Professional Documents
Culture Documents
KHỐI 10 (HK2) - 2023- 2024
KHỐI 10 (HK2) - 2023- 2024
- Phân tích đánh giá được giá trị thẩm mỹ của một số yếu tố trong thơ như: từ ngữ, hình ảnh,
vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình.
- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua
văn bản, phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản, nêu được ý nghĩa hay tác
động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người
đọc, thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm.
- Nhận biết được lỗi về trật tự từ và cách sửa
- Viết được văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình: chủ đề, những nét đặc
sắc về hình thức, nghệ thuật và tác dụng của chúng.
- Biết giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm văn học ( theo lựa chọn
cá nhân), nghe và nắm bắt được ý kiến, quan điểm của người nói, biết nhận xét, đánh giá về ý
kiến, quan điểm đó.
- Biết trân trọng, gìn giữ những kỉ niệm, đồng thời có trách nhiệm với hiện tại và tương lai.
Trang 1
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Chiếc lá đầu tiên
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Chiếc lá đầu tiên
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng
chủ đề.
3. Phẩm chất
- Trân trọng những kỉ niệm tươi đẹp của tuổi học trò.
Trang 2
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- HS lắng nghe yêu cầu của GV, xung phong chia sẻ những kỉ niệm đáng nhớ và lần gần nhất
mình trở về thăm trường cũ trước lớp
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng ôn lại những kỉ niệm tuổi học trò với tình yêu trong sáng qua Bài 1
– Tiết 1- Chiếc lá đầu tiên.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Chiếc lá đầu tiên
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Chiếc lá đầu tiên
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Chiếc lá đầu tiên
d. Tổ chức thực hiện
Trang 4
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 5
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
phẩm.
- GV bổ sung
Trang 6
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Chiếc lá đấu tiên
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Chiếc lá đấu tiên
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Chiếc lá đấu tiên.
Trang 7
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu những sự trong sáng, ngây thơ cũng những xúc cảm
cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ khó quên.
sung. 2.Cảm hứng chủ đạo của bài thơ
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện Cảm xúc mãnh liệt, xuyên suốt bài thơ là niềm tha
nhiệm vụ học tập thiết nhớ trường lớp, nhớ thầy cô, là tình yêu tuổi học
- GV nhận xét, chốt kiến thức. trò trong sáng.
Nhiệm vụ 2: Cảm hứng chủ đạo của bài
thơ
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn
bị ở nhà hãy cho biết:
+ Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm là gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- Các nhóm thảo luận để trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu
cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện 3. Tình cảm nhân vật trữ tình dành cho nhân vật
nhiệm vụ học tập “em”
- GV nhận xét, chốt kiến thức - Hai câu thơ đầu là dòng hồi ức của tác giả về
Nhiệm vụ 3: Tình cảm của chủ thể trữ khoảng thời gian tươi đẹp với nhân vật em.
tình dành cho nhân vật em - Tác giả dùng câu hỏi nhưng không cần sự hồi đáp
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học như một sự nuối tiếc khe khẽ. “Em thấy không, tất cả
tập đã xa rồi”
- Dựa vào phần chuẩn bị tại nhà em hãy => Câu thơ thể hiện sự tiếc nuối, nỗi nhớ của tác giả
trả lời các câu hỏi sau đây: về quá khứ tươi đẹp ngày ấy.
+ Tình cảm của chủ thể trữ tình dành cho Thời gian là một thứ gì đó vô cùng đáng sợ nó nhẹ
Trang 8
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
nhân vật em được thể hiện như thế nào? nhàng, âm thầm nhưng lại kéo theo bao nhiêu kỉ
+ Những hình ảnh “hoa súng tím”, niệm cùng với tình cảm của con người. “Tiếng thở
“chùm phượng hồng”, “tiếng ve”…có tác của thời gian” là một phép ẩn dụ nhẹ nhàng không
dụng gì để diễn tả cảm xúc của nhà thơ? cần số đếm chẳng cần cụ thể bao lâu song nó cũng
+ Việc sử dụng đại từ nhân xưng “ anh”, khiến cho người đọc cảm nhận được sự xa xôi, hoài
“một người”, “tôi” là chỉ ai? Việc sử niệm. Thời gian cũng trở nên lắng đọng cảm xúc tình
dụng đại từ đó có tác dụng thế nào? cảm của con người.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ - Hình ảnh “hoa súng tím”, “cành phượng hồng” và
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm “tiếng ve”…những hình ảnh quen thuộc gắn liền với
vụ học tập tuổi học trò được tác giả lồng ghép thật khéo để thể
- HS lắng yêu cầu của GV, sau đó thảo hiện cảm xúc của nhân vật. Hình ảnh hoa súng tím
luận theo cặp để tóm tắt. như là sự đọng lại, sự dồn tự để cháy lên một lần
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và cuối của con đường học trò sắp kết thúc. “Chùm
thảo luận phượng hồng” gợi cảm giác bồi hồi, nuối tiếc làm ai
- GV mời 1 – 2 HS trình bày phần tóm tắt đã đánh rơi những phút ban đầu. “Tiếng ve” là âm
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. thanh đặc trưng của mùa hạ, cũng là mùa chia tay
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện của lứa tổi học trò hồn nhiên
nhiệm vụ học tập Tất cả các hình ảnh như “phượng hồng” , “tiếng
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. ve”, “hoa súng tím” được tác giả nhân hóa nhằm thể
hiện nỗi nhớ buồn thương da diết, và sự bâng khuâng
của chủ thể về một miền kí ức học trò xa xôi.
- Đại từ nhân xưng “ta”, “tôi” hay “anh” thực chất
cũng chính là một mà thôi. Đó là chủ thể trữ tình
song nó được đặt tương quan ở nhiều mối quan hệ
khác nhau: anh là tương quan với em, tôi tương quan
với bạn, ta….Sự thay đổi tinh tế trong việc sử dụng
các đại từ nhân xưng đã giúp tác giả bộc lộ cảm xúc
của chính mình và nói thay tâm trạng của người
khác, nhờ vậy bài thơ dễ dàng chạm đến cảm xúc của
nhiều người và tìm được tiếng nói đồng cảm. Khi thì
chủ thề là anh vì muốn gửi gắm những nỗi niềm
Trang 9
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
riêng tư với em –mối tình đầu của anh; khi thì chủ
thể là tôi vì muốn được chia sẻ những cảm xúc của
lòng mình với bạn (tất cả mọi người, trong đó có
em). Khi thì chủ thể trữ tình lại là ta trong cuộc trò
chuyện cùng hoa mướp, lúc ấy ta vừa là tâm tình với
chính mình vừa muốn bộc lộ với những người khác.
Cảm xúc trào dâng mãnh liệt vượt qua ranh giới
những nỗi niềm riêng.
- Từ người trong câu thơ “Có lẽ một người đã bắt
đầu yêu” có thể hiểu là chỉ chung cho tất cả ai đang
có những rung động đầu đời, những cũng có thể hiểu
chính là anh, tôi, ta hay nói cách khác là chủ thể trữ
tình. “Người” ấy đang khám phá, dự đoán cảm xúc
tình yêu mới chớm nở của chính mình, của người
khác được thể hiện qua cụm từ “có lẽ”.
4. Tình cảm của chủ thể trữ tình dành cho thầy
cô, bạn bè
- Nỗi nhớ của chủ thề trữ tình dành cho trường, lớp
cho thầy cô gắn liền với hình ảnh “lớp học” bâng
khuâng, “sân trường”, nỗi nhớ ấy khắc khoải da diết,
bồn chồn… Mà tác giả đã so sánh như “nhớ về với
mẹ”….Nó luôn thường trực và nung nấu trong lòng
chủ thể trữ tình.
- Biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp cấu trúc: nhớ; nỗi
nhớ; cứ; muốn nói bao nhiêu, muốn khóc bao nhiêu;
những chuyện năm nao, những chuyện năm nào,... sử
dụng từ láy “bâng khuâng”, “xôn xao”, “lao
xao”….
Diễn tả ấn tượng sâu đậm về những kỉ niệm tuổi
học trò, sự tuôn trào của cảm xúc lúc lắng đọng, lúc
Nhiệm vụ 4: Nỗi nhớ của chủ thể trữ chơi vơi, đồng thời tạo nhạc điệu da diết, xao xuyến
Trang 10
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 13
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Chiếc lá đầu tiên đã học.
c. Sản phẩm học tập: HS tìm những hình ảnh bộc lộ tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình và nêu
cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
- Gv đặt câu hỏi: Liệt kê một số từ ngữ, hình ảnh bộc lộ tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình. Từ
đó, nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Trang 14
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV mời HS cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Những từ ngữ thể hiện cảm xúc của tác giả trong bài thơ: xa rồi, yêu dấu, nhớ, biết mấy, các bạn
ơi, ta ơi, ôi.
+ Những âm thanh, hình ảnh đặc biệt được dùng để thể hiện gián tiếp tình cảm của tác giả: tiếng ve,
tiếng cười, lớp học, cây bàng, hoa phượng, trò nghịch ngợm của tuổi học sinh, mái tóc bạc của
thầy, màu tím của hoa súng, màu đỏ của hoa phượng, màu vàng của hoa mướp,...
+ Cảm hứng chủ đạo: ngợi ca pha lẫn tiếc nuối những kỉ niệm tuyệt đẹp của tuổi hoa niên, của tình
yêu đầu đời.
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức về nội dung bài thơ, thực hành các tiết mục sân khấu hóa trên lớp.
b. Nội dung: GV yêu cầu HS quan sát Bài tập sáng tạo: Hãy sử dụng một trong những cách sau
đây: ngâm thơ, đọc diễn cảm, hoạt cảnh sân khấu hóa, vẽ tranh, phổ nhạc,... để thể hiện cách cảm
nhận của mình về bài thơ.
c. Sản phẩm: HS sân khấu hóa các tiết mục trên lớp.
- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm chuẩn bị 5 – 7 phút tiết mục sân khấu hóa của mình:
Hãy sử dụng một trong những cách sau đây: ngâm thơ, đọc diễn cảm, hoạt cảnh sân khấu hóa, vẽ
tranh, phổ nhạc,... để thể hiện cách cảm nhận của mình về bài thơ.
- GV gợi ý: GV hướng dẫn HS các tiết mục như: ngâm thơ (có diễn cảnh), vẽ tranh về nội dung bài
thơ, phổ nhạc bài thơ,...
Trang 15
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Các nhóm chuẩn bị tiết mục trong 5 – 7 phút, thực hiện nhanh trên lớp để GV đánh giá.
- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV dặn dò HS:
Trang 16
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mỹ của một số yêu tố trong thơ như: từ ngữ, hình ảnh, vần,
nhịp, đối, chủ thể trữ tình.
- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn
bản.
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và
tình cảm của người đọc
2. Năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua hoạt động đọc.
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Tây Tiến;
- Năng lực cảm nhận, phân tích các thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của thơ với các văn bản khác có cùng chủ đề.
3. Phẩm chất:
- Có ý thức trách nhiệm với học tập, tình yêu quê hương đất nước: chủ động, tích cực học tập, sáng
tạo.
Trang 17
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng
dẫn học bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức
nội dung bài học Tây Tiến.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ.
c. Sản phẩm: Chia sẻ của HS về những hiểu biết của mình về những người lính trong cuộc kháng
chiến chống Pháp.
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em hãy nêu một số hiểu biết của mình về nhà thơ Quang Dũng và tác
phẩm Tây Tiến.
https://www.youtube.com/watch?v=DcJJdzC3cf8
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, khen ngợi HS có chia sẻ, cảm nhận tinh tế.
Trang 18
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Tây Tiến là bản tráng ca hào hùng của những
người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Hình tượng người lính hào hoa đã được Quang
Dũng khắc họa vô cùng tinh tế cùng với đó là hình ảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ nhưng không kém
phần hiểm trở. Để hiểu rõ hơn về hình tượng người lính oai hùng hãy cùng tìm hiểu về bài học hôm
nay Bài 2 – Tây Tiến- Tiết 1.
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin cơ bản về tác giả Quang Dũng và Tây Tiến.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về văn bản Tây Tiến.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Tây
Tiến.
Trang 19
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
hỏi - Bài thơ Tây Tiến được in trong tập Mây đầu ô
- GV quan sát phần thảo luận của các (1986).
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết). b. Hoàn cảnh sáng tác:
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được
thảo luận thành lập vào năm 1947.
- GV mời đại diện một số nhóm trả lời câu - Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển về đơn vị mới,
hỏi nhớ đơn vị cũ, ông đã sáng tác bài thơ này tại Phù Lưu
- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, Chanh (một làng cũ thuộc
nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý c. Nhan đề:
kiến bổ sung (nếu có). + Bài thơ ban đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, sau được
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện đổi là Tây Tiến. Ông đã lượt bỏ chữ nhớ khiến cho
nhiệm vụ học tập nhan đề thi phẩm trở nên cô đọng, tạo ra sự chắc khỏe,
rắn rỏi đem đến cho ta hình dung về miền Tây Bắc
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
rộng lớn, thăm thẳm, hùng vĩ.
+ Tây Tiến có thể hiểu là tên của một binh đoàn, nơi
Quang Dũng từng công tác, cũng có thể hiểu là tiến về
phía tây, hướng hành quân của binh đoàn Tây Tiến
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và ý nghĩa của bài thơ Tây Tiến.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về VB Tây Tiến.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài học Tây
Tiến.
hành trả lời các câu hỏi gợi ý sau đây: gian khổ của đoàn quân Tây Tiến giữa thiên nhiên
+ Xác định thể thơ? miền Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng đầy thơ
+ Bố cục bài thơ gồm có mấy phần? Ý mộng trữ tình.
nghĩa của từng phần? + Phần 2: 8 câu tiếp theo: Những kỉ niệm đẹp thắm
+ Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì? tình quân dân và vẻ đẹp thơ mộng, huyền ảo của Tây
- HS tiếp nhận nhiệm vụ Bắc.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm + Phần 3: 8 câu tiếp theo: Hình ảnh người lính Tây
vụ học tập Tiến với vẻ đẹp bi tráng và lãng mạn.
- HS thảo luận theo nhóm để xác định bố + Phần 4: 4 câu còn lại: Lời thề Tây Tiến
cục bài thơ và nội dung chính của từng - Cảm hứng chủ đạo của bài thơ ngợi ca vẻ đẹp bi
đoạn. Từ đó chỉ ra mạch cảm xúc của bài tráng, lãng mạn của người lính trong đoàn quân Tây
thơ. Tiến.
- HS rút ra kết luận về bố cục, nội dung
chính và mạch cảm xúc của bài thơ.
- GV quan sát phần thảo luận của các
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- Đại diện nhóm HS đứng dậy trả lời
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
- GV bổ sung:
Mạch cảm xúc và tâm trạng là sợi dây liên
kết cả bốn đoạn của bài thơ. Bài thơ được
viết trong nỗi nhớ trào dâng, trong những
kỷ niệm đầy ắp về đoàn quân Tây Tiến
cùng với cảnh trí thiên nhiên miền Tây thơ
mộng. Tài hoa của hồn thơ Quang Dũng
đã làm cho những kí ức và kỷ niệm của 3. Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên hùng vĩ nơi núi
Trang 21
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
mình như được sống cùng người đọc rừng Tây Tiến
Nhiệm vụ 2: Vẻ đẹp bức tranh thiên - Mở đầu mạch cảm xúc bài thơ là nỗi nhớ. Nỗi nhớ
nhiên hùng vĩ nơi núi rừng Tây Tiến da diết về đồng đội, những năm tháng không thể nào
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học quên của nhà thơ khiến chủ thể trữ tình phải thốt lên:
tập cho HS Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
- Hình ảnh thiên nhiên Tây Tiến hiện lên Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
như thế nào qua ngòi bút của Quang - Nỗi nhớ ở đây được Quang Dũng hình tượng hóa
Dũng? thành nỗi nhớ “chơi vơi” vừa gợi cảm lại chính là sự
- Chủ thể trữ tình đã bộc lộ nỗi nhớ Tây liền mạch cho những dòng thơ gợi tả thiên nhiên Tây
Tiến qua hệ thống hình ảnh và từ ngữ Bắc tiếp theo. Nhớ ở đây
nào? Nó có tác dụng ra sao? - Qua những vần thơ được tác giả khắc họa thì thiên
- HS tiếp nhận nhiệm vụ nhiên Tây Tiến hiện lên vô cùng hiểm trở: dốc lên
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm khúc khuỷu, dốc thăm thẳm, ngàn thước lên cao ><
vụ học tập ngàn thước xuống, thác gầm thét, cọp trêu người….
- HS thảo luận theo nhóm để xác định câu Thế nhưng bên cạnh sự khắc nghiệt đó còn toát lên
hỏi sự mĩ lệ, hùng vĩ, trữ tình và huyền ảo thể hiện qua
- GV quan sát phần thảo luận của các các hình ảnh: sương lấp, hoa về, đêm hơi, cồn mây,
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết). mưa xa khơi, heo hút cồn mây….
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và Thiên nhiên Tây Bắc hiện lên qua ngòi bút của tác
thảo luận giả vô cùng khắc nghiệt, dữ dội nhưng không kém
- GV mời đại diện một số nhóm trả lời câu phần huyển ảo, mỹ lệ và trữ tình.
hỏi - Song song với hình ảnh thiên nhiên là hình ảnh
- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, con người nơi núi rừng hiện lên đầy hoài niệm vừa
nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý đậm chất hiện thực lại mang vẻ đẹp bi tráng, lãng
kiến bổ sung (nếu có). mạn: “đoàn quân mỏi”, “Anh bạn dãi dầu”/”gục lên
súng mũ bỏ quên đời”, “hoa về trong đêm hơi”,
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
“cồn mây súng ngửi trời”….
nhiệm vụ học tập
- Người lính Tây Tiến “gục lên súng mũ bỏ quên
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
đời” không hề bi lụy mà nó trở nên vô cùng lãng
mạn. Họ coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, cái bi đã
được nâng đỡ bằng đôi cánh của sự lãng mạn giúp
Trang 22
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
cho vần thơ của ông trở nên tinh tế và đặc biệt.
- Hình ảnh “súng ngửi trời” được xem là một sự
sáng tạo. Ta đã từng bắt gặp nó ở những vần thơ
trong bài Đồng chí của nhà thơ Hữu Chính với hình
ảnh “đầu súng trăng treo”, nhưng nét đặc sắc mà nhà
thơ Quang Dũng mang đến cho người đọc đó là sự
lãng mạn. Không chỉ diễn tả sự hóm hỉnh của những
người lính Tây Tiến mà hơn hết nó diễn tả độ cao
cùng cuộc hành quân đầy gian nan của đoàn binh Tây
Tiến. Ở một vị trí nào đó rất cao đến nỗi có cảm giác
“súng ngửi trời”.
- Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nghệ thuật nhằm
đặc tả thiên nhiên vùng núi miền Tây Bắc. Biện pháp
nhân hóa (thác gầm thét, cọp trêu người), biện pháp
điệp từ “dốc”, “ngàn thước”, đảo ngữ “heo hút” lên
trước “cồn mây”, hệ thống từ ngữ tạo hình giàu cảm
xúc ( khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút), cách sử dụng
các thanh điệu độc đáo những câu thơ sử dụng nhiều
thanh trắc kết hợp với câu thơ toàn thanh bằng. Bên
cạnh đó, Quang Dũng cũng rất tài tình khi dùng từ
chỉ độ sâu để nói về độ cao, ông lấy “thăm thẳm” của
vực để nói về cái hùng vĩ của núi.
14 câu thơ đầu tiên chủ thể trữ tình ẩn đi ở đây
đã khắc họa vẻ đẹp Tây Tiến vô cùng hùng vĩ, hung
hiểm nhưng rất lãng mạn, hào hoa. Việc sử dụng các
biện pháp nghệ thuật, đi kèm với hệ thống từ ngữ
giàu hình tượng đã giúp tác giả đặc tả điều đó một
cách thành công.
4. Hình tượng người lính Tây Tiến
- Hình ảnh người lính Tây Tiến được khắc họa
Trang 23
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập không phải là vấn đề đối với họ.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm - Hình ảnh người lính Tây Tiến tuy chiến đấu trong
vụ học tập hoàn cảnh khắc nghiệt khó khăn xong vẫn rất oai
- HS thảo luận theo nhóm để xác định câu phong, kiêu hùng. Quang Dũng không hề che giấu
hỏi những gian khổ nhưng không hề miêu tả nó một cách
- GV quan sát phần thảo luận của các trần trụi mà lại qua một cái nhìn đậm chất lãng mạn.
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết). Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
thảo luận Cái nhìn đa chiều đã giúp nhà thơ nhìn qua cái dữ
- GV mời đại diện một số nhóm trả lời câu dằn là những tâm hồn rạo rực tình yêu thương. Họ
hỏi chiến đấu nơi rừng thiêng nước độc nhưng trong lòng
- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, lúc nào cũng hướng về Hà Nội. Ở đó có “dáng kiều
nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý thơm”. Hình bóng đó cũng chính là động lực tinh
kiến bổ sung (nếu có). thần giúp các anh có thể kiên cường chiến đấu tiêu
diệt kẻ thù.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- Nói về người lính Tây Tiến dường như Quang
nhiệm vụ học tập
Dũng chưa từng che giấu đi cái bi nhưng nó lại được
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
nâng đỡ bằng đôi cánh của sự lãng mạn khiến cho cái
bi trở thành cái trang.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
- Những nấm mồ rải rác nơi biên cương nói lên một
sự bi thương.
- Hình ảnh đời xanh là biểu tượng cho tuổi trẻ đặt
sau chữ “chẳng tiếc” thể hiện tinh thần tự nguyện sẵn
sàng vượt lên cái chết để hiến dâng sự sống, tuổi trẻ
cho nghĩa lớn của dân tộc.
- Người lính Tây Tiến khi chết đi chỉ có được manh
chiếu quấn thân nhưng tác giả thay vào đó là “áo
Trang 25
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và cùng và hẹn ước rằng, sẽ cống hiến hết sức mình:
thảo luận “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”.
- GV mời đại diện một số nhóm trả lời câu + Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi, chiến đấu hết
hỏi mình, ngay cả khi hi sinh cũng mong muốn tan vào
- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, với hồn thiêng sông núi để lí tưởng, tình yêu ấy sẽ
nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý bất tử với thời gian.
kiến bổ sung (nếu có). III. Tổng kết
nhiệm vụ học tập - Nỗi nhớ da diết của tác giả đối với Tây Tiến.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Những chặng đường hành quân gian khổ, thiếu thốn,
Nhiệm vụ 5: Tổng kết hi sinh mất mát mà chất chứa kỉ niệm đẹp, thú vị, ấm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học áp cùng những đồng đội Tây TIến anh hùng….
tập - Hình tượng người lính Tây Tiến vừa hào hoa lại
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Biện pháp hiện thực kết hợp lãng mãn đậm chất bi
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - Hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu đậm chất thẩm
thảo luận mỹ, độc đáo.
Trang 27
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Dưới bóng hoàng lan.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Dưới bóng hoàng lan.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
3. Phẩm chất:
- Biết trân trọng, gìn giữ những kỉ niệm, đồng thời có trách nhiệm với hiện tại và tương lai.
- Giáo án;
Trang 28
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó
HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Dưới bóng hoàng lan.
b. Nội dung: GV cho HS xem một đoạn video về Thạch Lam và đặt câu hỏi gợi mở vấn đề.
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã đọc tác phẩm nào của nhà văn Thạch Lam chưa? Có thể kể tên cho
các bạn nghe được không?
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV dẫn dắt vào bài: Thạch Lam được biết đến là một cây bút xuất sắc của nhóm Tự lực văn đoàn.
Cây bút có đóng góp rất lớn đối với nền văn học đổi mới 1930-1945. Những tác phẩm của ông được
đánh giá rất cao ở truyện như không có cốt truyện. Và trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm
hiểu về những cảm xúc của nhân vật Thanh đối với người bà và kí ức hồi còn nhỏ của mình. Là
Trang 29
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
đoạn tình cảm chớm nở với cô hàng xóm dưới bóng hoàng lan. Bài 3 – Dưới bóng hoàng lan – tiết
1.
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, đặc điểm và đọc văn bản Dưới bóng hoàng lan.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể loại
thần thoại và văn bản Dưới bóng hoàng lan.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Dưới
bóng hoàng lan
Trang 30
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Dưới bóng hoàng lan
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Dưới bóng hoàng lan.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Dưới bóng hoàng lan
nhiệm vụ học tập đựng nhiều thú vị => bước tiến triển tình cảm.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức 2. Tiến triển tình cảm của nhân vật Thanh và Nga
Ghi lên bảng + Thanh và Nga là hai người bạn quen thân từ nhỏ,
cả hai từng cùng nhau nhặt hoa ở gốc hoàng lan.
+ Đối với Thanh, thì Nga là nguơi thân, sẽ găp mỗi
Nhiệm vụ 2: Biểu hiện tình cảm của lúc đi xa về
Thanh và Nga + Nhưng câu chuyện vụn vặt giưã anh và cô ( “anh
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học chóng nhơn quá”, “ tôi vẫn thế chứ chứ”) => Thanh
tập lầm tủong Nga là em ruột cuả mình
- GV yêu cầu HS dựa vào văn bản và - Sự biến đổi trong tình cảm cảm xúc của hai nhân
phần chuẩn bị ở nhà để trả lời câu hỏi vật:
+ Những chi tiết nào chứng tỏ sự tiến + Từ thân mật đến mức Thanh lầm tưởng Nga là em
triển tình cảm giữa hai nhân vật Thanh gái ruột của mình. Thanh băt đầu nhin đôi môi thắm
và Nga? của Nga, nhớ đến đôi chân nhỏ xinh của Nga. Còn
+ Theo em chi tiết nào cuối chuyện Nga đã biểu thị trưc tiếp cuả minh thông qua cách
giúp em dự đoán sự tiến triển tình cảm xưng hô trực tiếp “anh – em” và câu biểu thị “ em
giữa Nga và Thanh? nhớ anh quá”....
