên từ thị giác, thính
giác đến khứu giác. Thể hiện sự giao cảm mạnh mẽ
và tinh tế của nhà thơ với cảnh vật. Tình yêu thiên
nhiên và yêu cuộc sống tha thiết của tác gia.
3. Niềm tha thiết lớn với đời
- 2 câu thơ cuối tác gia sử dụng điển cố “ Ngu cầm”

Trang 103
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

( cây đàn của Vua Ngu Thuấn) để gảy 1 khúc Nam


Phong
- Thể hiện khát khao mang đến cuộc sống ấm no
hạnh phúc cho nhân dân khắp mọi nơi
- Khát vọng cao đẹp thể hiện tấm lòng vì dân vì
nước của tác gia
“Dân giàu đủ khắp đòi phương”.
- Các ngắt nhịp 3/3 thể hiện sự dồn nén cảm xúc
của cả bài đó thể hiện niềm khát vọng mong mỏi da
Nhiệm vụ 2: Niềm tha thiết lớn với đời diết cuộc sống thanh bình hạnh phúc.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Hai câu lục ngôn xuất hiện ở phần đề và kết bài
tập cho HS góp phần nhấn mạnh nội dung cần biêu đạt đồng thời
- GV yêu cầu HS đọc lại 2 câu thơ cuối góp phần tạo nhịp điệu cho bài thơ.
và trả lời câu hỏi
+ Nhà thơ có ước nguyện như thế nào với
cuộc đời? Niềm mong ước đó được thể
hiện như thế nào?
+ Ước nguyện đó cho thây tác gia là
người thế nào? III. Tổng kết
Bước 2: HS tực hiện nhiệm vụ học tập 1. Nội dung
- HS làm việc theo nhóm để thảo luận trả - Bài thơ là bức tranh thiên nhiên cảnh vật ngày hè
lời câu hỏi đầy màu sắc và âm thanh sống động. THể hiện tình
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và yêu thiên nhiên và yêu nước song cũng chất chứa rất
thảo luận nhiều nỗi niềm day dứt khắc khoải.
- GV mời 2-3 HS đứng dậy trình bày kết - THể hiện nỗi niềm khát vọng của nhà thơ mong
quả trước lớp. Yêu cầu cả lớp nhận xét bổ ước nhân dân khắp nơi được ấm no hạnh phúc.
sung 2. Nghệ thuật
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Thể thơ thất ngôn xen lục ngôn
nhiệm vụ học tập - Sử dụng ngôn từ giản dị, sử dụng từ Hán kết hợp
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. điển cố

Trang 104
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Nhiệm vụ 3: Tổng kết - Sử dụng từ láy độc đáo


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý
nghĩa của văn bản Bảo kính cảnh giới
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời một số HS trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết lên
bảng.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức từ văn bản Bảo kính cảnh giới

b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học viết đoạn văn

c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn ngắn khoảng 150 chữ phân tích một yêu tố phá cách trong Bảo
kính cảnh giới
- GV hướng dẫn HS dựa vào đặc điểm của thể loại và giá trị cơ bản của tác phẩm Bảo kính cảnh
giới để triển khai nội dung đoạn văn.

Trang 105
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- HS cần nêu được các yếu tố cơ bản làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm: chỉ ra đặc sắc nghệ thuật
thất ngôn xen lục ngôn, từ láy, sử dụng từ Hán xen lẫn....
- GV có thể nêu hướng phân tích một yếu tố làm mẫu cho HS

Bước 2 : HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV có thể dành thời gian (khoảng 7-10 phút) cho HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc
viết ở nhà.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV cho cả lớp nghe một số đoạn văn, yêu cầu cả lớp về nhà hoàn thành nốt đoạn văn (nếu chưa
viết xong).

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích được nội dung văn bản.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS:

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đọc lại văn bản và hoàn thành các câu hỏi.

- GV đi quanh lớp, hỗ trợ HS khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý,
bổ sung.

Trang 106
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, góp ý cho HS.

Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Ôn tập nội dung, nghệ thuật văn bản Bảo kính cảnh giới.

+ Soạn bài : Dục Thúy Sơn

Trang 107
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/…


Ngày dạy: …/…/…
TIẾT 74 : VĂN BẢN: DỤC THÚY SƠN
(01 tiết)
I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- HS vận dụng được những hiểu biết chung về tác gia Nguyễn Trãi và các kiến thức được giới
thiệu trong phần Tri thức ngữ văn để đọc hiểu một tác phẩm thơ chữ Hán, thể ngũ ngôn của
Nguyễn Trãi

- HS thể hiện được lòng kính trọng , biết ơn tinh thần học tập những nhân vật kiệt xuất đã đóng
góp lớn lao cho lịch sử và văn hóa dân tộc.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Dục Thúy sơn.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn
bản;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng
chủ đề.

3. Phẩm chất:

- Góp phần hình thành, bồi đắp cho HS tình yêu, sự trân trọng cái đẹp và sự tài hoa.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

Trang 108
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ
đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Dục Thúy sơn.

b. Nội dung: GV cho HS chia sẻ suy nghĩ của bản thân.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về các

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi gợi mở: Dựa vào nhan đề Dục Thúy sơn bạn thử suy đoán xem tác phẩm viết về
câu chuyện gì?

- GV gợi ý: Dục Thúy Sơn dịch ra còn có nghĩa là Núi Dục Thúy. Nghe qua nhan đề đã phần
nào hiểu được ý nghĩa của bài thơ là miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên của núi Dục Thúy.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS chia sẻ suy nghĩ về nhan đề tác phẩm.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trả lời.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV dẫn dắt vào bài: Tình yêu thiên nhiên luôn là một chủ đề, một nguồn cảm hứng lớn được rất
nhiều các nhà thơ trung đại hướng đến tìm tòi và khám phá. ẩn sau bức tranh thiên nhiên đó là

Trang 109
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

một cảm hứng thế sự hoài cổ sâu sắc. Trong bài học ngày hôm nay hãy cùng tìm hiểu về Bài 4
tiết 1 Dục Thúy Sơn.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Dục Thúy sơn.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn
bản Dục Thúy sơn.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Dục Thúy sơn

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản I. Đọc văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Dục Thúy Sơn được rút từ tập Ức Trai thi tập.
tập - Được viết vào sau cuộc kháng chiến chốn quân
-GV yêu cầu HS đọc phần đọc trước ở nhà Minh và trước khi Nguyễn Trãi lui về ở ẩn tại Côn
rồi trả lời câu hỏi Sơn.
+ Tác phẩm Dục Thúy sơn thuộc tập thơ - Bố cục được chia thành 2 phần:
nào? + Phần 1: 6 câu đầu: Vẻ đẹp thiên nhiên núi Dục
+ Bố cục gồm có mấy phần? Nội dung Thúy
chính của mỗi phần là gì? + Phần 2: 2 câu cuối: Cảm hoài man mác
+ Dục Thúy Sơn thuộc thể loại thơ nào? - Bên cạnh đó nó cũng có thể chia làm cấu trúc đề
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - thực – luận – kết hoặc kết cấu 2/4/2 trong đó 2 câu
- HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị đầu là giới thiệu về cảnh vật, bốn câu sau là bức
trình bày trước lớp. tranh sơn thủy hữu tình và 2 câu kết là tâm sự hoài
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và niệm của nhà thơ.
thảo luận - Dục Thúy Sơn được viết theo thể ngũ ngôn
- GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả
lớp nhận xét, bổ sung.

Trang 110
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện


nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Dục Thúy Sơn

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn
bản Dục Thúy Sơn.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Dục Thúy Sơn.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về cảnh vật thiên II. Tìm hiểu cảnh vật thiên nhiên núi Dục
nhiên núi Dục Thúy Thúy
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Vẻ đẹp toàn cảnh của núi Dục Thúy hiện lên
tập vô cùng rõ nét qua câu 3 và 4:
- GV yêu cầu HS nhớ lại kiến thức và trả “Cảnh tiên nơi cõi tục
lời 1 số câu hỏi liên quan Mặt nước nổi hoa sen”
+ Cảnh thiên nhiên núi Dục Thúy được Cảnh núi Dục Thúy hiện lên như cảnh thân tiên
miêu tả thế nào? trên cõi tục. Được ví như một bông hoa sen nổi
+ Bức tranh cận cảnh núi Dục thúy có gì trên mặt nước. không so sánh mà trực tiếp biểu
đặc biệt? Những liên tưởng xuất hiện khi thị núi Dục Thúy với đóa sen.
say đắm ngắm thiên nhiên cho thấy nét đẹp + Hình ảnh hoa sen biểu trưng cho sự thoát tục
nào của tâm hồn Nguyễn Trãi? cõi tiên rơi xuống trần gian.
- GV cho HS đại diện các nhóm lên báo + Ngôn ngữ tinh xác, tạo ấn tượng sâu đậm cho
cáo kết quả. người đọc ngươi nghe. Từ “phù” nghĩa là nổi
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. nhưng lay động tại chỗ, từ “trụy” có nghĩa là rơi

Trang 111
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập rớt từ trên cao xuống => thể iện sự sống động
- HS làm việc theo cặp đôi, đọc lại văn bản trong miêu tả.
theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành - Câu 5 và câu 6 thể hiện dấu ấn riêng mạnh mẽ
nhiệm vụ. của tâm hồn Nguyễn Trãi
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và “ Bóng tháp hình trâm ngọc
thảo luận Gương sông ánh tóc huyền”
- GV mời 2 – 3 HS trình bày trước lớp, yêu + Tác giả so sánh bóng tháp như chiếc trâm ngọc
cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. màu xanh, ánh sáng sóng nước như đang soi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện chiếu vào mái tóc biếc… Hai hình ảnh trẻ trung,
nhiệm vụ học tập trong sáng, trữ tình và nên thơ thường được dùng
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. để miêu tả vẻ đẹp của người con gái. Thiên nhiên
được so sánh với vẻ đẹp của con người. Lấy vẻ
đẹp của người con gái để hình dung bóng núi trên
sóng biếc.
 Sự liên tưởng vô cùng hiện đại, đặc biệt và
hiếm gặp trong thơ cổ. Nếu như thơ cổ dùng vẻ
đẹp thiên nhiên làm chuẩn mực thì Nguyễn Trãi
lại lấy vẻ đẹp con người là thước đo. Điều đó
cho thấy tâm hồn trong sáng, nhạy cảm, tinh tế
của nhà thơ.

3. Nỗi niềm hoài niệm của tác giả


- 2 câu cuối bài thơ là nỗi niềm hoài niệm của
nhà thơ:
“ Nhớ xưa Trương Thiếu bảo
Bia khắc dấu rêu hoen”
Nhiệm vụ 2: Nỗi niềm hoài niệm của tác + Nhân vật Trương Thiếu ở đây là hình ảnh của
giả bậc danh sĩ cao khiết Trương Hán Siêu dưới triều
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học Trần người đã đã được Vua Trần ban cho danh vị
tập cho HS cao quý Thiếu bảo. Tên tuổi của ông gắn liền với
- Hai câu cuối của bài thơ nhắc đến hình
Trang 112
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

ảnh của nhân vật nào? Dục thúy sơn.


- Nó thể hiện điều gì ở tâm hôn nhà thơ? + Nguyễn Trãi không gọi đích danh tên của
GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo Trương Hán Siêu mà gọi dnh vị của ông thể hiện
kết quả. sự tôn kính, trọng vọng với người xưa.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. + Tác giả đứng trên núi Dục Thúy nhìn núi ngắm
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập tháp mà bùi ngùi thương nhớ người xưa, hình ảnh
- HS làm việc theo cặp đôi, đọc lại văn bản Trương Thiếu bảo còn phảng phất đâu đây.
theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành  Lời thơ hàm súc, nỗi niềm hoải cảm sâu lắng
nhiệm vụ. mênh mông.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và III. Tông kết
thảo luận 1. Nội dung
- GV mời 2 – 3 HS trình bày trước lớp, yêu - Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của núi Dục Thúy thần
cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. tiên thoát tục.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Xen vào đó là nỗi niềm cảm hoài về người xưa
nhiệm vụ học tập của tác giả Nguyễn Trãi.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. 2. Nghệ thuật
Nhiệm vụ 3: Tổng kết - Tác giả sử dụng thể thơ đường luật ngũ ngôn
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học bát cú
tập - Sử dụng hình ảnh ẩn dụ, so sánh, đối nhau thể
- GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý hiện vẻ đẹp của núi Dục Thúy.
nghĩa của văn bản Dục Thúy sơn
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời một số HS trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập

Trang 113
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết lên


bảng.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Dục Thúy Sơn đã học.

b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan.

c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Viết 1 đoạn văn khoảng 150 chữ để phân tích một nét dẹp của tâm hồn Nguyễn
Trãi thể hiện trong bài Dục Thúy Sơn.
- GV có thể nêu hướng phân tích một yếu tố để làm mẫu cho HS.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV có thể dành thời gian (khoảng 7-10 phút) cho HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc viết
ở nhà.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích được đặc điểm thơ Nguyễn Trãi.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học về thơ Nguyễn Trãi và cách phân tích đặc điểm thần thoại
để phân tích một văn bản khác

c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Trang 114
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một yếu tố nghệ thuật đặc sắc trong
sáng tác thơ Nguyễn Trãi.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thực hiện nhiệm vụ viết đoạn văn.

- GV đi quanh lớp, hỗ trợ HS khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý, bổ
sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, góp ý cho HS.

- GV gợi ý trả lời:

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Ôn tập bài học về văn bản Dục Thúy sơn

+ Soạn bài: Thực hành tiếng Việt

Trang 115
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/….


Ngày dạy: …/…/….
TIẾT 74 : VĂN BẢN ĐỌC MỞ RỘNG 2: NGUYỄN TRÃI – NHÀ NGOẠI GIAO, NHÀ
HIỀN TRIẾT, NHÀ THƠ
(01 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt
- HS nắm được cấu trúc cùng với bố cục văn bản nghị luận
- HS hiểu được những đóng góp to lớn của Nguyễn Trãi đối với lịch sử và nền văn học dân tộc,
biết tự hào và có ý thức giữ gìn di sản văn hóa dân tộc.
2. Năng lực
a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao, nhà hiền triết,
nhà thơ.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao, nhà
hiền triết, nhà thơ

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.

3. Phẩm chất

- Trân trọng đối với những người có đóng góp lớn cho sự nghiệp văn học dân tộc.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên


- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
Trang 116
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp


- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài
học, vở ghi.

III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho Hs, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc
sâu kiến thức nội dung bài học Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ
b. Nội dung: GV cho HS xem 1 đoạn video clip giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi và đặt câu hỏi
gợi mở vấn đề
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu tác gia Nguyễn Trãi
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em có biết gì về tác gia Nguyễn Trãi hoặc 1 tác phẩm nào đã học của ông
không? Hãy chia sẻ một số điều em biết cho cả lớp cùng nghe?
- GV mở đoạn video về tác gia Nguyễn Trãi

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS chơi trò chơi nhìn vào hình ảnh, đoán tên và các nhận vật trong ảnh

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trả lời từng hình ảnh

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá


- GV dẫn dắt vào bài: Nguyễn Trãi là một trong những anh hùng dân tộc, một danh nhân văn hóa
thế giới. Cuộc đời và sự nghiệp của ông không chỉ có sự ảnh hưởng tới nền văn học Việt Nam thời
đó mà còn để lại rất nhiều cảm hứng cho văn học ngày nay. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu về cuộc đời cũng như sự nghiệp của ông.
IV. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
Trang 117
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao,
nhà hiền triết, nhà thơ
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ.
d. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Quan điểm của người viết I. Thực hiện nhiệm vụ trong SHS
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho - Chủ đề của văn bản và quan điểm của tác giả được
HS thể hiện tập trung ở câu văn:
- Theo bạn chủ đề văn bản và quan điểm “Tiếng nói của ông vẫn nguyên vẹn trong đó, một
của tác giả thể hiện tập trung ở câu văn cách tuyệt diệu, tiếng nói “của một nhà yêu nước vĩ
nào trong bài? đại, da diết trong lòng Tổ quốc mình”
- Chỉ ra mạch lập luận của văn bản - Nguyễn Trãi là một nhà ngoại giao, nhà hiền triết,
- Chi ra những yếu tố biểu cảm của văn nhà thơ không thể tách rời. Cả ba cùng hỗ trợ lẫn
bản nhau để thể hiện trọn vẹn và sâu sắc nhất tấm lòng
- Xác định ý nghĩa của văn bản trên yêu nước thương dân của ông.
- Tìm một số từ ngữ câu văn tong văn + Đầu tiên phải kể đến Quân trung từ mệnh tập, tập
bản nhất là đoạn cuối thể hiện tình cảm văn chính luận nổi tiếng của Nguyễn Trãi. Áng văn
của tác giả đối với Nguyễn Trãi này vừa thể hiện tài ngoại giao, đich vận “đánh vào
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. lòng người”, vừa thể hiện sự minh triết của nhà chiến
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập lược – “đạo làm tướng phải lấy nhân nghĩa làm gốc,
- HS làm việc theo cặp đôi, đọc lại văn trí dũng làm nền”.
bản theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành Tiếp theo đó tác giả bình luận về thơ Nguyễn Trãi
nhiệm vụ. những bài thơ vừa thể hiện trí tuệ sáng suốt, nhìn
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thấy được sức mạnh của lòng dân như “sức nuwos
thảo luận chở được thuyền mà cũng có thể lật úp được thuyền”
- GV mời 2 – 3 HS trình bày trước lớp, hiểu rõ lẽ tới lui khi về ẩn dật ở Côn Sơn lại cũng
yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. vừa dào dạt trữ tình chan chứa tình cảm yêu dân

Trang 118
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện ( Bui một tấc lòng ưu ái cũ/ Đêm ngày cuồn cuộn
nhiệm vụ học tập nước triều đông).
- - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức  Tác giả đã chứng minh được luận điểm quan trọng
nhất: nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ đã hòa
quyện chặt chẽ nơi con người một lòng ưu ái với đất
nước nhân dân.
- TÁc giả đã sử dụng nhiều ẩn dụ với hình ảnh
tượng hình, những động từ, tính từ có sức biểu cảm
mạnh khiến người đọc cảm nhận sâu sắc về tài năng,
tấm lòng cũng như bi kịch cuộc đời của Nguyễn Trãi
đồng thời cảm nhận sâu sắc về sự đồng cảm và
ngưỡng mộ mà người viết dành cho ông.
+ “Những điều gửi gắm của họ, đêm đêm vẫn thức
dậy trong tâm trí của những thế hệ nối tiếp”/ “ông
hết òng nâng niu năng lực sáng tạo của nhân dân”/
Cùng với ý nghĩa trữ tình thực sự của những viên
ngọc mài…
- Bài viết ca ngợi Nguyễn Trãi với tư cách là một
đại biểu ưu tú của dân tộc Việt Nam, cũng đồng thời
là một “thành viên kiệt xuất của cộng đồng loài
người”. Sự nghiệp văn chương của ông cho thấy
ông vừa là nhà ngoại giao, nhà hiền triết, vừa là nhà
thơ luôn dành trọn tình yêu cho đất nước nhân dân.
- Những câu văn thể hiện tình cảm của tác giả đối
với Nguyễn Trãi:
+ Tiếng nói “của một nhà yêu nước vĩ đại, da diết
trong lòng Tổ quốc”
+ Thành viên kiệt xuất của cộng đồng loài người
+ Bộ óc sớm uyên thâm
+ Quân trung từ mệnh tập – biểu thị sáng chói cơ sở

Trang 119
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

tư tưởng của Nguyễn Trãi


+ Ở Việt Nam người ta thường xem Bình ngô đại cáo
là kiệt tác của Nguyễn Trãi. Đây là tác phẩm sử thi
lớn, trong đó ngày nay người Việt Nam vẫn còn tìm
thấy một cách xúc động một trong những ngọn nguồn
tươi mát nhất của cá tính dân tộc.
+ Sáu trăm năm sau nỗi thao thức canh cánh của nhà
hành động và nhà thơ Nguyễn Trãi vẫn là nỗi thao
thức canh cánh trong lòng tất cả mọi người yêu công
lí và nhân đạo trên đời này.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP


a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà
thơ.
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học viết đoạn ngắn phân tích về một giá trị nội dung trong
tác phẩm Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ.
c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được
d. Tổ chức thực hiện

Bước 1; GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn ngắn khoảng 300 chữ phân tích về một giá trị nội dung trong các
sáng tác của Nguyễn Trãi
- GV hướng dẫn HS: CHọn đề tài, gợi ý triển khai nội dung theo các bước: Giới thiệu chi tiết và lí
do lựa chọn, phân tích giá trị nội dung trong việc thể hiện tư tưởng chủ đạo của tác phẩm.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV yêu cầu HS nào làm xong bài có thể đem lên để GV nhận xét chỉnh sửa
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV cho cả lớp nghe 1 sô đoạn văn, yêu cầu cả lớp về nhà hoàn thành nốt đoạn văn nếu chưa xong
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Trang 120
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để nói về những thành tựu nội dung và nghệ thuật trong sự
nghiệp của Nguyễn Trãi
b. Nội dung: Sử dụng các kiến thức đã học từ văn bản để viết 1 bài văn ngắn nói về thành tựu nội
dung cũng như nghệ thuật trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi
c. Sản phẩm học tập: Bài tập hoàn thành của HS
d. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS; Hãy viết 1 đoạn văn ngắn nói về những thành tựu nội dung nghệ thuật trong sự
nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi
- GV hướng dẫn HS: Triển khai nội dung theo các bước: Giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi, về các
tác phẩm ông để lại, về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật thể hiện trong thơ của ông.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS tiếp nhận nhiệm vụ đọc yêu cầu rồi hoàn thành câu hỏi
- GV đi quanh lớp theo dõi và quan sát hỗ trợ HS nếu cần

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV yêu cầu HS nào đã làm xong đứng dây đọc bài văn của mình
- Cả lớp lắng nghe theo dõi và góp ý bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét góp ý cho HS

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Ôn lại bài học về văn bản Tác gia Nguyễn Trãi

+ Soạn bài Thực hành tiếng việt

Trang 121
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

TIẾT : THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- HS nhận biết được cách thức sử dụng từ Hán Việt và giá trị biểu đạt của từ Hán Việt trong một số
ngữ cảnh

- HS biết vận dụng kiến thức về từ Hán Việt để tìm hiểu sâu hơn nghệ thuật sử dụng từ ngữ của tác
giả trong các văn bản đã học.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập xác định từ Hán Việt và
nghĩa của từ Hán Việt.

- Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn.

3. Phẩm chất:

- Thái độ học tập nghiêm túc, chăm chỉ.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

Trang 122
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Sử dụng từ Hán Việt.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS nhớ lại kiến thức đã học từ tiểu học.

c. Sản phẩm: Tìm được từ Hán Việt trong câu thơ

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: đọc đoạn đầu bài Bình Ngô đại cáo từ đầu đến “chứng cứ còn ghi” và chỉ ra
cái từ ngữ Hán Việt có trong bài? Giải nghĩa của từ Hán Việt mà em vừa tìm được?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS lên bảng viết các từ Hán Việt và giải thích

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã làm đúng, nhắc nhở HS làm chưa đúng.

- GV hướng dẫn: nhân nghĩa, điếu phạt, văn hiến, phong tục, độc lập, hào kiệt, thất bại, tiêu vong,
chứng cớ.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Từ Hán Việt là một trong những từ ngữ được
sử dụng khá phổ biến trong đời sống hàng ngày. Việc sử dụng từ Hán Việt có tác dụng tăng
hiệu quả giao tiếp. Thế nhưng không phải bất cứ hoàn cảnh nào ta cũng có thể dùng từ Hán
Trang 123
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Việt. Vì nó có thể gây phản tác dụng. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu
bài Thực hành tiếng việt lỗi dùng từ Hán Việt.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Củng cố kiến thức đã học

a. Mục tiêu: Nắm được kiến thức về Từ Hán Việt

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.

c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các kiến thức về Từ Hán Việt

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập I. Lý thuyết
- GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học, nhớ Từ Hán Việt được tạo nên bởi các yếu tố Hán
lại và trả lời: Khái niệm thế nào là từ Hán Việt? Việt. Phần lớn các yếu tố Hán Việt không được
Và được dùng trong trường hợp nào? dùng độc lập như từ mà chỉ dùng đê tạo từ ghép.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Một số yếu tố Hán Việt như hoa, quả, bút, bảng,
- HS nghe câu hỏi, trả lời học, tập,... có lúc dùng để tạo từ ghép, có lúc được
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo dùng độc lập như một từ.
luận hoạt động và thảo luận - Trong nhiều trường hợp, người ta dùng từ Hán
- GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả trước lớp, Việt để:
yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ + Tạo sắc thái trang trọng, thê hiện thái độ tôn
sung. kính.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện + Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục,
nhiệm vụ học tập ghê sợ.
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức  + Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã
Ghi lên bảng. hội xa xưa.
- GV bổ sung: Khi nói hoặc viết, không
nên lạm dụng từ Hán Việt, bởi nó có thể làm
cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiêu trong

Trang 124
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về tiếng việt

b. Nội dung: GV chiếu bài tập, HS suy nghĩ, trả lời.

c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Bài tập 1: SGK trang 44

Chỉ ra lỗi dùng từ Hán Việt trong những câu sau đây. Phân tích những lối ấy và sửa lại cho
đúng

a. Song thân của thằng bé ấy đều làm công nhận ở xí nghiệp in


b. Ông ấy vừa giỏi về cơ khí lại vừa giỏi về kinh doanh, thật là tài hoa
c. Sáng mai, các bạn tập họp đúng giờ nhé.
d. Đọc sách nơi không đủ ánh sáng dễ làm giảm sút thị giác
e. Chú tôi thường lợi dụng những vật phế thải để tạo nên những món đồ trang trí xinh xắn.
f. Nông nghiệp và nghề đánh cá nước ta phát triển mạnh ở quý III năm nay
g. Năm mới cháu chúc ông luôn được an khang và bách niên giai lão
h. Hoa xuân đua nở tân trang cho đời thêm những sắc màu tươi thắm
i. Cảnh vật nơi đây trông rất kiều diễm.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc và hoàn thành bài tập

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Trang 125
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.

- GV gợi ý:

+ Câu a Lỗi dùng từ không phù hợp phong cách

 Sửa: Song thân -> ba mẹ

+ Câu b, d, e, g, h, i dùng từ không đúng nghĩa

Sửa:

 Câu b: tài hoa -> tài năng


 Câu d: thị giác -> thị lực
 Câu e: lợi dụng -> tận dụng
 Câu g: bách niên giai lão -> bách niên trường thọ
 Câu h: tân trang -> tô điểm
 Câu i: kiều diễm -> tươi đẹp
+ Câu c lỗi dùng từ không đúng hình thức ngữ âm
 Sửa: tập họp -> tập hợp

+ Câu f: Lỗi dùng từ không phù hợp với khả năng kết hợp

 Sửa: Nghề đánh cá -> ngư nghiệp

Nhiệm vụ 2: Bài tập 2

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS

Chọn từ Hán Việt ở cột B có ý nghĩa tương đương với từ ngữ hoặc cách nói ở cột A

A B
1. Non sông đất nước a. Phong vân
2. Yêu thương người và chuộng lẽ phải b. Hiếu sinh
3. Tự mình làm chủ, không phụ thuộc vào người c. Hào kiệt
khác
4. Người có tài năng, chí khí hơn người d. Kì diệu

Trang 126
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

5. Chạy vạy nhọc nhằn để lo toan việc gì đó đ. Cầu hiền


6. Mong tìm được người tài đức e. Bôn tẩu
7. Gió mây ê. Giang sơn
8. Yêu thương, trân trọng sự sống f. Nhân nghĩa
9. Lạ và hay khác thường g. Duy tân
10. Đổi mới h. Độc lập

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc và hoàn thành bài tập

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.

- GV gợi ý:

1- ê, 2-g, 3-i, 4-c, 5-e, 6-đ, 7-a, 8-b, 9-d, 10-h

Nhiệm vụ 3: Bài tập 3:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Thay thế các câu sau đây bằng các câu có dùng từ Hán Việt sao cho tương đồng về ý nghĩa và trang
nhã hơn

a. Ăn uống ở Việt Nam có rất nhiều thứ


b. Tổng thống Pháp và vợ sẽ đến thăm chơi nước ta vào khoảng từ ngày 10 đến ngày 20 tháng
11 năm nay
c. Bẻ bông, giẫm lên cỏ trong vườn hoa chung, xả rác nơi ở chung là hành động cần phải dẹp bỏ
d. Người đứng đầucác nước đều bày tỏ sự lo sợ trước tình hình làm ăn buôn bán đang có nhiều
thay đổi rắc rối như hiện nay
e. Tiền công viết báo của ông ấy rất cao

Trang 127
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

f. Anh ấy bảo tôi thay anh ấy làm hết những giấy tờ này
g. Nền kinh tế nước ấy đã mạnh trở lại và từ chỗ đi sau dần trở thành đi trước
h. Các nghĩa sĩ Cần Giuộc đã bạo dạn đánh vào đồn giặc Pháp, không sợ chết chóc
i. Những điều ông ấy nói trong cuộc họp đã bị nhiều người chống lại

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc và hoàn thành bài tập

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.

- GV gợi ý:

+ Ăn uống Việt Nam rất phong phú

+ Tổng thống Pháp và phu nhân sẽ đến thăm hữu nghị nước ta vào khoảng trung tuần tháng 11 năm
nay

+ Bẻ hoa, giẫm lên cỏ trong công viên, xả rác nơi ở công cộng là hành động thiếu văn hóa cần phải
bài trừ.

+ Nguyên thủ các quốc gia đều bày tỏ sự quan ngại trước tình hình kinh tế đang biến động phức tạp
hiện nay.

+ Nhuận bút viết báo của ông ấy rất cao

+ Anh ấy ủy quyền cho tôi hoàn tất hồ sơ này

+ Nền kinh tế ấy đã phục hồi và đi từ lạc hậu đến tiên tiến.

+ Các nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm đánh vào đồn giặc Pháp, không ngại hi sinh.

+ Ý kiến phát biểu của ông ấy trong cuộc họp đã bị nhiều người phản đối.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

Trang 128
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về để giải bài tập, củng cố kiến thức.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hoàn thành các bài tập.

c. Sản phẩm học tập: Giải nghĩa được các từ Hán Việt theo yêu cầu.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm bài tập:

Viết đoạn văn ngắn khoảng 150 chữ nhận xét về tài năng văn chương của Nguyễn Trãi.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe yêu cầu và trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV gọi HS giơ tay nhanh nhất để trả lời và có tính điểm.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày baì tập trước lớp

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Hoàn thành các bài tập trong sách bài tập Ngữ văn 10 tập 2.

+ Soạn bài: Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm.

Trang 129
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: .../.../...


Ngày dạy: .../.../...
TIẾT 75 : VIẾT BÀI LUẬN THUYẾT PHỤC NGƯỜI KHÁC TỪ BỎ MỘT THÓI QUEN
HAY MỘT QUAN NIỆM
(01 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt
- Trình bày các luận điểm tác hại của thói quen/ quan niệm, lợi ích của việc từ bỏ thói quen/ quan
niệm những gợi ý về giải pháp thực hiện
- Biết cách trình bày bài luận về một quan niệm cá nhân, thuyết phục người nghe lắng nghe ý kiến
của mình.
- Diễn đạt mạch lạc, chứng cứ luận điểm rõ ràng.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài văn viết văn bản nghị luận phân tích,
đánh giá một vấn đề xã hội

- Năng lực tiếp thu tri thức , nắm được các yêu cầu khi viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá
một vấn đề xã hội

3. Phẩm chất:

- Nghiêm túc trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;

Trang 130
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ
một thói quen hay một quan niệm.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ

c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV nêu câu hỏi: Trong cuộc sống có rất nhiều thói quen xấu làm ảnh hưởng đến con người em
hãy kể 1 số thói quen mà theo em là không tốt?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ.

Trang 131
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong cuộc sống có rất nhiều thói quen, quan
niệm không tốt có thể gây ảnh hưởng tới hành động, cư xử của con người. Vậy bạn phải làm gì để
thuyết phục người khác từ bỏ thói quen, quan niệm đó? Hãy cùng tìm hiểu bài học Viết bài luận
thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm trong bài học hôm nay.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu các yêu cầu đối với bài văn Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã
hội.

a. Mục tiêu: Nắm được yêu cầu khi làm bài văn Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một
thói quen hay một quan niệm.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.

c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các yêu cầu khi làm bài Viết bài luận thuyết phục người khác từ
bỏ một thói quen hay một quan niệm.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 1. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận thuyết phục
tập người khác từ bỏ một thói quen, quan niệm
GV yêu cầu HS dựa vào nội dung + Nêu rõ thói quen hay quan niệm cần thuyết phục
SHS, hãy trả lời câu hỏi: Theo em, một bài người khác từ bỏ; mục đích lí do viết bài luận
văn thuyết phục người khác từ bỏ quan + Trình bày các luận điểm: tác hại của thói quen/
niệm, thói quen cần đảm bảo những yêu quan niệm, lợi ích của việc từ bỏ thói quen/ quan
cầu gì? niệm những gợi ý về giải pháp thực hiện.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. + Sử dụng lí lẽ xác đáng, bằng chứng thuyết phục, có
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập lí có tình.
- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và + Sắp xếp luận điểm, lí lẽ the trình tự hợp lí.
hoàn thành yêu cầu. + Diễn đạt mạch lạc gãy gọn, lời lẽ chân thành:
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và + Bố cục bài luận gồm 3 phần:
thảo luận hoạt động và thảo luận  Mở bài: Nêu thói quen hay quan niệm cần thuyết
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả phục người khác từ bỏ, lí do hay mục đích viết

Trang 132
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận bài luận


xét, góp ý, bổ sung.  Thân bài: Lần lượt đưa ra ít nhất hai luận điểm
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện làm rõ mặt trái và tác hại của thói quen hay quan
nhiệm vụ học tập niệm, nêu lợi ích/ giải pháp khắc phục, từ bỏ thói
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức quen hay quan niệm.
 Ghi lên bảng.  Kết bài: KHẳng đjnh lại ý nghĩa, lợi ích của việc
từ bỏ thói quen/ quan niệm, thể hiện niềm tin vào
sự cố gắng và thành công của người thực hiện.