- HS tiếp nhận nhiệm vụ - Những biểu hiện tình cảm của hai nhân vật có sự
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học gắn liền với hình ảnh hoàng lan:
tập + Khi trông thấy bóng cây hoàng lan Thanh nghĩ
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. ngay đến Nga và gọi vui vẻ “cô Nga”. Nga cũng
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và ngửng đầu và nở nụ cười “ Anh Thanh! Anh đã về
thảo luận đấy à?”
- GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả + Kỷ niệm đáng nhớ nhất là ngày cả hai cùng nhặt
lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. hoàng lan rơi. Thanh hỏi Nga có còn đi nhặt hoàng
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện lan rơi nữa không. Nga đáp “Vẫn nhặt đấy chứ.
nhiệm vụ học tập Nhưng không còn ai tranh nữa”
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức + Hai người dẫn nhau đi xem cây hoàng lan. Thanh
Ghi lên bảng như thoảng ngưir thấy mùi hoàng lan rơi trên mái tóc
của Nga.
+ Trong mùi hoàng lan thoang thoảng Thanh cầm lấy
Trang 33
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
tay Nga.
+ Câu chuyện khép lại khi Thanh phải quay về tỉnh
và không biết bao giờ quay trở lại nhưng đã hé lộ
những tiến triển trong tình cảm của cả hai. Thanh nhờ
người gửi lời chào đến Nga
II. Tổng kết
1. Nội dung
Nhiệm vụ 3: Tổng kết - Tác phẩm “Dưới bóng hoàng lan” là những cảm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học xúc chân thành, những giây phút bình lặng bên gia
tập đình quê hương của nhân vật Thanh. Đồng thời ca
- GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý ngợi câu chuyện tình cảm đẹp đẽ của hai nhân vật
nghĩa của văn bản Dưới bóng hoàng lan Thanh và Nga.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học 2. Nghệ thuật
tập - Cốt truyện đơn giản
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. - Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - Ngôn ngữ giản dị, nhẹ nhàng nhưng lắng đọng
thảo luận giàu cảm xúc.
- GV mời một số HS trình bày kết quả Ngôi kể thứ 3 giúp cho việc diễn tả tiến triển tình
trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ cảm của hai nhân vật trở nên khách quan và cụ thể
sung. hơn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức Viết
lên bảng.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Dưới bóng hoàng lan đã học.
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan.
Trang 34
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV yêu cầu HS: Sau khi đọc xong truyện ngắn Dưới bóng hoàng lan hãy trình bày suy nghĩ của
em về câu nói Đi để trở về.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV có thể dành thời gian (khoảng 7-10 phút) cho HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc viết
ở nhà.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Hai từ đi và về ở đây nhiều hơn một nghĩa. Trở về mới là cái đích. Đi là để được học hỏi mở mang
kiến thức để trở về với quê hương cũng là để hiểu hơn về giá trị của những gì tưởng chừng rất đỗi
thân quen bình dị. Những ngày tháng xa nhà thường khiến người ta dễ cảm nhận hơn giá trị của
những vùng kí ức thân thương, dịu ngọt. Tình cảm của những người thân yêu, mái nhà quen thuộc
của thuở ấu thơ, tất cả những điều đó luôn đem đến cho ta những gì bình yên thanh thản ấm áp nhất.
Đi để mở mang hiểu biết, để hiểu hơn chính mình và cũng la để tìm kiếm những thứ goị là giá trị
đích thực trong đó có hững thứ vốn dĩ vãn luôn sẵn lòng dang rộng vòng tay yêu thương chào đón ta
trở về là gia đình và quê hương. Đi xa để trở về và càng cảm thấy trân quý hơn những kí ức ngọt
ngào hạnh phúc đong đầy yêu thương bên mái nhà xưa. Trở về cũng là để đi xa hơn trong sự nhận
thức về bản thân và cuộc sống quanh ta,.
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích được đặc điểm thần thoại.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học về thần thoại và cách phân tích đặc điểm thần thoại để
phân tích một văn bản khác
c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS.
Trang 35
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích tâm trạng của nhân vật Thanh ở
đoạn văn cuối truyện.
- GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý,
bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV dặn dò HS:
Trang 36
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Dưới bóng hoàng lan.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Dưới bóng hoàng lan.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
3. Phẩm chất:
- Biết trân trọng, gìn giữ những kỉ niệm, đồng thời có trách nhiệm với hiện tại và tương lai.
- Giáo án;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
Trang 37
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó
HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Nắng mới.
b. Nội dung: GV cho HS xem một đoạn video về mẹ và đặt câu hỏi
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Nhắc đến mẹ em có những cảm nhận như thế nào?
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV dẫn dắt vào bài: Mẹ - tiếng gọi thân thương trìu mến mà thiêng liêng. Nhạc sĩ nào đó đã từng
viết “Riêng mặt trời chỉ có 1 mà thôi và mẹ em chỉ có 1 trên đời”. Mẹ là bầu sữa ngọt lành nuôi con
khôn lớn, mẹ là ánh sáng của cuộc đời con. Nói về mẹ có rất nhiều nhà thơ viết hay, viết lạ thế
nhưng với Lưu Trọng Lư ông đã có một cách tiếp cận mới. Hãy cùng tìm hiểu về tình cảm đó qua
bài Nắng mới.
Trang 38
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, đặc điểm và đọc văn bản Nắng mới.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể loại
thần thoại và văn bản Nắng mới.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Nắng mới.
Trang 39
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
cảm nhận của nhà thơ thật tươi vui đầy sức sống “nắng
mới reo ngoài nội”. Màu đỏ của chiếc áo đã làm cho
hình ảnh người mẹ phơi áo trở thành một điểm son
trong nỗi nhớ về tuổi thơ của nhân vật “tôi”. Sang đến
khổ thứ 3 chân dung người mẹ dần hiện ra rõ nét hơn
với một nét cười vừa lấp lánh tỏa sáng, vừa kín đáo
nhẹ nhàng. Đến đây hình ảnh người mẹ hiện lên trong
tâm tưởng nhà thơ với đầy dủ nét duyên dáng, hiền từ
của người phụ nữ Việt thuở xưa.
Câu hỏi 4: Cảm hứng chủ đạo, xuyên suốt tác phẩm
là nỗi nhớ về mẹ trong kí ức tuổi thơ của tác giả. Cảm
hứng đó thể hiện giá trị đạo đức truyền thống của
người Việt Nam đó là tình cảm yêu thương gia đình.
Trang 40
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập xác định lỗi trật tự trong
câu và sắp xếp lại câu cho đúng nghĩa
- Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn.
3. Phẩm chất:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
Trang 41
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Trật tự từ trong câu.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS nhớ lại kiến thức đã học từ THCS.
- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập.
- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã làm đúng, nhắc nhở HS làm chưa đúng.
GV hướng dẫn: Lan mở cửa ra, những tia nắng nhảy nhót bên cửa sổ.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Việc sắp xếp các từ ngữ trong câu có vai trò vô
cùng quan trọng. Bởi nếu không chú ý đến trật tự từ có thể dẫn đến hiểu sai ý nghĩa của câu. Trong
bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lỗi trật tự từ trong câu cùng cách sửa.
Trang 42
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các kiến thức về trật tự từ trong câu
c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa.
Trang 43
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á ( AFF Cup) chỉ có duy nhất ở Việt Nam trên kênh VTC
b. Tên trộm khai nhận đã thực hiện nhiều vụ trộm tài sản ở trụ sở công an
c. Họ úp cái nó lên mặt, nằm xuống ngủ một giấc cho đến chiều.
d. Anh ấy đóng cửa lại, từ tốn nói lời chào tôi rồi đi vào nhà
e. Trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp kiên cường, nhân dân ta đã thể hiện một sức sống
mãnh liệt
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
nhiều vụ trộm tài sản ở trụ sở công an hiểu nhầm là hiện nhiều vụ trộm
thành phần bổ
sung ý nghĩa cho
“thực hiện nhiều
vụ trộm”
c. Họ úp cái nó lên mặt, nằm Sắp xếp các hành Họ nằm xuống, úp cái
xuống ngủ một giấc cho đến chiều động không theo nón lên mặt, ngủ một
một trật tự hợp lý giấc cho đến chiều
khiến câu sai
logic
d. Anh ấy đóng cửa lại, từ tốn nói lời Sắp xếp các hành Anh ấy từ tốn nói lời
chào tôi rồi đi vào nhà động không theo chào tôi, đóng cửa lại rồi
một trật tự hợp lí đi vào nhà
khiến cho câu sai
logic
đ. Đây là bộ phim về ngày tận thế nổi Các từ “nổi Đây là bộ phim nổi tiếng
tiếng của Mỹ tiếng” , “của Mỹ” của Mỹ về ngày tận thế.
bị hiểu nhầm là
phần bổ sung ý
nghĩa cho “ngày
tận thế”
e. Trong cuộc đấu tranh chống thực “Kiên cường” có Trong cuộc đấu tranh
dân Pháp kiên cường, nhân dân ta đã thể bị hiểu nhầm kiên cường chống thực
thể hiện một sức sống mãnh liệt là bổ sung ý dân Pháp, nhân dân ta đã
nghĩa cho “thực thể hiện một sức sống
dân Pháp” mãnh liệt.
Trang 45
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Hãy tìm 2 câu sai về trật tự từ trên một tờ báo và chữa lại cho đúng
- HS đọc tìm 2 câu trên báo sai lỗi trật tự từ rồi sửa lại
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
Các câu a2, b2, c2 đã thay đổi trật tự từ so với câu a1, b1, c1. Việc thay đổi như vậy có phù hợp
không? Vì sao?
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
GV hướng dẫn HS đọc kĩ các cặp câu a1 và a2, b1 và b2, c1 và c2 so sánh thú tự khác nhau về trật
tự từ và nghĩa giữa các cặp câu. Trên cơ sở đó hướng dẫn HS xác định không thể chấp nhận việc
thay đổi trậ tự từ như ở các câu a2,b2, c2.
Trang 46
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
+ Cặp câu a1 và a2: Trong câu a2 việc sắp xếp trật tự các hành động không hợp lí không thể xếp
“cúi mình nhìn ra phía ao” trước “lẳng lặng ngồi dậy” khiến câu sai logic. Do đó sự thay đổi trật tự
như câu a2 là không chấp nhận được.
+ Cặp câu b1 và b2: Trong câu b2 việc sắp xếp các hành động không theo một trật tự hợp lí khiến
câu sai lô gic. Do vậy việc thay đổi trật tự như ở câu b2 là không thể chấp nhận được.
+ Cặp câu c1 và c2: “Xinh xắn” trong câu c1 được Thạch Lam dùng để bổ sung ý nghĩa cho “hai
bàn chân” tuy nhiên trong câu c2 từ ngữ này lại được sắp xếp theo cách bổ sung ý nghĩa cho Nga.
Câu c1 trong Dưới bóng hoàng lan vốn được Thạch Lam dùng để miêu tả những cảm nhận của
Thanh khi đi dạo trong vườn nhà, đặc biệt gợi nhớ những kí ức đẹp đẽ của Thanh Và Nga. Do đó
cách sắp xếp trật tự này trong câu c1 mới là phù hợp với nội dung miêu tả. Còn cách sắp xếp trật tự
từ như câu c2 lại khiến nội dung miêu tả cảm nhận của nhân vật Thanh mất đi vẻ kín đáo ý nhị ban
đầu. Vì thế cách thay đổi trật tự này là không thể chấp nhận được.
Nhận xét về cách sắp xếp trật tự các vế trong câu sau
Thanh bước lên thầm, đặt vali trên chiếc trường kỉ rồi ngó đầu nhìn vào trong nhà. Bóng tối dịu và
man mát loáng qua những màu sắc rực rỡ chàng đem ở ngoài trời vào. Thanh chưa nhìn rõ thấy gì
cả, một lát, quen bóng tối, chàng mới nhận thấy cảnh tượng gian nhà cũ không có gì thay đổi, cũng
y nguyên như ngày chàng đi xưa. (Thạch Lam)
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
Trang 47
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Câu văn có thể chia thành 3 vế được ngăn cách với nhau bằng dấu chấm phẩu, sắp xếp các hành
động của nhân vật Thanh theo một trình tự hợp lí. Vì thế chúng ta không thể thay đổi trật tự giữa các
vế trong câu.
Phân tích nét độc đáo của các từ ngữ được sử dụng trong câu thơ:
(Quang Dũng)
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
- Điệp từ “dốc” được đặt ở đầu 2 vế gợi cảm giác những con đường dốc nối tiếp nhau
- Từ ngữ giàu chất tạo hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, đã diên tả đắc địa sự hiêm trở và đọ cao
ngất trời của núi rừng Tây Bắc.
- Từ láy thăm thẳm vốn được dùng chỉ độ sâu hay xa đến mức hút tầm mắt nhìn không thấy
đâu là cùng, là tận. Từ thăm thẳm khi kết hợp với từ dốc gợi cảm giác dốc lên hoặc xuống sâu hun
hút không thể nhìn thấy đỉnh hay đáy địa hình dốc dựng đứng
Đọc đoạn thơ thứ ba của bài thơ Tây Tiến và thực hiện các yêu cầu:
Trang 48
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Chỉ ra hiệu quả của việc sử dụng các từ Hán Việt trong đoạn thơ
b. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong cum từ về đất và phân tích hiệu quả của biện
pháp đó.
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
a. Những từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn thơ như: oai hùm, biên giới, biên cương, viễn xứ,
chiến trường, độc hành… hiệu quả của việc sử dụng từ Hán Việt trong đoạn thơ:
- Đoạn thơ tuy có đề cập đến sự hi sinh mất mát của những người lính Tây Tiến nhưng việc sử dụng
những từ Hán Việt trong đoạn thơ với sắc thái trang trọng thiêng liêng đã làm giảm đi phần nào ấn
tượng hãi hùng về cái chết, đồng thời thể hiện thái độ thành kính trân trọng với những người đã
khuất
- Ngoài ra, chính sắc thái cổ kính của những từ Hán Việt khiến cho hình ảnh những nấm mồ nằm lại
nơi rừng sâu lạnh lẽo hoang vắng mang không khí tôn nghiêm vĩnh hằng.
b. Cụm từ “về đất” ý muốn nói đến sự hi sinh, trở về đất mẹ của những người lính Tây Tiến. CHúng
ta có thể xác định ý nghĩa của cụm từ dựa vào ngữ cảnh những từ ngữ xuất hiện trước và sau cụm từ
nhu “mồ viễn xứ, “chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”, “áo bào thay chiếu”, “gầm lên khúc độc
hành”… Tác giả đã dùng biện pháp nói giảm nói tránh trong trường hợp này. Hiệu quả của nó là:
+ Thứ nhất giảm đi nỗi đau dớn, xót xa khi nói về sự hi sinh của những người lính Tây Tiến.
+ Vĩnh viễn hóa sự hi sinh cao đẹp của những người lính Tây Tiến vì với họ chết không phải là hết
mà là sự trở về với đất mẹ thân yêu, thầm lặng thanh thản như 1 chiến sĩ hoàn thành nhiệm vụ.
Trang 49
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Giới thiệu được những thông tin khái quát về tác phẩm, tác giả.
- Nêu được nhận xét khái quát về giá trị tác phẩm.
- Phân tích được mối quan hệ gắn kết giữa chủ đền và các nhân vật trong tác phẩm ( chủ đề đã
chi phối sự lựa chọn miêu tả nhân vật như thế nào: nhân vật đã phát triển và khơi sâu ra sao)
- Đánh giá khái quát về thành công hay hạn chế của tác phẩm nhìn từ mối quan hệ giữa chủ đề và
nhận vật.
- Phát triển được tác động của chủ đề tác phẩm, nhân vật trong tác phẩm đối với bản thân.
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành văn bản Viết văn bản nghị luận phân tích,
đánh giá một tác phẩm trữ tình.
- Năng lực tiếp thu tri thức, nắm được các yêu cầu đối với Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh
giá một tác phẩm trữ tình
3. Phẩm chất:
Trang 50
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của
mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ
c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.
- GV yêu cầu HS đọc phần đầu trong SGK và trả lời câu hỏi: Qua bài phân tích đánh giá tác dụng
của các biện pháp tu từ trong bài thơ Mây và sóng hãy trình bày suy nghĩ của em về việc viết bài
văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.
Trang 51
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác
phẩm trữ tình không phải đơn thuần chỉ là một bài văn nêu cảm nghĩ về tác phẩm. Nó yêu cầu
người đọc phải có hiểu biết sâu rộng và cái nhìn đa chiều về tác phẩm. Bên cạnh đó còn phát huy
sự sáng tạo khám phá những góc nhìn mới của tác phẩm. Để làm được điều đó HS phải nắm bắt rõ
thể loại, đặc sắc nội dung nghệ thuật, hoàn cảnh ra đời…. của tác phẩm từ đó thể hiện những góc
nhìn đặc biệt của riêng mình. Bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách phân tích
đánh giá một tác phẩm trữ tình.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu các yêu cầu đối với văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác
phẩm trữ tình.
a. Mục tiêu: Nắm được yêu cầu khi làm văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác trữ tình.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các yêu cầu khi làm văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác
phẩm văn học
d. Tổ chức thực hiện:
Trang 52
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: HS phân tích được bài viết và nắm được những điều cần lưu ý khi viết văn bản nghị
luận phân tích đánh giá về một tác phẩm trữ tình
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS phân tích bài viết tham khảo.
tập
- GV yêu cầu HS đọc bài viết tham khảo: - Ngữ liệu trên là một đoạn trích. Có thể
Phân tích đánh giá tác dụng của các dựa vào việc hình thức trình bày đoạn
biện pháp tu từ trong bài thơ Mây và trích.
sóng (Tagore) - Luận điểm được nêu trong ngữ liệu là
- GV yêu cẩu HS vừa đọc văn bản, vừa Các biện pháp tu từ nghệ thuật trong bài
đối chiếu với nội dung trong các thẻ chỉ thơ Mây và sóng.
dẫn, ghi chép vắn tắt những thông tin cần - Luận điểm đó được làm sáng tỏ bằng
thiết. những lí lẽ như:
- GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS thảo luận + Nêu ý kiến nhận xét
nhóm và trả lời: + Dẫn chứng từ văn bản để làm sáng tỏ
+ Ngữ liệu trên là một bài viết hoàn chỉnh nhận định
hay trích đoạn? Dựa vào đâu để nhận + Liên hệ mở rộng vấn đề
định như vậy? - Lời cuối cùng trong ngữ liệu có tác dụng
+ Xác định luận điểm được nêu trong kết vấn đề.
ngữ liệu.
+ Luận điểm đó được làm sáng tỏ bằng
những lí lẽ bằng chứng nào?
+ Nêu tác dụng của câu cuối trong ngữ
liệu?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc theo nhóm, trao đổi theo
những câu hỏi GV gợi ý.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV gọi HS trình bày phần chuẩn bị.
- Các nhóm khác nhận xét, đánh giá, bổ
sung, đi đến thống nhất.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
Trang 54
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng viết văn bản nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm trữ
tình.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.
c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết bài.
2.Tìm ý, lập dàn ý + Mở bài: Giới thiệu tác phẩm ( tác giả, thời điểm
Tìm ý: sáng tác, xuất bản ở đâu, đánh giá chung của độc
+ Đọc kĩ tác phẩm văn học đã chọn để giả về tác phẩm..) và vấn đề chính được phân tích
hiểu được chủ đề tác phẩm
Trang 55
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
+ Khi tìm ý cho việc phân tích, đánh giá trong tác phẩm.
nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác + Thân bài:
phẩm trữ tình cần trả lời các câu hỏi như: Luận điểm 1: Những nét đặc sắc trong hình thức
Trong tác phẩm, cách sử dụng các yếu tố nghệ thuật trữ tình của bài Bếp Lửa
hình thức nào sau đây có thể xem là đặc + Nét đặc sắc thứ nhất: sáng tạo hình ảnh bếp lửa
sắc: chủ thể trữ tình, cách gieo vần, ngắt ( lí lẽ và bằng chứng)
nhịp, ngắt dòng, chia đoạn, từ ngữ, hình + Nét đặc sắc thứ 2: chuyển hóa hình ảnh bếp lửa
ảnh…? Cách sử dụng các yếu tố đó có tác từ ghĩa đen sang nghĩa bóng ( lí lẽ và bằng chứng)
dụng thế nào trong việc thể hiện chủ đề + Nét đặc sắc thứ 3: giọng điệu trữ tình ( lí lẽ và
tác phẩm?.... bằng chứng)
+ Tỉm hiểu thêm thông tin về chủ đề tác Luận điểm thứ hai: Chủ đề tình bà cháu đã được
phẩm, chủ đề có gì sâu sắc và mới mẻ? khơi sâu và làm mới trong Bếp lửa
Chủ đề đó bao gồm những khía cạnh nào? + Xác định chủ đề tác phẩm: tình bà cháu
- GV hướng dẫn HS lập dàn ý cho bài văn. + Phân tích đánh giá: Chủ đề tuy quen thuộc nhưng
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. vẫn sâu sắc mới mẻ nhờ các sáng tạo nghệ thuật của
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập tác giả (lí lẽ và bằng chứng)
- HS nghe yêu cầu, thực hiện theo các + Nêu rõ ý kiến nhận xét đánh giá của người viêt về
bước để viết bài. những nét đặc sắc của tác phẩm
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và + Làm sáng tỏ các ý kiến nhận xét dánh giá về chủ
thảo luận hoạt động và thảo luận đề và nghệ thuật bằng việc trích dẫn các hình ảnh,
- GV gọi HS trình bày phần chuẩn bị. chi tiết biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong tác
- Các HS khác góp ý, bổ sung cho bạn. phẩm….
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện + Kết bài
nhiệm vụ học tập Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mỹ của
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại tác phẩm, ý nghĩa của nó đối với người viết bài nghị
kiến thức ghi lên bảng. luận
Hoạt động 3: Viết bài
a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết VB tường trình.
Trang 56
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Đọc lại bài viết và chỉnh sửa lại bài viết
Trang 57
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
b. Nội dung: HS sử dụng đọc lại bài viết dựa trên những gợi ý của GV để chỉnh sửa lại bài viết cho
hoàn chỉnh
c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết VB tường trình.
GV gợi ý HS đánh giá kĩ năng viết văn bản nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm trữ tình theo
bảng sau:
Trang 58
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: HS thực hành viết bài và chỉnh sửa, hoàn thiện bài văn
c. Sản phẩm học tập: HS chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết
- Sau khi HS đã hoàn thành, GV yêu cầu HS đọc lại thật kĩ bài làm và chỉnh sửa bài văn, hoàn thiện
trước khi nộp.
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một
tác phẩm trữ tình.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác
phẩm trữ tình.
Trang 59
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV nêu yêu cầu: Hãy viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá về một tác phẩm văn học
em yêu thích
- HS nghe yêu cầu và thực hiện viết bài văn theo các bước.
- Hs trình bày ý tưởng bài viết của mình, có thể hoàn thiện ở nhà và nộp vào tiết sau.
- GV dặn dò HS:
Trang 60
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Giới thiệu, đánh giá được nôi dung và nghệ thuật của một tác phẩm văn học.
- Phân tích những giá trị nội dung cùng nghệ thuật của tác phẩm
- Trình bày được quan điểm của bản thân về đặc sắc nghệ thuật và nội dung của tác phẩm.
- Tạo được sự đồng thuận tích cực giữa bản thân với những người tham gia thảo luận.
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác,
năng lực trình bày.
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, đưa ra ý kiến của về vấn đề
- Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng của kiểu bài để hoàn thành các yêu cầu của bài tập.
3. Phẩm chất:
- Biết lắng nghe, thể hiện sự tôn trọng những cách cảm nhận, đánh giá đa dạng đối với một tác phẩm
văn học.
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ.
c. Sản phẩm: HS hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.
- GV yêu cầu HS chuẩn bị cho bài nói, tìm vấn đề văn học có ý kiến khác nhau.
- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.
- GV dẫn vào bài: Để đánh giá một tác phẩm văn học bạn sẽ phải đánh giá cả hai khía cạnh cả
nội dung lẫn nghệ thuật. Trong bài học hôm nay sẽ cùng tìm hiểu về cách giới thiệu đánh giá
nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm văn học.
a. Mục tiêu: HS nắm được cách xây dựng bài nói đạt yêu cầu.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kết hợp hướng dẫn của GV để chuẩn bị bài nói.
c. Sản phẩm học tập: Bài nói đã được chuẩn bị trước ở nhà.
a. Mục tiêu: nắm được các kĩ năng khi trình bày bài nói.
b. Nội dung: HS thảo luận, trình bày trong nhóm và trước lớp
Trang 64
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu bài văn giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ
thuật của một tác phẩm văn học.
Trang 65
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nắm được tiêu chí đánh giá bài nói và đưa ra được nhận xét về bài nói.
b. Nội dung: HS sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá bài nói của bạn.
c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành phiếu đánh giá theo tiêu chí.
Trang 66
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Kĩ năng Tương tác tích cực với người nghe trong suốt
trình bày, quá trình nói
tương tác Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, đáp ứng yêu cầu
với người bài nói
nghe Kết hợp sử dụng các phương tiện phi ngôn
ngữ để làm rõ nội dung trình bày
Phản hồi thỏa đáng những câu hỏi, ý kiến
người nghe
Trang 67
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn phân tích một chi tiết tiểu biểu trong tác
phẩm đã học.
c. Sản phẩm học tập: HS nêu được những vấn đề đặt ra từ các tác phẩm.
- GV nêu yêu cầu: Hãy chọn viết về một tác phẩm văn học mà em yêu thích. Dựa vào bài viết này
để lập dàn ý cho một bài thuyết trình và tập thuyết trình trên cơ sở dàn ý đó.
- GV khuyến khích HS quay video phần tình bày nói ở nhà và nộp cho GV.
- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày baì tập trước lớp.
- GV dặn dò HS:
Trang 68
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực tiếp thu tri thức, nắm được các yêu cầu đối các dạng bài.
3. Phẩm chất:
- Giáo án;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
Trang 69
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của
mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ
c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.
- GV yêu cầu HS đọc phần đầu trong SGK và trả lời câu hỏi: Qua chủ đề 6 đã học vừa rồi em rút ra
được những bài học gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Vậy là chúng ta đã cùng nhau đi hết chủ điểm 6
Nâng niu kỉ niệm cũng như một số bài viết bài nói nghị luận. Và để củng cố thêm cho kiến thức của
chủ điểm này hôm nay chúng ta sẽ cùng tiến hành bài Ôn tập.
Văn bản Nét đặc sắc về nội những kỉ niệm của tuổi áo
dung và nghệ thuật trắng, với bạn bè, thầy cô.
Chiếc lá đầu tiên + Nỗi niềm với tình yêu
Tây Tiến chớm nở đầu đời
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Nghệ thuật
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + Sử dụng nhiều biện pháp
- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và tu từ như đảo ngữ, ẩn
hoàn thành yêu cầu. dụ…. giàu gợi cảm.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và + Hình ảnh, ngôn ngữ chân
thảo luận hoạt động và thảo luận thực
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả Tây Tiến - Nội dung
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận + Vẻ đẹp hùng vĩ của núi
xét, góp ý, bổ sung. rừng Tây Tiến và nỗi nhớ
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện da diết về những ngày
nhiệm vụ học tập tháng gian khổ nhưng hào
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức hùng
Ghi lên bảng. + Hình tượng người lính
Tây Tiến vừa bi tráng lại
vừa lãng mạn hào hoa.
- Nghệ thuật
+ Bút pháp hiện thực lãng
mạn
+ Nghệ thuật sử dụng hình
Nhiệm vụ 2: Bài tập 2 SGK trang 28 ảnh nhân hóa, ẩn dụ, hình
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học ảnh chân thực, ngôn ngữ
tập cho HS giàu tính gợi hình
Trong bốn văn bản đã đọc của bài học Nhiệm vụ 2:
này, văn bản nào gợi cho bạn nhiều cảm HS dựa vào các văn bản đã học nêu suy nghĩ của mình.
xúc nhất vì sao? Gợi ý: Vì sao em lại thích văn bản đó? Đặc sắc của nó
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. về nội dung, nghệ thuật thế nào? Từ đó cho em suy nghĩ
Trang 71
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập gì? liên hệ với thực tế.
- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và
hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận
xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
Ghi lên bảng.
Nhiệm vụ 3: Bài tập 3 SGK trang 28
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập cho HS Nhiệm vụ 3:
Sau khi học xong bài học này, bạn thu HS tự liên hệ kiến thức thực tế để trả lời
nhận thêm được điều gì mới về những kĩ
năng sau:
+ Cách đọc một văn bản thơ
+ Cách sắp xếp trật tự từ trong câu
+ Cách viết một văn bản nghị luận phân
tích đánh giá một tác phẩm văn học: chủ
đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ
thuật và tác dụng của chúng.
+Cách giới thiệu, đánh giá về nội dung và
nghệ thuật của một tác phẩm văn học
+ Cách nghe người khác trình bày ý kiến,
quan điểm và trao đổi, nhận xét đánh giá
về các ý kiến đó.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Trang 72
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 73
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 74
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Ngày soạn:
BÀI 7: ANH HÙNG VÀ NGHỆ SĨ ( VĂN BẢN NGHỊ LUẬN – TÁC GIẢ NGUYỄN TRÃI)
(Thời gian thực hiện: 11 tiết ) (KTHK2: 2 tiết)
(Đọc: 7 tiết, Thực hành tiếng Việt: 1 tiết, Viết: 1 tiết, Nói và nghe: 1 tiết, Ôn tập: 1 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết và phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lý lẽ và bằng chứng tiêu biểu
trong văn bản. Phân tích được mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng, vai trò của
chúng trong việc thể hiện nội dung chính của văn bản.
- Xác định được ý nghĩa của văn bản. DỰa vào các luận điểm lí lẽ và bằng chứng trong văn bản
để nhận biết được mục đích quan điểm của người viết.
- Nhận biết và phân tích được vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận. Nhận
biết và phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bôi cảnh văn hóa, xã hội từ văn bản.
- Vận dụng được những hiểu biết về tác giả Nguyễn Trãi để đọc hiểu một số tác phẩm của tác
giả này.
- Nhận biết được lỗi dùng từ Hán Việt và biết cách sửa lỗi đó
- Viết được một bài luận thuyết phục người khác từ bỏ 1 thói quen hay một quan niệm
- Biết thuyết trình về 1 vấn đề xã hội
- Biết yêu lẽ phải, sự thật và biết ơn quý trọng di sản văn hóa dân tộc
- Xác định được ý nghĩa của VB dựa vào các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong VB để nhận
biết được mục đích quan điểm của người viết
Trang 75
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Nhận biết và phân tích được vai trò của các yếu tố biểu cảm trong VB nghị luận, nhận biết và
phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hóa xã hội
- Vận dụng được những hiểu biết về tác giả Nguyễn Trãi để đọc hiểu một số tác phẩm của tác
giả này
- BIết yêu lẽ phải và sự thật, biết ơn và quý trọng di sản văn hóa của dân tộc.
2. Năng lực
b. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Bình Ngô đại cáo
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Bình Ngô đại cáo
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng
chủ đề.
3. Phẩm chất
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu
kiến thức nội dung bài học Bình Ngô đại cáo
b. Nội dung: : : GV cho HS xem một đoạn video về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và chíên thắng quân
Minh xong đó đặt câu hỏi gợi mở vấn đề
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
d. Tổ chức thực hiện
- GV đặt câu hỏi gợi mở: : Em đã được học lịch sử và tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn hãy cho
cả lớp lắng nghe những hiểu biết của mình về cuộc khởi nghĩa.
https://www.youtube.com/watch?v=MyzHSCNf3ic
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Trang 77
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 78
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Bình Ngô đại cáo
b. Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn
bản Bình Ngô đại cáo
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Bình Ngô đại cáo
d. Tổ chức thực hiện
Trang 80
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
thành nhiệm vụ tộc, cương vực lãnh thổ, phong tục văn hiến, lịch sử,
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và truyền thống, anh hùng hào kiệt….
thảo luận - Cách thể hiện luận điểm:
- GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu + Nhấn mạnh tính hiển nhiên vốn có
cầu cả lớp nhận xét, bổ sung + Sử dụng các biện pháp so sánh, sóng đôi Triệu,
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện Đinh, Lý, Trần sóng đôi với Hán, Đường, Tống,
nhiệm vụ học tập Nguyên.
- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức + Giọng văn đĩnh đạc, trịnh trọng
GV bổ sung: Tư tưởng mới mẻ, sâu sắc thể hiện lòng yêu nước
+ Nguyễn Trãi đã đưa ra những lý lẽ rất xác và lòng tư hào dân tộc.
đáng và đây tính thuyết phục. Đối với chủ
quyền lãnh thổ cũng như chiều dài lịch sử
của dân tộc Việt Nam. Dân tộc ta trải qua
bao nhiêu thế kỉ là một dân tộc độc lập có
chủ quyền, có nền văn hiến, có gianh giới
rõ ràng.
+ Giặc có lịch sử ta cũng có bao nhiêu triều
đại thì ta cũng có bấy nhiêu. Ở đây tác gia
dùng biện pháp sóng đôi để kể thể hiện sự
ngang hàng giữa ta và địch.
+ Tác giả liệt kê gợi lại những chiến thắng
của dân tộc qua các giai đoạn lịch sử.
Những sự kiện này đã được sử sách ghi
lại... 2. Tố cáo tội ác tày trời của giặc Minh
Lập luận chặt chẽ, lí luận rõ ràng dẫn a. Nội dung tố cáo:
chứng cụ thể là tiền đề để triển khai các ý - Vạch trần âm mưu của giặc Minh. Chúng mượn
về sau. danh nghĩa Phù Trần diệt hồ để cướp nước ta
Nhiệm vụ 2: Tội ác tày trời của kẻ thù “Nhân họ Hồ chính sự phiên hà
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học Để trong nước lòng dân oán hận
tập Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa”
- GV yêu cầu HS đọc văn bản và trả lời Chúng đã xâm phạm lập trường dân tộc của chúng
Trang 81
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
câu hỏi: ta lấy danh nghĩa giúp nước ta nhưng thực chất là
+ Tác giả dùng từ ngữ hình ảnh nào để cướp nước.
vạch trần tội ác của giặc Minh? - Chủ trương cai trị phản nhân nghĩa của giặc Minh
+ Những tội ác đó được thể hiện như thế + Chúng hủy hoại cuộc sống con người bằng hành
nào? động diệt chủng tàn sát người dân vô tội “Nướng dân
- HS tiếp nhận nhiệm vụ đen”, “vùi con đỏ”...
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + Chúng tiến hành thuế khóa bóc lột nặng nề: “Nặng
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi thuế khóa”,...
Bước 3: báo cáo kết quả hoạt động và + Chúng vơ vét cạn kiệt tài nguyên khoáng sản của
thảo luận dân ta:
- GV mời 2-3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp “ Người bị bắt ép xuống biển dòng lưng mò ngọc,
nhận xét góp ý bổ sung ngán thay cá mập, thuồng luồng
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện .............
nhiệm vụ học tập Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt”.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức +Phá hoại môi trường sống:
Ghi lên bảng “Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ”
+ Đày đọa, phu dịch, phá hoại nghề truyền thống
“Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch
cho vừa”
b. Nghệ thuật viết cáo:
- Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù
“ Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tại vạ”
Tội ác man rợ kiểu trung cổ của giặc Minh
- Nghệ thuật đối lập
Tình cảnh người dân vô tội và kẻ thù ác “Thằng há
miệng, đứa nhe răng máu mỡ bây no nê chưa chán”
Diễn tả sự điên cuồng khát màu của giặc Minh.
- Nghệ thuật phóng đại:
+ Trúc Nam sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải
không rửa sạch mùi…Lấy cái vô hạn (trúc Nam Sơn)
Trang 82
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
thuận lợi:
+ Thuận lợi:
Có thái độ chân thành khi cầu hiền
Có ý chí khắc phục khó khăn
Nhiệm vụ 3: Quá trình gian nan của cuộc Có chiến lược, có chiến thuật phù hợp
kháng chiến Có đường lối lãnh đạo tài tình sáng suốt
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học Cuộc kháng chiến chính nghĩa nên được nhân dân,
tập quân sĩ tin tưởng đoàn kết một lòng đánh giặc.
- Dựa vào đoạn trích để trả lời câu hỏi: + Khó khăn:
+ Hình ảnh Lê Lợi buổi đầu kháng chiến
Binh lực yếu hơn kẻ thù
được miêu tả thế nào?
Thiếu nhân tài
+ Quá trình diễn ra cuộc kháng chiến diễn
Quân thiếu, lương thực cạn
ra thế nào?
- Quá trình phản công:
- HS lắng nghe tiếp nhận nhiệm vụ
+ Tư tưởng chủ đạo của cuộc kháng chiến là nhân
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập nghĩa.
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Bước 3: báo cáo kết quả hoạt động và Lấy chí nhân để thay cường bạo”
thảo luận - Bức tranh toàn cảnh về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
- GV mời 2-3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp với những chiến thắng lẫy lừng.
nhận xét góp ý bổ sung + những trận tiến quân ra Bắc: Trận Tây Kinh, Đông
Đô, Ninh Kiều, Tốt Động…
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
+ Chiến dịch diệt chi viện: Trận Chi lăng, Mã Yên,
nhiệm vụ học tập
Xương Giang….
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
- Tác giả sử dụng nhiều động từ mạnh, hình ảnh
Ghi lên bảng
phóng đại, lối so sánh hình tượng thiên nhiên lớn lao.
- Hình ảnh quân thù: Kết cục bi thảm của tướng giặc
ham sống, sợ chết, hèn nhát.
Hình ảnh đối lập nêu bật khí thế hào hùng thắng lợi
vẻ vang bản chất nhân đạo của cuộc khởi nghĩa.
2. Nghệ thuật miêu tả
Trang 84
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 85
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức - Câu văn, giọng điệu linh hoạt
Ghi lên bảng Ngôn ngữ, hình tượng phong phú vừa cụ thể vừa khái
Nhiệm vụ 5: Tổng kết quát
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý
nghĩa của văn bản Bình Ngô đại cáo
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời một số HS trình bày kết quả trước
lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức Viết lên
bảng.
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Bình ngô đại cáo đã học
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan
- Theo em việc xem Bình Ngô đại cáo là một áng thiên cổ hùng văn có thích đáng không? VÌ sao?
- GV có thể dành thời gian khoảng 7-10’ để HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc ở nhà
- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn ngắn khoảng 150 chữ phân tích một yếu tố nghệ thuật đặc sắc
trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
- GV mời 1-2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình yêu cầu cả lớp theo dõi nhận xét, góp ý, bổ
sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Trang 87
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
2. Năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua hoạt động đọc.
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Thư lại dụ Vương Thông
- Năng lực cảm nhận, phân tích các thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của thơ với các văn bản khác có cùng chủ đề.
3. Phẩm chất:
- Có ý thức trách nhiệm với học tập, tình yêu quê hương đất nước: chủ động, tích cực học tập, sáng
tạo.
Trang 88
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Giáo án;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng
dẫn học bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức
nội dung bài học Thư lại dụ Vương Thông.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ.
c. Sản phẩm: Chia sẻ của HS về những hiểu biết của mình về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và chiến
thắng quân Minh vĩ đại của dân tộc.
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em hãy nêu một số hiểu biết của mình về nhà thơ Nguyễn Trãi và cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Trang 89
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV nhận xét, khen ngợi HS có chia sẻ, cảm nhận tinh tế.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Giữa lúc thế mạnh của quân ta như chẻ tre, giặc
lâm vào tình thế bị vây hãm tứ phía. Thành Sơn Hầu Vương Thông được cử sang cứu viện. Vương
Thông ngoài mặt viết thư cầu hòa nhưng ủ mưu chờ quân tiếp viện. Như một lời kêu gọi đầu hàng
để giảm thiểu mất mát hao tổn xương máu, Nguyễn Trãi đã thay mặt Lê Lợi soạn thư vận động
Vương Thông đầu hàng. Đây là là thư thứ mười ba của ông, sau đó còn bốn bức thư nữa trước khi
Vương Thông chính thức đầu hàng. Hãy cùng tìm hiểu những đặc sắc trong tác phẩm qua tiết học
hôm nay. Tiết 1- Bài 2 - Thư lại dụ Vương Thông.
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin cơ bản về tác giả Nguyễn Trãi và Thư lại dụ Vương Thông
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về văn bản Thư lại dụ
Vương Thông.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Thư
lại dụ Vương Thông.
Nội dung từng đoạn? nay thuộc ngoại thành Hà Nội. Vương Thông cùng
- Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ Sơn Thọ viết thư cho Lê Lợi xin giảng hòa nhưng
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập mục đích là chờ quân tiếp viện. Trước đó, Nguyễn
- Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ Trãi đã có thư chiêu dụ Vương Thông nhưng y vẫn
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và ngoan cố. Đây là thư dụ hàng thứ mười ba gửi cho
thảo luận Vương Thông tiếp theo Nguyễn Trãi còn gửi bốn thư
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ nữa cho đến khi viện binh Liễu Thăng bị đánh bại thì
đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp việc mới thành.
ý, bổ sung. b. Thể loại
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện Thư lại dụ Vương Thông là thể loại văn nghị luận.
nhiệm vụ học tập Thư lại dụ Vương Thông được rút ra từ tập Quân
- GV nhận xét, chốt kiến thức. trung từ mệnh tập.
c. Mục đích của tác phẩm
Thư lại dụ Vương Thông là bức thư thứ mười ba
Nguyễn Trãi gửi cho Vương Thông kêu gọi y đầu
hàng để không phải chứng kiến cảnh can qua, máu
xương hao tổn không cần thiết mà thất bại vẫn hoàn
thất bại. Sau đó, ông còn gửi tiếp bốn bức thư nữa
trước khi Vương Thông chính thức đầu hàng.
Tất cả lời lẽ dẫn chứng tình lý đều nhằm thực hiện
mục đích ấy.
d. Bố cục của tác phẩm
Bố cục tác phẩm gồm có 3 phần chính là:
+ Phần 1: Từ đầu đến “Sao đủ để cùng nói việc binh
được” : nếu cao tư tưởng dùng binh tầm quan trọng
của “thời” và “thế”
+ Phần 2: “Trước đây các ông” đến “bại vong có
sáu”: Phân tích tình hình trước đây và hiện tại đặc
biệt có 6 nguyên nhân dẫn tới bại vong tất yếu của
quân giặc.
Trang 91
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Thư lại dụ Vương Thông.
b. Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn
bản Thư lại dụ Vương Thông.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Thư lại dụ Vương Thông.
d. Tổ chức thực hiện
Trang 92
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. đang hùng mạnh cũng sẽ đi đến thất bại. Sự thay
đổi này sẽ diễn ra rất nhanh người dùng binh nên
biết điều này.
- Bằng chứng xác thực “Nay các ông không hiểu rõ
thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá thế chẳng
phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng
bàn việc binh được?”
-> Tướng giặc không hiểu biết thời thế lại dùng lời
lẽ ngụy biện để tự dối mình, dối người, đầy là bằng
chứng của sự kém cỏi, không đáng mặt cầm quân
và khó để thành công.
- Việc sử dụng hình thức gửi thư thay cho việc sử
dụng hình thức khác thể hiện hai chức năng và
phong cách của hai thể loại khác nhau. Bài nghị
luận yêu cầu luận điểm phải rõ ràng, lí lẽ, lập luận
phải chặt chẽ, đanh thép, dân cứng phải có cơ sở để
thuyết phục đối tượng về mặt lí trí. Bức thư lời lẽ
cần mềm dẻo tinh tế, sự bàu giải cần tận tình, tha
thiết, chỉ rõ thiệt hơn để thuyết phục đối tượng về
mặt tâm lí, tình cảm. Kết hợp cả hai hình thức này
tác giả vừa đánh vào tâm lí vừa đánh vào mặt lí trí
đối phương nên càng tăng hiệu quả cho bức thư dụ
hàng tướng giặc.
II. Tình hình hiện tại và nguyên nhân thất bại
của giặc Minh
- Nguyễn Trãi phân tích tình thế “trước” và “hiện
nay” của giặc: “Xưa kia Tần thôn tính sáu nước,
chế ngự bốn phương, mà đức chính không sửa, nên
thân mất nước tan”. “Nay Ngô mạnh không bằng
Tần mà hà khắc lại quá không đầy mấy năm nối
nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải sức
Trang 93
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 94
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
thảo luận trường “chí nhân” và “đại nghĩa”, lòng yêu chuộng
- GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu hòa bình và luôn biết tận dụng sức mạnh của ngòi
cầu cả lớp nhận xét, bổ sung bút văn chương chính luận để thực hiện “tâm công”
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện tránh đổ xương máu cho cả đôi bên.
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức
Nhiệm vụ 4: Tổng kết
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý IV.Tổng kết
nghĩa của văn bản Thư lại dụ Vương 1. Nội dung
Thông - Tác phẩm kêu gọi Vương Thông đầu hàng để
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập tránh xương máu đổ xuống cho cả hai bên.
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. - Thể hiện tinh thần chính nghĩa, nhân đạo của Lê
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và Lợi và nghĩa quân Lam Sơn cùng dân tộc Việt.
thảo luận 2. Nghệ thuật
- GV mời một số HS trình bày kết quả - Bố cục: chặt chẽ
trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ - Lý lẽ, dẫn chứng xác thực và chi tiết cụ thể.
sung. - Ngôn ngữ linh hoạt lúc mềm dẻo khi đanh thép.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức Viết lên
bảng.
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Thư lại dụ Vương Thông đã học
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan
- GV yêu cầu HS: Trình bày nhận xét của em về nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.
- GV có thể dành thời gian khoảng 7-10’ để HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc ở nhà
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn về đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm
c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS
d. Tổ chức thực hiện
- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn ngắn khoảng 150 chữ đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm Thư lại dụ
Vương Thông.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
- GV mời 1-2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình yêu cầu cả lớp theo dõi nhận xét, góp ý, bổ
sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Trang 98
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Bảo kính cảnh giới
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ
đề.
3. Phẩm chất:
- Góp phần hình thành, bồi đắp cho HS tình yêu, sự trân trọng cái đẹp và sự tài hoa.
Trang 99
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Giáo án;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó
HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Bảo kính cảnh giới
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Dựa vào nhan đề Bảo kính cảnh giới, bạn thử suy đoán xem tác phẩm viết
về câu chuyện gì?
- GV gợi ý: Bảo kính cảnh giới hay còn được gọi là “Gương báu răn mình” được xem là một trong
những bài thơ hay nhất nói về tình yêu thiên nhiên nhưng cũng xen vào đó là cảm hứng thế sự tự
răn mình của tác giả.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Trang 100
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV dẫn dắt vào bài: Nhắc đến Nguyễn Trãi là nhắc đến một nhà thơ, một vị anh hùng danh nhân
văn hóa dân tộc. Văn thơ của ông không chỉ là tình yêu nước, yêu thiên nhiên mà còn chất chứa
cảm hứng thế sự. Nói về tình yêu thiên nhiên thì Bảo kính cảnh giới được coi là một bài thơ thể hiện
cảm xúc mãnh liệt của ông về cảnh vật nhưng hàm chứa bên trong là những cảm hứng thế sự sâu
sắc. Hãy cùng tìm hiểu về cảm hứng đó qua bài 3 Bảo kính cảnh giới – Tiết 1.
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Bảo kính cảnh giới
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Bảo kính cảnh giới.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Bảo
kính cảnh giới
Trang 101
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Bảo kính cảnh giới
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Bảo kính cảnh giới
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Bảo
kính cảnh giới.
Trang 102
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV cho HS đại diện các nhóm lên báo động, tràn trề nhựa sống.
cáo kết quả Màu sắc: màu xanh của hòe, màu đỏ của lựu, màu
- HS tiếp nhận nhiệm vụ hồng của sen, màu vàng của nắng...
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bức tranh ngày hè tươi tắn đầy màu sắc
-HS làm việc theo cặp nhóm để đọc lại Trạng thái sự vật: đùn đùn, giương, phun, tiễn...
văn bản theo yêu cầu suy đoán và hoàn Tác gia dùng các động từ mạnh để diên tả sự
thành nhiệm vụ căng tràn của cảnh vật. Có một thứ gì đang thôi
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thúc từ bên trong khiến cho nó không kìm lại
thảo luận được phải đùn ra hết lớp này đến lớp khác
-GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu Cảnh vật cuối hè được miêu tả với những hình
cầu cả lớp nhận xét bổ sung ảnh: sen đã tàn, đã hết mùi hương. Ngắt nhịp ¾
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện gây ấn tượng cùng sự chú ý cho người đọc làm
nhiệm vụ học tập nổi bật cảnh vật buổi chiều hè.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Âm thanh: Bức tranh ngày hè không chỉ được
miêu tả bằng những hình ảnh màu sắc mà còn có
cả âm thanh vô cùng sôi động và quen thuộc
tiếng chợ cá “lao xao” cùng với tiếng ve inh ỏi đã
tạo thành một bản nhạc hòa ca mùa hạ náo nhiệt
tưng bừng.
Bức tranh ngày hè vô cùng rực rỡ, sinh động, tràn
trề sức sống, hài hòa về màu sắc, âm thanh cũng như
đường nét. Có sự gắn kết giữa con người và cảnh
vật.
Kết luận: Tác giả đã huy động mọi giác quan để cảm
nhận về sự thay đổi của thiên nhiên từ thị giác, thính
giác đến khứu giác. Thể hiện sự giao cảm mạnh mẽ
và tinh tế của nhà thơ với cảnh vật. Tình yêu thiên
nhiên và yêu cuộc sống tha thiết của tác gia.
3. Niềm tha thiết lớn với đời
- 2 câu thơ cuối tác gia sử dụng điển cố “ Ngu cầm”
Trang 103
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 104
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức từ văn bản Bảo kính cảnh giới
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học viết đoạn văn
- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn ngắn khoảng 150 chữ phân tích một yêu tố phá cách trong Bảo
kính cảnh giới
- GV hướng dẫn HS dựa vào đặc điểm của thể loại và giá trị cơ bản của tác phẩm Bảo kính cảnh
giới để triển khai nội dung đoạn văn.
Trang 105
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- HS cần nêu được các yếu tố cơ bản làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm: chỉ ra đặc sắc nghệ thuật
thất ngôn xen lục ngôn, từ láy, sử dụng từ Hán xen lẫn....
- GV có thể nêu hướng phân tích một yếu tố làm mẫu cho HS
- GV có thể dành thời gian (khoảng 7-10 phút) cho HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc
viết ở nhà.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV cho cả lớp nghe một số đoạn văn, yêu cầu cả lớp về nhà hoàn thành nốt đoạn văn (nếu chưa
viết xong).
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích được nội dung văn bản.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đọc lại văn bản và hoàn thành các câu hỏi.
- GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý,
bổ sung.
Trang 106
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV dặn dò HS:
+ Ôn tập nội dung, nghệ thuật văn bản Bảo kính cảnh giới.
Trang 107
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- HS vận dụng được những hiểu biết chung về tác gia Nguyễn Trãi và các kiến thức được giới
thiệu trong phần Tri thức ngữ văn để đọc hiểu một tác phẩm thơ chữ Hán, thể ngũ ngôn của
Nguyễn Trãi
- HS thể hiện được lòng kính trọng , biết ơn tinh thần học tập những nhân vật kiệt xuất đã đóng
góp lớn lao cho lịch sử và văn hóa dân tộc.