Hoạt động 2: Đọc và phân tích bài viết tham khảo

a. Mục tiêu: HS phân tích được bài viết và nắm được những điều cần lưu ý khi viết bài luận
thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.

c. Sản phẩm học tập: HS phân tích bài viết tham khảo.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 2. Phân tích bài tham khảo
tập - Các phần mở bài, thân bài và kết bài của ngữ liệu
- GV yêu cầu HS đọc bài viết tham khảo: đã đáp ứng trọn vẹn được yêu cầu về bố cục đối với
Bài văn thuyết phục bạn từ bỏ thói quen kiểu bài thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen
lạm dụng điện thoại di động hay một quan niệm.
- GV yêu cẩu HS vừa đọc văn bản, vừa - Bài viết đã đưa các lí lẽ bằng chứng như:
đối chiếu với nội dung trong các thẻ chỉ + “Lạm dụng điện thoại di động khiến chúng ta mất
dẫn, ghi chép vắn tắt những thông tin cần tập trung trong giờ học, từ đó ảnh hưởng đến kết quả
thiết. học tập”.
- GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS thảo luận + “Lạm dụng điện thoại di động ảnh hưởng trực tiếp
nhóm và trả lời: đến sức khỏe của chúng ta”.

Trang 133
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

+ Các phần mở bài thân bài, kết bài trong + “Nếu ta từ bỏ được thói quen lạm dụng điện thoại
ngữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu về bố di động tức là sủ dựng một cách có ý thức đúng nơi,
cục đối với kiểu bài thuyết phục người đúng lúc, thì chiếc điện thoại di động trở thành công
khác từ bỏ một thói quen hay một quan cụ hữu ích cho cuộc sống của chúng ta.”
niệm chưa? - Các lí lẽ dẫn chứng sắp xếp hợp lí. Đầu tiên tác giả
+ Bài viết đã chỉ ra tác hại của thói quen bài viết đưa ra định nghĩa khái niệm về thói quen
và lợi ích của việc từ bỏ thói quen lạm dùng điện thoại trên cơ sở đó đưa ra những tác hại
dụng điện thoại di động bằng lời lẽ dẫn cũng như lợi ích của việc từ bỏ thói quen dùng điện
chứng nào? Các lí lẽ, bằng chứng ấy có thoại. Từ đó đưa ra giải pháp khắc phục việc từ bỏ
được sắp xếp hợp lí không? thói quen dùng điện thoại.
+ Quan điểm, thái độ của người viết về - Quan điểm của người viết được thể hiện rõ ràng và
vấn đề có được thể hiện rõ ràng, nhất nhất quán qua từng luận điểm, luận cứ và lí lẽ dẫn
quán không? chứng.
+ Cách sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu của - Khi thực hiện 1 bài luận tương tự cần tìm hiểu
người viết đã phù hợp với mục đích của khái niệm cũng như dựa vào bố cục để triển khai vấn
bài luận hay chưa? đề.
+ Ban rút ra được kinh nghiệm hay lưu ý
gì khi thực hiện một bài luận tương tự?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc theo nhóm, trao đổi theo
những câu hỏi GV gợi ý.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV gọi HS trình bày phần chuẩn bị.
- Các nhóm khác nhận xét, đánh giá, bổ
sung, đi đến thống nhất.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

Trang 134
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

 ghi lên bảng.

Hoạt động 3: Thực hành viết theo các bước

a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay
một quan niệm.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.

c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết bài.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- GV nêu yêu cầu: Lựa chọn một vấn đề
trong xã hội gợi cho bạn nhiều hứng thú
và suy ngẫm.
- GV hướng dẫn HS đọc lại đề nắm bắt
vấn đề ở mức độ khái quát nhất; xác định
những yếu tố hay vấn đề sẽ được phân
tích; đánh giá.
- GV hướng dẫn HS tìm ý thông qua trả
lời các câu hỏi:
+ Vi sao vấn đề này được lựa chọn để
phân tích, đánh giá? Điều gì khiến bạn
chọn vấn đề này?
+ Nêu khái niệm của vấn đề nếu có?
+ Những ý nghĩa tích cực và hạn chế của
vấn đề nếu có?
+ Những dẫn chứng cụ thể cho thấy suy

Trang 135
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

nghĩ bạn đưa ra là đúng?


+ Cần nhận xét, đánh giá chốt lại vấn đề
ra sao?

- GV có thể dựa vào SHS để thiết kế phiếu


tìm ý cho HS. GV có thể yêu cầu HS làm
việc cá nhân để hoàn thành phiếu tìm ý và
trao đổi cặp đôi để góp ý cho nhau.
- GV hướng dẫn HS lập dàn ý cho bài viết
theo
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu, thực hiện theo các
bước để viết bài.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV gọi HS trình bày phần chuẩn bị.
- Các HS khác góp ý, bổ sung cho bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
 ghi lên bảng.

Hoạt động 3: Viết bài

a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng viết bài

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.

c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết.

d. Tổ chức thực hiện:

Trang 136
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 3. Viết bài
tập
- GV hướng dẫn HS: thực hành viết bài
theo dàn ý đã lập. Khi viết cần lưu ý:
+ Mở bài: Phải thu hút được người đọc,
nêu vấn đề cần bàn luận. Lí do bạn chọn
vấn đề.
+ Phần thân bài nếu cần bạn nên giải
thích về vấn đề. Quan điểm cá nhân về
vấn đề mà bạn chọn
+ Các luận điểm triển khai ở phần thân
bài cần tập trung khai thác luận cứ cùng
dẫn chứng cụ thể để tăng thêm tính thuyết
phục.
+ Tránh lối phân tích, đánh giá chung
chung. Mỗi luận điểm trong bài viết đều
cần được làm sáng tỏ bằng các chi tiết,
dẫn chứng cụ thể từ thực tế cuộc sống
+ Thể hiện được ý kiến đánh giá riêng
cùa người viết về tác phẩm truyện.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu, thực hiện theo các
bước để viết bài.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- Học sinh hòa thành bài thơ của mình
đọc trước lớp.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện

Trang 137
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

nhiệm vụ học tập


- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
 ghi lên bảng.

Hoạt động 4: Xem lại và chỉnh sửa

Mục tiêu: Chỉnh sửa bài viết

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, bài viết cùng gợi ý giáo viên để hoàn thiện bài viết

c. Sản phẩm học tập: Bài viết hoàn thiện của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HS dựa trên bảng kiểm kĩ năng viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một
quan niệm

Nội dung kiểm tra Đạt Chưa đạt


Mở bài Nêu rõ thói quen hay quan niệm cần thuyết
phục người khác từ bỏ
Nêu lí do hay mục đích viết bài luận
Thân bài Trình bày tác hại của thói quen/quan niệm
cần từ bỏ
Trình bày lợi ích của việc từ bỏ thói quen/
quan niệm
Gợi ý giải pháp từ bỏ thói quen/quan niệm
Làm sáng tỏ vấn đề bằng các lí lẽ và bằng
chứng
Kết bài Khẳng định lại lợi ích của việc từ bỏ thói
quen/quan niệm
Thể hiện niềm tin vào sự cố gắng hay hi
vọng ở sự thành công của người được
thuyết phục

Trang 138
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Kĩ năng Sắp xếp luận điểm hợp lí


trình bày, Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn
diễn đạt Sử dụng lời lẽ chân thành, tôn trọng người
đọc
Tạo sự gắn kết giữa các luận điểm, giữa
bằng chứng với lí lẽ bằng ngôn từ thích
hợp

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP


a. Mục tiêu: HS thực hành viết bài và chỉnh sửa, hoàn thiện bài văn.
b. Nội dung: GV giao bài tập, HS suy nghĩ, trả lời.
c. Sản phẩm học tập: HS chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Sau khi HS đã hoàn thành, GV yêu cầu HS đọc lạị bài văn đã viết
- GV hướng dẫn HS:
+ Đọc lại bài và chỉnh sửa theo hai cấp độ: ý lớn và chi tiết. Rà soát lại xem các ý trong dàn ý đã được
triển khai thành các đoạn văn sáng rõ và mạch lạc chưa; nếu chưa hợp lí thì cần sắp xếp lại các ý.
+ Xem xét các luận điểm đã được làm sáng tỏ bằng những chi tiết cụ thể từ thực tế chưa; nếu chưa thì
cần bồ sung để đảm bảo tất cà các phân tích, đánh giá đều có căn cứ thuyết phục.
+ Chỉnh sửa các lỗi chính tả và ngữ pháp tồn tại trong bài viết. Chú ý cách sừ dụng từ Hán Việt; nếu
có từ nào còn băn khoăn vì chưa hiểu thật rõ nghĩa, hãy tra cứu lại hoặc thay thế bằng từ khác.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc và hoàn thành phần chỉnh sửa.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS hoàn thiện bài viết của mình
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để vấn đề trong xã hội khác.

Trang 139
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học viết bài văn nghị luận.
c. Sản phẩm học tập: Bài văn HS viết được.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Hãy lựa chọn một vấn đề trong xã hội khác và viết bài văn nghị luận.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu và thực hiện viết bài văn theo các bước.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Hs hoàn thành và nộp bài viết.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, tổng kết hoạt động.
* Hướng dẫn về nhà
- GV dặn dò HS:
+ Xem lại nội dung bài học
+ Soạn bài: Nói và nghe
Ngày soạn: .../..../....
Ngày dạy: .../.../....

Tiết: 76 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT


Thời gian thực hiện: 1 tiết
1. Hoạt động 1: Tìm hiểu tri thức tiếng Việt
a. Mục tiêu:
Nhận biết được lỗi dùng từ (từ Hán Việt) và cách sửa các lỗi đó.
b. Sản phẩm:
Câu trả lời của HS
c. Tổ chức thực hiện
*Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS đọc phần tri thức tiếng Việt, tóm tắt lại các lỗi thường gặp
về từ Hán Việt, đề xuất cách sửa tương ứng.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS tự đọc và ghi chú.
*Báo cáo, thảo luận: HS trình bày tóm tắt hoạt động.
*Kết luận, nhận định: GV đánh giá, nhận xét (nếu cần).

Trang 140
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

2. Hoạt động 2: Thực hành tiếng Việt


a. Mục tiêu:
Nhận biết được lỗi dùng từ (từ Hán Việt) và cách sửa các lỗi đó.
b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
c. Tổ chức thực hiện:
*Giao nhiệm vụ học tập: GV chia nhóm cho HS tự thực hiện các câu hỏi phần thực hành tiếng Việt
trong SGK, sau đó lên bảng trình bày.
+ Nhóm 1,2: Câu 1
+ Nhóm 3,4: Câu 2
+ Nhóm 5,6: Câu 3
*Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận nhóm về các câu sai và đề xuất sửa.
*Báo cáo, thảo luận: HS lên bảng trình bày.
*Kết luận, nhận định:
GV góp ý cho câu trả lời của HS, hướng dẫn HS kết luận theo định hướng sau:
Câu 1

Câu Lỗi dùng từ Hán Việt Cách sửa


a Lỗi dùng từ không phù hợp phong cách. Song thân  Bố mẹ
b Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. Tài hoa  tài năng
c Lỗi dùng từ không đúng hình thức ngữ âm. tập họp  tập hợp
d Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. thị giác  thị lực
đ Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. - lợi dụng  tận dụng
e Lỗi dùng từ không phù hợp với khả năng kết nghề đánh cá  ngư nghiệp
hợp.
ê Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. bách niên giai lão  bách
niên trường thọ
g Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. tân trang  tô điểm
h Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. kiều diễm  tươi đẹp
Câu 2
1-ê 2-g
3-i 4-c
5-e 6-đ
Trang 141
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

7-a 8-b
9-d 10 - h
Câu 3
a. Ẩm thực Việt Nam rất phong phú.
b. Tổng thống Pháp và phu nhân sẽ đến thăm hữu nghị nước ta vào khoảng trung tuần tháng 11
năm nay.
c. Bẻ hoa, giẫm lên cỏ trong công viên, xả rác nơi công cộng là hành thiếu văn hóa cần phải bài
trừ.
d. Nguyên thủ các quốc gia đều bày tỏ sự quan ngại trước tình hình kinh tế đang có nhiều biến động
phức tạp hiện nay.
đ. Nhuận bút viết báo của ông ấy rất cao.
e. Anh ấy ủy quyền cho tôi hoàn tất hồ sơ này.
ê. Nền kinh tế ấy đã phục hồi và đi từ lạc hậu đến tiên tiến.
g. Các nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm đánh vào đồn giặc Pháp, không ngại hi sinh.
h. Ý kiến phát biểu của ông ấy trong cuộc họp đã bị nhiều người phản đối.

TIẾT 77 : ÔN TẬP
(01 tiết)
I. MỤC TIÊU
2. Mục đích/yêu cầu cần đạt
- HS nắm được những thông tin cơ bản về văn bản đã học trong chủ đề
- Nắm được những kĩ năng cơ bản của phần viết, phần nói và nghe.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận.

Trang 142
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Năng lực tiếp thu tri thức, nắm được các yêu cầu đối các dạng bài.

3. Phẩm chất:

- Nghiêm túc trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của
mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ

c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc phần đầu trong SGK và trả lời câu hỏi: Qua chủ đề 7 đã học vừa rồi em rút ra
được những bài học gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận


Trang 143
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Vậy là chúng ta đã cùng nhau đi hết chủ điểm 7
Anh hùng và nghệ sĩ (văn bản nghị luận – tác giả Nguyễn Trãi) cũng như một số bài viết bài nói
nghị luận. Và để củng cố thêm cho kiến thức của chủ điểm này hôm nay chúng ta sẽ cùng tiến hành
bài Ôn tập.

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Bài tập 1 SGK - 58 I. HS trả lời các câu hỏi trong SGK
Bước 1: GV chuyên giao nhiệm vụ Nhiệm vụ 1
Hãy khái quát: Khái quát:
a. Một số đặc điểm chính của văn chính a. Một số đặc điểmchính trong văn chính
luận Nguyễn Trãi qua Bình Ngô đại cáo, luận Nguyễn Trãi qua Bình Ngô đại cáo,
Thư lại dụ Vương Thông? Thư lại dụ Vương THông:
b. Một số nét đặc sắc của thơ Nguyễn Trãi - Hệ thống luận điểm rõ ràng, kết nối
qua Bảo kính cảnh giới – bài 43, Dục Thúy chặt chẽ, lô-gic
Sơn? - Lý lẽ đanh thép kèm theo dẫn chứng cụ
c. Những nét nổi bật về tư tưởng, con thể, thuyết phục
người Nguyễn Trãi qua văn thơ của ông? - Sử dụng thích đáng các biện pháp tu từ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập tạo sức biểu cảm cao và làm tăng hiệu
- HS nghe yêu cầu, thực hiện quả biểu đạt.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - Giọng văn phù hợp với từng hoàn cảnh,
thảo luận hoạt động và thảo luận mục đích, đối tượng hướng tới và thay
- GV mời đại diện HS trình bày nhận xét và đổi linh hoạt trong từng luận điểm khác
thảo luận về những ý kiến đóng góp nhau.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện b. Một số nét đặc sắc của thơ Nguyễn
nhiệm vụ học tập Trãi qua Bảo kính cảnh giới- bài 43, Dục
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Thúy sơn?
 Ghi lên bảng. - Cách quan sát, miêu tả thien nhiên tinh

Trang 144
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

tế độc đáo, mới lạ.


- Cảnh vật thường được nhân hóa sinh
động, hữu tình, mang hơi thở, tâm hồn,
tình cảm con người.
- Trong cảnh luôn có tình, từ cảnh đi đến
bộc lộ tình.
c. Những nét nổi bật về tư tưởng, con
người Nguyễn Trãi qua văn thơ ông.
-Yêu nước thương dân là tư tưởng xuyên
suốt thơ văn Nguyễn Trãi. Nó thể hiện ở
tinh thần nhân nghĩa, trừ bạo để yên dân,
ở tấm lòng ưu ái luôn mong dân được no
ấm yên vui, ở tình cảm gắ bó thiết tha
với quê hương, hàng xóm.
- Thơ Nguyễn Trãi cũng thể hiện một
con người đầy tài năng, tâm huyết và
nồng hậu yêu thương đối với thiên nhiên,
Nhiệm vụ 2: Bài tập 2 SGK – trang 58 con người, cuộc sống.
Bước 1: GV chuyên giao nhiệm vụ cho Nhiệm vụ 2:
HS Những điểm lưu ý khi thục hiện bài viết
- Nêu những điểm lưu ý khi thực hiện bài và bài nói thuyết phục người khác từ bỏ
viết và bài nói thuyết phục người khác từ một thói quen hay quan niệm:
bỏ một thói quen hay quan niệm? + Tìm hiểu vấn đề một cách sâu sắc nhất
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập để từ đó biết được những mặt hại của nó.
- HS nghe yêu cầu, thực hiện chí như trong + Tìm dẫn chứng, lí lẽ thuyết phục rõ
bảng. ràng.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và + Trình bày bài viết theo bố cục 3 phần
thảo luận hoạt động và thảo luận chính: mở bài, thân bài, kết bài…
- GV mời đại diện HS trình bày nhận xét và
thảo luận về những ý kiến đóng góp
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
Trang 145
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

nhiệm vụ học tập


- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
 Ghi lên bảng.
Nhiệm vụ 3: Bài tập 3 – SGK trang 58
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- Nêu một số kinh nghiệm của bạn trong Nhiệm vụ 3
việc nhận lỗi dùng từ Hán Việt và cách sửa Một số kinh nghiệm trong việc nhận lỗi
các lỗi này. dùng từ Hán Việt và cách sửa lỗi.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Sử dụng từ Hán Việt tùy theo ngữ
- HS nghe yêu cầu, thực hiện nghĩa hoàn cảnh.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - Hiểu rõ ý nghĩa của từ Hán Việt
thảo luận hoạt động và thảo luận được sử dụng.
- GV mời đại diện HS trình bày nhận xét và - Không lạm dụng từ Hán Việt
thảo luận về những ý kiến đóng góp
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
 Ghi lên bảng.
Nhiệm vụ 4: Bài tập 4 – SGK trang 58
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
-Từ các văn bản đã học, đã đọc, cho biết
Nguyễn Trãi đã cống hiến những gì cho đất Nhiệm vụ 4
nước với tư cách người anh hùng và người Với tư cách là người anh hùng, suốt đời
nghệ sĩ. Nguyễn Trãi kiên trì với lí tưởng “trừ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập bạo” để “yên dân”. Trong thời kì kháng
- HS nghe yêu cầu, thực hiện chiến chống Minh, ngoài việc tham gia
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và nghĩa quân Lam Sơn, soạn thảo sách
thảo luận hoạt động và thảo luận lược chống giặc (Bình Ngô sách)
- GV mời đại diện HS trình bày nhận xét và Nguyễn Trãi còn “đánh giặc” bằng ngòi
Trang 146
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

thảo luận về những ý kiến đóng góp bút nghị luận sắc bén góp phần đắc lực
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện cho chiến thắng, đuổi sạch giặc Minh ra
nhiệm vụ học tập khỏi đất nước. Trong thời kì xây dựng
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức đất nước sau chiến thắng, ngòi bút nghị
 Ghi lên bảng. luận của ông cũng giúp Vua trong việc
dạy bảo thái tử, răn cấm các quan không
được tham ô, lười biếng. Với tư cách là
người nghệ sĩ, Nguyễn Trãi để lại cho
đời một tâm hồn thơ đa cảm, tinh tế, giàu
rung động trước thiên nhiên, con người,
nhân dân. Nơi Nguyễn Trãi, có sự kết
hợp hài hòa nhuần nhuyễn cả hai phẩm
chất này, từ đó cống hiến cho văn học
nước nhà một sự nghiệp văn chương đặc
sắc và trở thành một nhân cách lớn được
nhiều đời sau ngưỡng mộ.

Trang 147
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: .../.../...


Ngày dạy: .../.../...
NÓI VÀ NGHE
TIẾT 78 : TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI
(01 tiết)
I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- HS hiểu được sự cần thiết của việc trao đổi thảo luận khi thuyết phục người khác từ bỏ thói quen
cũng như quan niệm nào đó.

- Hs biết được cách thuyết phục người khác từ bỏ thói quen hay một quan niệm nào đó. Từ đó rèn
luyện được tư duy phản biện và năng lực giải quyết vấn đề

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng
lực trình bày.

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, đưa ra ý kiến của về vấn đề

- Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng của kiểu bài để hoàn thành các yêu cầu của bài tập.

3. Phẩm chất:

- Biết lắng nghe, thể hiện sự tôn trọng những cách cảm nhận, đánh giá đa dạng đối với một tác phẩm
văn học.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;
Trang 148
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;


- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của
mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ.

c. Sản phẩm: HS hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS chuẩn bị cho bài nói, thuyết phục người khác từ bỏ một quen hay một quan niệm.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ.

- GV dẫn vào bài: Trong cuộc sống có rất nhiều thói quen, quan niệm không đúng làm ảnh hưởng
đến con người. Vậy bạn phải làm sao để thuyết phục người khác từ bỏ thói quen cũng như quan
niệm xấu đó? Hãy cùng tìm hiểu về hoạt động nói và nghe qua bài Nói và nghe Thuyết phục người
khác từ bỏ thói quen hay quan niệm hôm nay.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC


Trang 149
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Hoạt động 1: Chuẩn bị bài nói

a. Mục tiêu: HS nắm được cách xây dựng bài nói đạt yêu cầu.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kết hợp hướng dẫn của GV để chuẩn bị bài nói.

c. Sản phẩm học tập: Bài nói đã được chuẩn bị trước ở nhà.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 1. Yêu cầu
tập • Nêu được vấn đề cần nói cũng như vì
- GV yêu cầu HS đọc SGK và nêu yêu cầu sao nên từ bỏ thói quen/quan niệm đó.
về nói về Thuyết phục người khác từ bỏ • Trình bày khái niệm thói quen/quan
thói quen hay quan niệm. điểm đó.
- GV dành khoảng 5 phút cho HS tự soát • Ý kiến quan điểm cá nhân của bạn về
lại nội dung bài nói đã chuẩn bị ở nhà vấn đề đó. Nếu luận điểm lý lẽ, dẫn chứng
(dựa trên hướng dẫn của SHS và những để thuyết phục người nghe
nhiệm vụ được GV giao thực hiện trước
đó).
- GV hướng dẫn:
+ Lựa chọn đề tài 2. Chuẩn bị bài nói
• Chọn một thói quen hay một quan niệm - Lựa chọn đề tài
mà bạn cho rằng không tốt.
+ Tìm ý và sắp xếp ý
• Để tránh nói chung chung hoặc lan man, - Tìm ý và sắp xếp ý
bạn cần phải đặt tên cho bài nói (tên bài
thề hiện rõ điều muốn nói, cả về nội dung
và định hướng). Việc xác định ý và sắp - Xác định từ ngữ then chốt.
xếp ý cũng được thực hiện theo quy trình
giống như ở hoạt động Viết trước đó.
+ Tìm hiểu rõ về khái niệm cũng như
những tác hại cũng như lợi ích của việc từ
Trang 150
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

bỏ thói quen, quan niệm xấu.


• Ghi lại một số ý về: Thói quen/quan
niệm xấu, tác hại của thói quen đó là gì?,
tại sao nên từ bỏ, ý nghĩa của việc từ bỏ...
+ Những dẫn chứng, lí lẽ thuyết phục.
- GV yêu cầu HS các nhóm luyện tập.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và
hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận
xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
 Ghi lên bảng.

Hoạt động 2: Thực hành nói và nghe

a. Mục tiêu: nắm được các kĩ năng khi trình bày bài nói.

b. Nội dung: HS thảo luận, trình bày trong nhóm và trước lớp

c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói
quen hay một quan niệm.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 2. Trình bày bài nói
tập

Trang 151
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV lưu ý HS một số vấn đề:


+ Giới thiệu rõ nhan để bài nói, cho biết
lí do lựa chọn đề tài.
+ Nêu được quan điểm của bản thân. Lí
do vì sao nên từ bỏ thói quen/quan niệm
đó, dẫn chứng, lí lẽ đanh thép...
+ Sử dụng hợp lí các từ ngữ then chốt như
đã gợi ý trong SGK.
+ Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ
nếu cần thiết.
- GV yêu cầu HS trình bày và lắng nghe
đọc kĩ yêu cầu với người nói và người
nghe để hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS luyện tập bài nói.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- HS trình bày kết quả trước lớp, GV yêu
cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ
sung và hoàn thiện bảng kiểm theo phiếu
dưới đây
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

Hoạt động 3: Trao đổi về bài nói

a. Mục tiêu: Nắm được tiêu chí đánh giá bài nói và đưa ra được nhận xét về bài nói.

b. Nội dung: HS sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá bài nói của bạn.

c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành phiếu đánh giá theo tiêu chí.

Trang 152
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 3. Trao đổi bài nói
tập
- GV phát cho HS phiếu đánh giá và yêu
cầu HS đọc kĩ, trao đổi và đánh dấu vào
các cột phù hợp.
- Sau khi hoàn thành, GV thu lại những
phiếu làm cơ sở đánh giá hoạt động nói và
nghe cho HS.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu, thực hiện nhận xét bài
nói và đánh giá theo các tiêu chí như trong
bảng.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày nhận xét
và thảo luận về những ý kiến đóng góp
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
 Ghi lên bảng.

STT Nội dung đánh giá Kết quả


Đạt Chưa đạt
Mở Lời chào ban đầu và tự giới thiệu nếu cần
đầu Giới thiệu vấn đề:thói quan hay quan niệm cần từ
bỏ
Nêu khái quát nội dung bài nói (có thể điểm qua
các phần ý chính)
Trang 153
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Nội Trình bày ý những biểu hiện sai trái, tác hại của
dung thói quen
chính Trình bày những lợi ích của việc từ bỏ thói
quen/quan niệm
Gợi ý giải pháp thực hiện
Nội dung ý kiến được sắp xếp hợp lí
Kết Tóm lược và nhấn mạnh nội dung trình bày
thúc Nêu vấn đề thảo luận hoặc mời gọi sự phản hồi
từ phía người nghe.
Cảm ơn và chào kết thúc

Kĩ Sử dụng lời lẽ chân thanh, tôn trọng người khác


năng DIến đạt rõ ràng, gãy gọn, đáp ứng yêu cầu của
trình bài nói
bày, Tương tác tích cực với người nghe trong suốt quá
tương trình nói.
tác với Phản hồi thỏa đáng những câu hỏi, ý kiến của
người người nghe.
nghe

C. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn thuyết phục người khác từ bỏ thói quen
quan niệm xấu

c. Sản phẩm học tập: HS nêu được những luận điểm , lí lẽ riêng.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV nêu yêu cầu: Hãy chọn 1 thói quen/quan niệm mà em muốn thuyết phục người nghe từ bỏ.
Dựa vào bài viết này để lập dàn ý cho một bài thuyết trình và tập thuyết trình trên cơ sở dàn ý đó.
Trang 154
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe yêu cầu và thực hiện bài làm.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Hs hoàn thành bài làm, chỉnh sửa.

- GV khuyến khích HS quay video phần tình bày nói ở nhà và nộp cho GV.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày baì tập trước lớp.

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Soạn bài: Ôn tập

Trang 155
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/…


Ngày dạy: …/…/…

BÀI 8: ĐẤT NƯỚC VÀ CON NGƯỜI (TRUYỆN)


Thời gian thực hiện: 11 tiết ( Trả bài Kiểm tra giữa HK2: 1 tiêt)
(Đọc: 6 tiết, Thực hành tiếng Việt: 1 tiết, Viết: 2 tiết, Nói và nghe: 1 tiết, Ôn tập: 1 tiết)
MỤC TIÊU CHUNG BÀI 8
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện: nhân vật, câu chuyện, người kể
chuyện, điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật
- Phân tích và đánh giá được chủ đềm tư tưởng thông điệp mà tác phẩm truyện muốn gửi đến
người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác
định chủ đề.
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ chêm xen, liệt kê.
- Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm tự sự hoặc một tác phẩm
kịch: chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật
- Biết giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm
kịch
- Biết trân trọng vẻ đẹp của quê hương, yêu đất nước, con người Việt Nam

Trang 156
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/…


Ngày dạy: …/…/…
TIẾT 81,82,83 : VĂN BẢN 1: ĐẤT RỪNG PHƯƠNG NAM
(03 tiết)

I. MỤC TIÊU
1. Mức độ yêu cầu cần đạt
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm cơ bản của truyện thể hiện qua nhân vật, câu chuyện,
người kể chuyện, điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật
- Phân tích đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông qua hình thức nghệ thuật của VB, phân tích
được một số căn cứ để xác định chủ đề.
3. Năng lực
c. Năng lực chung

- Phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- Năng lực hợp tác thông qua các hoạt động làm việc nhóm.

b. Năng lực riêng

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Đất rừng phương Nam

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Đất rừng phương Nam

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng
chủ đề.

3. Phẩm chất

- Yêu quê hương, đất nước và con người Việt Nam, biết trân trọng vẻ đẹp của quê hương.

- Bảo tồn các giá trị văn hóa của dân tộc, có ý thức xây dựng đất nước và đánh giá cao những
đóng góp của người khác cho đất nước.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

6. Chuẩn bị của giáo viên


- Giáo án
Trang 157
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi


- Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
7. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài
học, vở ghi.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
E. KHỞI ĐỘNG
e. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc
sâu kiến thức nội dung bài học Đất rừng phương Nam
f. Nội dung: : GV tổ chức cho HS chia sẻ về những hiểu biết về vùng đất phương Nam.
g. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về hiểu biết về vùng đất phương Nam
h. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Những hiểu biết của em về vùng đất phương Nam
- GV mở đoạn video về những đoạn giới thiệu về vùng đất phương Nam

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS lắng nghe yêu cầu của GV, xung phong chia sẻ những hiểu biết của mình về vùng đất
phương Nam

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS nêu hiểu biết về đất rừng phương Nam

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá


- GV dẫn dắt vào bài: Nhà thơ Chế Lan Viên đã từng viết “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở/ Khi ta đi đất
đã hóa tâm hồn”. Thật vậy, mỗi một vùng đất ta đi qua nó không chỉ đơn giản là để ở mà còn là
những kỉ niệm là sự gắn bó đến hòa quyện. Nó thấm sâu vào từng nhịp thở, từng tế bào của mỗi
người. Mỗi vùng đất đi qua sẽ là một dấu ấn khó quên trong suốt cuộc đời con người. Bằng góc
nhìn chân thực, sâu sắc nhà văn Đoàn Giỏi đã mang đến một bức tranh thiên nhiên miền Tây Nam

Trang 158
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bộ đầy sinh động và ấm áp tình người. Trong bài học hôm nay hãy cùng tìm hiểu về bức tranh thiên
nhiên đó qua bài 1- Đất rừng phương Nam.
F. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
e. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Đất rừng phương Nam
f. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Đất rừng phương Nam
g. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Đất
rừng phương Nam
h. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả tác phẩm I. Tìm hiểu chung
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 1.Tác giả
tập a. Cuộc đời – sự nghiệp
- Nhà văn Đoàn Giỏi sinh ngày 17/5/1925 mất ngày
- GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội
02/04/1989 quê ở thị xã Mỹ Tho, Tỉnh Mỹ Tho. Nay
dung đã đọc ở nhà:
thuộc xã Tân Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang.
- Ông xuất thân trong một gia đình địa chủ lớn
trong vùng và giàu lòng yêu nước.
- Ông có nhiều bút danh khác nhau có thể kể đến
như: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền Tư.
b. Sự nghiệp sáng tác
- Ông có một số tác phẩm tiêu biểu như: Đường về
gia hương (1948), Cá bống mú (1956), Đất rừng
Phương Nam (1957)…
c. Phong cách sáng tác
- Hầu hết các sáng tác của Đoàn Giỏi đều viết về
thiên nhiên, con người và cuộc sống Nam Bộ.
- Tái hiện vẻ đẹp của vùng đất phương Nam trù phú

Trang 159
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

và những người dân Nam Bộ chất phác, thuần hậu,


+ Hãy trình bày hiểu biết của em về tác giả
can đảm, trọng tình nghĩa.
Đoàn Giỏi và tác phẩm Đất rừng phương
- lối miêu tả vừa hiện thực vừa trữ tình và ngôn ngữ
Nam?
đậm màu sắc địa phương.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. 2. Tác phẩm
- Đoạn trích Đất rừng phương Nam thuộc chương 9
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
trong Tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Đoàn Giỏi
- HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị
trình bày trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và


thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp


nhận xét, bổ sung.

Dự kiến sản phẩm: HS dựa vào SHS, tóm tắt


về nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện


nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Đất rừng phương Nam

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Đất rừng phương Nam

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Đất
rừng phương Nam

d. Tổ chức thực hiện:

Trang 160
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Bố cục và thể loại 1. Thể loại, bố cục và tóm tắt
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học a. Thể loại: Tiểu thuyết
tập b. Bố cục: 4 phần
- GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội + Phần 1: Từ đầu đến bụi cây: Chuẩn bị đi lấy ăn ong
dung đã đọc ở nhà: + Phần 2: Tiếp theo cho đến im im đi tới: con đường
+ Xác định thể loại văn bản? đến chỗ lấy mật
+ Đoạn trích được chia thành mấy phần? + Phần 3: Tiếp theo đến trở về: Quá trình lấy mật ong
Bố cục từng đoạn? + Phần 4: Còn lại: trên đường trở về nhà
+ Ý nghĩa nhan đề Đất rừng phương c. Ý nghĩa nhan đề
Nam gợi cho em suy nghĩ gì? Gợi cho người đọc về thiên nhiên cảnh sắc miền đất
- Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ. phương Nam Tổ quốc.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- Các nhóm thảo luận để trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu
cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức. 2. Tóm tắt tác phẩm
Nhiệm vụ 2: Tóm tắt tác phẩm Đoạn trích kể lại một ngày đi lấy kèo ong của An, Cò
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học và tía nuôi của An. Trong chuyến đi, An đã được
tập chứng kiến quá trình tía nuôi và thằng Cò đi ‘ăn
- Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn ong”. An được biết cách tía dẫn ong về những kèo
bị ở nhà hãy cho biết: để làm tổ và được chứng kiến cách tía lấy mật ong.
+ Tóm tắt đoạn trích Đất rừng phương Không gian rừng U minh và quá trình lấy mật ong đã
Nam khiến An đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác,
- HS tiếp nhận nhiệm vụ An cũng thầm ngưỡng mộ quá trình nuôi ong của

Trang 161
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập những người dân nơi đây.
- Các nhóm thảo luận để trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu
cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập II. Đọc hiểu văn bản
- GV nhận xét, chốt kiến thức 1. Thiên nhiên cuộc sống phương Nam
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu về thiên nhiên, - Không gian: rừng tràm U Minh
cuộc sống con người phương Nam - Thời gian:
- GV yêu cầu HS đọc văn bản và dẫn dắt + Buổi sáng: bình yên, trong vắt, mát lành.
HS tìm hiểu qua việc trả lời các câu hỏi + Buổi trưa: tràn đầy ánh nắng, ngây ngất hương
sau thơm hoa tràm, tiếng chim hót líu lo và hàng ngàn
+ Thiên nhiên được miêu tả trong không con chim bat lên; những loài cây và màu sắc của từng
gian nào? phiến lá, những loài côn trùng bé nhỏ, kì lạ; thế giới
+ Tìm những chi tiết cho thấy sự thay đổi loài ong nhiều bí ẩn…
của thiên nhiên ở những thời điểm khác � Vẻ đẹp đầy chất thơ, hoang dã của rừng U Minh,
nhau trong ngày. Từ đó nêu cảm nhận của
sức sống đa dạng của các loài sinh vật mang đến sự
em về thiên nhiên?
hấp dẫn, lôi cuốn người đọc.
+ Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh
- Cảnh sắc thiên nhiên được tái hiện qua cái nhìn của
được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của
nhân vật An 🡪 khả năng quan sát tinh tế, trong sáng,
ai? Nhận xét khả năng quan sát và cảm
biết phát hiện, cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên.
nhận về thiên nhiên của nhân vật ấy?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời một số HS trình bày kết quả
trước lớp.
Trang 162
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện


nhiệm vụ 2. Các nhân vật trong truyện
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm a. Tía nuôi
vụ, chốt kiến thức 🡺 Ghi lên bảng. - Hình dáng bên ngoài: toát lên vẻ đẹp của một người
Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu nhân vật tía nuôi lao động từng trải, can đảm: vóc dáng khoẻ mạnh,
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học vững chãi; cử chỉ mạnh mẽ, dứt khoát,...
tập - Lời nói, cách cư xử của ông với An thể hiện sự
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học quan tâm, tình yêu thương dành cho cậu con nuôi.
tập - Ông gác kèo cho ong rừng làm tổ rất giỏi và bảo vệ
- GV giao nhiệm vụ và đặt câu hỏi cho đàn ong, trân trọng sự sống.
HS, yêu cầu HS làm việc cặp đôi: Tìm 🡪 là một người lao động dày dạn kinh nghiệm; tính
hiểu nhân vật tía nuôi của An, qua đó em cách mạnh mẽ; giàu lòng nhân hậu, yêu thương con
có cảm nhận gì về nhân vật này? người và thiên nhiên.
Đặc điểm Chi tiết

Ngoại hình

Cử chỉ

Lời nói,
cách ứng xử
với An

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập


- HS làm việc theo bàn, HS thực hiện
nhiệm vụ học tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận
xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
Trang 163
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

nhiệm vụ b. Nhân vật Cò


- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm - Cò nhanh nhẹn, tháo vát, dẻo dai: Đùi như đùi nai
vụ, chốt kiến thức. đi khắp nơi trong rừng, Khi An mệt và muốn nghỉ,
Nhiệm vụ 5: Tìm hiểu nhân vật Cò và Cò lại vẫn có thể đi tiếp.
An => Cò hiện thân là chú bé của núi rừng. Cuộc sống
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học gắn bó với núi rừng từ nhỏ giúp Cò có cơ thể khỏe
tập mạnh.
- GV yêu cầu HS chia thành bốn nhóm, - Cò hiểu rõ về rừng U Minh
đọc và trả lời các câu hỏi: + Cò hiểu biết rất rõ về sân chim, sự xuất hiện của
Nhóm 1,3: ong mật, nơi ong làm tổ…
+ Cò đi rừng như thế nào? + Cò trợ giúp tía lấy mật ong
+Cò đã giảng giải cho An những gì? => là một cậu bé sinh ra và lớn lên ở đất rừng
Cò có những hiểu biết gì về sân chim, phương Nam nên có sự am hiểu và gắn bó với thiên
rừng U Minh? nhiên.
Nhóm 2,4: c. Nhân vật An
+ An cảm nhận như thế nào về tía má - An là người có lòng yêu thiên nhiên. Trong quá
nuôi, về Cò? Chi tiết nào thể hiện điều trình đi lấy mật An cảm nhận được những khung
đó? cảnh thiên nhiên trong rừng U Minh trong trẻo, mát
+ An suy nghĩ gì khi nghe má nuôi kể về mẻ và an lành.
cách “ăn ong” của người dân U Minh? + Không khí mát lạnh
- GV đặt câu hỏi cả lớp: Qua tìm hiểu các + Cái lành lạnh của không khí sông ngòi thấm vào
nhân vật, em có nhận xét gì về con người đất, thở ra từ bình minh.
mảnh đất phương Nam + Ánh sáng trong vắt đậu trên những cành hoa tràm
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + Khi nhìn thấy tổ ong, An quên ngay những bực tức
- HS đọc lại văn bản và suy nghĩ để trả lời trong lòng…
câu hỏi. => An là chú bé có sự tinh tế trong việc quan sát và
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và cảm nhận. Chỉ có thể nên cậu mới có thể cảm nhận rõ
thảo luận vẻ đẹp của thiên nhiên đến vậy.
- GV mời 3 HS trình bày trước lớp, yêu - An là người ham học hỏi và rất thông minh:
cầu cả lớp nghe, nhận xét, góp ý, bổ sung. + An thắc mắc về quá trình làm kèo chông về làm tổ
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
Trang 164
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

nhiệm vụ với má nuôi và ghi nhớ từng lời má nói


- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm + An thấy Cò bị ong đót bèn ngay lập tức đưa mồi
vụ, chốt kiến thức 🡺 Ghi lên bảng. đến cho tía để tía đốt ong
+ An có hiểu biết về việc con người khắp nơi nuôi
ong.
An là đứa trẻ ham học hỏi và có hiểu biết nên mới
ghi nhớ và hiểu biết về loài ong như vậy
- An là chú bé có lòng tự trọng cao. An không muốn
hỏi Cò về sân chim vì ngại rằng Cò sẽ cười mình
III. Tổng kết
1. Nội dung:
- Đoạn trích kể lại một lần An theo tía nuôi và Cò đi
lấy mật ong trong rừng U Minh. Lúc này, An đã có
nhiều trải nghiệm mới lạ, độc đáo nơi núi rừng Nam
Bộ.
- Qua văn bản, đã thể hiện được vẻ đẹp của cảnh sắc
thiên nhiên hoang sơ, kì thú, giàu có, đầy chất thơ và
ấn tượng về con người phương Nam vừa gần gũi,
bình dị vừa mạnh mẽ, phóng khoáng.
Nhiệm vụ 6: Tìm hiểu nghệ thuật và nội 2.Nghệ thuật
dung ý nghĩa. - Miêu tả thiên nhiên đặc sắc.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Ngôn ngữ mang màu sắc Nam Bộ, thể hiện được
tập tính cách, con người đậm chất phương Nam.
- GV yêu cầu HS: Qua tìm hiểu văn bản,
em có nhận xét gì về nội dung và nghệ
thuật thể hiện trong văn bản.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận, suy nghĩ để tổng kết bài
học.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
Trang 165
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

thảo luận
- GV mời 3 HS phát biểu trước lớp, yêu
cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung (nếu
cần thiết).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức 🡺 Ghi lên bảng.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Đất rừng phương Nam đã học.

b. Nội dung: GV chiếu câu hỏi trắc nghiệm, HS suy nghĩ, trả lời.

c. Sản phẩm học tập: HS đưa ra được các phương án đúng theo nội dung đã học của văn bản.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm bằng cách lần lượt nêu các câu hỏi, sau đó
chốt đáp án:

Câu 1: Những đặc điểm, cảnh vật nào của rừng U Minh được miêu tả trong đoạn trích?

A. Không khí mát lạnh


B. Ánh sáng trong vắt
C. Dáng núi xa mờ
D. Dòng suối uốn lượn
E. Những con vật nhỏ bé trong khu rừng
F. Những cây tràm cổ thụ mọc san sát
G. Tiếng chim hót líu lo
H. Bãi cỏ xanh mướt

Trang 166
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

I. Hương tràm ngây ngất, lan tỏa khắp khu rừng


J. Trảng chim
K. Bầy nai nhởn nhơ gặm cỏ
L. Những bụi cây bình bát dại

Câu 2: Người kể chuyện trong đoạn trích Đất rừng phương Nam có đặc điểm gì?

A. Người kể chuyện có sự kết hợp giữa kể theo ngôi thứ nhất và kể theo ngôi thứ ba
B. Người kể chuyện ngôi thứ ba, đứng ngoài câu chuyện
C. Người kể chuyện ngôi thứ nhất, trực tiếp bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của mình
D. Người kể chuyện ngôi thứ nhất, không bày tỏ tình cảm, thái độ của mình.

Câu 3: Người kể chuyện cảm nhận cảnh sắc thiên nhiên đất rừng U Minh bằng những giác quan
nào?

A. Thị giác, thính giác


B. Khứu giác
C. Xúc giác
D. Tất cả các phương án trên

Câu 4: Người kể chuyện cảm nhận cảnh sắc thiên nhiên đất rừng U Minh theo trình tự nào?

A. Trình tự thời gian


B. Trình tự không gian
C. Theo cảm xúc nhân vật
D. Theo trình tự thời gian và không gian

Câu 5. Qua văn bản, con người phương Nam không hiện lên nét tính cách nào sau đây?

A. Nhân hậu

B. Gần gũi, bình dị

C. Sắc sảo, lanh lợi

D. Mạnh mẽ, phóng khoáng

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Trang 167
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- HS đọc câu hỏi trắc nghiệm về bài học Đất rừng phương Nam, suy nghĩ nhanh để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.

1 2 3 4 5
A, B, E, G, I, J C D D C

D.HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: vận dụng kiến thức về nội dung văn bản, thực hành viết 1 đoạn văn ngắn.
b. Nội dung: GV yêu cầu HS quan sát bài tập: Viết đoạn văn 5-7 câu trình bày cảm nhận của em về
một chi tiết thú vị trong đoạn trích Đất rừng phương Nam – Đoàn Giỏi, SGK ngữ văn tập 2 lớp 10
Chân trời sáng tạo.

c. Sản phẩm: HS sân khấu hóa các tiết mục trên lớp.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV nêu yêu cầu bài tập: Viết đoạn văn 5-7 câu trình bày cảm nhận của em về một chi tiết thú vị
trong đoạn trích Đất rừng phương Nam – Đoàn Giỏi, SGK ngữ văn tập 2 lớp 10 Chân trời sáng tạo

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS trao đổi với nhau tìm ra chi tiết thú vị nhất để cảm nhận

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ
sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

Trang 168
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV đánh giá dựa trên ý tưởng sáng tạo của HS.

- GV gợi ý:

+ HS đọc lại văn bản Đất rừng phương Nam

+ Chọn chi tiết em cảm thấy thú vị nhất

+ Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về chi tiết đó.

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Ôn tập bài Đất rừng phương Nam.

+ Soạn bài: Giang.

Ngày soạn: .../.../...


Ngày dạy: .../.../...
TIẾT 84 : TRẢ BÀI
(01 tiết)

I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt
- Hiểu rõ được những yêu cầu khi viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ
thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.

- Nhận ra ưu, nhược điểm trong bài làm của mình biết cách sửa chữa, rút kinh nghiệm cho bản
thân.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực hợp tác, cảm thụ, năng lực giao tiếp.

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.

Trang 169
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành viết một văn bản nghị luận phân tích,
đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.

- Năng lực tiếp thu luyện kỹ năng sửa chữa lỗi trong bài kiểm tra của bản thân và của bạn.

3. Phẩm chất:

- Nghiêm túc chỉnh sửa những lỗi trong bài kiểm tra.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án
- SGK
- Bài của học sinh, đề bài, hướng dẫn chấm – biểu điểm.
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức trong đề kiểm tra.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng khởi cho HS.

b. Nội dung: GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.

c. Sản phẩm: Hs chuẩn bị kiến thức đã có trong đề kiểm tra

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS nhắc lại đề bài trong tiết kiểm tra trước.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập thân để trình bày trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Trang 170
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong tiết học ngày hôm nay, chúng ta sẽ
cùng trả bài để nhận xét và đánh giá về bài viết của các em ở tiết trước. Từ đó rút ra kinh
nghiệm cho bài viết sau.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Nhắc lại, khắc sâu yêu cầu của kiểu bài

a. Mục tiêu: Hiểu rõ được những yêu cầu của kiểu bài.

b. Nội dung: HS sử dụng bài làm, so sánh với đáp án GV đưa ra.

c. Sản phẩm học tập: HS so sánh bài làm với đáp án.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học  1. Yêu cầu với văn bản nghị luận
tập phân tích, đánh giá nội dung và nghệ
- GV cho HS nhắc lại yêu cầu chung của thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác
kiểu bài viết một văn bản nghị luận phẩm kịch.
phân tích, đánh giá nội dung và nghệ  Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm văn
thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác học được chọn (tác giả, hoàn cành ra đời
phẩm kịch. cùa tác phẩm, khuynh hướng, trào lưu văn
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học học gắn với bài thơ; lí do lựa chọn tác
tập phẩm đó để phân tích, đánh giá).
- HS lắng nghe, thực hiện theo yêu cầu  Chỉ ra và phân tích được những nét đặc
của GV. sắc, độc đáo của tác phẩm (về nội dung và
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và hình thức nghệ thuật)
thảo luận hoạt động và thảo luận  Đánh giá giá trị cùa tác phẩm về
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả phương diện nghệ thuật nội dung ý nghĩa
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận nhân sinh.
xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực
Trang 171
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

hiện nhiệm vụ học tập


- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức  Ghi lên bảng.

Hoạt động 2: Nhận xét ưu, khuyết điểm, trả bài, gọi điểm

a. Mục tiêu: Nhận ra ưu, khuyết điểm của bản thân và cách sửa chữa:

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.

c. Sản phẩm học tập: HS rút kinh nghiệm bài viết.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ II. ƯU, KHUYẾT ĐIỂM:
học tập 1. Ưu điểm:
- GV nhận xét chung về mức độ đáp - Nhiều em đã biết cách làm bài, hiểu yêu cầu
ứng yêu cầu cần đạt ở bài viết của của đề.
HS, chọn phân tích một số bài viết + Trình bày khoa học.
thuộc các mức độ khác nhau để HS 2. Nhược điểm:
rút kinh nghiệm. - Một số em chưa biết cách làm bài :
- GV trả bài cho HS, yêu cầu HS * Kiến thức:
chỉnh sửa theo hướng dẫn trong SHS + Chưa nắm vững yêu cầu bài làm: chưa làm
và những phân tích, bổ sung ở trên. đúng thể thức văn bản tường trình, nội dung
trình bày sự việc còn sơ sài.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
học tập * Diễn đạt:
- HS nghe yêu cầu, tự sửa các lỗi - Dùng từ : Một số em dùng từ ngữ chưa chính
trong bài làm của mình và rút kinh xác, chưa viết hoa tiêu ngữ, chưa biết cách diễn
nghiệm. đạt mạch lạc, lôgic.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - Lời văn : Một số em viết bài cảm nhận chưa

Trang 172
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

và thảo luận hoạt động và thảo đạt yêu cầu.


luận - Chữ viết : Ẩu, sai lỗi chính tả nhiều, gạch xóa,
- GV mời đại diện HS trình bày kết trình bày không khoa học.
quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe - Nhiều bài chưa chịu suy nghĩ làm bài, làm đối
và nhận xét, góp ý, bổ sung. phó.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực - Có em không hiểu yêu cầu đề văn phân tích
hiện nhiệm vụ học tập nhân vật.
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến - Phê bình nhiều em chưa nộp bài đúng hạn.
thức. 3. Kết quả:
- Hướng dẫn HS viết lại văn bản 4. Hướng dẫn chữa bài:
tường trinh. - Lỗi chính tả : l - n, ch - tr, gi-d-r…
- Lỗi diễn đạt : Lủng củng, lặp từ, sai từ.
III. Trả bài – Gọi điểm:
- Khen ngợi những HS có ý thức làm bài tốt và
đạt kết quả cao.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: HS củng cố kiến thức.

b. Nội dung: GV giao bài tập, HS suy nghĩ, trả lời.

c. Sản phẩm học tập: HS viết bài theo yêu cầu.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Đọc bài viết của các bạn trong nhóm và cùng trao đổi, góp ý.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc và hoàn thành bài tập, trao đổi và góp ý cùng các bạn.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS hoàn thiện bài viết của mình


Trang 173
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa bài viết

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa lại bài viết.

c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS rà soát, chỉnh sửa bài văn vừa hoàn thành theo gợi ý:

Những bài học em rút ra được sau khi làm viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung
và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe yêu cầu và sửa lỗi trong bài kiểm tra theo nhận xét của giáo viên.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS đại diện trình bày.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày bài tập trước lớp.

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Xem lại bài văn của mình và rút kinh nghiệm.

+ Soạn bài: Nói và nghe Giới thiệu đánh giá nội dung nghệ thật của một tác phẩm tự sự hoặc tác
phẩm kịch

Trang 174
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: .../.../...


Ngày dạy: .../.../...
TIẾT 85, 86 : VĂN BẢN 2: GIANG
(02 tiết)

I. MỤC TIÊU
2. Mức độ yêu cầu cần đạt
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm cơ bản của truyện thể hiện qua nhân vật, câu chuyện, người
kể chuyện, điểm nhìn và lời người kể chuyện, lời nhân vật.
- Phân tích đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua hoạt động đọc.

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Giang;

- Năng lực cảm nhận, phân tích các thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có cùng chủ đề.

3. Phẩm chất:

- Trân trọng, yêu quý anh bộ đội cụ Hồ .

- Có ý thức trách nhiệm với học tập, tình yêu quê hương đất nước: chủ động, tích cực học tập, sáng
tạo.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

Trang 175
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng
dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức
nội dung bài học Giang.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ.

c. Sản phẩm: Chia sẻ của HS về những hiểu biết của mình về những người lính trong cuộc kháng
chiến chống giặc ngoại xâm.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em hãy nêu một số hiểu biết của mình về chiến tranh: mất mát, hi sinh của
quân và dân ta.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS quan sát ảnh / video, lắng nghe GV kể chuyện.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ trước lớp:

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, khen ngợi HS có chia sẻ, cảm nhận tinh tế.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Chiến tranh tuy đã lùi xa thế nhưng những dư âm
những nỗi đau mà nó để lại vẫn luôn là vết nhức khiến cho ta khắc khoải. Từ những đau thương,
mất mát đó vẫn hiện lên là vẻ đẹp tình người, tình quân dân như cá với nước. Trong bài học hôm
nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu câu chuyện tình người trong thời chiến qua lời kể của nhân vật “tôi”
anh lính cụ Hồ tên “Hùng” qua tác phẩm Giang.
Trang 176
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin cơ bản về tác giả Bảo Ninh và tác phẩm Giang

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về văn bản Giang.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Giang.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả tác phẩm I. Tìm hiểu chung
và bố cục 1. Tác giả
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Tên: tên thật là Hoàng Ấu Phương.
tập cho HS Ngoài ra ông còn được biết đến với những
- Dựa vào văn bản trong SHS cùng với bút danh khác như: Nhật Giang, Mã Pí
phần chuẩn bị trước ở nhà hãy trả lời các Lèng.
câu hỏi sau: - Sinh năm: 1952
+ Nêu một số hiểu biết của em về tác giả - Quê quán: Quảng Bình
Bảo Ninh và tác phẩm Giang? - Xuất thân: Ông là con trai giáo sư Hoàng
+ Nhan đề Giang gợi cho em suy nghĩ gì? Tuệ (1922-1999) nguyên Viện trưởng viện
- HS tiếp nhận nhiệm vụ Ngôn ngữ học. Bảo Ninh là nhà văn quân
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm đội từng trực tiếp tham gia chiến đầu trên
vụ học tập chiến trường miền Nam trước năm 1975.
- HS thảo luận theo nhóm để xác định câu b. Phong cách nghệ thuật
hỏi - Giọng văn điềm đạm nhẹ nhàng
- GV quan sát phần thảo luận của các c. Tác phẩm chính
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết). - Ông có một số tác phẩm chính như: Nỗi

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và buồn chiến tranh, Trại bảy chú lùn.
thảo luận Trong đó Nỗi buồn chiến tranh là cuốn

- GV mời đại diện một số nhóm trả lời câu tiểu thuyết được dịch ra 15 thứ tiếng và

Trang 177
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

hỏi đạt nhiêu giải thưởng quốc tế.


- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, 2.Tác phẩm
nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý Tác phẩm Giang được trích từ Tập truyện
kiến bổ sung (nếu có). Bảo Ninh – những truyện ngắn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện Truyện ngắn Giang là chương 1 của tập
nhiệm vụ học tập truyện. Là những kí ức của tác giả khi

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức tham gia vào quân đội.
- Nhan đề Giang gợi cho người đọc suy
nghĩ về tên một nhân vật cụ thể nào đó tác
giả gặp trong lúc ở quân đội. Chỉ một chữ
nhưng lại chứa rất nhiều liên tưởng, những
nốt trầm cảm xúc.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và ý nghĩa của truyện Giang.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về VB Giang.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài học
Giang..

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản 2. Đọc văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Thể loại: Truyện ngắn
học tập - Bố cục: 3 phần
- GV cho HS đọc lại văn bản rồi tiến + Phần 1: Từ đầu đến còn sớm, mới sáu giờ kém
hành trả lời các câu hỏi gợi ý sau đây: mà anh: Cuộc gặp gỡ giữa nhân vật tôi và Giang ở
+ Xác định thể loại tác phẩm? giếng nước
+ Bố cục truyện ngắn gồm có mấy + Phần 2: Tiếp theo đến “Con về khuya bố không
phần? Ý nghĩa của từng phần? yên tâm đâu”: Cuộc gặp gỡ giữa bố Giang và nhân

Trang 178
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

+ Tóm tắt văn bản vật ‘tôi’.


+ Chủ đề tư tưởng của tác phẩm Giang + Phần 3: Còn lại: Cuộc chia tay giữa Giang và
là gì? “tôi”
- HS tiếp nhận nhiệm vụ - Tóm tắt tác phẩm
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện Tác phẩm kể về cuộc gặp gỡ đầy bất ngờ nhưng
nhiệm vụ học tập rất tình cảm giữa các nhân vật Giang, bố Giang và
- HS thảo luận theo nhóm để xác định nhân vật ‘tôi’. Đằng sau đó là những câu chuyện
bố cục tác phẩm và nội dung chính của đầy ắp tình người, tình thương của đồng bào trong
từng đoạn. Từ đó chỉ ra mạch cảm xúc những ngày kháng chiến trường kì gian khổ nhưng
của tác phẩm. huy hoàng.
- HS rút ra kết luận về bố cục, nội dung - Chủ đề tư tưởng của tác phẩm
chính và mạch cảm xúc của tác phẩm. Cuộc gặp gỡ tình cờ của nhân vật “tôi” với Giang.
- GV quan sát phần thảo luận của các Cuộc gặp gỡ tuy vẩn vơ, mơ hồ nhưng nó thể hiện
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần tình người, tình quân dân khăng khít trong chiến
thiết). tranh. Đồng thời thể hiện những nỗi đau âm ỉ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động chiến tranh gây nên.
và thảo luận
- Đại diện nhóm HS đứng dậy trả lời
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 2: Những cuộc gặp gỡ
giữa các nhân vật trong văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ 3. Cuộc gặp gỡ giữa các nhân vật
học tập cho HS - Những cuộc gặp gỡ của các nhân vật trong tác

- Liệt kê những cuộc gặp gỡ của các phẩm:


nhân vật trong tác phẩm? Qua những Những Tình cảm của các nhân vật trong

cuộc gặp gỡ ấy cho thấy cách đối xử cuộc gặp chiến tranh

của con người với nhau nhất là đối với gỡ

những người lính trong hoàn cảnh Giang và - Cô nữ sinh tin yêu và sẵn lòng giúp
tôi ( ở đỡ anh lính trẻ: con người cởi mở,
Trang 179
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

chiến tranh như thế nào? giếng gần gũi, thân thiện, dễ cảm thông….
- Việc lựa chọn điểm nhìn cùng ngôi nước) - Anh tân binh thì hóm hỉnh, nhanh
kể có tác dụng gì trong việc biểu đạt nhẹn kiểu thanh niên
chủ đề tư tưởng tác phẩm? Tôi và bố - Người bố: Tác phong, điều lệnh
- HS tiếp nhận nhiệm vụ Giang ( ở quân đội, nghiêm nghị, giữ khoảng
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhà bố cách, cảnh giác khi cần
nhiệm vụ học tập Giang) - Anh tân binh: nghiêm túc, có chút
- HS thảo luận theo nhóm để xác định gì đó e ngại cấp trên
câu hỏi Giang, tôi - Khi đã làm quen, tin cậy, giữa
- GV quan sát phần thảo luận của các và bố người sĩ quan và anh lính trẻ cũng rất
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần Giang ( ờ dễ cảm thông, tình cha con của
thiết). nhà bố người lính rất ấm áp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động Giang)
và thảo luận Tôi và bố - Tình thương yêu con và tình
- GV mời đại diện một số nhóm trả lời Giang ( ở thương yêu chiến sĩ của người chỉ
câu hỏi chiến huy hòa làm một; lòng kính trọng
- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, trường của chiến sĩ đối với người chỉ huy;
nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu Tây tình yêu, sự cách trở và niềm tin yêu.
ý kiến bổ sung (nếu có). Nguyên)
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Điểm nhìn của tác phẩm chính là từ nhân vật tôi
nhiệm vụ học tập – anh tân binh. Người đã kể lại câu chuyện một
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức cách toàn vẹn, đầy đủ từ đầu đến cuối một cuộc
gặp gỡ tình cờ mà để lại dư vị sâu sắc.
- Việc chọn góc nhìn cách kể như vậy hẳn tác giả
muốn gieo vào lòng độc giả những suy nghĩ về
tình người trong cuộc chiến, những dự vị về mất
mát, về nỗi đau và cả những rung động lãng mạn
thoáng qua mà nhớ mãi.
4.Nhân vật Giang
Nhiệm vụ 3: Nhân vật Giang - Tính cách nhân vật Giang được thể hiện rõ nét

Trang 180
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ qua từng cuộc đối thoại:


cho HS Hình ảnh của Qua điểm Nét tính cách
- Dựa vào văn bản trong SHS cùng Giang nhìn nổi bật
phần chuẩn bị ở nhà trước đó hãy trả Tại giếng nước Tôi Tin người, trong
lời các câu hỏi sau: công cộng, khi trẻo, hồn nhiên,
+ Thông qua lời nói, hành vi, hiện lên tình cờ gặp anh sẵn lòng giúp đỡ
tính cách nhân vật Giang thế nào? tân binh người khác
+ Xung quanh việc Giang đột nhiên Tại nhà cùng với Tôi – Bố Nhanh nhẹn, lo
nhận “anh bộ đội” mới gặp lần đầu là anh tân binh và Giang lắng, đảm đang,
bạn học của cô và “phịa” ra cái tên bố Giang nũng nịu, không
Hùng để giới thiệu anh với bố của hề sợ bố.
mình, sau đó lại dùng xe đạp của bố để Lúc cùng anh Tôi Hay nói chuyện,
đưa anh về đơn vị… Có những ý kiến tân binh đi đến có vẻ cô đơn, có
khác nhau. Một số người cho rằng đơn vị trên xe tâm trạng
Giang xử sự như thế là phù hợp với đạp
tình huống, hoàn cảnh cụ thể, một số Tại chiến trường Bố Giang Luôn nhớ và có
khác lại phủ nhận điều đó. Hãy cho qua lời của bố cảm tình với anh
biết ý kiến của em? Giang tân binh
- HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện - Cách xử sự của nhân vật Giang trong hoàn cảnh
nhiệm vụ học tập chiến tranh, tình huống gặp anh bộ đội giữa
- HS thảo luận theo nhóm để xác định đường… là hoàn toàn phù hợp. Thể hiện tình quân
câu hỏi dân thắm thiết, sự tin yêu tuyệt đối vào anh bộ đội
- GV quan sát phần thảo luận của các cụ Hồ.
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần
thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- GV mời đại diện một số nhóm trả lời
câu hỏi

Trang 181
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe,


nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu
ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 4: Chủ đề tư tưởng của tác 5. Chủ đề tư tưởng của tác phẩm
phẩm - Chủ đề tư tưởng của tác phẩm Giang là những kí
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ ức của nhân vật “tôi” trong chiến tranh. Những
học tập cho HS cuộc gặp gỡ con người đời thường, những câu
- Dựa vào VB, GV đặt câu hỏi cho HS: chuyện vụn vặt nhưng góp phần để lại nhiều suy
+ Theo em chủ đề tư tưởng của tác ngẫm cho con người.
phẩm Giang là gì? - Hai đoạn cuối của văn bản góp phần thể hiện chủ
+ Hai đoạn văn cuối có vai trò thế nào đề tư tưởng của tác phẩm. Là sự suy ngẫm của tác
trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của giả về chiến tranh. Thời gian có thể xóa nhòa tất
tác phẩm? cả nhưng không thể nào xóa đi kí ức của con

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện người. Nỗi đau của chiến tranh như vân thường
nhiệm vụ học tập trực trong tâm trí của người lính.

- HS thảo luận theo nhóm để xác định


câu hỏi
- GV quan sát phần thảo luận của các
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần
thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- GV mời đại diện một số nhóm trả lời
câu hỏi
- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe,
nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu
ý kiến bổ sung (nếu có).

Trang 182
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện


nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 5: Tổng kết
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ III.Tổng kết
học tập 1. Nôi dung:
- GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và Văn bản tái hiện cuộc gặp gỡ đầy bất ngờ nhưng
ý nghĩa của văn bản Giang rất tình cảm giữa các nhân vật Giang, bố của
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học Giang và nhân vật ‘tôi’. Đằng sau nó ẩn chứa đầy
tập ắp tình thương, tình người của đồng bào trong
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. những ngày kháng chiến trường kì, gian khổ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động nhưng huy hoàng.
và thảo luận 2. Nghệ thuật
- GV mời một số HS trình bày kết quả - Giọng văn tự nhiên, nhẹ nhàng
trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ - Lối kể chuyện chân thật, tỉ mỉ nhưng giàu cảm
sung. xúc.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết
lên bảng.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Giang đã học.

b. Nội dung: GV chiếu câu hỏi, HS suy nghĩ, trả lời.

c. Sản phẩm học tập: HS đưa ra những ý tưởng dưới hình thức một tranh vẽ, một bài thơ hoặc một
đoạn văn tự sự.

d. Tổ chức thực hiện:

Trang 183
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV đưa ra yêu cầu: Giả sử sau ba mươi năm, “anh bộ đội” năm xưa và Giang tình cờ gặp lại
nhau, câu chuyện giữa hai người cần được kể thêm một đoạn. Nếu được tác giả ủy quyền bạn sẽ
viết tiếp câu chuyện như thế nào? Bạn có triển khai ý tưởng bằng nhiều hình thức dưới dạng một
bức tranh, một bài thơ hoặc một đoạn văn tự sự?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ, dựa vào văn bản để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án:

+ GV hướng dẫn HS cụ thể các thao tác: Phác thảo ý tưởng, lên kế hoạch thời gian, phân chia công
việc trong nhóm

+ HS tự do phát huy sự sáng tạo, nhưng dựa trên chủ đề, câu chuyện, tình huống, nhân vật... đã học
không nên sáng tạo một cách tùy tiện.