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Dục Thúy sơn.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn
bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng
chủ đề.
3. Phẩm chất:
- Góp phần hình thành, bồi đắp cho HS tình yêu, sự trân trọng cái đẹp và sự tài hoa.
Trang 108
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ
đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Dục Thúy sơn.
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Dựa vào nhan đề Dục Thúy sơn bạn thử suy đoán xem tác phẩm viết về
câu chuyện gì?
- GV gợi ý: Dục Thúy Sơn dịch ra còn có nghĩa là Núi Dục Thúy. Nghe qua nhan đề đã phần
nào hiểu được ý nghĩa của bài thơ là miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên của núi Dục Thúy.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV dẫn dắt vào bài: Tình yêu thiên nhiên luôn là một chủ đề, một nguồn cảm hứng lớn được rất
nhiều các nhà thơ trung đại hướng đến tìm tòi và khám phá. ẩn sau bức tranh thiên nhiên đó là
Trang 109
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
một cảm hứng thế sự hoài cổ sâu sắc. Trong bài học ngày hôm nay hãy cùng tìm hiểu về Bài 4
tiết 1 Dục Thúy Sơn.
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Dục Thúy sơn.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn
bản Dục Thúy sơn.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Dục Thúy sơn
Trang 110
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Dục Thúy Sơn
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn
bản Dục Thúy Sơn.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Dục Thúy Sơn.
Trang 111
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập rớt từ trên cao xuống => thể iện sự sống động
- HS làm việc theo cặp đôi, đọc lại văn bản trong miêu tả.
theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành - Câu 5 và câu 6 thể hiện dấu ấn riêng mạnh mẽ
nhiệm vụ. của tâm hồn Nguyễn Trãi
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và “ Bóng tháp hình trâm ngọc
thảo luận Gương sông ánh tóc huyền”
- GV mời 2 – 3 HS trình bày trước lớp, yêu + Tác giả so sánh bóng tháp như chiếc trâm ngọc
cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. màu xanh, ánh sáng sóng nước như đang soi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện chiếu vào mái tóc biếc… Hai hình ảnh trẻ trung,
nhiệm vụ học tập trong sáng, trữ tình và nên thơ thường được dùng
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. để miêu tả vẻ đẹp của người con gái. Thiên nhiên
được so sánh với vẻ đẹp của con người. Lấy vẻ
đẹp của người con gái để hình dung bóng núi trên
sóng biếc.
Sự liên tưởng vô cùng hiện đại, đặc biệt và
hiếm gặp trong thơ cổ. Nếu như thơ cổ dùng vẻ
đẹp thiên nhiên làm chuẩn mực thì Nguyễn Trãi
lại lấy vẻ đẹp con người là thước đo. Điều đó
cho thấy tâm hồn trong sáng, nhạy cảm, tinh tế
của nhà thơ.
Trang 113
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Dục Thúy Sơn đã học.
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan.
- GV yêu cầu HS: Viết 1 đoạn văn khoảng 150 chữ để phân tích một nét dẹp của tâm hồn Nguyễn
Trãi thể hiện trong bài Dục Thúy Sơn.
- GV có thể nêu hướng phân tích một yếu tố để làm mẫu cho HS.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV có thể dành thời gian (khoảng 7-10 phút) cho HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc viết
ở nhà.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích được đặc điểm thơ Nguyễn Trãi.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học về thơ Nguyễn Trãi và cách phân tích đặc điểm thần thoại
để phân tích một văn bản khác
c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS.
Trang 114
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một yếu tố nghệ thuật đặc sắc trong
sáng tác thơ Nguyễn Trãi.
- GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý, bổ
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV dặn dò HS:
Trang 115
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao, nhà hiền triết,
nhà thơ.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao, nhà
hiền triết, nhà thơ
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
3. Phẩm chất
- Trân trọng đối với những người có đóng góp lớn cho sự nghiệp văn học dân tộc.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho Hs, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc
sâu kiến thức nội dung bài học Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ
b. Nội dung: GV cho HS xem 1 đoạn video clip giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi và đặt câu hỏi
gợi mở vấn đề
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu tác gia Nguyễn Trãi
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em có biết gì về tác gia Nguyễn Trãi hoặc 1 tác phẩm nào đã học của ông
không? Hãy chia sẻ một số điều em biết cho cả lớp cùng nghe?
- GV mở đoạn video về tác gia Nguyễn Trãi
- HS chơi trò chơi nhìn vào hình ảnh, đoán tên và các nhận vật trong ảnh
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao,
nhà hiền triết, nhà thơ
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ.
d. Tổ chức thực hiện
Trang 118
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện ( Bui một tấc lòng ưu ái cũ/ Đêm ngày cuồn cuộn
nhiệm vụ học tập nước triều đông).
- - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Tác giả đã chứng minh được luận điểm quan trọng
nhất: nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ đã hòa
quyện chặt chẽ nơi con người một lòng ưu ái với đất
nước nhân dân.
- TÁc giả đã sử dụng nhiều ẩn dụ với hình ảnh
tượng hình, những động từ, tính từ có sức biểu cảm
mạnh khiến người đọc cảm nhận sâu sắc về tài năng,
tấm lòng cũng như bi kịch cuộc đời của Nguyễn Trãi
đồng thời cảm nhận sâu sắc về sự đồng cảm và
ngưỡng mộ mà người viết dành cho ông.
+ “Những điều gửi gắm của họ, đêm đêm vẫn thức
dậy trong tâm trí của những thế hệ nối tiếp”/ “ông
hết òng nâng niu năng lực sáng tạo của nhân dân”/
Cùng với ý nghĩa trữ tình thực sự của những viên
ngọc mài…
- Bài viết ca ngợi Nguyễn Trãi với tư cách là một
đại biểu ưu tú của dân tộc Việt Nam, cũng đồng thời
là một “thành viên kiệt xuất của cộng đồng loài
người”. Sự nghiệp văn chương của ông cho thấy
ông vừa là nhà ngoại giao, nhà hiền triết, vừa là nhà
thơ luôn dành trọn tình yêu cho đất nước nhân dân.
- Những câu văn thể hiện tình cảm của tác giả đối
với Nguyễn Trãi:
+ Tiếng nói “của một nhà yêu nước vĩ đại, da diết
trong lòng Tổ quốc”
+ Thành viên kiệt xuất của cộng đồng loài người
+ Bộ óc sớm uyên thâm
+ Quân trung từ mệnh tập – biểu thị sáng chói cơ sở
Trang 119
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn ngắn khoảng 300 chữ phân tích về một giá trị nội dung trong các
sáng tác của Nguyễn Trãi
- GV hướng dẫn HS: CHọn đề tài, gợi ý triển khai nội dung theo các bước: Giới thiệu chi tiết và lí
do lựa chọn, phân tích giá trị nội dung trong việc thể hiện tư tưởng chủ đạo của tác phẩm.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV yêu cầu HS nào làm xong bài có thể đem lên để GV nhận xét chỉnh sửa
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV cho cả lớp nghe 1 sô đoạn văn, yêu cầu cả lớp về nhà hoàn thành nốt đoạn văn nếu chưa xong
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Trang 120
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để nói về những thành tựu nội dung và nghệ thuật trong sự
nghiệp của Nguyễn Trãi
b. Nội dung: Sử dụng các kiến thức đã học từ văn bản để viết 1 bài văn ngắn nói về thành tựu nội
dung cũng như nghệ thuật trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi
c. Sản phẩm học tập: Bài tập hoàn thành của HS
d. Tổ chức thực hiện
- GV yêu cầu HS; Hãy viết 1 đoạn văn ngắn nói về những thành tựu nội dung nghệ thuật trong sự
nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi
- GV hướng dẫn HS: Triển khai nội dung theo các bước: Giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi, về các
tác phẩm ông để lại, về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật thể hiện trong thơ của ông.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ đọc yêu cầu rồi hoàn thành câu hỏi
- GV đi quanh lớp theo dõi và quan sát hỗ trợ HS nếu cần
- GV yêu cầu HS nào đã làm xong đứng dây đọc bài văn của mình
- Cả lớp lắng nghe theo dõi và góp ý bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV dặn dò HS:
Trang 121
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
I. MỤC TIÊU
- HS nhận biết được cách thức sử dụng từ Hán Việt và giá trị biểu đạt của từ Hán Việt trong một số
ngữ cảnh
- HS biết vận dụng kiến thức về từ Hán Việt để tìm hiểu sâu hơn nghệ thuật sử dụng từ ngữ của tác
giả trong các văn bản đã học.
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập xác định từ Hán Việt và
nghĩa của từ Hán Việt.
- Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn.
3. Phẩm chất:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
Trang 122
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Sử dụng từ Hán Việt.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS nhớ lại kiến thức đã học từ tiểu học.
- GV yêu cầu HS: đọc đoạn đầu bài Bình Ngô đại cáo từ đầu đến “chứng cứ còn ghi” và chỉ ra
cái từ ngữ Hán Việt có trong bài? Giải nghĩa của từ Hán Việt mà em vừa tìm được?
- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập.
- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã làm đúng, nhắc nhở HS làm chưa đúng.
- GV hướng dẫn: nhân nghĩa, điếu phạt, văn hiến, phong tục, độc lập, hào kiệt, thất bại, tiêu vong,
chứng cớ.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Từ Hán Việt là một trong những từ ngữ được
sử dụng khá phổ biến trong đời sống hàng ngày. Việc sử dụng từ Hán Việt có tác dụng tăng
hiệu quả giao tiếp. Thế nhưng không phải bất cứ hoàn cảnh nào ta cũng có thể dùng từ Hán
Trang 123
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Việt. Vì nó có thể gây phản tác dụng. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu
bài Thực hành tiếng việt lỗi dùng từ Hán Việt.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.
c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các kiến thức về Từ Hán Việt
Trang 124
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa.
Chỉ ra lỗi dùng từ Hán Việt trong những câu sau đây. Phân tích những lối ấy và sửa lại cho
đúng
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Trang 125
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
- GV gợi ý:
Sửa:
+ Câu f: Lỗi dùng từ không phù hợp với khả năng kết hợp
Chọn từ Hán Việt ở cột B có ý nghĩa tương đương với từ ngữ hoặc cách nói ở cột A
A B
1. Non sông đất nước a. Phong vân
2. Yêu thương người và chuộng lẽ phải b. Hiếu sinh
3. Tự mình làm chủ, không phụ thuộc vào người c. Hào kiệt
khác
4. Người có tài năng, chí khí hơn người d. Kì diệu
Trang 126
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
- GV gợi ý:
Thay thế các câu sau đây bằng các câu có dùng từ Hán Việt sao cho tương đồng về ý nghĩa và trang
nhã hơn
Trang 127
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
f. Anh ấy bảo tôi thay anh ấy làm hết những giấy tờ này
g. Nền kinh tế nước ấy đã mạnh trở lại và từ chỗ đi sau dần trở thành đi trước
h. Các nghĩa sĩ Cần Giuộc đã bạo dạn đánh vào đồn giặc Pháp, không sợ chết chóc
i. Những điều ông ấy nói trong cuộc họp đã bị nhiều người chống lại
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
- GV gợi ý:
+ Tổng thống Pháp và phu nhân sẽ đến thăm hữu nghị nước ta vào khoảng trung tuần tháng 11 năm
nay
+ Bẻ hoa, giẫm lên cỏ trong công viên, xả rác nơi ở công cộng là hành động thiếu văn hóa cần phải
bài trừ.
+ Nguyên thủ các quốc gia đều bày tỏ sự quan ngại trước tình hình kinh tế đang biến động phức tạp
hiện nay.
+ Các nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm đánh vào đồn giặc Pháp, không ngại hi sinh.
+ Ý kiến phát biểu của ông ấy trong cuộc họp đã bị nhiều người phản đối.
Trang 128
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hoàn thành các bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Giải nghĩa được các từ Hán Việt theo yêu cầu.
Viết đoạn văn ngắn khoảng 150 chữ nhận xét về tài năng văn chương của Nguyễn Trãi.
- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày baì tập trước lớp
- GV dặn dò HS:
+ Hoàn thành các bài tập trong sách bài tập Ngữ văn 10 tập 2.
+ Soạn bài: Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm.
Trang 129
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài văn viết văn bản nghị luận phân tích,
đánh giá một vấn đề xã hội
- Năng lực tiếp thu tri thức , nắm được các yêu cầu khi viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá
một vấn đề xã hội
3. Phẩm chất:
- Giáo án;
Trang 130
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ
một thói quen hay một quan niệm.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ
c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.
- GV nêu câu hỏi: Trong cuộc sống có rất nhiều thói quen xấu làm ảnh hưởng đến con người em
hãy kể 1 số thói quen mà theo em là không tốt?
- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.
Trang 131
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong cuộc sống có rất nhiều thói quen, quan
niệm không tốt có thể gây ảnh hưởng tới hành động, cư xử của con người. Vậy bạn phải làm gì để
thuyết phục người khác từ bỏ thói quen, quan niệm đó? Hãy cùng tìm hiểu bài học Viết bài luận
thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm trong bài học hôm nay.
Hoạt động 1: Tìm hiểu các yêu cầu đối với bài văn Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã
hội.
a. Mục tiêu: Nắm được yêu cầu khi làm bài văn Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một
thói quen hay một quan niệm.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các yêu cầu khi làm bài Viết bài luận thuyết phục người khác từ
bỏ một thói quen hay một quan niệm.
Trang 132
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: HS phân tích được bài viết và nắm được những điều cần lưu ý khi viết bài luận
thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.
c. Sản phẩm học tập: HS phân tích bài viết tham khảo.
Trang 133
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
+ Các phần mở bài thân bài, kết bài trong + “Nếu ta từ bỏ được thói quen lạm dụng điện thoại
ngữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu về bố di động tức là sủ dựng một cách có ý thức đúng nơi,
cục đối với kiểu bài thuyết phục người đúng lúc, thì chiếc điện thoại di động trở thành công
khác từ bỏ một thói quen hay một quan cụ hữu ích cho cuộc sống của chúng ta.”
niệm chưa? - Các lí lẽ dẫn chứng sắp xếp hợp lí. Đầu tiên tác giả
+ Bài viết đã chỉ ra tác hại của thói quen bài viết đưa ra định nghĩa khái niệm về thói quen
và lợi ích của việc từ bỏ thói quen lạm dùng điện thoại trên cơ sở đó đưa ra những tác hại
dụng điện thoại di động bằng lời lẽ dẫn cũng như lợi ích của việc từ bỏ thói quen dùng điện
chứng nào? Các lí lẽ, bằng chứng ấy có thoại. Từ đó đưa ra giải pháp khắc phục việc từ bỏ
được sắp xếp hợp lí không? thói quen dùng điện thoại.
+ Quan điểm, thái độ của người viết về - Quan điểm của người viết được thể hiện rõ ràng và
vấn đề có được thể hiện rõ ràng, nhất nhất quán qua từng luận điểm, luận cứ và lí lẽ dẫn
quán không? chứng.
+ Cách sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu của - Khi thực hiện 1 bài luận tương tự cần tìm hiểu
người viết đã phù hợp với mục đích của khái niệm cũng như dựa vào bố cục để triển khai vấn
bài luận hay chưa? đề.
+ Ban rút ra được kinh nghiệm hay lưu ý
gì khi thực hiện một bài luận tương tự?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc theo nhóm, trao đổi theo
những câu hỏi GV gợi ý.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV gọi HS trình bày phần chuẩn bị.
- Các nhóm khác nhận xét, đánh giá, bổ
sung, đi đến thống nhất.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
Trang 134
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay
một quan niệm.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.
c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết bài.
Trang 135
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.
Trang 136
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 137
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, bài viết cùng gợi ý giáo viên để hoàn thiện bài viết
HS dựa trên bảng kiểm kĩ năng viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một
quan niệm
Trang 138
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 139
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học viết bài văn nghị luận.
c. Sản phẩm học tập: Bài văn HS viết được.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Hãy lựa chọn một vấn đề trong xã hội khác và viết bài văn nghị luận.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu và thực hiện viết bài văn theo các bước.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Hs hoàn thành và nộp bài viết.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, tổng kết hoạt động.
* Hướng dẫn về nhà
- GV dặn dò HS:
+ Xem lại nội dung bài học
+ Soạn bài: Nói và nghe
Ngày soạn: .../..../....
Ngày dạy: .../.../....
Trang 140
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
7-a 8-b
9-d 10 - h
Câu 3
a. Ẩm thực Việt Nam rất phong phú.
b. Tổng thống Pháp và phu nhân sẽ đến thăm hữu nghị nước ta vào khoảng trung tuần tháng 11
năm nay.
c. Bẻ hoa, giẫm lên cỏ trong công viên, xả rác nơi công cộng là hành thiếu văn hóa cần phải bài
trừ.
d. Nguyên thủ các quốc gia đều bày tỏ sự quan ngại trước tình hình kinh tế đang có nhiều biến động
phức tạp hiện nay.
đ. Nhuận bút viết báo của ông ấy rất cao.
e. Anh ấy ủy quyền cho tôi hoàn tất hồ sơ này.
ê. Nền kinh tế ấy đã phục hồi và đi từ lạc hậu đến tiên tiến.
g. Các nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm đánh vào đồn giặc Pháp, không ngại hi sinh.
h. Ý kiến phát biểu của ông ấy trong cuộc họp đã bị nhiều người phản đối.
TIẾT 77 : ÔN TẬP
(01 tiết)
I. MỤC TIÊU
2. Mục đích/yêu cầu cần đạt
- HS nắm được những thông tin cơ bản về văn bản đã học trong chủ đề
- Nắm được những kĩ năng cơ bản của phần viết, phần nói và nghe.
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
Trang 142
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Năng lực tiếp thu tri thức, nắm được các yêu cầu đối các dạng bài.
3. Phẩm chất:
- Giáo án;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của
mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ
c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.
- GV yêu cầu HS đọc phần đầu trong SGK và trả lời câu hỏi: Qua chủ đề 7 đã học vừa rồi em rút ra
được những bài học gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Vậy là chúng ta đã cùng nhau đi hết chủ điểm 7
Anh hùng và nghệ sĩ (văn bản nghị luận – tác giả Nguyễn Trãi) cũng như một số bài viết bài nói
nghị luận. Và để củng cố thêm cho kiến thức của chủ điểm này hôm nay chúng ta sẽ cùng tiến hành
bài Ôn tập.
Trang 144
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
thảo luận về những ý kiến đóng góp bút nghị luận sắc bén góp phần đắc lực
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện cho chiến thắng, đuổi sạch giặc Minh ra
nhiệm vụ học tập khỏi đất nước. Trong thời kì xây dựng
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức đất nước sau chiến thắng, ngòi bút nghị
Ghi lên bảng. luận của ông cũng giúp Vua trong việc
dạy bảo thái tử, răn cấm các quan không
được tham ô, lười biếng. Với tư cách là
người nghệ sĩ, Nguyễn Trãi để lại cho
đời một tâm hồn thơ đa cảm, tinh tế, giàu
rung động trước thiên nhiên, con người,
nhân dân. Nơi Nguyễn Trãi, có sự kết
hợp hài hòa nhuần nhuyễn cả hai phẩm
chất này, từ đó cống hiến cho văn học
nước nhà một sự nghiệp văn chương đặc
sắc và trở thành một nhân cách lớn được
nhiều đời sau ngưỡng mộ.
Trang 147
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- HS hiểu được sự cần thiết của việc trao đổi thảo luận khi thuyết phục người khác từ bỏ thói quen
cũng như quan niệm nào đó.
- Hs biết được cách thuyết phục người khác từ bỏ thói quen hay một quan niệm nào đó. Từ đó rèn
luyện được tư duy phản biện và năng lực giải quyết vấn đề
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng
lực trình bày.
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, đưa ra ý kiến của về vấn đề
- Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng của kiểu bài để hoàn thành các yêu cầu của bài tập.
3. Phẩm chất:
- Biết lắng nghe, thể hiện sự tôn trọng những cách cảm nhận, đánh giá đa dạng đối với một tác phẩm
văn học.
- Giáo án;
Trang 148
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của
mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ.
c. Sản phẩm: HS hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.
- GV yêu cầu HS chuẩn bị cho bài nói, thuyết phục người khác từ bỏ một quen hay một quan niệm.
- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.
- GV dẫn vào bài: Trong cuộc sống có rất nhiều thói quen, quan niệm không đúng làm ảnh hưởng
đến con người. Vậy bạn phải làm sao để thuyết phục người khác từ bỏ thói quen cũng như quan
niệm xấu đó? Hãy cùng tìm hiểu về hoạt động nói và nghe qua bài Nói và nghe Thuyết phục người
khác từ bỏ thói quen hay quan niệm hôm nay.
a. Mục tiêu: HS nắm được cách xây dựng bài nói đạt yêu cầu.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kết hợp hướng dẫn của GV để chuẩn bị bài nói.
c. Sản phẩm học tập: Bài nói đã được chuẩn bị trước ở nhà.
a. Mục tiêu: nắm được các kĩ năng khi trình bày bài nói.
b. Nội dung: HS thảo luận, trình bày trong nhóm và trước lớp
c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói
quen hay một quan niệm.
Trang 151
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nắm được tiêu chí đánh giá bài nói và đưa ra được nhận xét về bài nói.
b. Nội dung: HS sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá bài nói của bạn.
c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành phiếu đánh giá theo tiêu chí.
Trang 152
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Nội Trình bày ý những biểu hiện sai trái, tác hại của
dung thói quen
chính Trình bày những lợi ích của việc từ bỏ thói
quen/quan niệm
Gợi ý giải pháp thực hiện
Nội dung ý kiến được sắp xếp hợp lí
Kết Tóm lược và nhấn mạnh nội dung trình bày
thúc Nêu vấn đề thảo luận hoặc mời gọi sự phản hồi
từ phía người nghe.
Cảm ơn và chào kết thúc
a. Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn thuyết phục người khác từ bỏ thói quen
quan niệm xấu
c. Sản phẩm học tập: HS nêu được những luận điểm , lí lẽ riêng.
- GV nêu yêu cầu: Hãy chọn 1 thói quen/quan niệm mà em muốn thuyết phục người nghe từ bỏ.
Dựa vào bài viết này để lập dàn ý cho một bài thuyết trình và tập thuyết trình trên cơ sở dàn ý đó.
Trang 154
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV khuyến khích HS quay video phần tình bày nói ở nhà và nộp cho GV.
- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày baì tập trước lớp.
- GV dặn dò HS:
Trang 155
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 156
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ yêu cầu cần đạt
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm cơ bản của truyện thể hiện qua nhân vật, câu chuyện,
người kể chuyện, điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật
- Phân tích đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông qua hình thức nghệ thuật của VB, phân tích
được một số căn cứ để xác định chủ đề.
3. Năng lực
c. Năng lực chung
- Phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực hợp tác thông qua các hoạt động làm việc nhóm.
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Đất rừng phương Nam
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Đất rừng phương Nam
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng
chủ đề.
3. Phẩm chất
- Yêu quê hương, đất nước và con người Việt Nam, biết trân trọng vẻ đẹp của quê hương.
- Bảo tồn các giá trị văn hóa của dân tộc, có ý thức xây dựng đất nước và đánh giá cao những
đóng góp của người khác cho đất nước.
- HS lắng nghe yêu cầu của GV, xung phong chia sẻ những hiểu biết của mình về vùng đất
phương Nam
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Trang 158
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Bộ đầy sinh động và ấm áp tình người. Trong bài học hôm nay hãy cùng tìm hiểu về bức tranh thiên
nhiên đó qua bài 1- Đất rừng phương Nam.
F. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
e. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Đất rừng phương Nam
f. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Đất rừng phương Nam
g. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Đất
rừng phương Nam
h. Tổ chức thực hiện
Trang 159
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Đất rừng phương Nam
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Đất rừng phương Nam
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Đất
rừng phương Nam
Trang 160
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 161
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập những người dân nơi đây.
- Các nhóm thảo luận để trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu
cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập II. Đọc hiểu văn bản
- GV nhận xét, chốt kiến thức 1. Thiên nhiên cuộc sống phương Nam
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu về thiên nhiên, - Không gian: rừng tràm U Minh
cuộc sống con người phương Nam - Thời gian:
- GV yêu cầu HS đọc văn bản và dẫn dắt + Buổi sáng: bình yên, trong vắt, mát lành.
HS tìm hiểu qua việc trả lời các câu hỏi + Buổi trưa: tràn đầy ánh nắng, ngây ngất hương
sau thơm hoa tràm, tiếng chim hót líu lo và hàng ngàn
+ Thiên nhiên được miêu tả trong không con chim bat lên; những loài cây và màu sắc của từng
gian nào? phiến lá, những loài côn trùng bé nhỏ, kì lạ; thế giới
+ Tìm những chi tiết cho thấy sự thay đổi loài ong nhiều bí ẩn…
của thiên nhiên ở những thời điểm khác � Vẻ đẹp đầy chất thơ, hoang dã của rừng U Minh,
nhau trong ngày. Từ đó nêu cảm nhận của
sức sống đa dạng của các loài sinh vật mang đến sự
em về thiên nhiên?
hấp dẫn, lôi cuốn người đọc.
+ Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh
- Cảnh sắc thiên nhiên được tái hiện qua cái nhìn của
được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của
nhân vật An 🡪 khả năng quan sát tinh tế, trong sáng,
ai? Nhận xét khả năng quan sát và cảm
biết phát hiện, cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên.
nhận về thiên nhiên của nhân vật ấy?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời một số HS trình bày kết quả
trước lớp.
Trang 162
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Ngoại hình
Cử chỉ
Lời nói,
cách ứng xử
với An
thảo luận
- GV mời 3 HS phát biểu trước lớp, yêu
cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung (nếu
cần thiết).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức 🡺 Ghi lên bảng.