D.HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức về nội dung tác phẩm để viết bài văn ngắn

b. Nội dung: GV yêu cầu HS quan sát Qua đoạn trích Giang – Bảo Ninh, SGK ngữ văn tập 2 lớp
10 CTST em hãy viết đoạn văn 5-7 câu trình bày cảm nhận của em về hậu quả của chiến tranh.

c. Sản phẩm: HS viết đoạn văn

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Qua đoạn trích Giang – Bảo Ninh, SGK ngữ văn tập 2 lớp 10 CTST em hãy viết đoạn văn 5-7 câu
trình bày cảm nhận của em về hậu quả của chiến tranh.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập


Trang 184
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Các nhóm chuẩn bị bài viết thực hiện nhanh trên lớp để GV đánh giá.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ
sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá dựa trên ý tưởng sáng tạo của HS.

- GV gợi ý:

+ Chiến tranh mang đến nhũng sự đau khổ cho mọi người.

+ Chiến tranh làm kiệt quệ nền kinh tế, giáo dục trì trệ….

+ Nỗi đau chiến tranh ám ảnh con người trong suốt bao nhiêu năm.

….

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Ôn tập bài Giang

+ Soạn bài: Xuân về

Trang 185
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn; .../.../...


Ngày dạy: .../.../...
TIẾT 87 : ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM: VĂN BẢN XUÂN VỀ
(01 tiết)

I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt
- HS có thể phân tích được thể loại, ý nghĩa cũng như chủ đề bài thơ với phần chủ điểm Đất nước
và con người.
4. Năng lực
c. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Xuân về.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Xuân về.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.

3. Phẩm chất:

- Biết trân trọng, gìn giữ những kỉ niệm, đồng thời có trách nhiệm với hiện tại và tương lai.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

Trang 186
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó
HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Xuân về..

b. Nội dung: GV cho HS xem một đoạn video về mùa xuân và đặt câu hỏi gợi mở vấn đề.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em có thích mùa xuân không? Hãy nêu cảm nhận của em về cảnh vật mùa
xuân?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS đứng dậy chia sẻ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt:

- GV dẫn dắt vào bài: Mùa xuân là cảm hứng bất tận dành cho thơ. Nếu như Hàn Mặc Tử có Mùa
xuân chín, Thanh Hải có Mùa xuân nho nhỏ thì Nguyễn Bính cũng đóng góp vào nền thơ ca một
chút sắc xuân qua Xuân về. Hãy cùng tìm hiểu về mùa xuân thông qua cảm nhận của nhà thơ ở bài
3- Tiết 1 – Văn bản kết nối chủ điểm Xuân về.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

Trang 187
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, đặc điểm và đọc văn bản Xuân về

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể loại
thần thoại và văn bản Xuân về.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Xuân về

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm 1. Tác giả, tác phẩm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học a. Tác giả
tập - Tên: Nguyễn Bính tên khai sinh là
- GV yêu cầu HS đọc và nêu tóm tắt về tác Nguyễn Trọng Bính
giả, quan điểm sáng tác phong cách nghệ - Năm sinh: 1918 – 1966
thuật. - Quê quán: Làng Thiện Vịnh – xã Đồng
- Một số hiểu biết về tác phẩm? Đội- Vụ Bản – Nam Định
- Bố cục của văn bản được chia thành Ông sinh ra trong một gia đình nhà nho
mấy phần? Nội dung chính mỗi phần? nghèo lại mồ côi cha mẹ từ sớm. Từ
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. 1945-1954 ông tham gia kháng chiến
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập chống Pháp ở Nam Bộ.
- HS làm việc theo cặp đôi, đọc lại văn Năm 1954 ra BẮc tập kết, tham gia công
bản theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành tác văn nghệ và làm báo. Và mất đột ngột
nhiệm vụ. vào ngày 20/1/1996.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và Ông là một người thông minh nhạy cảm
thảo luận với thời đại đầy biến động, luôn muốn bảo
- GV mời 2 – 3 HS trình bày trước lớp, tồn và duy trì những giá trị truyền thống
yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. của dân tộc.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện d. Sự nghiệp văn học
nhiệm vụ học tập - Tác phẩm chính
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức + Ông làm thơ từ rất sớm năm 13 tuổi
sáng tác nhiều thể loại như thơ, truyện,

Trang 188
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

chèo...
+ Một số tác phẩm chính của ông có thể
kể đến như: Tâm hồn tôi (1937), Lỡ bước
sang ngang (1940), Mười hai bến nước
(1942), Truyện thơ Cây đàn Tỳ bà (1944),
Gưi người vợ miền Nam (1955)...
- Phong cách thơ
Nguyễn Bính là nhà thơ có hồn thơ đậm
chất quê.
e. Tác phẩm
- Bài thơ Xuân về được sáng tác năm
1937 in trong tập Tuyển tập thơ Nguyễn
Bính
- Thể loại: Tự do
- Bố cục: 4 phần
+ Phần 1: khổ 1: Vẻ đẹp khi gió xuân về
+ Phần 2: Khổ 2; Vẻ đẹp khi nắng xuân
về
+ Phần 3: Khổ 3: Vẻ đẹp đồng quê xuân
về
+ Phần 4: Khổ 4: Cảnh đi trẩy hội mùa
xuân

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Xuân về

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Xuân về.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Xuân về

Trang 189
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Hình ảnh xuân về 2. Đọc văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Một số hình ảnh gợi tả không khí xuân
tập cho HS về trong thơ như: gió đông, đôi má thiếu
- Liệt kê một số hình ảnh gợi tả không nữ, nắng mới, lá non, lúa đang thì con gái,
khí xuân về trong thơ hoa bưởi, hoa cam, bướm, các cô gái đi
- Phát biểu cảm nhận về một hình ảnh chùa….
đặc trưng cho bức tranh mùa xuân làng - HS có thể suy nghĩ và lựa chọn hình ảnh
quê Việt Nam trong bài thơ mà em thấy gần gũi nhất với mùa xuân
- Xác định chủ đề, cảm hứng chủ đạo quê hương mình. Ví dụ hình ảnh “gió
của bài thơ và cho biết nhan đề Xuân về đông” đặc biệt là ở miền Bắc khi xuân về
đã góp phần thể hiện chủ đề, cảm hứng thì khí hậu thay đổi, không khí mát lạnh.
chủ đạo ấy như thế nào? HS có thể so sánh với miền Nam, mùa
- HS tiếp nhận nhiệm vụ xuân thì sẽ có những hình ảnh gì, có giồng
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập và khác với các hình ảnh trong bài thơ
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. không? Một số hình ảnh mùa xuân miền
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và Nam như: mai vàng, hoa nở, nắng mới, áo
thảo luận dài….
- GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp - Chủ đề và cảm hứng chủ đạo của văn
nhận xét, góp ý, bổ sung. bản là những cảm xúc những sự thay đổi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện của cảnh vật, con người khi mùa xuân về.
nhiệm vụ học tập Nhan đề bài thơ đã phần nào khái quát
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức  được nội dung cả bài thơ.
Ghi lên bảng
Nhiệm vụ 2: Tổng kết
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học II.Tổng kết
tập 1. Nội dung
- GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý Bài thơ là bức tanh xuân với hình ảnh
nghĩa của văn bản Xuân về thiếu nữ má hồng, mắt trong, duyên dáng

Trang 190
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập đi hội chùa làng. Cảnh xuân, tình xuân
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. được nhà thơ nói đến rất bình dị, mộc mạc
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và và thân thuộc.
thảo luận 2.Nghệ thuật
- GV mời một số HS trình bày kết quả - Từ ngữ gợi tả gợi cảm
trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ - Hình ảnh thơ chân thực, gần gũi
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết lên
bảng.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Xuân về đã học.

b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan.

c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Sau khi tìm hiểu văn bản Xuân về hãy trình bày suy nghĩ của em bài thơ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV có thể dành thời gian (khoảng 7-10 phút) cho HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc viết
ở nhà.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV chữa bài tập, nhận xét và chuẩn kiến thức.

- GV gợi ý:

Trang 191
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

+ Đọc lại bài thơ

+ Tham khảo các ý chính sau đây:

 Xuân về là một bà thơ xuân hay của tác giả Nguyễn Bính
 Bức tranh mùa xuân ấy có hình ảnh thiếu nữ với đôi má hồng, mắt trong duyên dáng đi hội
chùa làng
 Cảnh xuân tình xuân được nhà thơ nói đến rất bình dị, mộc mạc.
…..

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích văn bản.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học về bài học và cách phân tích đặc điểm thơ để phân tích
một văn bản khác

c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích tâm trạng của nhà thơ khi mùa
xuân về.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thực hiện nhiệm vụ viết đoạn văn.

- GV đi quanh lớp, hỗ trợ HS khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý,
bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

Trang 192
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV nhận xét, góp ý cho HS.

- GV gợi ý trả lời:

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Ôn tập bài học về văn bản Buổi học cuối cùng

+ Soạn trước bài thực hành tiếng việt

Trang 193
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/…


Ngày dạy: …/…/…
TIÊT 87 : ĐỌC MỞ RỘNG THỂ LOẠI: BUỔI HỌC CUỐI CÙNG
(01 tiết)

I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện: Phải biết giữ gìn và yêu quý tiếng mẹ đẻ, đó là một
phương diện quan trọng của lòng yêu nước.

- Hiểu được cách thể hiện tư tưởng tình cảm của tác giả trong tác phẩm, ý nghĩa, giá trị của tiếng
nói dân tộc.

- Nắm được tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong truyện: Cốt truyện, tình
huống truyện, nhân vật, người kể chuyện, lời đối thoại và lời độc thoại trong tác phẩm.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Buổi học cuối cùng.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Buổi học cuối cùng.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có cùng chủ
đề.

3. Phẩm chất:

- Giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc và ý thức vé trách nhiệm của công dân đối với đất
nước.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

Trang 194
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Tranh ảnh về nhà văn An-phông-xơ-đô-đê;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của
mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Buổi học cuối cùng.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ về cảm nhận về tiếng mẹ đẻ của
mình

c. Sản phẩm: Chia sẻ của HS về tình cảm với tiếng Việt.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi, huy động kiến thức đã có của HS:

GV cho HS nghe một đoạn bài hát Thương ca tiếng Việt: https://www.youtube.com/watch?v=0m-
UM6KlMoM

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe GV nêu yêu cầu và trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ trước lớp.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ


Trang 195
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã tích cực trả lời câu hỏi

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Với mỗi dân tộc, ngôn ngữ là tinh hoa, là hồn cốt
của ngàn đời truyền lại, thậm chí là yếu tố quyết định đến sự còn- mất của dân tộc. Điều này không
chỉ đúng với dân tộc ta mà đúng với nhiều dân tộc khác, đất nước khác. Nhà văn người Pháp An-
phông- xơ Đô- đê đã thể hiện nội dung này trong đoạn trích "Buổi học cuôi cùng" trích trong tác
phẩm Chuyện của một em bé người An-dát.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả, tác phẩm Buổi học cuối cùng.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về tác giả, tác
phẩm Buổi học cuối cùng.

c. Sản phẩm học tập: HS nêu được một số nét về tác giả An-phông-xơ-đô-đê và thông tin tác
phẩm Buổi học cuối cùng.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả, tác II. Tìm hiểu chung
phẩm 1. Tác giả
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - An-phông- xơ Đô- đê (1840-1897), nhà
tập văn Pháp
- GV yêu cầu HS đọc phần Thông tin tác - Tác giả của nhiều tập truyện nổi tiếng.
giả, tác phẩm trong SGK. 2. Tác phẩm Buổi học cuối cùng
- GV đặt câu hỏi: Nêu hoàn cảnh ra đời - Kết thúc chiến tranh Pháp - Phổ (1870 -
văn bản? 1871), nước Pháp thua trận, hai vùng
An-dát và Lo-ren của Pháp bị nhập vào
nước Phổ. Các trường học thuộc hai
vùng này bị bắt bỏ tiếng Pháp, chuyển
sang học tiếng Đức. Truyện viết về buổi
học tiếng Pháp cuối cùng của các em học
Trang 196
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

sinh vùng An-dát.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học


tập
- HS đọc bài, chú ý thức hiện những yêu
cầu của GV.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời 2 HS trình bày trước lớp, yêu
cầu cả lớp nghe
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản 3. Đọc văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Ngôi kể: ngôi thứ nhất (theo lời kẻ của
tập cậu bé Phrăng)
- GV yêu cầu HS đọc văn bản:  Cách kể theo ngôi thứ nhất làm tăng
+ Đọc giọng chậm, xót xa cảm động, day tính chân thực của câu chuyện. Vì nhân
dứt. vật kể chuyện là người trong cuộc, trực
+ Lời nói của thầy Ha-men đọc dịu dàng, tiếp chứng kiến từ đầu đến cuối. Tâm
buồn. trạng của nhân vật Phrăng qua đó cũng
- GV đọc mẫu và gọi học sinh đọc. được thể hiện một cách chân thành, sâu
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu các từ khó: sắc.
cáo thị, trưng thu, xã trưởng, bec-lin, - Bố cục:
niêm yết, phụng sự. + Phần 1 (Từ đầu tới mà “vắng mặt

Trang 197
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV yêu cầu HS tóm tắt sự việc chính em”): Khung cảnh trước buổi học
của truyện và chia bố cục, chỉ ra ngôi kể + Phần 2 (Tiếp đến “cuối cùng này”):
và tác dụng. Diến biến buổi học cuối cùng
- GV đặt câu hỏi: Em hãy nêu cách hiểu + Phần 3 (còn lại): Khung cảnh kết thúc
của em về nhan đề Buổi học cuối cùng buổi học
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
- HS đọc bài, chú ý thức hiện những yêu
cầu của GV.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời 2 HS trình bày trước lớp, yêu
cầu cả lớp nghe
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức.
- GV bổ sung: Nhan đề Buổi học cuối
cùng gợi ra một sự kết thúc, một sự tiếc
nuối.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật trong văn bản Buổi học cuối cùng.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về bài Buổi học
cuối cùng.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài học
Buổi học cuối cùng.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu khung cảnh trước II. Đọc hiểu văn bản
Trang 198
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

lúc bắt đầu buổi học


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Khung cảnh trước lúc bắt đầu
- GV yêu cầu HS đọc phần (1) của văn bản buổi học
và trả lời câu hỏi:
+ Tìm những chi tiết miêu tả quang cảnh - Khung cảnh:
thiên nhiên.
+ Cậu bé Phrăng cảm nhận thấy sự khác lạ + Trời ấm áp.
ở người dân và không khí lớp học như thế + Sáo hót ven rừng.
nào? Điều đó gợi ra cho em suy nghĩ gì?  Quang cảnh tươi sáng, đẹp đẽ,
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập thích hợp để dạo chơi. Khung cảnh
- HS đọc thông tin tác giả trong SGK, tóm tắt như đang mời gọi Phrăng.
ý chính. - Có nhiều người đang tập trung
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và trước bảng cáo thị ở trụ sở xã – nơi
thảo luận truyền đi những tin tức chẳng lành
- GV mời 2 HS trình bày trước lớp, yêu cầu => Dấu hiệu báo một điều không
cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung. mong muốn sắp xảy đến.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm - Không khí lớp học:
vụ
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, + Thông thường: ồn ào tiếng đọc bài,
chốt kiến thức. tiếng gõ thước của thầy giáo.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nhân vật thầy giáo + Hôm đó: lặng im, mọi người ngồi
Ha-men vào chỗ, thầy Ha-men thật dịu dàng.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập => Sự khác thường ở trụ sở xã và
- GV giao nhiệm vụ và đặt câu hỏi cho HS, không khí lớp học báo hiệu những
yêu cầu HS làm việc theo nhóm: biến cố sắp xảy ra.
+ Trong buổi học cuối cùng thầy Ha Men
được miêu tả như thế nào? Tại sao thầy lại
ăn mặc đẹp như vậy?
+ Tìm các chi tiết thể hiện thái độ và lời nói
của thầy ra sao? 2. Khung cảnh buổi học
+ Em hiểu câu nói của thầy Ha-men như thế
Trang 199
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

nào? a. Nhân vật thầy Ha-men


+ Em nhận thấy trong phút cuối buổi học có - Trang phục:
những âm thanh nào? Em có suy nghĩ gì về 3 + Mặc chiếc áo rơ-đanh-gốt màu
thứ âm thanh ấy? xanh lục, diềm lá sen gấp nếp mịn.
+ Thầy viết “ Nước Pháp muôn năm” tô + Đội cái mũ tròn bằng lụa đen thêu.
đậm trên bảng thể hiện điều gì?  Trang phục đẹp đẽ, trang trọng
nhằm tôn vinh buổi học cuối cùng.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc theo nhóm, HS thực hiện - Thái độ: không giận dữ như mọi
nhiệm vụ học tập. hôm, hiền từ, dịu dàng.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận - Lời nói:
- GV mời HS đại diện các nhóm trình bày + Ân cần, dịu dàng
kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và + Kiên nhẫn giảng bài
nhận xét. + Giảng giải về ý nghĩa của tiếng
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm Pháp.
vụ => Đó là ngôn ngữ hay nhất thế giới.
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, Thầy Ha-men nói về ngôn ngữ dân
chốt kiến thức. tộc với sự tự hào, ngợi ca.
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nhân vật cậu bé
Phrăng - Thầy Ha-men là người thầy đáng
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập kính có tình cảm nồng nàn yêu nước,
- GV yêu cầu HS theo dõi tiếp văn bản. yêu tiếng mẹ đẻ.
- GV yêu cầu HS tìm hiểu tâm trạng, suy
nghĩ của cậu bé Phrăng qua các giai đoạn:
Nhóm 1: Tìm hiểu tâm trạng Phrăng trên  Cần phải giữ gìn ngôn ngữ dân
đường đến trường tộc vì “khi một dân tộc rơi vào
+ Cảnh vật chú bé Phrăng đến trường được vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ
miêu tả như thế nào? Phrăng quan sát, cảm vững tiếng nói của mình thì
nhận bằng những giác quan nào? chẳng khác gì nắm được chìa
+ Nhận xét về nghệ thuật miêu tả ở đoạn
Trang 200
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

này? khóa chốn lao tù…”


+ Trong cảnh vật tương đẹp như vậy tâm
trạng Phrăng ra sao? Bộc lộ qua hành động,
suy nghĩ nào? b. Nhân vật cậu bé Phrăng
- Trước đây: Vốn lười học, ham
chơi, không ý thức được trách nhiệm
của bản thân.
* Trên đường tới trường:

+ Trời ấm, trong trẻo


+ Tiếng sáo hốt ven rừng trên đồng
Nhóm 2: Tâm trạng của Phrăng khi đến cỏ… lính Phổ đang tập…
trường - Nghệ thuật: Miêu tả tâm lí nhân vật
+ Khi đến trường chú bé Prăng cảm nhận qua tâm trạng, suy nghĩ, ngoại hình.
quang cảnh lớp học ra sao? - Tâm trạng: Chán học ham chơi
+ Bước vào chỗ của mình Phrăng quan sát nhưng đã ý thức được việc đến
thấy điều gì? trường.
+ Em hãy chỉ ra nghệ thuật được sử dụng ở * Khi đến trường:
đoạn này?
- Lớp học:
+ Thông thường: ồn ào như vỡ chợ
+ Hôm nay: Lặng ngắt, y như buổi
sáng chủ nhật.
- Mọi người:
+ Thầy mặc lễ phục, trang trọng, dịu
dàng
+ Dân làng lặng lẽ buồn rầu.
- Nghệ thuật quan sát, miêu tả, so
Nhóm 3: Tâm trạng của Phrăng trong buổi sánh.
học cuối cùng  Quang cảnh sân trường và không
+ Trong buổi học cuối cùng này tâm trạng
Trang 201
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

của chú bé Phrăng có thay đổi không? Hãy khí lớp học trang trọng khác thường
tìm những chi tiết thể hiện điều đó?
+ Trong lúc thầy giáo giảng bài, thái độ của * Tâm trạng Phrăng trong buổi học
Phrăng ra sao? Theo em tại sao Phrăng lại cuối cùng:
có thái độ ấy? + Ngạc nhiên:
+ Tác giả đưa âm thanh ấy khi cả lớp đang + Choáng váng, sững sờ
viết bài có ý nghĩa gì? + Tự giận mình , đau lòng
+ Lúng túng, lòng rầu rĩ không dám
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập ngẩng đầu lên.
- HS đọc lại bài thơ và suy nghĩ để trả lời câu + Nuối tiếc, ân hận về sự lười hác
hỏi. học tập, ham chơi của mình lâu nay.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV gọi HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả
lớp nghe, nhận xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ,
chốt kiến thức  Ghi lên bảng.
Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu nghệ thuật và nội
dung ý nghĩa.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS: Em hãy tổng kết về nghệ
thuật và nội dung của văn bản.
- GV đặt thêm câu hỏi: Theo em, tên bài thơ III. Tổng kết
Buổi học cuối cùng có ý nghĩa như thế nào? 1. Nội dung
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Thầy Ha-men: Thầy giáo yêu nước:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập nghiêm khắc nhưng mẫu mực,
- HS thảo luận, suy nghĩ để tổng kết bài học. truyền đạt cho hs tình yêu nước và
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và tiếng nói dt
thảo luận - Phrăng: Ham chơi nhưng cuối cùng
Trang 202
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV mời HS phát biểu trước lớp, yêu cầu cả đã hiểu được ý nghĩa, giá trị của
lớp nhận xét, góp ý, bổ sung (nếu cần thiết). tiếng nói dân tộc minh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm 2. Nghệ thuật:
vụ - Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, - Xây dựng tình huống truyện độc
chốt kiến thức  Ghi lên bảng. đáo
- Miêu tả tâm lí nhân vật qua ngôn
ngữ, hành động, ngoại hình.
- Ngôn ngữ tự nhiên, câu văn biểu
cảm.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Buổi học cuối cùng đã học.

b. Nội dung: GV chiếu câu hỏi, HS suy nghĩ, trả lời.

c. Sản phẩm học tập: HS viết câu trả lời vào vở.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV tổ chức trò chơi, HS tham gia trả lời các câu hỏi Trắc nghiệm sau:

Câu 1: An -Phông xơ Đô đê là nhà văn nước nào ?

A.Đức

B. Ý

C.Pháp

D.Nga.

Câu 2: Câu chuyện xảy ra trong khoảng thời gian nào?

A. Chiến tranh thế giới chiến thứ nhất (1914- 1918)

B. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939- 1945)

Trang 203
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

C. Chiến tranh chống đế quốc Mĩ cuối thế kỉ XX

D. Chiến tranh Pháp- Phổ cuối thế kỉ XIX

Câu 3: Truyện kể bằng lời nhân vật nào ?

A.Nhân vật Phrăng

B.Thầy Ha -men .

C.Cụ già Hô -de .

D. Những người dân làng

Câu 4: Em hiểu như thế nào về nhan đề " Buổi học cuối cùng" ?

A. Buổi học cuối cùng của một học kì.

B. Buổi học cuối cùng của một năm học.

C. Buổi học cuối cùng của môn tiếng Pháp.

D. Buổi học cuối cùng của cậu bé Phrăng trước khi chuyển đến ngôi trường mới.

Câu 5: Chân lí được nêu ra trong truyện Buổi học cuối cùng là gì?

A. Tình thầy trò là cao quý nhất, không có gì có thể thay đổi được thứ tình cảm quý báu ấy.

B. Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng
khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù.

C. Nếu một dân tộc mà mọi người dân đều có lòng yêu nước thì dân tộc đó sẽ không bao giờ rơi vào
vòng nô lệ.

D. Tình yêu quê hương, đất nước phải được thể hiện trước tiên qua tình yêu chữ viết và tiếng nói.

Câu 6: Tác giả xây dựng thành công hai nhân vật chính trong truyện Buổi học cuối cùng là nhờ vào:

A. Miêu tả ngoại hình, cử chỉ, lời nói và tâm trạng của họ.

B. Cho nhân vật tự nói lên suy nghĩ của mình.

C. Tạo ra nhiều chi tiết biểu cảm cho nhân vật thể hiện tình cảm.

Trang 204
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

D. Đề cao giá trị của tiếng Pháp đối với người đọc.

Câu 7: Ý nào sâu đây không đúng với suy nghĩ, tâm trạng của Phrăng ?

A. Mải chơi, sợ thầy kiểm tra bài nên muốn trốn học.

B. Xấu hổ, ân hận và thấm thía trước lỗi lầm của mình, muốn sửa chữa nhưng đã muộn.

C. Thương và kính yêu thầy.

D. Vui vẻ khi từ nay không phải học tiếng Pháp nữa.

Câu 8: Giá trị cao cả của truyện Buổi học cuối cùng là gì?

A. Thể hiện tinh thần chống chiến tranh xâm lược.

B. Thể hiện lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là yêu tiếng nói dân tộc.

C. Lên án những nhà lãnh đạo nước Pháp trong việc nhượng đất đai cho nước Phổ.

D. Đề cao tình thầy trò và lòng gắn bó với mái trường thân yêu.

Câu 9: Đúng nào nói đúng tâm trạng thầy giáo Ha-men trong buổi học cùng?

A. Bình tĩnh và tự tin

B. Đau đớn và rất xúc động

C. Bình thường như những buổi học khác

D. Tức tối, căm phẫn

Câu 10: Qua những chi tiết miêu tả về trang phục, lời nói, hành động, thái độ... cho ta thấy thầy Ha
Men là người như thế nào? Chọn câu trả lời đúng nhất

A. Một người thầy yêu nghề, đầy nhiệt huyết

B. Một người dân yêu nước và sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vê đất nước

C. Một người luôn có ý thức gìn giữ tiếng nói của dân tộc

D. Thầy Hamen là người yêu nghề dạy học, yêu tiếng mẹ đẻ, và người yêu nước sâu sắc.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Trang 205
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- HS đọc câu hỏi và trả lời

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS trả lời

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.

Đáp án:

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp án C D A C B A D B B D

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về bài Buổi học cuối cùng để giải bài tập, củng cố kiến
thức.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn nêu ấn tượng về một nhân vật, chi tiết mà
em thích trong văn bản Buổi học cuối cùng .

c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Trong truyện Buổi học cuối cùng, em thích nhất nhân vật hoặc chi tiết, hình
ảnh nào? Hãy viết đoạn văn (6 – 8 dòng) giải thích lí do vì sao em thích.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe yêu cầu và hướng dẫn của GV để viết đoạn văn.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2- 3 HS trình bày đoạn văn của mình.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Trang 206
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV nhận xét, khen ngợi HS đã trình bày đoạn văn trước lớp. Chấm điểm cho bài văn đạt yêu
cầu.

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Ôn tập lại bài Buổi học cuối cùng.

+ Soạn bài: Thực hành tiếng Việt

Trang 207
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/…


Ngày dạy: …/…/…
TIÊT 88 : THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
(01 tiết)

I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/yêu cầu cần đạt

- HS nhận biết được đặc điểm hình thức của bộ phận chêm xem và bộ phận liệt kê trong câu

- HS hiểu đươc chức năng cơ bản của biện pháp chêm xem và biện pháp liệt kê. Nếu chêm xem
nhằm giải thích cho đối tượng nào đó trong câu thì liệt kê cung cấp thông tin đầy đủ hơn về đối
tượng. Về màu sắc tu từ nếu dùng biện pháp chêm xem người viết có thể tạo nên một tiếng nói khác
bên cạnh giọng kể thì sử dụng biện pháp liệt kê, có thể bộc lộc thái độ, cảm xúc, cái nhìn riêng về
đối tượng.

- Hs có khả năng vận dụng kiến thức về chêm xem và liệt kê để cấu tạo câu có sử dụng những biện
pháp này khi cần thiết phù hợp với mục đích biểu đạt.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập xác định biện pháp chêm xem,
biện pháp liệt kê.

- Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn.

3. Phẩm chất:

- Thái độ học tập nghiêm túc, chăm chỉ.

Trang 208
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của
mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS nhớ lại kiến thức đã học từ THCS.

c. Sản phẩm: Tìm được biện pháp liệt kê chêm xem trong câu sau:

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Đọc câu văn sau và nhận biết biện pháp liệt kê trong câu.

“Con vẫn đinh ninh ghi khắc công ơn sinh thành dưỡng dục của gia tộc, ông bà, cha mẹ, tổ tiên, con
như thấy từ trong tâm linh, huyết mạch sự sinh sôi nẩy nở, phúc thọ an khang của cháu con đời đời
nối tiếp trong cộng đồng dân tộc yêu thương.”

( Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng)

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận


Trang 209
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV mời 2 – 3 HS lên bảng viết câu văn và chỉ ra thành phần liệt kê trong câu văn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã làm đúng, nhắc nhở HS làm chưa đúng.

GV hướng dẫn: gia tộc, ông bà, cha mẹ, tổ tiên là thành phân liệt kê.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong chương trình Tiếng việt cấp THCS, các em
đã được học về biện pháp liệt kê. Nhưng để hiểu ý nghĩa của nó thì chưa chắc đã rõ. Trong bài học
ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về bài thực hành tiếng việt Biện pháp chêm xem, biện pháp
liệt kê.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Củng cố kiến thức đã học

a. Mục tiêu: Nắm được kiến thức về biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.

c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các kiến thức về biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Khái niệm
- GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức sách giáo - Biện pháp chêm xen là biện pháp chêm
khoa, thảo luận. Chỉ ra khái niệm liệt kê và vào câu một từ, một cụm từ, một câu,
biện pháp chêm xen là gì? Cho ví dụ minh thậm chí một chuỗi câu để bổ sung
họa. thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Thành phần chêm xen thường đứng sau
- HS nghe câu hỏi, chỉ ra các thành phần dấu phẩy, dấu gạch ngang hoặc trong
chêm xem và liệt kê trong câu ngoặc đơn.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo Ví dụ:
luận hoạt động và thảo luận Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
- GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả trước Cũng vào du kích!
lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý,
Trang 210
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

bổ sung. Hôm tôi gặp vẫn cười khúc khích


Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện Mắt đen tròn (thương thương quá đi
nhiệm vụ học tập thôi)
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức  - Biện pháp liệt kê là cách sắp xếp nối
Ghi lên bảng. tiếp các từ, các cụm từ cùng loại để diễn
tả những khía cạnh khác nhau của thực
tế của tư tưởng, tình cảm đồng thời tạo
ấn tượng mạnh về hình ảnh và cảm xúc
cho người đọc.
Ví dụ:
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem
tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc
lập ấy. (Hồ Chí Minh)

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP


a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về tiếng việt
b. Nội dung: GV chiếu bài tập, HS suy nghĩ, trả lời.
c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa.
d. Tổ chức thực hiện:
Nhiệm vụ 1: Bài tập 1 ( SHS – trang 77)

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Chỉ ra biện pháp tu từ chêm xen và nêu tác dụng của biện pháp ấy trong các trường hợp dưới đây:

a. “ Có một nàng Bạch Tuuết các bạn ơi

Với lại bảu chú lùn rất quấy!”

“- Mười chú chứ, nhìn xem, trong lớp ấy”

(Ôi những trận cười trong sáng đó lao xao).

(Hoàng Nhuận Cầm)


Trang 211
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

b. Đoạn ông mở gói giấy, lấy ra cục a nguỳ — cái thứ thuốc dẻo quánh, màu voàng xỉn mà tôi đã
thấy dạo trước — véo một miếng gắn vào đầu một cọng sậy. (Đoàn Giỏi)

c. Tôi thì không bao giờ quên cô ấy, mặc dù thực ra là có gì đâu một tình cờ như thế, một gặp gỡ
vẩn vơ, lưu luyến mơ hồ gần như không có thật mà năm tháng cuộc đời cứ mãi chồng chất lên muốn
xoá nhoà. (Bảo Ninh)

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập


- HS đọc và hoàn thành bài tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
Gợi ý trả lời:

a. Ở câu a biện pháp tu từ chêm xen là (Ôi những trận cười trong sáng đó lao xao). Dấu hiệu nhận
biết là thành phần trong ngoặc đơn. Tác dụng vừa bổ sung vừa bộc lộ cảm xúc
b. Ở câu b biện pháp tu từ chêm xen là “cái thứ thuốc dẻo quánh, màu vàng xỉn mà tôi đã thấy dạo
trước”. Dấu hiện nhận biết là sau dấu gạch ngang. Tác dụng bổ sung thông tin
c. Ở câu c biện pháp tu từ chêm xen là “mặc dù thực ra là có gì đâu một tình cờ như thế”. Dấu hiệu
nhận biết sau dấu phẩy. Có tác dụng bổ sung và bộc lộc cảm xúc.
Nhiệm vụ 2: Bài tập 2 trang 77
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Chỉ ra biện pháp tu từ liệt kê và nêu tác dụng của biện pháp ấy trong các trường hợp sau:
a. Cái lành lạnh của hơi nước sông ngòi, mương rạch, của đất ẩm và dưỡng khí thảo mộc thở ra từ
bình mình. (Đoàn Giỏi)
b. Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ
xanh hoá vàng, từ vàng hoá đỏ, từ đỏ hoá tím xanh... (Đoàn Giói)
c. Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. (Trích
sử thi Đăm Săn)

Trang 212
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

d. Tôi đã cẩm cây chà gạc phát rẫy mới này, tôi rạch rừng, tôi giết tê giác trong thung, giết cọp beo
trên múi, giết kên kên, qụa dữ trên ngọn câu, chém ma thiêng quỷ ác trên đường đi. (Trích sử thi
Đăm Săn)

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập


- HS đọc và hoàn thành bài tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
Gợi ý trả lời:

a. Biện pháp liệt kê là “sông ngòi, mương rạch, của đất ẩm và dưỡng khí thảo mộc”. Tác dụng
của nó là miêu tả chi tiết những khía cạnh khác nhau của đối tượng đồng thời tạo ấn tượng
mạnh về hình ảnh cho người đọc.
b. Biện pháp liệt kê là “sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hoá vàng, từ vàng hoá đỏ, từ đỏ
hoá tím xanh”. Tác dụng của nó là miêu tả chi tiết những khía cạnh khác nhau của đối tượng
đồng thời tạo ấn tượng mạnh về hình ảnh cho người đọc.
c. Biện pháp liệt kê là “uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán” .
Tác dụng của nó là miêu tả chi tiết những khía cạnh khác nhau của đối tượng đồng thời tạo ấn
tượng mạnh về hình ảnh cho người đọc.
d. Biện pháp liệt kê là “tôi rạch rừng, tôi giết tê giác trong thung, giết cọp beo trên múi, giết
kên kên, qụa dữ trên ngọn câu, chém ma thiêng quỷ ác trên đường đi”. Tác dụng của nó là
miêu tả chi tiết những khía cạnh khác nhau của đối tượng đồng thời tạo ấn tượng mạnh về
hình ảnh cho người đọc.