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Đất rừng phương Nam đã học.
b. Nội dung: GV chiếu câu hỏi trắc nghiệm, HS suy nghĩ, trả lời.
c. Sản phẩm học tập: HS đưa ra được các phương án đúng theo nội dung đã học của văn bản.
- GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm bằng cách lần lượt nêu các câu hỏi, sau đó
chốt đáp án:
Câu 1: Những đặc điểm, cảnh vật nào của rừng U Minh được miêu tả trong đoạn trích?
Trang 166
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Câu 2: Người kể chuyện trong đoạn trích Đất rừng phương Nam có đặc điểm gì?
A. Người kể chuyện có sự kết hợp giữa kể theo ngôi thứ nhất và kể theo ngôi thứ ba
B. Người kể chuyện ngôi thứ ba, đứng ngoài câu chuyện
C. Người kể chuyện ngôi thứ nhất, trực tiếp bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của mình
D. Người kể chuyện ngôi thứ nhất, không bày tỏ tình cảm, thái độ của mình.
Câu 3: Người kể chuyện cảm nhận cảnh sắc thiên nhiên đất rừng U Minh bằng những giác quan
nào?
Câu 4: Người kể chuyện cảm nhận cảnh sắc thiên nhiên đất rừng U Minh theo trình tự nào?
Câu 5. Qua văn bản, con người phương Nam không hiện lên nét tính cách nào sau đây?
A. Nhân hậu
Trang 167
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- HS đọc câu hỏi trắc nghiệm về bài học Đất rừng phương Nam, suy nghĩ nhanh để trả lời.
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
1 2 3 4 5
A, B, E, G, I, J C D D C
a. Mục tiêu: vận dụng kiến thức về nội dung văn bản, thực hành viết 1 đoạn văn ngắn.
b. Nội dung: GV yêu cầu HS quan sát bài tập: Viết đoạn văn 5-7 câu trình bày cảm nhận của em về
một chi tiết thú vị trong đoạn trích Đất rừng phương Nam – Đoàn Giỏi, SGK ngữ văn tập 2 lớp 10
Chân trời sáng tạo.
c. Sản phẩm: HS sân khấu hóa các tiết mục trên lớp.
- GV nêu yêu cầu bài tập: Viết đoạn văn 5-7 câu trình bày cảm nhận của em về một chi tiết thú vị
trong đoạn trích Đất rừng phương Nam – Đoàn Giỏi, SGK ngữ văn tập 2 lớp 10 Chân trời sáng tạo
- HS trao đổi với nhau tìm ra chi tiết thú vị nhất để cảm nhận
- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Trang 168
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV gợi ý:
+ Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về chi tiết đó.
- GV dặn dò HS:
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt
- Hiểu rõ được những yêu cầu khi viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ
thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
- Nhận ra ưu, nhược điểm trong bài làm của mình biết cách sửa chữa, rút kinh nghiệm cho bản
thân.
2. Năng lực
- Năng lực hợp tác, cảm thụ, năng lực giao tiếp.
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
Trang 169
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành viết một văn bản nghị luận phân tích,
đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
- Năng lực tiếp thu luyện kỹ năng sửa chữa lỗi trong bài kiểm tra của bản thân và của bạn.
3. Phẩm chất:
- Nghiêm túc chỉnh sửa những lỗi trong bài kiểm tra.
- Giáo án
- SGK
- Bài của học sinh, đề bài, hướng dẫn chấm – biểu điểm.
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức trong đề kiểm tra.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
- GV yêu cầu HS nhắc lại đề bài trong tiết kiểm tra trước.
- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập thân để trình bày trước lớp.
Trang 170
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong tiết học ngày hôm nay, chúng ta sẽ
cùng trả bài để nhận xét và đánh giá về bài viết của các em ở tiết trước. Từ đó rút ra kinh
nghiệm cho bài viết sau.
Hoạt động 1: Nhắc lại, khắc sâu yêu cầu của kiểu bài
a. Mục tiêu: Hiểu rõ được những yêu cầu của kiểu bài.
b. Nội dung: HS sử dụng bài làm, so sánh với đáp án GV đưa ra.
c. Sản phẩm học tập: HS so sánh bài làm với đáp án.
Hoạt động 2: Nhận xét ưu, khuyết điểm, trả bài, gọi điểm
a. Mục tiêu: Nhận ra ưu, khuyết điểm của bản thân và cách sửa chữa:
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.
Trang 172
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV yêu cầu HS: Đọc bài viết của các bạn trong nhóm và cùng trao đổi, góp ý.
- HS đọc và hoàn thành bài tập, trao đổi và góp ý cùng các bạn.
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa bài viết
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa lại bài viết.
- GV yêu cầu HS rà soát, chỉnh sửa bài văn vừa hoàn thành theo gợi ý:
Những bài học em rút ra được sau khi làm viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung
và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
- HS nghe yêu cầu và sửa lỗi trong bài kiểm tra theo nhận xét của giáo viên.
- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày bài tập trước lớp.
- GV dặn dò HS:
+ Soạn bài: Nói và nghe Giới thiệu đánh giá nội dung nghệ thật của một tác phẩm tự sự hoặc tác
phẩm kịch
Trang 174
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
I. MỤC TIÊU
2. Mức độ yêu cầu cần đạt
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm cơ bản của truyện thể hiện qua nhân vật, câu chuyện, người
kể chuyện, điểm nhìn và lời người kể chuyện, lời nhân vật.
- Phân tích đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản.
2. Năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua hoạt động đọc.
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Giang;
- Năng lực cảm nhận, phân tích các thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có cùng chủ đề.
3. Phẩm chất:
- Có ý thức trách nhiệm với học tập, tình yêu quê hương đất nước: chủ động, tích cực học tập, sáng
tạo.
- Giáo án;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
Trang 175
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng
dẫn học bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức
nội dung bài học Giang.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ.
c. Sản phẩm: Chia sẻ của HS về những hiểu biết của mình về những người lính trong cuộc kháng
chiến chống giặc ngoại xâm.
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em hãy nêu một số hiểu biết của mình về chiến tranh: mất mát, hi sinh của
quân và dân ta.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, khen ngợi HS có chia sẻ, cảm nhận tinh tế.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Chiến tranh tuy đã lùi xa thế nhưng những dư âm
những nỗi đau mà nó để lại vẫn luôn là vết nhức khiến cho ta khắc khoải. Từ những đau thương,
mất mát đó vẫn hiện lên là vẻ đẹp tình người, tình quân dân như cá với nước. Trong bài học hôm
nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu câu chuyện tình người trong thời chiến qua lời kể của nhân vật “tôi”
anh lính cụ Hồ tên “Hùng” qua tác phẩm Giang.
Trang 176
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin cơ bản về tác giả Bảo Ninh và tác phẩm Giang
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về văn bản Giang.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Giang.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và buồn chiến tranh, Trại bảy chú lùn.
thảo luận Trong đó Nỗi buồn chiến tranh là cuốn
- GV mời đại diện một số nhóm trả lời câu tiểu thuyết được dịch ra 15 thứ tiếng và
Trang 177
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức tham gia vào quân đội.
- Nhan đề Giang gợi cho người đọc suy
nghĩ về tên một nhân vật cụ thể nào đó tác
giả gặp trong lúc ở quân đội. Chỉ một chữ
nhưng lại chứa rất nhiều liên tưởng, những
nốt trầm cảm xúc.
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và ý nghĩa của truyện Giang.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về VB Giang.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài học
Giang..
Trang 178
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động chiến tranh gây nên.
và thảo luận
- Đại diện nhóm HS đứng dậy trả lời
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 2: Những cuộc gặp gỡ
giữa các nhân vật trong văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ 3. Cuộc gặp gỡ giữa các nhân vật
học tập cho HS - Những cuộc gặp gỡ của các nhân vật trong tác
cuộc gặp gỡ ấy cho thấy cách đối xử cuộc gặp chiến tranh
những người lính trong hoàn cảnh Giang và - Cô nữ sinh tin yêu và sẵn lòng giúp
tôi ( ở đỡ anh lính trẻ: con người cởi mở,
Trang 179
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
chiến tranh như thế nào? giếng gần gũi, thân thiện, dễ cảm thông….
- Việc lựa chọn điểm nhìn cùng ngôi nước) - Anh tân binh thì hóm hỉnh, nhanh
kể có tác dụng gì trong việc biểu đạt nhẹn kiểu thanh niên
chủ đề tư tưởng tác phẩm? Tôi và bố - Người bố: Tác phong, điều lệnh
- HS tiếp nhận nhiệm vụ Giang ( ở quân đội, nghiêm nghị, giữ khoảng
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhà bố cách, cảnh giác khi cần
nhiệm vụ học tập Giang) - Anh tân binh: nghiêm túc, có chút
- HS thảo luận theo nhóm để xác định gì đó e ngại cấp trên
câu hỏi Giang, tôi - Khi đã làm quen, tin cậy, giữa
- GV quan sát phần thảo luận của các và bố người sĩ quan và anh lính trẻ cũng rất
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần Giang ( ờ dễ cảm thông, tình cha con của
thiết). nhà bố người lính rất ấm áp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động Giang)
và thảo luận Tôi và bố - Tình thương yêu con và tình
- GV mời đại diện một số nhóm trả lời Giang ( ở thương yêu chiến sĩ của người chỉ
câu hỏi chiến huy hòa làm một; lòng kính trọng
- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, trường của chiến sĩ đối với người chỉ huy;
nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu Tây tình yêu, sự cách trở và niềm tin yêu.
ý kiến bổ sung (nếu có). Nguyên)
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Điểm nhìn của tác phẩm chính là từ nhân vật tôi
nhiệm vụ học tập – anh tân binh. Người đã kể lại câu chuyện một
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức cách toàn vẹn, đầy đủ từ đầu đến cuối một cuộc
gặp gỡ tình cờ mà để lại dư vị sâu sắc.
- Việc chọn góc nhìn cách kể như vậy hẳn tác giả
muốn gieo vào lòng độc giả những suy nghĩ về
tình người trong cuộc chiến, những dự vị về mất
mát, về nỗi đau và cả những rung động lãng mạn
thoáng qua mà nhớ mãi.
4.Nhân vật Giang
Nhiệm vụ 3: Nhân vật Giang - Tính cách nhân vật Giang được thể hiện rõ nét
Trang 180
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 181
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện người. Nỗi đau của chiến tranh như vân thường
nhiệm vụ học tập trực trong tâm trí của người lính.
Trang 182
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Giang đã học.
c. Sản phẩm học tập: HS đưa ra những ý tưởng dưới hình thức một tranh vẽ, một bài thơ hoặc một
đoạn văn tự sự.
Trang 183
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
GV đưa ra yêu cầu: Giả sử sau ba mươi năm, “anh bộ đội” năm xưa và Giang tình cờ gặp lại
nhau, câu chuyện giữa hai người cần được kể thêm một đoạn. Nếu được tác giả ủy quyền bạn sẽ
viết tiếp câu chuyện như thế nào? Bạn có triển khai ý tưởng bằng nhiều hình thức dưới dạng một
bức tranh, một bài thơ hoặc một đoạn văn tự sự?
- GV mời HS cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV hướng dẫn HS cụ thể các thao tác: Phác thảo ý tưởng, lên kế hoạch thời gian, phân chia công
việc trong nhóm
+ HS tự do phát huy sự sáng tạo, nhưng dựa trên chủ đề, câu chuyện, tình huống, nhân vật... đã học
không nên sáng tạo một cách tùy tiện.
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức về nội dung tác phẩm để viết bài văn ngắn
b. Nội dung: GV yêu cầu HS quan sát Qua đoạn trích Giang – Bảo Ninh, SGK ngữ văn tập 2 lớp
10 CTST em hãy viết đoạn văn 5-7 câu trình bày cảm nhận của em về hậu quả của chiến tranh.
Qua đoạn trích Giang – Bảo Ninh, SGK ngữ văn tập 2 lớp 10 CTST em hãy viết đoạn văn 5-7 câu
trình bày cảm nhận của em về hậu quả của chiến tranh.
- Các nhóm chuẩn bị bài viết thực hiện nhanh trên lớp để GV đánh giá.
- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV gợi ý:
+ Chiến tranh mang đến nhũng sự đau khổ cho mọi người.
+ Chiến tranh làm kiệt quệ nền kinh tế, giáo dục trì trệ….
+ Nỗi đau chiến tranh ám ảnh con người trong suốt bao nhiêu năm.
….
- GV dặn dò HS:
Trang 185
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt
- HS có thể phân tích được thể loại, ý nghĩa cũng như chủ đề bài thơ với phần chủ điểm Đất nước
và con người.
4. Năng lực
c. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Xuân về.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Xuân về.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
3. Phẩm chất:
- Biết trân trọng, gìn giữ những kỉ niệm, đồng thời có trách nhiệm với hiện tại và tương lai.
- Giáo án;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
Trang 186
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó
HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Xuân về..
b. Nội dung: GV cho HS xem một đoạn video về mùa xuân và đặt câu hỏi gợi mở vấn đề.
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em có thích mùa xuân không? Hãy nêu cảm nhận của em về cảnh vật mùa
xuân?
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV dẫn dắt vào bài: Mùa xuân là cảm hứng bất tận dành cho thơ. Nếu như Hàn Mặc Tử có Mùa
xuân chín, Thanh Hải có Mùa xuân nho nhỏ thì Nguyễn Bính cũng đóng góp vào nền thơ ca một
chút sắc xuân qua Xuân về. Hãy cùng tìm hiểu về mùa xuân thông qua cảm nhận của nhà thơ ở bài
3- Tiết 1 – Văn bản kết nối chủ điểm Xuân về.
Trang 187
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, đặc điểm và đọc văn bản Xuân về
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể loại
thần thoại và văn bản Xuân về.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Xuân về
Trang 188
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
chèo...
+ Một số tác phẩm chính của ông có thể
kể đến như: Tâm hồn tôi (1937), Lỡ bước
sang ngang (1940), Mười hai bến nước
(1942), Truyện thơ Cây đàn Tỳ bà (1944),
Gưi người vợ miền Nam (1955)...
- Phong cách thơ
Nguyễn Bính là nhà thơ có hồn thơ đậm
chất quê.
e. Tác phẩm
- Bài thơ Xuân về được sáng tác năm
1937 in trong tập Tuyển tập thơ Nguyễn
Bính
- Thể loại: Tự do
- Bố cục: 4 phần
+ Phần 1: khổ 1: Vẻ đẹp khi gió xuân về
+ Phần 2: Khổ 2; Vẻ đẹp khi nắng xuân
về
+ Phần 3: Khổ 3: Vẻ đẹp đồng quê xuân
về
+ Phần 4: Khổ 4: Cảnh đi trẩy hội mùa
xuân
a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Xuân về
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Xuân về.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Xuân về
Trang 189
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 190
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập đi hội chùa làng. Cảnh xuân, tình xuân
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. được nhà thơ nói đến rất bình dị, mộc mạc
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và và thân thuộc.
thảo luận 2.Nghệ thuật
- GV mời một số HS trình bày kết quả - Từ ngữ gợi tả gợi cảm
trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ - Hình ảnh thơ chân thực, gần gũi
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức Viết lên
bảng.
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Xuân về đã học.
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan.
- GV yêu cầu HS: Sau khi tìm hiểu văn bản Xuân về hãy trình bày suy nghĩ của em bài thơ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV có thể dành thời gian (khoảng 7-10 phút) cho HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc viết
ở nhà.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV gợi ý:
Trang 191
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Xuân về là một bà thơ xuân hay của tác giả Nguyễn Bính
Bức tranh mùa xuân ấy có hình ảnh thiếu nữ với đôi má hồng, mắt trong duyên dáng đi hội
chùa làng
Cảnh xuân tình xuân được nhà thơ nói đến rất bình dị, mộc mạc.
…..
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích văn bản.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học về bài học và cách phân tích đặc điểm thơ để phân tích
một văn bản khác
c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS.
- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích tâm trạng của nhà thơ khi mùa
xuân về.
- GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý,
bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Trang 192
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV dặn dò HS:
Trang 193
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
I. MỤC TIÊU
- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện: Phải biết giữ gìn và yêu quý tiếng mẹ đẻ, đó là một
phương diện quan trọng của lòng yêu nước.
- Hiểu được cách thể hiện tư tưởng tình cảm của tác giả trong tác phẩm, ý nghĩa, giá trị của tiếng
nói dân tộc.
- Nắm được tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong truyện: Cốt truyện, tình
huống truyện, nhân vật, người kể chuyện, lời đối thoại và lời độc thoại trong tác phẩm.
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Buổi học cuối cùng.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Buổi học cuối cùng.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có cùng chủ
đề.
3. Phẩm chất:
- Giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc và ý thức vé trách nhiệm của công dân đối với đất
nước.
Trang 194
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Tranh ảnh về nhà văn An-phông-xơ-đô-đê;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của
mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Buổi học cuối cùng.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ về cảm nhận về tiếng mẹ đẻ của
mình
GV cho HS nghe một đoạn bài hát Thương ca tiếng Việt: https://www.youtube.com/watch?v=0m-
UM6KlMoM
- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã tích cực trả lời câu hỏi
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Với mỗi dân tộc, ngôn ngữ là tinh hoa, là hồn cốt
của ngàn đời truyền lại, thậm chí là yếu tố quyết định đến sự còn- mất của dân tộc. Điều này không
chỉ đúng với dân tộc ta mà đúng với nhiều dân tộc khác, đất nước khác. Nhà văn người Pháp An-
phông- xơ Đô- đê đã thể hiện nội dung này trong đoạn trích "Buổi học cuôi cùng" trích trong tác
phẩm Chuyện của một em bé người An-dát.
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả, tác phẩm Buổi học cuối cùng.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về tác giả, tác
phẩm Buổi học cuối cùng.
c. Sản phẩm học tập: HS nêu được một số nét về tác giả An-phông-xơ-đô-đê và thông tin tác
phẩm Buổi học cuối cùng.
Trang 197
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV yêu cầu HS tóm tắt sự việc chính em”): Khung cảnh trước buổi học
của truyện và chia bố cục, chỉ ra ngôi kể + Phần 2 (Tiếp đến “cuối cùng này”):
và tác dụng. Diến biến buổi học cuối cùng
- GV đặt câu hỏi: Em hãy nêu cách hiểu + Phần 3 (còn lại): Khung cảnh kết thúc
của em về nhan đề Buổi học cuối cùng buổi học
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
- HS đọc bài, chú ý thức hiện những yêu
cầu của GV.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV mời 2 HS trình bày trước lớp, yêu
cầu cả lớp nghe
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức.
- GV bổ sung: Nhan đề Buổi học cuối
cùng gợi ra một sự kết thúc, một sự tiếc
nuối.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật trong văn bản Buổi học cuối cùng.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về bài Buổi học
cuối cùng.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài học
Buổi học cuối cùng.
của chú bé Phrăng có thay đổi không? Hãy khí lớp học trang trọng khác thường
tìm những chi tiết thể hiện điều đó?
+ Trong lúc thầy giáo giảng bài, thái độ của * Tâm trạng Phrăng trong buổi học
Phrăng ra sao? Theo em tại sao Phrăng lại cuối cùng:
có thái độ ấy? + Ngạc nhiên:
+ Tác giả đưa âm thanh ấy khi cả lớp đang + Choáng váng, sững sờ
viết bài có ý nghĩa gì? + Tự giận mình , đau lòng
+ Lúng túng, lòng rầu rĩ không dám
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập ngẩng đầu lên.
- HS đọc lại bài thơ và suy nghĩ để trả lời câu + Nuối tiếc, ân hận về sự lười hác
hỏi. học tập, ham chơi của mình lâu nay.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- GV gọi HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả
lớp nghe, nhận xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ,
chốt kiến thức Ghi lên bảng.
Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu nghệ thuật và nội
dung ý nghĩa.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS: Em hãy tổng kết về nghệ
thuật và nội dung của văn bản.
- GV đặt thêm câu hỏi: Theo em, tên bài thơ III. Tổng kết
Buổi học cuối cùng có ý nghĩa như thế nào? 1. Nội dung
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Thầy Ha-men: Thầy giáo yêu nước:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập nghiêm khắc nhưng mẫu mực,
- HS thảo luận, suy nghĩ để tổng kết bài học. truyền đạt cho hs tình yêu nước và
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và tiếng nói dt
thảo luận - Phrăng: Ham chơi nhưng cuối cùng
Trang 202
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV mời HS phát biểu trước lớp, yêu cầu cả đã hiểu được ý nghĩa, giá trị của
lớp nhận xét, góp ý, bổ sung (nếu cần thiết). tiếng nói dân tộc minh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm 2. Nghệ thuật:
vụ - Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, - Xây dựng tình huống truyện độc
chốt kiến thức Ghi lên bảng. đáo
- Miêu tả tâm lí nhân vật qua ngôn
ngữ, hành động, ngoại hình.
- Ngôn ngữ tự nhiên, câu văn biểu
cảm.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Buổi học cuối cùng đã học.
c. Sản phẩm học tập: HS viết câu trả lời vào vở.
- GV tổ chức trò chơi, HS tham gia trả lời các câu hỏi Trắc nghiệm sau:
A.Đức
B. Ý
C.Pháp
D.Nga.
Trang 203
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
B.Thầy Ha -men .
Câu 4: Em hiểu như thế nào về nhan đề " Buổi học cuối cùng" ?
D. Buổi học cuối cùng của cậu bé Phrăng trước khi chuyển đến ngôi trường mới.
Câu 5: Chân lí được nêu ra trong truyện Buổi học cuối cùng là gì?
A. Tình thầy trò là cao quý nhất, không có gì có thể thay đổi được thứ tình cảm quý báu ấy.
B. Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng
khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù.
C. Nếu một dân tộc mà mọi người dân đều có lòng yêu nước thì dân tộc đó sẽ không bao giờ rơi vào
vòng nô lệ.
D. Tình yêu quê hương, đất nước phải được thể hiện trước tiên qua tình yêu chữ viết và tiếng nói.
Câu 6: Tác giả xây dựng thành công hai nhân vật chính trong truyện Buổi học cuối cùng là nhờ vào:
A. Miêu tả ngoại hình, cử chỉ, lời nói và tâm trạng của họ.
C. Tạo ra nhiều chi tiết biểu cảm cho nhân vật thể hiện tình cảm.
Trang 204
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
D. Đề cao giá trị của tiếng Pháp đối với người đọc.
Câu 7: Ý nào sâu đây không đúng với suy nghĩ, tâm trạng của Phrăng ?
A. Mải chơi, sợ thầy kiểm tra bài nên muốn trốn học.
B. Xấu hổ, ân hận và thấm thía trước lỗi lầm của mình, muốn sửa chữa nhưng đã muộn.
Câu 8: Giá trị cao cả của truyện Buổi học cuối cùng là gì?
B. Thể hiện lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là yêu tiếng nói dân tộc.
C. Lên án những nhà lãnh đạo nước Pháp trong việc nhượng đất đai cho nước Phổ.
D. Đề cao tình thầy trò và lòng gắn bó với mái trường thân yêu.
Câu 9: Đúng nào nói đúng tâm trạng thầy giáo Ha-men trong buổi học cùng?
Câu 10: Qua những chi tiết miêu tả về trang phục, lời nói, hành động, thái độ... cho ta thấy thầy Ha
Men là người như thế nào? Chọn câu trả lời đúng nhất
B. Một người dân yêu nước và sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vê đất nước
C. Một người luôn có ý thức gìn giữ tiếng nói của dân tộc
D. Thầy Hamen là người yêu nghề dạy học, yêu tiếng mẹ đẻ, và người yêu nước sâu sắc.
Trang 205
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
Đáp án:
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp án C D A C B A D B B D
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về bài Buổi học cuối cùng để giải bài tập, củng cố kiến
thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn nêu ấn tượng về một nhân vật, chi tiết mà
em thích trong văn bản Buổi học cuối cùng .
- GV yêu cầu HS: Trong truyện Buổi học cuối cùng, em thích nhất nhân vật hoặc chi tiết, hình
ảnh nào? Hãy viết đoạn văn (6 – 8 dòng) giải thích lí do vì sao em thích.
Trang 206
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV nhận xét, khen ngợi HS đã trình bày đoạn văn trước lớp. Chấm điểm cho bài văn đạt yêu
cầu.
- GV dặn dò HS:
Trang 207
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/yêu cầu cần đạt
- HS nhận biết được đặc điểm hình thức của bộ phận chêm xem và bộ phận liệt kê trong câu
- HS hiểu đươc chức năng cơ bản của biện pháp chêm xem và biện pháp liệt kê. Nếu chêm xem
nhằm giải thích cho đối tượng nào đó trong câu thì liệt kê cung cấp thông tin đầy đủ hơn về đối
tượng. Về màu sắc tu từ nếu dùng biện pháp chêm xem người viết có thể tạo nên một tiếng nói khác
bên cạnh giọng kể thì sử dụng biện pháp liệt kê, có thể bộc lộc thái độ, cảm xúc, cái nhìn riêng về
đối tượng.
- Hs có khả năng vận dụng kiến thức về chêm xem và liệt kê để cấu tạo câu có sử dụng những biện
pháp này khi cần thiết phù hợp với mục đích biểu đạt.
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập xác định biện pháp chêm xem,
biện pháp liệt kê.
- Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn.
3. Phẩm chất:
Trang 208
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Giáo án;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của
mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS nhớ lại kiến thức đã học từ THCS.
c. Sản phẩm: Tìm được biện pháp liệt kê chêm xem trong câu sau:
- GV yêu cầu HS: Đọc câu văn sau và nhận biết biện pháp liệt kê trong câu.
“Con vẫn đinh ninh ghi khắc công ơn sinh thành dưỡng dục của gia tộc, ông bà, cha mẹ, tổ tiên, con
như thấy từ trong tâm linh, huyết mạch sự sinh sôi nẩy nở, phúc thọ an khang của cháu con đời đời
nối tiếp trong cộng đồng dân tộc yêu thương.”
- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập.
- GV mời 2 – 3 HS lên bảng viết câu văn và chỉ ra thành phần liệt kê trong câu văn.
- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã làm đúng, nhắc nhở HS làm chưa đúng.
GV hướng dẫn: gia tộc, ông bà, cha mẹ, tổ tiên là thành phân liệt kê.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong chương trình Tiếng việt cấp THCS, các em
đã được học về biện pháp liệt kê. Nhưng để hiểu ý nghĩa của nó thì chưa chắc đã rõ. Trong bài học
ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về bài thực hành tiếng việt Biện pháp chêm xem, biện pháp
liệt kê.
a. Mục tiêu: Nắm được kiến thức về biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các kiến thức về biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê
Chỉ ra biện pháp tu từ chêm xen và nêu tác dụng của biện pháp ấy trong các trường hợp dưới đây:
b. Đoạn ông mở gói giấy, lấy ra cục a nguỳ — cái thứ thuốc dẻo quánh, màu voàng xỉn mà tôi đã
thấy dạo trước — véo một miếng gắn vào đầu một cọng sậy. (Đoàn Giỏi)
c. Tôi thì không bao giờ quên cô ấy, mặc dù thực ra là có gì đâu một tình cờ như thế, một gặp gỡ
vẩn vơ, lưu luyến mơ hồ gần như không có thật mà năm tháng cuộc đời cứ mãi chồng chất lên muốn
xoá nhoà. (Bảo Ninh)
a. Ở câu a biện pháp tu từ chêm xen là (Ôi những trận cười trong sáng đó lao xao). Dấu hiệu nhận
biết là thành phần trong ngoặc đơn. Tác dụng vừa bổ sung vừa bộc lộ cảm xúc
b. Ở câu b biện pháp tu từ chêm xen là “cái thứ thuốc dẻo quánh, màu vàng xỉn mà tôi đã thấy dạo
trước”. Dấu hiện nhận biết là sau dấu gạch ngang. Tác dụng bổ sung thông tin
c. Ở câu c biện pháp tu từ chêm xen là “mặc dù thực ra là có gì đâu một tình cờ như thế”. Dấu hiệu
nhận biết sau dấu phẩy. Có tác dụng bổ sung và bộc lộc cảm xúc.
Nhiệm vụ 2: Bài tập 2 trang 77
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Chỉ ra biện pháp tu từ liệt kê và nêu tác dụng của biện pháp ấy trong các trường hợp sau:
a. Cái lành lạnh của hơi nước sông ngòi, mương rạch, của đất ẩm và dưỡng khí thảo mộc thở ra từ
bình mình. (Đoàn Giỏi)
b. Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ
xanh hoá vàng, từ vàng hoá đỏ, từ đỏ hoá tím xanh... (Đoàn Giói)
c. Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. (Trích
sử thi Đăm Săn)
Trang 212
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
d. Tôi đã cẩm cây chà gạc phát rẫy mới này, tôi rạch rừng, tôi giết tê giác trong thung, giết cọp beo
trên múi, giết kên kên, qụa dữ trên ngọn câu, chém ma thiêng quỷ ác trên đường đi. (Trích sử thi
Đăm Săn)
a. Biện pháp liệt kê là “sông ngòi, mương rạch, của đất ẩm và dưỡng khí thảo mộc”. Tác dụng
của nó là miêu tả chi tiết những khía cạnh khác nhau của đối tượng đồng thời tạo ấn tượng
mạnh về hình ảnh cho người đọc.
b. Biện pháp liệt kê là “sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hoá vàng, từ vàng hoá đỏ, từ đỏ
hoá tím xanh”. Tác dụng của nó là miêu tả chi tiết những khía cạnh khác nhau của đối tượng
đồng thời tạo ấn tượng mạnh về hình ảnh cho người đọc.
c. Biện pháp liệt kê là “uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán” .
Tác dụng của nó là miêu tả chi tiết những khía cạnh khác nhau của đối tượng đồng thời tạo ấn
tượng mạnh về hình ảnh cho người đọc.
d. Biện pháp liệt kê là “tôi rạch rừng, tôi giết tê giác trong thung, giết cọp beo trên múi, giết
kên kên, qụa dữ trên ngọn câu, chém ma thiêng quỷ ác trên đường đi”. Tác dụng của nó là
miêu tả chi tiết những khía cạnh khác nhau của đối tượng đồng thời tạo ấn tượng mạnh về
hình ảnh cho người đọc.
Một ngôn ngữ được đánh giá là phát triển khi nó ngày càng có tính chất trí tuệ hoá và quốc tế hoá.
Điều này rất quan trọng khi ta đặt tiếng Việt trong bối cảnh thời đại ngày nay: thời đại của thông
tin, của trí tuệ; thời đại của hội nhập khu vực, hội nhập toàn cầu,...
Thử đảo thứ tự các bộ phận trong những phép liệt kê trong đoạn văn trên rồi rút ra kết luận: xét về ý
nghĩa, các phép liệt kê ấy có gì khác nhau?
Khi đảo các thành phần liệt kê trong câu hầu như không làm thay đổi ý nghĩa của câu.
- GV dặn dò HS:
+ Hoàn thành các bài tập trong sách bài tập Ngữ văn 10 tập 2
+ Soạn bài: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm
tự sự hoặc tác phẩm kịch
Trang 214
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
I. MỤC TIÊU
- Giới thiệu được những thông tin khái quát về tác phẩm, tác giả.
- Nêu được nhận xét khái quát về giá trị tác phẩm.
- Phân tích được mối quan hệ gắn kết giữa chủ đề và các nhân vật trong tác phẩm ( chủ đề đã chi
phối sự lựa chọn miêu tả nhân vật như thế nào: nhân vật đã phát triển và khơi sâu ra sao)
- Đánh giá khái quát về thành công hay hạn chế của tác phẩm nhìn từ mối quan hệ giữa chủ đề và
nhận vật.
- Phát triển được tác động của chủ đề tác phẩm, nhân vật trong tác phẩm đối với bản thân.
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành văn bản Viết bài văn nghị luận phân
tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
- Năng lực tiếp thu tri thức, nắm được các yêu cầu đối với Viết bài văn nghị luận phân tích,
đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
3. Phẩm chất:
- Nghiêm túc trong học tập.
Trang 215
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ
c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.
- GV yêu cầu HS đọc phần đầu trong SGK và trả lời câu hỏi: Qua bài phân tích Thực tế và mộng
tưởng trong Cô bé bán diêm ( Andersen) hãy trình bày suy nghĩ của em về việc Viết bài văn nghị
luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.
Trang 216
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội
dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch không phải đơn thuần chỉ là một
bài văn chỉ ra những yếu tố nội dung và nghệ thuật của tác phẩm đó. Mà nó yêu cầu các lý lẽ,
lập luận, câu văn phải mạch lạc rõ ràng và sắc bén. Ở bài này yêu cầu HS phải nắm rõ các đặc
điểm về thể loại, nội dung cũng như đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm từ đó có thể thể hiện được
góc nhìn cũng như cảm nhận của mình về tác phẩm. Trong bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu về viết bài văn nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm văn học.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu các yêu cầu đối với văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và
nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
a. Mục tiêu: Nắm được yêu cầu khi làm văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ
thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các yêu cầu khi làm văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội
dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
d. Tổ chức thực hiện:
Trang 217
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận thuyết hay sử thi cần tập trung vào cách
xét, góp ý, bổ sung. xây dựng tình huống truyện, miêu tả nhân
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện vật, sử dụng ngôi kể, điểm nhìn, lời của
nhiệm vụ học tập người kể chuyện, đối thoại, độc thoại của
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức nhân vật....
Ghi lên bảng. - Với các tác phâm truyện kí, hồi kí, du kí,
nhật kí, phóng sự... thì cần tập trung vào
các yếu tố tạo nên tính xác thực của sự
kiện, chi tiết,... góc nhìn, thái độ, quan
điểm, cảm xú và ngôn từ của tác giả.
- Với các tác phẩm kịch (chèo, tuồng, bi
kịch, hài kịch, chính kịch) thì cần tập
trung vào các yếu tố như mâu thuẫn, xung
đột, nhân vật, hành động, lời thoại...
a. Mục tiêu: HS phân tích được bài viết và nắm được những đặc điểm của văn bản nghị luận phân
tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS phân tích được văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ
thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
d. Tổ chức thực hiện:
Trang 218
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
trong Cô bé bán diêm (Adersen). giá trong ngữ liệu là lối kể đan xen giữa thực
- GV nêu yêu cầu: Hãy trả lời các câu tế và mộng tưởng trong Cô bé bán diêm có
hỏi sau: tác dụng rất lớn để đưa người đọc xâm nhập
1. Ngữ liệu trên đã là một bài viết hoàn vào thế giới mộng tưởng của nhân vật.
chỉnh chưa? Những dấu hiệu nào giúp - Sự kết hợp lí lẽ và bằng chứng trong ngữ
bạn xác định như vậy? liệu
2. Luận điểm được tập trung phân tích, Lí lẽ Bằng chứng
đánh giá trong ngữ liệu là gì? Thực tế càng tăng Các lần quẹt diêm và
3. Chỉ ra sự kết hợp giữa lí lẽ và bằng thêm phần nghiệt hiệu quả mà nó
chứng trong ngữ liệu trên? ngã với em bé thì mang lại.
4. NGười viết đã có những nhận xét gì nó càng thôi thúc
về tác dụng của các biện pháp nghệ em bé tìm đến với
thuật được sử dụng trong tác phẩm. chốn bình yên là
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học cõi mộng ảo
tập Truyện có nhiều Bởi bốn lần, mỗi lần
- HS làm việc theo nhóm, trao đổi theo hơn năm lần quẹt em chỉ quẹt một que
những câu hỏi GV gợi ý. diêm riêng lần thứ năm em
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động quẹt liên tục hết cả
và thảo luận hoạt động và thảo luận bao diêm
- GV gọi HS trình bày phần chuẩn bị. - Người viết đã có những nhận xét về tác
- Các nhóm khác nhận xét, đánh giá, bổ dụng của biện pháp
sung, đi đến thống nhất. + Lối kể xen lẽ có tác dụng rất lớn để đưa
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực người đọc xâm nhập vào thế giới mộng
hiện nhiệm vụ học tập tưởng của nhân vật.
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến + Ánh sáng từ ngọn lửa que diêm đảm nhận
thức ghi lên bảng. hai chức năng, vừa sưởi ấm vừa thắp sáng
lên thế giới mộng ảo, cái thế giới mang lại
hạnh phúc cho em.
Trang 219
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng viết bài văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và
nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc kịch.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.
c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết bài.
Trang 220
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật
của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.
c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết VB nghị luận
Trang 221
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: HS thực hành viết bài và chỉnh sửa, hoàn thiện bài văn
c. Sản phẩm học tập: HS chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết
- Sau khi HS đã hoàn thành, GV yêu cầu HS đọc lại thật kĩ bài làm và chỉnh sửa bài văn, hoàn thiện
trước khi nộp.
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung
và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc kịch.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học viết một văn bản văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội
dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc kịch.
c. Sản phẩm học tập: Bài văn HS viết được
- GV nêu yêu cầu: Hãy viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của
một tác phẩm tự sự hoặc kịch
Trang 223
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- HS nghe yêu cầu và thực hiện viết bài văn theo các bước.
- Hs trình bày ý tưởng bài viết của mình, có thể hoàn thiện ở nhà và nộp vào tiết sau.
- GV dặn dò HS:
Trang 224
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Phân tích được giá trị nội dung nghệ thuật của 1 tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
- Trình bày được quan điểm của bản thân về vấn đề, làm rõ sự tương đồng và khác biệt giữa ý
kiến của bản thân với các ý kiến đã có.
- Tạo được sự đồng thuận tích cực giữa bản thân với những người tham gia thảo luận.
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác,
năng lực trình bày.
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, đưa ra ý kiến của về vấn đề
- Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng của kiểu bài để hoàn thành các yêu cầu của bài tập.
3. Phẩm chất:
- Biết lắng nghe, trao đổi và thể hiện quan điểm của mình.
Trang 225
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ.
c. Sản phẩm: HS hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.
- GV yêu cầu HS chuẩn bị cho bài nói, chuẩn bị bài nói về một tác phẩm kịch hay văn bản tự sự.
- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.
- GV dẫn vào bài: Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau thảo luận về giới thiệu đánh
giá nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch. Từ đó có nêu được quan
điểm của bản thân về vấn đề đó.
Trang 226
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: HS nắm được cách xây dựng bài nói đạt yêu cầu.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kết hợp hướng dẫn của GV để chuẩn bị bài nói.
c. Sản phẩm học tập: Bài nói đã được chuẩn bị trước ở nhà.
Trang 227
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: nắm được các kĩ năng khi trình bày bài nói.
b. Nội dung: HS thảo luận, trình bày trong nhóm và trước lớp
c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu bài văn nghị luận giới thiệu, đánh giá về nội dung và
nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch.
Trang 228
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
tập
- GV lưu ý HS một số vấn đề:
+ Giới thiệu rõ nhan để bài nói, cho biết
lí do lựa chọn đề tài.
+ Nêu các ý kiến xung quanh vấn đề. Ý
kiến cá nhân cuả mình về vấn đề.
+ Sử dụng hợp lí các từ ngữ then chốt như
đã gợi ý trong SGK.
+ Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ
nếu cần thiết.
- GV yêu cầu HS trình bày và lắng nghe
đọc kĩ yêu cầu với người nói và người
nghe để hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS luyện tập bài nói.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- HS trình bày kết quả trước lớp, GV yêu
cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ
sung và hoàn thiện bảng kiểm theo phiếu
dưới đây
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
Trang 229
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nắm được tiêu chí đánh giá bài nói và đưa ra được nhận xét về bài nói.
b. Nội dung: HS sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá bài nói của bạn.
c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành phiếu đánh giá theo tiêu chí.
Trang 230
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Thái độ và ngôn Thể hiện thái độ hợp tác, tôn trọng ý kiến
ngữ của người nói trong quá trình nghe và
trao đổi, nhận xét đánh giá
Sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp
khi trao đổi với người nói
a. Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn phân tích một chi tiết tiểu biểu trong tác
phẩm đã học.
c. Sản phẩm học tập: HS nêu được những vấn đề đặt ra từ các tác phẩm.
- GV nêu yêu cầu: Hãy chọn viết về một tác phẩm văn học mà em yêu thích. Dựa vào bài viết này
để lập dàn ý cho một bài thuyết trình và tập thuyết trình trên cơ sở dàn ý đó.
- GV khuyến khích HS quay video phần tình bày nói ở nhà và nộp cho GV.
- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày baì tập trước lớp.
Trang 234
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 235
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Nhận biết được mục đích quan điểm của người viết thông qua các luận điểm , lí lẽ và bằng
chứng trong văn bản, nhận biết và phân tích được cách sắp xếp, trình bày luận điểm lí lẽ và
bằng chứng của tác giả, vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận.
- Nhận biết và phân tích được bổi cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hóa, xã hội qua văn bản và từ
văn bản, nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản đối với quan niệm sống của bản thân.
- Nhận biết và chỉnh sửa được các lỗi về mạch lạc liên kết trong văn bản.
- Viết được một bài luận về bản thân
- Biết thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các
phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
- Biết trân trọng lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Trang 236
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Hịch tướng sĩ - - Năng lực hợp
tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ
đề.
3. Phẩm chất
- Sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện lòng tự hào dân tộc
- Giáo án
Trang 237
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài
học, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho Hs, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc
sâu kiến thức nội dung bài học Hịch tướng sĩ
b. Nội dung: GV cho HS xem 1 đoạn video clip giới thiệu về tác giả Trần Quốc Tuấn và 3 lần
chiến thắng quân Nguyên - Mông và đặt câu hỏi gợi mở vấn đề
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu tác giả Trần Quốc Tuấn và hào khí
Đông A.
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã từng đọc hay tìm hiểu về anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn
và chiến thắng 3 lần quân Nguyên Mông của quân dân nhà Trần chưa? Hãy chia sẻ một số điều
em biết cho cả lớp cùng nghe?
- HS chơi trò chơi nhìn vào hình ảnh, đoán tên và các nhận vật trong ảnh
Trang 238
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV dẫn dắt vào bài: Lịch sử Việt Nam được viết bằng máu và nước mắt của biết bao nhiêu
thế hệ. Trong suốt chiều dài lịch sử hào hùng và đẫm màu bi tráng đó, chúng ta không thể không
kể đến 3 lần chiến thắng quân Nguyên Mông của quân dân nhà Trần dưới sự lãnh đạo của vị
tướng tài ba Trần Quốc Tuấn. Để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân dân lúc bấy giờ, Trần
Quốc Tuấn đã thảo Hịch tướng sĩ. Trải qua thăng trầm của lịch sử áng hịch vẫn trở thành một
áng nghị luận mẫu mực. Hãy cùng tìm hiểu về bài Hịch qua bài học ngày hôm nay. Bài 1 – Tiết
1 – Hịch Tướng sĩ.
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Hịch tướng sĩ
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn
bản Hịch tướng sĩ
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Hịch tướng sĩ
Trang 239
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
+ Bài Hịch có mấy phần? Ý nghĩa từng - Ông được dân gian phong Thánh và lập đền
phần? thờ ở rất nhiều nơi
- Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ - Một số tác phẩm tiêu biểu của ông có thể kể
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học đến như: Binh thư yếu lược, Vạn kiếp tông bí
tập truyền thư.
- Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ 2. Tác phẩm
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - Hịch tướng sĩ hay còn có tên gọi khác là Dụ
và thảo luận chư tì tướng hịch văn được ông viết vào năm
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ 1285 trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên
sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, – Mông lần 2.
góp ý, bổ sung. - Bố cục : 4 phần
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện + Phần 1: Từ đầu cho đến còn lưu tiếng tốt: Nếu
nhiệm vụ học tập những tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong sử
- GV nhận xét, chốt kiến thức. sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì
- GV bổ sung: nước.
Khi biết tra quân Nguyên lâm le xảm + Phần 2: Tiếp theo đến ta cũng vui lòng: Lột tả
lược nước ta lần thứ 2, vua Trần giao sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói
cho Trần Quốc Tuấn chức Tiết chế lên lòng căm thù giặc.
thông lĩnh chư quân (Tông chỉ huy + Phần 3: tiếp đến không muốn vui vẻ phỏng có
quản đội). Gần một năm trời Trân được không?: Phân tích phải trái làm rõ đúng sai
Quốc Tuần nghiên cứu binh pháp, bố + Phần 4: Còn lại : Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích
trí lực lượng, chuẩn bị đánh giặc. Ông lệ tinh thần chiến đấu.
soạn Hịch tưởng sĩ để động viên tính
thân chiến đầu của tướng sĩ. Bài Hịch
tướng sĩ được viết trước cuộc kháng
chiến chóng quân Mông -Nguyên lần
thứ hai và được công bô vào tháng
9/1284 tại cuộc duyệt binh ở bến
Đông Thăng Long.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về khái niệm
đặc điểm của Hịch
Trang 240
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 241
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
e. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Hịch tướng sĩ
f. Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn
bản Hịch tướng sĩ
g. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Hịch tướng sĩ
h. Tổ chức thực hiện
Trang 242
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức - Tâm sự của vị chủ tướng
+ Trước những đau khổ lầm than cùng cực
mà nhân dân phải gánh chịu người làm
tướng cảm thấy vô cùng day dứt.
Ta thường tới bữa quên ăn
Nửa đêm vỗ gối
Ruột đau như cắt
Nước mắt đầm đìa
....
Nhịp văn dồn dập, ngắn gọn, ngôn ngữ
ước lệ giàu hình ảnh có giá trị biểu
cảm lớn. Thể hiện sự sôi sục của vị
tướng lĩnh.
Hàng loạt các thành ngữ mạnh được
sử dụng “ Xả thịt lột da”, “nuốt gan
uống máu”, “trăm thân này phơi ngoài
lội cỏ, nhìn xác này gói trong da
ngựa”.... Nghệ thuật phóng đại dùng
Nhiệm vụ 3: Phân tích phải trái đúng
điển cố thể hiện lòng yêu nước, sự
sai
căm thù giặc và tinh thần sẵn sàng hi
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
sinh vì nghĩa lớn.
tập
3. Phân tích đúng sai, phải trái
+ Ở phần này, tác giả đã thể hiện mối
a. Mối quan hệ chủ tướng
quan hệ thân tình chủ tướng ra sao?
- Tác giả đã đưa ra mối thân tình giữa
+ Việc sử dụng các vế song hành trong
chủ và tướng:
câu văn có tác dụng gì?
+ Các ngươi không có mặc – thì ta cho áo
+ Để thôi thúc khơi gợi lòng yêu nước
+ Không có ăn – thì ta cho cơm
của nhân dân Trần Quốc Tuấn đã sử dụng
+ Quan nhỏ - thì ta thăng chức
biện pháp gì?
+ Lương ít – thì ta cấp bổng
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
+ Đi thủy – thì ta cho thuyền
Trang 244
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 245
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Hịch tướng sĩ đã học
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm liên quan
Hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi sau:
Trang 247
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
A. Văn xuôi
B. Văn vần
C. Văn biền ngẫu
D. Cả A, B, C đều sai
Câu 3: Trần Quốc Tuấn sáng tác Hịch tướng sĩ khi nào?
A. Trước khi quân Mông – Nguyên xâm lược nước ta lần thứ nhất (1257)
B. Trước khi quân Mông – Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai (1285)
C. Trước khi quân Mông – Nguyên xâm lược nước ta lần thứ ba (1287)
D. Sau chiến thắng quân Mông- Nguyên lần thứ hai
Câu 4: Tác giả đã sử dụng biện pháp gì khi nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ ở phần mở đầu?
A. So sánh.
B. Liệt kê.
C. Cường điệu.
D. Nhân hoá.
Câu 5: Dụng ý của tác giả thể hiện qua câu : "Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc,
lớn gặp buổi gian nan”?
B. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các tướng sĩ.
C. Miêu tả hoàn cảnh sinh sống của mình cũng như của các tướng sĩ.
D. Khẳng định mình và các tướng sĩ là những người cùng cảnh ngộ.
Câu 6: Từ nào có thể thay thế từ “vui lòng” trong câu “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ,
nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng” ?
Trang 248
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Câu 7: Trong Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã vận dụng sáng tạo kết cấu chung của thể hịch như
thế nào ?
D. Cả A, B, C đều sai.
Câu 8: Đoạn văn nào thể hiện dõ nhất lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn?
A. Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức
chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác
ta gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.
B. Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không
lo trừ hung, không dậy quân sĩ; chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà
chịu thua giặc...
C. Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng những gia
quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà
phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên…
D. Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mạng vì nước, đời nào không có? Giả sử các bậc đó cứ
khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cũng chết già ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng
trời đất muôn đời bất hủ được
Trang 249
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8
Đáp án A C B B D C D A
- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng để phát biểu cảm nhận về lòng yêu nước
của Trần Quốc Tuấn được thể hiện trong tác phẩm Hịch tướng sĩ.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
- GV mời 1-2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình yêu cầu cả lớp theo dõi nhận xét, góp ý, bổ
sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Soạn bài : Nam quốc Sơn Hà bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
Trang 251
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
TIẾT 95, 96 : VĂN BẢN : NAM QUỐC SƠN HÀ – BÀI THƠ THẦN KHẲNG ĐỊNH CHÂN
LÍ ĐỘC LẬP CỦA ĐẤT NƯỚC
(02 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết được mục đích, quan điểm của người viết thông qua các luận điểm, lí lẽ và bằng
chứng trong VB, nhận biết và phân tích được cách sắp xếp, trình bày luận điểm, lí lẽ và bằng
chứng của tác giả.
- Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hóa, xã hội, nêu được ý
nghĩa hay tác động của VB đối với quan niệm sống của bản thân
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định
chân lí độc lập của đất nước.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Nam quốc sơn hà – bài thơ thần
khẳng định chân lí độc lập của đất nước.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
3. Phẩm chất
- Sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng
- Giáo án
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài
học, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho Hs, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc
sâu kiến thức nội dung bài học Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của
đất nước.
b.Nội dung: GV cho HS xem 1 đoạn video clip giới thiệu về bài thơ thần Nam quốc Sơn Hà.
c.Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu về bài thơ Nam quốc Sơn Hà
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em có biết gì về tác gia Lý Thường Kiệt cũng như bài thơ Nam quốc
Sơn Hà của ông không? Hãy chia sẻ cho các bạn ở lớp cùng biết?
- HS tìm hiểu thảo luận về tác giả Lý Thường Kiệt và bài thơ Nam quốc Sơn Hà
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Trang 253
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV dẫn dắt vào bài: Nam quốc Sơn Hà là một trong những bài thơ được xem là bản tuyên
ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam. Đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị. Và để phân tích những
nét đặc sắc của bài thơ này nhà văn Nguyễn Hữu Sơn đã có những nhận xét phân tích sâu sắc.
Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những điều đặc sắc của văn bản Nam quốc
sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Nam quốc sơn hà – bài thơ
thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn
bản Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập tiếng Trung năm 2004 và tiếng Nga trình
- HS đọc thông tin tác giả trong SGK độ C. Ông từng tham gia khảo sát loại
tóm tắt ý chính hình tiểu thuyết thiền sư trong tác phẩm
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và Thiền uyển tập anh. Năm 2004 ông được
thảo luận phong học hàm Phó Giáo sư.
- HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp b. Phong cách nghệ thuật
nghe và nhận xét bổ sung - Triết lý, chặt chẽ, và tài hoa.
Bước 4: Đánh giá kêt quả thực hiện c. Tác phẩm tiêu biểu
nhiệm vụ Ông có 1 số tác phẩm chính như; Về con
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm người cá nhân trong văn học cổ Việt Nam,
vụ, chốt kiến thức Về một “hiện tượng” phê bình....