Nhiệm vụ 3: Bài tập 3 SHS trang 77

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Một ngôn ngữ được đánh giá là phát triển khi nó ngày càng có tính chất trí tuệ hoá và quốc tế hoá.
Điều này rất quan trọng khi ta đặt tiếng Việt trong bối cảnh thời đại ngày nay: thời đại của thông
tin, của trí tuệ; thời đại của hội nhập khu vực, hội nhập toàn cầu,...

(Phạm Văn Đồng)


Trang 213
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Thử đảo thứ tự các bộ phận trong những phép liệt kê trong đoạn văn trên rồi rút ra kết luận: xét về ý
nghĩa, các phép liệt kê ấy có gì khác nhau?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập


- HS đọc và hoàn thành bài tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
Gợi ý trả lời:
Các biện pháp liệt kê trong đoạn văn trên là : trí tuệ hoá và quốc tế hoá; thời đại của thông tin, của
trí tuệ; thời đại của hội nhập khu vực, hội nhập toàn cầu,...

Khi đảo các thành phần liệt kê trong câu hầu như không làm thay đổi ý nghĩa của câu.

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Hoàn thành các bài tập trong sách bài tập Ngữ văn 10 tập 2

+ Soạn bài: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm
tự sự hoặc tác phẩm kịch

Trang 214
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: .../.../...


Ngày dạy:.../.../...
TIẾT 89, 90 : VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG VÀ
NGHỆ THUẬT CỦA MỘT TÁC PHẨM TỰ SỰ HOẶC TÁC PHẨM KỊCH
(01 tiết)

I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- Giới thiệu được những thông tin khái quát về tác phẩm, tác giả.

- Nêu được nhận xét khái quát về giá trị tác phẩm.

- Nêu được nét riêng về chủ đề tác phẩm .

- Phân tích được mối quan hệ gắn kết giữa chủ đề và các nhân vật trong tác phẩm ( chủ đề đã chi
phối sự lựa chọn miêu tả nhân vật như thế nào: nhân vật đã phát triển và khơi sâu ra sao)

- Đánh giá khái quát về thành công hay hạn chế của tác phẩm nhìn từ mối quan hệ giữa chủ đề và
nhận vật.

- Phát triển được tác động của chủ đề tác phẩm, nhân vật trong tác phẩm đối với bản thân.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành văn bản Viết bài văn nghị luận phân
tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
- Năng lực tiếp thu tri thức, nắm được các yêu cầu đối với Viết bài văn nghị luận phân tích,
đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
3. Phẩm chất:
- Nghiêm túc trong học tập.
Trang 215
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ

c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc phần đầu trong SGK và trả lời câu hỏi: Qua bài phân tích Thực tế và mộng
tưởng trong Cô bé bán diêm ( Andersen) hãy trình bày suy nghĩ của em về việc Viết bài văn nghị
luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ.

Trang 216
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội
dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch không phải đơn thuần chỉ là một
bài văn chỉ ra những yếu tố nội dung và nghệ thuật của tác phẩm đó. Mà nó yêu cầu các lý lẽ,
lập luận, câu văn phải mạch lạc rõ ràng và sắc bén. Ở bài này yêu cầu HS phải nắm rõ các đặc
điểm về thể loại, nội dung cũng như đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm từ đó có thể thể hiện được
góc nhìn cũng như cảm nhận của mình về tác phẩm. Trong bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu về viết bài văn nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm văn học.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu các yêu cầu đối với văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và
nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
a. Mục tiêu: Nắm được yêu cầu khi làm văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ
thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.

c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các yêu cầu khi làm văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội
dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 1. Yêu cầu với bài văn nghị luận phân
tập tích đánh giá nội dung và nghệ thuật
- GV cho HS tìm hiểu trao đổi về phần của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm
yêu cầu trong sách giáo khoa trang 81. kịch
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Ngoài những yêu cầu về nội dung nghị
- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và luận và kĩ năng nghị luận như đã trình
hoàn thành yêu cầu. bày, khi thực hiện bài nghị luận phân tích,
- HS dựa vào SHS để trình bày các yêu đánh giá một tác phẩm tự sự/kịch bạn cần
cầu. phân tích, nhận xét về chủ đề và những nét
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và đặc sắc về hình thức nghệ thuật theo đặc
thảo luận hoạt động và thảo luận trưng thể loại.
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả - Với các tác phẩm truyện ngắn, tiểu

Trang 217
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận thuyết hay sử thi cần tập trung vào cách
xét, góp ý, bổ sung. xây dựng tình huống truyện, miêu tả nhân
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện vật, sử dụng ngôi kể, điểm nhìn, lời của
nhiệm vụ học tập người kể chuyện, đối thoại, độc thoại của
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức nhân vật....
 Ghi lên bảng. - Với các tác phâm truyện kí, hồi kí, du kí,
nhật kí, phóng sự... thì cần tập trung vào
các yếu tố tạo nên tính xác thực của sự
kiện, chi tiết,... góc nhìn, thái độ, quan
điểm, cảm xú và ngôn từ của tác giả.
- Với các tác phẩm kịch (chèo, tuồng, bi
kịch, hài kịch, chính kịch) thì cần tập
trung vào các yếu tố như mâu thuẫn, xung
đột, nhân vật, hành động, lời thoại...

Hoạt động 2: Đọc và phân tích văn bản tham khảo

a. Mục tiêu: HS phân tích được bài viết và nắm được những đặc điểm của văn bản nghị luận phân
tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.

c. Sản phẩm học tập: HS phân tích được văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ
thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ 3. Phân tích văn bản tham khảo
học tập - Ngữ liệu trên chưa phải là một bài viết
- GV yêu cầu HS đọc bản tường trình hoàn chỉnh. Có thể căn cứ vào kí hiệu ở cuối
tham khảo và các ghi chú bên phải văn bài để xác định như vậy.
bản. Văn bản Thực tế và mộng tưởng - Luận điểm được tập trung phân tích đánh

Trang 218
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

trong Cô bé bán diêm (Adersen). giá trong ngữ liệu là lối kể đan xen giữa thực
- GV nêu yêu cầu: Hãy trả lời các câu tế và mộng tưởng trong Cô bé bán diêm có
hỏi sau: tác dụng rất lớn để đưa người đọc xâm nhập
1. Ngữ liệu trên đã là một bài viết hoàn vào thế giới mộng tưởng của nhân vật.
chỉnh chưa? Những dấu hiệu nào giúp - Sự kết hợp lí lẽ và bằng chứng trong ngữ
bạn xác định như vậy? liệu
2. Luận điểm được tập trung phân tích, Lí lẽ Bằng chứng
đánh giá trong ngữ liệu là gì? Thực tế càng tăng Các lần quẹt diêm và
3. Chỉ ra sự kết hợp giữa lí lẽ và bằng thêm phần nghiệt hiệu quả mà nó
chứng trong ngữ liệu trên? ngã với em bé thì mang lại.
4. NGười viết đã có những nhận xét gì nó càng thôi thúc
về tác dụng của các biện pháp nghệ em bé tìm đến với
thuật được sử dụng trong tác phẩm. chốn bình yên là
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học cõi mộng ảo
tập Truyện có nhiều Bởi bốn lần, mỗi lần
- HS làm việc theo nhóm, trao đổi theo hơn năm lần quẹt em chỉ quẹt một que
những câu hỏi GV gợi ý. diêm riêng lần thứ năm em
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động quẹt liên tục hết cả
và thảo luận hoạt động và thảo luận bao diêm
- GV gọi HS trình bày phần chuẩn bị. - Người viết đã có những nhận xét về tác
- Các nhóm khác nhận xét, đánh giá, bổ dụng của biện pháp
sung, đi đến thống nhất. + Lối kể xen lẽ có tác dụng rất lớn để đưa
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực người đọc xâm nhập vào thế giới mộng
hiện nhiệm vụ học tập tưởng của nhân vật.
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến + Ánh sáng từ ngọn lửa que diêm đảm nhận
thức  ghi lên bảng. hai chức năng, vừa sưởi ấm vừa thắp sáng
lên thế giới mộng ảo, cái thế giới mang lại
hạnh phúc cho em.

Hoạt động 3: Thực hành viết theo các bước

Trang 219
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng viết bài văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và
nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc kịch.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.

c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết bài.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học Thực hành viết theo các bước
tập
- GV cho HS tự nghiên cứu phần Thực
hành viết trang 84.
- GV hướng dẫn HS:
1. Chuẩn bị viết 1. Chuẩn bị viết
Tham khảo các bài trước để xác định đề
tài cho phù hợp. Với hai đề bài trên phạm
vi phân tích rộng rộng. Bạn có thể chọn
một tác phẩm truyện hoặc một màn kịch
nào đó để phân tích, đánh giá.
Có thể tham khảo 1 số tác phẩm dưới đây:
+ Truyện: Đất rừng phương Nam ( Đoàn
Giỏi), Giang (Bảo Ninh), Buổi học cuối
cùng (An-phông-xơ Đô- đê),....
+ Kịch: xã trưởng –Mẹ Đốp (Trích Quan
Âm Thị Kính chèo cổ), Huyện Trìa, Đê
Hầu, Thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến
( Trích Nghêu, Sò, Ốc ,Hến tuồng đồ), Lời
nói dối cuối cùng, Hồn Trương Ba da
hàng thịt (Lưu Quang Vũ)...
2.Tìm ý, lập dàn ý

Trang 220
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Tìm ý: 2. Tìm ý và lập dàn ý


+ Đọc lại tác phẩm đã lựa chọn. + Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác
+ Để xác định các nội dung chính của bài phẩm (tác giả, thời điểm sáng tác, xuất
phân tích bạn có thể đặt và trả lời các câu bản ở đâu, đánh giá chung của độc giả về
hỏi: Chủ đề của tác phẩm là gì? Những tac tác phẩm..) và vấn đề chính được phân
phẩm nào có cùng chủ đề?Chủ đề của tác tích trong tác phẩm.
phẩm cần phân tích, đánh giá đó có gì sâu + Thân bài:
sắc, mới mẻ? Chủ đề bao gồm các khía  Lần lượt chi tiết hóa các luận điểm
cạnh nào và được khơi sâu nhờ bút pháp  Trình bày ít nhất 2 luận điểm một
thế nào?.... là phân tích đánh giá chủ đề và một
+ Hoặc các câu hỏi: Tác phẩm được sáng luận điểm phân tích đánh giá những
tác theo thể loại nào (Truyện hoặc kịch)? nét đặc sắc về hình thức và nghệ
Thể loại ấy có những điểm gì đáng lưu ý thuật của tác phẩm.
trong cách xây dựng nhân vật, cốt truyện,  Có thể trong mỗi luận điểm kết hợp
điểm nhìn, lời kể, lời thoại? Các yếu tố phân tích, đánh giá chủ đề với phân
hình thức nghệ thuật của tác phẩm có gì tích, đánh giá nét đặc sắc về hình
đặc sắc và góp phần thể hiện chủ đề thế thức nghệ thuật và chỉ ra tác dụng
nào?... của chúng trong việc thể hiện chủ
đề.
+ Kết bài: Khẳng định ( tác giả, thời điểm
sáng tác, xuất bản ở đâu, đánh giá chung
của độc giả về tác phẩm..) và vấn đề chính
được phân tích trong tác phẩm.

Hoạt động 3: Viết bài

a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật
của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.
c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết VB nghị luận
Trang 221
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 3. Viết bài
tập
- GV hướng dẫn HS thực hiện theo các
bước sau đây:
+ Mỗi ý trong dàn ý cần được triển khai
thành một đoạn văn: từng đoạn văn đều
có câu chủ đề, được đặt ở vị trí thích hợp.
+ Cần chú ý dẫn các câu văn có thể minh
hoạ tốt cho ỷ đã được nêu, kèm theo
những lời bình, phân tích phù hợp, tránh
tinh trạng nói chung chung thiếu căn cứ.
+ Cần thể hiện được sự rung động thật sự
của mình trước tác phẩm nhưng tránh lối
nói đại ngôn hay lạm dụng những câu
cảm thán.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu, thực hiện theo các
bước để viết bài.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- Học sinh hòan thành VB.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
 ghi lên bảng.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP


Trang 222
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

a. Mục tiêu: HS thực hành viết bài và chỉnh sửa, hoàn thiện bài văn

b. Nội dung: GV giao bài tập, HS suy nghĩ, trả lời.

c. Sản phẩm học tập: HS chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- Sau khi HS đã hoàn thành, GV yêu cầu HS đọc lại thật kĩ bài làm và chỉnh sửa bài văn, hoàn thiện
trước khi nộp.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc và hoàn thành phần chỉnh sửa.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

HS hoàn thiện bài viết của mình

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung
và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc kịch.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học viết một văn bản văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội
dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc kịch.
c. Sản phẩm học tập: Bài văn HS viết được

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV nêu yêu cầu: Hãy viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của
một tác phẩm tự sự hoặc kịch

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Trang 223
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- HS nghe yêu cầu và thực hiện viết bài văn theo các bước.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Hs trình bày ý tưởng bài viết của mình, có thể hoàn thiện ở nhà và nộp vào tiết sau.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, tổng kết hoạt động.

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Xem lại nội dung bài học

+ Soạn bài: Trả bài

Trang 224
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/…


Ngày dạy:…/…/…
Tiết: 91
NÓI VÀ NGHE
GIỚI THIỆU, ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG, NGHỆ THUẬT CỦA MỘT TÁC PHẨM TỰ SỰ
HOẶC TÁC PHẨM KỊCH
(01 tiết)
I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- Nêu được vấn đề văn học có những ý kiến khác nhau.

- Phân tích được giá trị nội dung nghệ thuật của 1 tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.

- Trình bày được quan điểm của bản thân về vấn đề, làm rõ sự tương đồng và khác biệt giữa ý
kiến của bản thân với các ý kiến đã có.

- Tạo được sự đồng thuận tích cực giữa bản thân với những người tham gia thảo luận.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác,
năng lực trình bày.

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, đưa ra ý kiến của về vấn đề

- Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng của kiểu bài để hoàn thành các yêu cầu của bài tập.

3. Phẩm chất:

- Biết lắng nghe, trao đổi và thể hiện quan điểm của mình.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

Trang 225
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ.

c. Sản phẩm: HS hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS chuẩn bị cho bài nói, chuẩn bị bài nói về một tác phẩm kịch hay văn bản tự sự.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ.

- GV dẫn vào bài: Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau thảo luận về giới thiệu đánh
giá nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch. Từ đó có nêu được quan
điểm của bản thân về vấn đề đó.
Trang 226
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Chuẩn bị bài nói

a. Mục tiêu: HS nắm được cách xây dựng bài nói đạt yêu cầu.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kết hợp hướng dẫn của GV để chuẩn bị bài nói.

c. Sản phẩm học tập: Bài nói đã được chuẩn bị trước ở nhà.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Yêu cầu
- GV yêu cầu HS đọc SGK và nêu yêu cầu về Nêu được vấn đề cần nói cũng như
bài thảo luận về một vấn đề đánh giá nội dung, vì sao nó lại nhiều tranh cãi
nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác Trinh bày được các ý kiến xung
phẩm kịch quanh vấn đề. Ý kiến đồng thuận và
- GV dành khoảng 5 phút cho HS tự soát lại nội phản bác. Lý luận dẫn chứng cụ thể.
dung bài nói đã chuẩn bị ở nhà (dựa trên hướng Ý kiến quan điểm cá nhân của bạn
dẫn của SHS và những nhiệm vụ được GV giao về vấn đề đó. Nếu luận điểm lý lẽ,
thực hiện trước đó). dẫn chứng để thuyết phục người
- GV hướng dẫn: nghe
+ Lựa chọn đề tài
 Lựa chọn một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm 2. Chuẩn bị bài nói
kịch để phân tích những giá trị nội dung - Lựa chọn đề tài
nghệ thuật. Vì thế tốt nhất nên chọn một văn
bản đã học để phân tích.
+ Tìm ý và sắp xếp ý - Tìm ý và sắp xếp ý
 Để tránh nói chung chung hoặc lan man, bạn
cần phải đặt tên cho bài nói (tên bài thề hiện
rõ điều muốn nói, cả về nội dung và định - Xác định từ ngữ then chốt.
hướng). Việc xác định ý và sắp xếp ý cũng
được thực hiện theo quy trình giống như ở

Trang 227
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

hoạt động Viết trước đó.


+ Xác định từ ngữ then chốt.
 Có thể sử dụng các cụm từ phù hợp với kiểu
bài nói này như: về vấn đề này, tôi xin tập
trung nói về việc...; quan điểm chinh cùa tôi
về vấn đề là...;...
- GV yêu cầu HS các nhóm luyện tập.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và hoàn
thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước
lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 
Ghi lên bảng.

Hoạt động 2: Thực hành nói và nghe

a. Mục tiêu: nắm được các kĩ năng khi trình bày bài nói.

b. Nội dung: HS thảo luận, trình bày trong nhóm và trước lớp

c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu bài văn nghị luận giới thiệu, đánh giá về nội dung và
nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 2. Trình bày bài nói

Trang 228
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

tập
- GV lưu ý HS một số vấn đề:
+ Giới thiệu rõ nhan để bài nói, cho biết
lí do lựa chọn đề tài.
+ Nêu các ý kiến xung quanh vấn đề. Ý
kiến cá nhân cuả mình về vấn đề.
+ Sử dụng hợp lí các từ ngữ then chốt như
đã gợi ý trong SGK.
+ Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ
nếu cần thiết.
- GV yêu cầu HS trình bày và lắng nghe
đọc kĩ yêu cầu với người nói và người
nghe để hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS luyện tập bài nói.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- HS trình bày kết quả trước lớp, GV yêu
cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ
sung và hoàn thiện bảng kiểm theo phiếu
dưới đây
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

Trang 229
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Người nói Người nghe


- Nêu sự hưởng ứng đối với đề tài của cuộc - Nghe trên tinh thần sẵn sàng đưa ra ý
thảo luận kiến hôi đáp của mình để thúc đẩy
- Tóm tắt và đánh giá các ý kiến đã có về vấn cuộc thảo luận đạt kết quả tích cực
đề, nêu cách nhìn nhận riêng của mình và làm - Ghi vắn tắt những điểm cần tranh
rõ căn cứ của cách nhìn nhận đó. luận với người nói
- Tóm tắt lại ý kiến của bản thân, nêu những
điểm cần được đồng thuận, nhận mạnh sự bổ
ích của cuộc thảo luận...

Hoạt động 3: Trao đổi về bài nói

a. Mục tiêu: Nắm được tiêu chí đánh giá bài nói và đưa ra được nhận xét về bài nói.

b. Nội dung: HS sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá bài nói của bạn.

c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành phiếu đánh giá theo tiêu chí.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 3. Trao đổi bài nói
tập
- GV phát cho HS phiếu đánh giá và yêu
cầu HS đọc kĩ, trao đổi và đánh dấu vào
các cột phù hợp.
- Sau khi hoàn thành, GV thu lại những
phiếu làm cơ sở đánh giá hoạt động nói và
nghe cho HS.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu, thực hiện nhận xét bài
nói và đánh giá theo các tiêu chí như trong
bảng.

Trang 230
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và


thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày nhận xét
và thảo luận về những ý kiến đóng góp
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
 Ghi lên bảng.

Nội dung kiểm tra Đạt Chưa đạt


Chuẩn bị nghe Dự kiến những điều cần trao đổi về nội
dung và nghệ thuật của các tác phẩm tự
sự/kịch
Đọc tác phẩm, tìm hiểu những tài liệu
liên quan, chủ đề bài nói
Chuẩn bị giấy, bút để ghi chép
Lắng nghe và Ghi chép tóm tắt nội dung bài nói dưới
ghi chép dạng từ khóa, sơ đồ
Ghi chép tóm tắt đánh giá của người nói
về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
Ghi lại câu hỏi liên quan đến nội dung và
nghẹ thuật của tác phẩm nảy sinh trong
quá trình nghe
Trao đổi, nhận Xác nhận lại quan điểm, ý kiến của
xét, đánh giá người nói trước khi bày tỏ ý kiến cá nhân
Khẳng định sự đồng tình với những ý
kiến, quan điểm của người nói
Nêu những điều chưa rõ hoặc chưa thống
nhất ý kiến với người nói
Nhận xét về cách trình bày bài nói
Trang 231
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Thái độ và ngôn Thể hiện thái độ hợp tác, tôn trọng ý kiến
ngữ của người nói trong quá trình nghe và
trao đổi, nhận xét đánh giá
Sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp
khi trao đổi với người nói

C. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn phân tích một chi tiết tiểu biểu trong tác
phẩm đã học.

c. Sản phẩm học tập: HS nêu được những vấn đề đặt ra từ các tác phẩm.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV nêu yêu cầu: Hãy chọn viết về một tác phẩm văn học mà em yêu thích. Dựa vào bài viết này
để lập dàn ý cho một bài thuyết trình và tập thuyết trình trên cơ sở dàn ý đó.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe yêu cầu và thực hiện bài làm.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Hs hoàn thành bài làm, chỉnh sửa.

- GV khuyến khích HS quay video phần tình bày nói ở nhà và nộp cho GV.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày baì tập trước lớp.

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:+ Soạn bài: Ôn tập


Trang 232
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Tiết 92: ÔN TẬP (SGK tr89)


(01 tiết)
IV. HỒ SƠ DẠY HỌC
GHI BẢNG/ GHI BÀI PHẦN ĐỌC
(Văn bản Đất rừng phương Nam và Giang)
I. Tri thức đọc hiểu
+ Chủ đề: vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản
+ Thông điệp: điều tác giả gửi gắm đến người đọc thông qua hình tượng nghệ thuật
+ Tư tưởng: nhận thức, quan niệm, thái độ à cách lí giải về các vấn đề đời sống và khát vọng của
nhà văn được thể hiện qua tác phẩm.
+ Điểm nhìn trần thuật:Vị trí của người kể chuyện trong tương quan với câu chuyện.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Đất rừng phương Nam
Buổi sáng hôm ấy, tía nuôi đã dẫn Cò và An vào rừng lấy mật. Cậu bé An rất háo hức vì đây là lần
đầu tiên cậu được tiếp nhìn cảnh “ăn ong” đã được nghe kể. Trong lúc vào rừng, ngoài việc ngắm
nhìn cánh rừng, Cò đã chỉ vẽ cho An nhiều kinh nghiệm đi rừng như quan sát, phát hiện đàn ong;
như đàn chim nhiều loại rất đẹp và đa dạng,… An đã quan sát cách lấy mật của tía nuôi thông qua
câu chuyện gác kèo ong mà má nuôi kể cho cậu nghe từ trước. Gần cuối buổi đi lấy mật, Cò bị ong
đốt. Tía nuôi đã đuổi ong bằng cách rất hiền hòa chứ không giết bầy ong. Ba cha con trở về sau khi
lấy xong hai gùi mật.
2. Giang
Truyện được kể từ góc nhìn của nhân vật tôi về một cuộc gặp gỡ tình cờ với một cô gái Hà Nội tên
Giang. Họ vô tình gặp nhau và chuyện trò bên giếng nước. Sau khi được Giang mời vào nhà, nhân
vật tôi được gặp bố cô – trung tá quân đội nghiêm nghị và giàu tình cảm. Đến khuya, Giang đưa
nhân vật tôi về đơn vị. Cuộc gặp gỡ tuy ngắn ngủi nhưng đầy ắp tình cảm và lưu lại mãi trong kí ức
mỗi người.
3. Cách tiếp cận nhân vật trong tác phẩm tự sự
- Xác định nhân vật chính từ đó nhận diện được điểm nhìn trần thuật, những chi tiết, sự kiện xoay
quanh nhân vật chính và hình dung được cốt truyện.
- Đánh giá nhân vật thông qua các chi tiết miêu tả ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, tâm trạng …
- Từ nội dung và nghệ thuật xác định chủ đề và tư tưởng của văn bản.
Trang 233
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

III. Tổng kết


- Văn bản đọc hiểu: Vẻ đẹp thiên nhiên – đất nước và con người Việt Nam
- Tiếng Việt: Biện pháp chêm xen và liệt kê
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
PHẦN: ĐỌC
Lập bảng đối chiếu chủ đề, thông điệp, tư tưởng, điểm nhìn trần thuật của các văn bản
truyện đã đọc trong Bài 8 Đất nước và con người.

Văn bản Chủ đề Thông điệp Tư tưởng Điểm nhìn


trần thuật
Đất rừng
phương Nam
Giang
Buổi học cuối
cùng

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2


PHẦN: ĐỌC
Nhận xét về một nhân vật trong văn bản Đất rừng phương Nam (Đoàn Giỏi)
hoặc Giang (Bảo Ninh).

Nhân Ngoại hình Ngôn ngữ Tính cách


vật
An

Tía của

Giang
Bố Giang
Tôi

Trang 234
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3


Tìm thành phần chêm xen và liệt kê trong một số ví dụ sau:
a. Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh - và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy
một tuổi. (Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng)
b. Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa bình Tây Bắc Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp An Khê
Vui lên Việt Bắc đèo De núi Hồng (Việt Bắc – Tố Hữu)
c. Chí Phèo hình như đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc,
cái này còn sợ hơn đói rét và ốm đau. (Chí Phèo –Nam Cao)
d. Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
bà mò cua xúc tép ở Đồng Quan
bà đi gánh chè xanh Ba Trại
Quán Cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn. (Đò Lèn – Nguyễn Duy)

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4


PHẦN: VIẾT
Từ các văn bản Đất rừng phương Nam, Giang, Xuân về và một số văn bản cùng chủ đề
(học sinh tự chọn), anh/ chị hãy chia sẻ một số suy ngẫm và cảm xúc của bản thân về quê hương
đất nước và con người Việt Nam.

Trang 235
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: .../.../...


Ngày dạy: .../.../...
BÀI 9 : KHÁT VỌNG ĐỘC LẬP TỰ DO ( VĂN BẢN NGHỊ LUẬN)

Thời gian thực hiện: 10 tiết


(Đọc: 5 tiết, Thực hành tiếng Việt: 1 tiết, Viết: 2 tiết, Nói và nghe: 1 tiết, Ôn tập: 1 tiết)

MỤC TIÊU CHUNG BÀI 9

- Nhận biết được mục đích quan điểm của người viết thông qua các luận điểm , lí lẽ và bằng
chứng trong văn bản, nhận biết và phân tích được cách sắp xếp, trình bày luận điểm lí lẽ và
bằng chứng của tác giả, vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận.
- Nhận biết và phân tích được bổi cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hóa, xã hội qua văn bản và từ
văn bản, nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản đối với quan niệm sống của bản thân.
- Nhận biết và chỉnh sửa được các lỗi về mạch lạc liên kết trong văn bản.
- Viết được một bài luận về bản thân
- Biết thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các
phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
- Biết trân trọng lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.

Trang 236
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/…


Ngày dạy: …/…/…
TIẾT 93, 94 : VĂN BẢN 1: HỊCH TƯỚNG SĨ
(02 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt
- Nhận biết được mục đích quan điểm của người viết thông qua các luận điểm, lí lẽ và bằng
chứng trong VB, nhận biết và phân tích được cách sắp xếp, trình bày luận điểm, lí lẽ và bằng
chứng của tác giả. Vai trò của các yếu tố biểu cảm trong VB nghị luận.
- Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hóa, xã hội qua văn bản từ
văn bản.
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của VB

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Hịch tướng sĩ - - Năng lực hợp
tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ
đề.

3. Phẩm chất

- Sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện lòng tự hào dân tộc

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án

Trang 237
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Tranh ảnh về Trần Quốc Tuấn

- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà

2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài
học, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho Hs, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc
sâu kiến thức nội dung bài học Hịch tướng sĩ

b. Nội dung: GV cho HS xem 1 đoạn video clip giới thiệu về tác giả Trần Quốc Tuấn và 3 lần
chiến thắng quân Nguyên - Mông và đặt câu hỏi gợi mở vấn đề

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu tác giả Trần Quốc Tuấn và hào khí
Đông A.

d. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã từng đọc hay tìm hiểu về anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn
và chiến thắng 3 lần quân Nguyên Mông của quân dân nhà Trần chưa? Hãy chia sẻ một số điều
em biết cho cả lớp cùng nghe?

- GV mở đoạn video về cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS chơi trò chơi nhìn vào hình ảnh, đoán tên và các nhận vật trong ảnh

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trả lời từng hình ảnh

Trang 238
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá

- GV dẫn dắt vào bài: Lịch sử Việt Nam được viết bằng máu và nước mắt của biết bao nhiêu
thế hệ. Trong suốt chiều dài lịch sử hào hùng và đẫm màu bi tráng đó, chúng ta không thể không
kể đến 3 lần chiến thắng quân Nguyên Mông của quân dân nhà Trần dưới sự lãnh đạo của vị
tướng tài ba Trần Quốc Tuấn. Để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân dân lúc bấy giờ, Trần
Quốc Tuấn đã thảo Hịch tướng sĩ. Trải qua thăng trầm của lịch sử áng hịch vẫn trở thành một
áng nghị luận mẫu mực. Hãy cùng tìm hiểu về bài Hịch qua bài học ngày hôm nay. Bài 1 – Tiết
1 – Hịch Tướng sĩ.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Hịch tướng sĩ

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn
bản Hịch tướng sĩ

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Hịch tướng sĩ

d. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả I. Tìm hiểu chung
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Tác giả
học tập cho HS - Trần Quốc Tuấn hay còn gọi là Hưng Đạo
- GV mời HS dựa vào nội dung chuẩn Vương Trần Quốc Tuấn (1231 – 1300) là một
bị ở nhà: danh tiếng đời Trần có công lớn trong ba cuộc
+ Trình bày hiểu biết của em về tác giả kháng chiến chống quân Nguyên- Mông.
Trần Quốc Tuấn? - Trần Quốc Tuấn là một trong 14 vị anh hùng
+ Bài Hịch ra đời trong hoàn cảnh tiêu biểu của dân tộc Việt Nam. Sau khi lui về
nào? Vạn Kiếp ông mất năm 1300.

Trang 239
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

+ Bài Hịch có mấy phần? Ý nghĩa từng - Ông được dân gian phong Thánh và lập đền
phần? thờ ở rất nhiều nơi
- Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ - Một số tác phẩm tiêu biểu của ông có thể kể
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học đến như: Binh thư yếu lược, Vạn kiếp tông bí
tập truyền thư.
- Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ 2. Tác phẩm
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - Hịch tướng sĩ hay còn có tên gọi khác là Dụ
và thảo luận chư tì tướng hịch văn được ông viết vào năm
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ 1285 trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên
sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, – Mông lần 2.
góp ý, bổ sung. - Bố cục : 4 phần
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện + Phần 1: Từ đầu cho đến còn lưu tiếng tốt: Nếu
nhiệm vụ học tập những tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong sử
- GV nhận xét, chốt kiến thức. sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì
- GV bổ sung: nước.
Khi biết tra quân Nguyên lâm le xảm + Phần 2: Tiếp theo đến ta cũng vui lòng: Lột tả
lược nước ta lần thứ 2, vua Trần giao sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói
cho Trần Quốc Tuấn chức Tiết chế lên lòng căm thù giặc.
thông lĩnh chư quân (Tông chỉ huy + Phần 3: tiếp đến không muốn vui vẻ phỏng có
quản đội). Gần một năm trời Trân được không?: Phân tích phải trái làm rõ đúng sai
Quốc Tuần nghiên cứu binh pháp, bố + Phần 4: Còn lại : Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích
trí lực lượng, chuẩn bị đánh giặc. Ông lệ tinh thần chiến đấu.
soạn Hịch tưởng sĩ để động viên tính
thân chiến đầu của tướng sĩ. Bài Hịch
tướng sĩ được viết trước cuộc kháng
chiến chóng quân Mông -Nguyên lần
thứ hai và được công bô vào tháng
9/1284 tại cuộc duyệt binh ở bến
Đông Thăng Long.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về khái niệm
đặc điểm của Hịch
Trang 240
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ


học tập
- GV mời đại diện các nhóm dựa vào
nội dung đã học ở nhà:
+ Hãy trình bày khái niệm về thể loại
Hịch 3. Hịch
+ Hịch có đặc điểm gì? a. Khái niệm
+ So sánh sự giống và khác nhau giữa - Hịch là một thể loại văn thư cổ mà các tướng
Hịch và Cáo? lĩnh, vua chúa hoặc người thủ lĩnh của một tổ
- Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ chức, một phong trào dùng để kêu gọi cổ vũ mọi
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học người hăng hái chiến đấu tiêu diệt kẻ thù.
tập - Hịch thường được viết theo lối văn tứ lục, cũng
- Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ có khi viết bằng văn xuôi, hay thơ lục bát.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - So sánh điểm giống và khác nhau giữa Hịch
và thảo luận và Cáo:
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ Hịch Cáo
sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, Giống - Là thể loại văn nghị luận cổ
góp ý, bổ sung. nhau - Do Vua chúa hoặc thủ lĩnh một
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện phong trào viết nên
nhiệm vụ học tập - Cùng một mục đích ban bố công
- GV nhận xét, chốt kiến thức. khai, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc
bén.
- Thường được viết bằng văn xuôi,
văn vần hoặc biền ngẫu.
Khác - Do Vua Chúa, - Dùng để trình
nhau tướng lĩnh hoặc thủ bày một chủ
lĩnh một phong trào trương hay
dùng để cổ vũ, công bố kết
thuyết phục kêu gọi quả một sự
đấu tranh chống nghiệp để mọi

Trang 241
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

thù trong giặc người cùng


ngoài biết.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

e. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Hịch tướng sĩ
f. Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn
bản Hịch tướng sĩ
g. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Hịch tướng sĩ
h. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Nêu gương sáng trong sách II.Tìm hiểu chi tiết
sử 1. Nêu gương sáng trong sách sử
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Ngay phần mở đầu, tác giả đã kể tên
tập một loạt các tấm gương sáng trong sử
- Dựa vào văn bản cùng với phần chuẩn sách trung quân.
bị ở nhà hãy cho biết: + Tướng: Kỉ Tín, Do Vũ, Cảo Khanh,
+ Ngay phần mở đầu, tác giả đã liệt kê Kính Đức, Vương Công Kiên, Cốt Đãi
những cái tên nào trong lịch sử về trung Ngột Lang...
quân ái quốc. + Quan nhỏ: Thân Khoái
+ Việc nêu hàng loạt tên này có tác dụng + Gia thần: Dự Nhượng
gì?  Bất kể thời đại nào, bất kể ai từ
- GV cho HS đại diện các nhóm lên báo những viên quan nhỏ cho đến tướng lớn
cáo kết quả đều được kể tên. Lòng trung quân ái quốc
- HS tiếp nhận nhiệm vụ như một luận cứ để làm cơ sở cho các lập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập luận phía sau.
- Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại
văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn
thành nhiệm vụ

Trang 242
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và


thảo luận
- GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu
cầu cả lớp nhận xét, bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức
- GV cho HS đại diện các nhóm lên báo
cáo kết quả
Nhiệm vụ 2: Tố cáo sự ngang ngược
của kẻ thù và lòng căm thù giặc 2. Tố cáo sự ngang ngược của giặc và
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học lòng căm thù giặc sâu sắc
tập - Tác giả đã phanh phui tội ác dã man
Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà hãy cho biết. của kẻ thù thông qua các hình ảnh:
+ Trong phần này, tác giả đã tố cáo tội ác + Sứ giặc đi lại nghênh ngang
của giặc ra sao? + Uống lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình
+ Biện pháp nào được sử dụng và có tác + Đem thân dê chó bắt nạt
dụng gì? + Đòi ngọc lụa, thỏa lòng tham
+ Nỗi lòng của người chủ tướng được thể + Thu bạc vàng, để vét của kho
hiện ra sao? + Đem thịt mà nuôi hổ đói
- HS tiếp nhận nhiệm vụ + Sao cho khỏi tai vạ về sau
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập ....
- Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại  Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ
văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thuật ẩn dụ, nhân hóa đẻ vạch trần tội ác,
thành nhiệm vụ bản chất tham lam, tàn bạo hống hách của
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và giặc.
thảo luận  Những tội ác man rợ nó càng nhen
- GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu nhóm nên lòng quyết tâm của quân dân
cầu cả lớp nhận xét, bổ sung nhà Trần. Khích lệ lòng căm thù giặc và
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện khơi gợi nỗi nhục mất nước.
nhiệm vụ học tập
Trang 243
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức - Tâm sự của vị chủ tướng
+ Trước những đau khổ lầm than cùng cực
mà nhân dân phải gánh chịu người làm
tướng cảm thấy vô cùng day dứt.
 Ta thường tới bữa quên ăn
 Nửa đêm vỗ gối
 Ruột đau như cắt
 Nước mắt đầm đìa
 ....
 Nhịp văn dồn dập, ngắn gọn, ngôn ngữ
ước lệ giàu hình ảnh có giá trị biểu
cảm lớn. Thể hiện sự sôi sục của vị
tướng lĩnh.
 Hàng loạt các thành ngữ mạnh được
sử dụng “ Xả thịt lột da”, “nuốt gan
uống máu”, “trăm thân này phơi ngoài
lội cỏ, nhìn xác này gói trong da
ngựa”.... Nghệ thuật phóng đại dùng
Nhiệm vụ 3: Phân tích phải trái đúng
điển cố thể hiện lòng yêu nước, sự
sai
căm thù giặc và tinh thần sẵn sàng hi
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
sinh vì nghĩa lớn.
tập
3. Phân tích đúng sai, phải trái
+ Ở phần này, tác giả đã thể hiện mối
a. Mối quan hệ chủ tướng
quan hệ thân tình chủ tướng ra sao?
- Tác giả đã đưa ra mối thân tình giữa
+ Việc sử dụng các vế song hành trong
chủ và tướng:
câu văn có tác dụng gì?
+ Các ngươi không có mặc – thì ta cho áo
+ Để thôi thúc khơi gợi lòng yêu nước
+ Không có ăn – thì ta cho cơm
của nhân dân Trần Quốc Tuấn đã sử dụng
+ Quan nhỏ - thì ta thăng chức
biện pháp gì?
+ Lương ít – thì ta cấp bổng
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
+ Đi thủy – thì ta cho thuyền

Trang 244
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + Đi bộ - thì ta cho ngựa


- Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại + Cùng sống chết – cùng vui cười
văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn Câu văn biền ngẫu nhiều ý, hai vế song
thành nhiệm vụ hành điệp cấu trúc câu. Thể hiện cách đối
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và xử chu đáo, tạo mối quan hệ khăng khít
thảo luận gắn bó.
- GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu  Nhắc nhở khích lệ ý thức trách nhiệm
cầu cả lớp nhận xét, bổ sung và nghĩa vụ của bề tôi đối với Vua tình cốt
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhục như huynh đệ.
nhiệm vụ học tập b. Biểu hiện sai trái
- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức - Bên cạnh đó tác giả còn phê phán
những biểu hiện sau trái:
+ Tình cảnh đất nước thấy chủ nhục – mà
không biết lo
+ Hầu quân giặc – mà không biết tức
+ Thấy nước nhục – mà không biết thẹn
+ Nghe nhạc – không biết căm
+ Chỉ biết đâm đầu vào những thứ trò chơi
vô bổ như chọi gà, đánh bạc, săn bắn,
uống rượu....
+ Thú vui ruộng vườn, quyến luyến
 Tác giả phê phán thái độ bàng quan thờ
ơ, ăn chơi nhàn rồi chỉ lo vun vén cá nhân
mà quên đi danh dự bổn phận, mất cảnh
giác, lối sống an hưởng lạc cần được lên
án.
- Thảm bại là tất yếu nếu không thay đổi
+ Nếu ham chơi cựa gà trống – áp giáp
giặc
+ Mẹp cờ bạc – mưu lược nhà binh

Trang 245
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

+ Rượng lắm – việc quân cơ


+ Tiền của nhiều – không mua được
+ Chén rượu ngon – giặc say chết
+ TIếng hát hay – giặc điếc tai
- Nước mất, nhà tan, bị bắt làm tù binh bị
mất tất cả, chịu nhục mang tiếng dơ muôn
đời
 Cảnh báo bức tranh thảm họa nỗi đau
Nhiệm vụ 4: Lời kêu gọi đớn nhục nhac của mất nước thân làm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học nô lệ.
tập 4. Lời kêu gọi
- Tác giả đã dùng lời kêu gọi nhân dân - Ở phần này tác giả đã thể hiện lời kêu
đứng lên chống giặc ra sao? gọi nhưng đồng thời cũng là mệnh lệnh
- Việc nhất tề chiến đấu sẽ mang đến + Học tập binh thư yếu lược
cho ta những điều gì? + Vạch ra hai con đường sống – chết;
- HS tiếp nhận nhiệm vụ vinh- nhục
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + Để tướng sĩ thấy rõ và chỉ có thể lựa
- Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại chọn một con đường: địch hoặc ta
văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn  Lập luận sắc bén, rõ ràng, thái độ
thành nhiệm vụ cương quyết. Bày tỏ gan ruột của một
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và chủ tướng yêu nước.
thảo luận - Việc nhất tề đồng lòng chiến đấu sẽ
- GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu mang đến nhiều lợi ích:
cầu cả lớp nhận xét, bổ sung + Thái ấp vững bền, bổng lộc được hưởng
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện thụ
nhiệm vụ học tập + Gia quyến ấm êm, vợ con bách niên giai
GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức lão
+ Tổ tiên được tế lễ, thờ cúng
+ Trăm năm sau còn lưu tiếng thơm
 Khích lệ động viên đến mức cao nhất ý
chí và quyết tâm chiến đấu của tướng
Trang 246
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Nhiệm vụ 5: Tổng kết sĩ.


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học III. Tổng kết
tập 1. Nội dung
- GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý - Tác phẩm phản ánh tinh thần yêu nước
nghĩa của văn bản Bình Ngô đại cáo nồng nàn, ý chí quyết tâm đánh giặc cứu
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập nước của TRần Quốc Tuấn và dân tộc
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Việt Nam.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và 2. Nghệ thuật
thảo luận - Lập luận sắc bé, lí lẽ, dân chứng xác
- GV mời một số HS trình bày kết quả thực đầy thuyết phuc, giọng văn hùng
trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ tráng
sung. - Kết hợp hài hòa giữa chính luận và văn
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện chương
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết lên
bảng.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Hịch tướng sĩ đã học

b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm liên quan

c. Sản phẩm học tập: Đáp án HS đưa ra

d. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi sau:

Câu 1: Người ta thường viết hịch khi nào?

A. Khi đất nước có giặc ngoại xâm


B. Khi đất nước thanh bình

Trang 247
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

C. Khi đất nước phồn vinh


D. Khi đất nước vừa hết chiến tranh

Câu 2: Hịch tướng sĩ được viết theo kiểu văn gì?

A. Văn xuôi
B. Văn vần
C. Văn biền ngẫu
D. Cả A, B, C đều sai

Câu 3: Trần Quốc Tuấn sáng tác Hịch tướng sĩ khi nào?

A. Trước khi quân Mông – Nguyên xâm lược nước ta lần thứ nhất (1257)
B. Trước khi quân Mông – Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai (1285)
C. Trước khi quân Mông – Nguyên xâm lược nước ta lần thứ ba (1287)
D. Sau chiến thắng quân Mông- Nguyên lần thứ hai

Câu 4: Tác giả đã sử dụng biện pháp gì khi nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ ở phần mở đầu?

A. So sánh.

B. Liệt kê.

C. Cường điệu.

D. Nhân hoá.

Câu 5: Dụng ý của tác giả thể hiện qua câu : "Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc,
lớn gặp buổi gian nan”?

A. Thể hiện sự thông cảm với các tướng sĩ.

B. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các tướng sĩ.

C. Miêu tả hoàn cảnh sinh sống của mình cũng như của các tướng sĩ.

D. Khẳng định mình và các tướng sĩ là những người cùng cảnh ngộ.

Câu 6: Từ nào có thể thay thế từ “vui lòng” trong câu “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ,
nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng” ?

Trang 248
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

A. Cam chịu C. Cam lòng

B. Bình thường D. Mặc kệ

Câu 7: Trong Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã vận dụng sáng tạo kết cấu chung của thể hịch như
thế nào ?

A. Không nêu phần đặt vấn đề riêng.

B. Không nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách.

C. Không nêu giải pháp và lời kêu gọi chiến đấu.

D. Cả A, B, C đều sai.

Câu 8: Đoạn văn nào thể hiện dõ nhất lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn?

A. Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức
chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác
ta gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.

B. Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không
lo trừ hung, không dậy quân sĩ; chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà
chịu thua giặc...

C. Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng những gia
quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà
phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên…

D. Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mạng vì nước, đời nào không có? Giả sử các bậc đó cứ
khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cũng chết già ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng
trời đất muôn đời bất hủ được

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: HS báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv mời Hs đứng dậy đọc đáp án

Trang 249
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 4: Đánh giá kết quả thực nhiệm vụ học tập

- GV chữa bài tập nhận xét và chuẩn bị kiến thức


Đáp án chuẩn:

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8
Đáp án A C B B D C D A

E. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG


e. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để cảm nhận lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn.
f. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để cảm nhận về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn.
g. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS
h. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng để phát biểu cảm nhận về lòng yêu nước
của Trần Quốc Tuấn được thể hiện trong tác phẩm Hịch tướng sĩ.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thực hiện nhiệm vụ viết đoạn văn


- GV đi quanh lớp hỗ trợ HS khi cần thiết

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 1-2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình yêu cầu cả lớp theo dõi nhận xét, góp ý, bổ
sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét góp ý cho HS


- GV gợi ý trả lời
 Hướng dẫn về nhà
- GV dặn dò HS:
+ Ôn tập bài học về nhà Hịch tướng sĩ
Trang 250
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

+ Soạn bài : Nam quốc Sơn Hà bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước

Trang 251
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/…


Ngày dạy : …/…/…

TIẾT 95, 96 : VĂN BẢN : NAM QUỐC SƠN HÀ – BÀI THƠ THẦN KHẲNG ĐỊNH CHÂN
LÍ ĐỘC LẬP CỦA ĐẤT NƯỚC
(02 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết được mục đích, quan điểm của người viết thông qua các luận điểm, lí lẽ và bằng
chứng trong VB, nhận biết và phân tích được cách sắp xếp, trình bày luận điểm, lí lẽ và bằng
chứng của tác giả.
- Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hóa, xã hội, nêu được ý
nghĩa hay tác động của VB đối với quan niệm sống của bản thân

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định
chân lí độc lập của đất nước.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Nam quốc sơn hà – bài thơ thần
khẳng định chân lí độc lập của đất nước.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.

3. Phẩm chất

- Sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên


Trang 252
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh

- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà

2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài
học, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho Hs, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc
sâu kiến thức nội dung bài học Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của
đất nước.

b.Nội dung: GV cho HS xem 1 đoạn video clip giới thiệu về bài thơ thần Nam quốc Sơn Hà.

c.Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu về bài thơ Nam quốc Sơn Hà

d.Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em có biết gì về tác gia Lý Thường Kiệt cũng như bài thơ Nam quốc
Sơn Hà của ông không? Hãy chia sẻ cho các bạn ở lớp cùng biết?

- GV mở đoạn video về bài thơ Nam quốc Sơn Hà

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS tìm hiểu thảo luận về tác giả Lý Thường Kiệt và bài thơ Nam quốc Sơn Hà

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trả lời từng hình ảnh

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Trang 253
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV nhận xét đánh giá

- GV dẫn dắt vào bài: Nam quốc Sơn Hà là một trong những bài thơ được xem là bản tuyên
ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam. Đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị. Và để phân tích những
nét đặc sắc của bài thơ này nhà văn Nguyễn Hữu Sơn đã có những nhận xét phân tích sâu sắc.
Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những điều đặc sắc của văn bản Nam quốc
sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Nam quốc sơn hà – bài thơ
thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn
bản Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.

d.Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả - tác I. Tìm hiểu chung
phẩm 1. Tác giả
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học a. Tiểu sử
tập cho HS - Tên: Nguyễn Hữu Sơn
- Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà hãy cho - Sinh năm: 16/10/1959
biết: - Quê: Huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang
+ Giới thiệu về tác giả Nguyễn Hữu Sơn - Ông tốt nghiệp đại học tổng hợp Hà
và tác phẩm Nam quốc sơn hà – bài thơ Nội, khoa ngữ văn, chuyên ngành văn học
thần khẳng định chân lí độc lập của đất cổ - cận đại Việt Nam 1982.
nước. - Sau đó ông học chuyên tư Hán – Nôm
- Hs tiếp nhận nhiệm vụ (1986-1989).
- Ngoài ra, ông cũng tốt nghiệp đại học
Trang 254
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập tiếng Trung năm 2004 và tiếng Nga trình
- HS đọc thông tin tác giả trong SGK độ C. Ông từng tham gia khảo sát loại
tóm tắt ý chính hình tiểu thuyết thiền sư trong tác phẩm
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và Thiền uyển tập anh. Năm 2004 ông được
thảo luận phong học hàm Phó Giáo sư.
- HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp b. Phong cách nghệ thuật
nghe và nhận xét bổ sung - Triết lý, chặt chẽ, và tài hoa.
Bước 4: Đánh giá kêt quả thực hiện c. Tác phẩm tiêu biểu
nhiệm vụ Ông có 1 số tác phẩm chính như; Về con
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm người cá nhân trong văn học cổ Việt Nam,
vụ, chốt kiến thức Về một “hiện tượng” phê bình....
2. Tác phẩm
Tác phẩm Nam quốc sơn hà – bài thơ
thần khẳng định chân lí độc lập của đất
nước được in trong tập Giảng văn văn học
Việt Nam trung học cơ sở.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thể loại và bố cục 3. Bố cục và thể loại
tác phẩm - Thể loại: Văn bản nghị luận
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Bố cục: 5 phần
tập + Phần 1: Đoạn 1: Cảm nhận về câu đề
- GV yêu cầu HS xác định thể loại bố + Phần 2: Đoạn 2: Cảm nhận câu thực
cục văn bản + Phần 3: Đoạn 3: Cảm nhận câu luận
- VĂn bản trên bàn luận về vấn đề gì? + Phần 4: Đoạn 4: Cảm nhận câu kết
Nhan đề của văn bản có liên quan như + Phần 5: Còn lại: Đánh giá về nội dung
thế nào đến vấn đề ấy? và nghệ thuật
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Văn bản trên bàn về những nét đặc sắc
- HS làm việc theo bàn, thực hiện nhiệm nội dung cũng như nghệ thuật của bài thơ
vụ học tập Nam quốc Sơn Hà. Và khẳng định đây
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và xứng đáng là bản tuyên ngôn độc lập đầu
thảo luận tiên của Việt Nam.
- GV mời 3 HS trình bày kết quả trước - Nhan đề đã khẳng định nội dung được
Trang 255
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

lớp và yêu cầu cả lớp nghe nhận xét nhắc đến trong bài.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức

Hoạt động 3: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được đặc điểm trong văn bản Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí
độc lập của đất nước. Biết được đặc điểm của văn học nghị luận
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi về bài Nam quốc
sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài học Nam
quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.
d. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Cảm nhận câu đề II. Tìm hiểu văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Chân lý độc lập và chủ quyền dân
GV yêu cầu HS theo dõi văn bản và cho tộc
biết: - Ngay từ câu thơ đầu tác giả đã khẳng
- Chân lí độc lập và chủ quyền dân tộc định chủ quyền dân tộc thông qua cách
được tác giả thể hiện thế nào qua câu đề? xưng “đế” chứ không phải “vương”.
- Việc xưng “đế” mà không phải “vương” - Cách xưng “đế” thay cho “vương”
có ý nghĩa gì? làm nâng tầm địa vị và tầm vóc của nước
- GV chia lớp thảo luận theo cặp đôi, gạch Nam.
chân và tìm ra những chi thể hiện luận + Đế tức là người có quyền lực tuyệt đối
điểm chủ quyền dân tộc ở đây. với một vương triều chính thống. Còn
- HS tiếp nhận nhiệm vụ vương là người đứng đầu ở các nước
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập nhỏ.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ + Thời Hai Bà Trưng, đến Ngô Quyền
Bước 3: Báo cáo kêt quả hoạt động và đều chỉ xưng vương. Nhưng tác giả Lý
thảo luận
Trang 256
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV mời 1 số HS trình bày kết quả trước Thường Kiệt đã thay bằng “đế”
lớp  Điều đó cho thấy sự trưởng thành của
Bước 4: Đánh giá kết quả thưc hiện ý thức dân tộc và quyền độc lập.
nhiệm vụ  Đó chính là thái độ tự hào, tự tôn dân
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, tộc khi coi nước Nam là một nước
chốt kiến thức -> Ghi lên bảng ngang hàng với các nước phương ắc,
Nhiệm vụ 2: Cảm nhận câu thực vua Nam bằng vai với hoàng đến
Bước 1; GV chuyển giao nhiệm vụ học Trung Quốc.
tập 2. Cảm nhận câu thực
- Dựa vào phần văn bản cùng kiến thức đã - Câu thứ hai tiêp tục khẳng định quyền
học hãy cho biết: độc lập và tính chất chính nghĩa của việc
+ Ranh giới bờ cõi nước ta đã được khẳng phân chia lãnh thổ.
định như thế nào? - Ranh giới bờ cõi của nước Nam
+ Sự kết hợp câu đầu và câu thứ hai đã không chỉ được ghi nhận qua những
góp phần khẳng định điều gì về chân lí chủ trang sử hào hùng của dân tộc mà nó đã
quyền dân tộc? đượcghi rõ ràng ở “thiên thư” (sách
- HS tiếp nhận nhiệm vụ trời).
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Thực tế không có “sách trời” nào
- HS đọc đoạn hai và tìm câu trả lời cho nhưng nó mang tính biểu tượng thể hiện
câu hỏi chân lí về quyền được sống của dân tộc.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - Câu đề cùng câu thực là một sự hô
thảo luận biến có tác dụng khẳng định bờ cõi,
- GV mời 2 HS trình bày trước lớp và yêu truyền thống văn hiến dân tộc.
cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung  Chân lí hiển nhiên của dân tộc sông
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện núi nước Nam là của vua Nam và là
nhiệm vụ của người nước Nam.
- GV đánh giá kết qảu thực hiện nhiệm vụ,
chốt kiến thức
Nhiệm vụ 3: Cảm nhận câu luận
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Trang 257
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Dựa vào phần văn bản hãy cho biết 3. Cảm nhận câu luận
+ ở phần này tác giả chỉ ra sự ngang - Trong câu luận này tác giả đã sử dụng
ngược của giặc như thế nào? những từ gọi bọn giặc như “nghịch lỗ”.
+ Từ ngữ nào cho thấy sự “ngông Tức là kẻ đi ngược với lẽ phải trái với
cuồng”của giặc? đạo trời…
- HS tiếp nhận nhiệm vụ  Thể hiện thái độ coi thường khinh
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập ghét bọn giặc ngoại xâm
- HS đọc đoạn hai và tìm câu trả lời cho  Ngoài ra nó cũng có ý nghĩa khơi gợi
câu hỏi tình yêu nước, đồng thời liên hệ ý
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thức trách nhiệm của mỗi người.
thảo luận
- GV mời 2 HS trình bày trước lớp và yêu
cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV đánh giá kết qảu thực hiện nhiệm vụ,
chốt kiến thức
Nhiệm vụ 4: Câu kết
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- Dựa vào phần văn bản hãy cho biết
+ Ở phần cuối tác giả đã đưa ra lời cảnh 5. Cảm nhận câu kết
cáo đanh thép nào cho bọn giặc xâm lược? - Lời cảnh cáo đanh thép dành cho bọn
- HS tiếp nhận nhiệm vụ giặc. nếu chúng dám sang xâm phạm
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập vào bờ cõi và chủ quyền của nước Nam
- HS đọc đoạn hai và tìm câu trả lời cho thì sẽ chuốc lấy thất bại thảm vong.
câu hỏi - Đây cũng chính là cái kết xứng đáng
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và cho những kẻ đã phạm vào “sách trời”
thảo luận phạm vào đấng linh thiêng coi thường
- GV mời 2 HS trình bày trước lớp và yêu chân lí cũng như lẽ phải.
cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung
Trang 258
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện


nhiệm vụ
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ,
chốt kiến thức
Nhiệm vụ 5: Đánh giá nghệ thuật của
tác phẩm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- GV yêu cầu HS: Phần cuối tác giả có
những nhận xét ra sao về bài thơ Nam quốc
Sơn Hà?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 6. Nghệ thuật tác phẩm
- HS thảo luận suy nghĩ để tổng kết bài học - Thể thơ đường luật
Bước 3; Báo cáo kết quả hoạt động và - Niêm luật chặt chẽ
thảo luận - Âm hưởng hùng tráng đanh thép.
-GV mời 3 HS phát biểu trước lớp và yêu
cầu cả lơp nhận xét góp ý, bổ sung nếu cần
thiết
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ,
chốt kiến thức -> Ghi lên bảng
Nhiệm vụ 5: Tìm hiểu nghệ thuật và nội
dung ý nghĩa
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
-GV yêu cầu HS: Qua tìm hiểu văn bản em
có nhận xét gì về nội dung và nghệ thuật
thể hiện trong văn bản
- Mục đích của văn bản là gì?

Trang 259
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

-HS tiếp nhận nhiệm vụ III. Tổng kết


Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 1. Nội dung
- HS thảo luận suy nghĩ để tổng kết bài học - Tác phẩm đưa ra những ý kiến cảm
Bước 3; Báo cáo kết quả hoạt động và nhận của tác giả về bài thơ Nam quốc
thảo luận sơn hà. Qua dó khẳng định tài năng của
-GV mời 3 HS phát biểu trước lớp và yêu Lý Thường Kiệt.
cầu cả lơp nhận xét góp ý, bổ sung nếu cần 2. Nghệ thuật
thiết - Lập luận chặt chẽ, chi tiết
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Ngôn ngữ triết lí, sắc sảo
nhiệm vụ
GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ,
chốt kiến thức -> Ghi lên bảng

G. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP


a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí
độc lập của đất nước đã học.
b. Nội dung: GV chiếu câu hỏi HS suy nghĩ, trả lời.
c. Sản phẩm học tập: HS đưa ra được những lí do theo nội dung đã học của văn bản.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Có ý kiến cho rằng Nam quốc Sơn Hà là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc? Bạn có đồng
ý với ý kiến trên không? Vì sao?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc câu hỏi về văn bản Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất
nước , suy nghĩ nhanh để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Trang 260
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.

- GV gợi ý:

+ Em có đồng ý với ý kiến trên không?

+ Theo em để một văn bản được coi là bản tuyên ngôn độc lập cần có đặc điểm gì?

+ Bài thơ Nam quốc Sơn Hà có đáp ứng được các tiêu chí của bản tuyên ngôn độc lập hay không?

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về bài Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí
độc lập của đất nước để giải bài tập, củng cố kiến thức.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày cảm nhận của
em về bài thơ Nam quốc Sơn Hà.
c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày cảm nhận của em về bài thơ Nam quốc
Sơn Hà.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu và hướng dẫn của GV để viết đoạn văn.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 HS trình bày đoạn văn của mình trước lớp bằng cách đọc to đoạn văn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày đoạn văn trước lớp.

- Gv gợi ý:

+ Đọc lại bài thơ Nam quốc Sơn Hà và tác phẩm Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định
chân lí độc lập của đất nước của Nguyễn Hữu Sơn.

+ Lên ý tưởng bao gồm các ý sau:


Trang 261
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

 Nam quốc Sơn Hà của Lý Thường Kiệt được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc
ta.
 Tác giả còn khẳng định chủ quyền dân tộc, khẳng định đất nước ta là một đất nước độc lập có
lãnh thổ, chủ quyền
 Cuộc kháng chiến của quân và dân ta là chính nghĩa khi mà đánh đuổi kẻ thù ra khỏi bờ cõi....

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Ôn tập lại văn bản Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước

+ Soạn bài: Đọc kết nối chủ điểm Đất nước

Trang 262
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: .../.../...


Ngày dạy: .../.../...
ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM

TIẾT 97 : VĂN BẢN : ĐẤT NƯỚC


(01 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt
- Hs có thể phân tích được thể loại, ý nghĩa bài thơ và liên kết với chủ điểm Khát vọng độc lập và
tự do

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Đất nước

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Đất nước

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.

3. Phẩm chất

- Sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

- Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh

Trang 263
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà

2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài
học, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho Hs, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc
sâu kiến thức nội dung bài học Đất nước

b.Nội dung: GV cho HS xem 1 đoạn video ngắn về nhà thơ Nguyễn Đình Thi và đặt câu hỏi
về

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu về bài thơ Đất nước d.Tổ chức thực
hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em có biết gì về tác gia Nguyễn Đình Thi cũng như đã đọc tác phẩm
thơ nào của ông chưa? Hãy chia sẻ cho các bạn ở lớp cùng biết?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS tìm hiểu thảo luận về tác giả Nguyễn Đình Thi và bài thơ Đất nước

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trả lời từng hình ảnh

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá

- GV dẫn dắt vào bài: Nguyễn Đình Thi được biết đến là một nhà thơ lớn của Việt Nam. Ông
viết “chắc”, viết “khỏe”, với phong cách nghệ thuật phóng khoáng, sâu lắng theo hơi hướng
hiện đại. Và nhắc đến ông không thể nào bỏ qua tác phẩm Đất nước. Trong bài học ngày hôm
nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về phần văn bản đọc kết nối chủ điểm – Đất nước- tiết 1.
Trang 264
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Đất nước.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn
bản Đất nước.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Đất nước.

d.Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả - tác I. Tìm hiểu chung
phẩm và bố cục 1. Tác giả
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho a. Tiểu sử
HS - Tên: Nguyễn Đình Thi
- Dựa vào văn bản trong SHS cùng với - Sinh năm : 1924 mất năm 2003
phần chuẩn bị trước ở nhà hãy trả lời các - Quê quán: Ông sinh ra ở Luông Pra
câu hỏi sau: Băng (Lào). Tuy nhiên, nguyên quán của
+ Nêu một số hiểu biết của em về tác giả ông là làng Vũ Thạch, nay là phố Bà Triệu
Nguyễn Đình Thi và tác phẩm Đất nước? thuộc phường Tràng Tiền, quận Hoàn
+ Nhan đề Đất nước gợi cho em suy nghĩ Kiếm, Hà Nội. Có cha là một viên chức
gì? Sở bưu điện Đông Dương từng sang làm
- HS tiếp nhận nhiệm vụ việc tại Lào.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm - Nguyễn Đình Thi mất ngày 18 tháng 4
vụ học tập năm 2004. Có con trai là nhà văn nổi tiếng
- HS thảo luận theo nhóm để xác định câu Nguyễn Đình Chính.
hỏi b. Phong cách sáng tác
- GV quan sát phần thảo luận của các - Thơ ông tự do, phóng khoáng nhưng vẫn
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết). hàm súc, sâu lắng, suy tư và có nhiều tìm

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và tòi theo hướng hiện đại.

Trang 265
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

thảo luận - Những tác phẩm văn xuôi của Nguyễn


- GV mời đại diện một số nhóm trả lời câu Đình Thi là sự phản ánh kịp thời cuộc
hỏi chiến đâu anh dũng của nhân dân ta trong
- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, các cuộc kháng chiến. Các tác phẩm của
nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý ông đều mang tính thời sự về các cuộc
kiến bổ sung (nếu có). kháng chiến của dân tộc Việt Nam.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện c. Những tác phẩm chính
nhiệm vụ học tập - THơ: Người chiến sĩ (1958), Bài thơ Hắc

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Hải (1958), Dòng sông trong xanh (1974),

- GV bổ sung: Tia nắng (1985), Đất nước (1948-1955),

Những năm 1940 ông tham gia Tổ Văn Nhớ, Lá đỏ....


hóa Cứu quốc. Năm 1945 ông tham dự - Tiểu thuyết: Xung kích, Vỡ bờ, Thu
Hội nghị Quốc dân Tân Trào, sau đó đông năm nay (1954), Bên bờ sông Lô
được bầu làm Đại biểu Quốc hội Việt (1957), Vào lửa (1966), Mặt trận trên cao
Nam khóa I. Sau Cách mạng tháng (1967)...