2. Tác phẩm
Tác phẩm Nam quốc sơn hà – bài thơ
thần khẳng định chân lí độc lập của đất
nước được in trong tập Giảng văn văn học
Việt Nam trung học cơ sở.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thể loại và bố cục 3. Bố cục và thể loại
tác phẩm - Thể loại: Văn bản nghị luận
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học - Bố cục: 5 phần
tập + Phần 1: Đoạn 1: Cảm nhận về câu đề
- GV yêu cầu HS xác định thể loại bố + Phần 2: Đoạn 2: Cảm nhận câu thực
cục văn bản + Phần 3: Đoạn 3: Cảm nhận câu luận
- VĂn bản trên bàn luận về vấn đề gì? + Phần 4: Đoạn 4: Cảm nhận câu kết
Nhan đề của văn bản có liên quan như + Phần 5: Còn lại: Đánh giá về nội dung
thế nào đến vấn đề ấy? và nghệ thuật
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Văn bản trên bàn về những nét đặc sắc
- HS làm việc theo bàn, thực hiện nhiệm nội dung cũng như nghệ thuật của bài thơ
vụ học tập Nam quốc Sơn Hà. Và khẳng định đây
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và xứng đáng là bản tuyên ngôn độc lập đầu
thảo luận tiên của Việt Nam.
- GV mời 3 HS trình bày kết quả trước - Nhan đề đã khẳng định nội dung được
Trang 255
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
lớp và yêu cầu cả lớp nghe nhận xét nhắc đến trong bài.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức
a. Mục tiêu: Nắm được đặc điểm trong văn bản Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí
độc lập của đất nước. Biết được đặc điểm của văn học nghị luận
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi về bài Nam quốc
sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài học Nam
quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước.
d. Tổ chức thực hiện
- GV mời 1 số HS trình bày kết quả trước Thường Kiệt đã thay bằng “đế”
lớp Điều đó cho thấy sự trưởng thành của
Bước 4: Đánh giá kết quả thưc hiện ý thức dân tộc và quyền độc lập.
nhiệm vụ Đó chính là thái độ tự hào, tự tôn dân
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, tộc khi coi nước Nam là một nước
chốt kiến thức -> Ghi lên bảng ngang hàng với các nước phương ắc,
Nhiệm vụ 2: Cảm nhận câu thực vua Nam bằng vai với hoàng đến
Bước 1; GV chuyển giao nhiệm vụ học Trung Quốc.
tập 2. Cảm nhận câu thực
- Dựa vào phần văn bản cùng kiến thức đã - Câu thứ hai tiêp tục khẳng định quyền
học hãy cho biết: độc lập và tính chất chính nghĩa của việc
+ Ranh giới bờ cõi nước ta đã được khẳng phân chia lãnh thổ.
định như thế nào? - Ranh giới bờ cõi của nước Nam
+ Sự kết hợp câu đầu và câu thứ hai đã không chỉ được ghi nhận qua những
góp phần khẳng định điều gì về chân lí chủ trang sử hào hùng của dân tộc mà nó đã
quyền dân tộc? đượcghi rõ ràng ở “thiên thư” (sách
- HS tiếp nhận nhiệm vụ trời).
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Thực tế không có “sách trời” nào
- HS đọc đoạn hai và tìm câu trả lời cho nhưng nó mang tính biểu tượng thể hiện
câu hỏi chân lí về quyền được sống của dân tộc.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - Câu đề cùng câu thực là một sự hô
thảo luận biến có tác dụng khẳng định bờ cõi,
- GV mời 2 HS trình bày trước lớp và yêu truyền thống văn hiến dân tộc.
cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung Chân lí hiển nhiên của dân tộc sông
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện núi nước Nam là của vua Nam và là
nhiệm vụ của người nước Nam.
- GV đánh giá kết qảu thực hiện nhiệm vụ,
chốt kiến thức
Nhiệm vụ 3: Cảm nhận câu luận
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Trang 257
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Dựa vào phần văn bản hãy cho biết 3. Cảm nhận câu luận
+ ở phần này tác giả chỉ ra sự ngang - Trong câu luận này tác giả đã sử dụng
ngược của giặc như thế nào? những từ gọi bọn giặc như “nghịch lỗ”.
+ Từ ngữ nào cho thấy sự “ngông Tức là kẻ đi ngược với lẽ phải trái với
cuồng”của giặc? đạo trời…
- HS tiếp nhận nhiệm vụ Thể hiện thái độ coi thường khinh
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập ghét bọn giặc ngoại xâm
- HS đọc đoạn hai và tìm câu trả lời cho Ngoài ra nó cũng có ý nghĩa khơi gợi
câu hỏi tình yêu nước, đồng thời liên hệ ý
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thức trách nhiệm của mỗi người.
thảo luận
- GV mời 2 HS trình bày trước lớp và yêu
cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV đánh giá kết qảu thực hiện nhiệm vụ,
chốt kiến thức
Nhiệm vụ 4: Câu kết
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- Dựa vào phần văn bản hãy cho biết
+ Ở phần cuối tác giả đã đưa ra lời cảnh 5. Cảm nhận câu kết
cáo đanh thép nào cho bọn giặc xâm lược? - Lời cảnh cáo đanh thép dành cho bọn
- HS tiếp nhận nhiệm vụ giặc. nếu chúng dám sang xâm phạm
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập vào bờ cõi và chủ quyền của nước Nam
- HS đọc đoạn hai và tìm câu trả lời cho thì sẽ chuốc lấy thất bại thảm vong.
câu hỏi - Đây cũng chính là cái kết xứng đáng
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và cho những kẻ đã phạm vào “sách trời”
thảo luận phạm vào đấng linh thiêng coi thường
- GV mời 2 HS trình bày trước lớp và yêu chân lí cũng như lẽ phải.
cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung
Trang 258
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 259
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- HS đọc câu hỏi về văn bản Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất
nước , suy nghĩ nhanh để trả lời.
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Trang 260
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
- GV gợi ý:
+ Theo em để một văn bản được coi là bản tuyên ngôn độc lập cần có đặc điểm gì?
+ Bài thơ Nam quốc Sơn Hà có đáp ứng được các tiêu chí của bản tuyên ngôn độc lập hay không?
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về bài Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí
độc lập của đất nước để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày cảm nhận của
em về bài thơ Nam quốc Sơn Hà.
c. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được.
- GV yêu cầu HS: viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày cảm nhận của em về bài thơ Nam quốc
Sơn Hà.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu và hướng dẫn của GV để viết đoạn văn.
- GV mời 2 HS trình bày đoạn văn của mình trước lớp bằng cách đọc to đoạn văn.
- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày đoạn văn trước lớp.
- Gv gợi ý:
+ Đọc lại bài thơ Nam quốc Sơn Hà và tác phẩm Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định
chân lí độc lập của đất nước của Nguyễn Hữu Sơn.
Nam quốc Sơn Hà của Lý Thường Kiệt được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc
ta.
Tác giả còn khẳng định chủ quyền dân tộc, khẳng định đất nước ta là một đất nước độc lập có
lãnh thổ, chủ quyền
Cuộc kháng chiến của quân và dân ta là chính nghĩa khi mà đánh đuổi kẻ thù ra khỏi bờ cõi....
- GV dặn dò HS:
+ Ôn tập lại văn bản Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
Trang 262
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Đất nước
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Đất nước
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
3. Phẩm chất
- Sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm với cộng đồng
- Giáo án
Trang 263
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài
học, vở ghi.
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho Hs, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc
sâu kiến thức nội dung bài học Đất nước
b.Nội dung: GV cho HS xem 1 đoạn video ngắn về nhà thơ Nguyễn Đình Thi và đặt câu hỏi
về
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu về bài thơ Đất nước d.Tổ chức thực
hiện
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em có biết gì về tác gia Nguyễn Đình Thi cũng như đã đọc tác phẩm
thơ nào của ông chưa? Hãy chia sẻ cho các bạn ở lớp cùng biết?
- HS tìm hiểu thảo luận về tác giả Nguyễn Đình Thi và bài thơ Đất nước
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV dẫn dắt vào bài: Nguyễn Đình Thi được biết đến là một nhà thơ lớn của Việt Nam. Ông
viết “chắc”, viết “khỏe”, với phong cách nghệ thuật phóng khoáng, sâu lắng theo hơi hướng
hiện đại. Và nhắc đến ông không thể nào bỏ qua tác phẩm Đất nước. Trong bài học ngày hôm
nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về phần văn bản đọc kết nối chủ điểm – Đất nước- tiết 1.
Trang 264
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Đất nước.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn
bản Đất nước.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản
Đất nước.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và tòi theo hướng hiện đại.
Trang 265
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện c. Những tác phẩm chính
nhiệm vụ học tập - THơ: Người chiến sĩ (1958), Bài thơ Hắc
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Hải (1958), Dòng sông trong xanh (1974),
- Ông thuộc thế hệ các nghệ sĩ trưởng - Bài thơ được sáng tác trong khoảng thời
thành trong kháng chiến chống Pháp. gian dài từ 1948 đến 1955. In trong tập
Ông viết sách khảo luận triết học, viết Người chiến sĩ.
văn, làm thơ, soạn nhạc, soạn kịch, viết lý - Gần như trong suốt cuộc kháng chiến
luận phê bình. Ông được nhà nước phong chống Pháp, ông đã tham gia chiến dịch
tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học cùng sống, cùng chịu nhiều khói lửa chiến
nghệ thuột đợt I năm 1996. tranh. Trong khoảng thời gian ấy ông sáng
- Sau năm 1954 ông tham gia công tác tác một vài bài thơ như là “Sáng mát
quản lú văn học nghệ thuột. Từ năm 1958 trong như sáng năm xưa”, “đêm mít
đến năm 1989 làm Tổng Thư kí Hội nhà tinh”... Bài thơ “Đất nước” là sự tổng hợp
văn Việt Nam. Từ năm 1995, ông là Chủ và sáng tạo thêm từ hai bài thơ trên.
hiệp các Hội Văn học nghệ thuật. Nhan đề của bài phần nào thể hiện cảm
hứng chủ đạo của bài thơ. Nó là lòng yêu
Trang 266
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và ý nghĩa của bài thơ Đất nước.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về VB Đất nước
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài học Đất
nước.
chính và chủ đề bài thơ. nòi, quyết chiến đấu hi sinh để bảo vệ và
- GV quan sát phần thảo luận của các xây dựng đất nước.
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
- Đại diện nhóm HS đứng dậy trả lời
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức 2. Mùa thu Hà Nội trong hoài niệm
Nhiệm vụ 2: Mùa thu Hà Nội trong hoài - Tín hiệu mùa thu Hà Nội đã được tác
niệm giả nhắc đến trong bài
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học “Sáng mát trong như sáng năm xưa
tập cho HS Gió thổi mùa thu hương cốm mới”
- Hình ảnh mùa thu Hà Nội trong hoài Đây chính là những nét đặc trưng quen
niệm của nhà thơ có điểm gì đặc sắc? thuộc của mùa thu Bắc Bộ, mùa thu Hà
- HS tiếp nhận nhiệm vụ vị mang đậm đặc trưng mùa thu Hà Nội
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm nhưng lại có nét gì đó thoáng buồn:
vụ học tập Những buổi sáng mát trong gió thôi mang
- HS thảo luận theo nhóm để xác định câu theo hương cốm mới, thời tiết se lạnh,
hỏi những con phố dài xao xác lá vàng... Từ
láy “xao xác” càng nhấn mạnh sự quạnh
- GV quan sát phần thảo luận của các
quẽ, đìu hiu của cảnh vật mùa thu.
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Phải nhạy cảm biết bao nhiêu thì nhà
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thơ mới có thể cảm nhận được sự dịch
thảo luận
chuyển của mùa thua thông qua cái
- GV mời đại diện một số nhóm trả lời câu
“Chớm lạnh” của trời đất Hà Nội.
hỏi
- Hình ảnh con người bước ra từ bức
- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe,
tranh thu ấy:
nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý
Trang 268
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm - Trạng thái của chủ thể trữ tình cũng trở
vụ học tập nên vui mừng, hạnh phúc hòa trong sự
- HS thảo luận theo nhóm để xác định câu phấn chấn của tạo vật đang phấp phới,
hỏi thiết tha.
- GV quan sát phần thảo luận của các - Mùa thu của độc lập, tự chủ:
nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết). “Trời xanh đây là của chúng ta
....
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
Những dòng sông đỏ nặng phù sa”.
thảo luận
Thể hiện tình yêu tha thiết, niềm tự hào
- GV mời đại diện một số nhóm trả lời câu
về quê hương đã được độc lập, có truyền
Trang 269
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thứ Những dòng sông...) góp phần tạo nhịp
thơ dồn dập, giọng điệu hào hùng nhằm
khẳng định ý thức chủ quyền về lãnh thổ,
niềm tự hào về cảnh quan thiên nhiên tươi
đẹp, trù phú của đất nước.
- Sự thay đổi cách xưng hô từ “tôi” sang
“chúng ta” thể hiện sự hòa chung giữa chủ
thể trữ tình với cái ta chung. Sự tươi đẹp,
hân hoan của đất trời đó là của chung tất
cả mọi người không của riêng ai.
- Bốn câu thơ cuối:
“Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ
khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói
về”
Tiếng vọng của “những buổi ngày xưa”
nhằm gửi gắm cho chúng ta thông điệp:
Thế hệ trẻ cần giữ gìn và phát huy truyền
thống anh hùng, bất khuất của cha ông để
bảo vệ nền độc lập dân tộc.
II. Tổng kết
1. Nội dung
- Bài thơ mở ra một không gian đất nước
Trang 270
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Đất nước đã học.
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan.
- GV yêu cầu HS: Sau khi đọc xong truyện ngắn Đất nước hãy nêu cảm nhận về việc sử dụng các
biện pháp nghệ thuật của nhà thơ trong bài thơ trên.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Trang 271
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV có thể dành thời gian (khoảng 7-10 phút) cho HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc viết
ở nhà.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
-HS chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên: biện pháp điệp từ, điệp cấu trúc,
điệp cụm từ, sử dụng từ láy tượng hình....
- Thể hiện tâm trạng của nhà thơ trước cảm nhận mùa thu quá khứ và mùa thu của hiện tại. Tình yêu
nước yêu thiên nhiên tha thiết....
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn cảm nhận .
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học về văn ban để viết đoạn văn cảm nhận
c. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS.
- GV yêu cầu HS: Bằng cảm nhận riêng của bản thân, em hãy khai thác giá trị đặc sắc trong bốn
câu thơ cuối bài Đất nước – Nguyễn Đình Thi.
Trang 272
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- GV mời 1 – 2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình, yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý,
bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ “Nước những người chưa bao giờ khuất” chính là nước của những con người chân lấm tay bùn.
Nhưng ẩn sau đó là một trái tim nhiệt thành với đất nước. Họ sẵn sàng hi sinh tất cả vì đất nước. Hết
lớp này ngã xuống sẽ có lớp khác đứng lên. Hiện tại đáng quý và càng đáng quý hơn khi nhớ đến
quá khứ, vì có sự hi sinh của quá khứ mới có được hiện tại ngày hôm nay. Đây cũng chính là truyền
thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta,
+ HƯớng về quá khứ, cội nguồn linh thiêng, trân trọng hiện tại và cùng nhau xây đắp tương lai.
Truyền thống ấy vẫn còn được tiếp nối trong hiện tại và sẽ còn tiếp nối trong tương lai. Tiếng “rì
rầm” ấy cũng chính là tiếng vọng của hồn dân tộc, ý chí quật khởi của dân tộc. “Đêm đêm” đã gợi
một khoảng thời gian dài như một dòng chảy thời gian xuyên suốt bốn nghìn năm của lịch sử.
Đất nước đã ghi lại và vẽ nên một hình ảnh đất nước Việt Nam với bao thăng trầm, khói lửa để đến
được ngày độc lập. Đất nước xứng đáng được coi là cuốn biên niên sử nước ta bằng thơ.
+ Những câu thơ giàu giá trị biểu tượng và tính khái quát, cộng với tính nghệ thuật rất cao.
+ Nhịp thơ 2/2/2, Vận động khỏe khoắn, sự vươn lên của dân tộc bởi một sức sống kì vĩ và bất tử.
+ Bài thơ kết thúc bằng ánh sáng, thể hiện niềm tin và khát vọng mạnh mẽ, vinh quang.
+ Đây là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa sử thi và sáng tạo nghệ thuật tài năng của Nguyễn Đình Thi.
- GV dặn dò HS:
+ Ôn tập bài học về văn bản Đất nước; + Soạn trước bài thực hành tiếng việt
Trang 273
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Ngày soạn:.../.../...
Ngày dạy: .../.../...
TIẾT 97 : ĐỌC MỞ RỘNG THEO THỂ LOẠI : TÔI CÓ MỘT GIẤC MƠ
(01 tiết)
I. MỤC TIÊU
- Phân tích được mục đích viết văn bản mối quan hệ giữa văn bản đối với việc mở rộng thể loại.
3.Năng lực
b. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Tôi có một ước mơ
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Tôi có một ước mơ
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
3. Phẩm chất
Trang 274
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
B. KHỞI ĐỘNG
e. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho Hs, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc
sâu kiến thức nội dung bài học Tôi có một ước mơ.
f. Nội dung: GV cho HS xem 1 đoạn video clip về người da đen
g. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu về thân phận của người da đen
h. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em có hiểu biết gì về cuộc sống cũng như thân phận của người da đen?
Hãy chia sẻ để mọi người được biết?
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Trang 275
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 276
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Tôi có một ước mơ
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản
Tôi có một ước mơ
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Tôi
có một ước mơ
Trang 278
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 279
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Tôi có một ước mơ đã học.
c. Sản phẩm học tập: HS viết được đoạn văn nói về phân biệt chủng tộc ở Mỹ.
- Gv đặt câu hỏi: Nêu suy nghĩ của em về vấn đề bất bình đẳng sắc tộc ở Mỹ.
- GV mời HS cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Mỹ là một quốc gia đa sắc tộc, đa văn hóa, Tuy nhiên, ẩn sau bức màn đa văn hóa đó bao năm qua
vẫn âm ỉ tình trạng phân biệt sắc tộc, đặc biệt là sự kì thị của những người Mỹ da trắng với cộng
đồng người Mỹ gốc Phi. Tình trạng phân biệt đối xử của các nhân viên thực thi pháp luật da trắng
với công dân da màu. Các vụ việc liên tiếp xảy ra gần đây với mức độ nguy hiểm đã gióng lên hồi
chuông báo động về nạn phân biệt chủng tộc có xu hướng gia tăng ở Mỹ. Tuy nhiên, từ đó đến nay
vẫn còn rất nhiều câu hỏi đặt ra xung quanh vấn đề bình đẳng xã hội tại Mỹ khi nỗi ám ảnh chủ
Trang 280
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
nghĩa phân biệt chủng tộc vẫn đang len lỏi trong mọi mặt của đời sống xã hội. Vì thế nước Mỹ cần
có những chính sách và hành động quyết liệt để ước mơ của Martin Luther King không chỉ mãi là
ước mơ.
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức về nội dung bài học để viết được đoạn văn ngắn
b. Nội dung: GV yêu cầu HS quan sát Bài tập sáng tạo: Từ tác phẩm tôi có một giấc mơ Mac-tin
Lu-thơ King hãy viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về
vấn đề phân biệt chủng tộc hiện nay.
- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm chuẩn bị 5 – 7 phút tiết mục sân khấu hóa của mình:
Từ tác phẩm tôi có một giấc mơ Mac-tin Lu-thơ King hãy viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng
200 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về vấn đề phân biệt chủng tộc hiện nay
- Các nhóm chuẩn bị trong 5 – 7 phút, thực hiện nhanh trên lớp để GV đánh giá.
- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ
sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV gợi ý:
Phân biệt chủng tộc đã và đang trở thành một thách thức lớn của nhân loại. Vậy, nguyên nhân của
hiện tượng này là gì? Nó tác động như thế nào tới cuộc sống của chúng ta?
Trang 281
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trước hết, nạn phân biệt chủng tộc xuất phát từ sự thiếu tôn trọng, đồng cảm, sẻ chia giữa con người
với con người. TỪ sự coi thường, khinh bỉ mà một bộ phận người da trắng dành cho cộng đồng gốc
Phi đến nỗi dè chừng mà phương Tây dành cho những người Hồi giáo, ở đâu ta cũng có thể bắt gặp
lí do này. Chúng ta đều không thể phủ nhận những hậu quả khủng khiếp mà hiện tượng này đem tới.
Ngay trong lòng nước Mĩ - quốc gia nổi tiếng với nên dân chủ hàng đầu thế giới – mầm bệnh phân
biệt chủng tộc vẫn chưa được đẩy lùi, đe dọa an ninh, hòa bình của họ. Cách đâu không lâu, vào nửa
cuối tháng 8/2017, sau sự kiện ở Virginia, hùng loạt cuộc biểu tình quy mô lớn đã diễn ra trên khắp
nước Mĩ trong nhiều ngày để chống lại vấn nạn này. Thậm chí, nó còn gây tác động tới cả hệ thống
hành pháp, buộc Tổng thống Donald Trump phải giải thể Hội đồng Kinh tế do chính mình lập nên...
Chỉ qua một ví dụ, ta có thể thấy, phân biệt chủng tộc có thể chia rẽ sự đoàn kết của cả một dân tộc,
thậm chí trở thành lí do bùng phát bạo loạn, nội chiến. Đứng trước hiện tượng này, tốt cả chúng ta
cần sống yêu thương, đùm bọc lẫn nhau, dùng lòng vị tha và sự tôn trọng giỏi quyết mọi bất đồng.
Bất giác, tôi chợt nhớ đến câu nói trích từ Bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Mĩ. “Tất cả mọi người
sinh ra đều có quyền tự do và bình đẳng”. Thật vậy dù mang trong mình màu da nào, không ai trong
chúng ta đóng bị coi thường và phân biệt đối xử.
- GV dặn dò HS:
Trang 282
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Bên cạnh đó còn phát hiện lỗi tách đoạn và tách đoạn tùy tiện để chỉnh sửa.
2. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập xác định lỗi lỗi liên kết trong
VB; dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa.
- Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn.
3. Phẩm chất:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
Trang 283
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học lỗi liên kết trong VB; dấu hiệu nhận biết và cách
chỉnh sửa.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS nhớ lại kiến thức đã học từ THCS.
- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập.
- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã làm đúng, nhắc nhở HS làm chưa đúng.
* GV hướng dẫn
Cách sửa:
Cắm bơi một mình trong đêm. Trận đại đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh
chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ thì mùa thu hoạch lạc
đã vào chặng cuối.
Trang 284
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Một lỗi khá cơ bản mà chúng ta thường xuyên
mắc phải khi nói cũng như viết đó chính là lỗi liên kết. Nó sẽ khiến cho ý nghĩa câu bị thay đổi hoặc
tối nghĩa. Trong bài thực hành tiếng việt hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lỗi liên kết trong văn
bản dấu hiệu cũng như cách chỉnh sửa.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các kiến thức về lỗi liên kết
Trang 285
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa.
Chỉ ra và nêu cách sửa lỗi không tách đoạn và lỗi tách đoạn tuỳ tiện trong các trường hợp
dưới đây:
a.
Xuân Diệu quan niệm thời gian, mùa xuân, tuổi trẻ là một đi không trở lại.
Vì thế, ông luôn lo âu khi thời gian trôi mau, bởi mỗi khắc trôi qua sẽ mất đi vĩnh viễn. Cách sử
dụng các cặp từ ngữ đối lập, tương phản “tới — qua”, “non — già” đã cho thấy sự cảm nhận tinh
tế của nhà thơ trước bước đi của thời gian, khẳng định cho quan niệm thời gian đặc sắc, mới mẻ
của ông. Dưới lăng kính rất riêng của mình, Xuân Diệu nhìn thấu cái kết thúc ngay từ khi mới bắt
đầu, sự tàn tạ ngay trong sự phôi thai. Đối diện với sự thật hiển nhiên rằng xuân sẽ qua, sẽ già, sẽ
hết và tuổi trẻ cũng mất, Xuân Diệu không khỏi thảng thốt viết nên nhĩmg câu thơ ngậm ngùi, nghẹn
ngào đầu nuối tiếc: “Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật”. “Lòng tôi” và “lượng trời” vốn là
hai thái cực tương phản của cái hữu hạn và vô hạn, và cái hữu hạn được đẩy lên làm trung tâm
càng khiến cho tâm trạng tiếc nuối trước cuộc đời của nhà thơ được tô đậm.
b.
Cái dữ dội, nguy hiểm của dòng sông còn được nhà văn tạo hình ở đoạn miêu tả mặt ghềnh Hát
Loóng. Bằng kiến thức địa lí sâu rộng, vốn từ ngữ phong phú, Nguyễn Tuân đã tái hiện thành công
vẻ đẹp hung bạo của dòng sông: “Lại như quãng mặt ghềnh... lật ngửa bụng thuyền ra”. Câu văn
trải dài, chia làm nhiều vế ngắn, có sự trùng điệp về cấu trúc tạo nên nhịp nhanh, mạnh, gấp gáp để
diễn tả phản ứng dây chuyền giữa sóng, gió, nước và đá, chứa đựng đầy sự hiểm nguy. Sự nguy
Trang 286
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
hiểm còn thể hiện qua những các hút nước trên sông với âm thanh ghê rợn “ặc ặc lên như vừa rót
dầu sôi vào”. Âm thanh ấy vừa dữ dội, vừa kì quái như phát ra từ cổ họng của một con quái vật.
Trường liên tưởng được đẩy đến giới hạn xa nhất khi Nguyễn Tuân vẽ ra cảnh một anh bạn quay
phim táo tợn ngồi vào thuyền thúng để thả mình vào cái hút nước xoáy kinh dị ấy.
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
Cách sửa: Không tách đoạn ngay sau câu “Xuân Diệu… trở lại” vì chưa triển khai hết ý quan
niệm về thời gian của Xuân DIệu.