Tám, Nguyễn Đình Thi làm Tổng thư kí 2. Tác phẩm


Hội Văn hóa cứu quốc. a. Xuất xứ hoàn cảnh sáng tác

- Ông thuộc thế hệ các nghệ sĩ trưởng - Bài thơ được sáng tác trong khoảng thời
thành trong kháng chiến chống Pháp. gian dài từ 1948 đến 1955. In trong tập
Ông viết sách khảo luận triết học, viết Người chiến sĩ.
văn, làm thơ, soạn nhạc, soạn kịch, viết lý - Gần như trong suốt cuộc kháng chiến
luận phê bình. Ông được nhà nước phong chống Pháp, ông đã tham gia chiến dịch

tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học cùng sống, cùng chịu nhiều khói lửa chiến

nghệ thuột đợt I năm 1996. tranh. Trong khoảng thời gian ấy ông sáng

- Sau năm 1954 ông tham gia công tác tác một vài bài thơ như là “Sáng mát

quản lú văn học nghệ thuột. Từ năm 1958 trong như sáng năm xưa”, “đêm mít

đến năm 1989 làm Tổng Thư kí Hội nhà tinh”... Bài thơ “Đất nước” là sự tổng hợp

văn Việt Nam. Từ năm 1995, ông là Chủ và sáng tạo thêm từ hai bài thơ trên.

tịch Ủy ban toàn quốc Liên b. Nhan đề

hiệp các Hội Văn học nghệ thuật. Nhan đề của bài phần nào thể hiện cảm
hứng chủ đạo của bài thơ. Nó là lòng yêu
Trang 266
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

nước, tự hào dân tộc, nghĩ về đất nước


theo chiều dài lịch sử, tầm cao của giống
nòi, quyết chiến đấu và hi sinh để bảo vệ
và xây dựng đất nước.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và ý nghĩa của bài thơ Đất nước.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về VB Đất nước

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài học Đất
nước.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản 2. Đọc văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Thể thơ: Tự do
tập - Bố cục: 3 phần
- GV cho HS đọc lại văn bản rồi tiến + Phần 1: từ đầu cho đến Sau lưng thèm
hành trả lời các câu hỏi gợi ý sau đây: nắng lá rơi đầy: Mùa thu của hoài niệm
+ Xác định thể thơ? + Phần 2: Còn lại: Mùa thu của hiện tại
+ Bố cục bài thơ gồm có mấy phần? Ý - Nội dung chính:
nghĩa của từng phần? Bài thơ thể hiện cảm hứng về đất nước.
+ Chủ đề của bài thơ là gì? Đó là những suy cảm về một đất nước
- HS tiếp nhận nhiệm vụ giàu đẹp, hiền hòa, về lịch sử cách mạng
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm của một đất nước đau thương, lầm than đã
vụ học tập đứng lên anh dũng chiến đấu và chiến
- HS thảo luận theo nhóm để xác định bố thắng anh hùng.
cục bài thơ và nội dung chính của từng - Chủ đề bài thơ: Lòng yêu nước và
đoạn. Từ đó chỉ ra chủ đề bài thơ. niềm tự hào dân tộc, nghĩ vè đất nước
- HS rút ra kết luận về bố cục, nội dung theo chiều dài lịch sử, chiều cao của giống
Trang 267
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

chính và chủ đề bài thơ. nòi, quyết chiến đấu hi sinh để bảo vệ và
- GV quan sát phần thảo luận của các xây dựng đất nước.
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- Đại diện nhóm HS đứng dậy trả lời
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức 2. Mùa thu Hà Nội trong hoài niệm

Nhiệm vụ 2: Mùa thu Hà Nội trong hoài - Tín hiệu mùa thu Hà Nội đã được tác
niệm giả nhắc đến trong bài

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học “Sáng mát trong như sáng năm xưa
tập cho HS Gió thổi mùa thu hương cốm mới”

- Hình ảnh mùa thu Hà Nội trong hoài Đây chính là những nét đặc trưng quen

niệm của nhà thơ có điểm gì đặc sắc? thuộc của mùa thu Bắc Bộ, mùa thu Hà

- Điều đó cho thấy điểm gì đặc biệt Nội.


trong tâm hồn ở nhà thơ? - Bức tranh thiên nhiên mùa thu đầy thị

- HS tiếp nhận nhiệm vụ vị mang đậm đặc trưng mùa thu Hà Nội

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm nhưng lại có nét gì đó thoáng buồn:
vụ học tập Những buổi sáng mát trong gió thôi mang

- HS thảo luận theo nhóm để xác định câu theo hương cốm mới, thời tiết se lạnh,
hỏi những con phố dài xao xác lá vàng... Từ
láy “xao xác” càng nhấn mạnh sự quạnh
- GV quan sát phần thảo luận của các
quẽ, đìu hiu của cảnh vật mùa thu.
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Phải nhạy cảm biết bao nhiêu thì nhà
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thơ mới có thể cảm nhận được sự dịch
thảo luận
chuyển của mùa thua thông qua cái
- GV mời đại diện một số nhóm trả lời câu
“Chớm lạnh” của trời đất Hà Nội.
hỏi
- Hình ảnh con người bước ra từ bức
- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe,
tranh thu ấy:
nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý

Trang 268
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

kiến bổ sung (nếu có). “ Người ra đi đầu không ngoảnh lại


Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”
nhiệm vụ học tập Hình ảnh người ra đi đầy buồn bã, lưu
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức luyến nhưng cũng đầy cương quyết “Đầu
không ngoảnh lại”.
 Mùa thu Hà Nội đẹp đó nhưng
buồn thấm thía bởi nhân vật trữ tình phải
biệt ly Hà Nội để đi tìm con đường thoát
vòng nô lệ đau thương tủi nhục.
3. Mùa thu của hiện tại
- Tiếng reo vui trước mùa thu hiện tại
Nhiệm vụ 3: Mùa thu của hiện tại độc lập hạnh phúc. Chủ thể trữ tình phải
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học thốt lên
tập cho HS “Tôi đứng reo vui giữ núi đồi”
- Mùa thu của hiện tại có gì khác biệt so Mùa thu cách mạng tươi đẹp, sôi nổi:
với mùa thu của quá khứ? không gian nghệ thuật dịch chuyển từ
- Sự thay đổi cách xưng hô từ “tôi” thành những phố dài xao xác buồn bã sang
“chúng ta” thể hiện điều gì? không gian nùi rừng tươi mới, tràn đầy
- Bốn dòng thơ cuối tác giả muốn gửi gắm sức sống (rừng che phấp phới, trời thu
thông điệp gì tới chúng ta? thay áo mới) với những âm thanh ngân
- HS tiếp nhận nhiệm vụ nga, vang vọng....

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm - Trạng thái của chủ thể trữ tình cũng trở
vụ học tập nên vui mừng, hạnh phúc hòa trong sự

- HS thảo luận theo nhóm để xác định câu phấn chấn của tạo vật đang phấp phới,
hỏi thiết tha.

- GV quan sát phần thảo luận của các - Mùa thu của độc lập, tự chủ:
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết). “Trời xanh đây là của chúng ta
....
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
Những dòng sông đỏ nặng phù sa”.
thảo luận
 Thể hiện tình yêu tha thiết, niềm tự hào
- GV mời đại diện một số nhóm trả lời câu
về quê hương đã được độc lập, có truyền
Trang 269
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

hỏi thống anh hùng, bất khuất.


- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe,  Việc sử dụng điệp từ “đây là”, “của
nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý chúng ta”, điệp ngữ “của chúng ta”, điệp
kiến bổ sung (nếu có). cấu trúc cú pháp “ Trời xanh đây là của
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện chúng ta/ Núi rừng đây là của chúng ta/
nhiệm vụ học tập Những cánh đồng.../ Những ngả đường.../

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thứ Những dòng sông...) góp phần tạo nhịp
thơ dồn dập, giọng điệu hào hùng nhằm
khẳng định ý thức chủ quyền về lãnh thổ,
niềm tự hào về cảnh quan thiên nhiên tươi
đẹp, trù phú của đất nước.
- Sự thay đổi cách xưng hô từ “tôi” sang
“chúng ta” thể hiện sự hòa chung giữa chủ
thể trữ tình với cái ta chung. Sự tươi đẹp,
hân hoan của đất trời đó là của chung tất
cả mọi người không của riêng ai.
- Bốn câu thơ cuối:
“Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ
khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói
về”
Tiếng vọng của “những buổi ngày xưa”
nhằm gửi gắm cho chúng ta thông điệp:
Thế hệ trẻ cần giữ gìn và phát huy truyền
thống anh hùng, bất khuất của cha ông để
bảo vệ nền độc lập dân tộc.
II. Tổng kết
1. Nội dung
- Bài thơ mở ra một không gian đất nước
Trang 270
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

rộng lớn, tươi đẹp nên thơ. Qua đó tác giả


bộc lộ tình yêu quê hương đất nước nồng
nàn, tự hào về một đất nước quật cường
Nhiệm vụ 4: Tổng kết vươn lên từ bom đạn.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 2. Nghệ thuật
tập - Hình ảnh thơ mới mẻ, sáng tạo
- GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý - Ngôn ngữ thơ cô động, hàm súc
nghĩa của văn bản Đất nước - Sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập thuật
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời một số HS trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết lên
bảng.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Đất nước đã học.

b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan.

c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Sau khi đọc xong truyện ngắn Đất nước hãy nêu cảm nhận về việc sử dụng các
biện pháp nghệ thuật của nhà thơ trong bài thơ trên.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Trang 271
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV có thể dành thời gian (khoảng 7-10 phút) cho HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc viết
ở nhà.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV chữa bài tập, nhận xét và chuẩn kiến thức.

* Gợi ý trả lời:

- HS đọc lại văn bản một lần nữa

-HS chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên: biện pháp điệp từ, điệp cấu trúc,
điệp cụm từ, sử dụng từ láy tượng hình....

- Thể hiện tâm trạng của nhà thơ trước cảm nhận mùa thu quá khứ và mùa thu của hiện tại. Tình yêu
nước yêu thiên nhiên tha thiết....

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn cảm nhận .

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học về văn ban để viết đoạn văn cảm nhận

c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Bằng cảm nhận riêng của bản thân, em hãy khai thác giá trị đặc sắc trong bốn
câu thơ cuối bài Đất nước – Nguyễn Đình Thi.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thực hiện nhiệm vụ viết đoạn văn.

- GV đi quanh lớp, hỗ trợ HS khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

Trang 272
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý,
bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, góp ý cho HS.

* GV gợi ý trả lời:

- Giá trị Nội dung:

+ “Nước những người chưa bao giờ khuất” chính là nước của những con người chân lấm tay bùn.
Nhưng ẩn sau đó là một trái tim nhiệt thành với đất nước. Họ sẵn sàng hi sinh tất cả vì đất nước. Hết
lớp này ngã xuống sẽ có lớp khác đứng lên. Hiện tại đáng quý và càng đáng quý hơn khi nhớ đến
quá khứ, vì có sự hi sinh của quá khứ mới có được hiện tại ngày hôm nay. Đây cũng chính là truyền
thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta,

+ HƯớng về quá khứ, cội nguồn linh thiêng, trân trọng hiện tại và cùng nhau xây đắp tương lai.
Truyền thống ấy vẫn còn được tiếp nối trong hiện tại và sẽ còn tiếp nối trong tương lai. Tiếng “rì
rầm” ấy cũng chính là tiếng vọng của hồn dân tộc, ý chí quật khởi của dân tộc. “Đêm đêm” đã gợi
một khoảng thời gian dài như một dòng chảy thời gian xuyên suốt bốn nghìn năm của lịch sử.

Đất nước đã ghi lại và vẽ nên một hình ảnh đất nước Việt Nam với bao thăng trầm, khói lửa để đến
được ngày độc lập. Đất nước xứng đáng được coi là cuốn biên niên sử nước ta bằng thơ.

- Giá trị nghệ thuật:

+ Những câu thơ giàu giá trị biểu tượng và tính khái quát, cộng với tính nghệ thuật rất cao.

+ Nhịp thơ 2/2/2, Vận động khỏe khoắn, sự vươn lên của dân tộc bởi một sức sống kì vĩ và bất tử.

+ Bài thơ kết thúc bằng ánh sáng, thể hiện niềm tin và khát vọng mạnh mẽ, vinh quang.

+ Đây là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa sử thi và sáng tạo nghệ thuật tài năng của Nguyễn Đình Thi.

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Ôn tập bài học về văn bản Đất nước; + Soạn trước bài thực hành tiếng việt

Trang 273
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn:.../.../...
Ngày dạy: .../.../...
TIẾT 97 : ĐỌC MỞ RỘNG THEO THỂ LOẠI : TÔI CÓ MỘT GIẤC MƠ
(01 tiết)
I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- Phân tích được mục đích viết văn bản mối quan hệ giữa văn bản đối với việc mở rộng thể loại.
3.Năng lực
b. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Tôi có một ước mơ

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Tôi có một ước mơ

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.

3. Phẩm chất

- Sống có ước mơ hoài bão.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

3. Chuẩn bị của giáo viên


- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
4. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài
học, vở ghi.

Trang 274
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

B. KHỞI ĐỘNG
e. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho Hs, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc
sâu kiến thức nội dung bài học Tôi có một ước mơ.
f. Nội dung: GV cho HS xem 1 đoạn video clip về người da đen
g. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu về thân phận của người da đen
h. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em có hiểu biết gì về cuộc sống cũng như thân phận của người da đen?
Hãy chia sẻ để mọi người được biết?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS tìm hiểu về người da đen

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trả lời

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá


- GV dẫn dắt vào bài: Mác-tin Lu-thơ Kinh là một trong những tác giả có phong cách sáng tác vô
cùng chặt chẽ và sáng tạo. Và bài diễn thuyết Tôi có một ước mơ được coi là một dấu ấn trong sự
nghiệp của ông. Hãy cùng tìm hiểu về bài luận qua bài học ngày hôm nay. Văn bản đọc mở rộng
thể loại – Tôi có một ước mơ.

IV.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản


e. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Tôi có một ước mơ.
f. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Tôi có một ước mơ..
g. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Tôi
có một ước mơ.

Trang 275
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

h. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS


Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả tác phẩm I. Tìm hiểu chung
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 1. Tác giả
tập a. Tiểu sử
- Dựa vào kiến thức cùng phần chuẩn bị - Tên: Mác –tin Lu – thơ Kinh
ở nhà hãy trả lời các câu hỏi sau: - Sinh năm: 1483 – 1546 sinh ra tại Đức.
+ Trình bày những hiểu biết của em về b.Phong cách nghệ thuật
tác giả Mác-xim Lu- thơ- King? Văn chương của ông được đánh giá cao về
+ Tác phẩm được viết theo thể loại nào? sự sắc sảo và chặt chẽ.
+ Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “Tôi 2. Tác phẩm
có một ước mơ” a. Xuất xứ
+ Bố cục tác phẩm và ý nghĩa từng phần? Ngày 28/8/1963 Mac – tin Lu- thơ Kinh
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. đã tham gia tổ chức tuần hành tại Oa-sinh-
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập tơn. Buổi tuần hành nhằm mục đich kêu
gọi tham gia đạo luật dân quyền bình đẳng
- HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị
cho người da đen. Tại đây Mác-tin Lu-thơ
trình bày trước lớp.
Kinh đã đọc bài diễn thuyết này.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và b.Thể loại: Văn chính luận
thảo luận c. Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: Từ đầu đến thảm trạng này:
- GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả
Thực trạng cuộc sống người da đen.
lớp nhận xét, bổ sung.
+ Phần 2: Tiếp theo cho đến chính nghĩa:
Dự kiến sản phẩm: HS dựa vào SHS, tóm Cuộc đấy tranh của những người da đen.
tắt về nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác + Phần 3: Còn lại: Giấc mơ của người da
phẩm. đen ở nước Mỹ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện


nhiệm vụ học tập

Trang 276
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Tôi có một ước mơ

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Tôi có một ước mơ

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Tôi
có một ước mơ

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Nhiệm vụ 1: Thực trạng cuộc sống của 1. Thực trạng cuộc sống của người da
người da đen đen
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Người da đen đã được kí cam kết tự do
tập + Người Mỹ kí văn kiện Tuyên ngôn giải
- Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn phóng nô lệ
bị ở nhà hãy cho biết: + Văn kiện là ngọn đuốc hi vọng cho người
+ Thực trạng cuộc sống của người da đen da đen thoát khỏi bất công
được miêu tả như thế nào? - Cuộc sống của người da đen còn rất
HS tiếp nhận nhiệm vụ nhiều bất công
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + Xiết chặt trong gông cùm của sự cách li
- Các nhóm thảo luận để trả lời. và óc kì thị
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và  Cần phải kết thúcngay
thảo luận
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu
cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
Trang 277
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

nhiệm vụ học tập


- GV nhận xét, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 2: Cuộc đấu tranh của những
người da đen
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 2. Cuộc đấu tranh của những người da
tập đen
- Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn - Ngọn lửa đấu tranh của những người da
bị ở nhà hãy cho biết: đen sẽ không bao giờ tắt
+ Trước thực trạng cuộc sống như vậy thì - Những lưu ý trong cuộc đấu tranh
cuộc đấu tranh của người da đen diễn ra + Không được để cho cuộc phản kháng đây
như thế nào? sáng tạo sa vào bạo loạn
HS tiếp nhận nhiệm vụ + Tinh thần chiến đấu quật cường mới vừa
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập trào sôi trong cộng đồng người da đen
- Các nhóm thảo luận để trả lời. không được đẩy đến chỗ ngờ vực tất cả
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và người da trắng
thảo luận  Cuộc đấu tranh giành quyền tự do là
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu quyền và nghĩa vụ của tất cả những người da
cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ đen và mỗi người cần phải đứng lên giành
sung. địa vị xứng đáng của mình không được phép
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện sai lầm.
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 3: Giấc mơ của người da đen
ở Nước Mỹ
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập 3. Giấc mơ của người da đen ở nước Mỹ
- Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn - Giấc mơ bắt nguồn sâu thẳm trừ trong
bị ở nhà hãy cho biết: giấc mơ của nước Mỹ
+ Giấc mơ của người da đen ở nước Mỹ - Niềm tin rằng nước Mỹ luôn tạo cơ hội
thể hiện thế nào? bình đẳng cho tất cả mọi người bất kể xuất

Trang 278
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

HS tiếp nhận nhiệm vụ thân, hoàn cảnh hay địa vị xã hội


Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập  Chỉ khi người da đen được đối xử bình
- Các nhóm thảo luận để trả lời. đẳng thì cuộc đấu tranh mới dừng lại.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu
cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 4: Tổng kết
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học II. Tổng kết
tập 1. Nội dung
- GV chia HS thành các nhóm (4-6 HS), - Văn bản viết ra nhằm mục đich khẳng
yêu cầu HS: định quyền bỉnh đẳng của người da đen. Đây
+ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của là lời kêu gọi sự đấu tranh giành quyền bình
văn bản Tôi có một giấc mơ đẳng cho người da đen.

- GV yêu cầu HS rút ra kết luận về nội 2. Nghệ thuật


dung và nghệ thuật của bài thơ. - Sử dụng những hình ảnh, câu văn có sức

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm truyền cảm

vụ học tập - Lập luận chặt chẽ thuyết phục

- HS thảo luận theo nhóm để xác định nội


dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- GV quan sát phần thảo luận của các
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời đại diện một số nhóm xác định
nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

Trang 279
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe,


nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý
kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Tôi có một ước mơ đã học.

b. Nội dung: GV chiếu câu hỏi, HS suy nghĩ, trả lời.

c. Sản phẩm học tập: HS viết được đoạn văn nói về phân biệt chủng tộc ở Mỹ.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- Gv đặt câu hỏi: Nêu suy nghĩ của em về vấn đề bất bình đẳng sắc tộc ở Mỹ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ, dựa vào văn bản để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án:

Mỹ là một quốc gia đa sắc tộc, đa văn hóa, Tuy nhiên, ẩn sau bức màn đa văn hóa đó bao năm qua
vẫn âm ỉ tình trạng phân biệt sắc tộc, đặc biệt là sự kì thị của những người Mỹ da trắng với cộng
đồng người Mỹ gốc Phi. Tình trạng phân biệt đối xử của các nhân viên thực thi pháp luật da trắng
với công dân da màu. Các vụ việc liên tiếp xảy ra gần đây với mức độ nguy hiểm đã gióng lên hồi
chuông báo động về nạn phân biệt chủng tộc có xu hướng gia tăng ở Mỹ. Tuy nhiên, từ đó đến nay
vẫn còn rất nhiều câu hỏi đặt ra xung quanh vấn đề bình đẳng xã hội tại Mỹ khi nỗi ám ảnh chủ
Trang 280
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

nghĩa phân biệt chủng tộc vẫn đang len lỏi trong mọi mặt của đời sống xã hội. Vì thế nước Mỹ cần
có những chính sách và hành động quyết liệt để ước mơ của Martin Luther King không chỉ mãi là
ước mơ.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức về nội dung bài học để viết được đoạn văn ngắn

b. Nội dung: GV yêu cầu HS quan sát Bài tập sáng tạo: Từ tác phẩm tôi có một giấc mơ Mac-tin
Lu-thơ King hãy viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về
vấn đề phân biệt chủng tộc hiện nay.

c. Sản phẩm: Đoạn văn mà HS viết được.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm chuẩn bị 5 – 7 phút tiết mục sân khấu hóa của mình:
Từ tác phẩm tôi có một giấc mơ Mac-tin Lu-thơ King hãy viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng
200 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về vấn đề phân biệt chủng tộc hiện nay

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- Các nhóm chuẩn bị trong 5 – 7 phút, thực hiện nhanh trên lớp để GV đánh giá.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ
sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá dựa trên ý tưởng sáng tạo của HS.

- GV gợi ý:

Phân biệt chủng tộc đã và đang trở thành một thách thức lớn của nhân loại. Vậy, nguyên nhân của
hiện tượng này là gì? Nó tác động như thế nào tới cuộc sống của chúng ta?

Trang 281
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Trước hết, nạn phân biệt chủng tộc xuất phát từ sự thiếu tôn trọng, đồng cảm, sẻ chia giữa con người
với con người. TỪ sự coi thường, khinh bỉ mà một bộ phận người da trắng dành cho cộng đồng gốc
Phi đến nỗi dè chừng mà phương Tây dành cho những người Hồi giáo, ở đâu ta cũng có thể bắt gặp
lí do này. Chúng ta đều không thể phủ nhận những hậu quả khủng khiếp mà hiện tượng này đem tới.
Ngay trong lòng nước Mĩ - quốc gia nổi tiếng với nên dân chủ hàng đầu thế giới – mầm bệnh phân
biệt chủng tộc vẫn chưa được đẩy lùi, đe dọa an ninh, hòa bình của họ. Cách đâu không lâu, vào nửa
cuối tháng 8/2017, sau sự kiện ở Virginia, hùng loạt cuộc biểu tình quy mô lớn đã diễn ra trên khắp
nước Mĩ trong nhiều ngày để chống lại vấn nạn này. Thậm chí, nó còn gây tác động tới cả hệ thống
hành pháp, buộc Tổng thống Donald Trump phải giải thể Hội đồng Kinh tế do chính mình lập nên...
Chỉ qua một ví dụ, ta có thể thấy, phân biệt chủng tộc có thể chia rẽ sự đoàn kết của cả một dân tộc,
thậm chí trở thành lí do bùng phát bạo loạn, nội chiến. Đứng trước hiện tượng này, tốt cả chúng ta
cần sống yêu thương, đùm bọc lẫn nhau, dùng lòng vị tha và sự tôn trọng giỏi quyết mọi bất đồng.
Bất giác, tôi chợt nhớ đến câu nói trích từ Bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Mĩ. “Tất cả mọi người
sinh ra đều có quyền tự do và bình đẳng”. Thật vậy dù mang trong mình màu da nào, không ai trong
chúng ta đóng bị coi thường và phân biệt đối xử.

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS:

+ Ôn tập bài Tôi có một ước mơ

+ Soạn bài: Viết bài luận về bản thân

Trang 282
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/…


Ngày dạy: …/…/….
TIẾT 98 : THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
(01 tiết)
I. MỤC TIÊU
3. Mức độ/ yêu cần cần đạt
- Hs phát hiện được lỗi tách đoạn và lỗi liên kết trong VB; dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa.

Bên cạnh đó còn phát hiện lỗi tách đoạn và tách đoạn tùy tiện để chỉnh sửa.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập xác định lỗi lỗi liên kết trong
VB; dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa.

- Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn.

3. Phẩm chất:

- Thái độ học tập nghiêm túc, chăm chỉ.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

Trang 283
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học lỗi liên kết trong VB; dấu hiệu nhận biết và cách
chỉnh sửa.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS nhớ lại kiến thức đã học từ THCS.

c. Sản phẩm: Tìm được lỗi liên kết trong VB

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Xác định lỗi trong câu sau:


Cắm bơi một mình trong đêm. Trận đại đại đội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con
cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS chỉ ra lỗi sai và sửa lại

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã làm đúng, nhắc nhở HS làm chưa đúng.

* GV hướng dẫn

+ Lỗi liên kết không cùng chung một chủ đề

Cách sửa:

Cắm bơi một mình trong đêm. Trận đại đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh
chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ thì mùa thu hoạch lạc
đã vào chặng cuối.

Trang 284
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Một lỗi khá cơ bản mà chúng ta thường xuyên
mắc phải khi nói cũng như viết đó chính là lỗi liên kết. Nó sẽ khiến cho ý nghĩa câu bị thay đổi hoặc
tối nghĩa. Trong bài thực hành tiếng việt hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lỗi liên kết trong văn
bản dấu hiệu cũng như cách chỉnh sửa.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Củng cố kiến thức đã học

a. Mục tiêu: Nắm được kiến thức về lỗi liên kết.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.

c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các kiến thức về lỗi liên kết

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học I. Lý thuyết
tập Lỗi mạch lạc, liên kết trong văn bản là
- GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã một lỗi thường xuyên gặp phải. Việc diễn
học, nhớ lại và trả lời: Thế nào là lỗi đạt thiếu mạch lạc, thiếu sự liên kết sẽ dẫn
mạch lạc, liên kết trong văn bản? đến việc câu bị tối nghĩa và thay đổi ý
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập nghĩa câu.
- HS nghe câu hỏi, trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả trước
lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp
ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
 Ghi lên bảng.

Trang 285
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về tiếng việt

b. Nội dung: GV chiếu bài tập, HS suy nghĩ, trả lời.

c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa.

d. Tổ chức thực hiện:

Nhiệm vụ 1: Bài tập 1 SGK trang 100

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Chỉ ra và nêu cách sửa lỗi không tách đoạn và lỗi tách đoạn tuỳ tiện trong các trường hợp
dưới đây:

a.

Xuân Diệu quan niệm thời gian, mùa xuân, tuổi trẻ là một đi không trở lại.

Vì thế, ông luôn lo âu khi thời gian trôi mau, bởi mỗi khắc trôi qua sẽ mất đi vĩnh viễn. Cách sử
dụng các cặp từ ngữ đối lập, tương phản “tới — qua”, “non — già” đã cho thấy sự cảm nhận tinh
tế của nhà thơ trước bước đi của thời gian, khẳng định cho quan niệm thời gian đặc sắc, mới mẻ
của ông. Dưới lăng kính rất riêng của mình, Xuân Diệu nhìn thấu cái kết thúc ngay từ khi mới bắt
đầu, sự tàn tạ ngay trong sự phôi thai. Đối diện với sự thật hiển nhiên rằng xuân sẽ qua, sẽ già, sẽ
hết và tuổi trẻ cũng mất, Xuân Diệu không khỏi thảng thốt viết nên nhĩmg câu thơ ngậm ngùi, nghẹn
ngào đầu nuối tiếc: “Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật”. “Lòng tôi” và “lượng trời” vốn là
hai thái cực tương phản của cái hữu hạn và vô hạn, và cái hữu hạn được đẩy lên làm trung tâm
càng khiến cho tâm trạng tiếc nuối trước cuộc đời của nhà thơ được tô đậm.

b.

Cái dữ dội, nguy hiểm của dòng sông còn được nhà văn tạo hình ở đoạn miêu tả mặt ghềnh Hát
Loóng. Bằng kiến thức địa lí sâu rộng, vốn từ ngữ phong phú, Nguyễn Tuân đã tái hiện thành công
vẻ đẹp hung bạo của dòng sông: “Lại như quãng mặt ghềnh... lật ngửa bụng thuyền ra”. Câu văn
trải dài, chia làm nhiều vế ngắn, có sự trùng điệp về cấu trúc tạo nên nhịp nhanh, mạnh, gấp gáp để
diễn tả phản ứng dây chuyền giữa sóng, gió, nước và đá, chứa đựng đầy sự hiểm nguy. Sự nguy

Trang 286
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

hiểm còn thể hiện qua những các hút nước trên sông với âm thanh ghê rợn “ặc ặc lên như vừa rót
dầu sôi vào”. Âm thanh ấy vừa dữ dội, vừa kì quái như phát ra từ cổ họng của một con quái vật.
Trường liên tưởng được đẩy đến giới hạn xa nhất khi Nguyễn Tuân vẽ ra cảnh một anh bạn quay
phim táo tợn ngồi vào thuyền thúng để thả mình vào cái hút nước xoáy kinh dị ấy.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc và hoàn thành bài tập

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.

- Gợi ý trả lời:

Câu a: mặc lỗi tách đoạn tùy tiện

Cách sửa: Không tách đoạn ngay sau câu “Xuân Diệu… trở lại” vì chưa triển khai hết ý quan
niệm về thời gian của Xuân DIệu.

Câu b: VB mắc lỗi không tách đoạn . Ý thứ nhất triển khai cái nguy hiểm của mặt ghềnh, ý thứ
hai triển khai cái nguy hiểm của những cái hút nước nên cần tách đoạn để rõ ý.

Cách sửa: Tách đoạn ngay sau câu “Câu văn trải dài… sự hiểm nguy”

Nhiệm vụ 2: Bài tập 2 SGK trang 100

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Chỉ ra lỗi về mạch lạc trong trường hợp dưới đây và nêu cách sửa:

Ở dạng nguyên chất, nước không màu, không mùi, không vị. Nước bao phủ 70% điện tích trái đất.
Vì thế, phải chăng chúng ta có thể thoải mái sử dụng nước mà không lo chúng bị cạn kiệt không?
Đừng vội mừng, chỉ có 0.3% tống lượng nước trên trái đất là con người có thể dùng được, phần còn

Trang 287
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

lại là nước mặn ở các đại dương. Vậy, chúng ta cân phải sử dụng như thế nào để bảo vệ nguồn
nước ít ỏi và quý giá này?

Vì nước là thứ quý hiếm nhất hành tinh nên nhiều quốc gia đang xung đột với nhau khi cùng sử
dụng những “con sông chung” như sông Mê Kông (Mekong), sông Ấn, sông A-ma-dôn (Amazon),...
Khi những bất đồng về việc chia sẻ nguồn nước giữa các quốc gia không được giải quyết thoả đáng
bằng biện pháp hoà bình thì rất có thể sẽ xảy ra chiến tranh. Chẳng hạn, lịch sử đã chi lại cuộc
chiến dai dẳng giữa người Exra-en (Israel) và người Pa-lét-xơ-tin (Palestine) được cho là một phần
do tranh giành nguồn nước.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc và hoàn thành bài tập

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.

- Gợi ý trả lời:

VB mắc lỗi lạc chủ đề ( hai đoạn văn không tập trung vào một chủ đề). Nếu như đoạn 1 trình bày
tính chất và trữ lượng của nước trên Trái đất và viết câu chuyển đoạn đặt ra vấn đề chúng ta phải sử
dụng như thế nào để bảo vệ nguồn nước nhưng đoạn 2 lại triển khia xung đột vì nguồn nước giữa
các quốc gia.

Cách sửa:

Viết lại đoạn 2 bàn về việc chúng ta phải sử dụng như thế nào để bảo vệ nguồn nước.

Trang 288
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn : .../.../...


Ngày dạy: .../.../....
TIẾT 99, 100 : VIẾT BÀI LUẬN VỀ BẢN THÂN
(02 tiết)
I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- Viết được bài luận về bản thân.

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập viết bài luận về bản thân.

- Năng lực tiếp thu các yêu cầu khi viết bài văn, đoạn văn.

3. Phẩm chất:

- Hiểu và trân trọng ngôn ngữ tiếng Việt.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Trang 289
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ. học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ

c. Sản phẩm: HS chia sẻ về những thói quen không tốt của mọi người xung quanh.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS chia sẻ: Em đã từng viết bài giới thiệu về bản thân chưa? Đó là viết trong
hoàn cảnh nào?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ và chia sẻ ý kiến.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ.

- GV gợi ý các tiêu chí: cần kể đúng sự thật, ngắn gọn, kể có trọng tâm và các chi tiết chính….

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong cuộc sống, có những hoàn cảnh em cần
phải thuyết phục người khác tin vào năng lực, phẩm chất thực hiện nhiệm vụ, công việc hay hoạt
động nào đó của chính mình. Bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về viết bài luận về bản thân.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu các yêu cầu đối với bài luận về bản thân

a. Mục tiêu: Nắm được yêu cầu khi viết bài luận về bản thân.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.

Trang 290
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các yêu cầu đối với Bài luận viết bài luận về bản thân

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Yêu cầu đối với viết bài luận về
bản thân
- GV yêu cầu HS dựa vào nội dung Định
hướng trong SGK (trang 104) - Những tình huống cần viết bài luận
về bản thân:
- GV đặt câu hỏi:
+ Em muốn được chấp thuận là thành
+ Những trường hợp nào em cần viết bài
viên trong Câu lạc bộ của nhà trường.
luận về bản thân?
+ Em muốn thuyết phục thầy, cô và
+ viết bài luận về bản thân là gì?
bạn bè trong lớp tin vào khả năng đảm
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập nhiệm công việc làm cán sự lớp.
- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và hoàn + Em muốn Ban Tuyển sinh của
thành yêu cầu. trường cao đẳng, đại học ở nước ngoài
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và tin vào năng lực của em để cấp học
thảo luận hoạt động và thảo luận bổng du học; muốn thuyết phục Ban
Tổ chức lễ hội ở địa phương cho phép
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước
tham gia vào một số khâu của công
lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý,
tác tổ chức;...
bổ sung.
- Khái niệm: Viết bài luận về bản thân
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
là nêu lên các ý kiến, lí lẽ và bằng
nhiệm vụ học tập
chứng để thuyết phục người khác hiểu
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 🡺 khả năng, điều kiện và nguyện vọng
Ghi lên bảng. của mình, từ đó đồng thuận và cho
- GV bổ sung: Bài luận về bản thân không phép tham gia, thực hiện nhiệm vụ,
phải là văn bản ca ngợi chính mình mà là bản công việc, hoạt động,... nào đó.
giải trình một cách trung thực những điểm
nổi bật nhất về bản thân trong tương quan
Trang 291
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

với mức độ yêu cầu của tổ chức, cá nhân,


hoạt động cần thực hiện.

Hoạt động 2: Đọc và phân tích bài văn tham khảo

a. Mục tiêu: nắm được các kĩ năng khi viết bài luận về bản thân.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.

c. Sản phẩm học tập: HS phân tích được bài văn tham khảo.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 2. Phân tích bài tham khảo
tập a. Trả lời câu hỏi
- GV yêu cầu HS thực hành theo nhóm, - Bố cục bài viết đã đáp ứng trọn vẹn yêu
hướng dẫn HS đọc bài viết tham khảo để cầu đối với kiểu bài Viết bài luận về bản
nhận biết được đặc điểm của bài luận thân.
thuyết phục người khác từ bỏ một thói - Các bằng chứng được nêu trong bài luận
quen hay một quan niệm, chú ý các ý có đặc điểm: cụ thể, xác thực, tiêu biểu,
hướng dẫn bên cột phải. làm bật lên đặc điểm của bản thân người
+ Bố cục bài viết đã đáp ứng được yêu viết là có đam mê, có những ý tưởng thực
cầu đối với kiểu bài Viết bài luận về bản tế đưa ra văn chương gần hơn với cuộc
thân hay chưa? sống.
+ Các bằng chứng được nêu trong bài - Để bài luận xác thực, đáng tin cậy, người
luận có đặc điểm gì? viết đã đưa ra những thông tincuj thể chi
+ Người viết đã làm gì để bài luận xác tiết về không gian và thời gian.
thực, đáng tin cậy? - Giọng điệu khiêm tốn, say mê, nhiệt
+ Bạn có nhận xét gì về giọng điệu ngôn huyết khi nói về những ý tưởng, kế hoạch
ngữ của bài luận? của mình. Ngôn ngữ bình dị chân thành.
+ Ở kết bài, thông điệp mà người viết nêu - Thông điệp bài viết đưa ra là “văn học
lên là gì? Bạn có nhận xét gì về thông gắn với cuộc sống, việc đọc sách là nhịp

Trang 292
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

điệp ấy? cầu kết nối những tâm hồn”. Đây là một
- GV đặt câu hỏi tổng kết: Qua bài luận, thông điệp có ý nghĩa lan tỏa giá trị sống
theo em khi biết bài luận về bản thân em tích cực đến người đọc.
cần chú ý những gì? b. Các lưu ý khi viết bài luận về bản
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập thân:
- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và - Xác định rõ mục đích, yêu cầu cần viết
hoàn thành yêu cầu. bài luận.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - Tìm hiểu về đối tượng cần thuyết phục
thảo luận hoạt động và thảo luận (Họ là ai, họ có yêu cầu gì, họ cần gì ở
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả mình?).
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận - Suy nghĩ về bản thân: mong muốn, khả
xét, góp ý, bổ sung. năng, điều kiện, điểm mạnh, điểm hạn
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện chế, mức độ hoàn thành công việc,...
nhiệm vụ học tập - Xác định các luận điểm và những lí lẽ,
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức dẫn chứng làm sáng tỏ cho mỗi luận điểm
🡺 Ghi lên bảng. trong bài viết.
- GV rút ra kết luận, củng cố kiến thức - Lựa chọn cách trình bày sao cho hiệu
cho HS. quả, hấp dẫn.
- Nhờ những người có kinh nghiệm, hiểu
biết đọc, góp ý để hoàn thiện bài viết.

Hoạt động 3: Thực hành viết theo các bước

a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng viết bài luận.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.

c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu tóm tắt để viết bài.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM


Trang 293
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 3. Thực hành viết bài


tập Đề bài: Các câu lạc bộ ở trường bạn đang
- GV gọi 1 HS đọc đề bài và các nội dung tổ chức tuyển thành viên. Bạn hãy viết bài
hướng dẫn để cả lớp có hiểu biết chung. luận giới thiệu bản thân để ứng tuyển vào
- GV yêu cầu HS chia 4 nhóm và thảo câu lạc bộ mà mình yêu thích.
luận theo nội dung trong SGK. - Đối tượng cần thuyết phục: Ban quản lí
của CLB đó.
- Mục đích: Thuyết phục Ban quản lí để
- GV yêu cầu HS đọc kĩ bài tập, lựa chọn có thể ứng tuyển vào câu lạc bộ đó.
và xác định các yêu cầu sau: đối tượng cần - Nội dung: những lí do em muốn trở
thuyết phục, mục đích, nội dung bài văn thành thành viên của CLB.
và hình thức viết. - Hình thức: Viết bài luận về bản thân.
 Tìm ý: Trả lời các câu hỏi trong SGK.
- Mở bài: Dẫn dắt nêu vấn đề của bài
viết. Mong muốn làm một thành viên của
CLB văn học....
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Thân bài:
- HS nghe yêu cầu, thực hiện theo các + Lần lượt trình bày các luận điểm. Sử
bước để viết bài. dụng lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và điểm.
thảo luận hoạt động và thảo luận + Người viết có thể sắp xếp các ý theo trật
- GV mời đại diện HS hoàn thiện bài viết tự khác nhau để thuyết phục Ban Quản li
và nộp bài. CLB chấp nhận nguyện vọng của bản
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện thân. Ví dụ, có thể sắp xếp theo trật tự sau:
nhiệm vụ học tập
● Giới thiệu khái quát về bản thân (tên,
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
lớp. hiểu biết, mục đích trở thành một
🡺 Ghi lên bảng.
thành viên của CLB,...).

● Niềm yêu thích, sự sẵn sàng dành thời

gian, tâm huyết,... cho các hoạt động vì

Trang 294
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

sự phát triển của CLB

● Khả năng tham gia hỗ trợ (hoặc tổ

chức) các hoạt động của CLB. Ví dụ:


Viết bài giới thiệu, viết nội quy, mục
đích cũng như vai trò của CLB văn học
đối với cuộc sống….

● Cam kết thực hiện tốt các yêu cầu của

CLB.
- Kết bài: Khẳng định nguyện vọng, cam
đoan về năng lực và trách nhiệm của bản
thân trong việc tham gia và thực hiện các
hoạt động được phân công.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: HS thực hành viết bài

b. Nội dung: GV giao bài tập, HS suy nghĩ, trả lời.

c. Sản phẩm học tập: HS viết bài theo yêu cầu.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Viết bài theo dàn ý đã lập.

- GV lưu ý: Chú ý sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp, thể hiện sự chân thành, nghiêm túc và
mong muốn được đáp ứng nguyện vọng của bản thân.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thực hành viết bài tại lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS hoàn thiện bài viết của mình.


Trang 295
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV theo dõi quá trình làm bài, nhắc nhở và động viên HS hoàn thành bài tập.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa bài viết

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa lại văn bản vừa viết the

c. Sản phẩm học tập: Bài văn hoàn thiện

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS rà soát, chỉnh sửa văn bản tóm tắt vừa hoàn thành theo gợi ý: Đọc bài văn đã
viết, đối chiếu với mục I định hướng và dàn ý để phát hiện và sửa lỗi:

Nội dung kiểm tra Đạt Chưa đạt


Mở bài Giới thiệu khái quát đặc điểm
của bản thân sẽ khai trong bài
viết
Thân bài Nêu được mục đích của bài viết
Phân tích được các đặc điểm tiêu
biểu của bản thân
Đưa ra được những bằng chứng
thuyết phục để làm rõ từng đặc
điểm của bản thân
Đưa ra các thông tin xác thực
Kết bài Khẳng định lại đặc điểm tiêu
biểu, nổi bật của bản thân
Nêu thông điệp có ý nghĩa
Kĩ năng trình bày, Giọng điệu chân thành, phù hợp
diễn đạt với mục đích và đối tượng của
bài viết

Trang 296
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngôn ngữ chuẩn mực, không


mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe yêu cầu và thực hiện kiểm tra lại bài làm.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Hs hoàn thành và nộp bài viết.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày bài tập trước lớp.

* Hướng dẫn về nhà

- GV dặn dò HS: Xem lại nội dung bài học, hoàn thành bài luận theo yêu cầu của đề 2.

Trang 297
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: …/…/…


Ngày dạy: …/…/…
NÓI VÀ NGHE

TIẾT 101 :THUYẾT TRÌNH VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI CÓ SỬ DỤNG KẾT HỢP
PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ VỚI CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ
(01 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- HS hiểu được cấu trúc một bài thuyết trình về một vấn đề xã hội.
- HS hiểu được vai trò, tác dụng của các phương tiện phi ngôn ngữ trong thuyết trình.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng
lực trình bày.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực lựa chọn một vấn đề xã hội phù hợp, biết trình bày vấn đề dưới hình thức thuyết trình
- Năng lực sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ một cách hợp lý, hiệu quả
- Năng lực lắng nghe, đánh giá, phản biện, tranh biện xoay xung quanh vấn đề thuyết trình
3. Phẩm chất:
- HS có ý thức tôn trọng trong thảo luận, tranh biện, có tinh thần xây dựng
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG

Trang 298
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ.
c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu nhiệm vụ: HS lắng nghe bài thuyết trình sau và hãy cho biết: Trong bài thuyết trình, có
những yếu tố phi ngôn ngữ nào được sử dụng? Tác dụng của chúng?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về kĩ
năng Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng các phương tiện ngôn ngữ và phương
tiện phi ngôn ngữ.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Chuẩn bị bài nói và nghe
a. Mục tiêu: HS nắm được cách xây dựng bài nói đạt yêu cầu.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kết hợp hướng dẫn của GV để chuẩn bị bài nói.
c. Sản phẩm học tập: Bài nói đã được chuẩn bị trước ở nhà.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm I. Chuẩn bị nói và nghe
vụ học tập 1. Người nói
- Giáo viên yêu cầu HS đọc thật kĩ a. Những yêu cầu của bài thuyết trình
phần nội dung chuẩn bị.
- GV đặt câu hỏi: - Xác định rõ vấn đề xã hội, nêu được lí do
+ Theo em, bài thuyết trình cần đạt chọn vấn đề.
những yêu cầu gì? - Làm sáng tỏ các phương diện của vấn đề với
Trang 299
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

các lí lẽ và bằng chứng đầy đủ.


- kết hợp được các phương tiện phi ngôn ngữ.
- Sử dụng giọng điệu, ngôn ngữ phù hợp.
+ Khi chuẩn bị nói và nghe, người - Tương tác với người nghe hiệu quả.
nói và người nghe cần chuẩn bị b. Nắm được các thao tác thuyết trình
những gì? * Chuẩn bị
- Lựa chọn đề tài (gần gũi, được mọi người
- GV yêu cầu HS các nhóm luyện quan tâm, hứng thú)
tập. - Tìm ý và sắp xếp ý:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ + Hệ thống ý cần sắp xếp logic, phù hợp
học tập + Thể hiện được quan điểm riêng của người nói
- HS đọc và ghi chép lại các thông - Xác định những từ ngữ then chốt
tin và suy nghĩ của bản thân - Xác định các phương tiện phi ngôn ngữ hỗ trợ
- HS thực hành lập dàn ý và nói. (powerpoit, tranh, ảnh, sơ đồ, biểu bảng, …)
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt * Trình bày
động và thảo luận hoạt động và Mở đầu:
thảo luận - Nêu vấn đề xã hội.
- GV mời đại diện HS trình bày kết - Nêu lý do lực chọn vấn đề đó.
quả chuẩn bị của các nhóm. Triển khai
Bước 4: Đánh giá kết quả HS - Trình bài các luận điểm của bài thuyết trình,
thực hiện nhiệm vụ học tập mỗi luận điểm có lí lẽ và dẫn chứng tiêu biểu,
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại phù hợp.
kiến thức  Ghi lên bảng. - Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ hỗ trợ
(tranh, ảnh, biểu bảng, sơ đồ, …).
Kết luận
- Khái quát lại những luận điểm chính.
- Gợi ra những suy nghĩ tiếp về vấn đề.
- Bày tỏ mong muốn được nhận phản hồi của
người nghe.

Trang 300
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

2. Người nghe
-Tìm hiểu trước về nội dung của bài.
-Chuẩn bị các tài liệu, câu hỏi liên quan để nghe
và phản hồi.
-Chuẩn bị tâm thế chủ động, sẵn sàng, cầu thị,
xây dựng.

Hoạt động 2: Thực hành nói và nghe


a. Mục tiêu: nắm được các kĩ năng khi trình bày bài nói.
b. Nội dung: HS thảo luận, trình bày trong nhóm và trước lớp
c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu bài văn thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử
dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 3. Trình bày bài nói
- GV yêu cầu HS lựa chọn các chủ đề thuyết trình
đã giao từ tiết trước: - HS thuyết trình theo bài chuẩn
+ Thuyết trình sự lựa chọn nghề nghiệp của giơi bị, kết hợp với các yếu tố phi
trẻ hiện nay. ngôn ngữ, chú ý thái độ người
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập nghe
- HS rà soát lại phần chuẩn bị nội dung bài nói và - HS lắng nghe: nghe, ghi chép,
nghe; các phương tiện hỗ trợ. phản hồi, đánh giá qua Phiếu học
- HS bốc thăm và tiến hành thảo luận. tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận hoạt động và thảo luận
- HS cử đại diện nhóm trình bày sản phẩm của
mình đã chuẩn bị ở nhà mà nhóm đã lựa chọn. HS
còn lại lắng nghe, ghi chép ý chính và phản hồi
thảo luận.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm

Trang 301
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
Hoạt động 3: Trao đổi về bài nói
a. Mục tiêu: Nắm được tiêu chí đánh giá bài nói và đưa ra được nhận xét về bài nói.
b. Nội dung: HS sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá bài nói của bạn.
c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành phiếu đánh giá theo tiêu chí.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 3. Trao đổi bài nói
- GV phát cho HS phiếu đánh giá và yêu cầu HS
đọc kĩ, trao đổi và đánh dấu vào các cột phù hợp.
- Sau khi hoàn thành, GV thu lại những phiếu
làm cơ sở đánh giá hoạt động nói và nghe cho
HS.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu, thực hiện nhận xét bài nói và
đánh giá theo các tiêu chí như trong bảng.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày nhận xét và thảo
luận về những ý kiến đóng góp
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm
vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 
Ghi lên bảng.
Bảng đánh giá về bài thuyết trình theo các nội dung sau:
STT Nội dung đánh giá Kết quả
Đạt Chưa đạt
1 Lựa chọn vấn đề có ý nghĩa, hứng thú, hấp
dẫn

Trang 302
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

2 Có đủ 3 phần: Mở đầu, triển khai, kết luận


3 Thông tin và quan điểm về vẫn đề được
trình bày rõ ràng, sinh động
4 Các phương tiện phi ngôn ngữ được sử
dụng hiệu quả: Kết hợp hài hòa và phù hợp
với tính chất vấn đề cần trình bày
5 Phong thái trình bày tự tin, có tương tác khi
trình bày
6 Có tinh thần cầu thị, cởi mở sẵn sàng tiếp
nhận và đối thoại với các quan điểm khác
nhau về vấn đề trình bày

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP


a. Mục tiêu: HS thực hành bài tập phần củng cố, mở rộng.
b. Nội dung: HS trao đổi và sửa lại bài viết theo nhóm.
c. Sản phẩm học tập: Hoàn thành bài tập phần củng cố, mở rộng.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS hoàn thành các bài tập:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc và hoàn thành bài tập


Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS hoàn thiện bài nói của mình.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn phân tích một chi tiết tiểu biểu trong tác
phẩm đã học.
c. Sản phẩm học tập: HS nêu được những vấn đề đặt ra từ các tác phẩm.

Trang 303
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

d. Tổ chức thực hiện:


Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: : Tổ chức một hội thảo về định hướng nghề nghiệp.
- GV chia nhóm, phân công HS chuẩn bị nội dung thuyết trình, có thể lựa chọn một số vấn đề cụ thể
như sau:
+ Những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nghề nghiệp của học sinh sau khi tốt nghiệp phổ thông.
+ Các xu hướng nghề nghiệp của tương lai: những nghề triển vọng và những nghề có nguy cơ biến
mất.
+ Những kĩ năng cần có để thích ứng với mọi nghề nghiệp.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu và thực hiện bài làm.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Hs hoàn thành bài làm, chỉnh sửa.
- GV khuyến khích HS quay video phần tình bày nói ở nhà và nộp cho GV.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày baài tập trước lớp.
* Hướng dẫn về nhà
- GV dặn dò HS: Về nhà đọc văn bản phần Thực hành đọc theo hướng dẫn SGK
+ Soạn bài: Ôn tập học kì II

Trang 304
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Ngày soạn: .../..../....


Ngày dạy : .../.../...
TIẾT 102 : ÔN TẬP

I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Hệ thống hoá kiến thức đã học trong SGK Ngữ văn 10, tập hai.
- Phát triển kĩ năng đọc, viết, nói và nghe thông qua việc thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trong các
bài tập.
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học và rèn luyện vào việc giải quyết những bài tập mang tính
tổng hợp.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng
lực trình bày.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài tập.
- Năng lực tiếp thu tri thức để tìm hiểu bài Thực hành đọc.
3. Phẩm chất:
- HS có thái độ học tập nghiêm túc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Hệ thống sơ đồ hoặc bảng tóm tắt các vấn đề về chủ đề, thể loại VB; kiểu bài thực hành viết, nói
và nghe; kiến thức tiếng Việt.
- Một số VB mới thuộc thể loại đã học
- Đoạn phim ngắn, tranh ảnh minh hoạ phù hợp.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 10

Trang 305
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Chuẩn bị các bảng tóm tắt, sơ đồ; sưu tầm các văn bản mới cùng thể loại và chủ đề với văn bản đã
học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của
mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ
c. Sản phẩm: HS hoàn thành bài tập ôn tập ở nhà theo yêu cầu của GV.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS: Xem lại phần bài tập đã chuẩn bị ở nhà.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập thân để trình bày trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Bài học hôm nay chúng ta cùng củng cố lại các
nội dung của các văn bản đã học trong chương trình ngữ văn 10 kì 2..
B. HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP
Hoạt động 1: Ôn tập phần văn bản
a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung các văn bản đã học, đặc trưng thể loại được tìm hiểu trong các
bài học.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Sơ đồ tóm tắt của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Ôn tập đặc điểm thể loại
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu: Từ các bài đã học trong sách Ngữ Văn
10, tập hai và hoàn thành yêu cầu: kẻ vào vở hai cột
Trang 306
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

A,B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A
với đặc điểm phù hợp được kể ở cột B giải thích lí do
vì sao bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.


Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu, chuẩn bị nội dung.
- HS tự lựa chọn chi tiết mình yêu thích để trình bày.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt
động và thảo luận
- GV mời đại diện 2-3 HS trình bày.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ
học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức  Ghi lên bảng.

A B
Truyện Có cốt truyện
Sử thi Sáng tạo nhân vật, sự việc liên quan đến lịch sử theo trí tưởng
tượng dân gian
Thơ Đề cập đến người thật việc thật
Văn bản thông tin - Bộc lộc trực tiếp tình cảm cảm xúc của tác giả, ngôn ngữ cô
Trang 307
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

tổng hợp đọng


- Có miêu tả, kể chuyện, biểu cảm
- Thường kết hợp sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ
Văn bản nghị luận Coi trọng lí lẽ, bằng chứng
Câu 2: Theo bạn cần chú ý những điều gì khi đọc hiểu văn bản thuộc các thể loại dưới đây.
Thể loại Lưu ý
Văn nghị luận - Mục đích và quan điểm của người viết trong văn bản nghị
luận
- Yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận
Thơ - Tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo trong thơ
- Hình thức nghệ thuật của thơ: ngôn ngữ, vần, nhịp điệu, biện
pháp tu từ
Truyện - Cốt truyện
- Thông điệp của truyện
- Đặc điểm tính cách nhân vật
- Ngôi kể, điểm nhìn
- Các đặc điểm hình thức: cách kể, cách miêu tả, biểu cảm, lối
hành văn, giọng điệu...

Câu 3: Nhận xét về tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) và cho biết
chất ‘hùng văn’ của tác phẩm này chủ yếu toát ra từ đâu?
Trả lời:
Tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo bao gồm: yên dân ( làm cho cuộc sống nhân dân trở
nên yên ổn, no đủ, hạnh phúc) và trừ bạo (dám đứng lên diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược). Tư tưởng
nhân nghĩa được nguyễn Trãi thể hiện ở các khía cạnh:
+ Nên văn hiến lâu dài
+ lãnh thổ, bờ cõi được phân chia rõ ràng, cụ thể
+ Có các triều đại lịch sử sánh ngang với các triều đại Trung Hoa
 Khẳng định độc lập dân tộc là chân lí, sự thật hiển nhiên mà không ai có thể chối cãi thể hiện
niềm tự hào, tự tôn dân tộc.

Trang 308
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Câu 4: Văn bản Nguyễn Trãi – nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ giúp tôi hiểu thêm về
con người anh hùng và con người nghệ sĩ ở Nguyễn Trãi.
Trả lời:
- Con người anh hùng: là một người trung quân ái quốc
- Con người nghệ sĩ: yêu thiên nhiên
- Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác gia bài viết này: Lí lẽ được nêu trước sau đó bằng
chứng sẽ chứng minh cho lí lẽ -> tính liên kết cao
Câu 5: Qua việc đọc ba văn bản nghị luận hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình ngô đại cáo (
Nguyễn Trãi), Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
( Nguyễn Hữu Sơn) nêu một số điểm khác biệt giữa:
a. Văn bản nghị luận văn học và văn bản nghị luận xã hội
b. Văn bản nghị luận trung đại với văn bản nghị luận hiện đại
Trả lời:
a. Văn bản nghị luận văn học và văn bản nghị luận xã hội

Phương diện so Văn bản nghị luận văn học Văn bản nghị luận xã hội
sánh
Đối tượng nghị Vấn đề khía cạnh trong tác phẩm Vấn đề hiện tượng trong đời
luận văn học sống hoặc vân đề tư tưởng, đạo

Phạm vi nghị Gói cọn trong tác phâm văn học Bao quát các vấn đề trong cuộc
luận sống
Mục đích nghị Nêu quan điểm về vấn đề, hiện Nêu quan điểm về vấn đề, hiện
luận tượng văn học tượng tư tưởng trong đời sống
Lí lẽ và dẫn Chủ yếu dưa vào nguyên liệu từ Đa dạng hơn so với văn bản
chứng tác phẩm văn học nghị luận văn học

b. Văn bản nghị luận trung đại với văn bản nghị luận hiện đại

Trang 309
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Phương diện Văn bản nghị luận trung đại Văn bản nghị luận hiện đại
so sánh
Hình thức - Cố định ở một số thể loại riêng - Ngôn ngữ đời thường, hiện
biệt: chiếu, hịch, cáo, tấu. đại
- Sử dụng hán văn - Lập luận phụ thuộc vào lí lẽ
- Cấu văn thường tuân theo các và dẫn chứng
quy tắc: biền ngẫu, dụng điển - Có thể sử dụng biện pháp tu
- Chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng từ để tạo nên yếu tố biểu cảm,
Nho – Phật – Đạo tăng sức thuyết phục cho bài
viết
Nội dung Thường bàn tới những vấn đề tầm Đề tài phong phú. Cớ thể bàn
cỡ quốc gia, liên quan đến quốc kế, luận các vấn đề, hiện tượng
dân an trong cuộc sống thường nhật
hay các vấn đề về tư tưởng, đạo
lí.

Câu 6: Nhận xét về cách quan sát, miêu tả thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của Nguyễn Trãi
trong bài thơ Dục Thúy sơn hoặc Bảo kính cảnh giới bài 43

Trả lời:

Cách quan sát miêu tả thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của Nguyễn Trãi trong bài thơ Bảo kính cảnh
giới 43 đi từ cảnh thiên nhiên đến cảnh sinh hoạt từ đó nói lên niềm tha thiết lớn với đời.

- Ở cách miêu tả thiên nhiên có những sự đặc sắc:

+ Các từ đùn đùn dồn dập tuôn ra, giương ( giương rộng ra), phun, tiễn (ngát, nức) gợi tả sức sống
căng đầy chất chứa từ bên trong tạo vật, tạo nên những hình ảnh mới lạ, gây ấn tượng.

+ Tác giả không chỉ cảm nhận bức tranh ngày hè bằng thị giác mà còn bằng thính giác và khứu giác

- Ở các miêu tả sinh hoạt, có những đặc sắc

+ Sử dụng các từ láy mô tả âm thanh: lao xao, dắng dỏi

Trang 310
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

+ Tư cảnh sinh hoạt, tác giả nói lên nỗi lòng yêu nước của bản thân

Câu 7: Chỉ ra một vài điểm khác nhau trong cách ngắt nhịp, gieo vần, dùng biện pháp tu từ
tạo âm điệu thể hiện niềm thương nhớ giữa hai bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng và Chiếc lá
đầu tiên của Hoàng Nhuận Cầm.

TRả lời

- Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:

Ngắt nhịp: 4/3 (kết hợp cùng với nội dung, câu thơ như tạo hình ảnh trập trùng của dốc núi: Ngàn
thước lên cao, ngàn thước xuống).

Gieo vần: vẫn chân liền và vẫn chân cách.

Biện pháp †u từ: nhân hóa, nói giảm nói tránh, đảo ngữ — khắc họa chân dung người lính Tây Tiến
và sự gian khó của lính Tây Tiến, tạo nên cảm giác bi hùng.

- Bài thơ Chiếc lá đầu tiên của Hoàng Nhuận Cầm:

Ngắt nhịp: đa dạng theo nội dung và mạch cảm xúc.

Gieo vần: vần chân liền.

Câu 8: Câu 8: Nhộn xét về cách sử dụng vơi kể, điểm nhìn của hơi trong số các văn bản truyện
sau đâu: Đất rừng phương Nam, Giang, Buổi học cuối cùng, Dưới bóng hoàng lan,..

Trở lời:

Cách sử dụng vai kể, điểm nhìn của hai văn bản Đất rừng phương Nam và Dưới bóng hoàng lan:

- Vai kể, điểm nhìn trong Đất rừng phương Nam là vai kể, điểm nhìn của cậu bé An. Ö đoạn trích,
cậu bé An là nhân vật xưng "tôi", trực tiếp kể lại câu chuyện. Như vậy, thiên nhiên đẹp đẽ, phong
phú được kể qua lời kể và điểm nhìn của cậu bé An khiến thiên nhiên trở nên gần gũi.

- Vai kể, điểm nhìn trong Dưới bóng hoàng lan:

+ Vai kể: Người kể chuyện toàn tri

+ Điểm nhìn: Điểm nhìn của nhân vật Thanh. Mặc dù người kể chuyện trong Dưới bóng hoàng lan
là người kể chuyện toàn tri, nhưng khi miêu tả cảnh vật, tóc giỏ đã để cho người kể chuyện toàn tri
Trang 311
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

nhìn từ điểm nhìn của nhân vật Thanh hqụ nói cách khác là miêu tả cảnh vật thông qua cảm nhận
của Thanh.

Vai kể và điểm nhìn trong Dưới bóng hoàng lan có sự đan xen, tạo nên sự hốp dẫn trong nghệ thuật
kể chuyện và tạo được sự bao quát trong lối kể.

+ nhân hóa cho thấy những vật vô tri cũng có cảm xúc, tri giác như con người. Cụ thể trong bài thơ,
những vật được nhân hóa đều mong sắ thái, tâm trạng củo chủ thể trữ tình.

+ điệp ngữ nhằm nhấn mạnh trạng thái cảm xúc, nỗi nhớ của chủ thể trữ tình.

Câu 9: Từ một số tác phẩm truyện và trich đoạn chèo/tuồng đã học hãy chỉ ra ít nhất 3 điểm
khác nhau về cách xây dựng nhân vật giữa hai thể loại này.

Trả lời:

STT Nhân vật trong tác phẩm Nhân vật trong tác phẩm kịch
(chèo/tuồng)
1 Sử dụng tình huống truyện Tính cách của nhân vật được thể hiện
qua phục trang và cử chỉ trên sân
khấu
2 Thể hiện tâm lí và suy nghĩ của nhân Tâm lý, suy nghĩ của nhân vật được
vậ qua đối thoại, độc thoại nội tâm, thể hiện qua lời nói và hành động
lời trữ tình ngoại đề hoặc hành động của chính nhân vật đó
3 Nhân vật sử dụng ngôn ngữ đời Sử dụng ngôn ngữ đời thường, xen
thường lẫn lời ca của chèo

Câu 11. Lập bảng tóm tắt yêu cầu đối với các kiểu bài tập: Viết một bài luận thuyết phục
người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm (bài 7) và viết một bài luận về bản thân
(Bài 9)

Yêu cầu đối với kiểu bài viết một bài luận Yêu cầu đối với kiểu bài viết một bài luận
thuyết phục người khác từ bỏ một thói về bản thân
quen hay mộtquan niệm

Trang 312
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Nêu rõ thói quen hay quan niệm cần - Người viết trình bày được đặc điểm
thuyết phục người khác từ bỏ, mục đích lí tiêu biểu, nổi bật của bản thân.
do viết bài luận. - Bài viết đưa ra được những bằng chứng
- Trình bày các luận điểm: tác hại của thói để làm rõ cho những đặc điểm của bản
quen/ quan niệm, lợi ích của việc từ bỏ thân.
thói quen/ quan niệm những gợi ý về giải - Các thông tin đưa ra trong bài viết cần
pháp thực hiện xác thực, đáng tin cậy.
- Sử dụng lí lẽ xác đáng bằng chứng
thuyết phục có lí có tình
- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ theo trình tự hợp

- Diễn đạt mạch lạc, gãy gọn, lời lẽ chân
thành.
- Bố cục gồm có 3 phần: - Bài viết có thể triển khai theo bố cục:
+ Mở bài: Nêu thói quen hay quan niệm + Mở bài: Giới thiệu khái quát thông tin
cần thuyết phục người khác từ bỏ, lí do về bản thân; phân tích các đặc điểm tiêu
hay mục đich viết bài luận biểu, nổi bật của bản thân; đưa ra những
+ Thân bài: lần lượt đưa ra ít nhất hai luận bằng chứng để làm rõ cho những đặc
điểm (lí lẽ, bằng chứng) làm rõ mặt trái và điểm ấy. Các ý được sắp xếp theo trình tự
tác hại của thói quen hay quan niệm, nêu hợp lí.
lợi ích/ giải pháp khắc phục từ bỏ thói + kết bài: khẳng định lại các đặc điểm của
quen hay quan niệm. bản thân, nêu một thông điệp có ý nghĩa.
+ Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa, lợi ích
của việc từ bỏ thói quen/ quan niệm; thể
hiện niềm tin vào sự cố gắng thành công
của người thực hiện.

Câu 12: Tìm ý lập dàn ý cho 1 trong 2 đề dưới đây.

Đề a: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung hình thức nghệ thuật của một
trong các bài thơ mà bạn đã đọc theo yêu cầu đọc mở rộng.
Trang 313
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

Trả lời:

Đề a: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung hình thức nghệ thuật của bài thơ Tây
Tiến.

 Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm của bài thơ Tây Tiến
- Dẫn dắt vào vấn đề nghị luận (nội dung và hình thức nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến)
 Thân bài
- Đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến
- Nội dung: Nỗi nhớ Tây Tiến của nhà thơ được thể hiện qua mạch hồi tưởng, thể hiện được
cảm hứng lãng mạn và cảm hứng bi tráng.
- Hình thức nghệ thuật
+ Ngắt nhịp:4/3 kết hợp cùng nội dung câu thơ như tạo hình ảnh trập trùng của dốc núi:
Ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống
+ Gieo vần: Vần chân liền và vần chân cách
+ Biện pháp tu từ: Nhân hóa, nói giảm nói tránh, đảo ngữ -> khắc họa chân dung người lính
Tây Tiến và sự gian khó của Lính Tây Tiến, tạo cảm giác bi hùng
 Kết bài: Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến

Câu 13: HS tự trả lời

Câu 14: Tóm tắt nội dung ít nhất một văn bản theo yêu cầu đọc mở rộng với môi thể loại: thần
thoại, sử thi, chèo tuồng, truyện, văn bản nghị luận, văn bản thông tin trong đó có sử dụng
biện pháp chêm xen hoặc liệt kê.

Tóm tắt nội dung của văn bởn Đăm Săn đi chính phục nữ thần Mặt Trời ứng với thể loại Sử thi:

Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời - đoạn trích trong sử thi Đăm Săn đã kể lại câu chuyện
Đăm Săn vượt qua các gian khó để đến hỏi cưới nữ thần Mặt Trời. Thế nhưng nữ thần Mặt Trời đã
không đồng ý vì Đăm Săn đã có vợ. Đăm Săn buồn tủi ra về. Nữ thần Mặt Trời khuyên Đăm Săn
đừng về vội vì khi đó, nàng bắt đầu ló lên ở đầu núi, đánh dấu một ngày mới. Nếu về lúc này, cả
người và ngực có thể sẽ chết chìm trong đất sáp đen. Nhưng Đăm Săn không nghe và nhốt quyết
thúc ngựa về. Ngựa càng chạy, đất càng ngập, cuối cùng ngựa không thể bước được nữa.

Trang 314
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh

- Biện pháp chêm xen: “Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời - đoạn trích trong sử thi Đăm
Săn.
Câu 15: HS tự nghiên cứu

Trang 315

You might also like