Câu b: VB mắc lỗi không tách đoạn . Ý thứ nhất triển khai cái nguy hiểm của mặt ghềnh, ý thứ
hai triển khai cái nguy hiểm của những cái hút nước nên cần tách đoạn để rõ ý.
Cách sửa: Tách đoạn ngay sau câu “Câu văn trải dài… sự hiểm nguy”
Chỉ ra lỗi về mạch lạc trong trường hợp dưới đây và nêu cách sửa:
Ở dạng nguyên chất, nước không màu, không mùi, không vị. Nước bao phủ 70% điện tích trái đất.
Vì thế, phải chăng chúng ta có thể thoải mái sử dụng nước mà không lo chúng bị cạn kiệt không?
Đừng vội mừng, chỉ có 0.3% tống lượng nước trên trái đất là con người có thể dùng được, phần còn
Trang 287
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
lại là nước mặn ở các đại dương. Vậy, chúng ta cân phải sử dụng như thế nào để bảo vệ nguồn
nước ít ỏi và quý giá này?
Vì nước là thứ quý hiếm nhất hành tinh nên nhiều quốc gia đang xung đột với nhau khi cùng sử
dụng những “con sông chung” như sông Mê Kông (Mekong), sông Ấn, sông A-ma-dôn (Amazon),...
Khi những bất đồng về việc chia sẻ nguồn nước giữa các quốc gia không được giải quyết thoả đáng
bằng biện pháp hoà bình thì rất có thể sẽ xảy ra chiến tranh. Chẳng hạn, lịch sử đã chi lại cuộc
chiến dai dẳng giữa người Exra-en (Israel) và người Pa-lét-xơ-tin (Palestine) được cho là một phần
do tranh giành nguồn nước.
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
VB mắc lỗi lạc chủ đề ( hai đoạn văn không tập trung vào một chủ đề). Nếu như đoạn 1 trình bày
tính chất và trữ lượng của nước trên Trái đất và viết câu chuyển đoạn đặt ra vấn đề chúng ta phải sử
dụng như thế nào để bảo vệ nguồn nước nhưng đoạn 2 lại triển khia xung đột vì nguồn nước giữa
các quốc gia.
Cách sửa:
Viết lại đoạn 2 bàn về việc chúng ta phải sử dụng như thế nào để bảo vệ nguồn nước.
Trang 288
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập viết bài luận về bản thân.
- Năng lực tiếp thu các yêu cầu khi viết bài văn, đoạn văn.
3. Phẩm chất:
- Giáo án;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
Trang 289
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ. học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ
c. Sản phẩm: HS chia sẻ về những thói quen không tốt của mọi người xung quanh.
- GV yêu cầu HS chia sẻ: Em đã từng viết bài giới thiệu về bản thân chưa? Đó là viết trong
hoàn cảnh nào?
- GV gợi ý các tiêu chí: cần kể đúng sự thật, ngắn gọn, kể có trọng tâm và các chi tiết chính….
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong cuộc sống, có những hoàn cảnh em cần
phải thuyết phục người khác tin vào năng lực, phẩm chất thực hiện nhiệm vụ, công việc hay hoạt
động nào đó của chính mình. Bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về viết bài luận về bản thân.
Hoạt động 1: Tìm hiểu các yêu cầu đối với bài luận về bản thân
a. Mục tiêu: Nắm được yêu cầu khi viết bài luận về bản thân.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.
Trang 290
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các yêu cầu đối với Bài luận viết bài luận về bản thân
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Yêu cầu đối với viết bài luận về
bản thân
- GV yêu cầu HS dựa vào nội dung Định
hướng trong SGK (trang 104) - Những tình huống cần viết bài luận
về bản thân:
- GV đặt câu hỏi:
+ Em muốn được chấp thuận là thành
+ Những trường hợp nào em cần viết bài
viên trong Câu lạc bộ của nhà trường.
luận về bản thân?
+ Em muốn thuyết phục thầy, cô và
+ viết bài luận về bản thân là gì?
bạn bè trong lớp tin vào khả năng đảm
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập nhiệm công việc làm cán sự lớp.
- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và hoàn + Em muốn Ban Tuyển sinh của
thành yêu cầu. trường cao đẳng, đại học ở nước ngoài
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và tin vào năng lực của em để cấp học
thảo luận hoạt động và thảo luận bổng du học; muốn thuyết phục Ban
Tổ chức lễ hội ở địa phương cho phép
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước
tham gia vào một số khâu của công
lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý,
tác tổ chức;...
bổ sung.
- Khái niệm: Viết bài luận về bản thân
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
là nêu lên các ý kiến, lí lẽ và bằng
nhiệm vụ học tập
chứng để thuyết phục người khác hiểu
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 🡺 khả năng, điều kiện và nguyện vọng
Ghi lên bảng. của mình, từ đó đồng thuận và cho
- GV bổ sung: Bài luận về bản thân không phép tham gia, thực hiện nhiệm vụ,
phải là văn bản ca ngợi chính mình mà là bản công việc, hoạt động,... nào đó.
giải trình một cách trung thực những điểm
nổi bật nhất về bản thân trong tương quan
Trang 291
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: nắm được các kĩ năng khi viết bài luận về bản thân.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS phân tích được bài văn tham khảo.
Trang 292
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
điệp ấy? cầu kết nối những tâm hồn”. Đây là một
- GV đặt câu hỏi tổng kết: Qua bài luận, thông điệp có ý nghĩa lan tỏa giá trị sống
theo em khi biết bài luận về bản thân em tích cực đến người đọc.
cần chú ý những gì? b. Các lưu ý khi viết bài luận về bản
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập thân:
- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và - Xác định rõ mục đích, yêu cầu cần viết
hoàn thành yêu cầu. bài luận.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - Tìm hiểu về đối tượng cần thuyết phục
thảo luận hoạt động và thảo luận (Họ là ai, họ có yêu cầu gì, họ cần gì ở
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả mình?).
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận - Suy nghĩ về bản thân: mong muốn, khả
xét, góp ý, bổ sung. năng, điều kiện, điểm mạnh, điểm hạn
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện chế, mức độ hoàn thành công việc,...
nhiệm vụ học tập - Xác định các luận điểm và những lí lẽ,
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức dẫn chứng làm sáng tỏ cho mỗi luận điểm
🡺 Ghi lên bảng. trong bài viết.
- GV rút ra kết luận, củng cố kiến thức - Lựa chọn cách trình bày sao cho hiệu
cho HS. quả, hấp dẫn.
- Nhờ những người có kinh nghiệm, hiểu
biết đọc, góp ý để hoàn thiện bài viết.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài
học.
c. Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu tóm tắt để viết bài.
Trang 294
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
CLB.
- Kết bài: Khẳng định nguyện vọng, cam
đoan về năng lực và trách nhiệm của bản
thân trong việc tham gia và thực hiện các
hoạt động được phân công.
- GV lưu ý: Chú ý sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp, thể hiện sự chân thành, nghiêm túc và
mong muốn được đáp ứng nguyện vọng của bản thân.
- GV theo dõi quá trình làm bài, nhắc nhở và động viên HS hoàn thành bài tập.
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa bài viết
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để chỉnh sửa lại văn bản vừa viết the
- GV yêu cầu HS rà soát, chỉnh sửa văn bản tóm tắt vừa hoàn thành theo gợi ý: Đọc bài văn đã
viết, đối chiếu với mục I định hướng và dàn ý để phát hiện và sửa lỗi:
Trang 296
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- HS nghe yêu cầu và thực hiện kiểm tra lại bài làm.
- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày bài tập trước lớp.
- GV dặn dò HS: Xem lại nội dung bài học, hoàn thành bài luận theo yêu cầu của đề 2.
Trang 297
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
TIẾT 101 :THUYẾT TRÌNH VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI CÓ SỬ DỤNG KẾT HỢP
PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ VỚI CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ
(01 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- HS hiểu được cấu trúc một bài thuyết trình về một vấn đề xã hội.
- HS hiểu được vai trò, tác dụng của các phương tiện phi ngôn ngữ trong thuyết trình.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng
lực trình bày.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực lựa chọn một vấn đề xã hội phù hợp, biết trình bày vấn đề dưới hình thức thuyết trình
- Năng lực sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ một cách hợp lý, hiệu quả
- Năng lực lắng nghe, đánh giá, phản biện, tranh biện xoay xung quanh vấn đề thuyết trình
3. Phẩm chất:
- HS có ý thức tôn trọng trong thảo luận, tranh biện, có tinh thần xây dựng
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
Trang 298
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập
của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ.
c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu nhiệm vụ: HS lắng nghe bài thuyết trình sau và hãy cho biết: Trong bài thuyết trình, có
những yếu tố phi ngôn ngữ nào được sử dụng? Tác dụng của chúng?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về kĩ
năng Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng các phương tiện ngôn ngữ và phương
tiện phi ngôn ngữ.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Chuẩn bị bài nói và nghe
a. Mục tiêu: HS nắm được cách xây dựng bài nói đạt yêu cầu.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kết hợp hướng dẫn của GV để chuẩn bị bài nói.
c. Sản phẩm học tập: Bài nói đã được chuẩn bị trước ở nhà.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm I. Chuẩn bị nói và nghe
vụ học tập 1. Người nói
- Giáo viên yêu cầu HS đọc thật kĩ a. Những yêu cầu của bài thuyết trình
phần nội dung chuẩn bị.
- GV đặt câu hỏi: - Xác định rõ vấn đề xã hội, nêu được lí do
+ Theo em, bài thuyết trình cần đạt chọn vấn đề.
những yêu cầu gì? - Làm sáng tỏ các phương diện của vấn đề với
Trang 299
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 300
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
2. Người nghe
-Tìm hiểu trước về nội dung của bài.
-Chuẩn bị các tài liệu, câu hỏi liên quan để nghe
và phản hồi.
-Chuẩn bị tâm thế chủ động, sẵn sàng, cầu thị,
xây dựng.
Trang 301
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
Hoạt động 3: Trao đổi về bài nói
a. Mục tiêu: Nắm được tiêu chí đánh giá bài nói và đưa ra được nhận xét về bài nói.
b. Nội dung: HS sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá bài nói của bạn.
c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành phiếu đánh giá theo tiêu chí.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 3. Trao đổi bài nói
- GV phát cho HS phiếu đánh giá và yêu cầu HS
đọc kĩ, trao đổi và đánh dấu vào các cột phù hợp.
- Sau khi hoàn thành, GV thu lại những phiếu
làm cơ sở đánh giá hoạt động nói và nghe cho
HS.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu, thực hiện nhận xét bài nói và
đánh giá theo các tiêu chí như trong bảng.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày nhận xét và thảo
luận về những ý kiến đóng góp
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm
vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
Ghi lên bảng.
Bảng đánh giá về bài thuyết trình theo các nội dung sau:
STT Nội dung đánh giá Kết quả
Đạt Chưa đạt
1 Lựa chọn vấn đề có ý nghĩa, hứng thú, hấp
dẫn
Trang 302
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 303
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trang 304
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Hệ thống hoá kiến thức đã học trong SGK Ngữ văn 10, tập hai.
- Phát triển kĩ năng đọc, viết, nói và nghe thông qua việc thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trong các
bài tập.
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học và rèn luyện vào việc giải quyết những bài tập mang tính
tổng hợp.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng
lực trình bày.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài tập.
- Năng lực tiếp thu tri thức để tìm hiểu bài Thực hành đọc.
3. Phẩm chất:
- HS có thái độ học tập nghiêm túc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Hệ thống sơ đồ hoặc bảng tóm tắt các vấn đề về chủ đề, thể loại VB; kiểu bài thực hành viết, nói
và nghe; kiến thức tiếng Việt.
- Một số VB mới thuộc thể loại đã học
- Đoạn phim ngắn, tranh ảnh minh hoạ phù hợp.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 10
Trang 305
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Chuẩn bị các bảng tóm tắt, sơ đồ; sưu tầm các văn bản mới cùng thể loại và chủ đề với văn bản đã
học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của
mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ
c. Sản phẩm: HS hoàn thành bài tập ôn tập ở nhà theo yêu cầu của GV.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS: Xem lại phần bài tập đã chuẩn bị ở nhà.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập thân để trình bày trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Bài học hôm nay chúng ta cùng củng cố lại các
nội dung của các văn bản đã học trong chương trình ngữ văn 10 kì 2..
B. HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP
Hoạt động 1: Ôn tập phần văn bản
a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung các văn bản đã học, đặc trưng thể loại được tìm hiểu trong các
bài học.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Sơ đồ tóm tắt của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Ôn tập đặc điểm thể loại
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu: Từ các bài đã học trong sách Ngữ Văn
10, tập hai và hoàn thành yêu cầu: kẻ vào vở hai cột
Trang 306
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
A,B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A
với đặc điểm phù hợp được kể ở cột B giải thích lí do
vì sao bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột
A B
Truyện Có cốt truyện
Sử thi Sáng tạo nhân vật, sự việc liên quan đến lịch sử theo trí tưởng
tượng dân gian
Thơ Đề cập đến người thật việc thật
Văn bản thông tin - Bộc lộc trực tiếp tình cảm cảm xúc của tác giả, ngôn ngữ cô
Trang 307
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Câu 3: Nhận xét về tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) và cho biết
chất ‘hùng văn’ của tác phẩm này chủ yếu toát ra từ đâu?
Trả lời:
Tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo bao gồm: yên dân ( làm cho cuộc sống nhân dân trở
nên yên ổn, no đủ, hạnh phúc) và trừ bạo (dám đứng lên diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược). Tư tưởng
nhân nghĩa được nguyễn Trãi thể hiện ở các khía cạnh:
+ Nên văn hiến lâu dài
+ lãnh thổ, bờ cõi được phân chia rõ ràng, cụ thể
+ Có các triều đại lịch sử sánh ngang với các triều đại Trung Hoa
Khẳng định độc lập dân tộc là chân lí, sự thật hiển nhiên mà không ai có thể chối cãi thể hiện
niềm tự hào, tự tôn dân tộc.
Trang 308
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Câu 4: Văn bản Nguyễn Trãi – nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ giúp tôi hiểu thêm về
con người anh hùng và con người nghệ sĩ ở Nguyễn Trãi.
Trả lời:
- Con người anh hùng: là một người trung quân ái quốc
- Con người nghệ sĩ: yêu thiên nhiên
- Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác gia bài viết này: Lí lẽ được nêu trước sau đó bằng
chứng sẽ chứng minh cho lí lẽ -> tính liên kết cao
Câu 5: Qua việc đọc ba văn bản nghị luận hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình ngô đại cáo (
Nguyễn Trãi), Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
( Nguyễn Hữu Sơn) nêu một số điểm khác biệt giữa:
a. Văn bản nghị luận văn học và văn bản nghị luận xã hội
b. Văn bản nghị luận trung đại với văn bản nghị luận hiện đại
Trả lời:
a. Văn bản nghị luận văn học và văn bản nghị luận xã hội
Phương diện so Văn bản nghị luận văn học Văn bản nghị luận xã hội
sánh
Đối tượng nghị Vấn đề khía cạnh trong tác phẩm Vấn đề hiện tượng trong đời
luận văn học sống hoặc vân đề tư tưởng, đạo
lí
Phạm vi nghị Gói cọn trong tác phâm văn học Bao quát các vấn đề trong cuộc
luận sống
Mục đích nghị Nêu quan điểm về vấn đề, hiện Nêu quan điểm về vấn đề, hiện
luận tượng văn học tượng tư tưởng trong đời sống
Lí lẽ và dẫn Chủ yếu dưa vào nguyên liệu từ Đa dạng hơn so với văn bản
chứng tác phẩm văn học nghị luận văn học
b. Văn bản nghị luận trung đại với văn bản nghị luận hiện đại
Trang 309
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Phương diện Văn bản nghị luận trung đại Văn bản nghị luận hiện đại
so sánh
Hình thức - Cố định ở một số thể loại riêng - Ngôn ngữ đời thường, hiện
biệt: chiếu, hịch, cáo, tấu. đại
- Sử dụng hán văn - Lập luận phụ thuộc vào lí lẽ
- Cấu văn thường tuân theo các và dẫn chứng
quy tắc: biền ngẫu, dụng điển - Có thể sử dụng biện pháp tu
- Chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng từ để tạo nên yếu tố biểu cảm,
Nho – Phật – Đạo tăng sức thuyết phục cho bài
viết
Nội dung Thường bàn tới những vấn đề tầm Đề tài phong phú. Cớ thể bàn
cỡ quốc gia, liên quan đến quốc kế, luận các vấn đề, hiện tượng
dân an trong cuộc sống thường nhật
hay các vấn đề về tư tưởng, đạo
lí.
Câu 6: Nhận xét về cách quan sát, miêu tả thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của Nguyễn Trãi
trong bài thơ Dục Thúy sơn hoặc Bảo kính cảnh giới bài 43
Trả lời:
Cách quan sát miêu tả thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của Nguyễn Trãi trong bài thơ Bảo kính cảnh
giới 43 đi từ cảnh thiên nhiên đến cảnh sinh hoạt từ đó nói lên niềm tha thiết lớn với đời.
+ Các từ đùn đùn dồn dập tuôn ra, giương ( giương rộng ra), phun, tiễn (ngát, nức) gợi tả sức sống
căng đầy chất chứa từ bên trong tạo vật, tạo nên những hình ảnh mới lạ, gây ấn tượng.
+ Tác giả không chỉ cảm nhận bức tranh ngày hè bằng thị giác mà còn bằng thính giác và khứu giác
Trang 310
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
+ Tư cảnh sinh hoạt, tác giả nói lên nỗi lòng yêu nước của bản thân
Câu 7: Chỉ ra một vài điểm khác nhau trong cách ngắt nhịp, gieo vần, dùng biện pháp tu từ
tạo âm điệu thể hiện niềm thương nhớ giữa hai bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng và Chiếc lá
đầu tiên của Hoàng Nhuận Cầm.
TRả lời
Ngắt nhịp: 4/3 (kết hợp cùng với nội dung, câu thơ như tạo hình ảnh trập trùng của dốc núi: Ngàn
thước lên cao, ngàn thước xuống).
Biện pháp †u từ: nhân hóa, nói giảm nói tránh, đảo ngữ — khắc họa chân dung người lính Tây Tiến
và sự gian khó của lính Tây Tiến, tạo nên cảm giác bi hùng.
Câu 8: Câu 8: Nhộn xét về cách sử dụng vơi kể, điểm nhìn của hơi trong số các văn bản truyện
sau đâu: Đất rừng phương Nam, Giang, Buổi học cuối cùng, Dưới bóng hoàng lan,..
Trở lời:
Cách sử dụng vai kể, điểm nhìn của hai văn bản Đất rừng phương Nam và Dưới bóng hoàng lan:
- Vai kể, điểm nhìn trong Đất rừng phương Nam là vai kể, điểm nhìn của cậu bé An. Ö đoạn trích,
cậu bé An là nhân vật xưng "tôi", trực tiếp kể lại câu chuyện. Như vậy, thiên nhiên đẹp đẽ, phong
phú được kể qua lời kể và điểm nhìn của cậu bé An khiến thiên nhiên trở nên gần gũi.
+ Điểm nhìn: Điểm nhìn của nhân vật Thanh. Mặc dù người kể chuyện trong Dưới bóng hoàng lan
là người kể chuyện toàn tri, nhưng khi miêu tả cảnh vật, tóc giỏ đã để cho người kể chuyện toàn tri
Trang 311
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
nhìn từ điểm nhìn của nhân vật Thanh hqụ nói cách khác là miêu tả cảnh vật thông qua cảm nhận
của Thanh.
Vai kể và điểm nhìn trong Dưới bóng hoàng lan có sự đan xen, tạo nên sự hốp dẫn trong nghệ thuật
kể chuyện và tạo được sự bao quát trong lối kể.
+ nhân hóa cho thấy những vật vô tri cũng có cảm xúc, tri giác như con người. Cụ thể trong bài thơ,
những vật được nhân hóa đều mong sắ thái, tâm trạng củo chủ thể trữ tình.
+ điệp ngữ nhằm nhấn mạnh trạng thái cảm xúc, nỗi nhớ của chủ thể trữ tình.
Câu 9: Từ một số tác phẩm truyện và trich đoạn chèo/tuồng đã học hãy chỉ ra ít nhất 3 điểm
khác nhau về cách xây dựng nhân vật giữa hai thể loại này.
Trả lời:
STT Nhân vật trong tác phẩm Nhân vật trong tác phẩm kịch
(chèo/tuồng)
1 Sử dụng tình huống truyện Tính cách của nhân vật được thể hiện
qua phục trang và cử chỉ trên sân
khấu
2 Thể hiện tâm lí và suy nghĩ của nhân Tâm lý, suy nghĩ của nhân vật được
vậ qua đối thoại, độc thoại nội tâm, thể hiện qua lời nói và hành động
lời trữ tình ngoại đề hoặc hành động của chính nhân vật đó
3 Nhân vật sử dụng ngôn ngữ đời Sử dụng ngôn ngữ đời thường, xen
thường lẫn lời ca của chèo
Câu 11. Lập bảng tóm tắt yêu cầu đối với các kiểu bài tập: Viết một bài luận thuyết phục
người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm (bài 7) và viết một bài luận về bản thân
(Bài 9)
Yêu cầu đối với kiểu bài viết một bài luận Yêu cầu đối với kiểu bài viết một bài luận
thuyết phục người khác từ bỏ một thói về bản thân
quen hay mộtquan niệm
Trang 312
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Nêu rõ thói quen hay quan niệm cần - Người viết trình bày được đặc điểm
thuyết phục người khác từ bỏ, mục đích lí tiêu biểu, nổi bật của bản thân.
do viết bài luận. - Bài viết đưa ra được những bằng chứng
- Trình bày các luận điểm: tác hại của thói để làm rõ cho những đặc điểm của bản
quen/ quan niệm, lợi ích của việc từ bỏ thân.
thói quen/ quan niệm những gợi ý về giải - Các thông tin đưa ra trong bài viết cần
pháp thực hiện xác thực, đáng tin cậy.
- Sử dụng lí lẽ xác đáng bằng chứng
thuyết phục có lí có tình
- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ theo trình tự hợp
lí
- Diễn đạt mạch lạc, gãy gọn, lời lẽ chân
thành.
- Bố cục gồm có 3 phần: - Bài viết có thể triển khai theo bố cục:
+ Mở bài: Nêu thói quen hay quan niệm + Mở bài: Giới thiệu khái quát thông tin
cần thuyết phục người khác từ bỏ, lí do về bản thân; phân tích các đặc điểm tiêu
hay mục đich viết bài luận biểu, nổi bật của bản thân; đưa ra những
+ Thân bài: lần lượt đưa ra ít nhất hai luận bằng chứng để làm rõ cho những đặc
điểm (lí lẽ, bằng chứng) làm rõ mặt trái và điểm ấy. Các ý được sắp xếp theo trình tự
tác hại của thói quen hay quan niệm, nêu hợp lí.
lợi ích/ giải pháp khắc phục từ bỏ thói + kết bài: khẳng định lại các đặc điểm của
quen hay quan niệm. bản thân, nêu một thông điệp có ý nghĩa.
+ Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa, lợi ích
của việc từ bỏ thói quen/ quan niệm; thể
hiện niềm tin vào sự cố gắng thành công
của người thực hiện.
Đề a: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung hình thức nghệ thuật của một
trong các bài thơ mà bạn đã đọc theo yêu cầu đọc mở rộng.
Trang 313
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
Trả lời:
Đề a: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung hình thức nghệ thuật của bài thơ Tây
Tiến.
Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm của bài thơ Tây Tiến
- Dẫn dắt vào vấn đề nghị luận (nội dung và hình thức nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến)
Thân bài
- Đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến
- Nội dung: Nỗi nhớ Tây Tiến của nhà thơ được thể hiện qua mạch hồi tưởng, thể hiện được
cảm hứng lãng mạn và cảm hứng bi tráng.
- Hình thức nghệ thuật
+ Ngắt nhịp:4/3 kết hợp cùng nội dung câu thơ như tạo hình ảnh trập trùng của dốc núi:
Ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống
+ Gieo vần: Vần chân liền và vần chân cách
+ Biện pháp tu từ: Nhân hóa, nói giảm nói tránh, đảo ngữ -> khắc họa chân dung người lính
Tây Tiến và sự gian khó của Lính Tây Tiến, tạo cảm giác bi hùng
Kết bài: Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến
Câu 14: Tóm tắt nội dung ít nhất một văn bản theo yêu cầu đọc mở rộng với môi thể loại: thần
thoại, sử thi, chèo tuồng, truyện, văn bản nghị luận, văn bản thông tin trong đó có sử dụng
biện pháp chêm xen hoặc liệt kê.
Tóm tắt nội dung của văn bởn Đăm Săn đi chính phục nữ thần Mặt Trời ứng với thể loại Sử thi:
Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời - đoạn trích trong sử thi Đăm Săn đã kể lại câu chuyện
Đăm Săn vượt qua các gian khó để đến hỏi cưới nữ thần Mặt Trời. Thế nhưng nữ thần Mặt Trời đã
không đồng ý vì Đăm Săn đã có vợ. Đăm Săn buồn tủi ra về. Nữ thần Mặt Trời khuyên Đăm Săn
đừng về vội vì khi đó, nàng bắt đầu ló lên ở đầu núi, đánh dấu một ngày mới. Nếu về lúc này, cả
người và ngực có thể sẽ chết chìm trong đất sáp đen. Nhưng Đăm Săn không nghe và nhốt quyết
thúc ngựa về. Ngựa càng chạy, đất càng ngập, cuối cùng ngựa không thể bước được nữa.
Trang 314
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn GV: Võ Ngọc Thanh
- Biện pháp chêm xen: “Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời - đoạn trích trong sử thi Đăm
Săn.
Câu 15: HS tự nghiên cứu
Trang 315